intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở huyện Quỳnh Lưu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất các giải pháp đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn lực này trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở huyện Quỳnh Lưu

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Giải pHáp NâNG CAo CHất lượNG NGuồN NHâN lựC ở HUYỆN QUỳNH LưU n PGS. TS. Nguyễn Đăng Bằng - Đại học Vinh Hoàng Văn Bộ - Huyện ủy Quỳnh Lưu 1. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở huyện Quỳnh Lưu hiện nay Quỳnh Lưu là địa phương có nhiều thế mạnh phát triển kinh Kinh tế huyện Quỳnh Lưu trong những tế toàn diện của tỉnh Nghệ An. Sau khi Chính phủ điều chỉnh năm qua phát triển toàn diện, đồng đều: một phần địa giới hành chính và dân số của huyện Quỳnh Lưu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là để thành lập thị xã Hoàng Mai, cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của huyện đã có sự thay đổi. Tuy vậy, cơ cấu kinh tế và 11,5%/ năm; thu nhập bình quân đầu cơ cấu lao động của huyện chuyển dịch chậm. Đến nay, nông người năm 2014 đạt 24,5 triệu đồng/năm; nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao. Lao động nông nghiệp vẫn dư mức sống của nhân dân được cải thiện thừa nhiều, trong khi đó lao động công nghiệp, dịch vụ còn đáng kể; các lĩnh vực văn hóa - xã hội có thiếu. Lao động phổ thông là phổ biến, lao động qua đào tạo bước phát triển khá đã tạo điều kiện nâng chiếm tỷ trọng thấp. Trong khi đó, để thực hiện mục tiêu phát cao mức hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh triển kinh tế nhanh và bền vững, nguồn nhân lực chất lượng thần của nhân dân. Sự thành công đó một cao có vai trò rất quan trọng. Huyện cần phải có chiến lược và phần quan trọng là do nguồn nhân lực đóng góp. - Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực: So các biện pháp hữu hiệu để phát triển và sử dụng nguồn lực chất sánh trong tỉnh, Quỳnh Lưu là huyện có dân lượng cao. Bài viết tập trung phân tích thực trạng chất lượng số đông. Theo số liệu điều tra năm 2009, dân nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất các số toàn huyện là 288.220 người, trong đó giải pháp đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn lực này trong dân số nữ là 145.124 người (chiếm 50,53%). quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Số người trong độ tuổi lao động tăng bình quân 1%/năm. Lao động nam chiếm 52%, lao động nữ chiếm 48%. Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đang có xu hướng giảm, bình quân 1%/năm. Trong khi đó, lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ tăng lên tương ứng. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động như trên thể hiện sự tiến bộ trong phân bổ lao động xã hội gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy vậy, nhìn một cách tổng quan, lực lượng lao động hàng năm cung vượt quá cầu. Dân số sống ở nông thôn từ 65-70% tổng dân số toàn huyện. Quỳnh Lưu có tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản cao [30] Tạp chí SỐ 6/2015 KH-CN Nghệ An
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bảng 1: Cơ cấu lao động phân theo ngành Đơn vị tính: Người Năm 2010 2011 2012 2013 2014 1. Nông nghiệp 132.310 131.910 130.875 135.411 137.345 2. Công nghiệp - Xây dựng 29.149 30.803 31.801 23.412 26.297 Khai khoáng 8.480 8.559 8.645 8.232 9.776 Chế biến, chế tạo 10.049 11.038 11.824 10.255 11.521 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 298 309 319 115 118 Cung cấp nước 42 46 49 51 56 Xây dựng 10.230 10.851 10.964 4.759 4.826 3. Dịch vụ 24. 681 26.633 28.986 20.516 21.383 Nguồn: Số liệu của UBND huyện Quỳnh Lưu (Ghi chú: Số liệu năm 2013-2014 sau khi điều chỉnh 10 xã để thành lập thị xã Hoàng Mai) - Về chất lượng nguồn nhân lực: Trong trên 30%. Thời gian nhàn rỗi trong lĩnh vực nông những năm qua, bình quân hàng năm có nghiệp tăng lên nhờ sử dụng máy móc và khoa học 5.200 lao động qua đào tạo nghề. Tỷ lệ lao kỹ thuật. Một sự thật là lao động nông thôn di cư động qua đào tạo tăng dần từ 32,7% năm theo mùa vụ khá nhiều. Hàng năm vào dịp hè, lao 2010 lên 46,9% hiện nay, trong đó, đào tạo động nông nghiệp tràn về các khu du lịch để mở quán các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp - hàng buôn bán, phục vụ du khách. Thu nhập của họ xây dựng và dịch vụ chiếm 69,8%; lao động 3 tháng hè nhiều hơn thu nhập cả năm trong nông được đào tạo các nghành nghề thuộc lĩnh vực nghiệp. nông - lâm - thủy sản chiếm 30,2%. Con số Đối với nguồn nhân lực công chức, viên chức từ này cao hơn so với mức bình quân chung của huyện đến xã có bước phát triển cả về số lượng và cả nước. chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính - Về trình độ nguồn nhân lực: Tính đến trị của địa phương. Tổng số cán bộ, công chức cơ 30/12/2014, toàn huyện có 180.145 lao động quan Đảng, Chính quyền và Đoàn thể huyện có 167 trong độ tuổi, chiếm 63% dân số toàn huyện, người, trong đó, trình độ chuyên môn thạc sỹ có 12 trong đó, số lao động qua đào tạo chiếm người (tỷ lệ 7,1%); đại học có 140 người (tỷ lệ 46,9%. Cơ cấu ngành nghề đào tạo đang 83,8%); trung cấp có 5 người (tỷ lệ 3%). Trình độ cử chuyển hướng theo thị trường lao động. nhân, cao cấp chính trị có 40 người (tỷ lệ 23,95%); Người lao động không chạy theo bằng cấp trung cấp chính trị có 27 người (tỷ lệ 16,2%). đơn thuần. Họ ý thức được việc đào tạo phải Đội ngũ cán bộ xã có trình độ chuyên môn đại học gắn với sử dụng. và cao đẳng trở lên cao hơn mức bình quân chung Nhìn chung, một số lao động sau đào tạo của tỉnh. Số cán bộ chưa qua đào tạo chỉ chiếm 6%. đã phát huy tốt nghề được học, tự tìm việc Số đã qua đào tạo đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo, làm, có thu nhập, biết tổ chức lao động có thu chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương. nhập cao hơn. Khảo sát 931 lao động được Đội ngũ công chức xã cơ bản đạt chuẩn trình độ đào tạo nghề ngắn hạn theo chương trình chuyên môn theo quy định của Bộ Nội vụ và cao hơn 1956/TTg trên địa bàn 10 xã thì có 726 lao bình quân chung của tỉnh, trong đó 29,9% có trình động đã phát huy tốt nghề được đào tạo, độ đại học, 69,3% trình độ cao đẳng và trung cấp. chiếm tỷ lệ 78%; có 82 lao động sau khi đào Theo tính toán của chúng tôi, nguồn nhân lực chất tạo đã chuyển sang làm nghề khác, chiếm tỷ lượng cao ở huyện chỉ chiếm dưới 5% tổng số lao lệ 8,8%; có 123 lao động chưa phát huy được động. Số này chủ yếu đang làm việc tại các cơ quan nghề đào tạo, chiếm tỷ lệ 13,2%. Lao động dịch vụ hành chính công. Một số khác giữ chức cán làm việc trong khu vực phi chính thức chiếm bộ lãnh đạo, quản lý. Trong số này, trình độ năng lực SỐ 6/2015 Tạp chí [31] KH-CN Nghệ An
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bản đồ quy hoạch Khu công nghiệp Đông Hồi thực tế chưa đồng đều, cơ cấu chưa hợp lý. nghiệp tăng chậm. Công nghiệp địa phương phát triển Một số có bằng cấp như thạc sỹ, tiến sỹ nhưng tự phát, thiếu quy hoạch, hoặc có quy hoạch nhưng làm việc không đúng chuyên môn, đào tạo quy hoạch treo. Ví dụ, Khu công nghiệp Hoàng Mai không bài bản, thiếu kiến thức thực tế, tư duy đã được quy hoạch cách đây 15 năm, cơ sở hạ tầng sáng tạo, kinh nghiệm công tác. Trong các đã được xây dựng, song vẫn còn thiếu các nhà đầu tư doanh nghiệp và làng nghề, công nhân trung lớn. Khu Kinh tế Đông Hồi đã được quy hoạch nhưng cấp nghề và lao động thủ công chủ yếu chưa vẫn chỉ nằm trên giấy. Vì thế, lực lượng lao động vẫn qua đào tạo. Một bộ phận cao đẳng nghề khi đóng băng trong ngành nông nghiệp, việc chuyển tốt nghiệp không tìm được việc làm tại địa dịch lao động giữa nông nghiệp sang công nghiệp và phương, phải tìm đến các thành phố lớn hoặc dịch vụ diễn ra quá chậm. Mặt khác, hiện nay có xu ra nước ngoài làm việc. thế giảm dần diện tích đất sản xuất nông nghiệp, dẫn 2. Một số hạn chế và khó khăn trong việc đến làm tăng số lao động nông nhàn trong nông nâng cao chất lượng nguồn nhân lực huyện nghiệp và giảm thu nhập của nhân dân. Ngay trong Quỳnh Lưu ngành nông nghiệp, muốn tái cơ cấu thì rất cần nguồn - Tốc độ tăng dân số của huyện còn ở mức nhân lực chất lượng cao, nhưng việc phát triển nông cao, nhất là các xã ở vùng biển, vùng giáo, nghiệp theo chiều sâu vẫn khó khăn. Làng rau Quỳnh trong khi đó tốc độ phát triển kinh tế hàng Lương được cả nước biết đến cách đây 20 năm vậy năm và cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật chưa mà đến nay vẫn chưa thể trở thành vùng rau sạch của đồng bộ, chưa tạo áp lực nhu cầu học tập, tỉnh. Nông dân vẫn tự phát chạy theo cung cầu thị chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Chất lượng trường dẫn đến rau giá rẻ mà vẫn thừa. Nếu như dân số còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu huyện tập trung ứng dụng khoa học - công nghệ, đầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để trồng lượng cao, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh rau sạch xuất khẩu thì giá trị tăng lên hàng chục lần, dưỡng còn chiếm tỷ lệ cao (14%). mà lại không ô nhiễm môi trường. - Hiện nay, cơ cấu ngành nghề trên địa bàn - Giáo dục và đào tạo vẫn được coi là cỗ máy cái huyện bất hợp lý, chưa phát huy được lợi thế đào tạo nguồn nhân lực, thế nhưng đào tạo ra không của huyện. Do sản xuất, kinh doanh bất hợp có nơi làm việc. Doanh nghiệp cấp huyện nhỏ bé lý nên sản phẩm khó tiêu thụ. Điều đó làm cho không thể đầu tư, thu hút nhân lực chất lượng cao. Vì nguồn nhân lực có hiện tượng vừa thừa, vừa thế, nguồn nhân lực có trình độ đại học trở lên chủ thiếu. Nền nông nghiệp sạch, chất lượng cao yếu làm việc trong ngành Giáo dục và Y tế, số còn lại chưa hình thành, giá trị gia tăng trong nông là công chức nhà nước, công an, bộ đội làm công ăn [32] Tạp chí SỐ 6/2015 KH-CN Nghệ An
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI lương. Đó là chưa nói đến chất lượng giáo dục triển các cơ sở đào tạo nghề, gắn việc đào tạo nghề còn nhiều hạn chế, một số đào tạo ra không với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - làm được việc. Một số chấp nhận làm việc trái xã hội của các địa phương. Ký hợp đồng, liên kết ngành nghề để có việc làm. Một số khác muốn với các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề có uy tín vào nhà nước để có công việc ổn định. Tỷ lệ nhằm đào tạo nhân lực chất lượng cho các ngành có lao động qua đào tạo vốn đã thấp, lại mất cân nhu cầu nhân lực trình độ cao như xây dựng, giao đối ngành nghề; số lao động tham gia học thông, cơ khí, công nghệ thông tin, viễn thông, tài nghề chưa phù hợp với cơ cấu và định hướng chính ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, đáp ứng phát triển kinh tế theo vùng và huyện; có sự yêu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai. tách rời giữa đào tạo và sử dụng, giữa đào tạo Tích cực tổ chức các trường, lớp đào tạo ngắn hạn và việc làm. cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất, lao động - Nhận thức về yêu cầu chất lượng nguồn muốn chuyển nghề, lao động xuất khẩu. Quan tâm nhân lực của một bộ phận cán bộ cấp ủy đảng, tới việc chăm sóc sức khỏe của người lao động, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân tuyên truyền, khuyến khích, động viên người lao chưa đầy đủ; chưa thực sự quan tâm công tác động có ý thức trong việc học tập, nâng cao kiến tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán thức, tay nghề cho bản thân. Đây là vấn đề vừa giúp bộ, nên nguồn cán bộ ở các xã vùng đặc thù, người lao động tìm được nhiều cơ hội việc làm cho vùng giáo còn mỏng. Một bộ phận cán bộ chính mình, và dần khắc phục được tình trạng yếu công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu kém trong chất lượng nguồn lao động của huyện. cầu về phẩm chất, năng lực, tinh thần trách - Nhóm giải pháp thứ ba: Gắn đào tạo với sử nhiệm, kỹ năng nghề nghiệp, trình độ quản lý dụng hợp lý nguồn nhân lực có chất lượng. Yêu cầu kinh tế, quản lý nhân sự, tin học, ngoại ngữ. đặt ra đối với Quỳnh Lưu hiện nay là khai thác hiệu 3. Một số giải pháp quả nguồn nhân lực hiện có. Quản lý và sử dụng đội Để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên gia, thợ lành chất lượng cao, về lâu dài phải có giải pháp nghề. Cần thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, công khai mang tính dài hạn, căn cơ. Chúng tôi mạnh việc tuyển chọn lao động nhằm thu hút người tài, dạn đề xuất các giải pháp sau đây. người có năng lực, bố trí đúng người đúng việc. Đặc - Nhóm giải pháp thứ nhất: Muốn phát biệt quan tâm đến chất lượng lao động ở các xã vùng triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trước sâu, vùng giáo, vùng ven biển, vùng có làng nghề. hết cần phải tạo ra nhu cầu về nguồn nhân - Nhóm giải pháp thứ tư: Xây dựng môi trường lực đó. Muốn thúc đẩy nhu cầu nhân lực chất sống và làm việc hấp dẫn. Xây dựng Quỳnh Lưu lượng cao cần phải xây dựng các mô hình sản thành nơi đáng sống, làm việc và cống hiến. Phải xuất lớn trong nông nghiệp và công nghiệp bố trí đúng người, đúng việc trong mỗi cơ quan, tổ dịch vụ ở địa phương; tái cấu trúc lại ngành chức; kết hợp đa dạng hóa công việc để mỗi người nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia có thể giỏi một việc nhưng biết nhiều việc. Thực tăng; quy hoạch và xây dựng các cụm công hiện công bằng trong đánh giá năng lực, và đề bạt nghiệp hỗ trợ ở các xã như Quỳnh Châu, cán bộ. Phải khuyến khích bằng vật chất và tinh Quỳnh Hoa, Tân Thắng, Tiến Thủy, Quỳnh thần đối với lao động giỏi. Tích cực thu hút lực Thọ, Quỳnh Nghĩa phục vụ cho công nghiệp lượng lao động chất lượng cao cho khu vực nông ở Nghi Sơn (Thanh Hóa), thành phố Vinh; nghiệp và nông thôn, để khai thác các lợi thế của khuyến khích, tạo điều kiện hình thành và huyện, nhất là kinh tế biển. Một thực tế hiện nay là phát triển các doanh nghiệp đủ mạnh, đầu tư nhiều con em của huyện tốt nghiệp các trường đại vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện công học lớn không muốn trở về quê làm việc. Hầu hết nghiệp hóa nông thôn. sinh viên ra trường muốn ở lại các thành phố, thị - Nhóm giải pháp thứ hai: Xã hội hóa xã, khu đô thị dễ tìm kiếm việc làm. Vì vậy, phải trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. đẩy mạnh công tác đào tạo nghề tại chỗ cho người Nhà nước tạo lập hành lang pháp lý thuận lợi, lao động; đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa, cơ chế khuyến khích đào tạo nhân lực chất dịch vụ ở nông thôn; có chính sách ưu đãi để thu lượng cao cung cấp cho các ngành cần thiết, hút lực lượng lao động có chất lượng về nông thôn, cấp bách. Huy động nguồn vốn đầu tư, phát phục vụ nông nghiệp. SỐ 6/2015 Tạp chí [33] KH-CN Nghệ An
  5. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI huyện; gắn chặt chẽ giữa chiến lược phát triển nguồn nhân lực với giáo dục và đào tạo. Cần đánh giá đúng nhu cầu về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của từng ngành, từng xã thị trấn, để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực sát thực tế. 4. Kết luận Quỳnh Lưu là huyện lớn của tỉnh Nghệ An, nguồn nhân lực tương đối dồi dào, nhân dân có truyền thống cần cù, chịu khó, hiếu học. Tuy nhiên, tỷ lệ nguồn nhân lực chất lượng cao còn thấp. Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật viên giỏi, lao động lành nghề còn ít. Làng rau Quỳnh Lương - Quỳnh Lưu Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao chưa phát huy hiệu - Nhóm giải pháp thứ năm: Tăng cường quả. Vì vậy, không tránh khỏi tình trạng lao động sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nâng cao vừa thừa, vừa thiếu. Những tồn tại, bất cập trên có năng lực quản lý của chính quyền về phát nhiều nguyên nhân cả về chủ quan và khách quan. triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng Phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng nguồn nhân lực hiện nay là phải đẩy mạnh nâng cao cao nhận thức trong các ngành, địa phương, chất lượng giáo dục phổ thông, đào tạo nghề, đào cán bộ, đảng viên và nhân dân về yêu cầu, tạo bồi dưỡng cán bộ; nâng cao hiệu quả sử dụng nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân nguồn nhân lực hiện có; xây dựng môi trường tâm lực hiện nay. Xác định rõ nguồn nhân lực là lý, xã hội đồng thuận để thu hút lao động chất lượng tài nguyên quý giá nhất, phải làm cho mọi cao phục vụ phát triển nông nghiệp ở nông thôn. người thấy rõ vai trò và trách nhiệm trong Quỳnh Lưu phải đi lên từ thế mạnh nông nghiệp, việc đào tạo và sử dụng nhân lực, xem đây là kết hợp công nghiệp chế biến, dịch vụ; hiện đại hóa trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của nông nghiệp, dựa vào nông nghiệp để phát triển các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và của mỗi công nghiệp dịch vụ; tập trung phát triển nguồn người lao động. nhân lực có chất lượng cho nông nghiệp, nâng cao - Nhóm giải pháp thứ sáu: Cần xây dựng năng suất và giá trị sản phẩm nông nghiệp, từ đó rút được chiến lược và dự báo nhu cầu, xu lao động ra khỏi nông nghiệp để phát triển các hướng phát triển nguồn nhân lực gắn với ngành, nghề khác là nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của năm 2020./. Tài liệu tham khảo 1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 13/3/2012 của Tỉnh ủy Nghệ An về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020. 4. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Quỳnh Lưu lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2010-2015. 5. Thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam, Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên hợp Quốc về phát triển bền vững (RIO + 20), tháng 5/2012. 6. Võ Xuân Tiến, Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng - số 5 (40)/2010. [34] Tạp chí SỐ 6/2015 KH-CN Nghệ An
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2