Nguyễn Thu Nga và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
121(07): 191 - 197<br />
<br />
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH<br />
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thu Nga*, Trần Thị Thùy Linh, Đặng Trung Kiên<br />
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên (gọi tắt là VIB Thái Nguyên) được<br />
thành lập năm 2007 với hoạt động tín dụng là chủ yếu, khẳng định vai trò của hệ thống ngân hàng<br />
là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Với mục tiêu phát triển bền vững nhất là<br />
trong giai đoạn nền kinh tế hội nhập và đang trong tình trạng ảm đạm hiện nay. Việc tìm ra các<br />
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thông qua nghiên cứu và đánh giá hoạt động kinh doanh và<br />
phân tích chất lượng tín dụng của VIB Thái Nguyên sẽ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín<br />
dụng của ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng thương mại.<br />
Từ khóa: chất lượng tín dụng, VIB Bank<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng<br />
thương mại Việt Nam nói chung và Ngân<br />
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam<br />
nói riêng đang đứng trước những thời cơ cũng<br />
như thách thức rất lớn trong quá trình hội<br />
nhập quốc tế. Bên cạnh việc có một hệ thống<br />
ngân hàng khá vững chắc từ Trung ương đến<br />
cơ sở được xây dựng hàng chục năm nay, các<br />
ngân hàng thương mại từng bước được tiếp<br />
cận với các cộng nghệ hiện đại, kinh nghiệm<br />
quản lý và kinh doanh tiên tiến, hệ thống luật<br />
pháp và cơ chế chính sách ngày càng hoàn<br />
thiện góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.<br />
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng, các ngân<br />
hàng thương mại cũng đứng trước nhiều khó<br />
khăn thách thức: chất lượng tín dụng còn<br />
thấp, hệ quả là hiệu quả kinh doanh thấp, tình<br />
trạng nợ xấu chiếm tỷ lệ cao và luôn là nguy<br />
cơ tiềm ẩn của khủng hoảng và Chi nhánh<br />
Ngân hàng TMCP Quốc tế Thái Nguyên cũng<br />
không phải là trường hợp ngoại lệ. Trong bối<br />
<br />
cảnh đó, vấn đề “Nâng cao chất lượng tín<br />
dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại<br />
cổ phần Quốc tế Thái Nguyên” có ý nghĩa<br />
lý luận và thực tiễn cấp bách<br />
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG<br />
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT<br />
NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN GIAI<br />
ĐOẠN 2010 – 2012<br />
Chỉ tiêu phản ánh quy mô cung cấp vốn tín<br />
dụng của VIB chi nhánh Thái Nguyên<br />
Qua bảng 1, có thể thấy: Cho vay trung, dài<br />
hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường gấp<br />
khoảng từ 1,5 tới xấp xỉ 2 lần so với cho vay<br />
ngắn hạn. Mặc dù cho vay trung, dài hạn đem<br />
lại lợi nhuận cao hơn, nhưng cũng tiềm ẩn<br />
nhiều rủi ro hơn so với cho vay ngắn hạn.<br />
Ngoài ra các khoản cho vay trung, dài thường<br />
tạo ra dư nợ lớn, nên khi rủi ro xảy ra càng<br />
gây tổn thất lớn hơn, đồng thời một lượng lớn<br />
vốn của ngân hàng phải nằm quá lâu trong tay<br />
của khách hàng vay vốn.<br />
<br />
Bảng 1: Cơ cấu tín dụng theo thời gian tại VIB Thái Nguyên*<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng dư nợ bình quân<br />
1.Cho vay ngắn hạn:<br />
2.Cho vay trung, dài hạn:<br />
<br />
Năm 2010<br />
Số tiền<br />
%<br />
884,203<br />
100<br />
354,565<br />
40,10<br />
529,638<br />
59,9<br />
<br />
Năm 2011<br />
Số tiền<br />
%<br />
957,713<br />
100<br />
335,295<br />
35,01<br />
622,418<br />
64,99<br />
<br />
Đơn vị: Tỷ đồng<br />
Năm 2012<br />
Số tiền<br />
%<br />
1.030,867<br />
100<br />
384,926 37,34<br />
645,941 62,66<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại VIB Thái Nguyên giai đoạn 2010-2012)<br />
*<br />
<br />
Tel: 0915 505626<br />
<br />
191<br />
<br />
Nguyễn Thu Nga và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
121(07): 191 - 197<br />
<br />
Bảng 2: Tình hình dư nợ giai đoạn 2010 - 2012 phân theo nhóm khách hàng<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
Năm<br />
2010<br />
<br />
Năm<br />
2011<br />
<br />
Năm<br />
2012<br />
<br />
So sánh<br />
2011/2010<br />
+/-<br />
<br />
2012/2011<br />
<br />
(%) +/-<br />
<br />
+/-<br />
<br />
(%) +/-<br />
<br />
Tổng dư nợ<br />
<br />
Tỷ đồng<br />
<br />
884,203<br />
<br />
957,713<br />
<br />
1.030,867<br />
<br />
73,510<br />
<br />
8<br />
<br />
73,154<br />
<br />
7<br />
<br />
Doanh số cho vay DN<br />
<br />
Tỷ đồng<br />
<br />
491,227<br />
<br />
536,335<br />
<br />
581,357<br />
<br />
45,108<br />
<br />
9,18<br />
<br />
45,022<br />
<br />
8,39<br />
<br />
Tỷ trọng<br />
<br />
%<br />
<br />
55,55<br />
<br />
56,0<br />
<br />
56,39<br />
<br />
Doanh số cho vay CN<br />
<br />
Tỷ đồng<br />
<br />
392,976<br />
<br />
401,378<br />
<br />
449,510<br />
<br />
8,402<br />
<br />
2,13<br />
<br />
48,132<br />
<br />
12<br />
<br />
Tỷ trọng (%)<br />
<br />
%<br />
<br />
44,45<br />
<br />
44<br />
<br />
43,61<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại VIB Thái Nguyên giai đoạn 2010-2012)<br />
<br />
Từ năm 2010 tới năm 2012, tỷ trọng cho vay<br />
trung và dài hạn của VIB Thái Nguyên đã có<br />
sự thay đổi, nhưng vẫn giữ tỷ trọng cao. Hoạt<br />
động tín dụng của VIB Thái Nguyên được<br />
đánh giá là phát triển cân đối hài hòa trong cơ<br />
cấu danh mục theo kỳ hạn, khách hàng, theo<br />
ngành và chú trọng quản trị rủi ro. VIB Thái<br />
Nguyên đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài<br />
trợ cho vay trung dài hạn. Từ đó cho thấy<br />
VIB Thái Nguyên huy động nguồn vốn trung<br />
dài hạn từ cá nhân và tổ chức kinh tế còn hạn<br />
chế. VIB Thái Nguyên cần có chính sách huy<br />
động phù hợp với tốc độ tăng trưởng tín dụng<br />
và phù hợp với tốc độ tăng trưởng và phát<br />
triển kinh tế của đất nước và thế giới.<br />
<br />
vay của chi nhánh ở mức 1.030,867 tỷ đồng<br />
so với mức tăng của năm 2011 thì tốc độ tăng<br />
trưởng giảm đi 1%. Tuy nhiên, nếu xét về<br />
doanh số cho vay doanh nghiệp (DN) thì mức<br />
tăng trưởng có vẻ đều đặn hơn năm 2010 là<br />
491,227 tỷ đồng tăng lên 556,335 triệu đồng<br />
vào năm 2011 và đến năm 2012 là 632,357<br />
triệu đồng. Sự khác biệt này cho thấy VIB đã<br />
thực hiện theo chỉ đạo của NHNN về việc mở<br />
rộng cho vay doanh nghiệp sản xuất, thu hẹp<br />
cho vay tiêu dùng bởi vậy mà tổng doanh số<br />
cho vay có tốc độ tăng ít hơn trong khi doanh số<br />
cho vay DN lại tăng nhiều hơn và ổn định hơn.<br />
<br />
Chỉ tiêu phản ánh quy mô cung cấp vốn tín<br />
dụng của VIB Thái Nguyên cho nhóm<br />
khách hàng, ngành và thành phần kinh tế<br />
<br />
Hoạt động của một ngân hàng thương mại<br />
được đánh giá là tốt và lành mạnh là thu nhập<br />
từ hoạt động cho vay phải đóng vai trò chủ<br />
đạo trong tổng thu nhập của ngân hàng.<br />
<br />
Từ bảng 2 cho ta thấy doanh số cho vay của<br />
chi nhánh không ngừng tăng lên. Cụ thể vào<br />
năm 2010 mức cho vay đối với các doanh<br />
nghiệp trong tổng doanh số cho vay là<br />
55,55% nhưng sang tới năm 2011 tăng lên<br />
56,0% và tiếp tục cho tới năm 2012 là<br />
56,39%. Nhận thấy tỷ trọng này không chênh<br />
lệch nhiều so với Doanh số cho vay cá nhân.<br />
Nếu nhìn vào con số tuyệt đối ta thấy sự tăng<br />
trưởng tín dụng mạnh mẽ nhất vào năm 2011<br />
với sự tăng lên của tổng doanh số cho vay là<br />
73,510 tỷ đồng so với mức 73,154 tỷ đồng<br />
năm 2012. Năm 2012 mức tăng này hạ do<br />
chính sách thắt chặt tiền tệ và hạn chế tăng<br />
trưởng tín dụng của NHNN mà con số cho<br />
192<br />
<br />
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng<br />
của VIB Thái Nguyên<br />
<br />
Từ bảng 3, rút ra nhận xét là tỷ trọng của thu<br />
nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập<br />
của VIB Thái Nguyên luôn ổn định ở mức rất<br />
cao, khoảng 86% mỗi năm. Tỷ lệ này ở mức<br />
như vậy là tốt và hợp lý, vì ngoài hoạt động<br />
tín dụng, VIB Thái Nguyên, nằm giữa trung<br />
tâm thành phố Thái Nguyên, còn thực hiện<br />
những hoạt động, dịch vụ ngân hàng khác của<br />
một ngân hàng hiện đại, và những hoạt động<br />
đó cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho<br />
VIB Thái Nguyên. Điều này cũng thể hiện<br />
việc đa dạng hoá đầu tư hay phân tán rủi ro<br />
tốt của VIB Thái Nguyên.<br />
<br />
Nguyễn Thu Nga và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
121(07): 191 - 197<br />
<br />
Bảng 3: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng tại VIB Thái Nguyên<br />
Đơn vị: Tỷ đồng<br />
Năm<br />
2011<br />
<br />
Năm<br />
2012<br />
<br />
108,14<br />
<br />
167,84<br />
<br />
244,71<br />
<br />
59,7<br />
<br />
35,57<br />
<br />
76,87<br />
<br />
31,41<br />
<br />
138,32<br />
<br />
205,41<br />
<br />
287,2<br />
<br />
67,09<br />
<br />
32,66<br />
<br />
81,79<br />
<br />
28,48<br />
<br />
84,78<br />
<br />
85,84<br />
<br />
87,76<br />
<br />
1,06<br />
<br />
1,23<br />
<br />
1,92<br />
<br />
2,19<br />
<br />
Năm<br />
2010<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Thu nhập trước thuế từ hoạt động<br />
tín dụng<br />
Tổng thu nhập trước thuế<br />
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín<br />
dụng(%)<br />
<br />
2011/2010<br />
+/(%)+/-<br />
<br />
2012/2011<br />
+/(%)+/-<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại VIB Thái Nguyên các năm 2010 - 2012)<br />
Bảng 4: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại VIB Thái Nguyên<br />
Đơn vị: Tỷ đồng<br />
Năm<br />
2010<br />
<br />
Năm<br />
2011<br />
<br />
Năm<br />
2012<br />
<br />
884,203<br />
<br />
957,713<br />
<br />
1.030,867<br />
<br />
73,51<br />
<br />
7,68<br />
<br />
73,15<br />
<br />
7,1<br />
<br />
26,526<br />
<br />
36,776<br />
<br />
36,080<br />
<br />
10,25<br />
<br />
27,87<br />
<br />
-0,696<br />
<br />
-1,93<br />
<br />
3<br />
<br />
3,84<br />
<br />
3,5<br />
<br />
0,84<br />
<br />
21,88<br />
<br />
-0,34<br />
<br />
-9,71<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng dư nợ bình<br />
quân<br />
Tổng dư nợ quá<br />
hạn bình quân<br />
Tỷ lệ quá hạn trên<br />
tổng dư nợ (%)<br />
<br />
2011/2010<br />
+/(%)+/-<br />
<br />
2012/2011<br />
+/(%)+/-<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại VIB Thái Nguyên giai đoạn 2010-2012)<br />
<br />
Chỉ tiêu nợ xấu<br />
Các chỉ tiêu về nợ quá hạn là những chỉ tiêu<br />
rất quan trọng và được sử dụng phổ biến nhất<br />
khi người ta đánh giá rủi ro tín dụng cũng như<br />
hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại.<br />
Tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp cho thấy quá<br />
trình cho vay có tăng trưởng lành mạnh hay<br />
không, bởi nếu doanh số cho vay cao hơn, dư<br />
nợ tín dụng lớn hơn nhưng không thu hồi<br />
được nợ thì không hiệu quả bằng việc cho vay<br />
thấp hơn, dư nợ thấp hơn nhưng tỷ lệ nợ lành<br />
mạnh lớn hơn, nợ quá hạn ở mức cho phép.<br />
Qua bảng 4 ta thấy: tỷ lệ nợ quá hạn ngân<br />
hàng dưới 4%, đây là tỷ lệ nợ quá hạn chấp<br />
nhận được, vì là bất kỳ một ngân hàng thương<br />
mại nào cũng phải chấp nhận nợ quá hạn, rủi<br />
ro như là vấn đề tất yếu trong hoạt động tín<br />
dụng của ngân hàng thương mại. Vấn đề mà<br />
ngân hàng thương mại phải giải quyết không<br />
phải là tìm cách nào để loại trừ hoàn toàn nợ<br />
quá hạn, mà là khống chế tỷ lệ nợ quá hạn ở<br />
một mức độ thấp nhất có thể.<br />
Tuy nhiên, VIB Thái Nguyên vẫn cần phải có<br />
những biện pháp để củng cố và nâng cao<br />
<br />
những thành tích đã đạt được trong vấn đề về<br />
nợ quá hạn này, để giảm thiểu nợ quá hạn,<br />
cũng như tỷ lệ nợ quá hạn. Muốn vậy, một<br />
trong những công việc đơn vị cần làm là tìm<br />
hiểu sâu về đặc điểm của các khoản nợ đã trở<br />
thành nợ quá hạn.<br />
Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại<br />
VIB Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012<br />
Ưu điểm<br />
Về độ an toàn của hoạt động tín dụng, các chỉ<br />
tiêu đã phân tích cho thấy độ an toàn tín dụng<br />
tại VIB Thái Nguyên những năm vừa qua đã<br />
dần được cải thiện, cụ thể là chỉ tiêu tỷ lệ nợ<br />
quá hạn và chỉ tiêu tỷ lệ mất vốn khá thấp và<br />
có giảm dần qua các nặm.<br />
Về khả năng sinh lời, trong những năm<br />
nghiên cứu, mức sinh lời vốn tín dụng của<br />
VIB Thái Nguyên ở mức khả quan, thu nhập<br />
từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn<br />
trong tổng thu nhập của đơn vị và ngày càng<br />
tăng thêm cùng với sự tăng trưởng dư nợ.<br />
Hoạt động tín dụng của VIB Thái Nguyên<br />
ngày càng được mở rộng, thể hiện ở tốc độ<br />
193<br />
<br />
Nguyễn Thu Nga và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
tăng trưởng tín dụng qua các năm, năm sau có<br />
tốc độ tăng trưởng cao hơn năm trước.<br />
Việc mở rộng tín dụng kết hợp với đa dạng<br />
hoá các hình thức tín dụng, cùng với việc mở<br />
rộng đối tượng cho vay đã tạo điều kiện cho<br />
việc tiếp cận giữa vốn tín dụng ngân hàng với<br />
doanh nghiệp được thuận lợi hơn.<br />
Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín<br />
dụng của VIB Thái Nguyên ngày càng được<br />
hoàn thiện và nâng cao, góp phần giảm thiểu<br />
và khống chế rủi ro tín dụng cũng như nâng<br />
cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị.<br />
Hạn chế trong hoạt động tín dụng tại VIB<br />
Thái Nguyên<br />
Thứ nhất, tăng trưởng tín dụng của VIB chưa<br />
phù hợp với khả năng huy động vốn qua các<br />
năm. Công tác huy động nguồn vốn trung dài<br />
hạn từ cá nhân và tổ chức kinh tế còn hạn chế<br />
chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay trung và dài<br />
hạn của khách hàng để đầu tư hoạt động kinh<br />
doanh. Hoạt động tín dụng của VIB chủ yếu<br />
dựa vào nguồn huy động ngắn hạn tài trợ cho<br />
vay trung dài hạn.<br />
Thứ hai, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu còn cao, điều<br />
đó cho thấy hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều<br />
rủi ro, chất lượng tín dụng chưa cao.<br />
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực liên quan<br />
đến hoạt động tín dung của ngân hàng còn có<br />
nhiều thiếu sót cần được cải thiện.<br />
Thứ tư, hệ số an toàn vốn (CAR) của VIB<br />
chưa cao so với yêu cầu hội nhập quốc tế.<br />
VIB cần nâng cao tiềm lực tài chính và uy tín<br />
của mình trong nước và trên thế giới<br />
Nguyên nhân những hạn chế<br />
Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế<br />
Yêu cầu đối với cán bộ tín dụng là phải hiểu<br />
biết về lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng<br />
của mình đang hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh. Hiện nay tại VIB Thái Nguyên việc<br />
phân công cán bộ tín dụng được dựa theo địa<br />
bàn hoặc thành phần kinh tế. Với cách phân<br />
công như vậy đã gây khó khăn cho cán bộ<br />
tín dụng trong việc thu thập và xử lý thông<br />
tin tín dụng.<br />
194<br />
<br />
121(07): 191 - 197<br />
<br />
Trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng còn<br />
chưa cao. Nhiều cán bộ thẩm định dự án mặc<br />
dù đã được qua đào tạo nhưng trong chưa thích<br />
ứng với cơ chế thị trường, mới ở mức bổ túc<br />
thông tin mới, chưa thực sự đào tạo bài bản.<br />
Công tác thẩm định trước khi cho vay chưa<br />
thực sự hiệu quả<br />
Tại VIB Thái Nguyên, nhiều khoản nợ trở<br />
thành quá hạn còn quá chú trọng vào tài sản<br />
đảm bảo, chưa chú trọng đúng mức đến tính<br />
khả thi, hiệu quả dự án, hoặc đánh giá không<br />
chính xác về giá trị tài sản đảm bảo, dẫn đến<br />
khi rủi ro xảy ra, khó xử lý tài sản đảm bảo và<br />
phát mại tài sản đảm bảo được.<br />
Ngoài ra, trong công tác thẩm định trước khi<br />
cho vay, VIB Thái Nguyên chưa chú ý tìm<br />
hiểu về khách hàng qua các đối tượng có liên<br />
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của<br />
khách hàng đó.<br />
Công tác huy động vốn còn nhiều hạn chế<br />
Các hình thức huy động vốn của VIB Thái<br />
Nguyên hiện nay tuy khá đa dạng nhưng chưa<br />
có sự khác biệt nhiều so với ngân hàng khác,<br />
dẫn đến hiệu quả của công tác huy động vốn<br />
chưa cao, ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả<br />
tín dụng.<br />
Bên cạnh đó, chiến lược Marketing cho công<br />
tác huy động vốn cũng cần được đổi mới, cải<br />
tiến hơn nữa mới có thể góp phần nâng cao<br />
hiệu quả của công tác huy động vốn của VIB<br />
Thái Nguyêntrong thời gian tới.<br />
Chiến lược khách hàng đối với khách hàng tín<br />
dụng còn chưa mang tính năng động<br />
Chiến lược khách hàng của VIB Thái Nguyên<br />
chưa quan tâm đúng mức tới các doanh<br />
nghiệp vừa và nhỏ, khiến cho tỷ trọng cho<br />
vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn<br />
thấp trong tổng dư nợ. Trong khi đó đây là bộ<br />
phận kinh tế ngày càng linh hoạt, và năng<br />
động, nhiều triển vọng phát triển mạnh với<br />
nhu cầu vốn lớn.<br />
Hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng còn<br />
chưa cao<br />
Hiện VIB Thái Nguyên mới chỉ có phòng<br />
thông tin điện toán, với chức năng chủ yếu là<br />
<br />
Nguyễn Thu Nga và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
121(07): 191 - 197<br />
<br />
thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì,<br />
bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt<br />
động của hệ thống máy tính của chi nhánh.<br />
Như vậy, VIB Thái Nguyên chưa có bộ phận<br />
chuyên trách thu thập thông tin tín dụng.<br />
Ngoài ra, trong việc khai thác thông tin tín<br />
dụng, VIB Thái Nguyên chưa áp dụng được<br />
những phương tiện, công cụ hiện đại và tiện<br />
ích, theo kịp công nghệ hàng đầu thế giới. Từ<br />
đó, hệ thống thông tin tín dụng chưa có được<br />
sự nhạy bén, hiệu quả để có thể phục vụ đắc<br />
lực cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại<br />
đơn vị.<br />
<br />
Nguyên cần tuân thủ đúng các quy định tín<br />
dụng hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.<br />
Không vì đặt mục tiêu cạnh tranh khách hàng<br />
mà nói lỏng các điều kiện cấp tín dụng. Đảm<br />
bảo mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả.<br />
<br />
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG<br />
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG<br />
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI<br />
NHÁNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2015<br />
<br />
Chính sách chăm sóc đối với từng đối tượng<br />
khách hàng<br />
<br />
Đa dạng hóa đối tượng khách hàng<br />
Một ngân hàng thương mại được đánh giá có<br />
chất lượng tốt thể hiện quy mô tín dụng ngày<br />
càng tăng trưởng. Để mở rộng hoạt động tín<br />
dụng, VIB Thái Nguyên cần đa dạng hóa đối<br />
tượng khách hàng:<br />
Đối với doanh nghiệp có uy tín, kinh doanh<br />
có hiệu quả và các doanh nghiệp truyền thống<br />
của ngân hàng thì VIB Thái Nguyên tiếp tục<br />
củng cố mối quan hệ chặt chẽ và ràng buộc<br />
các khách hàng này về ưu đãi lãi suất, phí,<br />
mua bán ngoại tệ, dịch vụ tư vấn, rút ngắn<br />
thời gian giao dịch…<br />
Từ trước đến nay, khách hàng có quan hệ tín<br />
dụng với VIB Thái Nguyên chủ yếu là khách<br />
hàng doanh nghiệp lớn thì thời gian tới VIB<br />
Thái Nguyên cần tập trung hướng tới các<br />
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân, hộ kinh<br />
doanh cá thể. Mặc dù quy định về cho vay<br />
thành phần kinh tế này đòi hởi chặt chẽ, đảm<br />
bảo mức an toàn cao nhưng không vì thế mà<br />
ngân hàng không cho vay thờ ơ với khách<br />
hàng, coi những khoản vay này là nhỏ bé…<br />
Trong việc mở rộng đối tượng khách hàng,<br />
chắc chắn sẽ có các khách hàng chuyển quan<br />
hệ tín dụng từ các ngân hàng khác sang quan<br />
hệ tín dụng với ngân hàng, vì vậy VIB Thái<br />
<br />
Bên cạnh đó, thường xuyên tổ chức hội nghị<br />
khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp của<br />
doanh nghiệp về sản phẩm tín dụng và nhu<br />
cầu phát sinh. Qua đó giúp VIB Thái Nguyên<br />
hoàn thiện quy trình cung ứng sản phẩm tín<br />
dụng và chính sách chăm sóc khách hàng<br />
nhằm hướng đến sự thỏa mãn tốt hơn nhu cầu<br />
của khách hàng.<br />
<br />
Việc đảm bảo sự thành công của bất cứ doanh<br />
nghiệp nào cũng phải kể đến chính sách chăm<br />
sóc khách hàng và đóng vai trò quan trọng<br />
trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Trong<br />
điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường,<br />
chăm sóc khách hàng được xem như một<br />
trong những phương tiện hữu hiệu đảm bảo<br />
cho ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh.<br />
Một ngân hàng thương mại xây dựng và thực<br />
hiện tốt chính sách chăm sóc cho từng đối<br />
tượng khách hàng là hình thức quảng cáo<br />
miễn phí nhưng mang lại hiệu quả cao cho<br />
ngân hàng.<br />
Đối với khách hàng tiềm năng: Khách hàng<br />
tiềm năng là khách hàng chưa sử dụng sản<br />
phẩm dịch vụ của VIB Thái Nguyên và khách<br />
hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của các tổ<br />
chức tín dung khác. VIB Thái Nguyên căn cứ<br />
vào đặc điểm của mỗi sản phẩm dịch vụ, khảo<br />
sát thị trường, đánh giá kết quả kiểm tra, xác<br />
định thị trường mục tiêu cho mỗi sản phẩm<br />
dịch vụ trên từng địa bàn.<br />
Đối với khách hàng vừa và nhỏ: Ngân hàng<br />
nên thực hiện điều tra, nghiên cứu nhu cầu<br />
một số khách hàng tiêu biểu nhằm tìm hiểu và<br />
nắm bắt các yêu cầu của khách hàng. Thực<br />
hiện các giải pháp tiếp thị, quảng cáo trực tiếp<br />
tới khách hàng nhằm duy trì khách hàng sử<br />
dụng sản phẩm dịch vụ của mình. Thực hiện<br />
các hoạt ðộng chãm sóc khách hàng nhý các<br />
195<br />
<br />