BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

____________________

NGUYỄN THỊ ĐỨC BÌNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH

CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN MÍA ĐƯỜNG THÀNH THÀNH CÔNG TÂY

NINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

____________________

NGUYỄN THỊ ĐỨC BÌNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH

CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN MÍA ĐƯỜNG THÀNH THÀNH CÔNG TÂY

NINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại Mã số: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Mỹ Linh

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung

ứng đầu vào của Công ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh giai đoạn

2017-2020” là công sức của quá trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc của bản thân.

Các số liệu thu thập từ thực tiễn và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài

không trùng với bất ký đề tài nghiên cứu khoa học nào. Luận văn được thực hiện dưới

sự hướng dẫn khoa học của TS. Tạ Thị Mỹ Linh.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 09 năm 2017 Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Đức Bình

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................... 1

1.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2

2.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 2

3.

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3

4.

CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN........................................................................... 3

5.

5.1. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................................... 4

5.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................................... 7

TÍNH MỚI CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................................ 10

6.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 11

7.

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1.1. LÝ THUYẾT CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO....... 12

1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào ..................................... 12

1.1.2. Các thành phần của chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào ........................... 13

1.1.3. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào ......................... 16

1.1.4. Hệ thống đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào ............. 19

1.2. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT ĐƯỜNG THÁI (TIS) THUỘC TẬP ĐOÀN KASET THÁI ............................................ 21

1.2.1. Mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS ............................................................... 21

1.2.2. So sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS ......................................................... 24

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............... 12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 28

2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 29

2.1.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................................. 29

2.1.2. Nghiên cứu sơ bộ ....................................................................................................... 30

2.1.3. Nghiên cứu chính thức .............................................................................................. 31

2.1.4. Khảo sát kiểm chứng ................................................................................................. 33

2.1.5. Xử lý và phân tích dữ liệu ......................................................................................... 34

2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................... 35

2.2.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ.......................................................................................... 35

2.2.2. Kết quả nghiên cứu chính thức ................................................................................. 38

2.2.3. Kết quả khảo sát ........................................................................................................ 79

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 83

3.1. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP ........................................................................................ 85

3.1.1. Nhóm giải pháp dòng hàng hóa ................................................................................ 85

3.1.2. Nhóm giải pháp dòng tài chính................................................................................. 94

3.1.3. Nhóm giải pháp dòng thông tin ................................................................................ 96

3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 98

3.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 98

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA TTCS GIAI ĐOẠN 2017-2020........................................ 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 100

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt Tên đầy đủ tiếng Anh Số TT

1 ASEAN

2 3 CCS ĐBSCL Hiệp hội các nước Đông Nam Á Chữ đường Đồng bằng Sông Cửu Long

4 FRM Phần mềm quản lý thông tin The Association of Southeast Asian Nations Commercial Cane Sugar Farm Relationship Management

5 FTA Free Trade Agreement

6 7 JVF KH Hiệp định Thương mại Tự do Công ty Phân Bón Việt Nhật Khách hàng

8 KTIS Tập đoàn Đường Quốc tế Kaset Thái

9 NCC

10 OCSB

11 TBVTV

12 TIS Kaset Thai International Sugar Corporation Public Company Limited Office of the Cane and Sugar Board Thai Identity Sugar Factory Company Limited

13 TTC

14 TTCS Nhà cung cấp Hội Đồng Mía và Đường của Thái Lan Thuốc bảo vệ thực vật Công ty TNHH Sản Xuất Đường Thái Tập đoàn Thành Thành Công Công ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh

USDA Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ 15

Khối Văn phòng Và United States Department of Agriculture 16 17

VP &

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các chỉ số đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng.......................................... 19

Bảng 1.2: Các chỉ số đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng đầu vào ............................ 20

Bảng 1.3: Bảng so sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS ................................. 24

Bảng 2.1: Bảng so sánh hiệu quả giữa mô hình hiện tại và mô hình đề xuất (đang

được áp dụng thử tại cánh đồng mẫu của nông trường Svay Riêng) ........................ 72

Bảng 2.2: Bảng so sánh hiệu quả giữa mô hình hiện tại và mô hình đề xuất ........... 73

Bảng 2.3: Hiệu quả của dịch vụ làm đất với độ sâu cày 40-50cm ............................ 75

Bảng 2.4: So sánh hiệu quả giữa hai kỹ thuật trồng ................................................. 75

Bảng 2.5: So sánh hiệu quả giữa hai phương án thu hoạch ...................................... 76

Bảng 2.6: Hiệu quả về năng suất vận chuyển ........................................................... 77

Bảng 2.7: Hiệu quả về chi phí vận chuyển ............................................................... 78

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát ....................................................................................... 81

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1: Mô hình trạm trung chuyển – Xu hướng tiết kiệm chi phí vận chuyển trong

ngành mía đường ......................................................................................................... 9

Hình 1.1: Chuỗi cung ứng đơn giản .......................................................................... 14

Hình 1.2: Chuỗi cung ứng mở rộng .......................................................................... 14

Hình 1.3: Chuỗi cung ứng đầu vào ........................................................................... 15

Hình 1.4: Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng........................................................ 16

Hình 1.5: Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng đầu vào .......................................... 17

Hình 1.6: Mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS ................................................ 22

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 29

Hình 2.2: Mô hình hiện tại dòng hàng hóa ............................................................... 39

Hình 2.3: Biểu đồ tỉ lệ cơ giới hóa của các khâu canh tác mía tại vùng nguyên liệu

của TIS, ngành mía đường Việt Nam và vùng nguyên liệu của TTCS .................... 44

Hình 2.4: Mô hình hiện tại dòng tài chính ................................................................ 48

Hình 2.5: Mô hình hiện tại dòng thông tin ................................................................ 53

Hình 2.6: Mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS ............................... 59

Hình 2.7: Mô hình đề xuất của dòng hàng hóa ......................................................... 64

Hình 2.8: Mô hình đề xuất của dòng tài chính .......................................................... 66

Hình 2.9: Mô hình đề xuất của dòng thông tin ......................................................... 68

Hình 2.10: Mô hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào TTCS giai đoạn 2017-2020 .. 71

Hình 2.11: Biểu đồ về quy mô diện tích của người trồng mía trong mẫu khảo sát .. 80

Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ cơ giới hóa của các khâu canh tác vào năm 2020 ................ 89

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của hơn tám Hiệp định thương mại

tự do (FTA) song phương và đa phương ở các mức độ khác nhau. Hội nhập quốc tế

đang đặt ra nhiều thách thức đối với cộng đồng doanh nghiêp Việt Nam, đặc biệt đối

với các doanh nghiệp ngành mía đường. Năm 2018 là thời điểm Việt Nam phải xóa

bỏ hoàn toàn hạn ngạch thuế quan đường nhập khẩu từ các nước ASEAN. Khi càng

bước gần đến giai đoạn hội nhập hoàn toàn, ngành mía đường Việt Nam càng bộc lộ

rõ hơn những yếu kém như tồn kho nhiều, giá thành sản xuất cao trong khi người

trồng mía thua lỗ, người tiêu dùng phải mua đường giá cao so với các nước trong khu

vực, hiện tượng nhập lậu qua biên giới gia tăng, v.v… Là doanh nghiệp sản xuất

đường thuộc Tập đoàn Thành Thành Công, Công ty Cổ phần Mía Đường Thành

Thành Công Tây Ninh – TTCS cũng đối mặt với những khó khăn như các doanh

nghiệp khác trong ngành. Thực trạng khó khăn của TTCS nói riêng và của ngành mía

đường Việt Nam nói chung là do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ khách quan đến

chủ quan. Tuy nhiên, nguyên nhân chính của tình trạng yếu kém này là do chuỗi cung

ứng mía đường chưa được quan tâm đúng mức và tìm giải pháp cải thiện. Đặc biệt,

chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS đang ẩn chứa nhiều yếu kém như nguồn cung mía

nguyên liệu ngày càng giảm do người trồng mía chuyển đổi sang cây trồng khác có

thu nhập cao hơn (Nguyên Vũ, 2015); năng suất và chất lượng mía - chữ đường thấp,

giá thành sản xuất cao, tồn kho nhiều, v.v… Giải pháp cấp bách để cải thiện tình trạng

khó khăn hiện nay của TTCS là tập trung hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu vào để giảm

giá thành sản xuất và tăng chữ đường, từ đó, nâng cao sức cạnh tranh của doanh

nghiệp, giúp TTCS tồn tại và phát triển trong giai đoạn hội nhập toàn cầu. Trước nhu

cầu thực tiễn của TTCS, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu

quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của Công ty Cổ Phần Mía Đường Thành

Thành Công Tây Ninh trong giai đoạn 2017-2020” làm luận văn nghiên cứu, với

mong muốn đóng góp một số giải pháp khả thi và kiến nghị để TTCS nâng cao năng

2

lực cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

Lý do tác giả chọn TTCS là vì công ty này được coi là mô hình mẫu áp dụng các tiến

bộ kỹ thuật để làm gương cho các công ty mía đường khác trong Tập đoàn. Khi TTCS

được nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp mà tác giả đề xuất, các giải pháp này sẽ

được nhân rộng tại các công ty mía đường khác trong Tập đoàn, từ đó, nâng cao khả

năng cạnh tranh của TTCS nói riêng và của toàn Tập đoàn Thành Thành Công nói

chung.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng chuỗi cung ứng đầu vào

của TTCS, trên cơ sở đó, lập luận và đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào và

những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào

của TTCS giai đoạn 2017-2020.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian:

 Dữ liệu thứ cấp dùng để thực hiện nghiên cứu được thu thập trong khoảng

thời gian chủ yếu từ năm 2014-2017.

 Thảo luận sơ bộ với hai chuyên gia được thực hiện trong tháng 10 năm

2016 nhằm chỉnh sửa dàn bài thảo luận sơ bộ.

 Thảo luận tay đôi với người trồng mía và nông trường được thực hiện

trong tháng 12, từ ngày 09 đến ngày 19.

 Khảo sát người trồng mía nhằm kiểm chứng mô hình đề xuất được tiến

hành từ tháng 01 đến tháng 02 năm 2017.

3

- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các thành phần đầu vào của chuỗi

cung ứng mía đường của TTCS tại Tây Ninh và tỉnh Svay Riêng, Campuchia.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp khảo cứu lý thuyết.

- Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua công cụ ngiên cứu là thảo luận

tay đôi với chuyên gia.

 Nghiên cứu sơ bộ: thảo luận với hai chuyên gia của ngành mía đường.

 Nghiên cứu chính thức: thảo luận với tám chuyên gia (năm chuyên gia là

người trồng mía và ba chuyên gia là nhân sự của nông trường Svay Riêng).

- Phương pháp khảo sát thực tế:

 Đối tượng khảo sát: người trồng mía tại Tây Ninh. Tại mỗi trạm nông vụ,

tác giả chọn ra mười đối tượng để tiến hành khảo sát kiểm chứng.

 Phương pháp điều tra chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Đây là phương

pháp chọn mẫu phi xác suất.

 Kích thước mẫu: 110 đối tượng khảo sát.

 Tiêu chí chọn mẫu: người trồng mía có kinh nghiệm trồng mía trên 5

năm.

- Phương pháp thống kê, mô tả.

5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Tác giả tổng hợp một số nghiên cứu trước có liên quan để học hỏi kinh nghiệm

và rút ra bài học từ những nghiên cứu này, từ đó, áp dụng vào nghiên cứu của chính

tác giả.

4

5.1. Các nghiên cứu trong nước

5.1.1. Lưu Ngọc Liêm (2012), Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách

của ngành mía đường tỉnh Đồng Nai, Đại học Lạc Hồng.

Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng chuỗi giá trị mía đường tỉnh Đồng

Nai, từ đó, làm cơ sở đề ra các giải pháp mang tính chiến lược nhằm nâng cao hiệu

quả của chuỗi giá trị mía đường tỉnh Đồng Nai.

Từ kết quả nghiên cứu, Lưu Ngọc Liêm đã đề xuất một số giải pháp mang tính

chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị mía đường tỉnh Đồng Nai như

sau:

i. Giải pháp chiến lược đối với toàn chuỗi giá trị: Xây dựng cơ sở pháp lý bảo

đảm lợi ích của mọi thành phần tham gia trong chuỗi giá trị ngành hàng mía đường,

đồng thời tạo ra một thị trường minh bạch.

ii. Quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung: Xây dựng vùng nguyên liệu tập

trung xung quanh nhà máy đường, cự ly vận chuyển nguyên liệu hợp lý để rút ngắn

thời gian đưa mía từ đồng ruộng đến nhà máy (trong vòng 24h để hạn chế giảm chữ

đường của mía).

iii. Tổ chức liên kết người sản xuất mía và nhà máy đường: Bao tiêu toàn bộ

sản phẩm cho vùng nguyên liệu; Áp dụng chính sách tín dụng giúp nông dân đầu tư

trồng mía; Minh bạch hóa trong việc xác định chữ đường;

iv. Xây dựng chương trình khoa học cho ngành mía đường: Tổ chức ứng dụng

cơ giới hóa vào vùng sản xuất; Hướng dẫn về khoa học và đầu tư phát triển các giống

mía mới chất lượng cao cho nông dân, cần có bộ giống riêng cho từng khu vực thổ

nhưỡng; Nghiên cứu cơ giới hóa trồng trọt và thu hoạch; Nghiên cứu đa dạng hóa sản

phẩm.

Tác giả tham khảo một số giải pháp được đề xuất trong nghiên cứu này có liên

quan đến chuỗi cung ứng đầu vào và vận dụng trong nghiên cứu của tác giả như sau:

5

- Quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung.

- Ứng dụng cơ giới hóa vào vùng sản xuất và nghiên cứu cơ giới hóa trồng trọt

và thu hoạch.

- Đầu tư phát triển các giống mía mới chất lượng cao cho nông dân, lai tạo

những bộ giống riêng cho từng khu vực thổ nhưỡng.

- Áp dụng chính sách tín dụng giúp nông dân đầu tư trồng mía và minh bạch

hóa trong việc xác định chữ đường.

5.1.2. Lưu Thanh Đức Hải (2009), Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh mía đường ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí khoa học, số 12.

Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ của các doanh

nghiệp ngành mía đường trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp trong ngành mía đường và các tác

nhân tham gia ngành mía đường ĐBSCL gồm: Nông dân trồng mía, thương lái, nhà

máy chế biến đường, nhà buôn sỉ, nhà buôn lẻ và các chính sách liên quan đến quy

hoạch phát triển ngành.

Kết quả nghiên cứu:

- Khả năng phản ứng của các doanh nghiệp mía đường với môi trường bên

ngoài trong xu thế hội nhập ở mức trung bình.

- Sự phân phối lợi nhuận chưa hài hoà giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng

ngành mía đường.

Lưu Thanh Đức Hải đã đề xuất các giải pháp như sau:

- Vùng nguyên liệu: Qui hoạch vùng mía tập trung với qui mô diện tích lớn để

tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật mới về phân bón, giống, thâm canh, rải vụ, thuỷ lợi,

v.v...; Đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông nội đồng; Cơ giới hoá từ khâu chuẩn bị đất,

6

trồng mía, chăm sóc và thu hoạch mía; Đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ sinh học sản

xuất và lai tạo các giống mía mới như các giống lai, giống thuần cho năng suất cao

chữ đường cao.

- Công nghệ chế biến đường: Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa máy móc thiết bị;

Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, công nghệ và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh

doanh để hạ giá thành sản phẩm; Mở rộng hoạt động sản xuất để đa dạng hóa các sản

phẩm, phụ phẩm từ chế biến đường của nhà máy.

- Chuỗi cung ứng, phân phối sản phẩm mía đường và hoạt động marketing:

nghiên cứu mở rộng thị trường thế giới; Tăng cường hoạt động marketing, kiểm soát

tốt hơn hiệu quả hoạt động của các kênh phân phối hiện có, chú trọng phát triển kênh

phân phối sản phẩm với quy cách nhỏ lẻ, phát triển kênh phân phối lẻ.

- Công tác đào tạo, tổ chức doanh nghiệp: Đào tạo đội ngũ cán bộ phục vụ

công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm, thị trường, marketing; Hình thành một văn

hóa nội tại trong doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu và chiến lược dài hạn của doanh

nghiệp.

Sau khi tham khảo các giải pháp của nghiên cứu này, tác giả nhận thấy giải pháp

về vùng nguyên liệu phù hợp để vận dụng trong nghiên cứu của tác giả.

5.1.3. Võ Thành Nghi Vũ, Nguyễn Quốc Huân & Phạm Thị Hoài Thu (2011),

Ngành mía đường Thái Lan: Kỳ I “Cơ chế phân chia lợi nhuận”, Công ty Cổ phần

Đầu tư Sài Gòn Thương Tín.

Một nhóm các chuyên gia của Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín đã

tiến hành nghiên cứu cơ chế phân chia lợi nhuận của ngành mía đường Thái Lan để

rút ra bài học kinh nghiệm cho ngành mía đường Việt Nam. Cơ chế phân chia lợi

nhuận của ngành mía đường Thái Lan cụ thể như sau:

i. Chữ đường (CCS) của cây mía được đo lường bởi cơ quan độc lập là Hệ

thống mía đường thương mại Thái Lan.

7

ii. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận được áp dụng là 70:30, trong đó 70% của tổng

thu nhập ròng từ sản phẩm mía đường thuộc về người trồng mía và 30% còn lại là

của nhà máy.

iii. Quỹ hỗ trợ và phát triển ngành mía đường giúp cơ chế phân chia lợi nhuận

trở nên ổn định hơn – Quỹ được thành lập bằng cách trích 1-2% từ hệ thống phân

chia thu nhập hằng năm.

Tác giả nghiên cứu và vận dụng một cách linh hoạt sự minh bạch trong việc xác

định chữ đường của Thái Lan trong nghiên cứu này để phù hợp với điều kiện của

TTCS và người trồng mía giai đoạn 2017-2020.

5.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài

5.2.1. Kanchana Sethanan và cộng sự (2012), Những mô hình logistic đầu vào

của ngành đường Thái Lan chuẩn bị cho việc gia nhập Cộng Đồng Kinh Tế ASEAN,

Kỷ yếu của Hội nghị Hệ thống Kỹ thuật Công nghiệp Châu Á Thái Bình Dương (trang

608-617)

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích chi phí logistics đầu vào dựa trên

các mô hình logistics khác nhau từ các vùng trồng mía khác nhau, từ đó, thiết kế lại

mô hình logistics tại các vùng đang phát triển của Thái Lan và đảm bảo rằng tất cả

các bên liên quan trong chuỗi cung ứng mía có khả năng cạnh tranh cao khi gia nhập

AEC. Chi phí logistics đầu vào được xác định dựa trên bốn hoạt động đầu vào chính:

làm đất, gieo trồng, thu hoạch và vận chuyển.

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này thông

qua công cụ phỏng vấn sâu những người trồng mía của sáu tỉnh trồng mía chính của

Thái Lan. Hai mươi lăm người trồng mía trên mỗi tỉnh được lựa chọn ngẫu nhiên để

thực hiện phỏng vấn sâu.

8

Kết quả nghiên cứu:

- Những vùng có hệ thống quản lý và triển khai kém làm cho chi phí logistics

đầu vào tăng cao do các bên liên quan trong chuỗi cung ứng hoạt động độc lập, không

có sự liên kết, từ đó, dẫn đến năng suất và chi phí logistics đầu vào không đồng đều,

đặc biệt, chi phí cao và năng suất thấp ở những hộ có quy mô nhỏ.

- Các thành phần làm cho chi phí logistics đầu vào cao là chi phí vận chuyển

và chi phí nhân công. Để tối đa hóa lợi nhuận cho tất cả các bên liên quan, cần phải

có chiến lược giảm chi phí vận chuyển và lao động đồng thời tăng năng suất và chữ

đường.

- Riêng khâu thu hoạch, hầu hết những vùng trồng mía đều thiếu nhân công.

Để giải quyết vấn đề thiếu nhân công, người trồng mía và nhà máy ứng dụng các thiết

bị thu hoạch.

- Để cải thiện chất lượng mía trước khi sản xuất, các nhà máy cố gắng giảm

thời gian vận chuyển. Các nhà máy thực hiện các chiến lược về trạm trung chuyển,

hệ thống quản lý vận chuyển và hệ thống xếp hàng để giảm chi phí vận chuyển và

thời gian chờ trước cổng các nhà máy.

Tác giả tham khảo và vận dụng kết quả của nghiên cứu để đề xuất phải giáp để

nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS.

5.2.2. Paitoon Chetthamrongchai, Aroon Auansakul và Decha Supawan

(2001), Đánh giá những vấn đề vận chuyển trong ngành đường tại Thái Lan, Bản tin

giao thông vận tải và truyền thông về Châu Á và Thái Bình Dương (số 70, trang 31-

40)

Trong nghiên cứu này, Chetthamrongchai và cộng sự tập trung đánh giá chi phí

vận chuyển trong ngành mía, vì chúng chiếm tỉ lệ cao so với các chi phí biến đổi

khác. Nghiên cứu đề xuất một chiến lược để thiết lập một cơ chế quản lý hiệu quả

trong quá trình vận chuyển mía.

9

Phạm vi nghiên cứu: khu vực Đông Bắc của Thái Lan.

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện trong nghiên cứu. Số liệu

được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn với nhà máy sản xuất đường, người

trồng mía đường và các nhà khai thác vận tải.

Kết quả nghiên cứu: Chetthamrongchai và cộng sự đã đề xuất mô hình vận

chuyển theo kiểu mới để tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí như hình 1.1. Theo đó, có

ba lợi ích chính của việc cung cấp mía đến các nhà máy thông qua các trạm trung

chuyển.

i. Giúp giảm chi phí vận chuyển và duy trì nguồn cung cấp ổn định mía cho

các nhà máy.

ii. Cho phép người trồng mía sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn và đảm bảo

thu nhập cao hơn, do đó khuyến khích họ tiếp tục trồng mía.

iii. Các nông trại nhỏ do các thành viên trong gia đình sở hữu và điều hành có

thể dựa vào sức lao động của mình để cắt và bốc hàng, giúp tiết kiệm ít nhất 85

baht/tấn.

(1’)

(2’)

45 baht/tấn

85 baht/tấn

Kiểu mới

Người trồng mía

Trạm trung chuyển

Nhà máy

Vận chuyển mía trực tiếp từ cánh đồng đến nhà máy (180-220 baht/tấn)

(1)

Kiểu cũ Hình 1: Mô hình trạm trung chuyển – Xu hướng tiết kiệm chi phí vận chuyển trong ngành mía đường (Nguồn: Chetthamrongchai và cộng sự, 2001, tr.38)

10

Giải thích hình 1:

- Kiểu cũ: Mía được vận chuyển trực tiếp từ cánh đồng của người trồng mía

đến nhà máy sản xuất đường (1).

- Kiểu mới: Mía được đưa từ cánh đồng đến trạm trung chuyển (1’). Tại đây,

mía sẽ được tập kết và vận chuyển về nhà máy (2’).

Tác giả tham khảo và vận dụng mô hình trạm trung chuyển của nghiên cứu này

vào mô hình đề xuất đầu vào của TTCS.

6. TÍNH MỚI CỦA NGHIÊN CỨU

Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến mía đường của nước ngoài được

thực hiện để nâng cao hiệu quả sản xuất đường tại các nước trên thế giới. Tại Việt

Nam, một số tác giả đã thực hiện nghiên cứu về chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị của

mía đường. Tuy nhiên, những nghiên cứu này tập trung vào một vài khía cạnh và

thành phần khác nhau trong chuỗi cung ứng, chưa có công trình nghiên cứu tập trung

nghiên cứu tổng thể các thành phần của chuỗi cung ứng đầu vào của một doanh nghiệp

cụ thể để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của chuỗi. Đặc biệt, chuỗi cung ứng đầu

vào của TTCS chưa được nghiên cứu toàn diện trong bối cảnh hội nhập quốc tế như

hiện nay. Sau khi nghiên cứu các lý thuyết về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu

vào, tác giả xác định được các thành phần của mô hình chuỗi cung ứng đầu vào cũng

như vai trò của mỗi thành phần. Để chuỗi cung ứng đầu vào hoạt động hiệu quả, tất

cả các thành phần phải được nghiên cứu để đưa ra giải pháp khả thi nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động một cách toàn diện. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện với

mục tiêu phân tích các thành phần của chuỗi cung ứng đầu vào một cách toàn diện,

từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả mô hình

chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng

đường thể hiện qua chữ đường (CCS), giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh

của TTCS. Đây là mục tiêu mà TTCS nói riêng và Tập đoàn Thành Thành Công nói

chung luôn vươn tới. Trong bối cảnh hội nhập ngày nay, vào năm 2018, Việt Nam sẽ

11

tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hạn ngạch, thuế quan đường nhập khẩu từ các nước ASEAN.

Nghiên cứu của tác giả vừa là một tài liệu tham khảo cho TTCS và tập đoàn TTC nói

riêng và cho các doanh nghiệp mía đường của Việt Nam nói chung để hội nhập và

kinh doanh hiệu quả.

7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:

Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và bài học kinh nghiệm

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của

TTCS giai đoạn 2017-2020

Kết luận

12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BÀI HỌC KINH

NGHIỆM

1.1. LÝ THUYẾT CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO

1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào

Trong bài nghiên cứu này, tác giả trích lược một số khái niệm về chuỗi cung

ứng nhằm củng cố cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu của mình, bao gồm:

Chuỗi cung ứng là một tập hợp của ba thực thể trở lên (có thể là tổ chức hoặc

cá nhân) liên quan trực tiếp đến dòng chảy thượng nguồn và hạ nguồn của sản phẩm,

dịch vụ, tài chính và thông tin từ nơi cung cấp đến khách hàng (Mentzer và cộng sự,

2001).

Chuỗi cung ứng bao gồm các liên kết giữa các tổ chức trong dòng chảy xuôi

chiều và ngược chiều của sản phẩm, dịch vụ, tài chính, thông tin từ nguồn ban đầu

đến khách hàng cuối cùng (Monczka và cộng sự, 2011).

Chuỗi cung ứng được định nghĩa là một nhóm các công ty tham gia và liên kết

với nhau để tăng thêm giá trị cho dòng chảy của các yếu tố đầu vào biến đổi từ nguyên

liệu thô thành sản phẩm cuối cùng hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người

tiêu dùng cuối cùng (Dawei Lu, 2011).

Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến

việc thoả mãn nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất

và nhà cung cấp, mà còn bao gồm nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và khách hàng

(Chopra và Meindl, 2013).

Chuỗi cung ứng đề cập đến các quy trình vận chuyển thông tin và nguyên liệu

đến và từ khâu sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp. Chuỗi cung ứng còn bao gồm

cả quy trình logistics trực tiếp vận chuyển sản phẩm, quy trình lưu trữ và kho bãi

nhằm tối đa hoá thời gian giao hàng cho khách (Jacobs và Chase, 2014).

13

Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm của chuỗi cung ứng, có thể kết luận

rằng chuỗi cung ứng là chuỗi các hoạt động của mọi đối tượng liên quan từ việc mua

nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến việc phân phối tới người tiêu dùng cuối

cùng nhằm tối ưu hoá hiệu quả và chi phí của mọi hoạt động trong chuỗi.

Chuỗi cung ứng đầu vào bao gồm việc lựa chọn các nhà cung cấp nguyên liệu

và dịch vụ cần thiết để sản xuất hàng hóa của công ty. Các hệ thống định giá, vận

chuyển và quy trình thanh toán cần được tổng hợp cùng với số liệu để phục vụ việc

giám sát và nâng cao mối quan hệ giữa các đối tác của công ty. Các quy trình này bao

gồm việc tiếp nhận hàng hóa, kiểm tra, vận chuyển tới nhà máy sản xuất và xác nhận

thanh toán đối với nhà cung cấp (Jacobs và Chase, 2014).

Chuỗi cung ứng đầu vào là mạng lưới các thành phần liên quan trực tiếp và gián

tiếp tới những quy trình và hoạt động khác nhau nhằm chuyển nguyên vật liệu từ nhà

cung cấp đến nhà sản xuất. Nói cách khác, chuỗi cung ứng đầu vào bao gồm các hoạt

động của các đối tượng liên quan từ mua nguyên liệu đến hoạt động sản xuất. Nếu

xét về chiều dài của chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng đầu vào tính từ nhà cung cấp

đầu tiên đến doanh nghiệp sản xuất.

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu chuỗi cung ứng đầu vào.

Tác giả vận dụng lý thuyết chuỗi cung ứng đầu vào để xây dựng mô hình hoạt động

của các thành viên trong chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS.

1.1.2. Các thành phần của chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào

Trong một chuỗi cung ứng, mỗi doanh nghiệp là một mắt xích hay là thành viên

của chuỗi. Một trong những thành viên trong chuỗi thường được xem là nhân tố trung

tâm (hạt nhân), do đó, trong một chuỗi cung ứng bất kỳ luôn có một doanh nghiệp

trung tâm với một sản phẩm chủ lực. Khi một tổ chức mô tả chuỗi cung ứng của riêng

họ, họ thường tự xem xét như là một doanh nghiệp trung tâm để xác định nhà cung

cấp và khách hàng. Các nhà cung cấp và khách hàng trong chuỗi cung ứng có doanh

nghiệp trung tâm được gọi là các thành viên của chuỗi cung ứng.

14

1.1.2.1. Các thành phần của chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng cơ bản luôn có ba thành viên, bao gồm một công ty, nhà cung

cấp và khách hàng của công ty như hình 1.1 (Michael Hugos, 2010).

Nhà cung cấp Khách hàng Công ty

Hình 1.1: Chuỗi cung ứng đơn giản

(Nguồn: Michael Hugos, 2010, tr.40)

Ở cấp độ cao hơn, chuỗi cung ứng đơn giản được phát triển thành chuỗi cung

ứng mở rộng, bao gồm nhiều thành phần hơn trong chuỗi như hình 1.2 bên dưới:

Công ty Khách hàng của khách hàng Nhà cung cấp Khách hàng Nhà cung cấp của nhà cung cấp

Nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực sau: - Logistics - Tài chính - Nghiên cứu thị trường - Thiết kế sản phẩm - Công nghệ thông tin

Hình 1.2: Chuỗi cung ứng mở rộng

(Nguồn: Michael Hugos, 2010, tr.40)

1.1.2.2. Các thành phần của chuỗi cung ứng đầu vào

Qua lý thuyết về các thành viên của chuỗi cung ứng mở rộng, tác giả tổng hợp

nên mô hình ba thành viên của chuỗi cung ứng đầu vào như sau: nhà cung cấp của

15

nhà cung cấp, nhà cung cấp, nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực và

Công ty

công ty hay nhà sản xuất.

Nhà cung cấp Nhà cung cấp của nhà cung cấp

Nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực sau: - Logistics - Tài chính - Nghiên cứu thị trường - Thiết kế sản phẩm - Công nghệ thông tin

Hình 1.3: Chuỗi cung ứng đầu vào

(Nguồn: Trích từ chuỗi cung ứng mở rộng của Michael Hugos, 2010)

Nhà cung cấp của nhà cung cấp

Nhà cung cấp của nhà cung cấp là cá nhân hay tổ chức cung cấp nguyên vật

liệu, phụ tùng cho các thực thể khác mà những thực thể này cung cấp lại cho doanh

nghiệp sản xuất.

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp là một cá nhân hay tổ chức cung cấp phụ tùng, nguyên vật liệu

hay dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất với số lượng lớn để sản xuất ra sản phẩm hay

dịch vụ. Vì nhà cung cấp là nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu như vật liệu,

công cụ, v.v… nên họ là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng.

16

Nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực

Nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực là những cá nhân hay tổ

chức cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực như logistics, tài chính, nghiên cứu thị

trường, thiết kế sản phẩm, công nghệ thông tin, vận tải, v.v…. cho những các thực

thể khác.

Công ty hay nhà sản xuất

Công ty hay nhà sản xuất là những đơn vị trực tiếp làm ra sản phẩm, bao gồm

các công ty chuyên sản xuất nguyên liệu thô cũng như các doanh nghiệp xuất xưởng

những sản phẩm hoàn chỉnh. Nhà sản xuất có thể tạo ra những sản phẩm vô hình hoặc

cũng có thể tồn tại dưới hình thức dịch vụ.

1.1.3. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào

1.1.3.1. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng

Trong một chuỗi cung ứng, các thành phần kết nối với nhau thông qua ba dòng

chảy chính, đó là dòng hàng hóa, dòng tài chính và dòng thông tin được thể hiện trong

hình 1.4. Trong chuỗi cung ứng, các dòng chảy dịch chuyển từ nhà cung cấp đầu tiên

Sản xuất

Bán lẻ

Nguồn nguyên liệu

đến khách hàng cuối cùng.

Dòng thông tin

Dòng hàng hóa

Dòng tài chính

Người tiêu dùng

Trung tâm phân phối

Nhà cung cấp

Hình 1.4: Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng

(Nguồn: Huỳnh Thị Thu Sương, 2012, tr.19)

17

Ba dòng chảy trên không tách rời nhau. Trong đó, dòng thông tin đóng vai trò

kết nối hai dòng còn lại để tạo nên một chuỗi cung ứng liền mạch, thông suốt và ổn

định.

Mạng lưới cung ứng đầu vào

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 0

Chuỗi cung ứng đầu vào

Nhà cung cấp

Nhà sản xuất

Nhà cung cấp của nhà cung cấp

1.1.3.2. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng đầu vào

Dòng hàng hóa

Dòng tài chính

Dòng thông tin

Hình 1.5: Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng đầu vào

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

18

Chuỗi cung ứng gồm ba dòng chảy chính: dòng vật chất, dòng tài chính và dòng

thông tin. Những dòng này chảy xuyên suốt chiều dài chuỗi từ nhà cung cấp đầu tiên

đến khách hàng cuối cùng. Trong chuỗi cung ứng đầu vào, tác giả chỉ xem xét ba

dòng chảy từ nhà cung cấp đầu tiên đến nhà sản xuất.

- Dòng hàng hóa là dòng một chiều. Đây là dòng nguyên vật liệu từ nhà cung

cấp đầu tiên tới nhà sản xuất thông qua mạng lưới cung ứng.

- Dòng tài chính là dòng một chiều và chảy ngược với dòng hàng hóa. Đó là

dòng tài chính từ nhà sản xuất đến nhà cung cấp đầu tiên thông qua các nhà cung cấp

trung gian.

- Dòng thông tin là dòng hai chiều và là dòng thông tin trao đổi giữa các mắt

xích trong chuỗi.

 Dòng thông tin đi từ nhà sản xuất đến nhà cung cấp: thông tin về nhu cầu

và những ý kiến phản hồi của nhà sản xuất, làm cơ sở để nhà cung cấp điều chỉnh các

điều kiện thương mại cho phù hợp.

 Dòng thông tin đi từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất: thông tin về hàng hóa,

điều kiện thương mại và các chính sách hỗ trợ dành cho nhà sản xuất.

Tóm lại, dòng hàng hóa và dòng tài chính mang tính một chiều. Dòng thông tin

có tính hai chiều. Tuy nhiên, cả ba dòng trong chuỗi tác động qua lại lẫn nhau. Dòng

hàng hóa phải được đảm bảo đi từ nhà cung cấp đầu tiên đến nhà sản xuất một cách

liên tục và đồng bộ, nghĩa là nó không bị gián đoạn và tất cả hàng hóa được giao đúng

hạn với trình tự hợp lý, chính xác. Tương tự như dòng hàng hóa, dòng tài chính phải

đảm bảo xuyên suốt chiều dài chuỗi từ nhà sản xuất đến nhà cung cấp đầu tiên. Trong

chuỗi cung ứng, dòng thông tin là dòng đi trước về thời gian, xuyên suốt mọi quá

trình, ngay sau khi cả dòng hàng hóa và dòng tài chính đã thực hiện hoàn tất. Thông

tin chỉ có giá trị khi thông tin kịp thời và chính xác. Việc xử lý chậm hoặc trì hoãn

chuyển giao thông tin theo dòng ngược càng làm ảnh hưởng trầm trọng đến tốc độ

19

đáp ứng của dòng hàng hóa theo chiều xuôi tới nhà sản xuất, do vậy ảnh hưởng đến

dòng tài chính phía sau. Mức độ chia sẻ, dạng thông tin và chất lượng của thông tin

phụ thuộc vào đối tác được lựa chọn để chia sẻ.

Lý thuyết tổng hợp về các dòng chảy cơ bản của chuỗi cung ứng đầu vào là một

trong những cơ sở lý thuyết giúp tác giả xây dựng mô hình chuỗi cung ứng đầu vào

của TTCS trong giai đoạn 2017-2020, cụ thể là sự dịch chuyển của từng dòng chảy

khi nghiên cứu chuỗi cung ứng đầu vào.

1.1.4. Hệ thống đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu

vào

Hệ thống đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng cung cấp mô hình và chỉ số để đánh

giá năng lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thấy được

cấu trúc chi phí của các thành viên trong chuỗi. Từ đó, doanh nghiệp đề ra các cơ hội

cải tiến và kiểm soát mức dịch vụ khách hàng nhằm gia tăng hiệu quả (Võ Văn Thanh

và Phạm Quốc Trung, 2014).

Các thuộc tính đưa ra các chỉ số để đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng là thời

gian, chất lượng, chi phí và thuộc tính hỗ trợ (Keebler et al., 1999).

Bảng 1.1: Các chỉ số đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng

Thuộc tính Chỉ số đo lường

Thời gian

Chất lượng

Chi phí - Giao hàng đúng hạn - Thời gian chu kỳ đặt hàng - Thời gian phản hồi thông tin - Thời gian chu kỳ hoạch định/dự báo - Biến động thời gian chu kỳ hoạch định - Sự hài lòng của khách hàng - Chính xác của quá trình - Thực hiện đơn hàng hoàn hảo - Chính xác của dự báo - Chính xác của hoạch định - Tuân thủ lịch trình đã thông báo - Vòng quay tồn kho thành phẩm - Vòng quay dòng tiền - Chi phí dịch vụ

20

Thuộc tính hỗ trợ - Tổng chi phí giao hàng - Chi phí dư thừa công suất - Chi phí thiếu hụt công suất - Sự sẵn có của thông tin - Thời gian thay đổi đơn hàng - Cực tiểu số lượng đơn hàng

(Nguồn: Keebler et al., 1999)

Dựa trên các thuộc tính mà Keebler và cộng sự (1999) đưa ra, tác giả tổng hợp

các chỉ số để đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng đầu vào như sau:

Bảng 1.2: Các chỉ số đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng đầu vào

Thuộc tính Chỉ số đo lường

Thời gian

Chất lượng

Chi phí

Thuộc tính hỗ trợ - Giao hàng đúng hạn - Thời gian chu kỳ đặt hàng - Thời gian phản hồi thông tin - Thời gian chu kỳ hoạch định/dự báo - Biến động thời gian chu kỳ hoạch định - Sự hài lòng của nhà cung cấp - Chính xác của quá trình - Thực hiện đơn hàng hoàn hảo - Chính xác của dự báo - Chính xác của hoạch định - Tuân thủ lịch trình đã thông báo - Vòng quay tồn kho nguyên vật liệu - Vòng quay dòng tiền - Chi phí dịch vụ - Tổng chi phí giao hàng - Chi phí dư thừa công suất - Chi phí thiếu hụt công suất - Sự sẵn có của thông tin - Thời gian thay đổi đơn hàng - Cực tiểu số lượng đơn hàng

(Nguồn: trích từ chỉ số đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng của Keebler et al., 1999)

Từ các chỉ số đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng dựa trên lý thuyết của Keebler

và cộng sự, tác giả điều chỉnh hai chỉ số đo lường như sau:

- “Sự hài lòng của khách hàng” thành “sự hài lòng của nhà cung cấp”

21

- “Vòng quay tồn kho thành phẩm” thành “vòng quay tồn kho nguyên vật liệu”

Vì tác giả chỉ nghiên cứu và đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng đầu vào, việc

điều chỉnh sẽ phù hợp với nội dung của nghiên cứu.

Từ lý thuyết về hệ thống đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng đầu vào, tác giả vận

dụng linh hoạt, bổ sung và điều chỉnh các chỉ số của các thuộc tính về thời gian, chất

lượng, chi phí và thuộc tính hỗ trợ để đánh giá hiệu quả của các điểm mới trong mô

hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS trong giai đoạn 2017-2020.

1.2. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA CÔNG TY TNHH SẢN

XUẤT ĐƯỜNG THÁI (TIS) THUỘC TẬP ĐOÀN KASET THÁI

Ngành mía đường Thái Lan trong những năm gần đây đã vươn lên mạnh mẽ và

trở thành đối thủ cạnh tranh của các nước sản xuất mía đường trong khu vực nhờ giá

thành sản xuất thấp và chất lượng cao. Tuy nhiên, vào những năm 1984-1988, ngành

đường Thái Lan cũng gặp nhiều khó khăn như Việt Nam hiện nay. Ngành mía đường

đã thực hiện việc tái cơ cấu ngành mía đường, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh của

ngành mía đường và đưa ngành mía đường trở thành một trong những ngành quan

trọng nhất của Thái Lan. Vì cùng là những quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, cấu

trúc ngành mía đường của Việt Nam cũng tương đồng với ngành mía đường Thái Lan

nên tác giả sử dụng mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS để rút ra một số kinh

nghiệm để áp dụng cho TTCS. Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày mô hình của

TIS nhằm củng cố cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Tác giả xin phép chỉ đề cập

đến các đặc điểm nổi bật của mô hình, từ đó, rút ra các nội dung sẽ vận dụng trong

việc xây dựng mô hình đề xuất cho TTCS giai đoạn 2017-2020.

1.2.1. Mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS

Chuỗi cung ứng đầu vào là mạng lưới các phương tiện phục vụ cho việc cung

ứng mía nguyên liệu từ người trồng mía và nông trường đến nhà máy sản xuất. Cấu

trúc cơ bản của chuỗi cung ứng đầu vào của TIS bao gồm nhà cung cấp phân bón và

22

thuốc bảo vệ thực vật, trại mía giống, nông trường, người trồng mía, đại diện người

trồng mía, các trạm nông vụ, trạm trung chuyển và nhà máy TIS.

(1’)

(1a)

(2’)

(5)

(4)

Đội cơ giới

(3a)

Trạm trung chuyển

Nhà máy TIS

(3b)

(2)

Các trạm nông vụ NCC phân bón, TBVTV Người trồng mía Đại diện người trồng mía

(1b)

Trại mía giống

(6)

Nông trường

Dòng thông tin

Dòng hàng hóa

Dòng tài chính

Hình 1.6: Mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

23

Giải thích hình 1.6

- Dòng hàng hóa:

(1a): Đội cơ giới thực hiện dịch vụ cơ giới cho người trồng mía.

(1b): Đội cơ giới thực hiện dịch vụ cơ giới cho nông trường.

(2): Trại mía giống giao hom giống đến người trồng mía.

(3a): NCC giao phân bón, TBVTV đến người trồng mía.

(3b): NCC giao phân bón, TBVTV đến nông trường.

(4): Người trồng mía đưa mía đến trạm trung chuyển.

(5): Mía từ trạm trung chuyển đưa đến nhà máy TIS.

(6): Mía từ nông trường sẽ trực tiếp đến nhà máy TIS.

- Dòng tài chính:

(1’): Nhà máy TIS thanh toán tiền mua vật tư nông nghiệp cho nhà cung cấp

phân bón và TBVTV.

(2’): Nhà máy TIS thanh toán tiền mua mía cho người trồng mía.

- Dòng thông tin: Do luồng thông tin mang tính hai chiều và các thành phần

trong chuỗi cung ứng mía đường đầu vào của TIS có mối liên hệ mật thiết với nhau

nên dòng thông tin sẽ di chuyển phức tạp hơn hai dòng còn lại. Các thành phần trong

chuỗi cung ứng đầu vào đều liên hệ và trao đổi thông tin với nhau nhằm phục vụ cho

dòng hàng hóa và dòng tài chính di chuyển thông suốt và ổn định.

24

1.2.2. So sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS

Bảng 1.3: Bảng so sánh các yếu tố đầu vào của TIS và TTCS

Chỉ tiêu TIS TTCS

- 65 tấn/ha và 9,3 CCS. - Phân tán, cách nhà máy 100 km. - 72% diện tích người trồng mía nhỏ lẻ từ từ 1-2 ha đến dưới 50 ha. - 3-4 ha/hộ. - Nông trường và người trồng mía.

DÒNG HÀNG HÓA Vùng nguyên liệu - Năng suất bình quân - Mật độ tập trung - Loại cánh đồng - Diện tích bình quân / hộ - Đối tượng cung cấp mía Khâu canh tác - Làm đất - Gieo trồng - Chăm sóc - Thu hoạch

Tỉ lệ cơ giới hóa trong các khâu canh tác - Làm đất - Gieo trồng - Chăm sóc - Thu hoạch Giống mía - Loại giống chính - Xuất xứ - 75,7 tấn/ha và 11,89 CCS. - Tập trung, cách nhà máy 50km. - Cánh đồng mẫu lớn tối thiểu 50 ha. - 10 ha/hộ. - Nông trường và người trồng mía. - Độ sâu cày 40-60cm. - Hàng đôi, khoảng cách hàng: 1,6-1,8m. - Theo hướng dẫn của kỹ thuật nông vụ. - Được thực hiện bởi đội cơ giới. - 100% - 100% - 100% - 68% - Khonkaen3, LK92-11 - Thái Lan - Độ sâu cày 30-40cm. - Truyền thống: hàng đơn, khoảng cách hàng: 1,1- 1,2m; Mới: hàng đôi, khoảng cách hàng: 1,6- 1,8m. - Theo hướng dẫn của kỹ thuật nông vụ và theo kinh nghiệm. - Người trồng mía và nông trường tự thực hiện. - 100% - 48% - 42% - 10% - Suphanburi 7, LK92-11, KK3, KPS-0125, VN84- 4137 - Thái Lan, Việt Nam

25

Tổ chức vận chuyển - Loại phương tiện - Mô hình vận chuyển - Xe tải 20 tấn. - Người trồng mía => Nhà máy.

- Rơ móc + máy kéo và xe tải 35 tấn. - Người trồng mía => trạm trung chuyển => Nhà máy.

DÒNG TÀI CHÍNH Chính sách hỗ trợ - Hình thức tạm ứng vốn kèm lãi suất. - Chính sách hỗ trợ khác

- Vật tư nông nghiệp hoặc tiền mặt. - Hỗ trợ trang bị máy móc, thiết bị với hạn mức tối đa 100.000.000 đồng, lãi suất 5%/năm.

- Không có. - TTCS. - Không.

Giá mua mía - Căn cứ để xác định giá thu mua - Đơn vị xác định giá mua mía - Trợ cấp cho các nhà máy đường

- Lấy mẫu trên phương tiện vận tải (phổ biến nhất) và lấy mẫu tại ruộng. - TTCS. - Không.

Đo CCS - Phương pháp lấy mẫu - Đơn vị thực hiện - Việc giám sát quá trình đo CCS

Thanh toán - Thời gian thanh toán

- Dịch vụ cơ giới và vật tư nông nghiệp. - Hỗ trợ trang bị máy móc, thiết bị kể cả máy thu hoạch với lãi suất 0% trong 3 năm đầu, 3% trong 2 năm tiếp theo. - Cơ chế phân chia lợi nhuận 70:30, 70: người trồng mía, 30% nhà máy đường. - Chính phủ Thái Lan. - Có, từ Quỹ Hỗ trợ và Phát triển ngành mía đường. - Lấy mẫu tại ruộng. - OCSB. - Đại diện nhà máy và đại diện người trồng mía. - 2 lần/tháng vào 2 ngày cố định. - 2 lần/tháng, lần 1: tuần thứ 2, lần 2: tuần thứ 4.

26

DÒNG THÔNG TIN Quản lý thông tin - Cầu nối thông tin giữa người trồng mía và TIS - Điều phối chung - Phần mềm - Nhân sự cập nhật phần mềm - Định kỳ cập nhật - Trạm nông vụ. - Phòng Nguyên Liệu. - FRM (Farm Relationship Management) - phần mềm đa phân hệ. - Phòng Nguyên Liệu. - Khi có phát sinh.

- Trạm nông vụ và Đại diện người trồng mía. - Phòng Nguyên Liệu. - MAGI - phần mềm đa phân hệ - Phòng Nguyên Liệu và Trạm nông vụ. - Hàng tuần hoặc khi có phát sinh

(Nguồn: Chuyên gia tư vấn Manop – TIS, Phòng Nguyên Liệu – TTCS, tác giả tổng

hợp)

Tóm lại, qua mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS và bảng so sánh 1.3, tác

giả tham khảo nội dung sau để đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS

giai đoạn 2017-2020:

Dòng hàng hóa

- Vùng nguyên liệu cần được quy hoạch lại với chiến lược lâu dài, quy hoạch

những cánh đồng mẫu lớn.

- Các khâu canh tác của cả vùng nguyên liệu đều được cơ giới hóa và áp dụng

các kỹ thuật canh tác tiên tiến.

- Cung cấp dịch vụ cơ giới cho người trồng mía.

- Xây dựng chiến lược đầu tư lâu dài để tạo đột phá về giống mía. Chủ động

đầu tư vào việc lai tạo những bộ giống mới, phù hợp với thổ nhưỡng và điệu kiện tự

nhiên.

- Thiết lập trạm trung chuyển tại các trạm nông vụ để nâng cao hiệu quả hoạt

động của chuỗi cung ứng đầu vào.

27

- Sử dụng xe tải 35 tấn để tăng hiệu quả vận chuyển.

Dòng tài chính

- Áp dụng một hình thức tạm ứng vốn bằng vật tư nông nghiệp.

- Áp dụng thống nhất phương pháp lấy mẫu tại ruộng cho toàn vùng nguyên

liệu.

Dòng thông tin

- Công khai, minh bạch thông tin của quá trình xác định chữ đường.

- Phân quyền cập nhật phần mềm cho các trạm nông vụ.

- Việc cập nhật cần được thực hiện định kỳ và khi có phát sinh.

28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Ở chương 1, tác giả trình bày tóm lược lý thuyết chuỗi cung ứng và chuỗi cung

ứng đầu vào. Trong phần này, tác giả đã trích lược một số định nghĩa, nhằm củng cố

cơ sở lý luận của đề tài, các thành phần cũng như ba dòng chảy cơ bản (dòng hàng

hóa, dòng tài chính và dòng thông tin) của chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu

vào. Tác giả vận dụng các nội dung lý thuyết đã tổng hợp về chuỗi cung ứng đầu vào

để đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai đoạn 2017-2020.

Bên cạnh đó, tác giả đã tổng hợp và so sánh các yếu tố đầu vào của TIS và của

TTCS. Từ mô hình của TIS, tác giả kế thừa một số nội dung phù hợp để đề xuất mô

hình chuỗi cung ứng đầu vào cho TTCS trong giai đoạn 2017-2020 đối với dòng hàng

hóa, dòng tài chính và dòng thông tin.

Các nghiên cứu liên quan từ nội dung lý thuyết chuỗi cung ứng nói chung, chuỗi

cung ứng đầu vào nói riêng và mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS, tác giả chuẩn

bị cơ sở về mặt lý thuyết để thực hiện việc đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào

cho TTCS. Đây là một cơ sở quan trọng để tiến hành thảo luận với các chuyên gia,

khảo sát các thành phần tham gia trong chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS ở các nội

dung tiếp theo.

29

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT

QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.1. Quy trình nghiên cứu

Xác định đề tài nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Tổng quan cơ sở lý thuyết

Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Xác định các thành phần cho thiết kế nghiên cứu

Viết đề cương nghiên cứu

Điều chỉnh

Nghiên cứu sơ bộ

Dàn bài thảo luận sơ bộ => Thảo luận tay đôi với các chuyên gia => Dàn bài thảo luận chính thức

dàn bài thảo luận

Xử lý & phân

Nghiên cứu chính thức

tích dữ liệu

Dàn bài thảo luận chính thức => Thảo luận tay đôi với các chuyên gia => Mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS và góp ý nội dung bảng khảo sát

Trình bày kết quả nghiên cứu

Mô hình đề xuất kết hợp với khảo sát kiểm chứng

Kết luận và đề xuất giải pháp

Đề tài này được nghiên cứu theo quy trình nghiên cứu trong hình 2.1 bên dưới:

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

30

2.1.2. Nghiên cứu sơ bộ

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ là thảo

luận tay đôi với các chuyên gia. Nghiên cứu sơ bộ nhằm mục đích đánh giá nội dung

của các câu hỏi, bổ sung chỉnh sửa hoặc loại bỏ các câu không rõ nghĩa, trùng lắp,

đồng thời hiệu chỉnh câu từ cho rõ nghĩa, phản ánh chính xác bản chất vấn đề nghiên

cứu.

Phương pháp thu thập dữ liệu: tác giả thảo luận với hai chuyên gia có nhiều kinh

nghiệm và am hiểu về ngành mía đường bằng hình thức thảo luận tay đôi. Dàn bài

thảo luận sơ bộ được chuẩn bị trước khi thực hiện thảo luận. Nội dung của dàn bài

thảo luận là những câu hỏi thảo luận với các chuyên gia là nhà cung cấp mía nguyên

liệu của TTCS. Thông qua các buổi thảo luận, các chuyên gia đã góp ý, đề xuất chỉnh

sửa, thay đổi một số nội dung và bổ sung một vài nội dung khác. Kết quả của nghiên

cứu sơ bộ là cơ sở để tác giả hoàn thiện dàn bài thảo luận chính thức cho nghiên cứu

chính thức ở bước tiếp theo.

Trình tự thực hiện nghiên cứu sơ bộ như sau: Chuẩn bị dàn bài thảo luận sơ bộ

(xem Phụ lục 2)  thực hiện thảo luận với chuyên gia lần 1 (xem danh sách các

chuyên gia tham gia thảo luận sơ bộ ở Phụ lục 1)  ghi nhận kết quả thảo luận sơ bộ

lần 1 (xem Phụ lục 3)  điểu chỉnh dàn bài thảo luận sơ bộ (xem Phụ lục 4)  thực

hiện thảo luận sơ bộ lần 2  ghi nhận kết quả thảo luận lần 2 (xem Phục lục 5)  lập

hai dàn bài thảo luận chính thức (xem Phụ lục 7 và Phụ lục 10).

Thời gian và địa điểm thực hiện nghiên cứu sơ bộ:

- Lần 1: Địa điểm: văn phòng của Viện Nghiên cứu Mía đường Việt Nam. Thời

gian: từ 9 giờ đến 10 giờ 30 phút ngày 15 tháng 10 năm 2016.

31

- Lần 2:

 Chuyên gia Cao Anh Đương: Địa điểm: văn phòng của Viện Nghiên cứu

Mía đường Việt Nam. Thời gian: từ 14 giờ đến 14 giờ 45 phút ngày 24 tháng 10 năm

2016.

 Chuyên gia Nguyễn Văn Lộc: Địa điểm: văn phòng của Ủy ban Mía

Đường TTC. Thời gian: từ 10 giờ đến 11 giờ 30 phút ngày 25 tháng 10 năm 2016.

2.1.3. Nghiên cứu chính thức

Trong quá trình nghiên cứu chính thức, tác giả nghiên cứu và tổng hợp mô hình

hiện tại của chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS thông qua các số liệu báo cáo từ các

phòng ban của TTCS và thảo luận với các chuyên gia là nhà cung cấp bằng hình thức

thảo luận tay đôi.

2.1.3.1. Thảo luận tay đôi với các chuyên gia (nông trường Svay Riêng và người

trồng mía)

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu chính thức

là thảo luận tay đôi với các chuyên gia là nhà cung cấp – người trồng mía và nông

trường Svay Riêng. Lý do tác giả sử dụng công cụ nghiên cứu thảo luận tay đôi là vì

đặc điểm tính cách, vị trí xã hội, vị trí địa lý, thời gian và lịch làm việc khác biệt giữa

các đối tượng nên không thể tập trung tại cùng một địa điểm và thời gian để tham gia

thảo luận nhóm.

Chuyên gia tham gia thảo luận tay đôi:

- Nông trường Svay Riêng: Giám Đốc nông trường, Trưởng phòng Vật tư và

Trưởng phòng Kỹ thuật (xem danh sách các chuyên gia của nông trường Svay Riêng

tham gia thảo luận tay đôi ở Phụ lục 6).

- Người trồng mía: thâm niên trồng mía trên 10 năm (xem danh sách những

người trồng mía tham gia thảo luận tay đôi ở Phụ lục 9).

32

Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả sắp xếp và tiến hành tám cuộc thảo luận

tay đôi, trong đó, ba buổi thảo luận với chuyên gia thuộc nông trường Svay Riêng và

năm buổi thảo luận với chuyên gia là người trồng mía. Lý do tác giả dừng lại ở số

lượng tám cuộc thảo luận vì khi thực hiện thảo luận với chuyên gia thứ hai và ba của

nông trường và chuyên gia thứ tư và năm của người trồng mía, tác giả không khai

thác được những thông tin mới nữa.

Địa điểm và thời gian thực hiện thảo luận tay đôi: Ba buổi thảo luận với các

chuyên gia thuộc nông trường Svay Riêng được thực hiện qua điện thoại vì tất cả các

chuyên gia đang làm việc tại Campuchia. Thời gian thực hiện trong khoảng từ ngày

09 đến ngày 10 tháng 12 năm 2016. Mỗi buổi thảo luận diễn ra trung bình 60 phút và

nội dung thảo luận được tác giả ghi chú lại để tiến hành phân tích dữ liệu sau này.

Đối với các buổi thảo luận tay đôi với người trồng mía, các buổi thảo luận được thực

hiện tại Tây Ninh, thời gian thực hiện trong khoảng từ ngày 17 đến ngày 19 tháng 12

năm 2016. Mỗi buổi thảo luận diễn ra trung bình 90 phút và các thông tin cũng được

tác giả ghi chú đầy đủ để thực hiện phân tích dữ liệu.

Kết quả của thảo luận tay đôi là cơ sở dữ liệu góp phần để tác giả tổng hợp mô

hình hiện tại của chuỗi cung ứng đầu vào thuộc TTCS.

2.1.3.2. Số liệu báo cáo của TTCS

Về số liệu báo cáo của các phòng ban thuộc TTCS: Phòng Nguyên Liệu, nhà

máy và các Trạm nông vụ, tác giả chọn lọc những thông tin cần thiết, tiến hành thống

kê, phân tích và so sánh các thông tin thu thập được để góp phần trong việc tổng hợp

mô hình hiện tại của chuỗi cung ứng đầu vào TTCS. Từ đó, tác giả có cái nhìn tổng

quát về hiện trạng mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS và có cơ sở để đề xuất

mô hình đầu vào phù hợp cho TTCS giai đoạn 2017-2020 dưới góc nhìn và sự hiểu

biết của tác giả về lĩnh vực này.

33

Kết quả của nghiên cứu chính thức là tác giả tổng hợp mô hình hiện tại chuỗi

cung ứng đầu vào thuộc TTCS và đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào phù hợp

cho TTCS giai đoạn 2017-2020.

2.1.4. Khảo sát kiểm chứng

Mục đích của hoạt động khảo sát là nhằm kiểm chứng lại các kết quả thu được

từ các cuộc thảo luận và mô hình đề xuất.

Đối tượng khảo sát: người trồng mía tại Tây Ninh. Tại mỗi trạm nông vụ, tác

giả chọn ra mười đối tượng để tiến hành khảo sát kiểm chứng.

Phương pháp điều tra chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Đây là phương pháp chọn

mẫu phi xác suất.

Kích thước mẫu: 110 đối tượng khảo sát, số mẫu trả lời hợp lệ và đạt yêu cầu là

108 (xem danh sách các đối tượng tham gia khảo sát được liệt kê chi tiết ở Phụ lục số

12).

Tiêu chí chọn mẫu: người trồng mía có kinh nghiệm trồng mía trên 5 năm.

Những người được chọn mang tính đại diện cho cả vùng nguyên liệu của TTCS.

Phương pháp thu thập dữ liệu: tác giả sử dụng bảng khảo sát chính thức để tiến

hành khảo sát kiểm chứng. Tác giả gửi bảng khảo sát cho các trạm nông vụ để chuyển

đến đối tượng khảo sát. Trong vòng 30 ngày, tác giả liên hệ các trạm nông vụ để thu

lại các bảng khảo sát.

Trình tự thực hiện khảo sát như sau: Chuẩn bị bảng khảo sát sơ bộ (xem Phụ lục

13)  thực hiện thảo luận với các chuyên gia là người trồng mía (xem danh sách

những người trồng mía tham gia thảo luận về bảng khảo sát ở Phụ lục 12)  ghi nhận

kết quả thảo luận (xem Phụ lục 14)  điểu chỉnh bảng khảo sát sơ bộ  bảng khảo

sát chính thức (xem Phụ lục 16).

34

Thời gian thực hiện khảo sát: tác giả gửi bảng khảo sát cho các trạm nông vụ để

chuyển đến đối tượng khảo sát vào ngày 20/01/2017 và hoàn tất việc thu lại bảng

khảo sát từ các trạm nông vụ vào ngày 20/02/2017.

Kết quả khảo sát chứng minh rằng các đề xuất của tác giả trong mô hình đề xuất

mang tính khả thi và phù hợp để ứng dụng thực tế.

2.1.5. Xử lý và phân tích dữ liệu

Nghiên cứu sơ bộ: giai đoạn nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận

tay đôi với chuyên gia. Sau khi kết thúc các buổi thảo luận, tác giả tiến hành tổng hợp

các ý kiến, đề xuất chỉnh sửa, thay đổi nội dung, loại bỏ một số câu hỏi không rõ

nghĩa và bổ sung một số câu hỏi để thu thập đầy đủ thông tin. Từ đó, tác giả hoàn

chỉnh dàn bài thảo luận chính thức cho giai đoạn nghiên cứu định tính chính thức tiếp

theo.

Nghiên cứu chính thức: gồm hai hoạt động

- Thảo luận tay đôi với các chuyên gia là nhà cung cấp mía nguyên liệu (nông

trường Svay Riêng và người trồng mía): tác giả tiến hành tám buổi thảo luận tay đôi

với nông trường Svay Riêng và người trồng mía. Sau khi kết thúc các buổi thảo luận,

tác giả tổng hợp tất cả những ý kiến của chuyên gia để tiến hành phân tích, thống kê,

mô tả và so sánh để làm cơ sở dữ liệu góp phần để tác giả xây dựng mô hình hiện tại

chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS và đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào phù

hợp cho TTCS giai đoạn 2017-2020.

- Thu thập số liệu báo cáo của các phòng ban thuộc TTCS: tác giả chọn lọc

những thông tin cần thiết, tiến hành phân tích, thống kê và so sánh các thông tin thu

thập được để góp phần trong việc tổng hợp mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào

của TTCS và đề xuất mô hình chuỗi cung ứng đầu vào phù hợp cho TTCS giai đoạn

2017-2020.

35

Khảo sát kiểm chứng

Tác giả thực hiện khảo sát thực tế với mẫu khảo sát là 110 đối tượng. Sau khi

nhận lại 108 bảng khảo sát hợp lệ, tác giả tiến hành thống kê dữ liệu và mô tả kết quả

khảo sát nhằm kiểm chứng mô hình đề xuất.

2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ

Sau khi tiến hành hai lần thảo luận sơ bộ với các chuyên gia, tác giả xin tóm tắt

kết quả như sau:

Thảo luận lần 1: Tác giả tiến hành thảo luận lần 1 với chuyên gia Cao Anh

Đương. Nội dung góp ý của chuyên gia Cao Anh Đương như sau (xem nội dung chi

tiết của kết quả thảo luận sơ bộ ở Phụ lục 3):

 Chuỗi cung ứng đầu vào

- Câu 1:

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Mục đích và ý nghĩa của câu hỏi

thì đúng. Tuy nhiên cần bổ sung thêm thông tin về các thành phần để đối tượng thảo

luận hiểu rõ hơn”.

- Câu 2 và 3:

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Nội dung câu hỏi quá rộng, đối

tượng thảo luận sẽ không hiểu rõ và trả lời đầy đủ thông tin. Tác giả nên loại bỏ dạng

câu hỏi này và thay thế bằng những câu hỏi chi tiết từng vấn đề cụ thể để người thảo

luận có thể hiểu rõ và trả lời đúng yêu cầu. Như vậy, thông tin thu thập được mới có

giá trị”.

36

 Dòng thông tin

- Câu 4:

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Nội dung câu hỏi này không phù

hợp với đối tượng thảo luận là người trồng mía vì họ không biết thông tin. Ngoài ra,

nội dung câu hỏi này không mang lại thông tin có giá trị cho đề tài nghiên cứu của

tác giả. Tác giả nên bỏ câu hỏi này”.

- Câu 5:

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Giống câu 2 và 3, tác giả nên thay

thế bằng những câu hỏi chi tiết, khai thác từng vấn đề cụ thể của dòng thông tin”.

 Dòng hàng hóa

- Câu 6:

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Chỉnh sửa giống câu 5. Ngoài ra,

dòng hàng hóa không chỉ là dòng mía nguyên liệu từ người trồng mía và nông trường,

dòng hàng hóa còn là dòng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp đến người trồng mía

và nông trường. Tác giả phải bổ sung để dòng hàng hóa được đầy đủ hơn”.

 Dòng tài chính

- Câu 7:

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Chỉnh sửa giống câu 6”.

 Nội dung khác

- Câu 8:

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Bổ sung thêm nội dung những hỗ

trợ của Hiệp hội mía đường Việt Nam cũng như các cơ quan Nhà nước”.

37

- Câu 9:

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Bổ sung giống câu 8”.

- Câu 10:

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương: “Loại bỏ câu hỏi này vì người thảo

luận sẽ không thể trả lời vì nội dung câu hỏi quá rộng. Nội dung câu hỏi này nên đưa

vào cuối mỗi câu hỏi của ba dòng phía trên để người thảo luận có thể đưa ra ý kiến

cụ thể ở từng vấn đề”.

Sau khi tiếp nhận ý kiến đóng góp của chuyên gia Cao Anh Đương, tác giả tiến

hành chỉnh sửa, điều chỉnh dàn bài thảo luận sơ bộ từ 10 câu hỏi thành dàn bài thảo

luận gồm 16 câu hỏi.

Thảo luận lần 2: Tác giả tiến hành thảo luận lần 2 với chuyên gia Cao Anh

Đương và chuyên gia Nguyễn Văn Lộc. Nội dung góp ý của hai chuyên gia như sau

(xem kết quả thảo luận sơ bộ lần 2 tại Phụ lục 5):

 Chuỗi cung ứng đầu vào

- Câu 1-2: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi.

 Dòng hàng hóa

- Câu 3-7: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi.

 Dòng tài chính

- Câu 8-12: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi.

 Dòng thông tin

- Câu 13-14: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi.

38

 Nội dung khác

- Câu 15-16: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các câu hỏi.

Ngoài ra, ý kiến của chuyên gia Nguyễn Văn Lộc về dàn bài thảo luận như

sau: “Tác giả nên bổ sung câu hỏi về thành phần “Đại diện người trồng mía” trong

mô hình của TIS để người thảo luận đưa ra ý kiến có nên bầu chọn đại diện người

trồng mía tại vùng nguyên liệu của TTCS hay không. Hơn nữa, đối tượng thảo luận

là hai thành phần khác nhau, vì vậy, tách thành hai dàn bài phù hợp cho hai loại đối

tượng”.

Dựa vào kết quả từ hai lần thảo luận sơ bộ, tác giả hoàn thiện hai dàn bài thảo

luận dành cho người trồng mía gồm 17 câu hỏi và nông trường Svay Riêng gồm 11

câu hỏi.

2.2.2. Kết quả nghiên cứu chính thức

2.2.2.1. Mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS

Tiền thân của TTCS là Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh - công ty liên doanh

giữa Tập đoàn Bourbon (Pháp), Tổng Công ty Mía đường II và Công ty Mía đường

Tây Ninh. Cuối năm 2010, Tập đoàn Bourbon thoái vốn và chuyển nhượng 24,5% cổ

phần phát hành của Công ty cho Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Thành Công. Năm

2013, Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh chính thức đổi sang tên mới là Công ty

Cổ phần Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh. Ngành nghề kinh doanh của TTCS

là sản xuất đường, các sản phẩm cạnh đường (mật rỉ và nước uống hương mía) và các

sản phẩm sau đường (điện thương phẩm và phân hữu cơ).

Mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS được thể thiện qua ba mô

hình (mô hình dòng hàng hóa, dòng tài chính và dòng thông tin) như sau:

39

Mô hình hiện tại dòng hàng hóa

Quy trình di chuyển của dòng hàng hóa sẽ được mô tả trong hình 2.2 như bên

(2a)

(3)

(1)

Người trồng mía - Tây Ninh

Các NCC phân bón & TBVTV - Tây Ninh

(2c)

(4)

(2b)

Nhà máy & VP - Tây Ninh

Nông trường Svay Riêng - CPC

3 trại mía giống - Tây Ninh

dưới:

Hình 2.2: Mô hình hiện tại dòng hàng hóa

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Giải thích hình 2.2

(1): Ba trại mía giống sẽ cung cấp hom giống cho người trồng mía theo hợp

đồng cung ứng vốn bằng vật tư nông nghiệp.

(2a): Hai NCC sẽ cung cấp phân bón và TBVTV cho người trồng mía theo kế

hoạch của Phòng Nguyên Liệu cho từng giai đoạn sinh trưởng của mía.

(2b): Hai NCC sẽ cung cấp phân bón và TBVTV cho nông trường Svay Riêng.

(2c): Hai NCC sẽ cung cấp phân bón và TBVTV cho ba trại mía giống.

(3): Mía nguyên liệu sẽ từ người trồng mía đến nhà máy sản xuất.

(4): Mía từ nông trường Svay Riêng chở về nhà máy.

40

 Các thành phần của dòng hàng hóa

Các nhà NCC phân bón và TBVTV

Hiện tại, hai công ty đang cung cấp phân bón và TBVTV cho toàn vùng

nguyên liệu của TTCS là Công ty Phân Bón Việt Nhật và Công ty Cổ phần Phân bón

Miền Nam.

Căn cứ vào kế hoạch giao hàng của Phòng Nguyên Liệu, hai nhà cung cấp sẽ

giao hàng tận nơi cho ba trại mía giống, nông trường Svay Riêng và người trồng mía.

Vì là những đối tác chiến lược lâu dài và Phòng Nguyên Liệu luôn gửi kế hoạch nhu

cầu phân bón và TBVTV trước thời vụ, hiện nay, việc cung cấp phân bón và TBVTV

đáp ứng được thời gian, số lượng và chất lượng theo yêu cầu của TTCS.

Ba trại mía giống

Ba trại mía giống của TTCS được đặt tại các huyện Bến Cầu, Châu Thành và

Tân Châu của Tây Ninh. Ba trại mía giống chịu trách nhiệm cung cấp hom giống cho

người trồng mía trong vùng nguyên liệu của TTCS. Đây cũng là những cánh đồng

mẫu dùng để thử nghiệm các giống mía mới và áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong

các khâu canh tác mía.

Diện tích của ba trại mía giống đủ năng lực cung cấp hom giống cho tất cả

người trồng mía trong vùng nguyên liệu. Tuy nhiên, một số người trồng mía tự dùng

hom giống do cánh đồng mình trồng để tiết kiệm chi phí.

Nông trường Svay Riêng

Đây là nông trường do TTCS thuê đất của tỉnh Svay Riêng, Campuchia để

trồng mía nguyên liệu. Diện tích của nông trường Svay Riêng là 1.200 ha (TTCS,

2016). Ngoài việc cung cấp mía nguyên liệu cho nhà máy sản xuất, nông trường cũng

xây dựng một cánh đồng mẫu cũng như trại mía giống để cung cấp hom giống cho

toàn nông trường.

41

Vì nông trường thuộc sở hữu của TTCS, tại nông trường, các loại giống mới,

các kỹ thuật canh tác tiên tiến và máy móc, thiết bị cơ giới hóa được áp dụng nhiều

hơn so với diện tích hợp tác của người trồng mía. Do đó, năng suất bình quân của

nông trường Svay Riêng (70 tấn/ha và 10 CCS)1 cao hơn năng suất bình quân của

toàn vùng nguyên liệu của TTCS (65 tấn/ha và 9,3 CCS).

Người trồng mía

Diện tích hợp tác với người trồng mía là 11.083 ha (TTCS, 2016), phân bố

tại sáu huyện Bến Cầu, Châu Thành, Dương Minh Châu, Gò Dầu, Tân Biên và Tân

Châu.

Phần diện tích nhỏ lẻ từ 1-2 ha đến dưới 50 ha của người trồng mía chiếm

72% trên tổng diện tích của người trồng mía trong vùng nguyên liệu của TTCS.

Hiện nay, việc mua bán mía nguyên liệu giữa TTCS và người trồng mía được

thực hiện dưới hình thức hợp đồng hỗ trợ đầu tư và hợp đồng mua mía.

- Hợp đồng hỗ trợ đầu tư: Việc tạm ứng vốn sẽ được thực hiện dưới hai hình

thức, một là tạm ứng bằng vật tư nông nghiệp, hai là tạm ứng bằng tiền mặt. Điều

kiện để TTCS hỗ trợ đầu tư là chủ mía phải thế chấp toàn bộ diện tích mía được nhận

đầu tư vốn từ TTS cũng như toàn bộ sản phẩm mía có được trên diện tích đã nhận

đầu tư. Ngoài ra, TTCS áp dụng mức lãi suất cho khoản tiền ứng trước tương đương

lãi suất cơ bản cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tính từ ngày người

trồng mía nhận khoản tạm ứng từ TTCS.

- Hợp đồng mua mía: Những người trồng mía không nhận tạm ứng vốn sẽ

ký hợp đồng mua mía với TTCS. Trong hợp đồng này, người trồng mía sẽ cung cấp

mía cho TTCS theo giá mua được TTCS quy định. Trước khi đến vụ thu hoạch, hai

bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại cho bên kia

1 Nguồn: Nông trường Svay Riêng

theo thỏa thuận trong hợp đồng.

42

Diện tích người trồng mía nhận hỗ trợ đầu tư từ TTCS chiếm 93% trên tổng

diện tích của người trồng mía.

Các công ty vận tải

TTCS đang sử dụng dịch vụ vận chuyển của các công ty vận tải tại Tây Ninh,

Bình Dương, Long An và Tp. Hồ Chí Minh. Vì TTCS là đối tác quan trọng và lâu

dài, các công ty vận tải luôn đáp ứng tối đa nhu cầu về vận tải cho TTCS. Trong suốt

mùa thu hoạch, các công ty vận tải luôn cung cấp đủ số lượng xe tải 20 tấn theo yêu

cầu của Phòng Nguyên Liệu.

Nhà máy và VP của TTCS

Chức năng của Phòng Nguyên Liệu là thực hiện các công việc liên quan để

cung cấp mía nguyên liệu cho nhà máy sản xuất.

Nhà máy của TTCS thực hiện chức năng tiếp nhận mía nguyên liệu, lấy mẫu

& đo chữ đường và sản xuất đường từ mía nguyên liệu.

 Các nội dung khác của dòng hàng hóa

Vùng nguyên liệu

- Tổng diện tích vùng nguyên liệu của TTCS là 12.283 ha (TTCS, 2016).

- Giống mía: Chín loại giống đang được gieo trồng tại vùng nguyên liệu,

trong đó, phổ biến nhất là giống Suphanburi 7, LK92-11 và KK3 với năng suất từ

100-120 tấn/ha, chữ đường trên 11 CCS (Cao Anh Đương, 2015). Xét về thời gian

mía chín, có ba loại giống điển hình là giống chín sớm2, giống chín trung bình3 và

giống chín muộn4. Chi tiết các giống mía đang được trồng tại vùng nguyên liệu của

2 Giống chín sớm: thời gian mía chín khoảng 10 tháng 3 Giống chín trung bình: thời gian mía chín từ 11-12 tháng 4 Giống chín muộn: thời gian mía chín từ 13-14 tháng

TTCS được tác giả trình bày trong Phụ lục 18.

43

Các khâu canh tác

- Làm đất: Thực hiện cày phá bỏ gốc mía  Cày sâu 30-40cm để phá vỡ

lớp đất cứng trên bề mặt, đảo đất từ dưới lên và tạo độ tơi xốp cho đất  Bừa để tơi

đất. Tại nông trường Svay Riêng, độ sâu cày đạt từ 35-40cm. Tại cánh đồng của người

trồng mía, do suất đầu tư máy kéo lớn quá cao, họ đã dùng những loại máy kéo và

dàn cày với công suất nhỏ hơn nên chỉ đạt được độ sâu khoảng 30 cm.

- Trồng mía: hai kỹ thuật canh tác

 Kỹ thuật canh tác cũ: trồng hàng đơn và khoảng cách hàng là 1,1-1,2m.

 Kỹ thuật canh tác mới: trồng mía hàng đôi với khoảng cách giữa hai

hàng là 0,35m và khoảng cách từ tâm luống này đến tâm luống kia là 1,6-1,8m. Kỹ

thuật này vừa tăng năng suất, tiết kiệm chi phí vừa tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa

hoàn toàn từ khâu chăm sóc đến khâu thu hoạch.

- Chăm sóc: bón phân lót bằng phân phốt phát và phun thuốc diệt cỏ mầm

 Nhổ cỏ bằng dàn cào cỏ  bón phân NPK  phun thuốc diệt mầm và hậu nảy

mầm.

- Thu hoạch: hai phương án thu hoạch

 Thủ công: diện tích của người trồng mía.

 Cơ giới hoàn toàn: nông trường Svay Riêng.

Hiện nay, tỉ lệ cơ giới hóa của các khâu canh tác của ngành mía đường tại

Việt Nam còn thấp.

- TTCS: làm đất – 100%, gieo trồng – 48%, chăm sóc – 42%, thu hoạch –

5 Nguồn: Phòng Nguyên Liệu cung cấp

10%5.

44

- TIS: làm đất – 100%, gieo trồng – 100%, chăm sóc – 100%, thu hoạch –

68%.

- Việt Nam: làm đất – 100%, gieo trồng – 35%, chăm sóc – 30%, thu hoạch

– 3% (Ngoc Luan Nguyen, 2016).

Các tỉ lệ cơ giới hóa của các khâu canh tác mía tại vùng nguyên liệu của TIS,

ngành mía đường Việt Nam và vùng nguyên liệu của TTCS được mô hình hóa trong

68%

10%

Thu hoạch

3%

100%

42%

Chăm sóc

30%

100%

48%

Gieo trồng

35%

100%

Làm đất

0%

20%

40%

60%

80%

100%

TIS

TTCS

Việt Nam

hình 2.3 bên dưới:

Hình 2.3: Biểu đồ tỉ lệ cơ giới hóa của các khâu canh tác mía tại vùng nguyên liệu của TIS, ngành mía đường Việt Nam và vùng nguyên liệu của TTCS

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Tổ chức vận chuyển

TTCS sắp xếp và điều động xe tải 20 tấn đến các đồng mía của người trồng

mía và nông trường Svay Riêng để chở mía nguyên liệu về nhà máy. Tùy thuộc vào

số lượng mía thu hoạch, TTCS sẽ điều động số lượng xe tải 20 tấn tương ứng.

Lý do vì sao xe tải từ 25 tấn trở lên không thể chạy trực tiếp trên ruộng mía

là những xe kéo mía nặng từ 25-40 tấn sẽ sản sinh ra sức nén lên đến 5-5,7 kg/cm2

tác động đến đất của ruộng mía. Đất bị nén chặt làm giảm độ thẩm thấu nước, giảm

độ thoáng khí, thiếu khí ô xy làm cho bộ rễ của mía trong những vụ sau sẽ kém phát

triển dẫn đến hậu quả là năng suất mía sẽ giảm (Trouse và Humbert, 1961).

45

 Những tồn tại

- Năng suất bình quân của vùng nguyên liệu TTCS đạt 65 tấn/ha (TTCS,

2016) thấp so với năng suất bình quân của vùng nguyên liệu TIS là 75,7 tấn/ha.

- Chất lượng mía còn thấp. Chữ đường bình quân của TTCS là 9,3 CCS so

với chữ đường bình quân của TIS là 11,89 CCS.

- Năng suất cũng như chất lượng mía không đồng đều giữa những người

trồng mía trong vùng nguyên liệu.

- Số lượng đường thu hồi từ mía thấp. Trong vụ ép 2015/2016, TTCS thu

về 99,2 kg đường/tấn mía (TTCS, 2016), trong khi nhà máy đường TIS thu về 106,7

kg đường/tấn mía6, ngành đường Thái Lan thu về trung bình được 103,98 kg

đường/tấn mía (Ponnarong Prasertsri, 2016).

- Nguồn cung mía cho nhà máy không ổn định, luôn xảy ra tình trạng thiếu

mía nguyên liệu để nhà máy sản xuất. Do đó, nhà máy hoạt động thấp hơn công suất

hoạt động rất nhiều.

 Nguyên nhân

Vùng nguyên liệu

- Diện tích bình quân trên một hộ dân tại vùng nguyên liệu của TTCS nhỏ

lẻ, manh mún, bình quân từ là 3-4 ha/hộ trồng mía (TTCS, 2016), so với Thái Lan là

là 10 ha/hộ (Pipat Weerathaworn, 2015). Xét về hiệu quả theo quy mô, hiệu quả sản

xuất của vùng nguyên liệu thuộc TTCS thấp hơn hiệu quả của vùng nguyên liệu của

Thái Lan. Ngoài ra, do diện tích nhỏ lẻ, gây khó khăn cho việc áp dụng cơ giới hóa

6 Nguồn: TS. Manop cung cấp

trong quá trình sản xuất.

46

- Đặc điểm vùng nguyên liệu của TTCS nói riêng và của Việt Nam nói

chung là phân tán. Vùng nguyên liệu không nằm liền kề nhau mà bị phân tán, rải rác

nhiều nơi trong cùng một huyện, dẫn đến giảm hiệu quả trong quá trình hoạt động.

Kỹ thuật thực hiện các khâu canh tác

- Làm đất: Tại vùng nguyên liệu của TTCS, độ sâu cày chỉ đạt từ 30-40cm,

trong khi độ sâu cày trung bình tại vùng phía Bắc và Trung tâm của Thái Lan đạt từ

40-60cm (Pipat Weerathaworn, 2015).

- Gieo trồng: Đa phần người trồng mía vẫn áp dụng kỹ thuật canh tác cũ do

thói quen làm việc.

- Chăm sóc: Đa phần người trồng mía chăm sóc mía theo kinh nghiệm của

bản thân, ít theo hướng dẫn của kỹ thuật viên nông vụ.

- Thu hoạch: Phương án bằng thủ công chưa đúng kỹ thuật như việc không

chặt sát gốc sẽ dẫn đến thất thoát cả về năng suất và chất lượng đường trong mía

nguyên liệu, việc không rọc sạch rễ và lá mía sẽ làm tăng tỉ lệ tạp chất trong quá trình

sản xuất. Trong niên vụ 2015-2016, năng suất và chữ đường bình quân của TTCS chỉ

đạt 65 tấn/ha và 9,3 CCS, tạp chất bình quân lên đến 5,1% (Cao Anh Đương, 2016).

Theo chuyên gia Cao Anh Đương, cứ 1% tạp chất sẽ giảm đi 0,1-02,% tổng thu hồi

trong chế biến có nghĩa là cứ tăng 1% tạp chất sẽ mất đi từ 2-4 kg đường/tấn mía ép

(Đức Trung, 2016).

Vật tư sản xuất và công cụ sản xuất

- Giống mía:

 TTCS chưa lai tạo được những bộ giống thuần Việt phù hợp với điều

kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của từng vùng tại Tây Ninh. Các giống mía hầu hết là

giống nhập nội từ Thái Lan. Vì những loại giống của Thái Lan sẽ không hoàn toàn

phù hợp với từng vùng tại Tây Ninh, nên sẽ không đạt được năng suất và chất lượng

tối đa.

47

 Vì thói quen nên người trồng mía lựa chọn trồng liên tục một loại giống

cũ mặc dù được khuyến cáo các giống mía mới hiệu quả hơn.

- Máy móc, thiết bị phục vụ các khâu canh tác: Thiếu máy móc, thiết bị tiên

tiến để thực hiện các khâu canh tác tại vùng nguyên liệu của TTCS, đặc biệt là diện

tích mía của các hộ nông dân, từ đó, dẫn đến việc lệ thuộc vào lao động thủ công.

Đặc biệt là khâu thu hoạch, do chưa được trang bị máy thu hoạch cho cả vùng nguyên

liệu nên người trồng mía phải thu hoạch bằng thủ công.

Tổ chức vận chuyển

Năng suất vận chuyển thấp vì chỉ sử dụng được xe tải 20 tấn để vào đồng chở

mía.

48

Mô hình hiện tại dòng tài chính

Sự di chuyển của dòng tài chính giữa các thành phần trong mô hình chuỗi cung

(2)

(1)

Các công ty vận tải

Nhà máy & VP - Tây Ninh

Các NCC phân bón & TBVTV - Tây Ninh

(1’)

(3)

Người trồng mía - Tây Ninh

ứng đầu vào của TTCS được diễn đạt chi tiết trong hình 2.4.

Dòng tài chính – tạm ứng vốn bằng tiền mặt

Dòng tài chính

Hình 2.4: Mô hình hiện tại dòng tài chính

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Giải thích hình 2.4

(1’): TTCS hỗ trợ tạm ứng vốn bằng tiền mặt cho người trồng mía.

(1): TTCS thanh toán tiền mua phân bón và TBVTV cho các nhà cung cấ

(2): TTCS thanh toán tiền vận chuyển cho các công ty vận tải

(3): TTCS thanh toán tiền mua mía cho người trồng mía.

49

 Các thành phần của dòng tài chính

Các nhà NCC phân bón và TBVTV

- Giá phân bón và TBVTV: Giá mà TTCS đang mua thấp hơn giá thị trường

khoảng 20%7.

- Thời gian thanh toán: Phân bón và TBVTV: trong vòng 60 ngày kể từ ngày

giao hàng kèm theo biên bản giao nhận có xác nhận của người nhận & trạm nông vụ.

- Hình thức thanh toán: bằng chuyển khoản.

Các công vận tải

- Chi phí vận chuyển: Nếu tải trọng mía đạt từ 80% trở lên, với quãng đường

từ 50km trở xuống, giá vận chuyển là 108.000 đồng/tấn mía, từ 50-100km, giá vận

chuyển là 120.000 đồng/tấn. Trong trường hợp xe không đủ 80% tải trọng, TTCS

phải bù tải bằng số tiền chênh lệch để cước vận chuyển của chuyến đó bằng 80%

trọng tải xe8.

- Thời gian thanh toán: vào ngày 25 hàng tháng, hai bên sẽ đối chiếu số

chuyến đã thực hiện trong tháng và chốt số tiền phải trả. Trong vòng 15 ngày kể từ

ngày chốt số liệu, TTCS sẽ tiến hành thanh toán cho các nhà cung cấp.

- Hình thức thanh toán: bằng chuyển khoản.

Người trồng mía

Chính sách tạm ứng vốn bằng tiền mặt

- Tạm ứng vốn bằng tiền mặt là số tiền mà TTCS ứng trước cho người trồng

7 Nguồn: Phòng Nguyên Liệu cung cấp 8 Nguồn: Phòng Nguyên Liệu cung cấp

mía để mua vật tư nông nghiệp phục vụ quá trình trồng mía.

50

- Điều kiện để nhận hỗ trợ đầu tư là chủ mía phải thế chấp toàn bộ diện tích

mía được nhận đầu tư vốn từ TTCS và cam kết bán toàn bộ sản phẩm mía có được

trên diện tích đã nhận đầu tư cho TTCS.

- TTCS áp dụng mức lãi suất cho khoản tiền ứng trước tương đương lãi suất

cơ bản cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tính từ ngày người trồng

mía nhận khoản tạm ứng từ TTCS.

Chính sách tạm ứng vốn bằng vật tư nông nghiệp

- TTCS sẽ cung cấp hom giống, phân bón và TBVTV cho người trồng mía.

- Giá hom giống, phân bón và TBVTV trong hợp đồng tạm ứng vốn thấp

hơn giá thị trường 10%.

- Các điều kiện để nhận hỗ trợ và lãi suất giống chính sách tạm ứng bằng

tiền mặt.

Giá mua mía: Vụ 2015-2016, giá mía 10 CCS từ 1.020.000 đồng/tấn đến

1.060.000 đồng/tấn. Giá thu mua mía bảo hiểm thấp nhất là 800.000 đồng/tấn mía có

chữ đường 8 CCS, chưa bao gồm chi phí vận chuyển (Nguyễn Huyền, 2015). Giá

mua mía là giá mua tại ruộng (bao gồm các khoản tiền mía và tiền trợ giá) được tính

theo chữ đường và trọng lượng mía sạch (đã trừ tạp chất). Ngoài ra, giá thu mua mía

do TTCS quyết định từng thời điểm theo chính sách thu mua mía do TTCS ban hành.

Giá thu mua mía được công bố vào thời điểm khoảng một tháng trước vụ thu hoạch.

Thời gian thanh toán: Định kỳ vào ngày thứ Hai hàng tuần đối với số lượng

mía đã tiếp nhận của hai tuần trước đó. Sau mỗi bốn tuần, TTCS sẽ quyết toán tiền

mía một lần đối với toàn bộ lượng mía đã nhận trong bốn tuần đó. Đối với những hộ

nhận hỗ trợ đầu tư, TTCS sẽ cấn trừ tiền mua mía vào số tiền đã tạm ứng và tiền lãi.

Số tiền cấn trừ tối thiểu là 75% tiền mua mía của mỗi lần giao mía (TTCS, 2015).

Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tùy vào từng đối

tượng người trồng mía.

51

 Nội dung khác

Phương pháp lấy mẫu để đo chữ đường

- Lấy mẫu tại ruộng: kỹ thuật viên nông vụ, nhân viên kỹ thuật đo chữ đường

của nhà máy và người trồng mía sẽ tiến hành lấy mẫu tại mỗi thửa mía để xác định

chữ đường. Kết quả chữ đường của một thửa mía là chữ đường bình quân của tất cả

các mẫu đo được trên thửa mía đó. Giá mua mía của mỗi thửa sẽ được tính dựa trên

kết quả chữ đường của thửa mía đó. Hiện nay, nông trường Svay Riêng đang áp dụng

phương pháp này.

- Lấy mẫu trên mỗi phương tiện vận tải: mẫu mía sẽ được nhân viên kỹ thuật

đo chữ đường của nhà máy khoan ngẫu nhiên trên mỗi phương tiện vận chuyển để

xác định chữ đường. Kết quả chữ đường của xe mía được lấy mẫu là kết quả chữ

đường của chính xe mía đó. Giá mía của mỗi xe sẽ được tính dựa trên kết quả chữ

đường của xe mía đó. Người trồng mía đang áp dụng phương pháp này.

- Lấy mẫu trên mỗi phương tiện vận tải làm tăng số lần lấy mẫu và thời gian

đo chữ đường so với việc lấy mẫu tại ruộng.

- Việc lấy mẫu trên phương tiện vận tải tại nhà máy trước khi đưa vào sản

xuất làm tăng thời gian giao mía của mỗi chuyến xe, từ đó, làm giảm số lượt nhận

mía trong một ngày của nhà máy.

 Những tồn tại

- Đối với việc tạm ứng bằng tiền mặt, một số người trồng mía không dùng

để mua vật tư sản xuất mà dùng vào mục đích khác, từ đó, mất đi ý nghĩa của việc

TTCS cung cấp chính sách tạm ứng vốn.

- Giá mua mía là do TTCS quyết định, người trồng mía không được thương

thảo giá mua mía.

52

- Một số hộ nghèo tiền bán mía không đủ để trả tiền vốn đã tạm ứng và lãi

suất. Các trạm nông vụ phải trình TTCS không tính lãi suất đối với các trường hợp

này.

- Phương pháp lấy mẫu trên phương tiện vận chuyển mất nhiều thời gian và

công sức thực hiện của các bên liên quan.

 Nguyên nhân

- TTCS không thể kiểm soát và quản lý việc sử dụng tiền tạm ứng của người

trồng mía.

- Cơ chế lạc hậu trong việc định giá mua mía của ngành mía đường. Ngoài

ra, Nhà nước không có sự can thiệp trong việc định giá mua mía để bảo về quyền lợi

cho người trồng mía.

- Chính sách hỗ trợ tạm ứng và lãi suất của TTCS chưa linh hoạt.

- Việc áp dụng phương pháp lấy mẫu trên phương tiện là do tập quán và thói

quen.

53

Mô hình hiện tại dòng thông tin

Thông tin giữa các thành phần trong mô hình được trình bày cụ thể trong hình

(6)

(13)

(7a)

(10)

(11a)

Người trồng mía - Tây Ninh

Các công ty vận tải

2.5.

(9)

(5a)

(14)

(8)

(11b)

(12)

(1)

Nhà máy & VP - Tây Ninh

(15)

(16)

(7b)

Nông trường Svay Riêng - CPC

3 trại mía giống - Tây Ninh

11 trạm nông vụ - Tây Ninh

(2)

(3)

(4)

(5b)

Các NCC phân bón & TBVTV - Tây Ninh

Hình 2.5: Mô hình hiện tại dòng thông tin

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Giải thích hình 2.5

(1): gồm các thông tin sau:

- Thông tin về diện tích gieo trồng, loại giống và nhu cầu hỗ trợ đầu tư.

54

- Tư vấn lựa chọn loại giống phù hợp với vùng đất và thời gian gieo trồng.

- Thông tin về thời gian và địa điểm nhận hom giống, phân bón và TBVTV.

- Tư vấn, hướng dẫn và trực tiếp hỗ trợ về kỹ thuật nông học và chăm sóc cây

mía trong suốt mùa vụ.

- Thông tin về diện tích, ước tính năng suất, sản lượng mía và thời gian mía

chín.

- Giá mua mía của niên vụ hiện tại.

- Lịch thu hoạch của từng ngày.

- Trọng lượng và chữ đường của từng xe mía.

- Thời gian và số tiền thanh toán.

(2): gồm các thông tin sau:

- Thông tin về diện tích gieo trồng, loại giống và nhu cầu hỗ trợ đầu tư của

người trồng mía.

- Hợp đồng hỗ trợ đầu tư và hợp đồng thu mua mía với người trồng mía.

- Kế hoạch gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch của diện tích người trồng mía.

- Thông tin về diện tích, ước tính năng suất, sản lượng mía và thời gian mía

chín của diện tích người trồng mía.

- Lịch thu hoạch chung cả vụ cho diện tích của người trồng mía.

- Giá mua mía từ người trồng mía.

- Lịch thu hoạch từng ngày, từng tuần của diện tích người trồng mía.

- Trọng lượng và chữ đường của từng xe mía.

- Thời gian thanh toán, số tiền thanh toán của từng người trồng mía.

55

(3): gồm các thông tin sau:

- Đặt ra các chỉ tiêu về diện tích gieo trồng, năng suất mía, chữ đường và chi

phí canh tác bình quân trên mỗi héc-ta cho nông trường Svay Riêng.

- Kế hoạch triển khai thực hiện để Ban Lanh Đạo của TTCS duyệt.

- Kế hoạch gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch đã được duyệt.

- Thông tin về thời gian nhận phân bón và TBVTV.

- Thông tin về diện tích, ước tính năng suất, sản lượng mía và thời gian mía

chín.

- Kế hoạch thu hoạch chung cả vụ cho diện tích của nông trường.

- Kế hoạch thu hoạch từng ngày, từng tuần của nông trường.

- Trọng lượng và chữ đường của từng xe mía.

(4): gồm các thông tin sau:

- Loại giống, số lượng hom giống.

- Thời gian cung cấp và người nhận hom giống.

(5a) và (5b): Ba trại mía giống liên hệ người trồng mía cùng trạm nông vụ để

giao hom giống cho người trồng mía.

(6): gồm các thông tin sau:

- Kế hoạch về nhu cầu phân bón và TBVTV cho cả vụ trồng.

- Giá cả, các chính sách giảm giá và thời gian thanh toán.

- Kế hoạch giao hàng từng giai đoạn cụ thể: chủng loại, số lượng, thời gian,

địa điểm và người nhận.

56

(7a) và (7b): Hai NCC phân bón liên hệ người trồng mía cùng trạm nông vụ để

giao phân bón & TBVTV cho người trồng mía.

(8): Hai NCC phân bón liên hệ nông trường Svay Riêng để giao phân bón &

TBVTV.

(9): Hai NCC phân bón liên hệ ba trại mía giống để cung cấp vật tư nông nghiệp.

(10): gồm các thông tin sau:

- Kế hoạch về nhu cầu số lượng xe tải 20 tấn trong mùa thu hoạch

- Giá vận chuyển, các chính sách giảm giá và thời gian thanh toán.

- Kế hoạch điều động vận chuyển từng giai đoạn cụ thể: số lượng xe tải, thời

gian và địa điểm nhận mía.

(11a) và (11b): Các công ty vận tải liên hệ người trồng mía cùng trạm nông vụ

để nhận mía chở về nhà máy.

(12): Các công ty vận tải liên hệ nông trường Svay Riêng để nhận mía chở về

nhà máy.

(13): gồm các thông tin sau:

- Liên hệ để nhận tiền thanh toán.

- Nội dung cần làm việc trực tiếp với TTCS.

(14): Người trồng mía liên hệ với nông trường để học hỏi kinh nghiệm.

(15): Nông trường Svay Riêng liên hệ với các trại mía giống để trao đổi kinh

nghiệm trong việc lựa chọn giống mía.

(16): Nông trường Svay Riêng liên hệ với và các trạm nông vụ để trao đổi kinh

nghiệm về việc chăm sóc và phòng chữa bệnh cho cây mía.

57

 Các trạm nông vụ

- TTCS có tổng cộng mười một trạm nông vụ để quản lý cả vùng nguyên

liệu mía. Mỗi kỹ thuật viên của các trạm nông vụ sẽ phụ trách hỗ trợ cho 250 ha đất

trồng mía.

- Vai trò của các kỹ thuật viên của các trạm nông vụ:

 Cầu nối giữa TTCS và người trồng mía trong việc truyền đạt thông tin

và triển khai thực hiện công việc trong suốt mùa vụ.

 Tư vấn, hướng dẫn và trực tiếp hỗ trợ từng người trồng mía về kỹ thuật

nông học và chăm sóc cây mía trong suốt mùa vụ.

 Phòng Nguyên Liệu

- Điều phối chung thông tin của toàn dòng chảy.

- Lập các kế hoạch thực hiện trong suốt mùa vụ cho cả vùng nguyên liệu

như: kế hoạch gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch cho cả vùng nguyên liệu trước khi

bắt đầu mùa vụ; kế hoạch cung ứng hom giống, phân bón và TBVTV cho toàn vùng

nguyên liệu; kế hoạch điều động vận tải và lịch thu hoạch cho cả vùng nguyên liệu.

 Nội dung khác của dòng thông tin

Quản lý thông tin

- Nhân sự:

 Phòng Nguyên Liệu

 Trạm nông vụ

- Phần mềm: FRM (Farm Relationship Management) - phần mềm đa phân

hệ, tích hợp toàn bộ hệ thống quản lý khách hàng nông dân, diện tích đất, tình hình

canh tác, áp dụng cơ giới hóa sản xuất cũng như công nợ đầu tư.

58

Cập nhật thông tin

- Nhân sự thực hiện: Phòng Nguyên Liệu.

- Thời gian thực hiện: Khi có phát sinh nhu cầu cập nhật thông tin.

 Những tồn tại

- Chưa công khai, minh bạch thông tin trong quá trình đo chữ đường. Do

đó, kết quả chữ đường không thuyết phục người trồng mía. Từ đó, mối quan hệ giữa

TTCS và người trồng mía không có sự gắn kết.

- Tại một số thời điểm, việc cập nhật thông tin bị quá tải dẫn đến việc cập

nhật không kịp thời, kế hoạch thực hiện không đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian.

 Nguyên nhân

- Đơn vị đo chữ đường là nhà máy của TTCS, không phải là cơ quan độc

lập với TTCS nên không có tính khách quan. Ngoài ra, người trồng mía không được

tham gia vào quá trình đo chữ đường nên không đảm bảo tính minh bạch và công

khai của kết quả đo chữ đường.

- Do giới hạn về số lượng nhân sự nên Phòng Nguyên Liệu không đáp ứng

kịp thời việc cập nhật thông tin tại một số thời điểm cao điểm.

Mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS

Quy trình di chuyển của ba dòng hàng hóa, thông tin và tài chính của mô hình

hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS được tình bày cụ thể trong hình 2.6.

NCC phân bón & TBVTV - Tây Ninh

Người trồng mía - Tây Ninh

Các công ty vận tải

Nhà máy & VP - Tây Ninh

11 trạm nông vụ - Tây Ninh

Nông trường Svay Riêng - CPC

3 trại mía giống - Tây Ninh

59

Dòng hàng hóa

Dòng tài chính - tạm ứng vốn bằng tiền mặt

Dòng tài chính

Dòng thông tin

Hình 2.6: Mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

60

Từ những tồn tại trong ba mô hình hiện tại dòng hàng hóa, dòng thông tin và

dòng tài chính làm cho mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu vào TTCS hoạt động

không đạt hiệu quả tối ưu.

2.2.2.2. Mô hình đề xuất của chuỗi cung ứng đầu vào thuộc TTCS

Cơ sở đề xuất

Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất mô hình đầu vào phù hợp với TTCS, tác

giả căn cứ vào định hướng phát triển của ngành mía đường Việt Nam, định hướng

phát triển của TTCS trong giai đoạn 2017-2020, cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu có

liên quan trong và ngoài nước, kinh nghiệm của TIS, ý kiến của các chuyên gia và

kết quả nghiên cứu chính thức để đưa ra các đề xuất cho từng mô hình cụ thể. Các cơ

sở đề xuất cụ thể như sau:

 Định hướng phát triển của ngành mía đường Việt Nam

- Định hướng chung: Chuyển mục tiêu tăng trưởng của ngành đường theo

chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng mía nguyên liệu và hiệu quả tổng hợp của

công nghiệp chế biến đường theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo giá trị gia tăng,

hạ giá thành sản phẩm để mía đường đủ sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc

tế. Phát triển mía đường bền vững, đảm bảo hài hòa lợi ích và nâng cao thu nhập của

người trồng mía cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Mục tiêu đến năm 2030: Tổng diện tích trồng mía nguyên liệu giữ ổn định

khoảng 300.000 ha và được trồng tập trung; Năng suất mía bình quân đạt 75-80 tấn/ha

và chữ đường bình quân 12-13 CCS; Sản lượng mía đạt khoảng 24 triệu tấn; Năng

suất đường trên một đơn vị diện tích đạt khoảng 7,5-8,0 tấn đường/ha. Phấn đấu giá

mía nguyên liệu chỉ chiếm không quá 60% giá thành sản xuất đường.

 Định hướng phát triển của TTCS trong giai đoạn 2017-2020

Để thực hiện chiến lược phát triển “Xanh-Sạch-Bền vững”, TTCS tiếp tục

đầu tư chiều sâu vào công tác sản xuất kinh doanh thông qua các chương trình:

61

- Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào việc canh tác nông nghiệp giúp

tiết giảm chi phí sản xuất.

- Tiếp tục cải tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống nhà máy.

Tập trung phát triển sản các sản phẩm chủ lực khác như điện thương phẩm, nhằm

mục đích tận dụng được phế phẩm, tiết giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường, tạo

ra nguồn năng lượng tái tạo.

- Tung ra nhiều sản phẩm mới như đường organic để đáp ứng những chuẩn

mực về sức khỏe ngày càng khắt khe của khách hàng.

Đây được xem là động thái tích cực của TTCS, nhằm nhanh chóng rút ngắn

khoảng cách giữa ngành Đường Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực. Đồng

thời, củng cố năng lực cung ứng các sản phẩm đường sạch, vì sức khỏe cộng đồng,

góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường thực phẩm xanh, sạch trên cả nước.

 Lý thuyết về chuỗi cung ứng đầu vào

Chuỗi cung ứng đầu vào trong mô hình mở rộng của Michael Hugos (2010)

bao gồm 4 thành phần: nhà cung cấp của nhà cung cấp, nhà cung cấp, nhà cung cấp

các dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực và nhà sản xuất. Tác giả vận dụng cơ sở lý

thuyết để xác định các thành phần trong mô hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào của

TTCS trong giai đoạn 20170 2020 bao gồm nhà máy, các nhà thầu cơ giới, hai nhà

cung cấp phân bón và TBVTV, ba trại mía giống, các trạm nông vụ, người trồng mía,

nông trường, các công ty vận tải.

Ba dòng chảy chính trong chuỗi cung ứng gồm dòng hàng hóa, dòng tài chính

và dòng thông tin. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng đầu vào chỉ xem xét ba dòng

chảy từ nhà cung cấp đầu tiên đến nhà sản xuất. Từ nội dung lý thuyết về các dòng

chảy trong chuỗi cung ứng đầu vào, tác giả xác định các dòng hàng hóa, dòng tài

chính và dòng thông tin trong mô hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS

trong giai đoạn 2017-2020.

62

Các thuộc tính đưa ra các chỉ số để đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng là thời

gian, chất lượng, chi phí và thuộc tính hỗ trợ. Tác giả vận dụng linh hoạt, bổ sung và

điều chỉnh các chỉ số của các thuộc tính về thời gian, chất lượng, chi phí và thuộc tính

hỗ trợ để đánh giá hiệu quả của các điểm mới trong mô hình đề xuất chuỗi cung ứng

đầu vào của TTCS trong giai đoạn 2017-2020.

 Các nghiên cứu trong và ngoài nước

Trong Phần mở đầu, khi tổng hợp một số nghiên cứu trước có liên quan trong

và ngoài nước, tác giả rút ra một số kinh nghiệm như sau:

- Trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách

của ngành mía đường tỉnh Đồng Nai” của Lưu Ngọc Liêm (2012), tác giả vận dụng

đề xuất của nghiên cứu là áp dụng chính sách tín dụng giúp người trồng mía đầu tư

trồng mía và minh bạch hóa trong việc xác định chữ đường vào mô hình đề xuất chuỗi

cung ứng đầu vào của TTCS.

- Trong nghiên cứu chuyên đề “Ngành mía đường Thái Lan: Kỳ I “Cơ chế

phân chia lợi nhuận” của Võ Thành Nghi Vũ (2011), tác giả vận dụng sự minh bạch

trong việc xác định chữ đường của Thái Lan. Tuy nhiên, tác giả không vận dụng rập

khuôn mà sẽ chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện của TTCS và người trồng mía trong

giai đoạn 2017-2020.

- Trong nghiên cứu chuyên đề “Những mô hình logistic đầu vào của ngành

đường Thái Lan chuẩn bị cho việc gia nhập Cộng Đồng Kinh Tế ASEAN” của

Sethanan và công sự (2012) và nghiên cứu “Đánh giá những vấn đề vận chuyển trong

ngành đường tại Thái Lan” của Chetthamrongchai và cộng sự (2001), tác giả vận

dụng mô hình trạm trung chuyển vào mô hình đề xuất của chuỗi cung ứng đầu vào

TTCS.

63

Tóm tại, các nghiên cứu trước có liên quan trong chương 1 đã cung cấp một

số bài học kinh nghiệm để tác giả vận dụng vào việc xây dựng mô hình đề xuất của

chuỗi cung ứng đầu vào TTCS giai đoạn 2017-2020.

 Kinh nghiệm mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS

Trong mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS, có những nội dung tác giả

tham khảo và vận dụng vào mô hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai

đoạn 2017-2020 như sau:

Tác giả vận dụng linh hoạt nội dung “nhà máy đường cung cấp dịch vụ cơ

giới cho người trồng mía, thiết lập trạm trung chuyển tại các trạm nông vụ khi vào

mùa thu hoạch và sử dụng xe tải 35 tấn trong vận chuyển mía” vào mô hình đề xuất

dòng hàng hóa.

Đối với dòng tài chính, tác giả tham khảo và vận dụng linh hoạt chính sách

tạm ứng vốn và lãi suất cho người trồng mía trong mô hình đề xuất dòng tài chính.

Ngoài ra, tác giả áp dụng thống nhất phương pháp lấy mẫu tại ruộng để xác định chữ

đường để tối ưu hóa thời gian và hiệu quả trong quá trình đo chữ đường vào mô hình

đề xuất của TTCS.

Trong mô hình đề xuất dòng thông tin của TTCS, tác giả không vận dụng

thành phần “Đại diện người trồng mía” vì không phù hợp với điều kiện thực tế tại

vùng nguyên liệu của TTCS. Tuy nhiên, tác giả tham khảo và vận dụng linh hoạt sự

minh bạch và công khai thông tin của quá trình xác định chữ đường vào mô hình đề

xuất dòng thông tin.

 Kết quả nghiên cứu chính thức

Thông qua kết quả nghiên cứu chính thức, tác giả đã tổng hợp mô hình hiện

tại chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS cùng với ba mô hình dòng hàng hóa, dòng tài

chính và dòng thông thin. Từ đó, tác giả phân tích những tồn tại cũng như nguyên

nhân trong từng mô hình. Dựa vào kết quả nghiên cứu chính thức, tác giả cân nhắc,

64

xem xét cơ sở lý thuyết và thực tiễn để xây dựng mô hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu

vào thuộc TTCS giai đoạn 2017-2020.

Mô hình đề xuất dòng hàng hóa

Các nhà thầu cơ giới - Tây Ninh

(1)

(3a)

(4)

(5)

Trạm trung chuyển - Tây Ninh

Người trồng mía - Tây Ninh

(2)

Các NCC phân bón & TBVTV - Tây Ninh

(3c)

(3b)

Nhà máy & VP - Tây Ninh

(6)

Nông trường Svay Riêng - CPC

3 trại mía giống - Tây Ninh

Mô hình đề xuất của dòng hàng hóa được trình bày chi tiết ở hình 2.7.

Hình 2.7: Mô hình đề xuất của dòng hàng hóa

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Giải thích hình 2.7

(1): Các nhà thầu cơ giới cung cấp dịch vụ cơ giới cho người trồng mía.

65

(2): Ba trại mía giống sẽ cung cấp hom giống cho người trồng mía theo hợp

đồng cung ứng vốn.

(3a): Các NCC sẽ cung cấp phân bón và TBVTV cho người trồng mía.

(3b): Các NCC sẽ cung cấp phân bón và TBVTV cho nông trường Svay Riêng.

(3c): Các NCC sẽ cung cấp phân bón và TBVTV cho ba trại mía giống.

(4): Mía nguyên liệu sẽ từ người trồng mía đến trạm trung chuyển.

(5): Tại trạm trung chuyển, mía được chuyển từ xe tải 20 tấn sang xe tải 35 tấn

để chở về nhà máy sản xuất.

(6): Mía từ nông trường Svay Riêng chở về nhà máy bằng xe tải 35 tấn.

 Các điểm mới trong mô hình đề xuất dòng hàng hóa

- Bổ sung thành phần “Các nhà thầu cơ giới” vào mô hình đề xuất chuỗi

cung ứng đầu vào của TTCS. TTCS cung cấp dịch vụ cơ giới cho người trồng mía

thông qua các nhà thầu cơ giới.

 Hiệu quả: mang lại lợi ích cho cả ba bên.

 Người trồng mía: Nâng cao tỉ lệ cơ giới hóa trong các khâu canh tác,

từ đó, tăng chất lượng và năng suất mía dẫn đến cải thiện thu nhập, đồng thời, tạo sự

đồng đều về chất lượng và năng suất mía giữa những người trồng mía.

 TTCS: Giảm áp lực tài chính cho việc đầu tư trang thiết bị, chi phí

bảo dưỡng - sửa chữa và chi phí quản lý trang thiết bị, đồng thời, đảm bảo nguồn

cung mía ổn định cho nhà máy sản xuất.

 Các nhà thầu cơ giới: Nhận được nhiều yêu cầu thực hiện dịch vụ,

nâng cao hiệu quả suất đầu tư thiết bị, từ đó, nâng cao lợi nhuận từ việc thực hiện

dịch vụ cơ giới.

66

- Bổ sung thành phần “Trạm trung chuyển” vào mô hình đề xuất và sử dụng

thêm phương tiện vận tải là xe tải 35 tấn để vận chuyển mía.

 Hiệu quả: Tối ưu hóa chi phí và hiệu quả vận chuyển, giảm số lượt xe

ra vào cổng nhà máy và thời gian chờ đợi giao mía của các phương tiện vận tải trước

cổng nhà máy. Ngoài ra, nhà máy được cung ứng nguyên liệu đều đặn và thường

xuyên, giúp nhà máy hoạt động hiệu quả hơn.

Mô hình đề xuất của dòng tài chính

Sự di chuyển của dòng tài chính trong mô hình đề xuất được trình bày trong

Các nhà thầu cơ giới - Tây Ninh

(1)

(2)

(4)

Các công ty vận tải

Nhà máy & VP - Tây Ninh

Các NCC phân bón & TBVTV - Tây Ninh

(3)

Người trồng mía - Tây Ninh

hình 2.8.

Hình 2.8: Mô hình đề xuất của dòng tài chính

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

67

Giải thích hình 2.8

(1): TTCS thanh toán tiền dịch vụ cơ giới cho các nhà thầu cơ giới.

(2): TTCS thanh toán tiền mua phân bón & TBVTV cho hai NCC.

(3): TTCS thanh toán tiền mua mía cho người trồng mía.

(4): TTCS thanh toán tiền vận chuyển cho các công ty vận tải.

 Các điểm mới

- Áp dụng thống nhất một hình thức tạm ứng vốn bằng vật tư sản xuất và

dịch vụ cơ giới cho người trồng mía.

 Hiệu quả: Vốn tạm ứng được sử dụng đúng mục đích vào việc đầu tư

quá trình sản xuất mía, từ đó, nâng cao chất lượng và năng suất mía dẫn đến cải thiện

thu nhập cho người trồng mía, đồng thời, tạo sự đồng đều về chất lượng và năng suất

mía giữa các hộ nông dân.

- Áp dụng linh hoạt chính sách lãi suất của vốn tạm ứng.

 Hiệu quả: Tạo sự gắn bó giữa người trồng mía với TTCS nhằm duy trì

ổn định vùng nguyên liệu mía.

68

Mô hình đề xuất của dòng thông tin

Quy trình di chuyển dòng thông tin trong mô hình đề xuất được mô tả cụ thể

(3)

Các công ty vận tải - Tây Ninh

(7)

Trạm trung chuyển

(6)

(4)

(5)

Nhà máy TTCS - Tây Ninh

Nông trường Svay Riêng - CPC

11 trạm nông vụ - Tây Ninh

3 trại mía giống - Tây Ninh

Người trồng mía - Tây Ninh

Các nhà thầu cơ giới - Tây Ninh

trong hình 2.9 như sau:

(2a)

(2b)

(1)

Các NCC phân bón, thuốc trừ sâu - Tây Ninh

Hình 2.9: Mô hình đề xuất của dòng thông tin

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Giải thích hình 2.9

Dòng thông tin di chuyển giữa các thành phần hiện có giống mô hình hiện

tại. Trong mô hình đề xuất, tác giả bổ sung thêm dòng thông tin khi các thành phần

69

mới bổ sung vào mô hình. Do đó, tác giả xin phép giải thích ngắn gọn dòng thông tin

liên quan đến hai thành phần mới như sau:

(1): gồm các thông tin sau:

- Kế hoạch về nhu cầu dịch vụ cơ giới cho diện tích của người trồng mía

- Bảng giá dịch vụ cơ giới, các chính sách giảm giá và thời gian thanh toán.

- Kế hoạch thực hiện dịch vụ cụ thể gồm: loai dịch vụ, diện tích, thời gian và

địa điểm thực hiện dịch vụ.

(2a) và (2b): Các nhà thầu cơ giới liên hệ với người trồng mía và trạm nông

vụ để xác nhận thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ.

(3): gồm các thông tin sau:

- Kế hoạch về nhu cầu số lượng xe tải 20 tấn, xe tải 35 tấn trong mùa thu hoạch.

- Giá vận chuyển, các chính sách giảm giá và thời gian thanh toán.

- Kế hoạch điều động vận chuyển cụ thể: số lượng xe tải, thời gian và địa điểm

nhận mía.

(4): Các công ty vận chuyển liên hệ người trồng mía để xác nhận thời gian

và địa điểm nhận mía.

(5): Người trồng mía cử đại diện có mặt tại trạm trung chuyển để ghi chép số

liệu về trọng lượng của mỗi xe mía.

(6): Các công ty vận chuyển liên hệ trạm trung chuyển để nhận mía.

(7): Trạm nông vụ, trạm trung chuyển và nhà máy thường xuyên liên hệ với

nhau để cập nhật tình hình vận chuyển và thu hoạch trên đồng.

70

 Các điểm mới

- Người trồng mía và nông trường Svay Riêng sẽ tham gia vào quá trình lấy

mẫu tại ruộng và quá trình đo chữ đường tại nhà máy.

 Hiệu quả: Tạo sự tin tưởng giữa TTCS với người trồng mía và nông

trường, giúp tăng sự gắn kết giữa người trồng mía và TTCS.

- Phân quyền cập nhật phần mềm cho các trạm nông vụ những thông tin thu

thập được từ người trồng mía.

 Hiệu quả: Việc cập nhật được thực hiện kịp thời, nhanh chóng, phát huy

tối ưu hiệu quả của phần mềm.

Các điểm mới khác

Ngoài những điểm mới được đề xuất trong ba mô hình dòng hàng hóa, tài chính

và thông tin, để chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai đoạn 2017-2020 phát huy

hiệu quả tối đa, tác giả đề xuất thêm một số điểm mới khác như sau:

- Áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến tại diện tích của người trồng mía.

 Hiệu quả: Tăng năng suất và chất lượng của vùng nguyên liệu.

- Áp dụng thống nhất phương pháp lấy mẫu tại ruộng cho cả vùng nguyên liệu.

 Hiệu quả: Giảm số lần lấy mẫu, tiết kiệm thời gian và công sức của các

bên, đồng thời, tạo điều kiện để ghép chuyến tại trạm trung chuyển để tiết kiệm chi

phí vận chuyển.

Mô hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào thuộc TTCS

Từ ba mô hình đề của của ba dòng hàng hóa, tài chính và thông tin, tác giả xây

dựng mô hình đề xuất của chuỗi cung ứng đầu vào TTCS giai đoạn 2017-2020 được

trình bày chi tiết trong hình 2.10.

Các công ty vận tải

Trạm trung chuyển

Nhà máy TTCS - Tây Ninh

Nông trường Svay Riêng - CPC

11 trạm nông vụ - Tây Ninh

Người trồng mía - Tây Ninh

Các nhà thầu cơ giới - Tây Ninh

2 NCC phân bón & TBVTV - Tây Ninh

3 trại mía giống - Tây Ninh

71

Dòng hàng hóa

Dòng tài chính

Dòng thông tin

Hình 2.10: Mô hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào TTCS giai đoạn 2017-

2020

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Những điểm mới trong mô hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS

trong giai đoạn 2017-2020 cùng với hiệu quả của những điểm mới đã được tác giả

72

trình bày chi tiết trong từng mô hình đề xuất của ba dòng hàng hóa, tài chính và thông

tin và các điểm mới khác. Do chuỗi cung ứng đầu vào là một chuỗi liền mạch nên

phải áp dụng cùng lúc các điểm mới, mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai

đoạn 20170-2020 mới đạt được hiệu quả tối đa.

 So sánh hiệu quả giữa mô hình hiện tại và mô hình đề xuất

Để biết được hiệu quả của mô hình đề xuất, tác giả tiến hành so sánh mô hình

đề xuất với mô hình hiện tại thông qua những tiêu chí cụ thể là chi phí, thời gian và

nhân lực.

Một số điểm mới đang được áp dụng thử tại cánh đồng mẫu lớn của nông

trường Svay Riêng. Do đó, tác giả đã thu thập thông tin theo dõi của nông trường làm

cơ sở để so sánh hiệu quả giữa mô hình hiện tại và mô hình đề xuất, cụ thể được trình

bày trong bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.1: Bảng so sánh hiệu quả giữa mô hình hiện tại và mô hình đề xuất

(đang được áp dụng thử tại cánh đồng mẫu của nông trường Svay Riêng)

Mô hình hiện tại Mô hình đề xuất

Thuộc tính Chỉ số đo lường Kết quả Nội dung Kết quả Nội dung

DÒNG HÀNG HÓA

Làm đất

30-40cm 40-50cm 68.031.269 đồng/ha 84.750.000 đồng/ha

Độ sâu của khâu làm đất Gieo trồng – khoảng cách trồng

181 hàng mía 250 hàng mía Hiệu quả về số hàng mía Hàng đôi, 1,8-2,0m

Thu hoạch Hàng đơn, 1,1- 1,2m Chất lượng

Năng suất thu hoạch Thủ công 1,5 tấn/người/ngày Cơ giới hoàn toàn

Quản lý Thủ công Cơ giới hoàn toàn

200 nhân công (1,5 x 200 = 300 tấn mía/ngày) 30 tấn mía/giờ ~ 300 tấn mía/ngày 1 máy thu hoạch mía, 1 lái máy, 1 kỹ thuật viên bảo dưỡng

73

Gieo trồng – khoảng cách trồng

1.086 lít 750 lít Hàng đôi, 1,8-2,0m Hàng đơn, 1,1- 1,2m Tiêu hao nhiên liệu để thực hiện 4 khâu canh tác

Chi phí 9.975.000 đồng Chi phí nhiên liệu 14.443.800 đồng Hàng đôi, 1,8-2,0m Hàng đơn, 1,1- 1,2m

Thu hoạch

Chi phí thu hoạch Thủ công 260.000 đồng/tấn mía Cơ giới hoàn toàn 46.600 đồng/tấn mía

(Nguồn: nông trường Svay Riêng cung cấp và tác giả tổng hợp)

Ngoài ra, một số điểm mới chưa được áp dụng tại ngành mía đường Việt

Nam nên tác giả tính toán và so sánh hiệu quả giữa hai mô hình dựa trên lý thuyết và

những kiến thức của chính tác giả, được trình bày cụ thể trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Bảng so sánh hiệu quả giữa mô hình hiện tại và mô hình đề xuất

Mô hình hiện tại Mô hình đề xuất Thuộc tính Nội dung Kết quả Nội dung Kết quả

Chỉ số đo lường DÒNG HÀNG HÓA

Trạm trung chuyển và xe tải 35 tấn

Xe tải 35 tấn Năng suất vận chuyển Xe tải 20 tấn 4.800 tấn/ngày 8.400 tấn/ngày

240 lượt Xe tải 35 tấn 210 lượt Xe tải 20 tấn Chất lượng

128 xe Xe tải 35 tấn 0 Xe tải 20 tấn

Số lượt xe ra vào cổng nhà máy Số xe tải chờ trước cổng nhà máy TTCS trong 1 ngày

Trạm trung chuyển và xe tải 35 tấn

6.685.250 đồng/ha Chi phí Chi phí vận chuyển Xe tải 20 tấn 7.800.000 đồng/ha

6.907.355 đồng/ha Xe tải 20 tấn + 35 tấn Xe tải 35 tấn + rơ móc 8 tấn

74

DÒNG TÀI CHÍNH

Phương pháp lấy mẫu

4 lần 1 lần Chất lượng Lấy mẫu tại ruộng Số lần lấy mẫu trong 1 ha mía (65 tấn mía/ha) vận

Lấy mẫu trên phương tiện chuyển

5-7 3-5 Thời gian Cân trọng lượng trọng và lấy

Cân lượng khoan mẫu

Phương pháp lấy mẫu Thời gian xử lý trung bình từ khi mía được cân trọng lượng và khoan lấy mẫu (phút) DÒNG THÔNG TIN

Sự sẵn có thông tin Thuộc tính hỗ trợ Việc lập kế hoạch thực hiện từ phần mềm bị chậm trễ Phòng Nguyên Liệu phụ trách cập nhật dữ liệu Phòng Nguyên Liệu và trạm nông vụ phụ trách cập nhật dữ liệu

Việc lập kế hoạch thực hiện từ phần mềm kịp thời, đảm bảo tiến độ thời gian

(Nguồn: Phòng Nguyên Liệu cung cấp, tác giả tổng hợp)

Các số liệu trong bảng 2.1 và 2.2 được tác giả thu thập từ Phòng Nguyên

Liệu, nông trường Svay Riêng để tổng hợp và tính toán hiệu quả của mô hình hiện tại

và mô hình đề xuất. Việc tính toán chi tiết được trình bày như sau:

Trong bảng 2.3, tác giả trình bày hiệu quả của khâu làm đất với độ sâu 40-

50cm của mô hình đề xuất so với độ sâu 30cm của mô hình hiện tại. Mặc dù chi phí

làm đất tăng giữa độ sâu cày 40-50cm so với độ sâu cày 30cm nhưng nhờ năng suất

tăng nên thu nhập của người trồng mía tăng nhờ thực hiện khâu làm đất với độ sâu

40-50cm. Để có cơ sở tính toán và so sánh, tác giả giả định việc làm đất thực hiện

trên 1 ha. Trong bảng, tác giả chỉ mới trình bày hiệu quả của vụ mía tơ. Tuy không

được thể hiện trong bảng 2.3 nhưng độ sâu cày 40-50cm cũng giúp tăng năng suất và

chất lượng mía trong ba vụ mía gốc.

75

Bảng 2.3: Hiệu quả của dịch vụ làm đất với độ sâu cày 40-50cm

Độ sâu cày 30cm Độ sâu cày 40-50cm

1

868.7319 5.350.00010

Khonkaen 3

65 85

1.060.000

68.900.000 68.031.269 90.100.000 84.750.000

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Chí phí làm đất (đồng) Giống mía Năng suất vụ mía tơ (tấn/ha) Giá mía (đồng/tấn) Thu nhập (đồng) Lợi nhuận (đồng) Tăng hiệu quả (đồng) 16.718.731

(Nguồn: Phòng Nguyên Liệu cung cấp và tác giả tổng hợp)

Về lợi ích của việc trồng mía hàng đôi, tác giả đã thu thập số liệu và trình bày

việc tính hiệu quả của hai mô hình chi tiết trong bảng 2.4. Có thể tóm tắt lợi ích của

mía hàng đôi như sau:

- Làm tăng số cây mía thu hoạch do đó làm tăng năng suất mía.

- Ánh sáng phân bố giữa các hàng mía hợp lý giúp cây mía nhận được nhiều

ánh sáng do đó mía hàng đôi sinh trưởng nhanh.

- Số lượt máy hoạt động trong các khâu canh tác giảm, dẫn đến tiết kiệm

nhiên liệu và chi phí nhiên liệu.

Bảng 2.4: So sánh hiệu quả giữa hai kỹ thuật trồng

Hàng đơn - 1,1m Hàng đôi - 1,6m

200 x 500 m 200*500=10.000 m2 = 1 ha

200/1,1=181 (200/1,6)*2=250

250-181=69 => 38%

181 250/2=125

9 Nguồn: Được tính toán và liệt kê trong Phụ lục số 16 10 Nguồn: Bảng giá dịch vụ cơ giới của các nhà thầu tại Tây Ninh

Chỉ tiêu Chiều rộng x chiều dài (m) Diện tích (ha) Số hàng mía trên bề rộng 200m (hàng) Số hàng mía chênh lệch giữa hai cách trồng Số hàng mía để máy kéo hoạt động (hàng) Số khâu canh tác mía 4 khâu (làm đất, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch)

76

5

15

500

1,5

181*4*1,5=1.086 125*4*1,5=750

750-1.086= (336)

(336)*13.300=(4.468.800) Tốc độ bình quân của máy kéo (km/h) Định mức tiêu hao nhiên liệu bình quân (l/h) Chiều dài hàng mía (m) Tiêu hao nhiên liệu để chạy 500m (l) Tiêu hao nhiên liệu để thực hiện 4 khâu canh tác (l) Hiệu quả về nhiên liệu (l) Hiểu quả về chi phí nhiên liệu (đồng)

(Nguồn: Phòng Nguyên Liệu cung cấp và tác giả tổng hợp)

Từ những thông tin thu thập được từ nông trường Svay Riêng, tác giả tổng

hợp và so sánh chi phí, nhân lực và thời gian giữa hai phương án thu hoạch là thu

hoạch thủ công và thu hoạch bằng cơ giới hoàn toàn theo bảng 2.5 bên dưới. Để có

cơ sở so sánh, tác giả giả định thu hoạch một thửa mía 50 ha, năng suất bình quân là

65 tấn/ha, việc thu hoạch sẽ hoàn thành trong cùng một khoảng thời gian là 11 ngày,

từ đó so sánh chi phí và yêu cầu về quản lý của hai phương án thu hoạch. Tuy nhiên,

để so sánh hiệu quả về mặt thời gian của hai phương án thu hoạch, có thể giả định số

lượng lao động thủ công rồi từ đó tính toán thời gian thực hiện của từng phương án.

Bảng 2.5: So sánh hiệu quả giữa hai phương án thu hoạch

Thu hoạch bằng thủ công Thu hoạch bằng cơ giới hoàn toàn

50

65

11

1,5 tấn/người/ngày 30 tấn mía/giờ ~ 300 tấn mía/ngày

Diện tích (ha) Năng suất bình quân (tấn/ha) Thời gian thu hoạch (ngày) Năng suất thu hoạch Cơ giới hóa

Quản lý 100% bằng thủ công 200 nhân công (1,5 x 200 = 300 tấn mía/ngày) 100% cơ giới 1 máy thu hoạch mía, 1 lái máy, 1 KTV bảo dưỡng

77

Chặt, gom, bó 220.000 đồng/tấn mía Khấu hao máy

1.500.000 đồng/ngày (6.000.000.000/10 năm/360 ngày =5.000 đồng/tấn mía (1 máy bình quân cắt 300 tấn/ngày)

Nhiên liệu Bốc mía lên xe tải 40.000 đồng/tấn 2 lít/tấn (26.600 đồng/ tấn)

Chi phí thu hoạch Lái máy

Bảo dưỡng

Tổng cộng Tổng cộng 1.500 đồng/tấn (khoán sản phẩm) ~ 450.000 đồng/ngày 13.500 đồng/tấn mía (400.000.000 đồng/năm ~ 30.000 tấn) 46.600 đồng/tấn mía 260.000 đồng/tấn mía

(Nguồn: Nông trường Svay Riêng cung cấp và tác giả tổng hợp)

Với phương án đề xuất của tác giả, việc thành lập trạm trung chuyển, việc

chuyển đổi phương tiện vận chuyển cùng với phương pháp lấy mẫu tại ruộng để đo

chữ đường sẽ mang lại những lợi ích như đáp ứng đủ lượng mía nguyên liệu để nhà

máy hoạt động, rút ngắn thời gian giao mía, giảm số lượt xe vào nhà máy. Những

hiệu quả do các điểm mới này mang lại được thể hiện trong bảng 2.6.

Bảng 2.6: Hiệu quả về năng suất vận chuyển

Xe tải 20 tấn Xe tải 35 tấn

9.800

9.800*75%=7.350

7.350/20=368 7.350/35=210

5-7 3-5

(24*60)/6 = 240 240

Chỉ tiêu Năng suất của nhà máy TTCS (tấn mía/ngày) Năng suất hoạt động tối ưu của nhà máy TTCS (tấn mía/ngày) Số lượt xe tải giao mía để đáp ứng nhu cầu hoạt động của nhà máy Thời gian xử lý trung bình từ khi mía được cân trọng lượng và khoan lấy mẫu (phút) Số lượt xe tải giao mía tối đa trong ngày (24h – tối ưu) Số lượng mía được giao cho nhà máy (tấn) 4.800 8.400

78

7.350-4.800=2.550

368-240=128 0

Hiệu quả của năng suất vận chuyển (tấn) Số xe tải phải chờ trước cổng nhà máy TTCS trong 1 ngày Giảm số lượt xe ra vào cổng nhà máy 0 210-240=(30)

(Nguồn: Phòng Nguyên Liệu cung cấp và tác giả tổng hợp)

Tuy việc tiết kiệm chi phí giữa xe tải 20 tấn và xe 35 tấn không phải là ưu

điểm nổi bật nhưng việc chuyển đổi phương tiện vận chuyển cũng giúp TTCS tiết

kiệm chi phí vận chuyển trên mỗi tấn mía cũng như chi phí vận chuyển trên mỗi ha.

Chi phí được tiết kiệm bao nhiêu đã được tác giả trình bày cụ thể trong bảng 4.3. Tác

giả tiến hành so sánh chi phí vận chuyển giữa ba phương án là xe tải 20 tấn, xe tải 35

tấn kết hợp với rơ móc 6 tấn và xe tải 20 tấn kết hợp với xe tải 35 tấn. Lý do có ba

phương án vận chuyển này là vì phương án xe tải 20 tấn là phương án hiện tại đang

được TTCS sử dụng để vận chuyển mía từ ruộng mía đến nhà máy. Phương án vận

chuyển 35 tấn là phương án tác giả đề xuất sử dụng cho việc vận chuyển mía từ nông

trường Svay Riêng về nhà máy sản xuất. Phương án cuối cùng là phương án vận

chuyển kết hợp giữa xe tải 20 tấn và 35 tấn. Đây là phương án vận chuyển mà tác giả

đề xuất để vận chuyển mía từ ruộng của người trồng mía đến trạm trung chuyển và

từ trạm trung chuyển đưa về nhà máy.

Bảng 2.7: Hiệu quả về chi phí vận chuyển

Chỉ tiêu Xe tải 20 tấn Xe tải 35 tấn + rơ móc 6 tấn Xe tải 20 + 35 tấn

1 65

2.400.000 3.000.000 -

120.000 (120.000+85.700) /2= 105.750 35 tấn=85.700 8 tấn=20.56711 TC=106.267

11 Nguồn: Được tính toán và liệt kê trong Phụ lục số 17

7.800.000 6.907.355 6.685.250 Diện tích (ha) Năng suất bình quân (tấn/ha) Giá thuê vận chuyển (trung bình 100km) (đồng) Giá thuê vận chuyển / tấn mía (trung bình 100km) (đồng) Chi phí vận chuyển / ha (đồng)

79

0 892.645 1.114.750 Hiệu quả của chi phí vận chuyển / ha (đồng)

(Nguồn: Phòng Nguyên Liệu cung cấp và tác giả tổng hợp)

2.2.3. Kết quả khảo sát

Để kiểm chứng lại những điểm mới trong mô hình đề xuất mang tính khả thi và

được người trồng mía đồng thuận, tác giả đã thực hiện khảo sát nhóm người trồng

mía.

2.2.3.1. Kết quả thảo luận chuyên gia

Sau khi thảo luận với hai chuyên gia - người trồng mía về bảng khảo sát sơ bộ,

tác giả chỉnh sửa và hoàn thiện bảng khảo sát chính thức. Tác giả xin tóm lược kết

quả thảo luận như sau:

Dòng hàng hóa

- Câu 1-3: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các phát biểu.

- Câu 4: Mức độ đồng ý: 1/2 chuyên gia đồng ý nội dung phát biểu.

Chuyên gia Nguyễn Quang Minh điều chỉnh phát biểu “Việc sử dụng máy

thu hoạch mía sẽ giúp anh/chị tiết kiệm chi phí, thời gian và giảm áp lực về nhân

công” thành phát biểu “Việc áp dụng cơ giới hóa trong các khâu canh tác sẽ giúp

anh/chị tối ưu hóa chi phí, thời gian và giảm áp lực về nhân công”.

- Câu 5-10: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các phát biểu.

Chuyên gia Lê Huy Thành bổ sung phát biểu “việc thành lập trạm trung

chuyển mía mang lại lợi ích cho anh/chị trong việc theo dõi và đối chiếu thông tin về

trọng lượng mía với nhà máy và tiết kiệm chi phí vận chuyển cho TTCS”.

Dòng tài chính

- Câu 11-13: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các phát biểu.

80

Dòng thông tin

- Câu 14-16: Mức độ đồng ý: 2/2 chuyên gia đồng ý nội dung các phát biểu.

2.2.3.2. Kết quả khảo sát

Trong nhóm mẫu khảo sát, quy mô về diện tích của người trồng mía được thể

3%

Dưới 5 ha

hiện trong hình 2.11 bên dưới:

9%

5 - 10 ha 18%

44% 10 - 50 ha

50 - 300 ha 26%

Trên 300 ha

Hình 2.11: Biểu đồ về quy mô diện tích của người trồng mía trong mẫu khảo

sát

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

81

Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 2.8 (xem chi tiết kết quả khảo khảo

tại Phụ lục số 14):

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát

STT Nội dung câu hỏi khảo sát Điểm trung bình

DÒNG HÀNG HÓA

1 5

2 4,24

3 4,68

4 4,12

5 4,02

6 2,82

7 4,21

8 4,18

9 1,42

10 4,28

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với ý kiến “Độ sâu cày 40-50cm sẽ giúp mía đạt năng suất cao hơn so với độ sâu cày 30cm trở xuống” Anh/chị sẵn sàng thuê dịch vụ cơ giới để đạt độ sâu cày 40- 50cm Anh chị sẵn sàng áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến để đạt năng suất và chất lượng mía cao hơn Việc áp dụng cơ giới hóa trong các khâu canh tác sẽ giúp anh/chị tối ưu hóa chi phí, thời gian và giảm áp lực về nhân công Để áp dụng cơ giới hóa vào các khâu canh tác, anh/chị sẵn sàng dồn điền với các hộ trồng mía khác thành cánh đồng mẫu lớn Loại giống mía mà anh/chị đang trồng hoàn toàn phù hợp với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của Tây Ninh và đạt được năng suất tối đa Anh/chị có nghĩ rằng TTCS nên lai tạo loại giống mía mới phù hợp với thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên của Tây Ninh Anh/chị đồng ý trồng thử giống mía mới khi được các kỹ thuật viên tư vấn Anh/chị đồng ý bầu chọn người đại diện của nhóm người trồng mía để đại diện anh/chị thương thảo các điều kiện hỗ trợ và mua bán với TTCS Mía sẽ được đưa đến trạm trung chuyển tại trạm nông vụ để cân trọng lượng và chuyển sang xe tải 35 tấn để chở về nhà máy. Việc thành lập trạm trung chuyển mía mang lại lợi ích cho anh/chị trong việc theo dõi và đối chiếu thông tin về trọng lượng mía với nhà máy và tiết kiệm chi phí vận chuyển cho TTCS DÒNG TÀI CHÍNH

11 4,31

Anh/chị đồng ý nhận hỗ trợ đầu tư từ TTCS bằng vật tư sản xuất và dịch vụ cơ giới thay cho hình thức hỗ trợ bằng tiền mặt

82

12 4,41

13 4,55 Anh/chị đồng ý việc áp dụng linh hoạt chính sách lãi suất của vốn tạm ứng từ TTCS Anh/chị đồng ý áp dụng phương pháp lấy mẫu tại ruộng để đo chữ đường

DÒNG THÔNG TIN

14 5

15 4,39

16 4,36 Anh/chị hài lòng khi được tham gia giám sát quá trình lấy mẫu tại ruộng, cân trọng lượng và đo chữ đường cùng với nhà máy TTCS Việc trao đổi thông tin giữa anh/chị với TTCS hoàn toàn thông suốt và thường xuyên thông qua trạm nông vụ Anh/chị hài lòng với kỹ thuật viên của trạm nông vụ trong vai trò là người hỗ trợ kỹ thuật nông học và cầu nối thông tin giữa anh/chị với TTCS

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Từ kết quả khảo sát, tác giả xin tóm lược như sau:

14/16 phát biểu nhận được sự đồng ý của đối tượng tham gia khảo sát. Điều này

chính minh những đề xuất của tác giả được người trồng mía đồng thuận và khả thi

trong việc áp dụng thực tế.

Hai phát biểu nhận sự không đồng tình của người tham gia khảo sát. Một phát

biểu về giống mía đang trồng phù hợp với Tây Ninh và đạt năng suất tối đa. Điều này

chứng minh người trồng mía mong muốn có bộ giống mới phù hợp với thổ nhưỡng

và điều kiện tự nhiên của từng vùng tại Tây Ninh. Nội dung này phù hợp với các đề

xuất của tác giả về giống mía trong mô hình đề xuất chuỗi cung ứng đầu vào của

TTCS.

Ngoài ra, người tham gia khảo sát không đồng tình việc bầu chọn người đại diện

của nhóm người trồng mía để đại diện họ thương thảo các điều kiện hỗ trợ và mua

bán với TTCS. Tác giả lưu ý và không vận dụng thành phần “Đại diện người trồng

mía” trong mô hình đề xuất.

Tóm lại, kết quả khảo sát chứng minh rằng các đề xuất của tác giả trong mô

hình đề xuất mang tính khả thi và phù hợp để ứng dụng thực tế.

83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Từ những nội dung ở Chương 2 với mục đích trình bày phương pháp nghiên

cứu và kết quả nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận như sau:

Ở phần phương pháp nghiên cứu, tác giả trình bày quy trình thực hiện nghiên

cứu. Đầu tiên, tác giả thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng cách thực hiện phỏng vấn

chuyên gia nhằm điều chỉnh dàn bài thảo luận sơ bộ cho phù hợp để thu thập được

đầy đủ thông tin khi nghiên cứu chính thức. Dựa vào ý kiến góp ý của hai chuyên gia,

tác giả hoàn chỉnh hai dàn bài thảo luận dành cho hai đối tượng thảo luận là người

trồng mía và nông trường. Đến giai đoạn nghiên cứu chính thức, tác giả nghiên cứu

mô hình hiện tại của chuỗi cung ứng đầu vào thuộc TTCS thông qua thảo luận tay

đôi với các chuyên gia là nhà cung cấp – người trồng mía và nông trường Svay Riêng

cùng với các số liệu báo cáo của TTCS. Sau đó, nhằm kiểm chứng sự phù hợp và khả

thi của mô hình đề xuất, tác giả thực hiện khảo sát nhóm người trồng mía. Để hoàn

thiện bảng khảo sát chính thức, tác giả thực hiện thảo luận với hai chuyên gia là người

trồng mía. Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu, tác giả tiến hành phân tích và xử lý số

liệu.

Ở nội dung kết quả nghiên cứu, tác giả trình bày kết quả hai lần thảo luận sơ bộ

với các chuyên gia để điều chỉnh dàn bài thảo luận chính thức. Tại nội dung kết quả

nghiên cứu chính thức, tác giả thảo luận tay đôi với các chuyên gia, phân tích những

tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong mô hình hiện tại chuỗi cung ứng đầu

vào của TTCS. Căn cứ vào lý thuyết chuỗi cung ứng đầu vào, các nghiên cứu nước

ngoài và trong nước cùng, kinh nghiệm của TIS và kết quả thảo luận tay đôi với các

chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình mới cho chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS.

Trong từng mô hình đề xuất, tác giả giải thích mô hình, đồng thời, tác giả so sánh mô

hình hiện tại và mô hình đề xuất để nêu ra những hiệu quả khi áp dụng mô hình đề

xuất. Sau đó, tác giả trình bày kết quả thảo luận với hai chuyên gia để góp ý bảng

84

khảo sát cùng với kết quả khảo sát. Sau cùng, tác giả rút ra kết luận từ những kết quả

nghiên cứu.

Những nội dung tác giả trình bày trong chương 2 là một trong những cơ sở để

tác giả đề xuất các nhóm giải pháp trong chương tiếp theo.

85

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ

HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO CỦA TTCS

GIAI ĐOẠN 2017-2020

3.1. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP

Từ cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu có liên quan nước ngoài và trong nước, kinh

nghiệm của TIS, ý kiến của các chuyên gia và kết quả nghiên cứu ở chương 2, để

nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai

đoạn 2017-20120, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau. Tuy nhiên, do các vấn đề

có quan hệ mật thiết với nhau nên phải thực hiện đồng thời các giải pháp thì mới đạt

hiệu quả cao nhất.

3.1.1. Nhóm giải pháp dòng hàng hóa

3.1.1.1. Quy hoạch lại vùng nguyên liệu

Mục tiêu

Đến năm 2020, phần diện tích nhỏ lẻ từ 1-2 ha đến dưới 50 ha của người trồng

mía (chiếm 72% diện tích người trồng mía) sẽ được dồn điền để trở thành cánh đồng

mẫu lớn với diện tích tối thiểu là 50 ha để áp dụng cơ giới hóa cho các khâu canh tác.

Cơ sở giải pháp

- Trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách của

ngành mía đường tỉnh Đồng Nai” của Lưu Ngọc Liêm (2012) và nghiên cứu “Giải

pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mía đường ở khu vực Đồng bằng sông

Cửu Long” của Lưu Thanh Đức Hải (2009), tác giả tham khảo và vận dụng giải pháp

về vùng nguyên liệu của các nghiên cứu này để để làm cơ sở đề xuất giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai đoạn 2017-2020.

- Trong mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS, tác giả tham khảo tính tập

trung và chuyên canh của vùng nguyên liệu, từ đó, tác giả vận dụng linh hoạt để đưa

86

ra giải pháp về vùng nguyên liệu phù hợp với điều kiện thực tế tại vùng nguyên liệu

của TTCS.

- Thông qua các buổi thảo luận tay đôi với các chuyên gia người trồng mía và

kết quả khảo sát nhóm người trồng mía, tác giả nhận được sự đồng thuận của người

trồng mía về việc dồn điền nhằm tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa để nâng cao năng

suất và chất lượng mía trong những niên vụ tới.

- Việc dồn điền đã được các địa phương khác áp dụng và gặt hái được những

thành công nhất định như tỉnh Nghệ An, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, v.v… Điển hình

là vùng nguyên liệu của Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi đã tiến hành việc dồn

điền, đổi thửa và thành lập năm hợp tác xã chuyên canh mía trong niên vụ 2010-2011

(Minh Trí, 2011).

Nội dung giải pháp

TTCS sẽ tiến hành thương lượng dồn điền của những người trồng mía có diện

tích nhỏ lẻ dưới 50 ha liền kề nhau. Tuy nhiên, việc dồn điền ở đây không kèm theo

việc chuyển đổi quyền sở hữu (đổi thửa) mà chỉ gom các diện tích liền kề nhau, phá

bỏ toàn bộ bờ vùng bờ thửa để trở thành cánh đồng mẫu lớn. Khi các hộ trồng mía

đồng ý dồn điền, TTCS sẽ hỗ trợ việc phá bỏ đường bờ bao và san phẳng đồng ruộng.

Quy hoạch cánh đồng mẫu lớn sẽ tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa vào các khâu

canh tác. Việc đổi thửa ruộng không nên làm vì sẽ phát sinh mâu thuẫn về lợi ích và

tạo ra các bất ổn xã hội không đáng có.

3.1.1.2. Áp dụng quy trình canh tác tiên tiến

Mục tiêu

Đến năm 2020, toàn vùng nguyên liệu đều áp dụng quy trình canh tác tiên tiến.

Năng suất bình quân của vùng nguyên liệu TTCS sẽ đạt 72 tấn/ha và chữ đường đạt

trên 9,5 CCS (TTCS, 2016).

87

Cơ sở giải pháp

- Định hướng phát triển của ngành mía đường là chuyển mục tiêu tăng trưởng

của ngành đường theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng mía nguyên liệu.

Đến năm 2030, năng suất mía bình quân đạt 75-80 tấn/ha và chữ đường bình quân

12-13 CCS.

- Định hướng phát triển của TTCS giai đoạn 2017-2020 là áp dụng khoa học

kỹ thuật hiện đại vào việc canh tác nông nghiệp giúp tiết giảm chi phí sản xuất.

- Trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách của

ngành mía đường tỉnh Đồng Nai” của Lưu Ngọc Liêm (2012) và nghiên cứu “Giải

pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mía đường ở khu vực Đồng bằng sông

Cửu Long” của Lưu Thanh Đức Hải (2009), tác giả tham khảo và vận dụng linh hoạt

đề xuất về việc ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào các khâu canh tác mía để làm cơ sở

đề xuất giải pháp.

- Trong mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS, việc thực hiện kỹ thuật canh

tác tiên tiến mang lại hiệu quả cao cho quá trình trồng mía của vùng nguyên liệu TIS.

- Từ kết quả của các buổi thảo luận tay đôi với các chuyên gia người trồng mía

và kết quả khảo sát nhóm người trồng mía, đa số người trồng mía nhận thức rõ hiệu

quả của các kỹ thuật canh tác tiên tiến trong quá trình trồng mía.

- Các chuyên gia của Hãng John Deere sẵn sàng hỗ trợ và hướng dẫn các kỹ

thuật canh tác tiên tiến của Thái Lan, Brazil, Úc, .v.v…

- Hiện nay, tại Tây Ninh, một số nhà thầu cơ giới sẵn sang đầu tư trang thiết

bị, máy móc hiện đại để thực hiện dịch vụ cơ giới cho các nông trường, đồn điền,

v.v… Theo bảng giá dịch vụ cơ giới mà các nhà thầu cơ giới đã chào giá cho TTCS,

họ đã thực hiện được dịch vụ làm đất với độ sâu cày từ 40-50cm.

88

Nội dung giải pháp

Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật canh tác tiên tiến cho các kỹ thuật viên nông

vụ định kỳ 1 năm/lần. Việc hướng dẫn các kỹ thuật canh tác tiên tiến sẽ do các chuyên

gia của Hãng John Deere đảm nhận. Họ sẽ truyền đạt các kỹ thuật tiên tiến đến các

kỹ thuật viên và thông qua các kỹ thuật nông vụ, các kỹ thuật canh tác tiên tiến này

sẽ đến được với người trồng mía.

Đối với các hợp đồng hỗ trợ đầu tư và hợp đồng thu mua mía, TTCS sẽ lập thêm

điều khoản ràng buộc về quy trình canh tác trong hợp đồng. Nếu người trồng mía

không thực hiện theo quy định, giá thu mua mía sẽ bị trừ 5% trên mỗi tấn mía. Việc

áp dụng hình thức trừ tiền thu mua mía không mang mục đích cắt giảm thu nhập của

người trồng mía, chỉ mang mục đích khuyến khích và ràng buộc họ thực hiện theo

những quy trình canh tác tiên tiến do kỹ thuật viên các trạm nông vụ hướng dẫn.

3.1.1.3. Áp dụng cơ giới hóa vào các khâu canh tác

Mục tiêu

- Nâng cao chất lượng và năng suất mía của vùng nguyên liệu.

- Tối ưu hóa chi phí và giảm áp lực về lao động trong các khâu canh tác bằng

cách tăng tỉ lệ cơ giới hóa của các khâu canh tác như hình 3.1.

Mô hình hiện tại

Mô hình đề xuất

10%

29%

Thu hoạch

42%

89

94%

48%

Chăm sóc

94%

100% 100%

Gieo trồng

Làm đất

Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ cơ giới hóa của các khâu canh tác vào năm 2020

(Nguồn: Phòng Nguyên Liệu cung cấp và tác giả tổng hợp)

Cơ sở giải pháp

- Định hướng phát triển của ngành mía đường là chuyển mục tiêu tăng trưởng

của ngành đường theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng mía nguyên liệu.

Đến năm 2030, năng suất mía bình quân đạt 75-80 tấn/ha và chữ đường bình quân

12-13 CCS.

- Định hướng phát triển của TTCS giai đoạn 2017-2020 là áp dụng khoa học

kỹ thuật hiện đại vào việc canh tác nông nghiệp giúp tiết giảm chi phí sản xuất.

- Trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách của

ngành mía đường tỉnh Đồng Nai” của Lưu Ngọc Liêm (2012) và nghiên cứu “Giải

pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mía đường ở khu vực Đồng bằng sông

Cửu Long” của Lưu Thanh Đức Hải (2009), tác giả tham khảo và vận dụng giải pháp

về ứng dụng cơ giới hóa vào vùng sản xuất từ khâu làm đất đến khâu thu hoạch của

các nghiên cứu làm cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi

cung ứng đầu vào của TTCS giai đoạn 2017-2020.

90

- Theo kinh nghiệm của chuỗi cung ứng đầu vào của TIS, tác giả vận dụng linh

hoạt nội dung “nhà máy đường cung cấp dịch vụ cơ giới cho người trồng mía”. Tuy

nhiên, tác giả sẽ điều chỉnh giải pháp để phù hợp với điều kiện thực tế của TTCS.

Ngoài ra, trong mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS, các khâu canh tác đã đạt tỉ

lệ cơ giới hóa khá cao.

- Từ kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia người trồng mía và kết quả khảo

sát, người trồng mía nhận thức được hiệu quả của việc cơ giới hóa các khâu canh tác

và họ đồng ý thuê dịch vụ làm đất bên ngoài để đạt được yêu cầu về khâu làm đất.

- Hiệu quả của việc áp dụng cơ giới hóa vào các khâu canh tác đã được kiểm

chứng tại cánh đồng mẫu của nông trường Svay Riêng.

- Các nhà thầu cơ giới tại Tây Ninh đã đầu tư các loại thiết bị, máy móc cần

thiết để thực hiện các khâu canh tác.

- Giải pháp dồn điền thành cánh đồng mẫu lớn đã tạo điều kiện để áp dụng cơ

giới hóa vào các khâu canh tác.

- Các chính sách hỗ trợ đầu tư thiết bị của TTCS cho người trồng mía.

Nội dung giải pháp

Đối với khâu làm đất, gieo trồng và chăm sóc, trong giai đoạn 2017-2020, TTCS

thương thảo và ký hợp đồng dịch vụ với các nhà thầu cơ giới. Căn cứ vào hợp đồng

ứng vốn, các nhà thầu cơ giới sẽ thực hiện dịch vụ cơ giới cho những người trồng mía

trong vùng nguyên liệu của TTCS.

Đối với khâu thu hoạch, trong giai đoạn 2017-2020, vì vấn đề tài chính nên

những người trồng mía chưa thể trang máy thu hoạch để thực hiện thu hoạch toàn bộ

vùng nguyên liệu của TTCS. Trong giai đoạn này, TTCS sẽ khuyến khích các hộ có

diện tích trồng mía lớn hơn 300 ha mua máy thu hoạch mía bằng cách cho vay vốn

không tính lãi trong ba năm và trả bằng mía nguyên liệu. Khi đã đầu tư máy thu hoạch

mía, trong suốt mùa vụ thu hoạch, sau khi thu hoạch xong ruộng mía của mình, các

91

hộ có thể làm dịch vụ thu hoạch thuê cho các hộ chưa đầu tư máy móc để tận dụng

hiệu quả hoạt động của máy thu hoạch mía.

3.1.1.4. Giống mía

Mục tiêu

Đến năm 2020, năng suất bình quân của vùng nguyên liệu TTCS sẽ đạt 72 tấn/ha

và chữ đường đạt trên 9,5 CCS.

Ngoài ra, trong vòng 3 năm, Trung Tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Mía đường

Thành Thành Công sẽ thử nghiệm một giống mía mới phù hợp với thổ nhưỡng và

điều kiện tự nhiên của Tây Ninh.

Cơ sở giải pháp

- Định hướng phát triển của ngành mía đường là chuyển mục tiêu tăng trưởng

của ngành đường theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng mía nguyên liệu.

Đến năm 2030, năng suất mía bình quân đạt 75-80 tấn/ha và chữ đường bình quân

12-13 CCS.

- Trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách của

ngành mía đường tỉnh Đồng Nai” của Lưu Ngọc Liêm (2012) và nghiên cứu “Giải

pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mía đường ở khu vực Đồng bằng sông

Cửu Long” của Lưu Thanh Đức Hải (2009), tác giả vận dụng giải pháp về giống mía

của các nghiên cứu làm cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình

chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai đoạn 2017-2020.

- Theo kinh nghiệm của chuỗi cung ứng đầu vào của TIS, vùng nguyên liệu

của TIS chỉ trồng các loại giống thuần của Thái Lan, phù hợp với điều kiện tự nhiên

của vùng nguyên liệu nên đạt hiệu quả tối đa về năng suất và chữ đường. Tác giả vận

dụng linh hoạt nội dung này để làm cơ sở đề xuất giải pháp.

92

- Từ kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia người trồng mía và kết quả khảo

sát, người trồng mía nhận thức những vấn đề về giống mới đang trồng và kỳ vọng

TTCS sẽ lai tạo những bộ giống mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của Tây Ninh.

- Tập đoàn Thành Thành Công đã thành lập Trung tâm Nghiên cứu và Ứng

dụng Mía đường Thành Thành Công vào năm 2013 với sứ mệnh là nghiên cứu, lựa

chọn và lai tạo giống mía mới chất lượng cao phù hợp với từng vùng nguyên liệu để

cung cấp cho các công ty đường thuộc Tập đoàn cũng như trong khu vực.

- Dựa vào mối quan hệ mật thiết giữa Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Mía

đường Thành Thành Công và Viện Nghiên cứu Mía đường Việt Nam, hai bên làm

việc và hỗ trợ lẫn nhau trong việc nghiên cứu và lai tạo ra các giống mía mới.

- Thông qua hợp đồng hỗ trợ đầu tư, TTCS cung cấp dịch vụ làm đất, hom

giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho người trồng mía.

Nội dung giải pháp

Đối với các loại giống hiện có, TTCS làm việc với Trung tâm Nghiên cứu và

Ứng dụng Mía đường Thành Thành Công và Viện Nghiên cứu Mía đường Việt Nam

để tuyển chọn và gieo trồng những loại giống mía tốt có năng suất cao, kháng sâu

bệnh tốt và phù hợp với thổ nhưỡng, điều kiện tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Căn

cứ vào hợp đồng hỗ trợ đầu tư, TTCS cung cấp hom giống cho người trồng mía. Đối

với các hợp đồng thu mua mía, nếu người trồng mía gieo trồng các loại giống được

trạm nông vụ khuyến cáo thì giá thu mua mía sẽ được cộng thêm 1% trên mỗi tấn mía

để khuyến khích người trồng lựa chọn các loại giống tốt theo khuyến cáo.

Đối với việc nghiên cứu và lai tạo giống mía mới, TTCS đặt hàng để Trung Tâm

Nghiên cứu và Ứng dụng Mía đường Thành Thành Công lai tạo ra giống mía mới

phù hợp với thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên của Tây Ninh.

93

3.1.1.5. Thành lập các trạm trung chuyển và sử dụng xe tải 35 tấn kết hợp với

xe tải 25 tấn và rơ móc 8 tấn

Mục tiêu

Tiết kiệm chi phí vận chuyển, giảm số lượt xe ra vào cổng nhà máy, giảm thời

gian xử lý, từ đó, tăng hiệu quả làm việc của các bên liên quan. Ngoài ra, việc cung

ứng mía nguyên liệu cho nhà máy sản xuất sẽ nhịp nhàng và ổn định hơn.

Cơ sở giải pháp

- Trong nghiên cứu chuyên đề “Những mô hình logistic đầu vào của ngành

đường Thái Lan chuẩn bị cho việc gia nhập Cộng Đồng Kinh Tế ASEAN” của

Sethanan và công sự (2012) và nghiên cứu “Đánh giá những vấn đề vận chuyển trong

ngành đường tại Thái Lan” của Chetthamrongchai và cộng sự (2001), tác giả vận

dụng giải pháp trạm trung chuyển làm cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS giai đoạn 2017-2020.

- Từ kinh nghiệm về trạm trung chuyển và phương tiện vận chuyển trong mô

hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS, tác giả vận dụng linh hoạt kinh nghiệm này để

đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại vùng nguyên liệu của TTCS.

- Thông qua các buổi thảo luận tay đôi với các chuyên gia - người trồng mía

và bảng khảo sát, tác giả nhận được sự đồng thuận của người trồng mía về việc vận

dụng trạm trung chuyển và xe tải 35 tấn tại vùng nguyên liệu của TTCS.

- Không gian tại các trạm nông vụ đủ để chuyển đổi phương tiện vận tải. Ngoài

ra, các trạm nông vụ đã được trang bị trạm cân nên phù hợp để thành lập trạm trung

chuyển mía khi vào mùa thu hoạch.

- Việc thành lập trạm trung chuyển không phát sinh chi phí nên không gặp khó

khăn về việc thành lập.

94

Giải pháp

Tại mỗi trạm nông vụ, khi đến mùa thu hoạch, nhân viên trạm nông vụ và người

trồng mía sẽ có mặt tại trạm trung chuyển để ghi chép số liệu về trọng tải và số xe

chở mía. Số liệu này sẽ đối chiếu với số liệu mà nhà máy sẽ báo vào cuối mỗi ngày.

3.1.2. Nhóm giải pháp dòng tài chính

3.1.2.1. Áp dụng thống nhất một hình thức tạm ứng vốn cho người trồng mía

bằng dịch vụ cơ giới và vật tư nông nghiệp

Mục tiêu

Nâng cao sự đồng đều về chất lượng và năng suất mía giữa những người trồng

mía trong vùng nguyên liệu của TTCS.

Cơ sở giải pháp

- Trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách của

ngành mía đường tỉnh Đồng Nai” của Lưu Ngọc Liêm (2012), tác giả vận dụng đề

xuất của nghiên cứu là áp dụng chính sách tín dụng giúp người trồng mía đầu tư trồng

mía để làm cơ sở đề xuất giải pháp cho dòng tài chính.

- Dựa vào hiệu quả của chính sách hỗ trợ của TIS, tác giả vận dụng kinh

nghiệm này để đề xuất giải pháp cho dòng tài chính.

- Sự đồng thuận của người trồng mía trong quá trình thảo luận và khảo sát thực

tế.

Nội dung giải pháp

TTCS áp dụng một hình thức tạm ứng vốn cho người trồng mía là cung cấp dịch

vụ cơ giới và vật tư nông nghiệp.

Trước khi bắt đầu áp dụng, TTCS sẽ tổ chức một buổi họp với người trồng mía

để trình bày lợi ích của hình thức tạm ứng vốn bằng dịch vụ cơ giới và vật tư nông

nghiệp để tạo sự đồng thuận tối đa và việc tự nguyện hợp tác từ người trồng mía.

95

3.1.2.2. Áp dụng linh hoạt chính sách lãi suất của hợp đồng tạm ứng

Mục tiêu

Tăng sự gắn kết giữa TTCS và người trồng mía.

Cơ sở giải pháp

- Dựa vào kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ của TIS, tác giả vận dụng

linh hoạt kinh nghiệm này để đề xuất giải pháp.

- Kết quả thảo luận tay đôi với người trồng mía.

Nội dung giải pháp

TTCS áp dụng linh hoạt chính sách lãi suất đối với từng đối tượng. Đối với

những người trồng mía nghèo có xác nhận của chính quyền xã và thâm niên hợp tác

với TTCS trên 5 năm, TTCS sẽ không áp dụng lãi suất trên số tiền tạm ứng.

3.1.2.3. Áp dụng phương pháp lấy mẫu tại ruộng để đo chữ đường

Mục tiêu

- Giảm bớt số lần lấy mẫu nhằm tối ưu hóa thời gian và công sức của các bên

(nhà máy, trạm nông vụ và người trồng mía) trong việc đo chữ đường.

- Giảm thời gian xử lý của các chuyến xe khi giao mía đến nhà máy.

Cơ sở giải pháp

- Theo kinh nghiệm của TIS, tác giả vận dụng phương pháp lấy mẫu tại ruộng

nhằm nâng cao hiệu quả về thời gian và công sức của các bên liên quan.

- Hiệu quả của phương pháp lấy mẫu tại ruộng và lợi ích của phương pháp lấy

mẫu tại ruộng cho việc thành lập trạm trung chuyển và ghép chuyến giữa những người

trồng mía.

96

Giải pháp

Áp dụng thống nhất phương pháp lấy mẫu tại ruộng để đo chữ đường theo từng

thửa mía. Kết quả chữ đường của một thửa mía là chữ đường bình quân của tất cả các

mẫu đo được trên thửa mía đó.

Ba ngày trước khi thu hoạch, kỹ thuật viên các trạm nông vụ, nhân viên kỹ thuật

đo chữ đường của nhà máy và người trồng mía/nông trường sẽ tiến hành lấy mẫu tại

mỗi thửa mía để xác định chữ đường.

3.1.3. Nhóm giải pháp dòng thông tin

3.1.3.1. Người trồng mía tham gia vào quá trình xác định chữ đường tại nhà

máy

Mục tiêu

Công khai và minh bạch trong việc xác định chữ đường, từ đó tạo sự gắn kết

giữa người trồng mía và TTCS.

Cơ sở giải pháp

- Trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách của

ngành mía đường tỉnh Đồng Nai” của Lưu Ngọc Liêm (2012) và nghiên cứu chuyên

đề “Ngành mía đường Thái Lan: Kỳ I “Cơ chế phân chia lợi nhuận” của Võ Thành

Nghi Vũ (2011), tác giả tham khảo sự minh bạch trong việc xác định chữ đường của

Thái Lan. Tuy nhiên, tác giả không vận dụng rập khuôn mà sẽ chỉnh sửa cho phù hợp

với điều kiện của TTCS và người trồng mía làm cơ sở để đề xuất giải pháp trong giai

đoạn 2017-2020.

- Kinh nghiệm về sự minh bạch và công khai thông tin trong quá trình xác định

chữ đường của TIS.

- Quyền lợi chính đáng của người trồng mía trong việc minh bạch và công khai

quá trình xác định chữ đường.

97

- Để duy trì vùng nguyên liệu ổn định, TTCS phải tạo được sự gắn kết mật

thiết với người trồng mía.

Giải pháp

TTCS sẽ bố trí người trồng mía tham gia vào quá trình xác định chữ đường. Tuy

nhiên, trước khi được tham gia vào quá trình đo chữ đường, người trồng mía phải

được TTCS tập huấn và hướng dẫn các thao tác phải làm hoặc các quy định phải tuân

thủ khi tham gia vào quá trình này. Chỉ những người đã qua lớp tập huấn mới được

tham gia vào quá trình xác định chữ đường tại nhà máy.

3.1.3.2. Phân quyền cập nhật phần mềm FRM cho các trạm nông vụ

Mục tiêu

Việc cập nhật được thực hiện kịp thời, nhanh chóng, dẫn đến việc hoạt động của

phần mềm được hiệu quả.

Cơ sở giải pháp

- Kinh nghiệm quản lý phần mềm của TIS.

- Sự giới hạn về nhân sự của Phòng Nguyên Liệu.

- Khả năng và nguồn nhân lực của các trạm nông vụ.

Giải pháp

- Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn việc

sử dụng phần mềm FRM cho các kỹ viên trạm nông vụ. Thực hiện kiểm tra thu hoạch

để cấp chứng chỉ cho học viên. Chỉ những nhân viên có chứng chỉ được cấp bởi nhà

cung cấp phần mềm FRM mới được sử dụng phần mềm.

- Phân quyền cập nhật phần mềm cho các trạm nông vụ những thông tin thu

thập được từ người trồng mía.

98

3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Ngoài những giải pháp nêu trên, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với

Hiệp hội người trồng mía tại Tây Ninh và các Cơ quan Nhà nước để hỗ trợ tốt hơn

cho ngành mía đường Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp mía đường và

người trồng mía nói riêng.

Đối với Hiệp hội người trồng mía tại Tây Ninh, Hiệp hội nên phát huy hơn nữa

vai trò của mình để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người trồng mía. Hiệp hội nên

tạo sự đoàn kết giữa những người trồng mía để tạo nên tiếng nói chung để cùng nhau

thương thảo với TTCS trong việc mua bán mía nguyên liệu.

Đối với Cơ quan Nhà nước, đẩy nhanh việc thành lập cơ quan độc lập để thực

hiện việc đo chữ đường nhằm đảm bảo sự trung thực, khách quan và lợi ích chính

đáng của các bên. Đồng thời, học hỏi theo kinh nghiệm của ngành mía đường Thái

Lan, Nhà nước nên thiết lập cơ chế phân chia lợi nhuận công bằng và hợp lý giữa

người trồng mía và nhà máy đường.

Ngoài ra, Nhà nước cũng cần có chính sách quy hoạch vùng nguyên liệu cho

các cây trồng tại Việt Nam. Dựa trên chính sách quy hoạch của Chính phủ, Ủy ban

Nhân dân tỉnh Tây Ninh cũng phải quy hoạch rõ vùng nguyên liệu của từng cây trồng

để thành lập những vùng chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh việc phân

tán và chia nhỏ vùng nguyên liệu như tình trạng hiện nay.

3.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO

Trong khoảng thời gian và kiến thức hạn chế về chuỗi cung ứng mía đường, tác

giả chỉ tập trung nghiên cứu đầu vào chuỗi cung ứng mía đường của TTCS và đưa ra

một số giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả mô hình đầu vào chuỗi cung ứng mía

đường. Những giải pháp và kiến nghị mà tác giả đưa ra dựa trên kinh nghiệm làm

việc trong các ngành có liên quan, xu hướng pháp triển ngành mía đường của thế giới,

99

kiến thức chuyên ngành của tác giả và ý kiến đóng góp của những đối tượng tham gia

thảo luận và khảo sát. Do đó, những giải pháp này mang tính khả thi nhưng chưa hoàn

thiện, tùy thuộc vào các điều kiện áp dụng thực tế mà hiệu quả của những giải pháp

này mang lại cao hay thấp. Đồng thời, hiệu quả của từng giải pháp trong luận văn

cũng chưa được tính toán một cách chi tiết và chính xác. Tác giả chỉ dựa trên thông

tin do Phòng Nguyên Liệu cung cấp để tính toán hiệu quả về mặt lý thuyết. Để có thể

tính hiệu quả một cách chính xác, cần áp dụng các giải pháp này vào thực tế, từ đó

quan sát, thu thập dữ liệu và tính toán chính xác hiệu quả của từng giải pháp.

Ngoài ra, vì giai đoạn tác giả nghiên cứu và đưa ra giải pháp là từ năm 2017 đến

năm 2020 nên có một số giải pháp khác chưa được đề cập trong luận văn này. Điển

hình là các giải pháp về việc chăm sóc mía bằng cơ giới như lột lá mía bằng máy và

cung cấp nước bằng hệ thống tưới phun. Đây đều là những ứng dụng khoa học kỹ

thuật giúp nâng cao năng suất và chất lượng mía. Tuy nhiên, những giải pháp này

không phù hợp thực hiện trong giai đoạn 2017-2020 vì yêu cầu về kỹ thuật và tài

chính khá cao. Hiện nay, tại Thái Lan, các nông trường và cánh đồng mía cũng chưa

áp dụng rộng rãi những giải pháp này do suất đầu tư quá cao.

Phần nghiên cứu đầu ra chuỗi cung ứng mía đường cũng như một bài nghiên

cứu tổng thể chuỗi cung ứng mía đường của TTCS sẽ được tác giả hoặc người nghiên

cứu khác tiếp tục thực hiện trong thời gian sắp tới.

100

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Ở chương 3, tác giả trình bày các nhóm giải pháp, kiến nghị và hạn chế của

nghiên cứu.

Trong nội dung các nhóm giải pháp, dựa vào định hướng của ngành mía đường

Việt Nam, định hướng phát triển của TTCS, cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu liên quan

nước ngoài và trong nước, tham khảo kinh nghiệm của TIS cùng với kết quả thảo

luận tay đôi với các chuyên gia, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp cho ba dòng trong

mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS. Trong các nhóm giải pháp, tác giả trình

bày mục tiêu, cơ sở của giải pháp và nội dung của từng giải pháp cụ thể. Ngoài ra,

tác giả đưa ra một kiến nghị cho Hiệp hội Mía đường và các cơ quan Nhà nước nhằm

hỗ trợ tốt nhất cho chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS.

Nghiên cứu này cũng có những hạn chế nhất định vì thời gian và phạm vi thực

hiện đề tài cùng kiến thức của chính tác giả có giới hạn. Do đó, mô hình chuỗi cung

ứng đầu vào mà tác giả đề xuất cho TTCS trong giai đoạn 2017-2020 cần được áp

dụng một cách linh động, có thể điều chỉnh phù hợp với thay đổi của tình hình thực

tế.

Trong lương lai, nghiên cứu có thể mở rộng sang nghiên cứu đầu ra chuỗi cung

ứng mía đường hoặc toàn chuỗi của TTCS.

101

KẾT LUẬN

Thực tiễn cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của chuỗi cung ứng trong môi trường

cạnh tranh toàn cầu ngày nay. Do vậy, muốn duy trì vị thế, nâng cao khả năng cạnh

tranh, mở rộng thị phần, giảm chi phí và giành thế chủ động sản xuất kinh doanh,

doanh nghiệp buộc phải hiểu rõ vai trò của chuỗi cung ứng. Thiết lập chuỗi cung ứng

thích hợp là một vấn đề mang ý nghĩa sống còn của mỗi doanh nghiệp và ngành, tuy

nhiên, phải nhận diện các thực thể trong chuỗi cung ứng và làm cho các thực thể tăng

cường hợp tác với nhau mới mang lại tính bền vững trong hành trình tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp cũng như của toàn ngành. Bất kể doanh nghiệp ở đâu, quy mô

như thế nào và kinh doanh lĩnh vực gì thì việc cải thiện sức mạnh cạnh tranh của

chính mình đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Có nhiều cách để các doanh

nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, một trong những cách đó là các doanh nghiệp

nên hợp tác với các nhà cung cấp và nhà phân phối trong chuỗi cung ứng của chính

doanh nghiệp đó. Bởi vì một doanh nghiệp dù lớn mạnh đến mức độ nào nhưng hoạt

động một cách riêng lẻ, không có những mối quan hệ hợp tác với những đối tác khác

thì không thể phát triển bền vững được trong bối cảnh thị trường toàn cầu như hiện

nay.

Chỉ qua lớp cắt về chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS, có thể thấy rõ sự yếu kém

hầu như ở tất cả các khâu của đầu vào chuỗi. Từ khâu nguồn nguyên liệu cho đến vận

chuyển, TTCS đều tồn tại nhiều vấn đề bất cập. TTCS là công ty có tiềm lực phát

triển nhưng nếu không hoàn thiện chuỗi cung ứng, đặc biệt là đầu vào chuỗi cung ứng

- nền tảng của ngành mía đường - công ty sẽ khó cạnh tranh trong môi trường hội

nhập và toàn cầu hóa như hiện nay và sẽ gặp khó khăn khi đối phó với lộ trình giảm

hàng rào thuế quan và phi thuế quan sắp tới. Do đó, dựa trên cơ sở lý thuyết, các

nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, kinh nghiệm của TIS và kết quả nghiên

cứu chính thức, tác giả mong muốn đưa ra mô hình đề xuất cho chuỗi cung ứng đầu

vào của TTCS cùng với những nhóm giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả

hoạt động của mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS.

102

Tác giả tập trung vào:

- Tổng hợp cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng đầu vào.

- Nghiên cứu và tham khảo những nghiên cứu có liên quan đến đề tài và kinh

nghiệm của mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TIS.

- Tiến hành nghiên cứu chính thức thông qua thảo luận tay đôi với các chuyên

gia (người trồng mía và nông trường Svay Riêng). Tác giả phân tích mô hình hiện tại,

nêu ra những tồn tại và nguyên nhân, từ đó, đề xuất mô hình mới cho TTCS.

- Căn cứ cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước có liên quan, kinh nghiệm của

TIS và kết quả của nghiên cứu chính thức, tác giả đề xuất các giải pháp và kiến nghị

để nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS trong giai đoạn

2017-2020.

Tác giả hy vọng đóng góp phần nào công sức của mình cho lĩnh vực mía đường.

Đề tài tồn tại những hạn chế do thời gian và kiến thức của tác giả có hạn. Tác giả hy

vọng trong lương lai, nghiên cứu có thể sử dụng lý thuyết xếp hàng để so sánh hiệu

quả việc cung cấp hom giống và việc sắp xếp phương tiện vận chuyển hiện tại, từ đó,

đưa ra các giải pháp điều chỉnh để nâng cao hiệu quả. Trong lương lai, nghiên cứu

này có thể mở rộng sang nghiên cứu chuỗi cung ứng đầu ra hoặc toàn chuỗi của

TTCS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Cao Anh Đương, 2015. Giới thiệu một số giống mía tốt mới cho vùng Đông

Nam Bộ. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam. [Trực tuyến]

538.pdf>. [Ngày truy cập: Ngày 15 tháng 08 năm 2016].

2. Cao Anh Đương, 2016. Chặt mía sát gốc có lợi cho nông dân. Công ty Cổ phần

Thương Mại Thành Thành Công. [Trực tuyến]

1076.html>. [Ngày truy cập: Ngày 15 tháng 02 năm 2017].

3. Công ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh, 2015. Hợp đồng

ứng vốn giữa TTCS và người trồng mía. Tây Ninh, tháng 9 năm 2015.

4. Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh, 2016. Báo cáo

thường niên 2015-2016. Tây Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2016. [Trực tuyến]

.

[Ngày truy cập: Ngày 06 tháng 02 năm 2017].

5. Công ty TNHH MTV Thông Phú, 2015. Bảng báo giá dịch vụ cơ giới. Tây

Ninh, tháng 9 năm 2015.

6. Đức Trung, 2016. Lột lá mía giúp nâng cao năng suất và chất lượng. Báo Nông

nghiệp Việt Nam. [Trực tuyến]

cao-nang-suat-va-chat-luong-post155349.html>. [Ngày truy cập: Ngày 15

tháng 02 năm 2017].

7. Huỳnh Thị Thu Sương, 2012. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp

tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ.

Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Lưu Ngọc Liêm, 2012. Nâng cao chuỗi giá trị - Một vấn đề cấp bách của ngành

mía đường tỉnh Đồng Nai. Đại học Lạc Hồng. [Trực tuyến]

. [Ngày truy cập: Ngày 25 tháng 11

năm 2015].

9. Lưu Thanh Đức Hải, 2009. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

mía đường ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí khoa học, 12:312-

323.

10. Michael Hugos, 2003. Tinh hoa Quản trị chuỗi cung ứng. Dịch từ tiếng Anh.

Người dịch Cao Hồng Đức, 2010. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp

Tp. Hồ Chí Minh.

11. Minh Trí, 2011. Phát triển vùng nguyên liệu mía ở Quảng Ngãi. Báo Nhân Dân

điện tử. [Trực tuyến]

. [Ngày

truy cập: Ngày 15 tháng 06 năm 2017].

12. Nguyên Vũ, 2015. Cây mía Tây Ninh lao dốc. Báo Nông nghiệp Việt Nam.

[Trực tuyến]

post139372.html>. [Ngày truy cập: Ngày 10 tháng 11 năm 2015].

13. Nguyễn Huyền, 2015. Mía Đường Thành Thành Công thông tin rõ về giá thu

mua mía đường. Ban biên tập Tin Kinh tế, Thông tấn xã Việt Nam. [Trực tuyến]

mia-duong/5883.html>. [Ngày truy cập: Ngày 25 tháng 09 năm 2016].

14. Phạm Hồng Dương, 2015. Các tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành

đường TTC cho hội nhập quốc tế. Hội nghị Mía đường quốc tế lần thứ 3. Công

ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh, Khánh Hòa, tháng 7 năm

2015.

15. Võ Thành Nghi Vũ, Nguyễn Quốc Huân và Phạm Thị Hoài Thu, 2011. Ngành

mía đường Thái Lan: Kỳ I “Cơ chế phân chia lợi nhuận”. Công ty Cổ phần Đầu

tư Sài Gòn Thương Tín, ngày 23 tháng 8 năm 2011.

16. Võ Văn Thanh và Phạm Quốc Trung, 2014. Tổng quan hệ thống đánh giá chuỗi

cung ứng. Tạp chí phát triển KH&CN, tập 17, trang 88-100.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

17. A. C. Trouse and R. P. Humbert, 1961. Some effects of soil compaction on the

development of sugar cane roots. Soil Science Journal, Vol. 91, Issue 3, 208-

217.

18. Dawei Lu, 2011. Fundamentals of Supply Chain Management. London: Ventus

Publishing ApS.

19. F. Robert Jacobs and Richard B. Chase, 2014. Operation and Supply Chain

Management. 14th ed. New York: McGraw-Hill Education.

20. J. S. Keebler, K. B. Marodt, D. A. Durtsche and D. M. Ledyard, 1999. Keeping

SCORE: Measuring the Business Value of Logistics in the Supply Chain. Oak

Brook, IL: Council of Logistics Management.

21. K. Sethanan et al., 2012. Inbound logistics models for Thai sugar industry in

preparation for the AEC framework. Proceedings of the Asia Pacific Industrial

Engineering & Management Systems Conference, 608-617.

22. Mentzer et al., 2001. Defining Supply Chain Management. Journal of Business

Logistics, Vol. 22, 2:18.

23. Ngoc Luan Nguyen, 2016. Sugar cane typical farm in Vietnam. Global Forum,

Agri Benchmark. [online] Available at:

baction%5d=stream&tx_comvosfilelist_pi1%5bfile%5d=2FnOmgM6KXahV

bKWXS478zl_8UOP-ZFCdqllIPfeGa8-

5q3HxUkHbbX0469GYSiC9dSwOO9Mkxrkgi3OYCd2nIKkXJsKsT8GwyMj

mX8btPDeBRzVmtklTlVcCyzU88EXA1yEaO90eUHWr9ns8XdMy6_xu-

A_vBOcGzCHJoou50U$&cHash=dcddb9dbc38b4e64e24c8c03b415da31>.

[Accessed 18 August 2016].

24. Paitoon Chetthamrongchai, Aroon Auansakul and Decha Supawan, 2001.

Assessing the transportation problems of the sugar cane industry in Thailand.

Transport and Communications Bulletin for Asia and the Pacific, 70:31-40.

25. Pipat Weerathaworn, 2015. Sugar Industry in Thailand. Agri Benchmark Cash

Crop Conference, Agri Benchmark, Goiania, Brazil, July 2015.

26. Ponnarong Prasertsri, 2016. Thailand Sugar Annual 2016. United States

Department of Agriculture. [online] Available at:

l_Bangkok_Thailand_4-12-2016.pdf>. [Accessed 12 February 2017].

27. Robert M. Monczka et al., 2011. Purchasing and supply chain management. 5th

ed. Mason, OH: South-Western.

28. Sunil Chopra and Peter Meindl, 2013. Supply Chain Management: Strategy,

Planning, and Operations. 5th ed. Upper Saddle River: Pearson.

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận sơ bộ

Phụ lục 2: Dàn bài thảo luận sơ bộ - Các chuyên gia của Viện Nghiên cứu Mía đường

Việt Nam và Ủy ban Mía đường của TTC

Phụ lục 3: Kết quả thảo luận sơ bộ lần 1 – Chuyên gia của Viện Nghiên cứu Mía

đường Việt Nam

Phụ lục 4: Dàn bài thảo luận sơ bộ lần 2 – Các chuyên gia của Viện Nghiên cứu Mía

đường Việt Nam và Ủy ban Mía đường của TTC

Phụ lục 5: Kết quả thảo luận sơ bộ lần 2 – Các chuyên gia của Viện Nghiên cứu Mía

đường Việt Nam và Ủy ban Mía đường của TTC

Phụ lục 6: Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận tay đôi – Các chuyên gia của

nông trường Svay Riêng

Phụ lục 7: Dàn bài thảo luận tay đôi – Các chuyên gia của nông trường Svay Riêng

Phụ lục 8: Kết quả thảo luận tay đôi – Các chuyên gia của nông trường Svay Riêng

Phụ lục 9: Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận tay đôi – Người trồng mía

Phụ lục 10: Dàn bài thảo luận tay đôi – Người trồng mía

Phụ lục 11: Kết quả thảo luận tay đôi – Người trồng mía

Phụ lục 12: Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận về bảng khảo sát – Người

trồng mía

Phụ lục 13: Bảng khảo sát sơ bộ – Người trồng mía

Phụ lục 14: Kết quả thảo luận với các chuyên gia về bảng khảo sát – Người trồng mía

Phụ lục 15: Danh sách các đối tượng tham gia khảo sát – Người trồng mía

Phụ lục 16: Bảng khảo sát chính thức – Người trồng mía

Phụ lục 17: Kết quả khảo sát – Người trồng mía

Phụ lục 18: Các giống mía tại vùng nguyên liệu của TTCS

Phụ lục 19: Chi phí khâu làm đất trồng mía

Phụ lục 20: Chi phí vận hàng rơ móc 8 tấn liên hợp với máy kéo

PHỤ LỤC 1:

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN SƠ BỘ

STT Họ và tên Chức vụ Số điện thoại

1 Cao Anh Đương Viện trưởng 0913171843

2 0981492045 Nguyễn Văn Lộc Đơn vị công tác Viện Mía đường Việt Nam Ủy ban Mía đường của TTC Cựu Chủ tịch

PHỤ LỤC 2:

DÀN BÀI THẢO LUẬN SƠ BỘ - CÁC CHUYÊN GIA CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU MÍA ĐƯỜNG VIỆT NAM VÀ ỦY BAN MÍA ĐƯỜNG CỦA TTC

Kính chào Anh/Chị. Tôi là Nguyễn Thị Đức Bình, hiện nay, tôi đang tiến hành đề tài

nghiên cứu về chuỗi cung ứng đầu vào của Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành

Công Tây Ninh – TTCS nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập và đề xuất những

giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS, từ đó nâng

cao năng lực cạnh tranh cho TTCS. Rất mong anh/chị dành ít thời gian trao đổi một

số suy nghĩ của anh/chị và góp ý cho chúng tôi về vấn đề này. Những ý kiến của

anh/chị chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật. Xin lưu ý

rằng không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị với chúng

tôi.

1. Anh/chị cho biết các thành phần chính của chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS?

……………………………………………………………………………………

2. Điểm mạnh của chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS là gì?

……………………………………………………………………………………

3. Điểm yếu của chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS là gì?

……………………………………………………………………………………

4. Anh/chị vui lòng cho biết TTCS đang sử dụng hệ thống quản lý thông tin gì?

……………………………………………………………………………………

5. Theo anh/chị, luồng thông tin giữa các thành phần trong đầu vào của TTCS được

trao đổi thông suốt chưa? Việc trao đổi này có thường xuyên hay không? Cần phải

cải thiện điều gì? Làm sao để cải thiện?

……………………………………………………………………………………

6. Theo anh/chị, luồng mía nguyên liệu di chuyển từ ruộng mía đến nhà máy đã hợp

lý và thông suốt chưa? Cần phải cải thiện gì? Làm sao để cải thiện?

……………………………………………………………………………………

7. Theo anh/chị, luồng tài chính từ nhà máy đến người trồng mía đã hợp lý và thông

suốt chưa? Cần phải cải thiện gì? Làm sao để cải thiện?

……………………………………………………………………………………

8. Đứng trên góc độ của TTCS, anh/chị mong muốn Hiệp hội mía đường cũng như

các cơ quan Nhà nước hỗ trợ gì?

……………………………………………………………………………………

9. Đứng trên góc độ của người trồng mía, anh/chị mong muốn Hiệp hội mía đường

cũng như các cơ quan Nhà nước hỗ trợ gì?

……………………………………………………………………………………

10. Anh/chị có đề xuất những giải pháp nào để hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu vào

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của TTCS?

……………………………………………………………………………………

Anh chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

Họ và tên: ............................................................................................

Nơi công tác: .......................................................................................

Chức vụ: ..............................................................................................

Thâm niên trong ngành mía đường: .....................................................

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ

PHỤ LỤC 3:

KẾT QUẢ THẢO LUẬN SƠ BỘ LẦN 1 - CHUYÊN GIA CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU MÍA ĐƯỜNG VIỆT NAM

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương:

1. Mục đích và ý nghĩa của câu hỏi thì đúng. Tuy nhiên cần bổ sung thêm thông tin

về các thành phần để đối tượng thảo luận hiểu rõ hơn.

2. Nội dung câu hỏi quá rộng, đối tượng thảo luận sẽ không hiểu rõ và trả lời đầy đủ

thông tin. Tác giả nên loại bỏ dạng câu hỏi này và thay thế bằng những câu hỏi

chi tiết từng vấn đề cụ thể để người thảo luận có thể hiểu rõ và trả lời đúng yêu

cầu. Như vậy, thông tin thu thập được mới có giá trị.

3. Giống câu 2. Tác giả nên chỉnh sửa theo nội dung đã góp ý ở câu 2.

4. Nội dung câu hỏi này không phù hợp với đối tượng thảo luận là người trồng mía

vì họ không biết thông tin. Ngoài ra, nội dung câu hỏi này không mang lại thông

tin có giá trị cho đề tài nghiên cứu của tác giả. Tác giả nên bỏ câu hỏi này.

5. Giống câu 2 và 3, tác giả nên thay thế bằng những câu hỏi chi tiết, khai thác từng

vấn đề cụ thể của dòng thông tin.

6. Chỉnh sửa giống câu 5. Ngoài ra, dòng hàng hóa không chỉ là dòng mía nguyên

liệu từ người trồng mía và nông trường, dòng hàng hóa còn là dòng nguyên vật

liệu từ các nhà cung cấp đến người trồng mía và nông trường. Tác giả phải bổ

sung để dòng hàng hóa được đầy đủ hơn.

7. Chỉnh sửa giống câu 6.

8. Bổ sung thêm nội dung những hỗ trợ của Hiệp hội mía đường Việt Nam cũng như

các cơ quan Nhà nước.

9. Bổ sung giống câu 8.

10. Bỏ câu hỏi này vì người thảo luận sẽ không thể trả lời vì nội dung câu hỏi quá

rộng. Nội dung câu hỏi này nên đưa vào cuối mỗi câu hỏi của ba dòng phía trên

để người thảo luận có thể đưa ra ý kiến cụ thể ở từng vấn đề.

PHỤ LỤC 4:

DÀN BÀI THẢO LUẬN SƠ BỘ LẦN 2 - CÁC CHUYÊN GIA CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU MÍA ĐƯỜNG VIỆT NAM VÀ ỦY BAN MÍA ĐƯỜNG CỦA TTC

Kính chào Anh/Chị. Tôi là Nguyễn Thị Đức Bình, hiện nay, tôi đang tiến hành đề tài

nghiên cứu về chuỗi cung ứng đầu vào của Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành

Công Tây Ninh – TTCS nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập và đề xuất những

giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS, từ đó nâng

cao năng lực cạnh tranh cho TTCS. Rất mong anh/chị dành ít thời gian trao đổi một

số suy nghĩ của anh/chị và góp ý cho chúng tôi về vấn đề này. Những ý kiến của

anh/chị chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật. Xin lưu ý

rằng không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị với chúng

tôi.

1. Anh/chị biết gì về các thành phần chính của chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS là

gì (Người trồng mía, nông trường, bên vận chuyển, trạm nông vụ, nhà máy,

v.v…)?

2. Theo mô hình trạm trung chuyển của tác giả Paitoon Chetthamrongchai, Aroon

Auansakul và Decha Supawan (2011), thành phần chuỗi cung ứng đầu vào gồm

có người trồng mía, trạm trung chuyển và nhà máy. Trong mô hình này, có sự

xuất hiện của trạm trung chuyển để tiết kiệm chi phí vận chuyển trong ngành mía

đường, theo phương thức toàn bộ mía nguyên liệu được tập kết tại trạm trung

chuyển rồi mới đưa đến nhà máy. Theo anh/chị, có nên áp dụng kinh nghiệm trạm

trung chuyển này vào chuỗi cung ứng mía hiện nay không? Vì sao? Nếu áp dụng,

anh/chị nhận thấy sẽ gặp thuận lợi và khó khăn gì?

3. Diện tích mía mà anh/chị sở hữu là bao nhiêu ha? Nằm ở khu vực nào? Cách nhà

máy TTCS bao nhiêu km?

4. Quy trình canh tác mía được anh/chị thực hiện như thế nào? Thuận lợi và khó

khăn khi thực hiện quy trình này là gì? Anh/chị nhận xét về hiệu quả của quy trình

này ra sao? Anh/chị có ý kiến đóng góp gì để nâng cao hiệu quả của quy trình

này?

5. Giống mía đang dược trồng tại ruộng mía của anh/chị là giống mía gì? Ưu, nhược

điểm của loại giống này? Anh/chị có quyền lựa chọn trồng loại giống mía nào

không? Anh/chị có dự định trồng thử giống mía mới không? Loại giống nào

anh/chị dự định trồng trong mùa vụ tới? Vì sao?

6. Phương tiện vận chuyển mía từ ruộng mía của anh/chị đến nhà máy là gì? Chi phí

vận chuyển trên mỗi tấn là bao nhiêu? Ưu, nhược điểm của phương tiện vận

chuyển này? Anh/chị vui lòng đề xuất hướng khắc phục những nhược điểm này?

7. Anh/chị vui lòng cho biết quy trình vận chuyển mía từ ruộng đến nhà máy TTCS

được thực hiện như thế nào? Ưu, nhược điểm của quy trình này là gì? Cần cải

thiện điều gì?

8. Những chính sách hỗ trợ đầu tư của TTCS cho anh/chị trước khi bắt đầu mùa vụ

trồng mía là gì? Những chính sách này được thực hiện như thế nào? Theo anh/chị,

điểm mạnh và điểm yếu của chính sách này là gì? Anh/chị có góp ý gì về chính

sách hỗ trợ đầu tư hiện nay của TTCS?

9. Đối với chính sách hỗ trợ đầu tư bằng vật tư nông nghiệp, giá hom giống, phân

bón và TBVTV mà TTCS tính cho anh/chị đã hợp lý chưa? Anh chị có được biết

chi tiết từng giá mỗi loại vật tư không? Anh/chị có ý kiến đóng góp gì về giá vật

tư nông nghiệp này không?

10. Anh/chị có biết quy trình xác định CCS được thực hiện như thế nào không? Ưu,

nhược điểm của quy trình này là gì? Anh/chị có tham gia kiểm soát quá trình này

không? Anh/chị có góp ý gì cho quy trình này không?

11. Anh/chị vui lòng cho biết hiện nay giá mua mía do ai quyết định? Anh/chị có

quyền thương thảo giá mua mía với nhà máy không? Anh/chị có hài lòng với giá

mua này không? Anh/chị có góp ý gì về việc xác định giá mua mía?

12. Quy trình thanh toán tiền mua mía của nhà máy cho anh/chị được thực hiện như

thế nào? Khi thực hiện quy trình này, anh/chị gặp khó khăn gì trong quá trình nhận

tiền thanh toán từ nhà máy? Anh/chị có quyền thương thảo thời gian thanh toán

với nhà máy không? Anh/chị có quyền kiến nghị sửa đổi quy trình này với nhà

máy không? Anh/chị có góp ý gì về quy trình thanh toán cũng như thời gian thanh

toán của nhà máy?

13. Việc trao đổi thông tin giữa anh/chị và nhà máy được thực hiện như thế nào? Cách

thức trao đổi thông tin hiện nay đã hiệu quả chưa? Ai là đầu mối thay mặt nhà

máy trao đổi thông tin với anh/chị? Những thông tin gì được trao đổi và việc trao

đổi này được thực hiện khi nào?

14. Theo anh/chị, việc trao đổi thông tin giữa anh/chị và nhà máy được thực hiện

thường xuyên và kịp thời chưa? Bên nào là bên thường xuyên chủ động trao đổi

thông tin với bên kia? Anh/chị có góp ý gì để nâng cao hiệu quả của việc trao đổi

thông tin giữa hai bên?

15. Hiệp hội mía đường Việt Nam cũng như các cơ quan Nhà nước hỗ trợ anh/chị

những gì? Anh/chị mong muốn Hiệp hội cũng như các cơ quan Nhà nước hỗ trợ

việc gì?

16. Ngoài những nội dung trên, anh/chị có muốn chia sẻ thêm thông tin gì khác liên

quan đến việc trồng mía, thu mua, vận chuyển giữa anh/chị và TTCS?

Anh chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

Họ và tên: ............................................................................................

Nơi công tác: .......................................................................................

Chức vụ: ..............................................................................................

Thâm niên trong ngành mía đường: .....................................................

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ

PHỤ LỤC 5:

KẾT QUẢ THẢO LUẬN SƠ BỘ LẦN 2 - CÁC

CHUYÊN GIA CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU MÍA

ĐƯỜNG VIỆT NAM VÀ ỦY BAN MÍA ĐƯỜNG CỦA

TTC

Ý kiến của chuyên gia Cao Anh Đương:

Nội dung của các câu hỏi đã phù hợp với đề tài nghiên cứu của tác giả. Nội dung

từng câu hỏi rõ ràng, khai thác chi tiết từng vấn đề trong từng dòng của mô hình chuỗi

cung ứng mía đường đầu vào của TTCS. Tôi không có chỉnh sửa gì thêm. Tác giả có

thể thực hiện nghiên cứu chính thức.

Ý kiến của chuyên gia Nguyễn Văn Lộc:

Tôi không có ý kiến chỉnh sửa nội dung các câu hỏi trong dàn bài của tác giả.

Tuy nhiên, tôi chỉ có hai góp ý như sau:

- Tác giả nên bổ sung câu hỏi về thành phần “Đại diện người trồng mía” trong

mô hình của TIS để người thảo luận đưa ra ý kiến có nên bầu chọn đại diện người

trồng mía tại vùng nguyên liệu của TTCS hay không, có phù hợp với tình hình thực

tế hay nguyện vọng của người trồng mía không.

- Ngoài ra, đối tượng thảo luận là hai thành phần khác nhau, vì vậy, tách thành

hai dàn bài phù hợp cho hai loại đối tượng: người trồng mía và nông trường. Vì một

số câu hỏi liên quan dòng tài chính không thích hợp thảo luận với nông trường vì họ

không phát sinh các nghiệp vụ liện quan dòng tài chính.

PHỤ LỤC 6:

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN TAY ĐÔI – CÁC CHUYÊN GIA CỦA NÔNG TRƯỜNG SVAY RIÊNG

STT Họ và tên Chức vụ Số điện thoại / Email

1 Giám Đốc 0903644191 Nguyễn Văn Hải

2 Trần Thanh Tú 0919707722

3 Phạm Tám 0909690773 Đơn vị công tác / Địa chỉ Nông trường Svay Riêng Nông trường Svay Riêng Nông trường Svay Riêng Trưởng phòng Vật tư Trưởng phòng Kỹ thuật

PHỤ LỤC 7:

DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI – CÁC CHUYÊN GIA CỦA NÔNG TRƯỜNG SVAY RIÊNG

Kính chào Anh/Chị. Tôi là Nguyễn Thị Đức Bình, hiện nay, tôi đang tiến hành đề tài

nghiên cứu về chuỗi cung ứng đầu vào của Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành

Công Tây Ninh – TTCS nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập và đề xuất những

giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS, từ đó nâng

cao năng lực cạnh tranh cho TTCS. Rất mong anh/chị dành ít thời gian trao đổi một

số suy nghĩ của anh/chị và góp ý cho chúng tôi về vấn đề này. Những ý kiến của

anh/chị chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật. Xin lưu ý

rằng không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị với chúng

tôi.

1. Anh/chị biết gì về các thành phần chính của chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS là

gì (Người trồng mía, nông trường, bên vận chuyển, trạm nông vụ, nhà máy,

v.v…)?

2. Theo mô hình trạm trung chuyển của tác giả Paitoon Chetthamrongchai, Aroon

Auansakul và Decha Supawan (2011), thành phần chuỗi cung ứng đầu vào gồm

có người trồng mía, trạm trung chuyển và nhà máy. Trong mô hình này, có sự

xuất hiện của trạm trung chuyển để tiết kiệm chi phí vận chuyển trong ngành mía

đường, theo phương thức toàn bộ mía nguyên liệu được tập kết tại trạm trung

chuyển rồi mới đưa đến nhà máy. Theo anh/chị, có nên áp dụng kinh nghiệm trạm

trung chuyển này vào chuỗi cung ứng mía hiện nay không? Vì sao? Nếu áp dụng,

anh/chị nhận thấy sẽ gặp thuận lợi và khó khăn gì?

3. Diện tích mía mà nông trường của anh/chị sở hữu là bao nhiêu ha? Nằm ở khu

vực nào? Cách nhà máy TTCS bao nhiêu km?

4. Quy trình canh tác mía được anh/chị thực hiện như thế nào? Thuận lợi và khó

khăn khi thực hiện kỹ thuật canh tác hiện tại là gì? Anh/chị nhận xét về hiệu quả

của kỹ thuật canh tác này ra sao? Anh/chị có ý kiến đóng góp gì để nâng cao hiệu

quả của các kỹ thuật canh tác này?

5. Giống mía đang dược trồng tại ruộng mía của anh/chị là giống mía gì? Ưu, nhược

điểm của loại giống này? Anh/chị có quyền lựa chọn trồng loại giống mía nào

không? Anh/chị có dự định trồng thử giống mía mới không? Loại giống nào

anh/chị dự định trồng trong mùa vụ tới? Vì sao?

6. Phương tiện vận chuyển mía từ ruộng mía của anh/chị đến nhà máy là gì? Chi phí

vận chuyển trên mỗi tấn là bao nhiêu? Ưu, nhược điểm của phương tiện vận

chuyển này? Anh/chị vui lòng đề xuất hướng khắc phục những nhược điểm này?

7. Anh/chị vui lòng cho biết quy trình vận chuyển mía từ ruộng đến nhà máy TTCS

được thực hiện như thế nào? Ưu, nhược điểm của quy trình này là gì? Cần cải

thiện điều gì?

8. Anh/chị có biết quy trình xác định CCS được thực hiện như thế nào không? Ưu,

nhược điểm của quy trình này là gì? Anh/chị có tham gia kiểm soát quá trình này

không? Anh/chị có góp ý gì cho quy trình này không?

9. Việc trao đổi thông tin giữa anh/chị và TTCS được thực hiện như thế nào? Cách

thức trao đổi thông tin hiện nay đã hiệu quả chưa? Ai là đầu mối thay mặt nhà

máy trao đổi thông tin với anh/chị? Những thông tin gì được trao đổi và việc trao

đổi này được thực hiện khi nào?

10. Theo anh/chị, việc trao đổi thông tin giữa anh/chị và nhà máy được thực hiện

thường xuyên và kịp thời chưa? Bên nào là bên thường xuyên chủ động trao đổi

thông tin với bên kia? Anh/chị có góp ý gì để nâng cao hiệu quả của việc trao đổi

thông tin giữa hai bên?

11. Ngoài những nội dung trên, anh/chị có muốn chia sẻ thêm thông tin gì khác liên

quan đến việc trồng mía, thu mua, vận chuyển giữa anh/chị và TTCS?

Anh chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

Họ và tên: ............................................................................................

Nơi công tác: .......................................................................................

Chức vụ: ..............................................................................................

Thâm niên trong ngành mía đường: .....................................................

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ

PHỤ LỤC 8:

KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI – CÁC CHUYÊN GIA CỦA NÔNG TRƯỜNG SVAY RIÊNG

Nội dung của kết quả ba buổi thảo luận tay đôi với nông trường Svay Riêng.

1. Ý kiến của các chuyên gia: Các thành phần chính là người trồng mía/nông trường,

nhà máy và các trạm nông vụ. Trong đó, thành phần quan trọng nhất là nông dân

trồng mía và nông trường.

2. Ý kiến của các chuyên gia: Có thể xem xét áp dụng. Tuy nhiên, muốn áp dụng

thì phải xem xét lại phương tiện vận tải chạy trên đường và nội đồng. Tại Thái Lan,

phương tiện vận chuyển mía từ ruộng mía ra ngoài đường là bằng máy kéo và rơ

mooc vì hai thiết bị này có bánh xe không làm nén đất trên ruộng mía, không ảnh

hưởng đến sự thông thoáng và tơi xốp của đất. Ngược lại, với trọng lượng và gai bánh

xe của xe tải, nếu xe tải vào trực tiếp ruộng mía để chở mía thì sẽ làm sẽ làm nén đất,

mất sự thông thoáng của đất, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của mía trong mùa

vụ tiếp theo. Do đó, khi mía được vận chuyển từ ruộng ra ngoài đường, phải tập kết

tại trạm trung chuyển và chuyển sang xe tải có trọng tải lớn hơn để tiết kiệm chi phí

vận chuyển. Trọng tải của rơ mooc tối đa là 8 tấn, trọng tải của xe tải là 30-35 tấn.

Tại vùng nguyên liệu mía của TTCS nói riêng và của Việt nam nói chung, phương

tiện vận tải chuyển mía trực tiếp từ ruộng mía đến nhà máy là xe tải 20 tấn. Hiện tại,

TTCS không sử dụng phương tiện trung chuyển (máy kéo và rơ mooc) trong quá trình

vận chuyển mía trên ruộng. Do đó, để áp dụng trạm trung chuyển, anh/chị phải xem

xét đến vấn đề này. Khó khăn của việc áp dụng trạm trung chuyển: đầu tư phương

tiện trung chuyển, chi phí quản lý và vận hành.

3. Ý kiến của các chuyên gia: Diện tích mía của nông trường khoảng 1.200 ha, nằm

ở Svay Riêng, Campuchia, cách nhà máy khoảng 100km.

4. Ý kiến của các chuyên gia

 Quy trình canh tác tại nông trường như sau:

- Làm đất: Sau khi thu hoạch mía, nông trường tiến hành cày phá bỏ gốc mía

đối với trường hợp trồng mới. Sau đó, đồng ruộng sẽ được cày sâu 35-40cm để phá

vỡ lớp đất cứng trên bề mặt, đảo đất từ dưới lên và tạo độ tơi xốp cho đất. Công đoạn

làm đất hiện nay đã được cơ giới hóa hoàn toàn.

- Trồng mía: Hiện tại, nông trường đều trồng bằng máy trồng mía. Mía được

trồng hàng đôi, khoảng cách hàng từ tâm đến tâm là 1,6-1,8m để thuận tiện cho việc

áp dụng cơ giới hóa trong khâu chăm sóc và thu hoạch.

- Chăm sóc: Ngay sau khi trồng, mía được bón phân lót bằng phân phốt phát

và phun thuốc diệt cỏ mầm.

Sau 30 ngày kể từ ngày trồng mía, dùng dàn cào cỏ để cào những cỏ mới

mọc. Đối với công đoạn này, không hạn chế về thời gian và số lần thực hiện, người

trồng mía có thể thực hiện ngay khi phát hiện ra cỏ.

Sau đó, tiến hành bón phân NPK bằng máy bón phân hai bên hàng. Thời điểm

bón phân phụ thuộc vào thời tiết - từ năm đến bảy ngày trước khi mùa mưa bắt đầu.

Đặc biệt, đối với trường hợp mía được tưới bởi hệ thống tưới phun, sau một tháng kể

từ ngày trồng, mía phải được bón phân để kích thích sự phát triển.

Sau khi thực hiện việc bón phân NPK, tiến hành phun thuốc diệt mầm và hậu

nảy mầm. Tại thời điểm này, công đoạn cào cỏ không thực hiện nữa nữa vì không

phát huy tác dụng nữa do mía đã cao.

- Thu hoạch: Bắt đầu từ tháng 11 năm 2013, TTCS đã trang bị máy thu hoạch

mía để phục vụ công tác cơ giới hóa trong khâu thu hoạch cho nông trường Svay

Riêng. Việc sử dụng máy thu hoạch mía một công đoạn là một bước tiến dài tro ng

việc cơ giới hóa hoàn toàn khâu thu hoạch nói riêng và tiến tới cơ giới hóa hoàn toàn

quá trình sản xuất mía đường nói chung. Thông qua 4 mùa vụ sử dụng máy thu hoạch

mía, nông trường đã báo cáo với công ty về lợi ích cũng như hiệu quả của máy thu

hoạch và đề xuất công ty đầu tư thêm máy thu hoạch cho nông trường để nông trường

có thể làm dịch vụ thu hoạch thuê cho bên ngoài.

 Hiện nay, quy trình canh tác đang áp dụng tại nông trường là quy trình canh tác

tiên tiến, được các chuyên gia của các hãng nước ngoài tư vấn như John Deere, New

Holland,… nên so với quy trình canh tác của người trồng mía thì quy trình này không

có nhược điểm. Tuy nhiên, không có gì là hoàn hảo, có thể hiện nay, chúng tôi chưa

biết được những quy trình tiên tiến khác nên cảm thấy quy trình này hoàn thiện nhưng

biết đâu sắp tới, chúng tôi học hỏi được các kỹ thuật khác tiến bộ hơn và chỉ ra nhược

điểm của quy trình này.

 Khó khăn là việc áp dụng cơ giới hóa hoàn toàn vì chi phí cao.

 Nhìn chung, quy trình hiện tại mang lại hiệu quả và chưa có qui trình thay thế.

 Để tăng năng suất, giảm chi phí thì cần phải dùng máy kéo công suất lớn trong

khâu làm đất, áp dụng cơ giới hóa hoàn toàn vào khâu chăm sóc và thu hoạch.

5. Ý kiến của các chuyên gia

 Các giống mía đang trồng: K2000-89, Khonkean 3, Suphanburi 7, KPS 01-25,

LK92-11, K95-84, K88-92, K95-156, K93-347.

 Ưu điểm: năng suất cao và hàm lượng đường cao. Nhược điểm: Mỗi giống đều

có nhược điểm, ví dụ mỗi loại giống sẽ có một loại sâu bệnh phổ biến, hoặc việc ngã

đổ. Để tìm hiểu kỹ hơn về sâu bệnh của từng giống, chị có thể tìm hiểu trên mạng, có

rất nhiều thông tin về việc này.

 Nông trường sẽ tự quyết định việc chọn giống mía trồng miễn sao đáp ứng các

chỉ tiêu do Phòng Nguyên Liệu yêu cầu.

 Khi Công ty CP nghiên cứu, ứng dụng Mía đường Thành Thành Công, các trại

mía giống đưa ra giống mía mới, nông trường sẽ trồng thử tại một thửa mía để xem

hiệu quả hết nào. Nếu năng suất và chất lượng mía cao thì nông trường mới trồng đại

trà.

 Hiện tại, chưa có giống mía mới được công bố sử dụng tại TTCS nên chúng tôi

cũng chưa có dự định trồng giống mía mới vào mùa tới. Tuy nhiên, nếu có giống mía

mới, chúng tôi cũng sẽ trồng thử để nâng cao hiệu quả sản xuất. Vì thực sự hiện nay,

chưa có bộ giống nào hoàn toàn phù hợp và có năng suất tối đa tại vùng nguyên liệu

của TTCS nói chung, và nông trường nói riêng.

6. Ý kiến của các chuyên gia

- Phương tiện vận chuyển mía từ ruộng mía đến nhà máy là xe tải 20-25 tấn, phổ

biến là xe tải 20 tấn.

- Chi phí vận chuyển trên mỗi tấn là 120,000/tấn.

- Ưu điểm: cơ động, vận chuyển mía trực tiếp từ ruộng đến nhà máy.

- Nhược điểm: năng suất vận chuyển thấp.

- Đề xuất hướng khắc phục: Cân nhắc việc chuyển đổi phương tiện vận chuyển từ

xe tải 20-25 tấn thành xe tải 35 tấn.

7. Ý kiến của các chuyên gia

- Quy trình vận chuyển mía từ ruộng đến nhà máy: Căn cứ vào lịch thu hoạch được

TTCS sắp xếp, xe tải 20 tấn chạy theo máy thu hoạch để thu gom mía cắt khúc. Sau

khi đủ trọng tải, xe tải sẽ giao mía về nhà máy. Nhà máy sẽ bố trí cẩu trục và bàn lật

để dở tải. sau khi dở tải xong, xe tải chạy rỗng về ruộng chất mía lên, bình quân một

ngày chạy được 2 chuyến.

- Nhược điểm của quy trình này: năng suất vận chuyển thấp, chạy rỗng nhiều.

- Cần cải thiện: Tăng hiệu suất vận chuyển để giảm giá thành.

8. Ý kiến của các chuyên gia

- Quy trình xác định CCS: Hiện tại, nông trườg đang áp dụng các lấy mẫu tại ruộng

để xác định chữ đường. Ba ngày trước khi thu hoạch, nhân viên của nhà máy sẽ đến

nông trường lấy mẫu từng thửa mía để xác định chữ đường. Trong vòng 3 ngày, nhà

máy sẽ thông báo cho chúng tôi biết kết quả chữ đường của từng thửa mía đã lấy mẫu.

- Ưu điểm của quy trình này: số lần lấy mẫu ít, tiết kiệm thời gian và công sức của

cả hai bên. Nhược điểm: thông tin chưa minh bạch về việc xác định chữ đường.

- Nông trường không được tham gia quy trình này. Quy trình này được thực hiện

bởi các nhân viên chuyên trách của nhà máy. Nông trường chỉ được thông báo kết

quả chữ đường. Đôi khi nông trường dự báo chữ đường khá cao nhưng thực tế thì lại

thấp hơn nhiều.

- Góp ý để cải thiện các khâu trong quy trình này: đề xuất việc kiểm tra chữ đường

sẽ được thực hiện dưới sự chứng kiến của nhà máy và nông trường. Như vậy, nông

trường sẽ không còn bức xúc nữa.

9. Ý kiến của các chuyên gia

Việc trao đổi thông tin giữa nông trường và TTCS: do nông trường là đơn vị trực

thuộc TTCS nên việc trao đổi thông qua email nội bộ, điện thoại. Nông trường liên

hệ trực tiếp với nhà máy, các trạm nông vụ, Phòng Nguyên Liệu,… khi có việc liên

quan đến từng phòng ban.

10. Ý kiến của các chuyên gia

- Việc trao đổi thông tin giữa nông trường và nhà máy được thực hiện thường xuyên

và kịp thời.

- Tất cả các phòng ban trong TTCS và nông trường đều chủ động liên hệ với nhau

khi có việc cần trao đổi.

- Không có đề xuất.

11. Ý kiến của các chuyên gia

- Hiện nay, Phòng Nguyên Liệu là trung tâm điều phối của cả chuỗi cung ứng.

Nhưng do sự hạn chế về nhân sự nên đôi khi chậm trễ trong việc lập kế hoạch tổng

thể, dẫn đến sự bị động của nông trường khi lập kế hoạch triển khai các chỉ tiêu do

Phòng Nguyên Liệu chỉ định.

- Về giống mía, nông trường mong muốn TTCS quan tâm đến khâu lai tạo giống

mía mới để áp dụng tại nông trường, nâng cao năng suất và chất lượng mía.

PHỤ LỤC 9:

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN TAY ĐÔI – NGƯỜI TRỒNG MÍA

STT Họ và tên Đơn vị công tác / Địa chỉ Số điện thoại / Email

1 0902729729 Nguyễn Quang Minh

2 Lê Văn Còn 0913134617

3 Nguyễn Văn Thuận 0888888428

4 Lê Huy Thành 0913647661

5 Trần Đình Duy 0938152152 Gò Nổi, Ninh Điền, Châu Thành, Tây Ninh Gò Nổi, Ninh Điền, Châu Thành, Tây Ninh Tổ 3, khu phố 4, thị trấn Tân Biên, Tây Ninh Tân Hòa, Tân Phú, Tân Châu, Tây Ninh Tân Tây, Tân Hưng, Tân Châu, Tây Ninh

PHỤ LỤC 10:

DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI – NGƯỜI TRỒNG MÍA

Kính chào Anh/Chị. Tôi là Nguyễn Thị Đức Bình, hiện nay, tôi đang tiến hành đề tài

nghiên cứu về chuỗi cung ứng đầu vào của Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành

Công Tây Ninh – TTCS nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập và đề xuất những

giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS, từ đó nâng

cao năng lực cạnh tranh cho TTCS. Rất mong anh/chị dành ít thời gian trao đổi một

số suy nghĩ của anh/chị và góp ý cho chúng tôi về vấn đề này. Những ý kiến của

anh/chị chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật. Xin lưu ý

rằng không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị với chúng

tôi.

1. Anh/chị biết gì về các thành phần chính của chuỗi cung ứng đầu vào của TTCS là

gì (Người trồng mía, nông trường, bên vận chuyển, trạm nông vụ, nhà máy,

v.v…)?

2. Theo mô hình trạm trung chuyển của tác giả Paitoon Chetthamrongchai, Aroon

Auansakul và Decha Supawan (2011), thành phần chuỗi cung ứng đầu vào gồm

có người trồng mía, trạm trung chuyển và nhà máy. Trong mô hình này, có sự

xuất hiện của trạm trung chuyển để tiết kiệm chi phí vận chuyển trong ngành mía

đường, theo phương thức toàn bộ mía nguyên liệu được tập kết tại trạm trung

chuyển rồi mới đưa đến nhà máy. Theo anh/chị, có nên áp dụng kinh nghiệm trạm

trung chuyển này vào chuỗi cung ứng mía hiện nay không? Vì sao? Nếu áp dụng,

anh/chị nhận thấy sẽ gặp thuận lợi và khó khăn gì?

3. Theo mô hình đầu vào của chuỗi cung ứng mía tại nhà máy TIS, ngoài những

thành phần chính như chuỗi cung ứng đầu vào mía của TTCS, một thành phần

nữa phát sinh là Đại diện người trồng mía. Đây là người được bầu chọn để thay

mặt cho nhóm người trồng mía đứng ra làm việc với nhà máy. Theo anh/chị, có

nên bầu chọn người đại diện của nhóm người trồng mía để thương thảo với TTCS

không? Vì sao?

4. Diện tích mía mà anh/chị sở hữu là bao nhiêu ha? Nằm ở khu vực nào? Cách nhà

máy TTCS bao nhiêu km?

5. Quy trình canh tác mía được anh/chị thực hiện như thế nào? Thuận lợi và khó

khăn khi thực hiện kỹ thuật canh tác hiện tại là gì? Anh/chị nhận xét về hiệu quả

của kỹ thuật canh tác này ra sao? Anh/chị có ý kiến đóng góp gì để nâng cao hiệu

quả của các kỹ thuật canh tác này? Tôi được TTCS cung cấp bảng giá dịch vụ cơ

giới do các nhà thầu cơ giới đang chào cho TTCS. Để cải thiện hiệu quả, anh/chị

có chấp nhận thuê dịch vụ cơ giới với các mức giá mà các nhà thầu đang chào

không? Tại sao?

6. Giống mía đang dược trồng tại ruộng mía của anh/chị là giống mía gì? Ưu, nhược

điểm của loại giống này? Anh/chị có quyền lựa chọn trồng loại giống mía nào

không? Anh/chị có dự định trồng thử giống mía mới không? Loại giống nào

anh/chị dự định trồng trong mùa vụ tới? Vì sao?

7. Phương tiện vận chuyển mía từ ruộng mía của anh/chị đến nhà máy là gì? Chi phí

vận chuyển trên mỗi tấn là bao nhiêu? Ưu, nhược điểm của phương tiện vận

chuyển này? Anh/chị vui lòng đề xuất hướng khắc phục những nhược điểm này?

8. Anh/chị vui lòng cho biết quy trình vận chuyển mía từ ruộng đến nhà máy TTCS

được thực hiện như thế nào? Ưu, nhược điểm của quy trình này là gì? Cần cải

thiện điều gì?

9. Những chính sách hỗ trợ đầu tư của TTCS cho anh/chị trước khi bắt đầu mùa vụ

trồng mía là gì? Những chính sách này được thực hiện như thế nào? Theo anh/chị,

điểm mạnh và điểm yếu của chính sách này là gì? Anh/chị có góp ý gì về chính

sách hỗ trợ đầu tư hiện nay của TTCS?

10. Đối với chính sách hỗ trợ đầu tư bằng vật tư nông nghiệp, giá hom giống, phân

bón và TBVTV mà TTCS tính cho anh/chị đã hợp lý chưa? Anh chị có được biết

chi tiết từng giá mỗi loại vật tư không? Anh/chị có ý kiến đóng góp gì về giá vật

tư nông nghiệp này không?

11. Anh/chị có biết quy trình xác định CCS được thực hiện như thế nào không? Ưu,

nhược điểm của quy trình này là gì? Anh/chị có tham gia kiểm soát quá trình này

không? Anh/chị có góp ý gì cho quy trình này không?

12. Anh/chị vui lòng cho biết hiện nay giá mua mía do ai quyết định? Anh/chị có

quyền thương thảo giá mua mía với nhà máy không? Anh/chị có hài lòng với giá

mua này không? Anh/chị có góp ý gì về việc xác định giá mua mía?

13. Quy trình thanh toán tiền mua mía của nhà máy cho anh/chị được thực hiện như

thế nào? Khi thực hiện quy trình này, anh/chị gặp khó khăn gì trong quá trình nhận

tiền thanh toán từ nhà máy? Anh/chị có quyền thương thảo thời gian thanh toán

với nhà máy không? Anh/chị có quyền kiến nghị sửa đổi quy trình này với nhà

máy không? Anh/chị có góp ý gì về quy trình thanh toán cũng như thời gian thanh

toán của nhà máy?

14. Việc trao đổi thông tin giữa anh/chị và nhà máy được thực hiện như thế nào? Cách

thức trao đổi thông tin hiện nay đã hiệu quả chưa? Ai là đầu mối thay mặt nhà

máy trao đổi thông tin với anh/chị? Những thông tin gì được trao đổi và việc trao

đổi này được thực hiện khi nào?

15. Theo anh/chị, việc trao đổi thông tin giữa anh/chị và nhà máy được thực hiện

thường xuyên và kịp thời chưa? Bên nào là bên thường xuyên chủ động trao đổi

thông tin với bên kia? Anh/chị có góp ý gì để nâng cao hiệu quả của việc trao đổi

thông tin giữa hai bên?

16. Hiệp hội mía đường Việt Nam cũng như các cơ quan Nhà nước hỗ trợ anh/chị

những gì? Anh/chị mong muốn Hiệp hội cũng như các cơ quan Nhà nước hỗ trợ

việc gì?

17. Ngoài những nội dung trên, anh/chị có muốn chia sẻ thêm thông tin gì khác liên

quan đến việc trồng mía, thu mua, vận chuyển giữa anh/chị và TTCS?

Anh chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

Họ và tên: ............................................................................................

Nơi công tác: .......................................................................................

Chức vụ: ..............................................................................................

Thâm niên trong ngành mía đường: .....................................................

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ

PHỤ LỤC 11:

KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI – NGƯỜI TRỒNG MÍA

Nội dung của kết quả ba buổi thảo luận tay đôi với nông trường Svay Riêng.

1. Ý kiến của các chuyên gia: Các thành phần chính là người trồng mía, nông

trường, nhà máy và các trạm nông vụ.

2. Ý kiến của các chuyên gia

- Áp dụng kinh nghiệm trạm trung chuyển này vào chuỗi cung ứng mía hiện nay:

Có thể áp dụng. Vì tăng số tấn vận chuyển trên mỗi chuyến. Việc này có lợi cho nhà

máy vì chi phí vận chuyển do nhà máy trả.

- Với người trồng mía, nếu áp dụng trạm trung chuyển, người trồng mía không có

lợi về chi phí, nhưng có thể tham gia ghi nhận số liệu trọng lượng của từng xe mía.

Như vậy, cũng là lợi ích của trạm trung chuyển mang lại.

- Thuận lợi: Trạm trung chuyển thành lập tại trạm nông vụ, quảng cách cũng gần

với đồng mía của người trồng mía, thuận tiện cho việc đưa mía từ ruộng đến trạm

trung chuyển. Ngoài ra, trạm trung chuyển chỉ để cân trọng lượng và chuyển đổi

phương tiện vận tải nên không tốn chi phí thành lập vì trạm nông vụ có sẵn trạm cân.

- Khó khăn: Người trồng mía phải cử đại diện đến trạm trung chuyển để ghi nhận

số liệu. Trong một số thời điểm, người trồng mía không có nhân sự để cử đến trạm

trung chuyển. Tuy nhiên, họ có thể thu xếp và khắc phục khó khăn này.

3. Ý kiến của các chuyên gia

Không nên áp dụng thành phần “Đại diện người trồng mía” như mô hình của Thái

Lan. Lý do:

- Tại Việt Nam, khó khăn của việc tạo thêm thành phần đại diện người trồng mía là

do tính cách của người Việt, họ không có tinh thần đoàn kết và làm việc nhóm. Các

hộ trong cùng một vùng thường ganh đua và tìm cách hơn thua lẫn nhau nên việc

thành lập nhóm người trồng mía và hỗ trợ lẫn nhau sẽ rất khó.

- Hơn nữa, vùng nguyên liệu của Thái Lan tập trung, cánh đồng mẫu lớn, diện tích

tối thiểu của mỗi hộ nông dân là vài chục hecta. 10 người là có thể thành lập thành

một nhóm. Còn tại Việt Nam, diện tích nhỏ lẻ, phân tán, mỗi hộ nông dân chỉ sở hữu

vài hecta đến vài chục hecta, số lượng người chỉ có vài hecta rất nhiều, nên để gom

đủ diện tích thì số người trồng mía trong một nhóm phải từ 50-60 người. Ngoài ra,

diện tích của họ không liền kề nhau nên khó khăn trong việc phối hợp.

4. Ý kiến của các chuyên gia

- Diện tích: 23 ha, 45 ha, 100 ha, 180 ha và 500 ha.

5. Ý kiến của các chuyên gia

- Đối tượng 1: thực hiện các khâu canh tác gần như tương đồng với các khâu canh

tác của nông trường.

- Các khâu canh tác của người trồng mía đang được thực hiện như sau:

 Làm đất: Sau khi thu hoạch mía, nông trường/người trồng mía tiến hành cày

phá bỏ gốc mía đối với trường hợp trồng mới. Sau đó, đồng ruộng sẽ được cày sâu

30cm để phá vỡ lớp đất cứng trên bề mặt, đảo đất từ dưới lên và tạo độ tơi xốp cho

đất. Do suất đầu tư máy kéo lớn quá cao nên họ đã dùng những loại máy kéo và dàn

cày với công suất nhỏ hơn nên chỉ đạt được độ sâu khoảng 30 cm.

 Trồng mía: Hiện tại, đối với những đồng ruộng của người trồng mía, khoảng

cách hàng phổ biến là 1,1-1,2m.

 Chăm sóc: Ngay sau khi trồng, bón phân lót bằng phân phốt phát và phun thuốc

diệt cỏ mầm; sau 30 ngày, dùng dàn cào cỏ để cào những cỏ mới mọc. Đối với công

đoạn này, không hạn chế về thời gian và số lần thực hiện, người trồng mía có thể thực

hiện ngay khi phát hiện ra cỏ. Sau đó, người trồng mía sẽ tiến hành bón phân NPK

bằng máy bón phân hai bên hàng. Thời điểm bón phân phụ thuộc vào thời tiết - từ

năm đến bảy ngày trước khi mùa mưa bắt đầu. Đặc biệt, đối với trường hợp mía được

tưới bởi hệ thống tưới phun, sau một tháng kể từ ngày trồng, mía phải được bón phân

để kích thích sự phát triển. Sau khi thực hiện việc bón phân NPK, người trồng mía sẽ

tiến hành phun thuốc diệt mầm và hậu nảy mầm.

 Thu hoạch: Hiện nay, diện tích của người trồng mía trong vùng nguyên liệu của

TTCS được thu hoạch bằng thủ công. Một đối tượng đang xem xét đầu tư máy thu

hoạch mía.

- Thuận lợi: Dễ thực hiện và đã có kinh nghiệm. Khó khăn: thiếu lao động khi thu

hoạch, chi phí cao, năng suất thấp, tỉ lệ sai sót cao.

- Hiệu quả của kỹ thuật canh hiện tại: Lúc trước vì chưa có những kỹ thuật canh tác

tiên tiến nên người trồng mía nhận thấy quy trình hiện tại đã mang lại hiệu quả. Tuy

nhiên, hiện nay, sau khi tham khảo kỹ thuật canh tác tại các cánh đồng mẫu của nông

trường Svay Riêng và các nông trường ở Quảng Ngãi, người trồng mía đã nhận thức

được được kỹ thuật hiện tại không hiệu quả bằng kỹ thuật tiên tiến.

- Ý kiến đóng góp:

 TTCS và các trạm nông vụ phải mở các hội thảo, hội nghị chuyên đề về kỹ thuật

canh tác tiên tiến để giới thiệu với người trồng mía.

 Áp dụng máy móc, thiết bị cơ giới vào các khâu canh tác để giảm sự lệ thuộc

vào lao động thủ công, đồng thời giảm sai sót trong quá trình sản xuất.

- Để cải thiện hiệu quả, người trồng mía có thể thuê dịch vụ cơ giới vì giá dịch vụ

cơ giới có thể chấp nhận được so với hiệu quả mang lại.

6. Ý kiến của các chuyên gia

- Giống mía đang dược trồng: KK3, LK92-11, Suphanburi 7. Đây là các giống nhập

nội của Thái Lan.

- Ưu điểm: giống Thái Lan năng suất cao và hàm lượng đường cao. Nhược điểm:

kháng sâu bệnh kém, ngã đổ.

- Người trồng mía tự quyết định giống mía sẽ trồng.

- Người trồng mía e ngại trồng giống mía mới vì nếu không hiệu quả thì sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến thu nhập của họ. Nếu giống mía không hiệu quả, không chỉ ảnh

hưởng một vụ, mà ảnh hưởng đến cả bốn vụ (một vụ tơ và ba vụ gốc). Để an toàn, họ

vẫn dùng các giống mía cũ. Mặc dù, kỹ thuật viên tư vấn các loại giống mới, nhưng

họ vẫn e dè trong việc trồng thử các loại giống khác vì không muốn mạo hiểm thu

nhập của mình.

- Mùa vụ tới, người trồng mía vẫn trồng các giống cũ.

7. Ý kiến của các chuyên gia

- Phương tiện vận chuyển mía từ ruộng mía đến nhà máy là xe tải 20 tấn.

- Chi phí vận chuyển trên mỗi tấn: 108.000/tấn với quãng đường 50km, 120.000/tấn

với quãng đường 100km.

- Ưu điểm: vận chuyển mía trực tiếp từ ruộng đến nhà máy.

- Nhược điểm: không có.

8. Ý kiến của các chuyên gia

- Quy trình vận chuyển mía từ ruộng đến nhà máy: Căn cứ vào lịch thu hoạch được

TTCS sắp xếp, đối với mía được thu hoạch bằng thủ công, chủ mía sẽ tiến hành thuê

nhân công chặt mía và xe tải. Sau khi được đốn chặt tại ruộng, mía nguyên liệu sẽ

được buộc lại thành từng bó mười cây và bốc xếp lên xe tải 20-25 tấn để chở về nhà

máy. Toàn bộ chi phí thu hoạch là do người trồng mía thanh toán, chi phí vận chuyển

mía từ ruộng về nhà máy là TTCS thanh toán.

- Nhược điểm: Không

- Cải thiện: Không

9. Ý kiến của các chuyên gia

- Chính sách hỗ trợ đầu tư của TTCS cho anh/chị trước khi bắt đầu mùa vụ trồng

mía là tạm ứng vốn. Hình thức tạm ứng vốn bằng tiền mặt hoặc bằng vật tư nông

nghiệp như hom giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đồng thời TTCS bao tiêu

sản phẩm cho người trồng mía. Người nhận đầu tư sẽ trả lãi suất là 5%/năm.

- Ưu điểm: Về phía người trồng mía, nhà máy có thể hỗ trợ và giúp đỡ được những

người trồng mía không có vốn để canh tác. Về phía nhà máy, nhà máy duy trì được

vùng nguyên liệu.

- Khuyết điểm: khi người trồng mía nhận hỗ trợ đầu tư của nhà máy TTCS, họ phải

thế chấp tài sản và trả lãi suất cho nhà máy. Đây là một hình thức cho vay có lãi suất,

chứ không phải là hỗ trợ miễn phí.

- Góp ý: chính sách này nên được áp dụng linh hoạt, không nên cứng nhắc như hiện

nay. Ví dụ như, có thể xem xét hỗ trợ không lãi suất đối với những hộ nông dân nghèo

và có mối gắn bó với nhà máy từ 5 năm trở lên, hoặc chấp nhận đầu tư cho những hộ

nông dân mà không có tài sản thế chấp.

10. Ý kiến của các chuyên gia

- Giá hom giống, phân bón và TBVTV mà TTCS tính cho người trồng mía đã hợp

lý vì so với giá thị trường, giá mà TTCS tính cho người trồng mía thấp hơn khoảng

10%. Do đó, người trồng mía nhận vật tư nông nghiệp từ TTCS sẽ có lợi hơn mua từ

bên ngoài.

- Trong phụ lục hợp đồng tạm ứng vốn, TTCS có liệt kê giá của từng loại vật tư để

người trồng mía tham khảo.

- Hiện tại, người trồng mía không có ý kiến đóng góp.

11. Ý kiến của các chuyên gia

- Quy trình xác định CCS: Tại cổng nhà máy, từng xe mía sẽ được cân trọng lượng

và mẫu mía sẽ được TTCS khoan ngẫu nhiên trên mỗi phương tiện vận chuyển để

kiểm định chữ đường. Kết quả chữ đường của xe mía được lấy mẫu là kết quả chữ

đường của chính xe mía đó. Giá mía của mỗi xe sẽ được tính dựa trên kết quả chữ

đường của xe mía đó.

- Nhược điểm: thông tin chưa minh bạch về việc xác định chữ đường.

- Người trồng mía không được tham gia quy trình này. Quy trình này được thực hiện

bởi các nhân viên chuyên trách của nhà máy. Người trồng mía chỉ được thông báo

kết quả chữ đường.

- Góp ý để cải thiện các khâu trong quy trình này: đề xuất cho người trồng mía tham

gia vào quá trình xác định chữ đường.

12. Ý kiến của các chuyên gia

- Hiện nay, giá mua mía của TTCS do TTCS và Hiệp hội Mía đường quyết định.

- Người trồng mía thường không đồng thuận giá mua mía này vì họ phản ánh giá

thấp. Tuy nhiên, đây là mặt bằng giá thu mua chung nên họ phải chấp nhận theo.

- Cách xác định giá mua mía cần được cải thiện: Trước hết, việc xác định giá mua

mía cần được thực hiện bởi một cơ quan độc lập lợi ích của các công ty và người

trồng mía để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Hiện nay, thành viên của Hiệp

hội mía đường thực chất là những thành viên của các nhà máy đường. Do đó, khi đưa

ra mức giá thu mua, Hiệp hội chỉ dựa trên lợi ích của các nhà máy đường, chứ chưa

dựa trên lợi ích của người trồng mía.

13. Ý kiến của các chuyên gia

- Quy trình thanh toán tiền cho người trồng mía: TTCS thanh toán tiền thu mua mía

cho người trồng mía định kỳ vào ngày thứ Hai đối với số lượng mía đã tiếp nhận của

hai tuần liền trước đó. Sau mỗi bốn tuần, TTCS sẽ quyết toán tiền mía một lần đối

với toàn bộ lượng mía đã nhận trong bốn tuần đó. Hình thức thanh toán có thể bằng

tiền mặt hoặc chuyển khoản tùy theo từng đối tượng nhà cung cấp. Đối với những hộ

trồng mía đã ký và nhận hỗ trợ đầu tư của TTCS, Nhà máy sẽ cấn trừ tiền thu mua

mía của nông dân vào số tiền đã tạm ứng và tiền lãi phải trả theo quy định trong hợp

đồng hỗ trợ đầu tư. Số tiền cấn trừ tối thiểu là 75% tiền thu mua mía của mỗi lần giao

mía . Sau khi cấn trừ hết số tiền hỗ trợ đầu tư và lãi suất, số tiền thu mua mía còn lại

của chủ mía, TTCS sẽ thanh toán cho họ theo từng đợt giao mía.

- Đến nay, những người tham gia thảo luận chưa nghe phản hồi nào từ người trồng

mía về quy trình thanh toán. Như vậy, họ đồng thuận với quy trình này.

- Họ nghĩ quy trình này đã hợp lý nên không cần cải thiện gì nữa.

14. Ý kiến của các chuyên gia

- Việc trao đổi thông tin giữa TTCS và người trồng mía thông qua trạm nông vụ.

Tuy nhiên, nếu giữa người trồng mía và trạm nông vụ xảy ra mâu thuẫn hoặc khiếu

nại, người trồng mía có thể báo trực tiếp với Phòng Nguyên Liệu.

- Tính tới thời điểm hiện nay, cách thức trao đổi thông tin giữa TTCS và người trồng

mía là hiệu quả vì thông tin được trao đổi thông suốt, không bị ách tắc.

- Đầu mối đầu tiên là các trạm nông vụ, sau đó là Phòng Nguyên Liệu.

- Bình thường thì định kỳ hàng tuần. Nhưng nếu có vấn đề bất thường gì xảy ra hoặc

nhà máy cần thông báo bất thường cho người trồng mía thì các trạm nông vụ sẽ liên

hệ ngay với người trồng mía để thông báo hoặc ngược lại.

15. Ý kiến của các chuyên gia

- Hiện tại, việc trao đổi thông tin giữa hai bên đang diễn ra thường xuyên, định kỳ

hàng tuần nên rất kịp thời.

- Thông thường, hàng tuần, kỹ thuật nông vụ sẽ chủ động liên hệ và đến ruộng mía

của người trồng mía để thăm mía và hỏi thăm tình hình tăng trưởng của mía

- Việc trao đổi thông tin đã hiệu quả nên không cần cải thiện gì.

16. Ý kiến của các chuyên gia

- Hiệp hội mía đường Việt Nam cũng như các cơ quan Nhà nước không hỗ trợ người

trồng mía.

- Mong muốn Hiệp hội cũng như các cơ quan Nhà nước quản lý sự minh bạch, không

thao túng thị trường, có chính sách hỗ trợ, phát triển vùng nguyên liệu ổn định và lâu

dài.

17. Ý kiến của các chuyên gia

Về các giống mía mới, để người trồng mía an tâm trồng các giống mía mới, nông

trường và các trại mía giống của TTCS phải thử nghiệm trồng 4 năm để người trồng

mía biết hiệu quả của giống mía mới. Khi đó, người trồng mía mới an tâm trồng giống

mới.

PHỤ LỤC 12:

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN VỀ BẢNG KHẢO SÁT – NGƯỜI TRỒNG MÍA

STT Họ và tên Đơn vị công tác / Địa chỉ Số điện thoại / Email

1 0902729729 Nguyễn Quang Minh

2 Lê Huy Thành 0913647661

Gò Nổi, Ninh Điền, Châu Thành, Tây Ninh Tân Hòa, Tân Phú, Tân Châu, Tây Ninh

PHỤ LỤC 13:

BẢNG KHẢO SÁT SƠ BỘ - NGƯỜI TRỒNG MÍA

Kính chào Anh/Chị.

Tôi là Nguyễn Thị Đức Bình, hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về

mô hình đầu vào chuỗi cung ứng mía đường của Công ty Cổ phần Mía đường Thành

Thành Công Tây Ninh – TTCS nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập. Rất mong

anh/chị dành ít thời gian góp ý cho chúng tôi về vấn đề này. Những ý kiến của anh/chị

chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu khoa học. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời

đúng hay sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị với chúng tôi. Xin chân thành cảm

ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị!

Thông tin về Anh/Chị:

Họ và tên: .....................................................................................................................

Địa chỉ: Ấp ................................................. , xã .......................................................... ,

huyện ........................................................... , tỉnh Tây Ninh.

Điện thoại: .....................................................................................................................

I. PHẦN SÀNG LỌC VÀ THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Anh/chị có bán mía trực tiếp cho TTCS không:

 Có  Không

(Có  Tiếp tục - Không  Ngưng)

1. Hoàn toàn phản đối

2. Phản đối

3. Trung lập 4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

II. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH

STT Nội dung Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5

DÒNG HÀNG HÓA

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với ý kiến “Độ sâu cày 40-50cm sẽ giúp mía đạt năng suất cao hơn so với độ sâu cày 30cm trở xuống” Anh/chị sẵn sàng thuê dịch vụ cơ giới để đạt độ sâu cày 40-50cm Anh chị sẵn sàng áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến để đạt năng suất và chất lượng mía cao hơn Việc sử dụng máy thu hoạch mía sẽ giúp anh/chị tiết kiệm chi phí, thời gian và giảm áp lực về nhân công Để áp dụng cơ giới hóa vào các khâu canh tác, anh/chị sẵn sàng dồn điền với các hộ trồng mía khác thành cánh đồng mẫu lớn Loại giống mía mà anh/chị đang trồng hoàn toàn phù hợp với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của Tây Ninh và đạt được năng suất tối đa Anh/chị có nghĩ rằng TTCS nên lai tạo loại giống mía mới phù hợp với thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên của Tây Ninh Anh/chị đồng ý trồng thử giống mía mới khi được các kỹ thuật viên tư vấn Anh/chị đồng ý bầu chọn người đại diện của nhóm người trồng mía để đại diện anh/chị thương thảo các điều kiện hỗ trợ và mua bán với TTCS Mía sẽ được đưa đến trạm trung chuyển tại trạm nông vụ để cân trọng lượng và chuyển sang xe tải 35 tấn để chở về nhà máy. Việc thành lập trạm trung chuyển mía mang lại lợi ích cho anh/chị

DÒNG TÀI CHÍNH

11

12

13

Anh/chị đồng ý nhận hỗ trợ đầu tư từ TTCS bằng vật tư sản xuất và dịch vụ cơ giới thay cho hình thức hỗ trợ bằng tiền mặt Anh/chị đồng ý việc áp dụng linh hoạt chính sách lãi suất của vốn tạm ứng từ TTCS Anh/chị đồng ý áp dụng phương pháp lấy mẫu tại ruộng để đo chữ đường DÒNG THÔNG TIN

14

Anh/chị hài lòng khi được tham gia giám sát quá trình lấy mẫu tại ruộng, cân trọng lượng và đo chữ đường cùng với nhà máy TTCS

15

16

Việc trao đổi thông tin giữa anh/chị với TTCS hoàn toàn thông suốt và thường xuyên thông qua trạm nông vụ Anh/chị hài lòng với kỹ thuật viên của trạm nông vụ trong vai trò là người hỗ trợ kỹ thuật nông học và cầu nối thông tin giữa anh/chị với TTCS

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ

PHỤ LỤC 14:

KẾT QUẢ THẢO LUẬN VỚI CÁC CHUYÊN GIA VỀ BẢNG KHẢO SÁT – NGƯỜI TRỒNG MÍA

Ý kiến của chuyên gia Nguyễn Quang Minh

Dòng hàng hóa

- Câu 1-3: Nội dung các phát biểu đã phù hợp.

- Câu 4: Nội dung phát biểu chưa bao quát hết về cơ giới hóa các khâu canh

tác. Tác giả cần chỉnh lại nội dung của phát biểu như sau “Việc áp dụng cơ giới hóa

trong các khâu canh tác sẽ giúp anh/chị tối ưu hóa chi phí, thời gian và giảm áp lực

về nhân công”.

- Câu 5-10: Nội dung các phát biểu đã phù hợp.

Dòng tài chính

- Câu 11-13: Nội dung các phát biểu đã phù hợp.

Dòng thông tin

- Câu 14-16: Nội dung các phát biểu đã phù hợp.

Ý kiến của chuyên gia Lê Huy Thành

Dòng hàng hóa

- Câu 1-10: Nội dung các phát biểu đã phù hợp.

Tuy nhiên, phát biểu “việc thành lập trạm trung chuyển mía mang lại lợi ích cho

anh/chị”, bổ sung thành “việc thành lập trạm trung chuyển mía mang lại lợi ích cho

anh/chị trong việc theo dõi và đối chiếu thông tin về trọng lượng mía với nhà máy và

tiết kiệm chi phí vận chuyển cho TTCS”.

Dòng tài chính

- Câu 11-13: Nội dung các phát biểu đã phù hợp.

Dòng thông tin

- Câu 14-16: Nội dung các phát biểu đã phù hợp.

PHỤ LỤC 15:

DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT - NGƯỜI TRỒNG MÍA

STT Họ và tên Số điện thoại

Bùi Tấn Lộc 0985877629 1

Bùi Văn Tha 0913730176 2

Cao Văn Môn 0974333448 3

Đặng Thanh Bình 0276 3781971 4

Đặng Thị Gái 0916686361 5

Đặng Văn Đức 0979773148 6

Đặng Văn Lâm 0934137427 7

Đặng Văn Lấn 0983679115 8

Đặng Văn Phu 0976165926 9

Đặng Văn Tài 0985314729 10

Đào Văn Tập 0982684519 11

Đinh Văn Hiền 0932181838 12

Đỗ Hoàng Minh 0976273047 13

Đỗ Thị Kiền 01683010107 14

Đỗ Văn Sen 0907264440 15

Đỗ Văn Xon 0908627740 16

Đoàn Văn Vũ Linh 0909953888 17 Địa chỉ Long Châu, Long Khánh, Bến Cầu, Tây Ninh Thạnh Trung, Thạnh Tây, Tân Biên, Tây Ninh Tầm Lanh, Hiệp Thành, Gò Dầu, Tây Ninh Gò Nổi, Thanh Điền, Châu Thành, Tây Ninh Tân Đông, Tân Hưmg, Tân Châu, Tây Ninh Xóm Bố, Hiệp Thành, Gò Dầu, Tây Ninh Phước Bình, Phước Thạnh, Gò Dầu, Tây Ninh Ấp 5, Bầu Đồn, Gò Dầu, Tây Ninh Thạnh Tây, Lợi Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh Xóm Bố, Hiệp Thành, Gò Dầu, Tây Ninh Bàu Tràm Nhỏ, Tiên Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh Thanh Tân, Mỏ Công, Tân Biên, Tây Ninh Thuận An, Truông Mít, Dương Minh Châu, Tây Ninh Tân Đông 1, Tân Lập, Tân Biên, Tây Ninh ẤP A4, Phước Minh, Dương Minh Châu Bình Phú, Bình Thạnh, Trảng Bàng, Tây Ninh Thành Long, Châu Thành, Tây Ninh

Đồng Văn Lợi 01688781394 18

Dương Văn Hải 0909832244 19

Dương Văn Quảng 0946197678 20

Hồ Chí Linh 0936323057 21

Hồ Quang Vũ 0984288025 22

Hồ Thái Bình 0909176734 23

Huỳnh Công Hạnh 0976634701 24

Huỳnh Giải Phóng 0906957331 25

Huỳnh Hữu Hiệp 0984123859 26

Huỳnh Văn Hùng 01646328936 27

Lâm Thành Của 0913803269 28

Lâm Thanh Tân 0276 3781114 29

Lâm Văn Thắng 0918433620 30

Lê Quang Điệp 0918166982 31

Lê Tấn Tài 0982717452 32

Lê Thành Thái 0976135572 33

Lê Thành Tuấn 0943771771 34

Lê Văn Đô 01667177287 35

Lê Văn Sở 0979852783 36

Lê Văn Tám 0986066818 37

LêVăn Thu 01699219990 38 Thuận An, Truông Mít, Dương Minh Châu, Tây Ninh Tân Đông, Tân Hưmg, Tân Châu, Tây Ninh Đông Tiến, Tân Đông, Tân Châu, Tây Ninh Thuận Lợi, Đơn Thuận, Trảng Bảng, Tây Ninh Tân Tây, Tân Hưng, Tân Châu, Tây Ninh Hội An, Tân Hội, Tân Châu, Tây Ninh Tân Hiệp, Tân Thành, Tân Châu, Tây Ninh Cầu Khởi, Dương Minh Châu, Tây Ninh Thành Tân, Thành Long, Châu Thành, Tây Ninh Tân Đông, Tân Hưmg, Tân Châu, Tây Ninh Phước Long 1, xã Phan, Dương Minh Châu, Tây Ninh Bến Cừ, Ninh Điền, Châu Thành, Tây Ninh Trường Thọ, Trường Hòa, Hòa Thành, Tây Ninh Tân Lập, Tiên Thịnh, Bến Cầu, Tây Ninh Gò Ngãi, Phước Lưu, Trảng Bàng, Tây Ninh Ấp 3, Trà Vong, Tân Biên, Tây Ninh Trâm Vàng, Thanh Phước, Gò Dầu, Tây Ninh Trà Sim, Ninh Điền, Châu Thành, Tây Ninh Phước Lợi, Phuớc Lưu, Trảng Bàng, Tây Ninh Phước Đức, Phước Đông, Gò Dầu, Tây Ninh Thạnh Hiệp, Thạnh Đông, Tân Châu, Tây Ninh

Mai Văn Ngang 01685434925 39

Ngô Bá Ngàn 0918081306 40

Ngô Bình Phong 0934054712 41

Ngô Thanh Giang 0907456417 42

Ngô Thanh Trung 0977042604 43

Ngô Văn Khoắn 0913142945 44

Nguyễn Ai Khắc 0917718728 45

Nguyễn Anh Hùng 0918016172 46

Nguyễn Công Hậu 0985029838 47

Nguyễn Nhật Duy 0949033055 48

Nguyễn Tấn Khơi Nguyễn Tấn Phú 0913823003 0919014545 49 50

Nguyễn Thanh Hòa 0932417093 51

0987889444 52 Nguyễn Thành Lập

0972964644 53 Nguyễn Thành Phong

Nguyễn Thế Dũng 0987322685 54

0663872165 55

0978379573 56 Nguyễn Thị Hồng Nguyễn Thị Kiều Liên

Nguyễn Văn Á 0983875769 57

Nguyễn Văn Bề 0984594344 58

Nguyễn Văn Cẩm 0976272899 59

Nguyễn Văn Chi 0977925026 60 Xóm Lò, Tiên Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh Tân Xuân, Tân Phú, Tân Châu, Tây Ninh Phước Vinh, Châu Thành, Tây Ninh Ấp 4, Suối Ngô, Tân Châu, Tây Ninh Bến Rồng, Thanh Đức, Gò Dầu, Tây Ninh Hội An, Tân Hội, Tân Châu, Tây Ninh Thuận Hòa, Truông Mít, Dương Minh Châu, Tây Ninh Tân Hợi, Tân Phú, Tân Châu, Tây Ninh Ấp 1, Bầu Đồn, Gò Dầu, Tây Ninh Ấp Cầu, Tân Phong, Tân Biên, Tây Ninh Giồng Cà, Bình Minh, Tây Ninh Thạnh Tây, Tân Biên, Tây Ninh Lộc Hiệp, Lộc Ninh, Dương Minh Châu, Tây Ninh Tân Hiệp, Tân Thành, Tân Châu, Tây Ninh Cầu Trường, Hảo Đức, Châu Thành, Tây Ninh Thuận Tây, Lợi Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh Tân Bình, Tân Biên, Tây Ninh Tân Tây, Tân Hưng, Tân Châu, Tây Ninh Tân Hòa, Tân Phú, Tân Châu, Tây Ninh Long Thạnh, Long Chữ, Bến Cầu, Tây Ninh Ấp Mới, Tân Phong, Tân Châu, Tây Ninh Khu phố 3, thị trấn Tân Biên, Tây Ninh

61 Nguyễn Văn Chinh 0972967211

62 Nguyễn Văn Còn 0903053383

63 Nguyễn Văn Diễn 0913634474

64 Nguyễn Văn Đo 0909946000

65 Nguyễn Văn Hải 0906303055

66 Nguyễn Văn Hòa 0976666168

67 Nguyễn Văn Hỏi 0666296821

68 Nguyễn Văn Huynh 0988236703

69 Nguyễn Văn Lá 0919014533

70 Nguyễn Văn Sáu 0909448580

71 Nguyễn Văn Sĩ 0977552552

72 Nguyễn Văn Sơn 0973521024

73 Nguyễn Văn Tân 0902469113

74 Nguyễn Văn Thiệt 0984542474

75 Nguyễn Văn Tỉnh 0913141613

76 Nguyễn Văn Tra 0907453918

77 Nguyễn Văn Triệu 0984548238

78 Nguyễn Văn Xáy 0984132033

79 Phạm Chí Nhân 0909775051

80 Phạm Văn Chiến 0907477855

81 Phạm Văn Thông 0945179151

82 Phạm Văn Tú 0979287412 Long Hưng, Long Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh Hội An, Tân Hội, Tân Châu, Tây Ninh Thạnh Hiệp, Thạnh Đông, Tân Châu, Tây Ninh Phước Lập, Phước Vinh, Châu Thành Đông Chữ, Bến Cầu, Tây Ninh Long Phú, Long Khánh, Bến Cầu, Tây Ninh Tân Thuận, Truông Mít, Dương Minh Châu, Tây Ninh Trường Lưu, Trường Đông, Hòa Thành, Tây Ninh Bến Đình, Thạnh Đức, Gò Dầu, Tây Ninh Thanh An, Mỏ Công, Tân Biên, Tây Ninh Tân Xuân, Tân Phú, Tân Châu, Tây Ninh Thuận Bình, Truông Mít, Dương Minh Châu, Tây Ninh Bình Phú, Bình Thạnh, Trảng Bàng, Tây Ninh Khu phố 3, thị trấn Bến Cầu, Tây Ninh Khu phố 2, thị tấn Tân Biên, Tây Ninh Lộc Ninh, Dương Minh Châu, Tây Ninh Phước Đức, Phước Đông, Gò Dầu, Tây Ninh Rừng Dầu, Tiên Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh Hòa Đông B, Hòa Hiệp, Tân Biên, Tây Ninh Thuận Tân, Truông Mít, Dương Minh Châu, Tây Ninh Ấp 3, Bến Củi, Dương Minh Châu, Tây Ninh Lộc Trung, Lộc Ninh, Dương Minh Châu, Tây Ninh

Phạm Văn Xệ 83 0909145430

Phan Thanh Liêm 84 0276 2873944

Phan Thanh Sơn 85 0988940952

Phan Trung 86 0984321344

Phan Văn Đạt 87 0985270269

Phan Văn Minh 88 0978643423

Tạ Đức Cường 89 01692730247

Trần Đức Thăng 90 0913648003

Trần Thanh Lợi 91 01669927116

Trần Thị Mai 92 0982422019

Trần Văn Cường 93 0909112211

Trần Văn Dề 94 01685111998

Trấn Văn Được 95 0976576706

Trần Văn Gỏ 96 0913975618

Trần Văn Hùng 97 01669322669

Trần Văn Lớn 98 01223902429

Trần Văn Muôn 99 0909010946

100 Trịnh Phi Hùng 0918743509

101 Trương Văn Minh 0918221012

102 Văn Công Khanh 0974114334

103 Võ Thanh Hải 0903885776 Bàu Tép, Tiên Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh Suối Ông Đình, Trà Vong, Tân Biên, Tây Ninh Ấp 2, Bàu Đồn, Gò Dầu, Tây Ninh Tân Thanh, Tân Phú, Tân Châu, Tây Ninh Thuận An, Truông Mít, Dương Minh Châu, Tây Ninh Ninh Hưng 2, Chà Là, Dương Minh Châu, Tây Ninh Lô 12, Cày Xuyên, Châu Thành, Tây Ninh Tân Hợi, Tân Phú, Tân Châu, Tây Ninh Thạnh Phú, Thạnh Bình, Tân Biên, Tây Ninh Hội Tân, Tân Hội, Tân Châu, Tây Ninh Ấp Cầu, Tân Phong, Tân Biên, Tây Ninh Ấp Vịnh, An Cơ, Châu Thành, Tây Ninh Hội Thanh, Tân Hội, Tân Châu, Tây Ninh Xóm Lò, Tiên Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh Phước Bình, Phước Thạnh, Gò Dầu, Tây Ninh Khởi Trung, Cầu Khởi, Dương Minh Châu, Tây Ninh Tân Tiến, Tân Lập, Tân Biên, Tây Ninh Hòa Đông B, Hòa Hiệp, Tân Biên, Tây Ninh Tân Hòa, Tân Phú, Tân Châu, Tây Ninh Phước Lợi, Phước Vinh, Châu Thàmh, Tây Ninh Hội An, Tân Hội, Tân Châu, Tây Ninh

104 Võ Thanh Lâm 01686676365

105 Võ Văn Ca 0908842628

106 Võ Văn Chứng 0934477876

107 Võ Văn Cứng 0977684045

108 Võ Văn Dững 01688226368

109 Võ Văn Thà 01686839665

110 Vương Huy Quân 0985154265 Thuận Tân, Truông Mít, Dương Minh Châu, Tây Ninh Thuận An, Truông Mít, Dương Minh Châu, Tây Ninh Ấp 1, Mỏ Công, Tân Biên, Tây Ninh Ấp 6, Suối Dây, Tân Biên, Tây Ninh Thạnh Tây, Lợi Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh Tân Thuận, Tân Thành, Tân Châu, Tây Ninh Đồng Kèn, Tân Thành, Tân Châu, Tây Ninh

PHỤ LỤC 16:

BẢNG KHẢO SÁT CHÍNH THỨC – NGƯỜI TRỒNG MÍA

Kính chào Anh/Chị.

Tôi là Nguyễn Thị Đức Bình, hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về

mô hình đầu vào chuỗi cung ứng mía đường của Công ty Cổ phần Mía đường Thành

Thành Công Tây Ninh – TTCS nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập. Rất mong

anh/chị dành ít thời gian góp ý cho chúng tôi về vấn đề này. Những ý kiến của anh/chị

chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu khoa học. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời

đúng hay sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị với chúng tôi. Xin chân thành cảm

ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị!

Thông tin về Anh/Chị:

Họ và tên: .....................................................................................................................

Địa chỉ: Ấp ................................................. , xã .......................................................... ,

huyện ........................................................... , tỉnh Tây Ninh.

Điện thoại: .....................................................................................................................

III. PHẦN SÀNG LỌC VÀ THÔNG TIN CÁ NHÂN

2. Anh/chị có bán mía trực tiếp cho TTCS không:

 Có  Không

(Có  Tiếp tục - Không  Ngưng)

1. Hoàn toàn phản đối

2. Phản đối

3. Trung lập 4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

IV. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH

STT Nội dung Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5

DÒNG HÀNG HÓA

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với ý kiến “Độ sâu cày 40-50cm sẽ giúp mía đạt năng suất cao hơn so với độ sâu cày 30cm trở xuống” Anh/chị sẵn sàng thuê dịch vụ cơ giới để đạt độ sâu cày 40-50cm Anh chị sẵn sàng áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến để đạt năng suất và chất lượng mía cao hơn Việc áp dụng cơ giới hóa trong các khâu canh tác sẽ giúp anh/chị tối ưu hóa chi phí, thời gian và giảm áp lực về nhân công Để áp dụng cơ giới hóa vào các khâu canh tác, anh/chị sẵn sàng dồn điền với các hộ trồng mía khác thành cánh đồng mẫu lớn Loại giống mía mà anh/chị đang trồng hoàn toàn phù hợp với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của Tây Ninh và đạt được năng suất tối đa Anh/chị có nghĩ rằng TTCS nên lai tạo loại giống mía mới phù hợp với thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên của Tây Ninh Anh/chị đồng ý trồng thử giống mía mới khi được các kỹ thuật viên tư vấn Anh/chị đồng ý bầu chọn người đại diện của nhóm người trồng mía để đại diện anh/chị thương thảo các điều kiện hỗ trợ và mua bán với TTCS Mía sẽ được đưa đến trạm trung chuyển tại trạm nông vụ để cân trọng lượng và chuyển sang xe tải 35 tấn để chở về nhà máy. Việc thành lập trạm trung chuyển mía mang lại lợi ích cho anh/chị trong việc theo dõi và đối chiếu thông tin về trọng lượng mía với nhà máy và tiết kiệm chi phí vận chuyển cho TTCS

DÒNG TÀI CHÍNH

11

12

13

Anh/chị đồng ý nhận hỗ trợ đầu tư từ TTCS bằng vật tư sản xuất và dịch vụ cơ giới thay cho hình thức hỗ trợ bằng tiền mặt Anh/chị đồng ý việc áp dụng linh hoạt chính sách lãi suất của vốn tạm ứng từ TTCS Anh/chị đồng ý áp dụng phương pháp lấy mẫu tại ruộng để đo chữ đường

DÒNG THÔNG TIN

14

15

16 Anh/chị hài lòng khi được tham gia giám sát quá trình lấy mẫu tại ruộng, cân trọng lượng và đo chữ đường cùng với nhà máy TTCS Việc trao đổi thông tin giữa anh/chị với TTCS hoàn toàn thông suốt và thường xuyên thông qua trạm nông vụ Anh/chị hài lòng với kỹ thuật viên của trạm nông vụ trong vai trò là người hỗ trợ kỹ thuật nông học và cầu nối thông tin giữa anh/chị với TTCS

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ

PHỤ LỤC 17:

KẾT QUẢ KHẢO SÁT - NGƯỜI TRỒNG MÍA

STT Nội dung Mức độ đồng ý 5 3 4 2 1

DÒNG HÀNG HÓA Điểm trung bình

1 108 5

2 1 2 5 62 38 4,24

3 2 31 75 4,68

4 4 87 17 4,12

5 6 94 8 4,02

6 7 34 38 29 2,82

7 18 49 41 4,21

8 1 5 6 58 39 4,18

9 68 36 3 1 1,42

10 1 1 4 64 39 4,28

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với ý kiến “Độ sâu cày 40-50cm sẽ giúp mía đạt năng suất cao hơn so với độ sâu cày 30cm trở xuống” Anh/chị sẵn sàng thuê dịch vụ cơ giới để đạt độ sâu cày 40-50cm Anh chị sẵn sàng áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến để đạt năng suất và chất lượng mía cao hơn Việc sử dụng máy thu hoạch mía sẽ giúp anh/chị tiết kiệm chi phí, thời gian và giảm áp lực về nhân công Để áp dụng cơ giới hóa vào các khâu canh tác, anh/chị sẵn sàng dồn điền với các hộ trồng mía khác thành cánh đồng mẫu lớn Loại giống mía mà anh/chị đang trồng hoàn toàn phù hợp với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của Tây Ninh và đạt được năng suất tối đa Anh/chị có nghĩ rằng TTCS nên lai tạo loại giống mía mới phù hợp với thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên của Tây Ninh Anh/chị đồng ý trồng thử giống mía mới khi được các kỹ thuật viên tư vấn Anh/chị đồng ý bầu chọn người đại diện của nhóm người trồng mía để đại diện anh/chị thương thảo các điều kiện hỗ trợ và mua bán với TTCS Mía sẽ được đưa đến trạm trung chuyển tại trạm nông vụ để cân trọng lượng và chuyển sang xe tải 35 tấn để

chở về nhà máy. Việc thành lập trạm trung chuyển mía mang lại lợi ích cho anh/chị trong việc theo dõi và đối chiếu thông tin về trọng lượng mía với nhà máy và tiết kiệm chi phí vận chuyển cho TTCS

DÒNG TÀI CHÍNH

11 7 60 41 4,31

12 4 56 48 4,41

13 49 59 4,55 Anh/chị đồng ý nhận hỗ trợ đầu tư từ TTCS bằng vật tư sản xuất và dịch vụ cơ giới thay cho hình thức hỗ trợ bằng tiền mặt Anh/chị đồng ý việc áp dụng linh hoạt chính sách lãi suất của vốn tạm ứng từ TTCS Anh/chị đồng ý áp dụng phương pháp lấy mẫu tại ruộng để đo chữ đường

DÒNG THÔNG TIN

14 108 5

15 4 58 46 4,39

16 69 39 4,36

Anh/chị hài lòng khi được tham gia giám sát quá trình lấy mẫu tại ruộng, cân trọng lượng và đo chữ đường cùng với nhà máy TTCS Việc trao đổi thông tin giữa anh/chị với TTCS hoàn toàn thông suốt và thường xuyên thông qua trạm nông vụ Anh/chị hài lòng với kỹ thuật viên của trạm nông vụ trong vai trò là người hỗ trợ kỹ thuật nông học và cầu nối thông tin giữa anh/chị với TTCS

PHỤ LỤC 18:

CÁC GIỐNG MÍA TẠI VÙNG NGUYÊN LIỆU CỦA TTCS

- Giống mía K2000-89 là giống do OCSB lai tạo tại tỉnh Kanchnaburi, Thái Lan

năm 2000 và được nhập chính thức về Việt Nam từ tháng 12 năm 2010. Đặc điểm

của giống này là chữ đường cao, đạt từ 12-13 CCS, năng suất mía cao, đạt trung bình

từ 93,75-106,25 tấn/ha trong điều kiện không tưới (chỉ sử dụng nước mưa) và đạt từ

112,5-137,5 tấn/ha trong điều kiện có tưới nước.

- Giống mía K84-200 là giống được lai tạo tại tỉnh Suphan Buri, Thái Lan năm 1995

và được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường nhập nội vào Việt Nam năm

2005. Năng suất đạt trên 70 tấn/ha trong điều kiện không tưới ở vùng đất cao Đông

Nam Bộ, chữ đường từ 11-12 CCS.

- Giống mía K88-92 được lai tạo và tuyển chọn tại tỉnh Suphanburi, Thái Lan từ

năm 1988 và được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường nhập nội vào Việt

Nam năm 2005. Năng suất rất cao (100-120 tấn/ha), chữ đường khá (11-13 CCS).

- Giống mía K95-156 được lai tạo tại tỉnh Suphan Buri, Thái Lan năm 1995 và được

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường nhập nội vào Việt Nam năm 2005.

Giống này có năng suất cao đạt từ 121 – 162 tấn/ha và hàm lượng đường đạt từ 11,53

– 12,73%.

- Giống mía K95-84 là giống được lai tạo tại tỉnh Suphan Buri, Thái Lan năm 1995

và được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường nhập nội vào Việt Nam năm

2005. Đây là giống có thời gian chín trung bình, chữ đường từ 11-12 CCS và năng

suất đạt trên 70 tấn/ha trong điều kiện không tưới ở vùng đất cao Đông Nam Bộ.

- Giống mía Khonkaen 3 - KK3 là giống do Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng

Suphanburi lai tạo và được Trường Đại học Khonkaen tuyển chọn, nhập nội chính

thức về Việt Nam từ tháng 12 năm 2010. Đặc điểm nông nghiệp của giống này là chữ

đường rất cao, đạt từ 13-15 CCS, năng suất mía cao, trung bình đạt từ 106,25-112,5

tấn/ha.

- Giống mía KPS-0125 là giống do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển giống mía

Kampheng Saen, thuộc Trường Đại học Kasertsat lai tạo tại tỉnh Kanchnaburi, Thái

Lan năm 2001, nhập nội chính thức về Việt Nam từ tháng 12 năm 2010. Đặc tính của

giống mía này là chữ đường rất cao, đạt từ 13-15 CCS, năng suất mía cao, trung bình

đạt từ 112,5-125 tấn/ha.

- Giống mía LK92-11 là giống được lai tạo tại tỉnh Lampang Kanchanaburi, Thái

Lan năm 1992 và được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường nhập nội vào

Việt Nam năm 2005. Đây là giống mía chín trung bình, năng suất cao đạt từ 100-120

tấn/ha, đặc biệt là hàm lượng đường khá cao 12-13 CCS.

- Giống mía Suphanburi 7 (tên cũ là K94-2483) là giống do Thái Lan lai tạo, Viện

Nghiên cứu Mía đường nhập nội về khảo nghiệm từ năm 2005, được công nhận SX

thử cho vùng Tây Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên năm 2011. Ưu điểm lớn

nhất là khả năng chịu úng phèn và chịu mặn tốt, năng suất trên 120 tấn/ha, chữ đường

đạt từ 11-12 CCS khi thu hoạch ở thời điểm 12-13 tháng tuổi.

PHỤ LỤC 19:

CHI PHÍ KHÂU LÀM ĐẤT TRỒNG MÍA

Cày phá gốc mía

Đơn vị tính: Đồng

STT Nội dung Chi phí

Mô tả 1 320.000.000

277.778

2 Khấu hao

27.778

3 64.000

4 1.223.600

5 6 7 8 9 Diễn giải 1 máy kéo công suất 80 Hp (đã qua sử dụng) + dàn cày 7 chảo Máy kéo 80 Hp đã qua sự dụng (300.000.000 đồng/3 năm) Dàn cày 7 chảo mới 100%, Việt Nam sản xuất (20.000.000 đồng/2 năm) 7,2%/năm 11,5 lít/ha x 13.300 đồng/lít x 8 ha/ngày Lương 10.000.000 đồng/tháng Bình quân 20.000.000 đồng/năm 1 lần thay 5.000.000 đồng/năm đồng/ngày 8 ha/ngày 333.333 55.556 13.889 1.995.933 249.492 Lãi suất vay Tiêu hao nhiên liệu Lái máy Bảo dưỡng Dầu mỡ Tổng chi phí Chi phí / ha

(Nguồn: Nguyễn Tống Phương – chuyên gia John Deere Việt Nam cung cấp và tác

giả tổng hợp)

Cày sâu để làm đất

STT Nội dung Đơn vị tính: Đồng Chi phí

Mô tả 340.000.000 1

277.778

Khấu hao 2

55.556

Diễn giải 1 máy kéo công suất 80 Hp (đã qua sử dụng) + dàn cày phá lâm 3 chảo Máy kéo 80 Hp đã qua sự dụng (300.000.000 đồng/3 năm) Dàn cày phá lâm 3 chảo mới 100%, Việt Nam sản xuất (40.000.000 đồng/2 năm) 7,2%/năm 68.000 3

18 lít/ha x 13.300 đồng/lít x 6 ha/ngày 1.436.400 4

Lương 10.000.000 đồng/tháng Bình quân 20.000.000 đồng/năm 1 lần thay 5.000.000 đồng/năm đồng/ngày 6 ha/ngày 5 6 7 8 9 333.333 55.556 13.889 2.240.511 373.419 Lãi suất vay Tiêu hao nhiên liệu Lái máy Bảo dưỡng Dầu mỡ Tổng chi phí Chi phí / ha

(Nguồn: Nguyễn Tống Phương cung cấp và tác giả tổng hợp)

Bừa làm tơi làm đất

STT Nội dung Đơn vị tính: Đồng Chi phí

Mô tả 335.000.000 1 Diễn giải 1 máy kéo công suất 80 Hp (đã qua sử dụng) + dàn bừa 24 chảo

277.778

Khấu hao 2

48.611

Máy kéo 80 Hp đã qua sự dụng (300.000.000 đồng/3 năm) Dàn bừa 24 chảo mới 100%, Việt Nam sản xuất (35.000.000 đồng/2 năm) 7,2%/năm 67.000 3

11 lít/ha x 13.300 đồng/lít x 8 ha/ngày 1.170.400 4

Lương 10.000.000 đồng/tháng Bình quân 20.000.000 đồng/năm 1 lần thay 5.000.000 đồng/năm đồng/ngày 8 ha/ngày 5 6 7 8 9 333.333 55.556 13.889 1.966.567 245.821 Lãi suất vay Tiêu hao nhiên liệu Lái máy Bảo dưỡng Dầu mỡ Tổng chi phí Chi phí / ha

(Nguồn: Nguyễn Tống Phương cung cấp và tác giả tổng hợp)

PHỤ LỤC 20:

CHI PHÍ VẬN HÀNH RƠ MÓC 8 TẤN LIÊN HỢP VỚI MÁY KÉO

Đơn vị tính: Đồng

STT Nội dung Chi phí

Mô tả 1 420.000.000

277.778

Khấu hao 2

111.111

Diễn giải 1 máy kéo công suất 80 Hp (đã qua sử dụng) + rơ móc 8 tấn Máy kéo 80 Hp đã qua sự dụng (300.000.000 đồng/3 năm) Rơ móc 8 tấn mới 100%, Việt Nam sản xuất (120.000.000 đồng/3 năm) 7,2%/năm 3 84.000

4 10 lít/h x 13.300 đồng/lít x 10h/ngày 1.330.000

5 6 7 8 266.667 55.556 13.889 2.139.000

9 20.567 Lương 8.000.000 đồng/tháng Bình quân 20.000.000 đồng/năm 1 lần thay 5.000.000 đồng/năm đồng/ngày 45 phút/chuyến ~ 13 chuyến/ngày x 8 tấn/chuyến Lãi suất vay Tiêu hao nhiên liệu Lái máy Bảo dưỡng Dầu mỡ Tổng chi phí Chi phí / tấn mía

(Nguồn: Nguyễn Tống Phương cung cấp và tác giả tổng hợp)