TAP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, KINH TẾ - LUẬT, T .x x . s ố 3, 2004<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
G IẢ I P H Á P N Â N G CAO KHẢ N Ả N G CẠNH T R A N H CỦA<br />
H Ệ T H Ố N G N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI V IỆ T NAM<br />
T R O N G Đ IỂ U K IỆ N H Ộ I N H Ậ P Q u ố c T Ê<br />
<br />
<br />
T r ầ n Q u a n g Tuyến***<br />
<br />
<br />
Ngày nay, toàn cầu hoá kinh tế đang cạnh tra n h khốc liệt. Trong bôi cảnh đó,<br />
trở th àn h một xu th ế mới của quá trình muôn đứng vững trong hội nhập, các<br />
phát triển kinh tế th ế giới. Thực chất, hội NHTMVN phải hiểu rõ khả nảng cạnh<br />
nhập kinh tế quổc tế là quá trìn h chủ động tra n h của m ình để có được nhửng bước đi<br />
gắn kết nền kinh tế của mỗi quổc gia vối phù hợp nhất.<br />
kinh tế khu vực và th ế giới thông qua các I. N ăn g lự c cạnh tr a n h của các<br />
nô lực tự do hoá và mở cửa trên các cấp độ NHTMVN<br />
đơn phương, song phương và đa phương.<br />
Cho đến nay, nảng lực cạnh tra n h của<br />
Hội nhập kinh tê trong lình vực ngân hàng<br />
các NHTMVN còn kém xa các ngân hàng<br />
được thê hiện ở quy mô của đối tác nước<br />
trên th ế giới, thê hiện trên các nhóm yếu tô<br />
ngoài và mức độ kiểm soát của họ vào khu<br />
cấu thành năng lực cạnh tran h của một<br />
vực đó. Củng như xu th ế tự do hoá, hội<br />
ngân hàng thương mại theo mô h ình của<br />
nhập quổc tế về ngân hàn g m ang lại cả<br />
Micheál Porter. Bao gồm:<br />
nhừng tác động tích cực và tiêu cực. Bên<br />
cạnh khả năng thúc đẩy các quan hệ * Nhóm yếu tô nội tại của hệ thống, N itT M<br />
thương mại và đầu tư, nâng cao trìn h độ Xét về vốn, các NHTMVN đều có vốn<br />
quản lý, tăn g khả năng tiếp cận nguồn lực rấ t nhỏ. Nhìn chung, cả hai khối NHTM ở<br />
tài chính quốc tế và cải thiện sự ổn định Việt Nam hiện nay qui mô vôn tự có ít hơn<br />
của hệ thống ngân hàng, hội nhập trong rấ t nhiêu so vối các ngân hàng trong khu<br />
lĩnh vực này còn đem lại những rủ i ro tiềm vực. Ngân hàng có vốn tự có lớn n h ất chỉ<br />
tàng và tăng tính bất ổn của th ị trường tài khoảng 170 triệu USD, nhỏ n h ất chi<br />
chính trong nưốc. Các nghiên cứu thực khoảng 1 triệu USD trong khi một ngân<br />
nghiệm cho thấy, hội nhập quõc tê về ngân hàng trong khu vực đã có vốn tự có 1 tỷ<br />
hàng đa phần đem lại những tác động tích USD. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước<br />
cực và ổn định. Tuy nhiên, củng cần phải (NHNN) đã tiến h àn h cơ cấu lại và bồ sung<br />
thấy rằng, việc dỡ bỏ những rào cản trong vốn cho 4 NHTM Quốc doanh thông qua<br />
lĩnh vực này đổng nghĩa với việc các ngân việc chuyến khoản nợ 2,4 nghìn tỷ VND<br />
hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) th àn h vôn cho các ngân hàng này, nhưng<br />
phải chấp nhận một “luật chơi chung” vối theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tê<br />
các ngân hàng nước ngoài khác. Điều này (IMF), tỷ lệ vốn/tài sản đã được điều chinh<br />
đặt các NHTMVN trước một môi trường của các ngân hàng này vẫn chưa đáp ứng<br />
<br />
<br />
n Khoa Kinh tế, Đai hoc Quốc gia Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
64<br />
G iải pháp n ân g cao khá n ăn g can h tranh.<br />
65<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
được các tiêu chuẩn quốc tế, n h ất là những chuẩn này, hệ số an toàn vốn tự có phải<br />
nguyên tắc của hiệp định Balse (Theo tiêu đạt tối thiểu 8%).<br />
<br />
B ảng 1: Tỷ lệ vốn tự có/ Tài sả n có c ủ a 4 NHTM Q uốc d o an h tro n g giai đoạn 1995 - 2004<br />
_____ ________________ (Đơn vị: %)<br />
Tên n g ân h à n g 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004*<br />
<br />
NH No&PTNT 5,23 4,6 5,17 5,08 5,08 4,7 3,09 4,75 4,3 3,6<br />
NH NT 3,9 6,3 5,6 2,07 2,18 1,79 1,39 3,08 3,5 3,3<br />
NH ĐTPT 4,6 4,58 5,03 2,35 2,58 2,60 1,74 3,38 3,5 3,2<br />
NH CT 3,55 3,6 4,04 2,08 2,42 2,33 1,47 3,00 3,4 3,2<br />
Nguồn: Tài liệu hội thảo N H N N tháng 1 /2003; tr. 79<br />
Về chất lượng tà i sản Có, mặc dù khối vượt quá tiêu chuẩn quốc tế cho phép. Bên<br />
lượng tài sản Có của hệ thông tài chính cạnh đó, sô liệu do các ngân hàng công bô<br />
tăng lên n h an h chóng nhưng lại bị WB lại thấp hơn nhiều so với sô" liệu kiểm toán<br />
đánh giá là rấ t yếu kém về chất lượng với dự tính đưa ra. M ặt khác, chê độ hạch toán<br />
tỷ lệ nợ quá h ạn / tổng dư nợ còn quá cao kê toán, phân loại tài sản (cách định nghĩa<br />
(Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ có thê chấp nợ quá hạn) của Việt Nam cũng không<br />
nhận được là 3% - 5%). Nhìn vào bảng 2, có tu ân theo tiêu chuẩn quốc tế. Nếu tuân<br />
thế thấy rằn g tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ theo các tiêu chuẩn này, các con số có thế<br />
của các NHTM Quốc doanh Việt Nam đã tảng lên gấp 3 lần.<br />
<br />
B ả n g 2: K ết q u ả h o ạ t đ ộ n g c ủ a h ệ th ố n g n g â n h à n g g iai đ o ạ n 1996 - 2003<br />
<br />
<br />
C h ỉ tiê u 1996 1997 1998 1999 2000 8/2001 9/2003<br />
C ả h ệ th ô n g n g â n h à n g<br />
Nợ quá hạn/Tổng dư nơ 9,3 12,4 12 12,1 9,7 9,4 6,3<br />
Nợ quá han/Tổng tài sản 5,5 7,4 6,8 6,6 5,4 5,3<br />
NHTM q u ố c d o a n h<br />
Nợ quá hạn/Tổng dư nơ 11 12 11 10,8 10 9,9<br />
Nợ quá han/Tông tà i sản 6,4 7,1 6,2 5,8 5,4 5,5<br />
N g u ô n : IM F\ V iệt N a m : S ta tis tic a l A p p e n d ix a n d B a c k g r o u n d N otes, IM F S ta ff<br />
Country Report No 02/5, January, 2002, tr.75<br />
Về bộ m áy tô chức, mô hĩnh tổ chức và nảng với hai cơ cấu quyền lực là cấp quản<br />
quản lý hiện tại của các NHTM Quốc trị điều hành và cấp quản lý kinh doanh<br />
doanh được phân biệt chủ yếu theo chức theo điều lệ củ do thống đốc NHNN phê<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp ch í Khoa học DHQGHN. Kỉnh tế - Luật. T.xx. So 3, 2004<br />
Trần Quang Tuyến<br />
66<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
chuẩn. Mô hình tổ chức này đã bộc lộ * Nhu cấu của khách hàng<br />
nhiều nhược điểm lớn trong khả năng tập Nhu cầu của khách hàng là yêu tô quan<br />
trung thông tin vể hoat động của ngân trọng nhất trong việc mở rộng các dịch vụ<br />
hàng, thiếu các cơ quan phân tích và quản ngân hàng. Tuy nhiên có thể thấy rằng, sự<br />
lý rủi ro, chưa chú trọng phân nhiệm các hiểu biết của khách hàng đôi VỚI các dịch<br />
phòng ban theo nhóm khách hàng và thiêu vụ ngân hàng ở Việt Nam còn quá đơn<br />
các cơ quan phân tích và dự báo. Do vậy, tỷ giản. Nhu cầu của họ vối sản phẩm dịch vụ<br />
lệ chi phí cho hoạt động của các ngân hàng của ngân hàng mói chỉ dừng lại ỏ mức độ sử<br />
Việt Nam đang ở mức rấ t cao, khoảng 9% dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp.<br />
so với mức 2,5-3% của các ngân hàng trong Bên cạnh đó, đa sô' dân chúng chưa<br />
khu vực. Đây sẽ là thách thức chủ yếu cho thực sự hiểu biết về nhừng dịch vụ thanh<br />
các NHTMVN quá trìn h hội nhập và cạnh toán không dùng tiền m ặt của ngân hàng<br />
tranh quốc tế. và cảm nhận được lợi ích của dịch vụ này.<br />
Các doanh nghiệp cũng chưa có ý thức chủ<br />
Về nguồn nhân lực, xét về trình độ văn<br />
động lựa chọn sản phẩm phù hợp với đặc<br />
hoá, qua sô' liệu khảo sát hai thời điểm<br />
điểm kinh tế cụ thê của mình. Những thủ<br />
31/12/1990 và 31/12/1997 cho thấy đang có<br />
tục thanh toán phức tạp, các vản bản<br />
sự giảm m ạnh về tỷ lệ lao động chưa qua<br />
hướng dẫn thực hiện chưa rõ ràng dễ hiểu<br />
đào tạo từ 39% xuông 22% năm 1997.<br />
cùng với chính sách th u ế b ất hợp lý củng<br />
Trong khi đó, tỷ trọng lao động được đào<br />
làm hạn chế khả năng tiếp cận thị trường<br />
tạo trên đại học và đại học trong toàn của các dịch vụ ngân hàng. Các nguyên<br />
ngành tăng đáng kể từ 20% đên 39%. Tuy nhản trên đã gây nên một tâm lý ngại giao<br />
nhiên nếu so sánh với hệ thống ngân hàng dịch với ngân hàng cũng như sử dụng các<br />
của các nước khác thì tỷ lệ này vẫn còn rất dịch vụ do ngân hàng cung cấp.<br />
thấp. Phần đông trìn h độ của cán bộ còn<br />
* Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ<br />
bất cập, nhiều cán bộ chưa qua đào tạo cơ<br />
bản. Trong số đó, không ít người khó có Trong hoạt động ngân hàng, các lĩnh<br />
vực có liên quan và phụ trợ có thê kê đên là<br />
khả năng đào tạo lại, số khác tuy được đào<br />
sự phát triển của công nghệ thông tin và<br />
tạo song hiểu biết rấ t hạn chê về kinh tê<br />
tin học. Hai ứng dụng chính của công nghệ<br />
thị trường. Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng<br />
thông tin và tin học trong hoạt động liên<br />
còn thiếu những cán bộ tác nghiệp giỏi,<br />
ngân hàng được thể hiện thông qua hệ<br />
những nhà chuyên môn thực sự, còn lúng<br />
thông thanh toán được máy tính hoá<br />
túng trong xử lý công việc và thiêu tính<br />
CHIPS (the Clearing House Interbank<br />
chuyên nghiệp. Hạn chế về trình độ không<br />
Paym ent System) và SWIFT (the Society<br />
cho phép các NHTM xây dựng một chiến<br />
for Worldwwide Interbank Financial<br />
lược kinh doanh và mọt hệ thông thông tin<br />
Telecommunications). Chính sự ph át triển<br />
hiệu quả. Tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao là<br />
của các hệ thông trên đã giúp cho các giao<br />
một minh chứng cho sự chưa th ành thạo dịch ngân hàng tăng lên cả về m ặt lượng<br />
nghiệp vụ tín dụng. lẫn m ặt chất. Tuy nhiên, nếu so với các<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chi Khoư học D H Q G H N, Kinh lẽ - Luật, r XX. Sô 3. 2004<br />
G ịài p h áp nâng cao khả năng cạn h tranh. 67<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nưóc trong khu vực, công nghệ ngân hàng dịch vụ đế duy trì và củng cô vị th ế của<br />
của ta còn nhiều yếu kém lạc hậu. Các mình trong môi trường cạnh tranh ngày<br />
NHTM chưa đủ trình độ thiết kế tông thể càng khốc liệt. Vào năm 2000, trong khi<br />
và thiếu nền tản g để phát triển và mở rộng các ngân hàng nưóc ngoài chỉ chiếm 8,8%<br />
các ứng dụng mối. Quá trình hiện đại hoá thị trường tiền gửi nhưng lại chiếm tới<br />
công nghệ và p h á t triển dịch vụ diễn ra còn 11,6% thị trường cho vay. Điều này cho<br />
chậm, thiếu sự phôi kết hợp chật chẽ giữa thấy sự năng động của các ngân hàng nước<br />
các NHTM. Do đó, việc kiểm soát gặp ngoài so với các ngân hàng trong nưốc.<br />
nhiều khó khăn, rủi ro hệ thông lớn, hiệu Trong hai năm tiếp theo, nhờ có những nỗ<br />
quả khai thác còn thấp và gây lãng phí. lực n h ất định, các NHTM Quốc doanh đả<br />
Một sô' dịch vụ hiện đại theo hướng “ngân giành lại được th ị phần cùa mình trên thị<br />
hàng điện tử ” tuy đã được triển khai trường tín dụng. Tuy nhiên, nếu các ngân<br />
nhưng vẫn còn trong thời gian thử nghiệm hàng này không có những biện pháp thích<br />
và mói chỉ cung cấp cho một sô' ít đổi tượng hợp thì ngay đên cả thị trường trong nưốc<br />
khách hàng. cũng khó mà giữ được khi chúng ta dỡ bỏ<br />
Hệ thống kê toán của các NHTMVN những ưu đãi cho hệ thống NHTMVN đế<br />
(VAS) còn khác biệt với hệ thống chuẩn bước vào hội nhập quốc tê.<br />
mực kê toán của th ế giới (IAS). Do vậy, nó Về chiến lược kinh doanh, cho đến thời<br />
không thể phản ánh và đánh giá đầy đủ điếm hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có được<br />
hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị một chính sách hiệu quả và thông n h ất đế<br />
trường. Điểu này gây trở ngại về nhiều quản lý hoạt động cạnh tran h trong lĩnh<br />
m ặt đôi với công tác quản lý và kiểm soát vực ngân hàng. Bên cạnh đó, hệ thống<br />
hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quản lý pháp lý hiện hành liên quan đến hoạt động<br />
chất lượng tín dụng, quản lý rủi ro, quản lý ngân hàng còn thiếu đồng bộ, chưa tạo ra<br />
tài sản nỢ-có, quản lý vốn và ứng dụng được một sân chơi công bằng, bình đẳng.<br />
công nghệ mới. Các NHTM Quôc doanh vẫn chưa hoạt<br />
♦ Chiến lược kinh doanh của các N ỉ I T M y cấu động theo tín hiệu thị trường nghĩa là chưa<br />
trúc thị trường và dối thủ cạnh tranh<br />
có được một chiến lược cạnh tran h thực sự.<br />
Trong xây dựng kế hoạch, các NHTMVN<br />
Vê cấu trúc thị trường, mặc dù các<br />
còn chưa xuất p h át từ cơ sở phân tích,<br />
NHTM quổc doanh vẫn đang chiếm lĩnh<br />
đánh giá nguồn lực hiện có của mình cũng<br />
hầu hêt thị trường tài chính nhưng sự ra<br />
như môi trường kinh tế, kinh doanh hiện<br />
đời của các NHTM cố phần và cho phép<br />
tại và trong tương lai. Các ngân hàng chưa<br />
các ngân hàng chi nhánh nưốc ngoài, ngân<br />
xác định được thị trường mục tiêu và một<br />
hàng liên doanh được hoạt động đã chấm<br />
kế hoạch m arketing cho mình với tầm nhìn<br />
dứt tình trạ n g độc quyền của các NHTM<br />
dài hạn. T ất cả nhừng nguyên nhân trên<br />
Quổc doanh, hìn h th àn h sự cạnh tranh<br />
đã làm giảm khả năng tiếp cận thị trường<br />
giữa các ngân hàng. Nhờ vậy, các tổ chức<br />
của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng<br />
tín dụng trở nên năng động hơn và không<br />
như hạn chê việc hoàn thiện và phát triển<br />
ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm<br />
sản phẩm.<br />
<br />
<br />
<br />
Ti<br />
T rá n Q uang T uyến<br />
68<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Về đối thủ cạnh tra n h , trong một vài khách hàng và những thành viên tham gia<br />
năm tới, khi Việt Nam chính thức dỡ bỏ th ị trường tài chính.<br />
những hàng rào bảo hộ cho các doanh Vế môi trường pháp lý, trong thời điểm<br />
nghiệp trong nước, hệ thông NHTMVN sẽ hiện nay, một lợi thế nửa của các<br />
phải đối m ặt với cuộc cạnh tran h khỗc liệt NHTMVN đó là có một môi trường pháp lý<br />
hơn từ các ngân hàng nước ngoài có tiềm th u ận lợi hơn các chi n hánh ngân hàng<br />
lực vốn lớn, công nghệ hiện đại, trình độ nưóc ngoài. Đây không phải là lợi thê căn<br />
quản lý cao và nguồn nhân lực tốt... Cấu bản và chỉ m ang tính chất thời điểm<br />
trúc thị trường sẽ thay đổi khi sự tham gia nhưng lại rấ t cần th iết cho các NHTMVN<br />
vào khu vực ngân hàng của các đối tác trong giai đoạn đầu của tiến trìn h hội nhập<br />
nước ngoài tăng lên cùng với những phần quốc tế.<br />
thị trường mà các NHTMVN bị m ất dần ưu Những lợi th ế nêu trên của các<br />
thế. Để phân tích kĩ hơn các đôi thủ canh NHTMVN sẽ m ất dần một khi ta tiến<br />
tranh, ta đưa ra một phép so sánh giữa lợi h àn h tự do hoá hoàn toàn thị trường tài<br />
th ế của các NHTMVN và các lợi thê của chính. Khi đó, những lợi th ế vốn có cùa các<br />
các ngân hàng nưốc ngoài. NHTMVN sẽ khó có thế p h át huy nếu<br />
1. Lợi th ê c ạ n h tr a n h củ a các NHTMVN bản th ân các ngân h àn g này không<br />
ngừng cải cách.<br />
Các NHTMVN trong quá trình hội<br />
nhập đã thể hiện một số những lợi th ế 2. Lợi th ế cạnh tranh của các ngân<br />
cạnh tra n h cơ bản, đặc biệt là những ưu h ả n g nước ngoài<br />
th ế về sô" lượng, m ạng lưới, th ị phần và thị So vối các NHTM trong nước, các ngân<br />
trường khách hàng. hàng nưóc ngoài ở Việt Nam củng có<br />
v ề m ặt số lượng và m ạng lưới, hệ thống nhửng lợi th ế so sánh nhất định. Những lợi<br />
NHTM nước ta có 5 NHTM Nhà nước, 1 th ế của họ có tính chất lâu dài và sẽ là<br />
Ngân hàng Chính sách, 34 NHTM c ổ những điểm m ạnh quyết định chiên thắng<br />
phần, chiếm 63,9% tổng sô NHTM hoạt của họ trong tương lai.<br />
động tại Việt Nam VỚI m ạng lưới rất rộng, Thứ nhất, các ngân hàng nưóc ngoài có<br />
phân bổ trên khắp đất nưóc. ưu thê hơn h ẳn các NHTMVN về công<br />
Vê thị p h ầ n , các NHTMVN vẫn đang nghệ hiện đại, trìn h dộ quản lý và khả<br />
chiếm một th ị phần nhiều hơn cả. Theo sô năng tiếp cận th ị trường tôt.<br />
liệu thống kê của NHNN tính đên thời Thứ hai, các ngân hàng nước ngoài có<br />
điểm 31/12/2002, các NHTMVN chiếm lợi th ế vượt trội về nguồn lực tài chính dồi<br />
89,3% th ị trường huy động vốn và 89,4% dào. Chính điều này đả đặt một sức ép<br />
thị trường đầu tư tín dụng. cạnh tra n h lên các NHTMVN với năng lực<br />
v ề sự hiểu biết thị trường, các NHTMVN tài chính yếu kém.<br />
có sự hiểu biết sâu sắc tâm lý, phong tục Thứ ba, các NHTM nước ngoài có các<br />
tập quán, thu nhập, văn hoá- xã hội của sản phẩm dịch vụ đa dạng VỚI nguồn thu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học D H QG H N, Kinh tẻ - Luật, / XX. sỏ 3, 20()4<br />
G iai pháp nâng cao khà năng can h traiìh. 69<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
từ dịch vụ ngân hàng chiếm khoảng 40 - 1. G iải p h á p ch o n h ó m y ế u tô nội tạ i<br />
50% tổng th u nhập. của các NHTM<br />
T h ứ tư, các ngân h à n g nước ngoài tại * Giải pháp d ể táng vỏn tự có<br />
Việt Nam thường cho vay dựa trên giấy tờ<br />
+Trước hết, đối với hệ thống NHTMNN,<br />
có giá, uy tín công ty, thương hiệu doanh<br />
chính phủ phải sử dung một số công cụ đặc<br />
nghiệp hoặc sự bảo lãnh của công ty mẹ do<br />
biệt để giải cứu bài toán tình thê vê vốn<br />
họ có khả năng th u thập, khai thác và xử<br />
điều lệ như phát hành trái phiếu Chính<br />
lý thông tin về khách hàng.<br />
phủ, tài trợ từ nguồn vay nợ nưóc ngoài.<br />
T hứ năm, do kinh nghiệm hoạt động<br />
+ H ai là, đối vối hệ thông NHTM c ổ<br />
nhiêu năm , vấn đê kiểm soát và kiểm soát<br />
phần, Chính phủ cần có sự chỉ đạo kiên<br />
nội bộ cùa các ngân hàng nước ngoài đặc<br />
quyêt hơn nữa trong việc củng cô" lại hệ<br />
biệt được chú trọng sẽ giúp tạo sự tin<br />
thông các ngân hàng này và buộc các<br />
tưởng của khách hàng và các đối tác.<br />
NHTM Cô phần bô sung vốn điêu lệ đạt<br />
T hứ sáu, các ngân hàng nưốc ngoài có mức tỗi thiểu 150 tỷ đồng.<br />
đội ngũ cán bộ công nhân viên với trình độ<br />
+7%ứ ba, Chính phủ cần sớm hình<br />
chuyên môn cao, th àn h thạo nghiệp vụ,<br />
th àn h mô hình công ty đầu tư tài chính<br />
được đào tạo bài bản và nhanh nhạy. Bên<br />
trực thuộc Chính phủ và giao cho NHNN<br />
cạnh đó, nguồn n h ân lực này lại được phát<br />
nghiên cứu áp dụng cơ chế lỏng cần thiết<br />
huy và sử dụng hiệu quả bởi một chính<br />
đối với công cụ trái phiếu mà chính phủ<br />
sách n h ân sự tiến bộ.<br />
cấp cho các NHTM Nhà nước.<br />
II. Một sô giả i pháp nâng cao năng lực +Thứ tư, cho phép các ngân hàng hợp<br />
cạ n h tran h củ a các NHTMVN n h ất lại vói nhau, hoặc cho phép các<br />
Từ những p h ân tích trên, có thể thấy NHTM lốn m ua lại các NHTM cố phần<br />
rằng, năng lực cạnh tra n h của hệ thông nhỏ dưới hình thức thôn tính.<br />
NHTMVN là r ấ t yếu kém. Nếu không cải +Thứ năm, cần phải tập trung tiếp tục<br />
thiện được năng lực của mình, chắc chắn tái cơ cấu tài chính NHTM Quốc doanh.<br />
trong tương lai không xa, khi Việt Nam<br />
+Thứ sáu, cần tạo nguồn bổ sung vốn<br />
thực sự dỡ bỏ những rào cản để chính thức<br />
điêu lệ của các NHTM từ lợi nhuận kinh<br />
tham gia hội nhập ngân hàng, các<br />
doanh của bản th ân ngân hàng.<br />
NHTMVN sẽ không th ể tồn tại trong một<br />
+Thứ bảy, đỗi vối các NHTM Cô phần,<br />
môi trường cạnh tra n h khốc liệt. Bởi vậy,<br />
cần có chính sách linh hoạt hơn nữa để có<br />
một đòi hỏi cấp thiết và sông còn với các<br />
thể gọi thêm vốn cổ phần. Tuy nhiên, trong<br />
NHTMVN lúc này là phải tìm ra những<br />
một vài năm tới, các NHTM Quốc doanh<br />
giải pháp k h ả th i để nâng cao khả năng<br />
hiện nay sẽ được tiến hành cổ phần hoá<br />
cạnh tra n h của mình nhằm đứng vững<br />
Như vậy, đây không chỉ là giải pháp riêng<br />
trong cạnh tra n h và hội nhập quốc tế.<br />
cho các ngân hàng cổ phần mà còn là giải<br />
Trước m ắt, các NHTMVN cần tập trung<br />
pháp chung cho các NHTM Quổc doanh<br />
thực hiện những giải pháp chính sau đây:<br />
khi chuyến đổi loại hình sở hữu.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp c h í Khoa học ĐHQGHN. Kinh tế - Luật, T.xx. s ố 3, 2004<br />
70 Trần Quang Tuyến<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Giải pháp nhằm lành mạnh hoá tình hình - Tiêu chuẩn hoá quy trình quản lý,<br />
tài chính của các NHTM VN quy trình hoạt động... nhằm mục đích<br />
- X ử lý nợ quá hạn tồn đọng. từng bước hoà nhập với thị trường tài<br />
chính quôc tế.<br />
+ T hứ n h ấ t, các ngân hàng phải tiến<br />
hành rà soát lại tình hình nợ quá hạn, - Đầu tư nguồn lực vào việc xây dựng<br />
phân loại nợ sau đó ngân hàng cần tìm một hệ thông máy móc, thiết bị với chi phí<br />
hiểu nguyên nhân và từ đó tìm ra những hợp lý nhằm cung cấp một cách đầy đủ<br />
cách xử lý thích hợp. nh ất các dịch vụ ngân hàng hiện đại.<br />
<br />
+ Thứ h a i, sau khi đã nắm bắt rõ vê - Bên cạnh đó, các ngân hàng nên ứng<br />
từng khoản nợ các ngân hàng nên thành dụng các phần mềm hiện đại trong quản lý<br />
lập ban chỉ đạo xử lý nợ tồn đọng và lập đề rủi ro, quản lý tài sản nợ và có, kiếm soát<br />
án chi tiết về xử lí những khoản nợ tồn nội bộ...<br />
đọng theo từng giai đoạn. * Vé cơ cấu lại tổ chức và bộ máy hoat động<br />
+ T hứ ba, các ngân hàng có thể dùng của các NHTM<br />
chính quĩ dự phòng rủi ro của mình để xử - Đôi với các N H T M Quốc doanh<br />
lí những khoản nợ tồn đọng. +Việc cơ cấu lại phải tạo ra được các<br />
- Hạn ch ế tối thiếu các khoản nợ quá tập đoàn tài chính có quy mô lớn, tách<br />
hạn mới p h á t sinh. bạch hoạt động kinh doanh ngân hàng<br />
+ Một là, ngân hàng phải nghiêm chỉnh theo nguyên tắc thị trường và hoạt động<br />
chấp hành đầy đủ các qui định của quy trình tín dụng ưu đãi theo chính sách của Nhà<br />
kể cả trưốc và sau khi cấp tín dụng. nước, nâng cao toàn diện năng lực quản lý<br />
và năng lực giám sá t hoạt động ngân hàng<br />
+ Hai là , các ngân hàng cần nâng cao<br />
theo chuẩn mực khu vực và quốc tế.<br />
hơn nữa chất lượng của hệ thông thông tin<br />
tín dụng, qua đó, nắm rõ và cập n h ật hơn + Như vậy, trong thòi gian tới, các<br />
về thông tin thị trường, chủ động và linh NHTM Nhà nước cần phải có được những<br />
hoạt hơn trong hoạt động tín dụng. kế hoạch cụ thê nhằm cơ cấu lại tô chức và<br />
hoạt động của mình theo các hướng tăng<br />
+ Ba là , các NHTM cần phải tiến hành<br />
cường quan hệ giữa cơ quan quản lý và cơ<br />
đa dạng hoá các hình thức đầu tư để phân<br />
quan điểu hành, nâng cao năng lực điểu<br />
tán rủi ro đồng thòi đem lại cho ngân hàng<br />
hành của Tổng giám đốc và phó Tổng giám<br />
lợi nhuận cao hơn.<br />
đốic, cấu trúc lại các phòng tác nghiệp theo<br />
* Giải pháp nhằm hiện đai hoá cóng nghé nhóm khách hàng và loại nghiệp vụ.<br />
ngân hàng + Như vậy, theo hướng nêu trên, hoạt<br />
- Tập tru n g mọi nguồn lực xây dựng động của ngân hàng được tổ chức lại thành<br />
một bộ máy tổ chức với hệ thông kết cầu hạ các khôi dịch vụ ngân hàng phục vụ doanh<br />
tầng thông tin của ngân hàng với toàn nghiệp, khôi các dịch vụ ngân hàng bán lẻ,<br />
ngành ngân hàng, đảm bảo tính tổng thể khôi dịch vụ thị trường tài chính, khôi<br />
khoa học và hiện đại. quản lý tài sản. và khôi hỗ trợ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp ( lú Klioa học ĐHQGHN. Kinh t ế - L u ủ ỉ, T XX. Sô'3. 2004<br />
G iài p háp nâng cao khà nang cạrứi tranh. 71<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- Đôi với các N H T M Cô phần nghiêm túc, chính xác, tuyển đúng người<br />
+ Các ngân h àn g nên tin h giảm bộ máy vào đúng vị trí.<br />
quản trị, chỉ giừ lại nhừng vị trí th ậ t sự + Các ngân hàng phải tiến hành công<br />
cần th iế t và nhữ n g cán bộ th ậ t sự có tác đào tạo và đào tạo lại một cách thường<br />
nảng lực. xuyên và có hệ thông các nghiệp vụ như:<br />
+ Xây dựng một mô hình chuẩn cho các nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ tài sản nợ -<br />
chi nh án h và trao cho họ nhừng quyền độc có, nghiệp vụ M arketing ...<br />
lập n h ất định. + Đào tạo ngoại ngừ, đào tạo vê công<br />
nghệ thông tin và n ân g cao hiểu biết<br />
+ Kiên quyết đóng cửa những chi<br />
pháp luật.<br />
nhánh hoạt động th u a lỗ.<br />
+ Tô chức, bô' trí sắp xếp công việc phù<br />
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám<br />
hợp với khả năng của từng người, tạo cho<br />
sát của Hội sở chính đối với các chi nhánh.<br />
họ một môi trường lao động tót, thúc đẩy<br />
+ Xây dựng kê hoạch tăng cương năng họ hoàn th àn h tốt công việc được giao.<br />
lực quản trị điều hàn h vừa tu ân theo<br />
chuan mực quỗc tế vừa phù hợp với điều 2. Giải pháp đôi với nhóm yếu t ố nhu<br />
kiện kinh tế của các ngân hàng. cầu k h ách h à n g<br />
* Đỏi với việc đa dạng hoá sản phẩrriy dịch vụ<br />
* Vẻ nguồn nhản lực<br />
- T hứ nhât, hoàn thiện các sán phẩm<br />
- Đối với các cán bộ làm công tác quản lý.<br />
dịch vụ truyền thống của ngân hàng bằng<br />
+ Để các cán bộ quản lí hoạt động thực cách đưa những th àn h tựu khoa học mối<br />
sự có hiệu quả họ phải được trao quyển nhất vào quy trìn h cung ứng, làm cho các<br />
hạn và trách nhiệm tương xứng vói nhau, sản phẩm này ngày càng trở nên tiện dụng<br />
được quyển tự chủ và tự chịu trách nhiệm hơn, hoàn hảo hơn nhằm đáp ứng nhu cầu<br />
trong các quyết định của m ình và đặc biệt ngày càng phong phú của khách hàng.<br />
phải có mức lương thoả đáng. Đồng thời đưa sản phẩm của mình đạt tiêu<br />
+ Công tác đào tạo lại đối với đội ngũ chuẩn quốc tế.<br />
này là vô cùng quan trọng, c ầ n tổ chức - Thứ hai, các ngân hàng nên từng<br />
nhiêu khoá học nhằm bồi dưỡng, nâng cao bưốc tiến h àn h nghiên cứu và phát triển<br />
trìn h độ cho những người làm công tác sản phẩm mói. Nếu như trước đây, ngân<br />
quản lí. hàng tạo ra sản phẩm trước rồi sau đó<br />
+ Ngoài ra, các ngân hàng cũng có thể khách hàng là người đánh giá và sử dụng<br />
thuê những ngươi có năng lực thực sự làm thì hiện nay khách hàng lại là người<br />
công tác quản lí. “hướng dẫn” ngân hàng. Ngày nay, ngân<br />
- Đôi với đội ngủ nhân viên ngân hàng hàng cần bám sát vào những nhu cầu,<br />
mong muốn của khách hàng để từ đó tìm<br />
+ Đầu tiên, công tác tuyển dụng của<br />
ra dịch vụ và phương thức cung ứng dịch<br />
ngân hàng phải được tiến h àn h một cách<br />
vụ thích hợp n h ất vối họ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp ch i Khoa học Đ HQGHN, Kinh t ế - Luật, T.xx, So 3. 2004<br />
72 'I 'ni II Q uai Ịg l u y ế n<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Trong phát triển hoạt dộng Marketing tích và đánh giá rủi ro, lưu trữ và quản lý<br />
ngán hàng thông tin khách hàng, đồng thời, cập n h ật<br />
- Một là, cần phải hệ thông hoá công thường xuyên những thay đôi của thị<br />
tác nghiên cứu thị trường về các khía cạnh trường trong nước và quổc tê.<br />
nghiên cứu môi trường vĩ mô, nghiên cứu + Bên cạnh đó, cần ứng dụng các lĩnh<br />
môi trường ngành, nghiên cứu khách hàng. vực phụ trợ này vào việc tạo ra và cung cấp<br />
- H ai là , các NHTMVN cần phải thúc nhừng sản phẩm dịch vụ hiện đại hơn và<br />
đẩy hơn nữa việc thực hiện phân phối kinh áp dụng trong các hoạt động M arketing<br />
doanh định hướng khách hàng bao gồm 4 ngân hàng.<br />
khối cơ bản. + Cuối cũng, các NHTM cần p h át triển<br />
- Ba là , các NHTM cần phải tăng cường hơn nữa hệ thông thanh toán ngân hàng,<br />
xúc tiến quảng cáo bài bản hơn đê nâng đặc biệt là chương trình giao dịch một cửa<br />
cao sự hiểu biết của người dân về ngân (Silverlake).<br />
hàng mình. 4. G iải p h á p ch o n h ó m y ếu tô c h iế n<br />
- Bôn là, các ngân hàng cần phải cải lược k in h d o a n h , c ấ u t r ú c th ị trư ờ n g<br />
thiện hơn nữa công tác chảm sóc khách hàng. v à đ ô i th ủ c ạ n h t r a n h c ủ a các NHTM<br />
* Đôi với chiến lược kinh doanh. Các ngân<br />
3. G iải p h á p ch o c á c n h ó m y ế u tô><br />
th u ộ c lĩn h v ự c liê n q u a n v à p h ụ trỢ hàng phải khắc phục những hạn chế đang<br />
tồn tại, nâng cao, giữ vững và phát huy lợi<br />
* Chuyên hệ thông k ế toán theo hướng phù<br />
thê trên các m ặt đang có. Đồng thòi phải có<br />
hợp với những chuẩn mực của hệ thông k ế<br />
những giải pháp cụ thế để thích nghi<br />
toán quốc té<br />
nhanh n h ất với sự thay đổi của môi trường<br />
+ Một là, khẩn trương tách cho vay kinh doanh, sẳn sàng bước vào hội nhập và<br />
chính sách - các khoản nợ không sinh lòi ra cạnh tra n h quốc tế.<br />
khỏi hoạt động của các NHTM Quốc doanh + Về chiến lược cạnh tranh. Các ngân<br />
và cho phép các NHTM Quồc doanh trích hàng cần xác định cho mình một chiến lược<br />
lập quỹ rủi ro theo đúng yêu cầu của IAS cạnh tra n h phi giá bởi lĩnh vực ngân hàng<br />
vối sự hỗ trợ lần đầu của Nhà nước. Từ không thích hợp cho việc theo đuôi một<br />
năm thứ hai, các NHTM Quốc doanh phải chiến lược cạnh tra n h giá cả.<br />
tự chịu trách nhiệm trích lập đủ quỹ rủ i ro.<br />
+ Về chiến lược M arketing. Các ngân<br />
+ H ai là, áp dụng hạch toán các khoản hàng cần phải tiến hành phân tích lại thị<br />
thu nhập từ lải và các chi phí trả lãi hoàn trường và các nguồn lực của minh. Trên CG<br />
toàn trên cơ sở phát sinh. sở đó mà tìm ra được thị trường mục tiêu<br />
* Xây dựng một hệ thông thông tin dự báo và với những khách hàng tiềm năng và những<br />
phán tích tổng hợp nhu cầu của họ.<br />
+ Trước m ắt, cần phải phát triển việc + Vê chiến lược khách hàng. Các ngân<br />
ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh hàng cần phải xây dựng được nhửng chính<br />
vực quản lý, xây dựng các phần mềm phân sách khách hàng đúng đắn đặc biệt là V6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Đ H Q G H N, Kinh té - Luật. I XX, Sô 3, 200*1<br />
G iải pháp nâng cao khả năng cạn h tranh. 73<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
công tác chăm sóc khách hàng, dịch vụ sách nhằm hạn chế những lợi th ế của họ.<br />
h ậu mãi. Đồng thời, cần phải tích cực phát huy<br />
* Vé cấu trúc thị trường. Cho đến nay, các nhừng lợi th ế so sánh của mình và học tập<br />
NHTM N hà nưốc vẫn đang chiếm phần lớn tiếp thu nhửng tiến bộ trong hoạt động<br />
trên thị trường huy động vốn và thị trường quản lý, kinh doanh,... của họ. Trước mắt,<br />
tín dụng. Tuy nhiên, khi các rào cản đôi với khi các ngân hàng nước ngoài còn phải<br />
khu vực ngân hàng nước ngoài dần được dỡ chịu những h ạn chế, ràng buộc, các<br />
bỏ, thị phần của các NHTM Nhà nước sẽ NHTMVN cần phải có những nghiên cứu<br />
dần bị thu hẹp. Hiện nay, các NHTM Quốc kĩ càng và ngay từ bây giờ tiếp thu những<br />
doanh vẫn n h ận được rấ t nhiều ưu đải kĩ năng kinh nghiệm cùa họ. Chỉ có như<br />
mang tính độc quyền từ phía Nhà nước và vậy, các NHTMVN mới có thể đứng vững<br />
chính phủ. khi bưóc vào hội nhập quốc tế.<br />
<br />
Khi bước vào hội nhập, chắc chẵn cấu K ết lu ậ n<br />
trúc thị trường sẽ có nhiêu thay đổi, các<br />
Trưóc hết, phải khẳng định rằng hội<br />
ngân hàng sẽ phải cạnh tra n h trong môi<br />
nhập quõc tế là xu th ế tất yếu khách quan<br />
trường bình đẳng. Ngân hàng nào có tiêm<br />
của nền kinh tê Việt Nam nói chung và của<br />
lực m ạnh hơn, có chiến lược kinh doanh<br />
ngành ngân hàng nói riêng. Tiến trình hội<br />
đúng đắn, ngân hàng ấy sẽ dành thắng lợi.<br />
nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã<br />
Do vậy, các NHTMVN cần phải tìm ra được đánh dấu bằng việc ký kết các hiệp<br />
được những giải pháp hiệu quả hơn để giữ định thương mại Việt Mỹ, hiệp định khung<br />
vững th ị trường hiện có trong tương lai và về hợp tác thương mại dịch vụ (AFAS) của<br />
mở rộng ra th ị trường quốc tế. Muôn vậy, ASEAN... Điều đó củng có nghĩa là trong<br />
cần phải áp dụng tông hợp các giải pháp một thời gian không xa nửa, hàng rào ngán<br />
nêu trên để n âng cao khả năng cạnh tranh cách giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài<br />
của ngân hàng, từ đó mới có thê và lực để và Việt Nam sẽ được xoá bỏ. Đây là cơ hội<br />
thực hiện mục tiêu đó. nhưng đồng thời củng là thách thức đối VỐI<br />
* Vé dôi thủ cạnh tranh. Trong thời gian tới, hệ thống ngân hàng Việt Nam mà phần<br />
khi chính thức bưốc vào hội nhập, các thắng sẽ thuộc về nhửng ngân hàng có<br />
NHTMVN sẽ phải đôi m ặt vói những đôi náng lực cạnh tra n h thực sự. Bởi vậy, việc<br />
th ủ cạnh tra n h hùng m ạnh, họ có tiềm lực tập tru n g nâng cao năng lực cạnh tran h<br />
tài chính, kinh nghiệm hoạt động lâu năm, theo các nhóm yếu tô' cấu th àn h thực sự là<br />
công nghệ hiện đại và một k h ả nảng quản một chiến lược lâu dài, có ý nghĩa sông còn<br />
lý tôt. Đó sẽ là thách thức lớn n h ất của các vối các NHTMVN. T ất nhiên, để thực hiện<br />
NHTMVN. Muôn chiến th ắn g trong cạnh chiến lược trên là không hê đơn giản<br />
tran h , các ngân hàng Việt Nam cần phải có nhưng đó là con đường duy nh ất và cũng<br />
những nghiên cứu phân tích cụ thể đôi thủ chắc chắn n h ất cho các NHTMVN hội nhập<br />
cạnh tran h đế từ đó đưa ra những phương th àn h công.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chi Khoa học ĐHQGHN. Kinh tế - L uật. r XX. S ố 3, 2004<br />
T rần Q u a n g Tuyến<br />
74<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Tú Anh, Một vài suy nghĩ vê năng lực cạnh tranh cùa ngân hàng Việt Nam hiện nay, Tạp<br />
chí Ngân hàng, Sô" 4/2001.<br />
2. Nguyễn Đắc Hưng, Một số thách thức của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong<br />
quá trình cạnh tranh và hội nhập quốc tê, Tạp chí Ngân hàng, Sô 15/2003.<br />
3. Phạm Văn Năng, Tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thông ngân hàng thương<br />
mại Việt Nam, Cục Xuất Bản - Bộ VHTT, 2003.<br />
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tài liệu hội thảo “Những thách thức của Ngân hàng<br />
thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế", 9/2003.<br />
5. IMF, Việt Nam: Statistical Appendix and Background Notes, IMF<br />
6. Staff Country Report, No 02/5, January, 2002.<br />
<br />
VNU. JOURNAL OF SCIENCE, ECONOMICS-LAW. T .x x , N„3. 2004<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
IMPROVING T H E COM PETITIVE ABILITY OF VIETNAM COMMERCIAL<br />
BANK IN T H E PROCESS OF INTERNATIONAL INTEGATION<br />
<br />
T ra n Q uang T uyen<br />
Faculty o f Economics, Vietnam National University, Hanoi<br />
<br />
Nowaday, the tendency of globalization and international economic integration has become<br />
an unavoidable requiment, bringging not only the developing opprtunities but also the tense<br />
challenges. In that situation, Vietnamese banking system has been meeting many all side<br />
difficulties. In spite of considerable efforts, up till now, Vietnam banking system's competitive<br />
ability is unable to catch up with others in the World.<br />
The porpuse of the writing is to make some analysis on Vietnam banking to see its strength<br />
and weakness in the compaision with the foreign banks in Vietnam. The writing also suggest<br />
some possible measures to improve Vietnam bank's competitve ability in international<br />
integration. Certainly, to apply successfully these measures is not easy but it is the unique way<br />
as well as the most, stable one for Vietnam banking system to integrate.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chi Khoa học ĐHQGHN , Kỉnh lẻ - L uật, I XX. sỏ 3, 2004<br />