BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Phương Thúy

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NÔNG SẢN HÀNG HOÁ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2010-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Phương Thúy

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NÔNG SẢN HÀNG HOÁ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2010-2020

Chuyên ngành

: Địa lý học (trừ Địa lý Tự nhiên)

Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS ĐẶNG VĂN PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012

LỜI CÁM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Văn Phan, Trưởng khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Cửu Long đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu.

Xin chân thành cám ơn Khoa Địa Lý, Phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc học tập, trang bị kiến thức để có thể hoàn thành luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ ở các Chi cục, phòng ban của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Vĩnh Long, Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Long, Cục thống kê tỉnh Vĩnh Long đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tư liệu, số liệu tham khảo quý báu, hữu ích để tác giả hoàn thành tốt luận văn.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã bên cạnh, động viên, giúp đỡ tác

giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Phan Thị Phương Thuý

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Lời cám ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục biểu bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NÔNG SẢN HÀNG HÓA ............................................................... 8 1.1. Lý luận về cạnh tranh ....................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ................................................................................. 8 1.1.2. Phân loại cạnh tranh ................................................................................. 10 1.1.3. Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế ........................................... 11 1.1.4. Một số quan niệm về năng lực cạnh tranh................................................ 12 1.1.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh................................................ 14 1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá 20 1.2. Khái niệm về nông sản hàng hóa, nông sản chủ lực ....................................... 23 1.2.1. Khái niệm về nông sản hàng hóa ............................................................. 23 1.2.2. Khái niệm nông sản chủ lực ..................................................................... 24 1.2.3. Vai trò của sản phẩm chủ lực đối với phát triển kinh tế xã hội địa phương . 27 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NÔNG SẢN HÀNG HÓA TỈNH VĨNH LONG THỜI GIAN QUA ........................................ 30 2.1. Khái quát nguồn lực ảnh hưởng đến sản xuất nông sản của tỉnh Vĩnh Long . 30 2.1.1. Vị trí địa lý kinh tế ................................................................................... 30 2.1.2. Nguồn lực tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ......................................... 31 2.1.3. Điều kiện kinh tế -xã hội .......................................................................... 37 2.1.4. Ảnh hưởng của kinh tế thị trường đến sản xuất hàng hoá ........................ 47 2.1.5. Đánh giá chung ......................................................................................... 49 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông sản hàng hoá tỉnh Vĩnh Long thời gian qua ........................................................................................ 51 2.2.1. Khái quát ngành nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Long thời gian qua ............ 51 2.2.2. Tình hình xuất khẩu nông –thuỷ sản Vĩnh Long thời gian qua ................ 54 2.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh Vĩnh Long ................................................................................................... 56

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá tỉnh Vĩnh Long ................................................................................................... 80 2.3. Kết luận chung về năng lực cạnh tranh một số sản phẩm nông sản của tỉnh Vĩnh Long .............................................................................................................. 87 2.3.1. Những điểm mạnh về năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá của tỉnh Vĩnh Long thời gian qua ............................................................................. 87 2.3.2. Những hạn chế về năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá tỉnh Vĩnh Long thời gian qua .............................................................................................. 89 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của tỉnh Vĩnh Long ......................................................... 91 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NÔNG SẢN HÀNG HÓA TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 95 3.1. Quan điểm trong thời kì hội nhập về nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá tỉnh Vĩnh Long ................................................................................. 95 3.1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản dựa trên tiềm năng lợi thế của tỉnh ............................................................................................................... 95 3.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản dựa trên phát triển các lợi thế cạnh tranh mới (chiến lược, quy hoạch, chính sách) .................................... 95 3.1.3. Xử lý tốt mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................... 97 3.1.4. Kết nối các chủ thể tạo sức mạnh tổng hợp nâng cao sức cạnh tranh (nông dân, doanh nghiệp, Nhà nước, hiệp hội). ........................................................... 98 3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất nông sản hàng hoá tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 ............................................................................................... 98 3.2.1. Mục tiêu phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của Vĩnh Long ............. 98 3.2.2. Định hướng phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của tỉnh Vĩnh Long . 99 3.3. Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của nông sản hàng hóa tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 ....................................................................................................... 101 3.3.1. Các giải pháp trực tiếp ............................................................................ 101 3.3.2. Giải pháp hỗ trợ ...................................................................................... 119 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 128 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN : Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

ĐNB : Đông Nam bộ

EU : Liên minh Châu Âu

GAP : Good Agricultural Practices (Nông nghiệp bền vững)

GTSX : Giá trị sản xuất

NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

HTX : Hợp tác xã

TT : Thị trường

KNXK : Kim ngạch xuất khẩu

XK : Xuất khẩu

UBND : Ủy ban nhân dân

XK : Xuất khẩu

WTO : Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang Bảng 2.1 : Đơn vị hành chính tỉnh Vĩnh Long ..................................................... 31

Bảng 2.2 : Tổng sản phẩm trên địa bàn theo khu vực kinh tế 2001-2010 ........... 37

Bảng 2.3 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2010 (ĐVT: %) ............. 38

Bảng 2.4 : Diễn biến cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long .......... 51

Bảng 2.5 : Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (Giá HH) .............................. 52

Bảng 2.6 : Trị giá hàng hoá xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long (ĐVT: Triệu USD) ........ 54

Bảng 2.7 : Cơ cấu giá trị xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long (ĐVT: %) ........................... 55

Bảng 2.8 : Diện tích, năng suất lúa cả năm tỉnh Vĩnh Long (2005-2011) ............ 57

Bảng 2.9 : Sản lượng lúa cả năm, sản lượng lúa hàng hoá của tỉnh ..................... 57

Bảng 2.10 : Giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo của tỉnh Vĩnh Long (2007-2011) .... 59

Bảng 2.11 : Diện tích bưởi Năm roi qua các năm .................................................. 64

Bảng 2.12 : Năng suất cây ăn trái qua các năm (ĐVT: tấn/ha) .............................. 65

Bảng 2.13 : Sản lượng cây ăn trái qua các năm ...................................................... 65

Bảng 2.14 : Diện tích năng suất, sản lượng khoai lang .......................................... 71

Bảng 2.15 : Đóng góp của thuỷ sản trong cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Vĩnh Long

(giá hiện hành) ..................................................................................... 74

Bảng 2.16 : Diện tích nuôi cá tra thâm canh ở các huyện GĐ 2005-2010 ............. 75

Bảng 2.17 : Năng suất trung bình NTTS tỉnh Vĩnh Long (ĐVT: tấn/ha) ............... 76

Bảng 2.18 : Sản lượng NTTS tỉnh Vĩnh Long (ĐVT: tấn) ..................................... 76

Bảng 2.19 : Sản lượng và kim ngạch cá tra xuất khẩu ........................................... 77

Bảng 2.20 : Dự báo khối lượng nông sản hàng hóa ra khỏi tỉnh Vĩnh Long .......... 99

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ Sản lượng gạo xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long .............................. 58

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu gạo tỉnh Vĩnh Long .............................. 59

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất đai,

lao động và điều kiện sinh thái cho phép phát triển sản xuất nhiều loại nông sản xuất

khẩu có giá trị kinh tế lớn. Hiện nay, trước xu thế hội nhập, nông nghiệp Việt Nam

đang đứng trước những thách thức lớn về sản xuất và xuất khẩu nông sản. Nông sản

là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, hằng năm thu về một

lượng ngoại tệ lớn, tạo việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần bảo đảm an sinh

xã hội. Mặc dù chúng ta đã tạo ra được sản lượng nông sản khổng lồ trên cơ sở quy

mô sản xuất nhỏ, đưa Viêt Nam trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu nông

sản lớn trên thế giới nhưng thời gian qua việc điều hành xuất khẩu các mặt hàng

nông sản gặp không ít khó khăn, giá trị kim ngạch thu về chưa xứng với tiềm năng.

Năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam còn nhiều vấn đề phải giải quyết.

Vĩnh Long là một tỉnh nông nghiệp có vị trí quan trọng trong chiến lược phát

triển khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Được bao bọc bởi hai con sông lớn Tiền

Giang và Hậu Giang nên Vĩnh Long có nguồn nước ngọt dồi dào quanh năm, nhiều

cùng đất màu mỡ, trù phú thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

Lúa gạo là sản phẩm nông sản chủ lực hàng đầu của tỉnh Vĩnh Long, bình

quân lương thực đầu người ở Vĩnh Long là 1.007 kg/người/năm (2011) trong khi cả

nước là 535 kg/người/năm. Vĩnh Long là tỉnh được đánh giá là có số lượng trái cây

đa dạng, phong phú về chủng loại và có chất lượng được người tiêu dùng đánh giá

cao, với nhiều chủng loại đặc sản có uy tín trên thị trường như: bưởi Năm roi, cam

sành, nhãn và chôm chôm An Bình, mận An Phước,… Sản phẩm rau màu của tỉnh

khá đa dạng như: khoai lang, bắp, đậu nành, mè, dưa hấu… và các loại rau màu

khác rất được ưa chuộng trên thị trường. Sản phẩm rau màu của tỉnh được tiêu thụ

tại nhiều tỉnh, thành trong nước mà còn được xuất khẩu như: khoai lang, đậu bắp

xanh.

Hằng năm toàn tỉnh sản xuất một lượng nông sản hàng hóa rất lớn bán ra

ngoài tỉnh và xuất khẩu. Hàng hóa nông sản chất lượng cao cung cấp cho xuất khẩu

2

không ngừng tăng chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Song, nhìn trên tổng

thể nông nghiệp Vĩnh Long còn nhiều hạn chế và thách thức cam go, nhất là khi hội

nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đa phần các mặt hàng nông sản của tỉnh

Vĩnh Long (trái cây, thủy sản, lúa gạo, nấm rơm, khoai lang, rau sạch…) đều là sản

phẩm thô vì nông dân còn đang sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chưa có cùng nguyên

liệu tập trung, chưa chú trọng đúng mức đến sản xuất các mặt hàng này theo tiêu

chuẩn GAP để xuất khẩu. Hiện các mặt hàng nông sản của Vĩnh Long thiêu sự liên

kết cả hệ thống từ khâu sản xuất đến chế biến, bảo quản, tiêu thụ, xuất khẩu. Công

nghệ sau thu hoạch ở tỉnh chưa theo kịp tốc độ phát triển của khu vực. Nông dân,

doanh nghiệp tự tìm khách hàng, thiếu sự hỗ trợ nên cũng không có khả năng cung

ứng theo hợp đồng với số lượng lớn, trừ mặt hàng gạo, nên năng lực cạnh tranh còn

rất yếu.

Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nhất là khi Việt Nam là thành viên

của tổ chức thương mại thế giới thì nông nghiệp là lĩnh vực bị sức ép cạnh tranh rất

lớn. Do đó, việc nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa có ý nghĩa quan

trọng. Nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng nông sản của tỉnh Vĩnh Long là

một vấn đề cấp thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mà

còn đối với nhà nước, các cấp ngành liên quan và đối với người nông dân. Từ thực

tế đó tôi đã quyết định chon đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của

nông sản hàng hóa tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010-2020” để nghiên cứu trong Luận

văn tốt nghiệp của mình nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để nâng cao hơn

nữa năng lực cạnh tranh cho nông sản tỉnh Vĩnh Long góp phần nâng cao giá trị và

hiệu quả kinh tế cho nền nông nghiệp tỉnh nhà trong thời gian sắp tới, đồng thời góp

phần đưa tỉnh Vĩnh Long hội nhập thực sự với nền kinh tế thế giới.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông sản hàng hóa

chủ lực của tỉnh Vĩnh Long, luận văn tìm ra các giải pháp để nông sản hàng hóa của

tỉnh có thể có một thị phần đáng kể trên thị trường và có thể được cạnh tranh với

3

các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các nước xuất khẩu tương

đồng trong khu vực.

Đề xuất và kiến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực sản xuất

của nông sản hàng hóa chủ lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010-2020.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận tổng quan về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh

tranh của nông sản hàng hóa trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất

khẩu chủ lực tỉnh Vĩnh Long và những vấn đề đặt ra.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của một số mặt hàng

nông sản xuất khẩu chủ lực của tỉnh Vĩnh Long.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực sản xuất của một số

mặt hàng nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 – 2020.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Luận văn tập trung chủ yếu vào phân tích năng lực sản xuất của nông sản

hàng chủ lực tỉnh Vĩnh Long. Đối tượng nghiên cứu chính là các mặt hàng nông sản

chủ lực (lúa gạo, bưởi năm roi, khoai lang, cá tra) về các giải pháp chủ yếu trong

sản xuất, chế biến, môi trường kinh doanh xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao

năng lực sản xuất của nông sản hàng hoá tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 – 2020.

Nghiên cứu một số nông sản được xác định là những mặt hàng chủ lực đã có khối

lượng, kim ngạch xuất khẩu cao trong những năm gần đây và có tiềm năng lợi thế

để phát triển.

4. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu năng lực cạnh

tranh của một số loại hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam trước những thai đổi trong thị

trường trong nước và quốc tế, trong đó phải kể đến: “Tính cạnh tranh, quan niệm về

4

các khuôn khổ phân tích”(Võ Trí Thành 1999); “ Khảo sát sức cạnh tranh của

hàng hóa” (Vụ Kế Hoạch , Bộ Thương Mại, 1999); “ Nâng cao khả năng cạnh

tranh của hàng hóa và dịch vụ Việt Nam” ( Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc

tế, 2002); “ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia” (Viện nghiên cứu quản lý kinh

tế Trung Ương 2002);…

Đề tài cấp Bộ, mã số 98-98-36 về “Những giải pháp nhằm phát huy có hiệu

quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào thị trương khu

vực và thế giới”(2000) của Viên Nghiên cứu Khoa học thị trường giá cả. Đề tài này

nghiên cứu diễn biết khả năng cạnh tranh của ngành hàng lúa gạo, ngành xi măng

và ngành mía đường cho đến năm 1999. Các giải pháp đưa ra chủ yếu nhằm phát

huy có hiệu quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.

Đề án “Chiến lược phát triển nông nghiệp – nông thôn trong công nghiệp

hóa, hiện đại hóa thời kỳ 2001-2010” (2000) của Bộ NN & PTNN. Đề án này đã

được phân chia khả năng cạnh tranh một số mặt hàng nông sản của Việt Nam thanh

3 nhóm: nhóm có khả năng cạnh tranh cao (gạo, hạt điều, cà phê), cạnh tranh trung

bình (chè, cao su, lạc), cạnh tranh yếu (đường, sữa, bông).

Báo cáo khoa học về “Nghiên cứu những giải phát chủ yếu nhằm phát huy

lợi thế năng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường xuất khẩu nông sản

trong thời gian tới: “cà phê, gạo, cao su, chè, điều” (2001), của Bộ NN & PTNT,

do TS.Nguyễn Đình Long làm chủ nhiệm đề tài.

Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu khoa học khác đã nghiên cứu

từng loại nông sản xuất khẩu nông sản riêng biệt của nước ta trong thời gian qua

như: “Lúa gạo Việt Nam trước thiên niên kỉ mới - hướng xuất khẩu” của TS.

Nguyễn Trung Vãn; “Cung cầu hàng hóa gạo và những giải pháp chủ yếu phát

triển thị trường lúa gạo Việt Nam” của TS. Đinh Thiện Đức: “Cà phê Việt Nam và

khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới” của TS. Nguyễn Tiến Mạnh; Cây chè

Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển” của TS. Nguyễn Hữu

Khải…

5

5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Hệ quan điểm

5.1.1. Quan điểm hệ thống

Địa lý kinh tế học nghiên cứu tổng hợp thể lãnh thổ sản xuất trong một hệ

thống các mối quan hệ tác động qua lại với môi trường xung quanh. Vì vậy khi

nghiên cứu vấn đề này tỉnh Vĩnh Long được xem là một hệ thống kinh tế - xã hội

thống nhất, được xem xét đánh giá quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và

sự kết hợp hài hòa với vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Địa lý kinh tế - xã hội là một khoa học tổng hợp nghiên cứu không gian lãnh

thổ kinh tế-xã hội liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, khi nghiên cứu

các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long chúng ta phải

xem xét nó trong một chỉnh thể chung của vùng và của cả nước; giải quyết mối

quan hệ giữa sự phát triển với việc nâng cao chất lượng, bảo vệ môi trường và phát

triển bền vững. Đồng thời tìm kiếm những mặt tối ưu, định ra các biện pháp cụ thể

nhằm phát huy lợi thế của ngành nông nghiệp dưới cái nhìn khách quan và tổng hợp

tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5.1.3 .Quan điểm lịch sử - phát triển

Sản xuất nông sản cũng như bao ngành kinh tế khác, nó luôn luôn vận động

và phát triển không ngừng theo thời gian. Tùy theo từng giai đoạn nhất định mà nó

có các nguồn lực và thế mạnh khác nhau tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển của ngành. Đánh giá đúng chiều hướng phát triển, sự thay đổi của ngành

qua từng giai đoạn trong quá khứ, hiện tại đó là một tiền đề thuận lợi cho phép

chúng ta dự báo viễn cảnh cho sự phát triển của ngành trong tương lai.

5.1.4. Quan điểm kinh tế và phát triển bền vững

Quan điểm kinh tế được coi trọng trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội.

Quan điểm này thể hiện thông qua một chỉ tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ tăng

trưởng, hiệu quả kinh tế,… Trong cơ chế thị trường, sản xuất phải đem lại lợi nhuận

song cần tránh xu hướng phải đạt cái mục tiêu kinh tế bằng mọi giá.

6

Kinh tế nông nghiệp không nằm ngoài mục tiêu trên chúng ta thúc đẩy sự

phát triển nông sản hàng hoá nhằm góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà nói riêng và

cả nước nói chung. Nhưng chúng ta cần phải tính đến mục tiêu lâu dài, sự phát triển

bền vững trong tương lai chứ không phải vì mục tiêu trước mắt mà bất chấp tất cả.

Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo cho sự bền

vững về cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp tổng hợp

Khi thu thập tài liệu, các tài liệu được phân tích tổng hợp để thấy được

những đặc điểm cần nghiên cứu cho đề tài. Tuy nhiên, do mức độ thu thập tài liệu

còn hạn chế, nhiều số liệu cần cho đề tài nhưng không có trực tiếp do đó cần phải

phân tích tổng hợp. Vì vậy, phương pháp tổng hợp tỏ ra rất hiệu quả, giúp chúng ta

rút ra được qui luật phát triển, biến đồi của sự vật hiện tượng cần nghiên cứu.

5.2.2. Phương pháp bản đồ- biểu đồ

Đây là phương pháp đặc trưng của địa lý học. Bản đồ thể hiện các đặc trưng

về không gian địa lý, giúp ta khái quát cụ thể hóa đối tượng và phản ánh kết quả

nghiên cứu. Biều đồ thể hiện các đối tượng nghiên cứu một cách trực quan giúp cho

việc phân tích, so sánh, đánh giá các đối tượng được rõ ràng và gây ấn tượng mạnh

bằng biểu tượng.

5.2.3. Phương pháp so sánh

Các nguồn thông tin thu thập được sắp xếp, phân loại, so sánh. Sử dụng

phương pháp này ít tốn kém nhưng phức tạp bởi số liệu không đồng nhất do thu

thập từ nguồn khác nhau. Đồng thời đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng.

5.2.4. Phương pháp thống kê

Đây là một phương pháp quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Từ các

số liệu thu thập từ các nguồn như: Niên giám Thống kê, Sở Thủy sản, Sở Tài

nguyên và môi trường,…qua tổng hợp, phân tích, xử lý,… làm cơ sở cho việc

nghiên cứu đề tài. Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và

7

định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm

sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, cấu trúc của luận văn được chia

làm 3 chương.

Chương 1: Một số lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của nông sản

hàng hóa.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hóa tỉnh Vĩnh

Long thời gian qua.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của nông

sản hàng hóa tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.

8

Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH,

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NÔNG SẢN HÀNG HÓA

1.1. Lý luận về cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý nghĩa

quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu

của sự phát triển nền kinh tế. Môi trường hoạt động kinh doanh ngày nay đầy biến

động và cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể

kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về

mình. Việc nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh đã xuất hiện từ rất sớm với các các

trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ

điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại.

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Tuy cạnh tranh là vấn đề phổ biến và được nghiên cứu từ rất lâu, nhưng cho

đến nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm thống nhất về cạnh tranh, ở mỗi giai

đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội khái niệm về cạnh tranh được nhiều tác giả

trình bày dưới những góc độ khác nhau. Do vậy, để đưa ra khái niệm này một cách

có căn cứ, cần điểm lại một số quan điểm về cạnh tranh:

Dưới thời kỳ Chủ nghĩa tư bản (CNTB) phát triển vượt bậc, Mác đã quan

niệm: “Cạnh tranh chủ nghĩa tư bản là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà

tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng

hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. CNTB phát triển đến đỉnh điểm chuyển

sang chủ nghĩa đế quốc rồi suy vong và cho đến ngày nay nền kinh tế thế giới đã

dần đi vào qũy đạo của sự ổn định và xu hướng chính là hội nhập, hoà đồng giữa

các nền kinh tế, cơ chế hoạt động là cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của

Nhà nước thì khái niệm cạnh tranh mất hẳn tính giai cấp, tính chính trị nhưng về

bản chất thì vẫn không thay đổi. Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh

đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm đạt được những điều kiện thuận lợi

trong sản xuất và kinh doanh để đạt được những mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp

đó.

9

Theo lý thuyết tổ chức doanh nghiệp công nghiệp thì một doanh nghiệp được

coi là có sức cạnh tranh khi nó có thể đứng vững cùng với các nhà sản xuất khác,

với các sản phẩm thay thế, hoặc bằng cách đưa ra các sản phẩm tương tự với mức

giá thấp hơn cho sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm có

cùng đặc tính nhưng với dịch vụ ngang bằng hay cao hơn.

Một định nghĩa khác về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh có thể định nghĩa

như là một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh

tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận”.

Còn theo cuốn từ điển kinh doanh (Xuất bản năm 1992 ở Anh) cạnh tranh

trong cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh

doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình.

Như vậy dù có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh nhưng nhìn chung lại đều

thống nhất ở các điểm:

+ Mục tiêu cạnh tranh: Tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao vị thế của doanh

nghiệp trên thương trường đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.

+ Phương pháp thực hiện: Tạo ra và vận dụng những lợi thế so sánh trong

việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.

+ Thời gian: Trong bất kỳ tuyến thị trường hay sản phẩm nào, vũ khí cạnh

tranh thích hợp thay đổi theo thời gian. Chính vì thế cạnh tranh được hiểu là sự liên

tục trong cả quá trình.

Do đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là cuộc đấu tranh

gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên những chế

độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều kiện sản xuất và

tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh

trong kinh tế là cuộc chạy đua “Marathon kinh tế” nhưng không có đích cuối cùng,

ai cảm nhận thấy thì người đó sẽ trở thành nhịp cầu cho các đối thủ khác vươn lên

phía trước.

Cạnh tranh là một điều tất yếu, khách quan của nền kinh tế thị trường. Các

doanh nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn

10

không ngừng tiến bộ để giành được ưu thế tương đối so với các đối thủ. Nếu như lợi

nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh thì cạnh tranh buộc họ phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một

cách có hiệu quả cao nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Kết quả là cạnh tranh sẽ

loại bỏ được các doanh nghiệp yếu kém, giúp phát triển các doanh nghiệp làm ăn có

hiệu quả.

Ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh tranh được thừa nhận là

một quy luật kinh tế, khách quan và được coi như là một nguyên tắc cơ bản trong tổ

chức, điều khiển nền kinh tế quốc dân nói chung và trong tổ chức, điều hành kinh

doanh trong các doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh không những là môi trường của

sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội,

tạo động lực cho sự phát triển.

1.1.2. Phân loại cạnh tranh

 Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường gồm có:

- Cạnh tranh giữa người bán và người mua.

Là cuộc cạnh tranh giữa người bán và người mua diễn ra theo quy luật mua

rẻ bán đắt trên thị trường. Cả hai bên đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Giá

cuối cùng là giá thống nhất giữa người mua và người bán sau một quá trình mặc cả

với nhau mà theo đó hoạt động mua bán được thực hiện.

- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.

Là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi lượng cung một loại

hàng hoá, dịch vụ nào đó quá thấp so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa

những người mua sẽ trở nên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng vọt

nhưng do hàng hoá khan hiếm nên người mua vẫn sẵn sàng trả giá cao cho hàng hoá

mình cần. Kết qủa là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua thì bị thiệt.

- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.

Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, chiếm đa số trên thị trường.

Các doanh nghiệp luôn phải ganh đua, loại trừ lẫn nhau để dành cho mình những ưu

thế về thị trường và khách hàng nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển. Cuộc ganh đua

11

này diễn ra ở các góc độ: giá cả, chất lượng, dịch vụ khách hàng… Kết quả của

cuộc cạnh tranh này là kẻ mạnh (cả về khả năng vật chất và trình độ chuyên môn )

sẽ là người chiến thắng, còn những doanh nghiệp nào không đủ tiềm lực sẽ bị thua

cuộc và đào thải khỏi thị trường.

 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế gồm có:

- Cạnh tranh giữa các ngành.

Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành

kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với

vốn đầu tư bỏ ra đầu tư vào ngành khác. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến

doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp chuyển sang

kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành.

Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất

và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các

doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau, doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi

hoạt động của mình trên thị trường, doanh nghiệp thua sẽ thu hẹp phạm vi kinh

daonh thậm chí phá sản.

1.1.3. Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, khái niệm cạnh tranh hầu như không tồn tại,

song từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trường cũng là

lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận. Vai trò của cạnh tranh ngày

càng được thể hiện rõ nét:

- Đối với doanh nghiệp

Cạnh tranh là điều bất khả kháng trong nền kinh tế thị trường. Các doanh

nghiệp, các nhà kinh doanh khi tham gia thị trường buộc phải chấp nhận sự cạnh

tranh. Cạnh tranh có thể coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không

thể lẩn tránh mà phải tìm mọi cách vươn lên chiếm ưu thế.

Như vậy, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất

lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, của thị

12

trường. Cạnh tranh gây ra sức ép đối với các doanh nghiệp, qua đó làm cho các

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.

- Đối với người tiêu dùng

Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được các sản phẩm, dịch vụ ngày

càng đa dạng phong phú hơn. Chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ tăng lên trong

khi đó chi phí bỏ ra ngày càng thấp hơn. Cạnh tranh cũng làm cho quyền lợi của

người tiêu dùng được tôn trọng và quan tâm hơn nhiều.

- Đối với nền kinh tế - xã hội

Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và

trong lĩnh vực kinh tế nói chung:

+ Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ xã

hội.

+ Cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang lại sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn giúp

xóa bỏ các độc quyền bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.

+ Cạnh tranh giúp tăng tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp, tạo ra

các doanh nghiệp mạnh hơn – một đội ngủ người làm kinh doanh giỏi và chân chính.

+ Cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý

giữa các lợi ích của các doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.

1.1.4. Một số quan niệm về năng lực cạnh tranh

Từ trước tới nay, khái niệm năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong

phạm vi toàn cầu nhưng đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các

nhà chuyên môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh

tranh ở cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh cần phải

đặt vào điều kiện, bối cảnh phát triển của đất nước trong từng thời kỳ. Đồng thời

năng lực cạnh tranh cũng cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các

doanh nghiệp và cần được thể hiện ra bằng phương thức cạnh tranh phù hợp

Thế giới đã có một số quan niệm đáng chú ý về năng lực cạnh tranh như:

Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là

doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả

13

thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa

với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập

cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong

“Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994).

Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với

doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định

đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách

hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”

Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn

kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu

của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các

doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.

Hội đồng Chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng

lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới…

Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo

Từ điển Thuật Ngữ chính sách thương mại (1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là

năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực

kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó

có thể định lượng.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các

yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong

điều kiện cạnh tranh quốc tế.

Còn theo M.Porter- (Giáo sư Đại học Harvard Hoa Kỳ), tác giả cuốn sách

“ Lợi thế cạnh tranh- tạo dựng và duy trì ưu thế hoạt động của doanh nghiệp”, khi

bàn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, cho rằng năng lực cạnh tranh phụ

thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo của mình để tạo sản phẩm có giá

phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm, điều đó có nghĩa là trong cạnh tranh cần phải

tạo ra lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, ở đó các sản phẩm có hoặc có thể huy động

14

để đạt thắng lợi trong cạnh tranh. Dựa vào các học thuyết truyền thống và hiện đại,

cũng như theo quan điểm của M.Porter, các nhà nghiên cứu và quản lý các nước đã

có những nghiên cứu cụ thể để phát huy hoặc tạo dựng cho ngành, cho doanh

nghiệp những sản phẩm độc đáo được xem là chủ lực và mũi nhọn cho định hướng

phát triển kinh doanh.

Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu

thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù

hợp, cần lưu ý những đặc thù khái niệm này như Henricsson và các cộng sự (2004)

chỉ ra: đó là tính đa nghĩa (có nhiều định nghĩa), đa trị (có nhiều cách đo lường), đa

cấp (với các cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có tính quan hệ qua lại, tính chất động

và là một quá trình.

Trên cơ sở các quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh đó tiến sĩ

Nguyễn Hữu Thắng tác giả của cuốn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” đã đưa ra định

nghĩa về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:

“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi

thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và

sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.”

Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ

cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần

của đồng nghiệp (Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học). Khi đánh giá năng lực cạnh tranh,

các nghiên cứu thường tập trung phân tích năng lực cạnh tranh ở ba cấp độ: năng

lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh

tranh của sản phẩm.

1.1.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh

Có rất nhiều tiêu chí có thể dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh tùy thuộc

vào từng ngành, từng lĩnh vực hoat động. Có thể khái quát thành một số chỉ tiêu

điển hình và cụ thể như sau:

15

- Khả năng duy trì và mở rộng thị trường:

Hoạt động trong cơ chế thị trường cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp

phải luôn luôn đối mặt với các rủi ro thách thức trong quá trình cạnh tranh khốc liệt.

Và khả năng duy trì và mở rộng thị trường là một trong những tiêu chí quan trọng

để đánh giá năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp. Bởi lẽ, thị trường vừa

được coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh,

là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có

hiệu quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng một cách linh hoạt, năng động các

cơ hội trên thị trường. Vì thế duy trì và mở rộng thị trường được coi là một trong

những nhiệm vụ cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp đặc biệt trong quá trình hội nhập

nền kinh tế đất nước với nền kinh tế thế giới nhằm góp phần nâng cao năng lực

cạnh tranh cho chính doanh nghiệp cũng như cho đất nước.

- Chất lượng sản phẩm:

Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng khi

mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được

nâng cao. Có thể nói rằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ là vấn đề sống còn đối với

doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường khi mà họ luôn phải đối mặt với rất nhiều

các đối thủ cạnh tranh có thế lực mạnh. Một khi chất lượng sản phẩm, dịch vụ

không được đảm bảo thì cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ mất đi khách

hàng, mất đi thị trường, nhanh chóng suy yếu và phá sản.

- Khả năng đổi mới doanh nghiệp:

Môi trường kinh doanh luôn ẩn chứa những biến động khó lường. Nó có thể

đem đến cho doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mới nhưng cũng có thể mang

đến nhiều mối đe dọa, thách thức khó khăn. Để có thể làm ăn kinh doanh trong môi

trường ấy, doanh nghiệp phải thích nghi được với sự thay đổi không ngừng ấy, biết

tận dụng những cơ hội và hạn chế đến mức tối thiểu những thách thức do môi

trường đem lại. Để làm được điều đó thì bản thân doanh nghiệp phải luôn chuẩn bị

cho mình những đổi mới phù hợp. Doanh nghiệp luôn linh hoạt trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, phù hợp với những thay đổi của môi trường sẽ nâng cao được khả

16

năng cạnh tranh của mình, ngược lại, doanh nghiệp cứng nhắc không chịu thay đổi

sẽ sớm bị loại khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường.

- Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng:

Trong kinh doanh, khách hàng là thượng đế chính vì vậy mà doanh nghiệp

phải bán cái thị trường (khách hàng) cần chứ không phải bán cái mình có. Ngày nay,

khi khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến thì những yêu cầu của khách hàng ngày

càng cao. Doanh nghiệp phải luôn luôn tìm hiểu và đáp ứng các nhu cầu ngày càng

cao ấy. Doanh nghiệp có khả nằng đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng sẽ nhanh

chóng chiếm được lòng tin của khách hàng, nhanh chóng mở rộng thị trường thu hút

ngày càng nhiều khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị

trường.

- Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho quá

trình sản xuất:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần rất nhiều nguồn

lực đầu vào tùy thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh như: nhân lực,

nguyên vật liệu, máy móc thiết bị v.v… Doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả thì

trước hết phải biết tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực này. Bởi lẽ, một

khi đã tiếp cận và khai thác tốt các nguồn lực đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp giảm

được đáng kể chi phí cho sản xuất kinh doanh từ đó hạ được giá thành sản phẩm,

nhờ vậy mà nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh:

Thương hiệu, uy tín và hình ảnh là một nhân tố đặc biệt quan trọng để đánh

giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp đã tạo dựng được

thương hiệu, uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường thì cũng có nghĩa là doanh

nghiệp đã xây dựng được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như trong

tâm trí khách hàng.

 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá

Các tiêu chí định lượng kết hợp với các tiêu chí định tính để đo lường và

đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng nông sản bao gồm:

17

+ Năng lực sản xuất

Năng lực sản xuất của nông sản thể hiện thông qua việc khai thác và tận

dụng có hiệu quả các lợi thế về nguồn lực để tạo ra sản phẩm có năng suất cao và

sản lượng lớn trên một đơn vị diện tích. Nông sản phải có năng suất, sản lượng lớn

đảm bảo nguồn hàng cung cấp ổn định đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nông sản có

sản lượng lớn mới mang tính hàng hoá cao, có khả năng mở rộng thị trường.

+ Chi phí và giá xuất khẩu nông sản.

- Chi phí sản xuất (giá thành) nông sản là chỉ tiêu quyết định năng lực cạnh

tranh nhờ giá cả. Thông thường, giá thành nông sản được tính riêng biệt nhất là tách

bạch rõ giá thành nông sản ở khâu nông nghiệp và giá thành nông sản ở khâu chế

biến – lưu thông. Điều này thường xuất phát từ hai lý do: Thứ nhất, các khâu của

quá trình tạo ra nông sản hàng hoá thường do các chủ thể độc lập tiến hành như

kinh tế hộ nông dân, trang trại, các doanh nghiệp chế biến nông sản, các công ty thu

mua xuất nhập khẩu, tiêu thụ nông sản. Cũng có trường hợp một doanh nghiệp đảm

nhiệm cả 3 khâu trên nhưng rất hiếm hoi. Thứ hai, làm rõ nguyên nhân làm tăng hay

giảm giá thành để tìm biện pháp khắc phục.

Năng lực cạnh tranh về chi phí sản xuất hàng nông sản xuất khẩu thường

được đánh giá bằng Hệ số chi phí nguồn lực nội địa Domestic Resource Cost

Coefficient: DRCC).

Hệ số chi phí nguồn lực nội địa (DRCC) giúp đánh giá lợi thế so sánh khi

sản xuất một loại hàng hoá dựa trên hiệu quả sử dụng các đầu vào nội địa để sản

xuất hàng hoá đó. Chỉ tiêu này liên quan đến chi phí cơ hội của việc sử dụng các

đầu vào nội địa. Hệ số này được sử dụng chủ yếu cho hàng nông sản vì việc sản

xuất chúng sử dụng nhiều nguồn lực nội địa.

DRCC = DRC/ (NV*EX)

Trong đó:

+ DRC: Chi phí sử dụng các nguồn lực nội địa; nó thể hiện tổng chi phí cơ

hội của việc sử dụng tất cả các nguồn trong nước cần thiết để sản xuất ra một đơn vị

thu nhập;

18

+ NV: Giá trị gia tăng của hàng hoá dựa vào giá ở biên giới;

+ EX: Tỷ giá.

Nếu DRCC < 1 thì việc sản xuất tạo ra thu nhập cao hơn chi phí bỏ ra do đó một

nước có lợi thế so sánh về sản xuất sản phẩm đó nếu DRCC > 1 thì ngược lại.

+ Chất lượng hàng nông sản

Ngày nay, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp, quốc gia là phải cung

ứng những sản phẩm có chất lượng cao để thỏa mãn nhu cầu ngày càng khắt khe

của người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm,

dịch vụ cùng loại nhưng có chất lượng cao hơn. Do vậy, chất lượng sản phẩm, dịch

vụ là tiêu chí quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định tới sức cạnh tranh của hàng

nông sản xuất khẩu. Chất lượng sản phẩm với tư cách là nhân tố nâng cao sức cạnh

tranh bao gồm:

- Hàng hoá sản xuất ra phải bảo đảm chất lượng theo chuẩn mực. Hàng hoá

nông sản xuất khẩu phải bảo đảm được chất lượng theo các tiêu chuẩn an toàn của

quốc tế và phải được các tổ chức quốc tế duyệt và cấp chứng chỉ. Có như vậy nông

sản hàng hoá mới giữ được thị phần, giữ được vị thế trên thị trường, bảo đảm đủ độ

tin cậy cho người tiêu dùng.

- Điều quan trọng hơn là hàng hoá phải đem lại cho người tiêu dùng những

tác dụng đặc biệt. Vì vậy, vấn đề không chỉ là việc bảo đảm chất lượng chuẩn mực

của sản phẩm mà là ở việc phấn đấu một chất lượng vượt trội thể hiện ở sự khác

biệt của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường quốc tế. Muốn vậy

phải thực hiện sự đổi mới sản phẩm để tạo ra sự khác biệt so với sản phẩm của các

đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm đắt khách trên thị trường luôn luôn thu hút sự cạnh

tranh. Do đó, đổi mới liên tục sản phẩm là để đón đầu các đối thủ cạnh tranh và

cũng là cách để tự mình cạnh tranh với chính mình. Thực hiện điểm này, chiến lược

phát triển của ngành sản xuất nông sản xuất khẩu là không phải tìm mọi cách để kéo

dài chu kỳ sống của sản phẩm mà luôn ở tư thế rút ngắn chu kỳ sống đó và thay thế

bằng một chu kỳ sống khác. Đây chính là một bí quyết để nâng cao sức cạnh tranh.

19

Ngày nay, trên thị trường các nước phát triển, xu hướng cạnh tranh không

chỉ bằng chất lượng mà còn gắn với các yếu tố về môi trường và an toàn sản phẩm,

đặc biệt đối với hàng nông sản. Để có thể cạnh tranh được trên các thị trường lớn

như EU, Mỹ và Nhật Bản, các mặt hàng nông sản vừa phải đáp ứng các yêu cầu về

chất lượng, vừa phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan đến đảm bảo vệ sinh an toàn

thực phẩm như dư lượng kháng sinh và chất bảo vệ thực vật trong sản phẩm, các

quy định về bảo vệ môi trường, các điều kiện tiêu chuẩn đối với cơ sở chế biến xuất

khẩu v.v..

+ Thương hiệu hàng nông sản

Vấn đề thương hiệu đã trở thành tất yếu để bảo đảm hiệu quả kinh doanh

trong điều kiện kinh tế hiện đại. Phần lớn hàng hoá xuất khẩu trên thị trường quốc

tế đều có gắn với thương hiệu, tạo nên uy tín, tiếng tăm cho sản phẩm hàng hoá nó

có tác dụng củng cố lòng tin cho khách hàng. Đây là điều cực kỳ quan trọng đối với

hàng hoá nông sản khi mà chất lượng sản phẩm không thể kiểm chứng trước khi tiêu

dùng hoặc kể cả trong và sau khi tiêu dùng. Tuy vậy, một khi tất cả hàng hoá đều có

thương hiệu thì điều quan trọng là yếu tố chất lượng thương hiệu. Cấu thành chất

lượng thương hiệu bao gồm các yếu tố:

- Yếu tố tiếng tăm của thương hiệu: thương hiệu sau khi được công nhận đã

được thời gian kiểm chứng, được khẳng định trên thực tế trên thị trường là nó thực

sự đem lại giá trị nhất định cho khách hàng. Khi tiếng tăm của thương hiệu đã hình

thành thì sẽ lôi cuốn được khách hàng tìm đến các sản phẩm của đơn vị cung cấp,

sức cạnh tranh được thực hiện.

- Một yếu tố khác giúp tạo nên sức cạnh tranh ngày một cao đó là thương

hiệu đã tạo nên sự hãnh diện cho khách hàng từ việc quan hệ với thương hiệu, tạo

được niềm tự hào và danh tiếng cho chính khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc

mang đến cho khách hàng một sức cạnh tranh đặc biệt và cũng tạo cho nhà cung cấp

một lợi thế cạnh tranh đặc biệt.

20

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nông sản hàng

hoá

 Các yếu tố tác động trực tiếp:

- Điều kiện sản xuất:

Tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên(đất, nước, chế độ thuỷ văn, khí hậu,

sinh vật,…) là nhân tố quyết định trực tiếp đến sản xuất nông sản. Việc khai thác

triệt để lợi thế so sánh của từng vùng, miền khác nhau sẽ góp phần tạo ra những

nông sản đặc trưng có lợi thế cạnh tranh cao.

- Giống, phương thức canh tác

Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu thì

giống được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu và có tính chất quyết định. Đối với

các mặt hàng nông sản như gạo, trái cây, rau củ,... giống có ảnh hưởng đến năng

suất chất lượng màu sắc, kích cỡ, độ thơm ngon của hạt, hạt nguyên hay hạt vỡ, khả

năng phòng chống sâu bệnh. Để có giống tốt cần phải đầu tư hơn nữa cho công tác

nghiên cứu lai tạo ra và áp dụng những giống cây con có năng suất, chất lượng và

giá trị kinh tế cao phù hợp với các vùng, có cơ chế phù hợp, giải quyết thỏa đáng

các quan hệ lợi ích giữa viện nghiên cứu, trường đại học với doanh nghiệp, hỗ trợ

nông dân thông qua các chương trình cụ thể.

Phương thức canh tác có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng

nông sản, việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ canh tác mới hoặc phương

thức canh tác hữu cơ bền vững với một quy trình khép kín từ khâu làm đất, trồng,

chăm sóc, quản lý các dư lượng có hại đối với sản phẩm đến khâu thu hoạch, bảo

quản sẽ góp phần tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn, với chi phí thấp và chất

lượng cao.

- Năng suất, sản lượng: Trong cơ chế thị trường khi có một cây trồng có năng

suất, chất lượng cao, sản lượng lớn và nếu có giá thành thấp thì sản phẩm ấy có sức

cạnh tranh cao có khả năng kiểm soát cung- cầu trên thị trường.

21

- Giá nông sản: Chi phí sản xuất (giá thành) nông sản là chỉ tiêu quyết định

năng lực cạnh tranh nhờ giá cả. Cạnh tranh bằng giá cả là chiến lược hiệu quả của

DN, được áp dụng rộng rãi trong việc giành thị phần và tăng doanh thu sản phẩm.

- Chất lượng: Yêu cầu về chất lượng nông sản ngày càng nâng cao, bên cạnh

tiêu chuẩn về phẩm chất, hương vị thì tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn thực phẩm

ngày càng được chú trọng. Ở các nước phát triển, các chính phủ và các hội nghề

nghiệp, hội bảo vệ người tiêu dùng đều rất quan tâm đến tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn

nông sản. Vì thế, tiêu chuẩn về chất lượng - nhất là tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn

thực phẩm trở thành bộ phận cấu thành sức cạnh tranh của hàng nông sản. Từ đó đòi

hỏi việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản phải gắn liền với yêu cầu nâng cao

chất lượng, sản xuất sạch từ khâu sản xuất đến bảo quản, chế biến, lưu thông nông sản.

- Công nghệ bảo quản sau thu hoạch: Nông sản là sản phẩm tươi sống. Đặc

điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp là quá trình diễn ra các biến đổi về sinh học

gắn với sự tác động của tự nhiên. Trong nhiều trường hợp, khi kết thúc quá trình sản

xuất nông nghiệp, do những tác nhân bên ngoài có thể làm biến đổi nhanh chóng

phẩm chất của nông sản. Vì thế, hiện nay việc tiêu dùng nông sản của con người

thường diễn ra dưới hai dạng: dạng nông sản tươi sống và nông sản được chế biến.

Dù theo dạng nào cũng phải giữ được chất lượng nông sản, bảo đảm vệ sinh an toàn

thực phẩm đến tay người tiêu dùng là yêu cầu cấp bách. Do đó sức cạnh tranh của

hàng nông sản không chỉ phụ thuộc vào chất lượng của sản xuất nông nghiệp mà

còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ, hiệu quả của công nghệ sau thu hoạch, chế biến

bảo quản nông sản.

 Các nhân tố gián tiếp

- Tính hợp lý của viêc hoạch định chủ trương, chính sách phát triển nông

Kinh nghiệm của một số quốc gia và vùng lãnh thổ đi lên từ nông nghiệp ở

nghiệp của nhà nước và địa phương trong từng thời kỳ:

châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc ... cho thấy, việc xác định đúng vai

trò của nông nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội từng thời kỳ có vai

trò rất quan trọng. Trên cơ sở xác định đúng vai trò của nông nghiệp từng thời kỳ,

22

Nhà nước hoạch định hệ thống chính sách tương thích để phát triển nông nghiệp và

nền kinh tế như chính sách đầu tư, chính sách đất đai, chính sách thương mại nông

sản,...

- Hệ thống kết cấu hạ tầng nhất là hệ thống giao thông vận tải:

Ảnh hưởng của hệ thống kết cấu hạ tầng nhất là hệ thống giao thông vận tải

đến sức cạnh tranh của hàng nông sản. Hệ thống kết cấu hạ tầng không chỉ tạo điều

kiện cho sự vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ một cách nhanh

chóng mà còn trực tiếp tham gia cung ứng yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp.

Ở nước ta, trình độ phát triển của hệ thống giao thông, hệ thống điện, thuỷ lợi,... và

phí sử dụng của chúng đã chi phối rõ rệt đến sức cạnh tranh của hàng nông sản.

Không những thế, trình độ phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng và khoa học công

nghệ còn có khả năng mở rộng không gian của sản xuất nông nghiệp.

- Hệ thống luật pháp và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải

quyết vấn đề nông dân:

Hệ thống luật pháp và chính sách có vai trò ngày càng tăng đối với sản xuất

nông nghiệp. Luật pháp và chính sách của Nhà nước, như: chính sách đầu tư, chính

sách đất đai, chính sách thuế xuất nhập khẩu, chính sách phát triển kinh tế nhiều

thành phần... có tác động rõ rệt đến việc nâng cao sức cạnh tranh của nước ta. Khi

Việt Nam trở thành thành viên của WTO, các chính sách của Nhà nước, như: chính

sách thuế, chính sách kiểm dịch động thực vật, chính sách cạnh tranh, chính sách

bảo hộ hợp lý nông nghiệp trong nước... có tác động rất to lớn đến sức cạnh tranh

của hàng nông sản.

- Trình độ và hiệu quả của các ngành kinh tế liên quan đến sản xuất nông

nghiệp hàng hóa:

Trước đây vào những năm 60,70 của thế kỷ 20, nhiều nhà nghiên cứu đã tính

toán rằng, trong 100% giá trị cuối cùng của nông sản đưa ra thị trường thì phần của

nông nghiệp đóng góp khoảng 70%, phần của công nghiệp và dịch vụ liên quan chỉ

đóng góp khoảng 30%. Ngày nay, trong nhiều mặt hàng nông sản, phần đóng góp

của nông nghiệp chỉ khoảng 22-30%, còn lại là phần của công nghiệp và dịch vụ có

23

liên quan. Đặc trưng cơ bản của nền nông nghiệp hàng hoá trong điều kiện hiện tại

là sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ

nông sản.

- Trình độ khoa học, công nghệ của sản xuất nông nghiệp và của công nghiệp,

dịch vụ có liên quan:

Trình độ khoa học, công nghệ nông nghiệp là “khâu có tính đột phá” trong

việc đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta.

Khoa học, công nghệ ở đây được xem xét theo nghĩa rộng bao gồm cả khoa học kỹ

thuật và khoa học xã hội nhân văn. Ngoài việc hoạch định luật pháp, chính sách như

ở trên đã phân tích, trình độ khoa học, công nghệ còn được thể hiện ở việc xác định

cơ cấu, chiến lược kinh doanh của các đơn vị kinh doanh nông nghiệp và các nội

dung quản trị khác.

1.2. Khái niệm về nông sản hàng hóa, nông sản chủ lực

1.2.1. Khái niệm về nông sản hàng hóa

Trong hoạt động của kinh tế nông nghiệp, sản phẩm được sản xuất ra không phải

để thoã mãn nhu cầu cá nhân của người sản xuất mà là để trao đổi trên thị trường thì

được gọi là sản hàng hoá (hay nông sản hàng hoá). Nông sản hàng hoá là tế bào

kinh tế của nền nông nghiệp hàng hoá. (Theo TS. Trần Xuân Châu, Phát triển nền

nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam thực trạng và giải pháp)

Nông sản hàng hóa là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường

trong nước cũng như quốc tế. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đánh giá

thông qua các tiêu chí: chất lượng, giá cả, thương hiệu, thị trường và sự khác biệt

của sản phẩm…và nó là nhân tố quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp về cơ bản được xây dựng trên năng

lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ do mình cung cấp và nó là điều kiện để duy trì,

củng cố và phát triển năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp được đánh giá bởi các nhân tố như: Tiềm lực của doanh nghiệp (vốn,

hạ tầng, trình độ công nghệ, nhân lực); năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ

doanh nghiệp cung ứng; thị trường và thương hiệu của doanh nghiệp…Các yếu tố

24

trên đều có vai trò cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và chúng

thể hiện những vai trò khác nhau trong đó con người (nhân lực) đóng vai trò quyết

định.

1.2.2. Khái niệm nông sản chủ lực

 Khái niệm về sản phẩm chủ lực

Theo QĐ số 712/QĐ/TTg ngày 21.5.2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

chương trình quốc gia “ Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của

doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” và Thông tư của Bộ Khoa học- Công nghệ

số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29.12.2010. Định nghĩa sản phẩm chủ lực như sau:

“Sản phẩm, hàng hóa chủ lực là sản phẩm, hàng hóa đóng vai trò quan trọng với

nền kinh tế, ngành kinh tế địa phương được lựa chọn dựa trên các tiêu chí: giá trị

gia tăng, hàm lượng khoa học và công nghệ cao; kim ngạch xuất khẩu cao; có tiềm

năng xuất khẩu lớn; sản phẩm, hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu; sử dụng nguồn

nguyên liệu trong nước”.

Xác định sản phẩm chủ lực thường dựa vào các tiêu chí sau:

- Tỉ trọng của sản phẩm trong GDP phải cao;

- Đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách;

- Phải gây được hiệu quả tốt theo phản ứng dây chuyển đến sự phát triển

các ngành khác hoặc có tác động lôi kéo các ngành khác phát triển theo;

- Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu;

- Tạo ra nhiều việc làm cho người lao động;

- Khả năng cạnh tranh cao;

- Tiềm năng thị trường tương đối lớn;

- Hiệu quả kinh tế cao

Nông sản chủ lực là sản phẩm của ngành nông- lâm-ngư nghiệp đóng vai trò

quan trọng với nền kinh tế, ngành kinh tế địa phương được lựa chọn dựa trên các

tiêu chí: giá trị gia tăng, hàm lượng khoa học và công nghệ cao; kim ngạch xuất

khẩu cao; có tiềm năng xuất khẩu lớn; sản phẩm, hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu;

sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước hoặc địa phương.

25

 Sản phẩm có khả năng cạnh tranh

Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trường

khi có mức giá thấp hơn các sản phẩm tương tự với chất lượng ngang bằng hay cao

hơn.

Theo lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh được xem xét qua

lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động.

Theo M.Porter, năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng

lực độc đáo của mình để tạo ra sản phẩm có giá thành thấp và sụ dị biệt của sản

phẩm.

Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế

cạnh tranh của mình. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm được hiểu là những thế mạnh

mà sản phẩm có hoặc có thể huy động để chiến thắng trong cạnh tranh. Có hai

nhóm lợi thế cạnh tranh:

+ Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.

Các nhân tố sản xuất như đất đai, vốn và lao động thường được xem là nguồn lực để

tạo lợi thế cạnh tranh.

+ Lợi thế về sự khác biệt hóa: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá

trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính

hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức

giá thậm chí cao hơn đối thủ.

Thông thường việc xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựa vào 4 tiêu

chí:

- Tính cạnh tranh về chất lượng và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.

- Tính cạnh tranh về giá cả.

- Khả năng thâm nhập thị trường mới.

- Khả năng khuyến mãi, lôi kéo khách hàng và phương thức kinh doanh.

Nhìn chung đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm phải xem xét các mặt:

chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm, tính đa dạng, mẫu mã, bao bì của sản

26

phẩm, uy tín thương hiệu của sản phẩm, nguồn hàng cung cấp ổn đinh, giá cả sản

phẩm và công tác tiếp cận thị trường của sản phẩm.

 Tiêu chí chọn lựa các sản phẩm chủ lực

Để hình thành và phát triển các sản phẩm chủ lực có khả năng cạnh tranh một

cách cơ bản các sản phẩm này phải đạt được những tiêu chí đặt ra:

- Sử dụng tốt nhất những lợi thế hiện có;

- Có chỉ số giá thành thấp, chi phí sản xuất thấp;

- Chất lượng sản phẩm cao;

- Năng lực sản xuất lớn;

- Góp phần quan trọng trong việc phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế;

- Có khả năng góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động

dây chuyền đến sự phát triển các ngành kinh tế khác;

- Gia tăng doanh số cho xuất khẩu;

- Tạo thêm việc làm.

 Tiêu chí xác định sản phẩm chủ lực của tỉnh Vĩnh Long

* Năng lực sản xuất:

- Sản phẩm đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa, chế biến, xuất khẩu;,

có khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy mô lớn đáp ứng nhu cầu

nguyên liệu an toàn cho công nghiệp chế biến và tiêu thụ tươi, sản phẩm có tốc độ

tăng trưởng nhanh. Quy trình sản xuất, công nghệ hiện đại, tiên tiến.Ưu tiên sản

phẩm mang tính đặc thù, đặc sản của tỉnh.

* Thị trường tiêu thụ :

- Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, tăng trưởng nhanh, ổn

định.

- Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm còn cao.

- Thương hiệu có uy tín trong và ngoài nước.

- Sản phẩm có tham gia vào thị trường xuất khẩu từ 15% sản lượng trở lên (hoặc

doanh thu).

* Chất lượng sản phẩm:

27

- Sản phẩm áp dụng và đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, khu vực.

- Sản phẩm áp dụng và đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam

- Sản phẩm tự công bố tiêu chuẩn cơ sở, hài hoà tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu

chuẩn quốc tế, khu vực.

* Chiến lược phát triển sản phẩm

- Doanh nghiệp sản xuất phải có chiến lược phát triển sản phẩm.

- Các cơ quan quản lý địa phương tỉnh, huyện có chiến lược phát triển ngành,

sản phẩm của địa phương.

* Hiệu quả kinh tế xã hội

- Sản phẩm có giá thành bằng hoặc thấp hơn sản phẩm cùng loại trên thị trường.

- Thu nhập của người lao động phải bằng hoặc cao hơn thu nhập trung bình của

vùng hay của tỉnh.

- Sản phẩm thu hút được nhiều lao động

- Sản phẩm áp dụng qui trình sản xuất sạch hoặc có biện pháp bảo vệ môi trường.

- Đóng góp cho ngân sách đia phương.

 Các nông sản chủ lực của tỉnh Vĩnh Long được xác định bao gồm:

Căn cứ vào các tiêu chí xác định sản phẩm chủ lực của tỉnh, Sở NN&PTNT

tỉnh Vĩnh Long đã xác định các nông sản chủ lực dựa mức độ đóng góp trong GDP

của tỉnh, giá trị xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng, sử dụng lao động, có lợi thế cạnh

tranh hay nói cách khác là ngành phát huy được các thế mạnh của tỉnh về các điều

kiện tự nhiên, các điều kiện kinh tế - xã hội của tỉn trong đó có 4 nhóm mặt hàng

nông sản có khả năng tăng trưởng nổi bật nhất, đó là:

1. Lúa gạo

2. Trái cây

3. Rau củ

4. Thuỷ sản

1.2.3. Vai trò của sản phẩm chủ lực đối với phát triển kinh tế xã hội địa

phương

28

 Sản phẩm chủ lực đóng vai trò chủ đạo đối với tăng trưởng kinh tế

Tùy thuộc vào vị trí địa lý, điều kiện về kinh tế và thế mạnh riêng của mỗi

địa phương, mỗi quốc gia, họ ưu tiên đầu tư mạnh vào những sản phẩm có lợi thế

cạnh tranh, lợi thế so sánh và có khả năng chiếm ưu thế ngay tại thị trường trong

nước cũng như khả năng mở rộng và phát triển thị trường quốc tế. Chính vì vậy,

những sản phẩm chủ lực này sẽ là những ngành có khả năng tạo ra giá trị gia tăng

cao và ổn định, đây sẽ là nguồn đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế của đất

nước/tỉnh, thành phố cũng như đảm bảo sự phát triển bền vững. Nhờ những lợi thế

mà những đối thủ cạnh tranh khác không có hoặc năng lực cạnh tranh yếu hơn.

Những doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra những sản phẩm có tính đặc trưng

riêng với trình độ và chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh về giá và chất lượng

sản phẩm. Ưu thế này giúp những sản phẩm đó có khả năng phát triển và mở rộng

trên thị trường quốc tế, nhất là trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của tổ

chức thương mại WTO.

 Giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Sản phẩm chủ lực là những sản phẩm dựa vào việc khai thác tiềm năng và lợi

thế của từng vùng, từng quốc gia. Chính vì vậy, sản phẩm chủ lực đóng vai trò quan

trọng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Phát triển kinh tế

được thực hiện thông qua hai con đường chủ yếu là mở rộng tái sản xuất bằng loại

hình phát triển theo chiều rộng và loại hình tái sản xuất phát triển theo chiều sâu.

Nhưng từ sự hạn chế về không gian của địa phương nhất là các đô thị, sự chuyển

dịch.

29

30

Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

NÔNG SẢN HÀNG HÓA TỈNH VĨNH LONG THỜI GIAN QUA

2.1. Khái quát nguồn lực ảnh hưởng đến sản xuất nông sản của tỉnh Vĩnh Long

2.1.1. Vị trí địa lý kinh tế

Vĩnh Long nằm kẹp giữa sông Tiền, sông Hậu và sông Cổ Chiên, nằm ở vị

trí trung tâm của ĐBSCL; đồng thời có quốc lộ 1A là tuyến giao thông huyết mạch

nối ĐBSCL với ĐNB chạy qua huyện Bình Minh, Tam Bình, Long Hồ và thành

phố Vĩnh Long dài 46 km, với cầu Mỹ Thuận kết nối với Tiền Giang; cầu Cần Thơ

kết nối với thành phố Cần Thơ và các tỉnh phía Tây tạo cho Vĩnh Long có điều kiện

thuận lợi giao lưu kinh tế với các tỉnh trong khu vực và cả nước. Ngoài ra còn có

các tuyến quốc lộ 53, 54, 57, 80 góp phần đưa Vĩnh Long đến gần với Trà Vinh,

Đồng Tháp…Đặc biệt Vĩnh Long có hệ thống giao thông thuỷ rất thuận lợi cả trong

nước và quốc tế thong ra biển Đông và ngược lên Campuchia.

Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, nhất là phát triển sản xuất nông nghiệp

hàng hoá theo cơ chế thị trường, thì vị trí địa lý đã tạo cho Vĩnh Long lợi thế vượt

trội so với các tỉnh khác của ĐBSCL là có thể chủ động sản xuất ra nông, thuỷ sản

gần như quanh năm (có nước ngọt quanh năm, chịu ảnh hưởng của lũ nhẹ hơn vùng

Đồng Tháp Mười). Hàng hoá nông sản (kể cả giống cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản)

từ Vĩnh Long toả đi toàn vùng rất thuận lợi và Vĩnh Long rất có cơ hội trở thành

một trung tâm bảo quản-chế biến và giao dịch nông sản hàng hoá lớn của ĐBSCL,

nhất là các loại rau, trái cây đặc sản,…

Tuy nhiên, Vĩnh Long lại Nằm kế cận thành phố Cần Thơ (thành phố trực

thuộc Trung ương), một cực tăng trưởng của Nam Bộ và cách thành phố Hồ Chí

Minh (khoảng 135 km)-một đô thị lớn, là trung tâm công nghiệp-dịch vụ- khoa học

công nghệ lớn của cả nước, nên khă năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước

đến với Vĩnh Long bị phân cực. Mặt khác, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông

nghiệp và đời sống khu vực nông thôn thiếu đồng bộ, chất lượng nguồn nhân lực

còn hạn chế, thiếu những doanh nghiệp đủ điều kiện làm đối tác liên doanh, khó thu

hút vốn đầu tư về với Vĩnh Long.

31

Gắn vị trí địa lý với các nguồn tài nguyên thiên nhiên ưu đãi thì tỉnh Vĩnh

Long có thế mạnh hình thành nền nông nghiệp toàn diện, đa canh, thâm canh có

hiệu quả cao với các nông sản chiến lược là: trái cây đặc sản, lúa, rau màu-thực

phẩm, cá tôm nước ngọt, thịt heo, thịt bò, thịt gia cầm với chất lượng cao, đáp ứng

yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Bảng 2.1: Đơn vị hành chính tỉnh Vĩnh Long

Địa Phương Dân số Đơn vị hành chính

Diện tích (km2) (người) Thi trấn Phường Xã

Toàn tỉnh 1.504,90 1.028.550 6 7 94

48,01 138.299 7 4 1.TP. Vĩnh Long

193,17 161.270 1 - 14 2.Long Hồ

159,85 99.378 1 - 12 3.Mang Thít

294,43 159.453 1 - 19 4.Vũng Liêm

290,60 153.985 1 - 16 5.Tam Bình

96,63 87.807 1 - 5 6.Bình Minh

267,14 134.951 1 - 13 7.Trà Ôn

158,07 97.407 - - 11 8.Bình Tân

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vinh Long 2011

2.1.2. Nguồn lực tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.1.2.1. Tài nguyên đất

Đất đai của tỉnh Vĩnh Long được hình thành do kết quả trầm tích biển lùi

Holocene (cách nay khoảng 5.000-11.200 năm) dưới tác động của sông Mê Kông.

Theo kết quả điều tra khảo sát thổ nhưỡng của Chương trình Đất tỉnh Vĩnh Long

năm 1990-1994, Vĩnh Long có 4 nhóm đất chính: nhóm đất xáo trộn (đất líp) có

diện tích 50.613 ha (chiếm 33.81% diện tích tự nhiên) xếp thứ 2 sau Tiền Giang

thích hợp cho trồng cây ăn trái đặc sản và dưới mương vườn có thể nuôi thủy sản

nước ngọt., nhóm đất phèn: 59.505 ha (chiếm 39,75%), nhóm đất phù sa: 20.844 ha

(chiếm 13,95%) và nhóm đất cát chỉ có: 147ha (chiếm 0,1%).

32

Theo số liệu thống kê, tính đến ngày 1/1/2010, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh

có 147.912,7 ha được chia ra 5 loại đất sử dụng như sau (tỉnh không có đất lâm

nghiệp): Đất nông nghiệp 116.180,6 ha, chiếm 78,6%; Đất chuyên dùng 9.163,9 ha,

chiếm 6,2%; Đất ở nông thôn 5.502,3 ha, chiếm 3,7%; Đất ở đô thị 656,8 ha, chiếm

0,44%; Đất chưa sử dụng, 105,3 ha, chiếm 0,07%.

Đất Vĩnh Long có độ phì nhiêu cao bao gồm: đất líp, đất phù sa,đất phèn tiềm

tàng sâu có diện tích 121.992 ha, chiếm 81,5% diện tích tự nhiên đây là tỉ lệ cao

nhất ở ĐBSCL. Đặc biệt đất ở các cù lao và ven sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ

Chiên hoàn toàn chủ động nước ngọt, ngập nông nên thích hợp cho trồng cây ăn trái

đặc sản, nuôi tôm, cá dưới mương vườn và trồng luân canh lúa- rau màu, đây chính

là thế mạnh của Vĩnh Long.

Nhìn chung đất của Vĩnh Long có độ phì nhiêu tiềm tàng khá cao, nhất là tầng

canh tác cho phép áp dụng kỹ thuật thâm canh cây trồng, phát triển trồng trọt toàn

diện, đa canh, luân canh hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao.

2.1.2.2. Tài nguyên nước

 Nguồn nước mặt:

Vĩnh Long thuộc hạ lưu sông Mê Kông, nằm ở vị trí trung tâm ĐBSCL, được

bao bọc bởi sông Hậu (ranh giới phía Tây Nam dài 43 km), sông Tiền (ranh giới

phía Bắc dài 20 km) và sông Cổ Chiên (ranh giới phía Đông Bắc dài 52 km); ngoài

ra còn có hệ thống sông, kênh, rạch chằng chịt dẫn nước từ sông chính vào nội đồng.

Do vậy, tài nguyên nước ở Vĩnh Long rất dồi dào và chất lượng rất tốt phục vụ cho

sản xuất nông nghiệp, có ưu thế nhất so với các tỉnh thành trong cả nước.

Với 91 sông, kênh, rạch trên địa bàn nguồn nước mặt của Tỉnh Vĩnh Long được

phân bổ đều khắp trong tỉnh. Ba con sông lớn cung cấp nước cho hệ thống kênh

rạch này là:

- Sông Cổ Chiên nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, có chiều rộng từ 800-2500m,

sâu từ 20-40m với khả năng tải nước cực đại lên tới 12.000-19.000m³/s.

- Sông Hậu chảy theo hướng Đông Bắc Tây Nam, song song với sông Cổ Chiên,

chạy dọc theo phía Tây Nam của Tỉnh, sông có chiều rộng từ 1500-3000m, sâu từ

33

15-30m, khả năng tải nước cực đại lên tới 20.000-32.000m³/s.

- Sông Măng Thít : gồm 1 phần kênh thiên nhiên, 1 phần kênh đào nối từ sông

Cổ Chiên tại Quới An sang sông Hậu tại Trà Ôn, sông dài 47km, có bề rộng trung

bình từ 110-150m, lưu lượng cực đại chảy ra và vào tại 2 cửa sông như sau:

Phía sông Cổ Chiên: 1500-1600m³/s; Phía sông Hậu: 525-650m³/s.

Chất lượng nước tại 3 con sông lớn này hoàn toàn ngọt, chế độ thuỷ văn điều

hoà, lưu lượng dòng chảy thay đổi theo mùa, ít chịu chi phối của thuỷ triều, tuy bị ô

nhiễm nhẹ nhưng hoàn toàn dùng cho sinh hoạt được khi đã qua công trình xử lý

nước, như vậy với tất cả các đô thị, khu dân cư có 3 con sông này chảy qua đều có

thể lấy nước mặt (xử lý đạt tiêu chuẩn) để phục vụ cho nhu cầu nước ăn uống, sinh

hoạt, phục vụ cho sản xuất công nghiệp, du lịch, đây là những thuận lợi lớn mà ít

tỉnh nào có được.

Nguồn nước ngọt dồi dào về số lượng và phân bố quanh năm, chất lượng nước

tốt (pH : 6,8-7,0) riêng mùa lũ hàm lượng phù sa trong nước từ 250 – 450 gram/m3).

Đảm bảo đủ nước cung cấp cho sản xuất trong lĩnh vực trồng. Ngập lũ cũng mang

lại nguồn phù sa vào cải tạo và làm giàu dinh dưỡng cho đất lúa.

Nước ngầm:

Theo kết quả nghiên cứu của một số công trình thăm dò thì nguồn nước ngầm ở

Vĩnh Long rất hạn chế và chỉ phân bố ở một số khu vực nhất định. Các tầng nước

ngầm của Vĩnh Long như sau:

- Tầng nước ngầm ở độ sâu trung bình 86,4 m, nước nhạt phân bổ chủ yếu ở

vùng ven sông Hậu và sông Tiền, bề dày tầng chứa nước không lớn. Trữ lượng khai

thác tiềm năng khoảng 46.169 m3/ngày.

- Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 150 m, nước nhạt phân bổ khu

vực ven sông Hậu và một số xã phía Nam tỉnh Vĩnh Long. Bề dầy tầng chứa nước

khá lớn. Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 86.299 m3/ngày.

- Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 333,2 m, chất nước kém không

thể khai thác.

34

- Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 425 m. Bề dầy tầng chứa nước

khá lớn. Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều bằng các giếng khoan

công nghiệp. Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 31.669 m3/ngày.

- Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình từ 439 m trở xuống. Nước nhạt

chỉ phân bổ ở khu vực thành phố Vĩnh Long (ven sông Tiền). Bề dầy tầng chứa

nước khá lớn. Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều bằng các giếng

khoan công nghiệp. Đặc biệt đây là tầng chứa nước khoáng. Trữ lượng khai thác

tiềm năng khoảng 19.520 m3/ngày

 Chế độ thủy văn

Toàn tỉnh chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông, thông

qua 2 sông chính là sông Cổ Chiên (cửa Cung Hầu) và sông Hậu (của Đinh An,

Trần Đề), trong một ngày có hai đỉnh triều và hai chân triều không đều nhau, biến

động qua các tháng trong năm.

Biên độ triều trên sông Hậu (tại Cần Thơ) dao động từ 104-172 cm, đỉnh triều

104-161 cm, chân triều thấp nhất -22cm đến -178cm; Trên sông Tiền (Mỹ Thuận)

biên độ giao động từ 75-142 cm ( tương ứng đỉnh triều 79 – 159cm, chân triều thấp

nhất -4cm đến -169cm), tại một số điểm trên sông Mang Thít như Quới An có biên

độ triều cực đại 224cm, Trà Ôn 221cm, Trà Ngoa 220, Long Dức 222cm. Đặc biệt,

cường độ truyền triều qua 2 sông Hậu Giang và Sông Cổ Chiên xếp vào loại nhất

nước ta (tốc độ 18-24 km/giờ), tốc độ dòng chảy ngược cao. Mực nước và biên độ

triều khá cao, cường độ truyền triều mạnh, biên độ triều vào mùa lũ khoảng 70-90

cm và vào mùa khô dao động từ 114 – 140cm, kết hợp với hệ thống kênh rạch khá

chằng chịt (mật độ 67,5 m/ha) nên tiềm năng tưới tự chảy cho cây trồng khá lớn,

giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm năng lượng điện cũng như xăng, dầu. Khả năng tiêu

rút nước tốt hơn so với các tỉnh khác của khu vực ĐBSCL, tạo lợi thế cạnh tranh

cho sản phẩm hàng hoá. Song gần cuối mùa lũ, đặc biệt vào tháng 10, do cường độ

lũ mạnh, triều dâng cao kết hợp với mưa nhiều trong nội đồng đã có ảnh hưởng

ngập úng gây khó khăn trong việc bảo vệ vườn cây ăn trái và vụ lúa Thu Đông.

35

Vĩnh Long không phải đối mặt với lũ ở mức cao như các tỉnh An Giang, Đồng

Tháp, Long An,...phải ngừng trệ sản xuất. Một nơi ít ảnh hưởng lũ như Vĩnh Long

sẽ là cơ hội để tập trung vào sản xuất tạo ra sản phẩm mà thị trường cần, đặc biệt là

sản xuất giống: cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản cho phát triển sản xuất nông nghiệp

ngay sau lũ và nông sản hàng hoá cung cấp cho thị trường cho các tỉnh bị lũ cũng

như vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, xây dựng nông nghiệp Vĩnh Long thành

hậu phương vững chắc, khai thác tối đa quy luật cung- cầu của thị trường.

2.1.2.3. Khí hậu

Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ấm, có chế độ

nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. Theo Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long

năm 2007 (Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long), tình hình khí hậu của tỉnh như sau:

* Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 – 280C, Nhiệt độ tối cao 37,20C,

nhiệt độ thấp 19,4oC. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7- 80C.

* Bức xạ: Bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng/ngày là 7,5 giờ. Bức xạ quang hợp/năm 79.560 kcal/m2. Bức xạ quang hợp/tháng 6.630 cal/cm2. Thời gian

chiếu sáng bình quân năm đạt 2.181 – 2/676 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và

nắng là tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ.

* Ẩm độ: ẩm độ không khí qua các tháng trong năm biến thiên từ 74 -83%,

trong đó năm 2002 và 2003 có tháng ẩm độ xuống chỉ còn 74%, ẩm độ không khí

cao nhất tập trung vào tháng 9 và tháng 10 giá trị đạt trung bình 86 – 87% và tháng

thấp nhất là tháng 3 ẩm độ trung bình 74 – 79%.

* Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân, hàng năm của tỉnh khá lớn khoảng

1.400 – 1.500 mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/ tháng vào mùa khô là 116 – 179

mm/tháng.

* Lượng mưa và sự phân bố mưa: Lượng mưa bình quân qua các năm từ 2000

đến 2007 chênh lệch khá lớn và có xu hướng giảm dần qua cách năm ( năm 2000 là

1.893 mm, năm 2004 là 1.186 mm, năm 2007 là 1.518 mm). Do đó ảnh hưởng lớn

đến sự thay đổi các đặc trưng của đất đai cũng như điều kiện phát triển sản xuất

nông nghiệp. Mặt khác, lượng mưa năm của tỉnh phân bố tập trung vào tháng 5-11

36

dương lịch, và nhiều nhất vào tháng 8-10 dương lịch, kết hợp với chế độ triều

cường trên sông thường gây ra tình trạng ngập úng kéo dài.

So với khí hậu cả nước, Vĩnh Long có nhiều ưu đãi về điều kiện khí hậu, rất ít

khi có khí hậu cực đoan ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố khí hậu

nói chung thuận lợi cho nông nghiệp trong điều kiện đủ nước tưới, phân bón và

giống cây trồng tốt cho phép sản xuất trồng trọt áp dụng kỹ thuật thâm canh, tăng

vụ để đạt năng suất cao, đáp ứng yêu cầu hàng hóa suốt 12 tháng trong năm của thị

trường; vấn đề là bố trí cơ cấu mùa vụ sao cho đạt hiệu quả quang hợp tối ưu nhất.

Đặc biệt với Vĩnh Long là làm vụ lúa Đông Xuân sớm và vụ màu Xuân- Hè sao cho

vừa tận dụng được điều kiện đất-nước-khí hậu, vừa tranh thủ được thời điểm thị

trường rất cần, mà ở vùng khác không sản xuất được do lũ lụt ở ĐBSCL hoặc chưa

vào mùa mưa là vụ sản xuất chính ở Đông Nam Bộ.

Tuy nhiên do lượng mưa thường tập trung vào mùa mưa, trùng với mùa lũ, tạo

ra ngập úng ở nơi có địa hình thấp trũng (vùng phía Bắc Quốc lộ 1A), gây hạn chế

và thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp (sản xuất 3 vụ lúa, phát triển cây ăn quả).

2.1.2.4. Tài nguyên sinh vật

Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) thông qua chọn

lọc tự nhiên, đã tạo thành một hệ thống cây trồng phong phú, một số chủng loại cây

thích nghi lâu đời có khả năng chống chịu tốt với ngoại cảnh, cho năng suất và chất

lượng cao đã trở thành cây đặc sản truyền thống của tỉnh Vĩnh Long.

- Lúa là cây trồng có số lượng giống nhiều nhất, theo báo cáo của Trung tâm

Khuyến nông tỉnh các giống lúa phổ biến hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long: OM

4900, OM 6162, OM 5472, MTL 547, OM 2514, MTL 232, OM 6976,OMCS

2000,…đồng thời với giống lúa thơm Jasmin 85,…v.v.

- Khoai lang: giống chủ lực hiện nay của tỉnh là giống khoai tím Nhật, ngoài ra

còn có các giống: Tàu ngạn, Bí đường, Dương Ngọc, Bí nghệ, Bí sữa,…

- Giống cây lâu năm: Ngoài các giống dừa (dâu xanh, dâu vàng, dừa lửa, dừa bị,

dừa xiêm), Vĩnh Long có nhiều loại cây ăn trái nổi tiếng, trước hết là bưởi năm roi,

cam sành, nhãn có 17 giống (nổi tiếng là xuồng cơm vàng, tiêu lá bầu), sầu riêng có

37

15 giống (nổi tiếng là sầu riêng hạt lép và sầu riêng Mon Thong, Ri 6), xoài 5 giống

(nổi tiếng là xoài cát Hoà Lộc và xoài cát Chu). Ngoài ra còn có cam giấy, quýt tiều,

quýt hồng, quýt đường, chanh, mận, Sapoche, ổi, đu đủ, táo, chuối, măng cụt, bòn

bon,…

Tóm lại, cây trồng vật nuôi Vĩnh Long rất đa dạng, một số có đặc tính tốt, sản

phẩm hàng hoá có chất lượng cao và thị trường chấp nhận tiêu thụ. Đây là nguồn

cây con đầu dòng rất quan trọng để chọn lọc, bình tuyển các cây con tốt cung cấp

vật liệu lai tạo giống hoặc nhân ra cho sản xuất đại trà. Đặc biệt nông nghiệp Vĩnh

Long phải xem công tác giống vừa là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát

triển vừa là ngành dịch vụ quan trọng, tận dụng điều kiện ít ảnh hưởng lũ để sản

xuất cây con giống cung cấp cho vùng lũ (1,8 triệu ha với hơn 10 triệu dân), như

Nghị quyết VIII Đảng bộ Vĩnh Long nhiệm kỳ 2005- 2010 đã chọn giống nông

nghiệp là một trong những chương trình trọng điểm.

2.1.3. Điều kiện kinh tế -xã hội

2.1.3.1. Tổng quan về kinh tế giai đoạn (2001-2010)

 Tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP):

Tổng sản phẩm (GDP) giá so sánh 1994 năm 2009: 7.018 tỷ đồng (gấp 2,3 lần so

với năm 2000), năm 2010 đạt 7.813 tỷ đồng, năm 2011 đạt 8.595 tỷ đồng trong đó

nông-lâm- ngư nghiệp đạt 2.998 tỷ đồng.

Bảng 2.2: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo khu vực kinh tế 2001-2010

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010

Tổng GDP(giá 94) 3.035 4.583 7.813

1.634 2.149 2.914 Nông-lâm-ngư nghiệp

412 816 1.991 Công nghiệp-xây dựng

988 1.618 2.906 Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2010

- Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2001-2005 đạt 8,59%, đến giai đoạn 2006-2010

tốc độ tăng trưởng đạt 11,26%/ năm, bình quân 10(2001-2010) năm là 9,92%.

38

- Tốc độ tăng GDP nông-lâm-ngư nghiệp 2001-2005 là 5,63%/năm, giai

đoạn 2006-2010 tăng 6,28%/năm; bình quân 10 năm(2001-2010) là 5,96%/năm.

- Tốc độ tăng GDP công nghiệp –xây dưng giai đoạn 2001-2005 đạt

14,65%/năm, đến giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng đạt 19,53%/ năm, bình quân 10

năm(2001-2010) năm là 17,06%/năm.

- Tốc độ tăng GDP ngành dịch vụ giai đoạn 2001-2005 là 10,37%/năm, đến

giai đoạn 2006-2010 tăng 12,43%/ năm, bình quân 10 năm (2001-2010) tăng

11,40%/năm.

- GDP bình quân/người 2005 đạt: 8,05 triệu đồng/người/năm, năm 2010 là

21,3 triệu đồng/người/năm (theo giá hiện hành).

Những thành quả đạt được về tăng trưởng kinh tế là đáng phấn khởi, thể hiện

tinh thần đổi mới, phấn đấu liên tục, bền bỉ của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Vĩnh

Long, thực hiện thắng lợi chiến lược 10 năm phát triển kinh tế xã hội do Đại hội

Đảng lần thứ IX và X Đảng Cộng Sản việt Nam đề ra. Tốc độ tăng GDP bình quân

10 năm khá cao (9,92%), xu thế tăng GDP theo hướng tăng dần là điều tích cực, tuy

nhiên tính liên hoàn lại thể hiện sự không ổn định qua các năm.

2.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2010:

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vĩnh Long là đúng hướng, nhưng

mức độ còn chậm, số liệu thống kê qua 10 năm được thể hiện như sau:

Bảng 2.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2010 (ĐVT: %)

Cơ cấu GDP (giá HH) Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Tăng,

giảm

59,2 55,6 50,6 - 8,6 Nông lâm nghiệp, thuỷ sản

11,9 14,1 15,8 +3,9 Công nghiệp –xây dựng

28,9 30,4 33,6 +4,7 Dịch vụ

* Nguồn: Cục Thống kê và Sở kế hoạch-Đầu tư tỉnh Vĩnh Long (theo gia thực tế)

- Sau 10 năm tỷ trọng GDP nông lâm ngư nghiệp đã giảm: -8,6%, công

nghiệp –xây dựng tăng 3,9% và dịch vụ tăng 4,7%. Như vậy, kinh tế Vĩnh Long chủ

39

yếu vẫn là nông nghiệp, công nghiệp còn rất nhỏ và dịch vụ chưa phát triển tương

xứng với tiềm năng của một tỉnh ở vị trí trung tâm của ĐBSCL.

2.1.3.3. Thu, chi ngân sách và đầu tư phát triển

- Nguồn thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, tổng thu

ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2001 là: 471 tỷ đồng, năm 2005 là 931 tỷ, năm

2009 thu 1.663 tỷ đồng, năm 2010 đạt 2.293 tỷ đồng. Số liệu thu thực tế năm 2010

đạt 2.293 tỷ đồng cao gấp 4,87 lần so với năm 2001, tỷ lệ huy động GDP vào ngân

sách năm 2009 đạt 9,3%, năm 2010 đạt 10,5%.

- Tổng chi ngân sách địa phương năm 2005 chi 1.033 tỷ đồng, năm 2009 chi

2.304 tỷ đồng, năm 2010 chi 3.087 tỷ đồng. Như vậy, tính đến năm 2010 Vĩnh Long

là một trong số các tỉnh thành phố trong cả nước ”thu không đủ chi”, đây là vấn đề

khó khăn cho đầu tư phát triển.

- Vĩnh Long đã hướng chi ngân sách vào đầu tư và phát triển, năm 2009 là:

917 tỷ đồng (chiếm 37,6% so với tổng chi ngân sách trên địa bàn), chi thường

xuyên là: 1.494 tỷ đồng (chiếm 61,3% tổng chi ngân sách), chi chương trình mục

tiêu: 53 tỷ đồng chiếm 2,2%. Nếu xem đây là một trong những khó khăn mà nền

kinh tế Vĩnh Long cần phải khắc phục là thiếu vốn đầu tư phát triển từ ngân sách.

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khu vực nông lâm ngư nghiệp (do địa phương

quản lý) chiếm tỷ trọng thấp. So sánh cơ cấu đầu tư cho các ngành năm 2001:Nông-

lâm-ngư nghiệp chiếm 12%, năm 2005 tăng lên14%, đến năm 2010 đạt 16,2%,

trong khi GDP nông lâm ngư nghiệp đóng góp đến 50,5% năm 2010, như vậy mức

đầu tư có phần chưa tương xứng, trong đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp lại

tập trung vào thuỷ lợi (chiếm 40%).

Tóm lại, trong đầu tư phát triển vừa thiếu vốn, lại quá tập trung vào lĩnh vực

xây dựng cơ sở hạ tầng, cần có sự điều chỉnh lại cho hợp lý hơn nếu muốn thực hiện

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hoá, phát

huy các lợi thế mà nông nghiệp Vĩnh Long có được trong kinh tế thị trường.

40

2.1.3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nông nghiệp

Thuỷ lợi

Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh đã đầu tư nâng cấp các công trình thủy

lợi nhằm đảm bảo tốt cho việc tưới tiêu, hạn chế tối đa thiệt hại về thiên tai lũ lụt và

hạn hán xảy ra. Theo kết quả báo cáo của Chi cục thủy lợi thuộc Sở NN&PTNN

tỉnh Vĩnh Long đến năm 2007 toàn tỉnh có 4.728 tuyến kênh mương với tổng chiều

dài 4.904.842m và mật độ phân bố kênh mương 32,6 m/ha. Hệ thống công trình

thủy lợi đã khép kín 98.000 ha đất nông nghiệp, chiếm 84,35% diện tích đất nông

nghiệp, diện tích chủ động tưới tiêu chiếm trên 51% diện tích canh tác, diện tích có

khả năng ngăn lũ lớn chiếm 72% diện tích.

Nhìn chung, hệ thống kênh mương, cống bọng được đầu tư đều khắp các

huyện. Năm 2007, toàn tỉnh có 94.000 ha đất nông nghiệp chiếm 80,35% tổng diện

tích đất nông nghiệp, 55.95% diện tích cây lâu năm và 98% diện tích cây hàng năm

được tưới tiêu. Tuy nhiên, để thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu

sản xuất trong nông nghiệp cần phải đầu tư hệ thống các công trình thủy lợi để nâng

cao khả năng kiểm soát lũ và chủ đông tưới tiêu phục vụ cho phát triển cơ cấu

chuyên màu, lúa -màu, lúa -thủy sản và cây ăn quả. Đặc biệt, trong tương lai cần

tăng cường đầu tư cho thủy lợi do nước biển dâng.

Giao thông

- Quốc lộ:Vĩnh Long có quốc lộ 1A tuyến giao thông huyết mạch của

ĐBSCL, đoạn chạy qua Vĩnh Long dài 35 km, đã được nâng cấp (tiêu chuẩn đường

cấp I đồng bằng), đặc biệt cầu Mỹ Thuận và cầu Cần Thơ đã làm cho giao thông

đường bộ Vĩnh Long nối liền với các tỉnh bờ Nam sông Hậu và Bắc sông Tiền với

vùng Đông Nam bộ, nhất là thành phố Hồ Chí Minh trở nên rất thuận lợi. Ngoài ra

còn có quốc lộ 53 dài 47 km, quốc lộ 54 dài 49km, quốc lộ 57 dài 7,5 km, ngoài ra

còn có đoạn quốc lộ 80 dài 3,7 km, đã và đang được nâng cấp, tổng chiều dài các

tuyến quốc lộ là: 142,2 km.

- Đường tỉnh: có 10 tuyến (ĐT: 901 ,902, 903, 904, 905, 906, 907, 908,909,

910) với tổng chiều dài: 222,6 km đã và đang được nâng cấp, lưu thông vận chuyển

41

tương đối thuận lợi. Trên các tuyến có 107 cầu, với tổng chiều dài các cầu là: 4.856

m. Đến năm 2010 đã cơ bản hoàn thành nâng cấp trải nhựa các tuyến đường tỉnh

(212 km) còn 10 km cấp phối đá.

- Đường huyện: tổng chiều dài 87 tuyến đường huyện là 372 km, với 165

chiếc cầu trên các tuyến có chiều dài 6.494 m. Nhìn chung đường huyện đã có nâng

cấp song về cấp kỹ thuật chưa đảm bảo, bề mặt đường còn hẹp, cần được đầu tư

nâng cấp và mở rộng, phục vụ tốt vận chuyển sản phẩm và hành khách.

- Đường xã: có 1.600 km có kết cấu mặt đường là đá, đan, nhựa, chủ yếu cho

xe hai bánh lưu thông dễ dàng. Theo thống kê đến 31 tháng 12 năm 2010 toàn tỉnh

có 94 xã có đường ô tô đến trung tâm xã đạt 100%, cơ bản xoá hết cầu khỉ. Hiện tại,

giao thông nông thôn đã có nhiều cải thiện, đáp ứng ngày một tốt hơn cho các

phương tiện tham gia giao thông ; nhưng về mùa mưa lũ còn khó khăn vì đường bị

xuống cấp, nhất là lũ tháng 10. Đây là vấn đề tồn tại, cần tiếp tục đầu tư trong

những năm tới để phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn mới.

Đường thuỷ:

- Vĩnh Long có các sông lớn: sông Tiền, sông hậu, sông Cổ Chiên và sông

Mang Thít, là các tuyến giao thông thuỷ quốc gia, quốc tế do Bộ Giao thông vận tải

quản lý với tổng chiều dài 215 km; tỉnh quản lý các tuyến còn lại, trong đó Sở giao

thông vân tải quản lý 25 tuyến với tổng chiều dài 179 km, UBND các huyện, thành

phố quản lý các tuyến còn lại ước chiều dài khoảng 1.500 km. Ngoài ra, còn có trên 500 km kênh cấp I và 1.100 km kênh cấp II (mật độ đường thuỷ 4,2km/km2) hợp

thành hệ thống giao thông thuỷ rất tiện lợi, có cước phí vận chuyển thấp, đã hỗ trợ

tích cực cho giao thông bộ, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.

Bến cảng: Vĩnh Long hiện có 3 cảng chính là:

- Cảng Vĩnh Long (bờ phải sông Cổ Chiên, thuộc phường 9 TP Vĩnh Long,

năng lực 450 ngàn tấn/năm, tiếp nhận tàu 3000 tấn.Theo kết quả hoạt động thì Cảng

mới khai thác khoảng 60% công suất; vị trí của cảng rất thuận lợi, tuy nhiên ở trong

nội ô thành phố Vĩnh Long nên ảnh hưởng tới môi trường khi trung chuyển hàng

hoá.

42

- Cảng Bình Minh (bờ trái sông Hậu, thuộc xã Mỹ Hoà, huyện Bình Minh)

hiện tại chủ yếu là vật liệu xây dựng, năng lực 250 ngàn tấn/năm.

- Cảng An Phước (bờ phải sông Cổ Chiên, xã An Phước huyện Mang Thít),

năng lực 250 ngàn tấn/năm, đã giao cho UBND huyện Mang thít quản lý và khai

thác.

Điện khí hoá nông thôn:

Đến tháng 12 năm 2010 toàn tỉnh đã có 94/94 xã đã có điện sử dụng, tổng số

hộ sử dụng điện 269.000 hộ, chiếm 98,5%. Điện thương phẩm tiêu thụ bình quân:

295/KWh/người/năm và chủ yếu dùng cho sinh hoạt (60%), công nghiệp và xây

dựng (25%), dịch vụ thương mại (3%), điện dùng cho sản xuất nông nghiệp khoảng

2% tổng lượng điện tiêu thụ, chủ yếu do nông nghiệp chưa có những nhu cầu lớn về

điện, đặc biệt là nhu cầu bơm tưới dùng máy bơm dầu cơ động và quản lý dễ dàng

hơn là đầu tư các trạm bơm điện, vì quy mô bình quân ruộng đất của nông hộ thấp.

2.1.3.5. Nguồn nhân lực và mức sống dân cư:

Nguồn nhân lực:

- Dân số trung bình năm 2010 là:1.026.521 người (chiếm 6,1% dân số ĐBSCL

và 1,3% dân số cả nước), trong đó người Khơ me: 21.670 người (chiếm 2,1% dân số toàn tỉnh),với mật độ 686 người/km2 ( đứng thứ 2 về mật độ bình quân trong

vùng ĐBSCL, chỉ sau Cần Thơ) nên Vĩnh Long được xếp là nơi đất chật người

đông.

- Vĩnh Long là tỉnh có dân số trẻ (68% trong độ tuổi lao động), khu vực nông

thôn 868.527 người (chiếm 84,6%), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,9%/năm, nên áp

lực về dân số là gánh nặng cho nền kinh tế, khu vực nông thôn cơ sở hạ tầng chưa

thật đồng bộ, kinh tế thuần nông chậm chuyển đổi, nông dân không có đất và thiếu

đất sản xuất, thiếu việc làm có chiều hướng tăng thêm.

- Lao động và chất lượng lao động: Tổng số người trong độ tuổi lao động đến

năm 2010 là: 698.030 người (chiếm 68% dân số). Lao động đang làm việc trong các

ngành kinh tế: 604.095 người (chiếm 86,54% lao động trong độ tuổi.

43

- Lao động trong ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản: 352.033 người ( chiếm

58,3% lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế), với số lao động này hiện

nay chỉ sử dụng 82% năng lực, tỷ lệ số ngày nhàn rỗi trong năm lên đến 18% tổng

quỹ thời gian. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, nhưng trình độ chuyên

môn và nghiệp vụ còn hạn chế.

Tổng số lao động chuyển môn kỹ thuật hiện nay của tất cả các ngành là 35%

(theo số liệu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2010-2015).

Trong quá trình sản xuất người lao động đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, nhạy

bén với khoa học-kỹ thuật, có sự đầu tư thâm canh khá cao; đồng thời, thông qua

hoạt động khuyến nông đã tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho hàng chục ngàn lao

động. Đây là nguyên nhân làm cho năng suất cây trồng và tăng vụ ở Vĩnh Long cao

so với cả nước.

Do vậy, để tăng tỷ trọng lao động có chuyên môn và hiểu biết khoa học kỹ thuật

mới trong nông nghiệp, cần một chiến lược tổng thể đào tạo nguồn nhân lực (đào

tạo nghề và hướng nghiệp) để đến năm 2020 có ít nhất 55% lao động trong độ tuổi

được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ với chất lượng đảm bảo cho quá trình đổi mới

nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Thu nhập và mức sống dân cư:

- GDP bình quân/đầu người đã tăng từ 8 triệu đồng/người năm 2005 lên 17,5

triệu đồng/người năm 2009, năm 2010 là 21,3 triệu đồng/người; so với ĐBSCL thì

Vĩnh Long đang ở mức trung bình và đang xếp hạng thứ 6/13 tỉnh thành, tuy nhiên

do ảnh hưởng của tình hình lạm phát trong những năm gần đây đã ảnh hưởng đến

đời sống vật chất của người dân.

- Công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm đã được các ngành các cấp

quan tâm thực hiện. Năm 2010, giảm hộ nghèo toàn tỉnh xuống còn 16.385 hộ

(chiếm 6%, theo tiêu chí hiện tại). Thực hiện Quyết định số 09/2011/QĐ- TTg về

việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015,

chắc chắn hộ nghèo trong những năm tới sẽ tăng lên.

44

- Ở khu vực nông thôn, 100% số xã có trạm y tế và đã đạt chuẩn quốc gia,

98,5% hộ dân sử dụng điện, 90% số hộ dân dùng nước sạch phổ thông, trong đó có

55% số hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch tập trung; 74% số hộ dân

có nhà kiên cố, bán kiên cố,...cho thấy đời sống nông dân từng bước được cải thiện,

bộ mặt nông thôn mới đã và đang thay đổi từng ngày dưới sự lãnh đạo toàn diện,

sáng tạo của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Vĩnh Long, đời sống người dân sẽ được

nâng cao hơn nữa.

2.1.3.6. Vai trò tác động của công nghiệp và dịch vụ thương mại đến sản xuất

nông nghiệp

 Vai trò tác động của công nghiệp đến sản xuất nông nghiệp

Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa mạnh, các cơ sở sản xuất

có quy mô nhỏ và vừa, thiết bị và công nghệ chưa được đầu tư cải tiến, chất lượng

sản phẩm chưa cao, nên giảm sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Tổng

GTSX công nghiệp (giá năm 1994) năm 2010 là 5.518 tỷ đồng, trong đó công

nghiệp chế biến 5.479 tỷ đồng; công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, công

nghiệp sản xuất công cụ phục vụ nông nghiệp phát triển chưa mạnh.

- Công nghiệp sản xuất máy móc, tư liệu sản xuất cho nông nghiệp: Đáng kể

nhất là sản xuất máy tuốt lúa, song nhu cầu không biến động lớn nên sản lượng

hàng năm từ 100-150 máy. Năm 2000 là 145 chiếc, đến năm 2005 cũng chỉ có 147

chiếc, năm 2009 chỉ còn 98 chiếc. Ngoài ra, tiểu thủ công nghiệp chỉ sản xuất công

cụ cầm tay và sữa chữa các thiết bị cơ khí trong nông nghiệp như máy làm đất, máy

bơm,..v.v.

- Công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản:công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản

đã có tác động rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, là đầu ra cho một số sản phẩm

nông nghiệp, thuỷ sản bởi đây là ngành có nhiều cơ sở sản xuất, năm 2010 có 2.976

cơ sở sản xuất thực phẩm và đồ uống (chiếm 26,7% tổng số cơ sở ngành công

nghiệp chế biến).

Những lĩnh vực công nghiệp tác động tích cực cho nông nghiệp là xay xát

gạo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (năm 2000 sản lượng xay xát: 566

45

ngàn tấn, đến năm 2005 là: 853 ngàn tấn, năm 2009 là 920 ngàn tấn, năm 2010 đạt

1.030 ngàn tấn), kế đến là thuỷ sản đông lạnh, thức ăn chăn nuôi,...Các sản phẩm

công nghiệp có nguyên liệu từ nông nghiệp tăng là: gạo xuất khẩu và tiêu thụ nội

địa, hàng thuỷ sản đông lạnh, thức ăn gia súc, các sản phẩm khác giảm về sản

lượng và chỉ có thị phần tiêu thụ nội tỉnh là chính. Một lĩnh vực công nghiệp quan

trọng còn bỏ trống là chế biến trái cây, rau, thịt nên tỷ lệ hao hụt các sản phẩm này

ở mức cao (rau, trái cây 25-30% sản lượng) vì thế khó tiêu thụ, rất dễ mất giá,..

- Công nghiệp thu hút lao động từ nông nghiệp: theo số liệu thống kê hàng

năm, tổng số lao động trong ngành công nghiệp năm 2001 là; 40.590 người, đến

năm 2010 tăng lên 68.020 người (tăng 27.430 người); trong đó lao động trong

ngành công nghiệp chế biến tăng mạnh nhất 24.646 người, trong khi đó lao động

nông nghiệp, thuỷ sản năm 2010 là 352.030 người, giảm 50.450 người so với năm

2001. Rõ ràng, đây là sự chuyển đổi tích cực góp phần thực hiện chuyển đổi cơ cấu

kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

 Vai trò tác động của dịch vụ, thương mại đến sản xuất nông nghiệp:

- Hệ thống thương mại (Nhà nước và tư nhân) đã cung ứng kịp thời và đầy

đủ các loại vật tư nông nghiệp như: phân bón,thuốc trừ sâu, xăng, dầu, thức ăn gia

súc, thuốc thú y,...hệ thống các đại lý có ở hầu khắp các địa bàn trong tỉnh,... đã góp

phần quan trọng trong thâm canh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá.

Đây chính là mặt tích cực của thương mại đối với sản xuất nông nghiệp. Song, vấn

đề hiện nay là giá vật tư nông nghiệp còn cao và không ổn định, một số chủng loại

vật tư (thuốc, phân, thức ăn gia súc) chưa thật đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng đến

quyền lợi của người nông dân.

- Xúc tiến thương mại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã có những hoạt

động thiết thực: Hàng năm đều tham gia các gian hàng tại các hội chợ được tổ chức

trong tỉnh và khu vực. Năm 2010, ngành nông nghiệp đã phối hợp với Sở công

thương tổ chức hội chợ giới thiệu sản phẩm và thương hiệu của nông nghiệp Vĩnh

Long như: bưởi Năm Roi (Bình Minh), cam sành (Tam Bình), thuỷ sản xuất khẩu,

thu hút đông đảo khách hàng trong và ngoài nước. Đây là bước đánh dấu nỗ lực

46

trong việc xây dựng, giữ vững và phát triển thương hiệu sản phẩm trên đường hội

nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, số lượng thương hiệu mạnh còn ít và

chất lượng thương hiệu đang là mối quan tâm cho doanh nghiệp mở rộng thị trường

tiêu thụ, thâm nhập thị trường khu vực và quốc tế.

2.1.3.7. Tác động của dịch vụ nông nghiệp đến sản xuất nông nghiệp

Dịch vụ giống nông nghiệp

Dịch vụ nông nghiệp có tỷ trọng thấp trong cơ cấu GTSX nông nghiệp và có

chiều hướng giảm, năm 2005 chỉ còn 3,2%, năm 2010 là 4,3%.

Về giống lúa: Trại giống lúa của tỉnh hàng năm vừa tiến hành nhân giống

cấp nguyên chủng, vừa trình diễn một số giống lúa mới, vừa làm khảo nghiệm so

sánh năng suất từ 10-20 bộ giống với hơn 100 giống lúa cao sản, từ các bộ giống đã

được tuyển chọn của trường Đại học và Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL. Về xã hội hoá

công tác giống, hiện nay toàn tỉnh có 150 cơ sở nhân giống lúa, trong đó có 2 HTX

nông nghiệp, 18 câu lạc bộ khuyến nông, 44 tổ sản xuất giống lúa và 104 hộ tham

gia sản xuất lúa giống. Tổ chức cung ứng giống nguyên chủng sản xuất được

4.250ha giống xác nhận, sản lượng 21.500 tấn, phục vụ sản xuất 125.000 ha, chiếm

74% diện tích sản xuất lúa, tăng trên 20 lần so với năm 2001.

Về giống cây ăn trái: toàn tỉnh hiện có 1 trại giống qui mô 3,73 ha (xã Tân

Hội TP Vĩnh Long) và 47 cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây ăn trái quy mô sản

xuất 1.520.000 cây/năm, vượt nhu cầu từ 10-15%. Riêng trại giống của tỉnh cung

ứng 250.000 cây/năm chủ yếu là cây có múi sạch bệnh và một số chủng loại khác

như: xoài, sầu riêng, măng cụt chất lượng ngày càng tăng

Về giống thuỷ sản: Toàn tỉnh có 475 cơ sở sản xuất và kinh daonh cá giống,

cung cấp cho nhu cầu nuôi thuỷ sản mà chủ yếu là giống cá tra. Tỉnh có 1 trại giống

thuỷ sản, diện tích 6,8 ha, quy mô 7.000 kg cá bố mẹ, năng lực sản xuất 300 triệu cá

bột và 2 triệu cá giống mỗi năm. Chủng loại cá chép, mè, rô phi,...thừa gần 180

triệu con, đảm bảo 100% nhu cầu giống sản xuất trong năm.

Dịch vụ về giống là một lợi thế của nông nghiệp Vĩnh Long không chỉ sản

xuất đủ cho thị trường trong tỉnh mà còn cung cấp cho các tỉnh khác thuộc ĐBSCL,

47

trước hết là giống lúa, giống cây ăn trái, giống gia cầm, giống thuỷ sản cho các địa

phương vùng lũ.

 Dịch vụ cơ giới hoá nông nghiệp:

Theo thông kê đến năm 2010 toàn tỉnh có: 1.260 máy kéo lớn, 4.580 máy

kéo nhỏ, 22.620 động cơ dầu và xăng công suất 12 mã lực/máy.Toàn tỉnh hiện nay

có 510 máy gặt đâp liên hợp, 119 máy gặt xếp dãy, 4.340 máy tuốt lúa đảm bảo gần

100% cơ giới hoá khâu tuốt lúa. Ngoài ra, có 6.500 máy bơm nước, 476 máy sấy

với công suất 890 tấn/mẽ, đảm nhiệm 50% sản lượng lúa hè Thu và Thu Đông, 890

máy phun thuốc có động cơ phục vụ xử lý sâu rầy có hiệu quả. Một số khaauu cần

trang bị thêm là máy gieo sạ, trạm bơm điện,... để từng bước hiện đại hoá sản xuất

nông nghiệp.

2.1.4. Ảnh hưởng của kinh tế thị trường đến sản xuất hàng hoá

 Ảnh hưởng của kinh tế thị trường trong nước

Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam, đã

mang lại nhiều thành tựu to lớn trong mọi lĩnh vực. Kinh tế Việt Nam nói chung và

kinh tế Vĩnh Long nói riêng có bước tăng trưởng đáng kể trên nhiều lĩnh vực; trong

đó sản xuất nông nghiệp liên tục tăng dưới tác động của các quy luật kinh tế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, kinh tế thị trường có cả mặt

tích cực và mặt hạn chế cần phải biết vận dụng để khắc phục đưa nông nghiệp phát

triển một cách bền vững.

 Ảnh hưởng tích cực:

Sản xuất nông sản hàng hoá theo quy luật cung- cầu, lợi nhuận và thu nhập

cao sẽ hấp dẫn người nông dân tăng vụ, thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

tăng chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường

hàng hoá vốn luôn cạnh tranh quyết liệt. Cụ thể ở Vĩnh Long là việc tăng diện tích

cây ăn quả đặc sản (nhãn, xoài, bưởi, cam, quýt), trồng rau thực phẩm chuyên canh

hoặc luân canh lúa- khoai lang, tăng đàn heo, đàn bò, vịt chuyên trứng. Giờ đây,

người nông dân có ý thức chọn sản phẩm hàng hoá là các loại cây trồng có lợi

nhuận, thu nhập cao trên một đơn vị diện tích để sản xuất và biết tính toán kinh tế

48

khi sản xuất, biết đầu tư tiến bộ khoa học-kỹ thuật và tư liệu sản xuất để tăng năng

suất và hiệu quả của đồng vốn.

Thông qua hoạt động kinh tế thị trường trong sản xuất nông nghiệp, nhiều hộ

nông dân và trang trại sản xuất giỏi đã trở nên giàu có, phân công lại lao động xã

hội theo hướng chuyên môn hoá (các dịch vụ nông nghiệp ra đời: làm đất, tuốt lúa,

bơm nước, bảo hiểm cây trồng vật nuôi, sản xuất cây con giống ngày một phát triển

hơn) và phân vùng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.

Quá trình sản xuất người nông dân đã cần đến thông tin thị trường để bố trí

cơ cấu mùa vụ, tạo sản phẩm ra trái vụ, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của thị trường,

đồng thời từng bước hình thành các vùng cây trồng, vật nuôi chuyên canh (nhãn ở

cù lao 4 xã huyện Long Hồ, bưởi ở Bình Minh, cam sành, quýt đường ở Tam Bình

và một số xã huyện Trà Ôn, khoai lang, rau ở huyện Bình Tân,...)

- Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới (Việt Nam là thành viên thứ

150 của tổ chức thương mại thế giới WTO), tạo môi trường cạnh tranh khốc liệt, đòi

hỏi người sản xuất phải cải tiến quy trình, mẫu mã, xây dựng thương hiệu sản phẩm,

đẩy mạnh xúc tiến thương mại...nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, có như thế

mới mong đem lại hiệu quả cao cho sản xuất.

 Những mặt hạn chế của kinh tế thị trường:

- Do thông tin thị trường không đầy đủ, một bộ phận nông dân chưa tiếp cận

được nên sản xuất một số cây trồng, vật nuôi còn theo ” phong trào” dễ dẫn đến dư

thừa, ”được mùa, dội chợ, mất giá”. Gia tăng tích tụ đất đai, phân hoá giàu nghèo

trong nông thôn sẽ tăng mạnh hơn, tình hình lao động thiếu việc làm sẽ gay gắt hơn,

xuất hiện tình trạng kinh doanh cạnh tranh thiếu lành mạnh (hạ cấp nông sản, ép giá)

gây thiệt hại cho nông dân khi thị trường cung vượt cầu...v.v.

Tóm lại, sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo cơ chế thị trường đã tác động

mạnh mẽ đến việc hình thành và phát triển cơ cấu nông sản hàng hoá. Chúng ta phải

đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, thu thập phân tích sâu sắc những thông tin về

thị trường, lợi thế cạnh tranh của các nông sản ở thị trường trong nước và quốc tế để

có phương án sản xuất kinh doanh tối ưu, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro do thị

49

trường gây ra. Đồng thời, phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ dân trí và kiến

thức khoa học, mạnh dạn đầu tư công nghệ mới, đa dạng hoá sản phẩm, để sản

phẩm hàng hoá có tính cạnh tranh cao, chủ động hội nhập vào kinh tế thị trường.

2.1.5. Đánh giá chung

2.1.5.1. Lợi thế và cơ hội

 Những lợi thế

Vĩnh Long nằm ở vùng giữa châu thổ ĐBSCL rất phù hợp cho phát triển

nông nghiêp hàng hoá theo cơ chế thị trường. Khai thác tổng hợp tài nguyên thiên

nhiên trong kinh tế thị trường thì Vĩnh Long có ưu thế nhất so với các tỉnh ĐBSCL

về đa dạng hoá cây trồng.

Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, nhất là phát triển sản xuất nông nghiệp

hàng hoá theo cơ chế thị trường, thì vị trí địa lý đã tạo cho Vĩnh Long lợi thế vượt

trội so với các tỉnh khác của ĐBSCL là có thể chủ động sản xuất ra nông, thuỷ sản

gần như quanh năm (có nước ngọt quanh năm, chịu ảnh hưởng của lũ nhẹ hơn vùng

Đồng Tháp Mười). Hàng hoá nông sản (kể cả giống cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản)

từ Vĩnh Long toả đi toàn vùng rất thuận lợi và Vĩnh Long rất có cơ hội trở thành

một trung tâm bảo quản-chế biến và giao dịch nông sản hàng hoá lớn của ĐBSCL,

nhất là các loại rau, trái cây đặc sản,…

Tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên ở Vĩnh Long (đất, nước, chế độ

thuỷ văn, khí hậu, sinh vật,…) ít chịu tác động cực đoan, nên việc đưa khoa học-

công nghệ mới vào sản xuất, nhất là công nghệ sinh học sẽ có tác động một cách

sâu rộng đến sản xuất nông nghiệp, có đủ điều kiện phát triển một nền nông nghiệp

đa canh, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng thâm canh, tăng năng suất và tạo ra

nhiều sản phẩm hàng hoá quanh năm, nhất là giống cây trồng, gia súc và thuỷ sản;

thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường. Đây là lợi thế vượt trội của Vĩnh Long so với

các tỉnh vùng ĐBSCL.

Quá trình phát triển kinh tế- xã hội nói chung và sản xuất nông nghiệp nói

riêng đã giúp nông dân Vĩnh Long có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất lúa gạo và

phát triển sản xuất cây ăn trái, tiếp thu ứng dụng sáng tạo tiến bộ kĩ thuật vào nông

50

nghiệp, đã tạo ra các cây trồng đặc sản truyền thống nổi tiếng: bưởi Năm roi, cam

sành, quýt đường, khoai lang, …được coi là tài sản quý hiếm trong nhân giống cũng

như tạo ra các nông sản hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp (thuỷ lợi, giao thông, điện, cơ

giới hoá nông nghiệp) đã được đầu tư khá tốt, đã và đang phát huy tác dụng. Nếu

tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh sẽ nâng cao hiệu quả trong việc tăng năng suất và chất

lượng nông sản, giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây

trồng- vật nuôi một cách vững chắc.

Khoa học và công nghệ mới bước đầu được ứng dụng vào thực tế sản xuất

nông nghiệp đã đem lại kết quả khả quan. Đã hình thành được một số vùng chuyên

canh lúa, khoai lang, bưởi, cam, nhãn, rau thực phẩm…có quy mô khá lớn, với chất

lượng ngày càng được cải thiện. Đồng thời xuất hiện nhiều mô hình canh tác đem

lại hiệu quả kinh tế cao, đây là tiền đề quan trọng cho việc chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vật nuôi, chuyển dịch kinh tế nông nghiệp.

Nhiều năm qua, Vĩnh Long đã cố gắng trong công tác xúc tiến thương mại,

xây dựng thương hiệu sản phẩm nên đã tạo cho sản xuất nông nghiệp có được

những kết quả khả quan trong tiêu thụ sản phẩm và uy tín chất lượng hàng nông sản.

2.1.5.2. Những khó khăn, thách thức đối với sản xuất nông nghiệp

 Những thách thức đối với sản xuất nông nghiệp

Vĩnh Long có tỷ lệ dân cư nông thôn cao (84,6%), bình quân đất nông nghiệp

thấp và đang có chiều hướng giảm, trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu

kinh tế nông nghiệp và kinh tế thuần nông còn khá phổ biến. Để thực hiện công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp-nông thôn, thì các yếu tố trên là thách thức

lớn.

Giá thành của nhiều loại nông sản như: lúa, trái cây,...ở mức cao, những sản

phẩm hàng hoá chính: trái cây, rau thực phẩm, thịt heo, gà, vịt, thuỷ sản...sẽ chịu sự

cạnh tranh quyết liệt hơn của nhiều nơi khác cùng sản xuất (Đông Nam bộ). Nếu

nông nghiệp Vĩnh Long không nhanh chóng ứng dụng tiến bộ khoa học và công

nghệ mới vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành sẽ khó cạnh

51

tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Trong giai đoạn tới, trên phạm vi cả nước nói chung và khu vực Đồng bằng sông

Cửu Long nói riêng vẫn trong tình trạng thiếu vốn đầu tư cho nhu cầu xây dựng và

phát triển kinh tế. Hơn nữa, điều kiện tự nhiên, xã hội của các tỉnh trong vùng khá

tương đồng; nghĩa là, các hướng đầu tư được lựa chọn cũng tương đối giống nhau.

Do đó, giữa Vĩnh Long với các tỉnh trong vùng sẽ có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong

việc thu hút các luồng vốn đầu tư từ ngoài tỉnh, ngoài nước và thậm chí, nếu không

có chính sách khuyến khích đầu tư hợp lý, Vĩnh Long sẽ có nguy cơ bị chảy vốn

đầu tư ra các tỉnh lân cận.

Xu hướng giảm lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm dựa trên tài nguyên đất

nông nghiệp và nguồn lao động giản đơn giá rẻ. Do vậy, nếu không có những giải

pháp hữu hiệu để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thì hàng hóa Vĩnh Long sẽ

gặp khó khăn trong xuất khẩu cũng như tiêu thụ tại sân nhà.

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông sản hàng hoá tỉnh

Vĩnh Long thời gian qua

2.2.1. Khái quát ngành nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Long thời gian qua

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, sản xuất nông nghiệp luôn

giữ vai trò quan trọng. Năm 2009, tổng sản phẩm (GDP) nông lâm nghiệp và thuỷ

sản chiếm 51,87%; năm 2010 đạt 50,58% tổng GDP toàn tỉnh (theo giá hiện

hành).Tốc độ tăng (GDP) nông lâm ngư nghiệp bình quân giai đoạn 2001-2010 là

5,96%/năm. Trong nông nghiệp hình thành một số vùng chuyên canh cây trồng có

diện tích lớn, đạt năng suất và chất lượng cao, điển hình là cây đặc sản truyền thống

như: Bưởi Năm roi ở Bình Minh, cam sành Tam Bình, khoai lang Bình Tân,...v.v.

Bảng 2.4: Diễn biến cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long

(Giá thực tế) ĐVT: %

2007 2006

2008 2005 72.89 77.80 73.45 69.76 24.01 18.62 22.75 26.97 3.28 3.58 3.10 3.81 2011 2010 2009 69.36 69.85 68.41 26.86 25.85 27.38 4.21 4.30 3.77 Cơ cấu GTSX Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ NN

* Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2011

52

- Trồng trọt vẫn giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp, giá trị sản

xuất năm 2005 là 72,89%, năm 2010 giảm xuống còn 69,85% so với tổng giá trị sản

xuất nông nghiệp, tỷ trọng trồng trọt giảm 4,48% từ năm 2005-2011.

- Chăn nuôi chưa thật sự là ngành sản xuất chính, tỷ trọng giá trị sản xuất

năm 2005 là 24,01%, đến năm 2011 tăng lên 27,38%. Trong điều kiện đất nông

nghiệp ngày càng bị thu hẹp, tăng vụ đã tới ” ngưỡng” thì sự mất cân đối kéo dài

giữa trồng trọt và chăn nuôi được xem là nguyên nhân làm chậm tốc độ tăng trưởng

kinh tế nông nghiệp.

- Dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng 3.10% năm 2005, đến năm 2010 tăng

lên 4.30%, năm 2011giảm xuống 4,21%. Dịch vụ nông nghiệp có tỷ trọng thấp nhất

trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp cũng cho thấy nông nghiệp Vĩnh Long

đang mất dần lợi thế và thời cơ được thiên nhiên ưu đãi.

Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã có sự chuyển dịch đúng hướng, hình thành

nhiều mô hình sản xuất mới có hiệu quả kinh tế cao.Trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng

lớn trên 50% giá trị sản xuất nông nghiệp, nhưng đã có xu hướng giảm.Tuy nhiên,

việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra chậm và còn nhiều yếu tố chưa

bền vững, trong đó nổi lên vấn đề thị trường tiêu thụ nông sản, thiên tai, dịch bệnh

cần phải được dự báo và giải quyết kịp thời tạo bước đi vững chắc cho nền nông

nghiệp hàng hoá; đặc biệt khi Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức

Thương mại thế giới WTO.

Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (Giá HH)

2006 2008 2009

2005 100 49.30 0.06 3,89 4.39 33.86 7.32 0.02 1.16 100 44.8 0.061 4.17 4.56 34.39 10.60 0.23 1.18 100 52.24 0.062 4.44 4.16 25.80 11.39 1.04 0.86 100 48.91 0.07 4.77 4.26 27.05 12.94 1.20 0.81 2010 100 46.58 0.07 5.75 4.51 28.14 14.25 1.24 0.74 2011 100 47.08 0.074 9.59 6.43 21.47 13.68 1.0 0.68

Năm Tổng số(%) Lúa Bắp Cây chất bột có củ Cây công nghiệp Cây ăn quả Rau, đậu, gia vị Cây lâu năm khác Sản phẩm phụ trồng trọt

* Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2011

53

Khai thác tổng hợp tài nguyên thiên nhiên trong kinh tế thị trường thì Vĩnh

Long có ưu thế nhất so với các tỉnh ĐBSCL về đa dạng hoá cây trồng. Song, trên

thực tế lúa nước luôn chiếm vị trí số một, năm 2000 chiếm 58,43% GTSX ngành

trồng trọt, đến năm 2005 còn 49,3%, năm 2009 là 48,91%, năm 2010 là 45,32%.

Tuy nhiên, từ năm 2006 khi khả năng xuất khẩu được khơi dậy thì giá lúa đã tăng

lên, hiện naytrên 5000 đồng/kg, người nông dân đã phần nào yên tâm hơn. Đây

cũng chính là lý do tại sao quá trình giảm diện tích lúa vụ 3(Thu Đông), thực hiện

luân canh tăng diện tích rau màu bị chậm lại.

Sau lúa phải kể đến cây ăn trái, chiếm tỷ trọng đáng kể trong trồng trọt, nếu

năm 2000 chiếm 27,70%và năm 2005 tăng lên 33,86%, năm 2009 chỉ còn 27,1%,

năm 2010 đạt 28,14%. Tổng giá trị sản xuất cây ăn quả năm 2010 đạt 2.611.036

triệu đồng, tăng 3 lần so với năm 2000. Sản lượng các loại cây ăn trái chủ yếu năm

2005 đạt 306 ngàn tấn, năm 2009 là 355 ngàn tấn, năm 2010 tăng lên 412 ngàn tấn.

Cây rau, đậu thực phẩm đã có sự phát triển, giá trị sản xuất năm 2010 chiếm

14,3%, cao hơn năm 2000 là 9,6%, cây công nghiệp ngắn ngày chiếm tỷ trọng rất

nhỏ (1,3%).

Tiềm năng luân canh cây màu trên đất lúa là khá lớn, song những năm qua

chưa thực hiện được nhiều, đặc biệt là có tiến bộ kỹ thuật về giống đậu nành, đậu đỗ,

rau các loại. Nguyên nhân chính do thiếu thị trường nên phát triển không ổn định,

cần sớm có tác đồng bộ từ xây dựng cơ bản (thuỷ lợi) đến giống và kỹ thuật canh

tác cũng như bảo quản, chế biến đối với các loại cây như: rau, khoai lang, bắp, đậu

nành,... đưa tỷ trọng cây màu lên khoảng 16-17% trong tổng giá trị sản xuất ngành

trồng trọt.

Tóm lại, giá trị sản xuất nông nghiệp, đều có xu thế tăng về giá trị; trong đó

tốc độ tăng cao là trái cây, rau đậu, thực phẩm. Song, cơ cấu giá trị sản xuất nông

nghiệp còn mất cân đối và chậm chuyển đổi, chưa tận dụng tốt các cơ hội và khai

thác tối ưu các tiềm năng, trong trồng trọt chỉ có cây ăn trái và lúa đang hoán đổi

diện tích và tỷ trọng sản xuất cho nhau. Do vậy, chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp phải được xem là việc làm cấp thiết và không thể thiếu trong phát

54

triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua phát triển với tốc độ khá nhưng

thiếu tính bền vững, thị trường tiêu thụ khó khăn, nông dân chưa yên tâm đầu tư.

Doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản, kho trử nông

sản, cơ hội cho người nông dân bán nông sản theo giá có lợi còn thấp. Việc thực

hiện Quyết định 80 của Chính phủ chưa mạnh và đều khắp, hợp đồng giữa doanh

nghiệp và nông dân về tiêu thụ nông sản chưa nhiều. Thương hiệu cho sản phẩm

nông nghiệp Vĩnh Long chưa nhiều, thiếu liên kết. Lĩnh vực công nghiệp chế biến

nông sản còn bỏ ngõ.

2.2.2. Tình hình xuất khẩu nông –thuỷ sản Vĩnh Long thời gian qua

Tình hình xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Vĩnh Long có sự tăng trưởng vượt

bậc thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tăng liên tục từ 157.613 triệu USD

năm 2005, tăng lên 384.240 triệu USD năm 2011, kim ngạch xuất khẩu năm 2011

tăng gấp 2,4 lần so với năm 2005. Năm 2011, tỉnh Vĩnh Long đạt kim ngạch xuất

khẩu 390 triệu USD, vượt 39% kế hoạch năm và tăng 45,46% so với cùng kỳ năm

2010. Là một tỉnh nông nghiêp, hàng hoá xuất khẩu chủ yếu của Vĩnh Long chính là

hàng nông sản, đây là mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu giá

trị xuất khẩu, chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Năm 2005 chiếm

84.63%, đến năm 2011 giá trị xuất khẩu nông sản giảm xuống còn 55.41% kim

ngạch xuất khẩu hàng nông sản có xu hướng giảm xuống do quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, gia tăng giá trị xuất khẩu của hàng hoá

công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thuỷ sản.

Bảng 2.6: Trị giá hàng hoá xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long (ĐVT: Triệu USD)

2005 157.613 18.509

2006 155.516 31.725

2008 207.349 82.289

2009 278.210 102.401

2010 254.317 95.816

2011 384.240 141.299

Năm Tổng KNXK Hàng CN nhẹ và TTCN Hàng nông sản Hàng thuỷ sản Hàng khác

133.381 4.206 1.517

118.272 2.978 2.541

117.375 4.912 2.773

162.910 11.154 1.745

133.718 22.648 2.135

212.919 28.777 1.245

* Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2011

55

Nông sản mà chủ yếu là gạo chính là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh,

đây là mặt hàng đóng vai trò quyết định trong việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu

của tỉnh. Năm 2011 giá trị xuất khẩu gạo đạt 202.917 triệu USD chiếm 52,8% kim

ngạch xuất khẩu của tỉnh. Bên cạnh gạo, các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực

khác của tỉnh Vĩnh Long như: thuỷ sản đông lạnh, trứng muối, nấm rơm- trái cây

chế biến,...cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của tỉnh.

Bảng 2.7: Cơ cấu giá trị xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long (ĐVT: %)

Năm 2005 2006 2008 2009 2010 2011

100 100 100 100 100 100 Tổng KNXK

11.74 20.40 39.69 36.81 37.68 36.77 Hàng CN nhẹ và

TTCN

Hàng nông sản 84.63 76.05 56.61 58.56 52.58 55.41

2.67 1.91 2.37 4.01 8.91 7.49 Hàng thuỷ sản

0.96 1.63 1.33 0.62 0.84 0.33 Hàng khác

* Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2011

Để phát triển thị trường xuất khẩu, Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Long kết hợp

với Trung tâm Xúc tiến thương mại - đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt

động xúc tiến thương mại, xây dựng, phát triển thương hiệu và đăng ký nhãn hiệu

hàng hóa chủ lực của tỉnh. Tỉnh tổ chức cho các doanh nghiệp thực hiện khảo sát,

tìm kiếm thị trường xuất khẩu và tham gia các Hội chợ triển lãm thương mại trong

và ngoài nước nhằm giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, quảng bá sản

phẩm, xây dựng chiến lược phân khúc thị trường phù hợp, đồng thời đẩy mạnh công

tác thông tin, dự báo phân tích thị trường, diễn biến giá cả, các thông tin về hàng rào

kỹ thuật, thương mại của các nước đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh

như thủy sản, nông sản…. Cùng với phát huy năng lực mới tăng thêm của các dự án

sản xuất trong khu công nghiệp Hòa Phú, khu công nghiệp Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua các dự án vay vốn Quỹ đầu tư phát

triển, vốn tín dụng, giúp doanh nghiệp thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất,

nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất

khẩu.

56

2.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản chủ

lực của tỉnh Vĩnh Long

So với các tỉnh khác thuộc ĐBSCL, Vĩnh Long có lợi thế rất lớn về vị trí địa

lý và tài nguyên thiên nhiên là điều kiện hình thành nhiều sản phẩm nông nghiệp

truyền thống nổi tiếng, thể hiện được lợi thế của địa phương, cho năng suất, chất

lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.

Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã chuyển dịch theo hướng da dạng

hoá, định hướng theo thị trường.Trong quá trình tham gia vào nền kinh tế hàng hoá,

ngành nông nghiệp của tỉnh đã hình thành những sản phẩm nông sản chủ lực, có lợi

thế cạnh tranh trên thị trường như: lúa gạo, trái cây (bưởi năm Roi), thuỷ sản (cá

tra), khoai lang. Đề tài sẽ phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu các

nông sản chủ lực trên của tỉnh trong quá trình tham gia vào nền kinh tế thị trường để

đánh giá năng lực cạnh tranh của các nông sản trên nhằm tìm ra những giải pháp để

phát huy lợi thế cạnh tranh và khắc phục những hạn chế làm giảm sức cạnh tranh

của các nông sản chủ lực, để nông sản hàng hoá của tỉnh phát triển theo hướng bền

vững, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

2.2.3.1. Lúa gạo

 Năng lực sản xuất

Lúa là sản phẩm có vị trí quan trọng đối với nông nghiệp cũng như kinh tế của

tỉnh Vĩnh Long, chiếm trên 40% giá trị sản xuất ngành trồng trọt của tỉnh.Tính đến

ngày 01/01/2012 diện tích đất trồng lúa chiếm 58,98% diện tích đất nông nghiệp.

Tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, sản xuất lúa hằng năm cho năng suất và chất

lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đây là nguồn nguyên liệu cho công

nghiệp xay sát gạo để có được sản phẩm gạo chất lượng cao cung ứng cho xuất

khẩu. Lúa gạo là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu, chiếm tỷ

trọng gần 55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Với lợi thế về năng lực sản

xuất và đem lại giá trị sản phẩm cao do đó lúa gạo đươc tỉnh xác định là sản phẩm

nông sản chủ lực đứng vị trí hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Vĩnh

Long.

57

Bảng 2.8: Diện tích, năng suất lúa cả năm tỉnh Vĩnh Long (2005-2011)

ĐVT: Diện tích- ha; năng suất-tạ/ha

Năm 2005 2006 2008 2009 2010 2011

203.084 196.492 177.414 176.680 169.979 181.593 Diện tích

47.9 47.4 50.5 51.6 54.7 56.9 Năng suất

* Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2011

Diện tích gieo trồng lúa cả năm của tỉnh đã giảm trong những năm trở lại đây,

bình quân 5 năm (2005-2010) giảm 3,5 %/năm. Năm 2005 là 203.084 ha giảm

xuống còn 169.979 ha năm 2010, năm 2011 tăng lên 181.593 ha. Mặc dù diện tích

có giảm, nhưng lúa vẫn là sản phẩm chủ yếu của nông nghiệp Vĩnh Long thể hiện

qua năng suất và sản lượng lúa liên tục tăng. Năng suất lúa trung bình của tỉnh trong

5 năm trở lại đây luôn đạt trên 45-50 tạ/ha. Nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật trong

sản xuất năng suất lúa của tỉnh ngày càng tăng. Năm 2005 năng suất lúa đạt 47,9 tạ

/ha, sản lượng đạt 973.017 tấn, đặc biệt từ năm 2007- 2011 năng suất lúa luôn đạt

trên 50 tạ/ha.

Từ năm 2006 khi khả năng xuất khẩu gạo được khơi dậy nhờ vậy giá lúa đã

tăng lên, hiện nay trên 5.000 đồng/kg, người nông dân cũng yên tâm sản xuất lúa

hơn. Sản lượng lúa qua các năm đạt cao, dao động khoảng 900.000 tấn/năm, góp

phần đưa sản lượng lúa hàng hoá của tỉnh tăng nhanh cung cấp cho chế biến phục

vụ nhu cầu xuất khẩu gạo của tỉnh. Trung bình hàng năm sản lượng lúa hàng hoá

của tỉnh khoảng dao động khoảng 400- 500 ngàn tấn.

Bảng 2.9: Sản lượng lúa cả năm, sản lượng lúa hàng hoá của tỉnh

Vĩnh Long (ĐVT: Sản lượng- tấn)

Năm 2005 2006 2008 2009 2010 2011

SL lúa 973.017 932.299 895.884 911.375 928.972 1.032.272

Lúa hàng hoá 552.887 508.370 489.699 503.454 519.951 608.368

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2011 và xử lý số liệu của tác giả

Tỉnh Vĩnh Long hiện có 4 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện

hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo là Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vĩnh Long,

58

Công ty cổ phần Lượng thực – thực phẩm Vĩnh Long, Công ty Lương thực Vĩnh

Long và Công ty cổ phần Thương mại Hồng Trang.

Ngành công nghiệp xay xát chế biến gạo là một trong những thế mạnh của Vĩnh

Long với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 15 -18%/năm. Theo Sở Công nghiệp Vĩnh

Long, hiện nay, trên địa bàn hiện tỉnh Vĩnh Long có gần 650 nhà máy, cơ sở xay xát,

lau bóng gạo tập trung ở 3 huyện Long Hồ, Trà Ôn và Tam Bình. Các dây chuyền

chế biến lúa gạo có khả năng xay xát từ 1,2 - 1,3 triệu tấn/năm, trong đó nhiều dây

chuyền được tự động hóa hoàn toàn góp phần nâng cao giá trị hạt gạo xuất khẩu,

đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Vĩnh Long. Bên cạnh thúc

đẩy xuất khẩu gạo, các doanh nghiệp Vĩnh Long cũng đầu tư, đa dạng sản phẩm gạo

chế biến hướng đến thị trường nội địa, tăng năng lực cạnh tranh trên các thị trường.

Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của tỉnh như Công ty cổ phần

lương thực phẩm Vĩnh Long (VINHLONG FOOD), Công ty cổ phần xuất nhập

khẩu IMEX Cửu Long tập trung nâng chất lượng mặt hàng gạo lắp đặt mới hệ thống

bồn chứa nguyên liệu, thành phẩm, hệ thống lọc bụi, dây chuyền sấy cám…để nâng

chất lượng chế biến gạo. Xây dựng kế hoạch cụ thể, chủ động xây dựng nguồn

nguyên liệu chất lượng tốt, tích cực đầu tư nâng cấp nhà máy xay xát, mở rộng hệ

thống kho chuyên dùng, hệ thống lò sấy công nghiệp theo Nghị định 109 của Chính

phủ. Đẩy mạnh thu mua hàng hoá trong dân, tổ chức mạng lưới mua lúa tại ruộng

của nông dân đưa về sấy khô, chế biến nhằm đảm bảo các hợp đồng xuất khẩu.

59

Biểu đồ 2.1: Sản lương gạo xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long

600

537.262

500

440.308

440.241

421.024

400

317.859

300

Sản lượng gạo

220.815

200

100

Năm

0

2005

2006

2008

2009

2010

2011

Đơn vị: Nghìn tấn Nghìn tấn

- Từ năm 2005 đến năm 2011, mặt hàng gạo vẫn đóng vai trò chủ yếu trong thu

nhập ngoại tệ từ xuất khẩu của Vĩnh Long. Sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm với

khối lượng lớn nhưng không ổn định, năm 2005 là 537.000 tấn (năm cao nhất), đến

năm 2008 giảm xuống còn: 220.815 tấn, từ năm 2009 sản lượng gạo xuất khẩu tăng

trở lại đạt 421.000 tấn, đến năm 2011 đạt: 440.308 tấn. Đây là một trong những lý

do thúc đẩy nông nghiệp tập trung sản xuất lúa với hệ số quay vòng đất 2,78

lần/năm.

Bảng 2.10: Giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo của tỉnh Vĩnh Long (2007-2011)

ĐVT: Nghìn USD

Năm 2007 2008 2009 2010 2011

166.500 207.349 278.210 254.317 384.240 Tổng KN XK

92.238 92.503 162.750 125.528 202.917 KNXK Gạo

55.4 44.6 58.5 49.4 52.8 Tỷ trọng(%)

317.000 220.815 421.024 317.859 440.308 SL gạo XK (tấn)

Nguồn: Thống kê của Sở Công thương Vĩnh Long

60

USD

450

Đ VT: Nghìn USD

400

384.240

350

300

278.210

254.317

250

Gạo

207.349

202.917

200

Tổng kim ngạch XK

166.500

162.750

150

125.528

92.238

100

92.503

50

Năm

0

2007

2008

2009

2010

2011

Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu gạo tỉnh Vĩnh Long

- Kim ngạch xuất khẩu gạo của Vĩnh Long liên tục tăng, đặc biệt từ năm 2009

đến nay. Năm 2009, Vĩnh Long đã xuất khẩu được 421.024 tấn gạo, đạt kim ngạch

162.750 triệu USD, tăng hơn 1,8 lần so với năm 2008 và chiếm tỷ lệ trên 58,5%

trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Đa số các thị trường xuất khẩu gạo của

Việt Nam năm 2010 đều giảm về lượng và kim ngạch so với năm 2009. Năm 2010,

do sản lượng gạo xuất khẩu giảm nên kim ngạch xuất khẩu giảm xuống còn 125.528

triệu USD.

Năm 2011 là một năm thắng lợi trong việc đưa hàng xuất khẩu sang thị trường

thế giới. Lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt mức cao nhất từ trước đến

nay với gần 390 triệu USD, tốc độ tăng trưởng cao hơn bình quân của khu vực

ĐBSCL và của cả nước, trong đó lúa gạo là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong kim

ngạch xuất khẩu, gần 55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Xuất khẩu gạo

của tỉnh trong năm 2011 đạt thắng lợi lớn, thể hiện sự phát triển trên nhiều mặt,

đáng kể là sản lượng gia tăng, chất lượng gạo ngày càng ổn định và năng lực cạnh

61

tranh lành mạnh của các doanh nghiệp xuất khẩu được nâng cao, củng cố các thị

trường truyền thống và đáp ứng nhu cầu thị trường mới. Ngoài số lượng, giá trị gạo

xuất khẩu cũng được gia tăng, nâng cao hiệu quả xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập

cho người trồng lúa.

Hiện nay tỷ trọng xuất khẩu gạo của Vĩnh Long chiếm khoảng 6 – 7% tổng gạo

xuất khẩu cả nước. Mặc dù có những biến động trong thời gian qua, giá gạo có xu

hướng lên xuống nhưng lượng xuất khẩu vẫn ổn định do năng lực kinh doanh xuất

khẩu của 4 doanh nghiệp của tỉnh có khả năng từ 500.000 tấn đến 600.000 tấn

gạo/năm. Với năng suất lúa bình quân 5,6 tấn/ ha, giá lúa trong tỉnh nói riêng và

trong khu vực nói chung liên tục ở mức cao nên bảo đảm nông dân có lãi trên 30%

theo định hướng của chính phủ và đưa Vĩnh Long trở thành một trong những tỉnh

xuất khẩu gạo lớn của cả nước.

Chi phí sản xuất lúa gạo

Chi phí sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới khả năng

cạnh tranh của sản phẩm. Theo nghiên cứu khảo sát chi phí sản xuất lúa của Tỉnh

Vĩnh Long có chi phí khoảng 2.600- 2.900 đồng/kg (Cục Thống Kê Tỉnh Vĩnh

Long, tháng 12/2011), ở ĐBSH là 3.600-3.800 đồng/kg, bình quân từ 152,5

USD/tấn đến 180 USD/tấn. Chi phí sản xuất lúa của các nước trong khu vực khoảng

175 – 201 USD/tấn, cao hơn chi phí sản xuất lúa của nước ta từ 12-15% (nguồn Báo

cáo khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối

cảnh hội nhập AFTA của Trung Tâm Phát triển Nông Thôn, tháng 8/2005).

- Chi phí sản xuất lúa gạo dựa trên Hệ số nguồn lực nội địa (DRC)

Theo kết quả điều tra bổ sung các tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới và hiệu

quả nuôi trồng một số cây, con chủ yếu năm 2011 của Cục Thống Kê Vĩnh Long

( tháng 12/2011), chi phí sản xuất lúa cho 3 vụ ( hè thu – thu đông – đông xuân) như

sau: Chi phí nội lực sản suất lúa gạo bình quân năm 2010 là: 3.100.000 đồng/tấn

Hệ số chi phí nguồn lực nội địa ( DRC) là chỉ tiêu đánh giá lợi thế so sánh của

sản xuất lúa gạo. Có thể xác định DRC của sản lúa gạo ở Vĩnh Long như sau:

62

Giá trị xuất khẩu lúa gạo được quy ra tiền đồng là 395 USD x 19.495 đồng(tỷ

giá tháng 12/2010) = 7.700.525 đồng /tấn.

Như vậy DRC = 3.100.000/7.700.525= 0,4025 < 1 cho thấy sản xuất lúa gạo ở

Vĩnh Long có lợi thế so sánh.

 Chất lượng sản phẩm gạo

Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại thị trường trong nước và nước ngoài,

các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Vĩnh long đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 trong sản xuất và kinh doanh.

Theo khảo sát của Sở nông nghiệp Vĩnh Long, hàng năm tuy sản lượng lúa hàng

hoá nhiều, nhưng chỉ có từ 15 - 20% đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, nguyên nhân do

khâu chọn giống, kỹ thuật sản xuất, công nghiệp xay xát chế biến... Điều này ảnh

hưởng đến hiệu quả xuất khẩu của mặt hàng gạo do lượng hàng xuất khẩu chủ yếu

là loại gạo 25%, 15 % chiếm tỷ lệ 40 - 50%, riêng loại gạo cao cấp Supper 100%,

gạo 5 % chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số lượng gạo xuất khẩu.

Quá trình sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ chưa có sự gắn kết. Khâu yếu

nhất trong đầu ra lúa gạo ĐBSCL nói chung và của Vĩnh Long là chất lượng sản

phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ, nhất là trong sản xuất, công nghệ sau thu

hoạch, kênh phân phối lưu thông còn nhiều bất cập.

Thương hiệu gạo xuất khẩu

Do nằm trong hệ thống xuất khẩu của Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam,Tổng

Công Ty Lương Thực II nên thương hiệu gạo xuất khẩu của tỉnh chủ yếu sử dụng

thương hiệu của 2 đơn vị trên và có chú thích xuất xứ tên 4 công ty xuất khẩu gạo

của tỉnh đả được Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

xuất khẩu gạo theo quy định của Nghị định 109/2010/NĐ-CP của Chính Phủ ngày

04 tháng 11 năm 2010 về kinh doanh xuất khẩu gạo.

Gạo xuất khẩu của Vĩnh Long chưa có thương hiệu, đây cũng là tình trạng

chung của ĐBSCL, gạo xuất khẩu gắn với tên của doanh nghiệp xuất khẩu. Gạo

Việt Nam chưa có thương hiệu mà nguyên nhân chủ yếu chính là do chất lượng

chưa đạt tiêu chuẩn. Việc xây dựng thương hiệu lúa gạo vì thế gặp nhiều khó khăn

63

và rất yếu sức cạnh tranh, trước hết là với gạo Thái Lan.

 Kết luận về năng lực cạnh tranh của lúa gạo

 Điểm mạnh

Lúa là sản phẩm có vị trí quan trọng đối với nông nghiệp cũng như kinh tế của

tỉnh Vĩnh Long, chiếm trên 40% giá trị sản xuất ngành trồng trọt của tỉnh. Tận dụng

lợi thế về điều kiện tự nhiên, sản xuất lúa hằng năm cho năng suất và chất lượng cao

đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Cùng với năng suất lúa cao, chi phí sản xuất lúa ở Vĩnh Long thấp hơn các tỉnh

vùng ĐBSH và các nước trong khu vực.Theo kết quả tính toán hệ số chi phí nguồn

lực nội địa (DRC) thì sản xuất lúa gạo ở Vĩnh Long có lợi thế so sánh. Đây là

những yếu tố thuận lợi để nâng cao sức cạnh tranh của gạo xuất khẩu Vĩnh Long.

 Hạn chế

- Quy mô đất cho sản xuất nhỏ và phân tán hạn ứng dụng cơ giới hóa trong sản

xuất chưa đồng bộ, hệ thống máy móc thiết bị sau thu hoạch như: máy sấy, kho

dùng bảo quản tồn trữ, chế biến lương thực còn nhiều bất cập, chưa bảo đảm yêu

cầu, tổn thất trong khâu thu hoạch và sau thu hoạch lúa còn rất cao nhất là vụ Hè

Thu: 12 đến 15%.(Viện lúa ĐBSCL).

- Hệ thống sản xuất giống, công tác quản lý chất lượng giống lúa còn nhiều bất

cập, giá lúa giống còn đắt nên nông hộ thường dùng giống tự chọn từ vụ thu hoạch

trước, dẫn tới chất lượng nông sản không đảm bảo, rất khó đáp ứng đồng bộ về

chủng loại và phẩm cấp của hàng xuất khẩu qui mô lớn.

- Chưa có chính sách ổn định giá cả, kênh tiêu thụ chưa hiệu quả, gạo xuất khẩu

chưa có thương hiệu. Điểm yếu của xuất khẩu gạo Vĩnh Long là do đầu tư chưa

đúng mức nên chất lượng gạo chưa cao ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trên thị

trường quốc tế.

2.2.3.2. Trái cây: Bưởi Năm roi

Trái cây là một trong những sản phẩm của thiên nhiên ban tặng cho Vĩnh Long

nói riêng và ĐBSCL nói chung mà các địa phương khác trong cả nước không có

được. Vĩnh Long có nhiều loại cây ăn trái có năng suất và chất lượng cao đã trở

64

thành đặc sản của tỉnh như: bưởi Năm roi, cam sành, nhãn… được khách hàng trong

và ngoài nước ưa chuộng. Giá trị sản xuất hàng năm của trái cây khá cao, chiếm

21.47% (2011) trong cơ cấu giá trị trồng trọt. Mặt khác, chi phí sản xuất trái cây

thấp cho hiệu quả kinh tế cao do đó có sức cạnh tranh trên thị trường. Vĩnh Long có

lợi thế rất lớn về cây có múi, trong tỉnh có hơn 50 nhà lưới sản xuất cây có múi và 2

vùng chuyên canh cây có múi nổi tiếng: bưởi Năm roi Bình Minh và cam sành Tam

Bình, trong đó bưởi năm roi có triển vọng xuất khẩu rất lớn do chất lượng ngon, sản

lượng lớn, được ưa chuộng, thời gian bảo quản kéo dài. Vĩnh Long được xem có thế

mạnh, tiềm năng phát triển cây ăn trái, diện tích và sản lượng vườn cây đặc sản ở

Vĩnh Long ha đứng thứ 2 vùng ĐBSCL, sau Tiền Giang.

 Năng lực sản xuất

Vĩnh Long là tỉnh có diện tích bưởi Năm roi lớn nhất ở ĐBSCL. Diện tích

trồng bưởi tăng ổn định qua các năm, năm 2005 diện tích trồng bưởi là 6.467 ha

nhưng đến năm 2006 là 7.510 ha và đạt được 7.865 ha, đến năm 2011 là 7.706 ha.

Tốc độ tăng diện tích bưởi là 21,65%/năm. Chiếm trên 16% diện tích đất cây lâu

năm toàn tỉnh, trồng tập trung chủ yếu tuyến ven sông Hậu thuộc 2 huyện Bình

Minh, Tam Bình và trồng phân tán tại các huyện Long Hồ, Mang Thít, Trà Ôn,

Vũng Liêm và thị xã Vĩnh Long.

Bảng 2.11: Diện tích bưởi Năm roi qua các năm

Năm 2005 2006 2008 2009 2010 2011

Tổng diện tích 36.356 38.019 38.293 38.603 38.928 39.098

Cây bưởi 6.467 7.510 7.865 7.799 7.847 7.706

* Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2011

Bình Minh hiện có 3.400 ha bưởi Năm Roi, sản lượng bình quân hàng năm

ước đạt 30.000 tấn. Tính chung cả tỉnh Vĩnh Long, diện tích bưởi đến gần 8000 ha,

chiếm 46% diện tích bưởi cả nước và chiếm đến 54% sản lượng(Theo Sở

NN&PTNT Vĩnh Long).

Năng suất các loại cây ăn trái đạt được tương đối cao so với mức trung bình

trong toàn quốc, đặc biệt cam sành, bưởi Năm roi và chôm chôm.

65

Bảng 2.12: Năng suất cây ăn trái qua các năm (ĐVT: tấn/ha)

Loại cây 2005 2006 2008 2009 2010 2011

9.7 10.1 10.2 10.2 10.2 7.7 Cây nhãn

7.0 7.5 8.1 8.5 9.1 9.7 Cây cam

7.7 8.8 8.5 9.1 9.2 9.1 Cây quýt

15.4 14.5 14.7 14.8 15.1 15.6 Cây chôm chôm

9.6 10.3 10.4 10.7 10.9 10.8 Cây xoài

4.3 5.4 5.9 6.9 6.9 7.0 Cây sầu riêng

Cây bưởi 8.8 11.8 14.8 15.1 15.4 14.0

* Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2011

Diện tích cây bưởi của Vĩnh Long ngày càng được mở rộng, cùng với đó là

năng suất bưởi không ngừng được nâng cao năm 2005 đạt 8.8 tấn/ha và tăng liên

tục đến 15.4 tấn/ha năm 2010, năm 2011 do diện tích giảm và sản lượng bưởi có sụt

giảm nên năng suất giảm xuống còn 14 tấn/ha.

Bảng 2.13: Sản lượng cây ăn trái qua các năm (ĐVT: tấn)

Năm 2005 2006 2008 2009 2010 2011

Cây bưởi 56.832 64.329 79.677 83.074 85.023 81.703

* Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2011

Diện tích ngày càng mở rộng cùng năng suất ngày càng tăng, sản lượng bưởi của

Vĩnh long tăng mạnh trong thời gian gần đây. Sản lượng bưởi năm 2005 đạt 56.832

tấn đến năm 2008 sản lượng bưởi tăng lên 79.677 tấn và sản lượng năm 2011 lên

đến 81.703 tấn. Như vậy, sản lượng bưởi năm 2011 gấp 1,5 lần so với năm 2005,

điều này chứng tỏ trái bưởi Năm roi Vĩnh Long đã và đang khẳng định vị thế của

mình trên thị trường.

Như vậy, hoàn toàn có thể khẳng định, bưởi Năm roi là cây trồng đặc sản có thế

mạnh đặc thù của Bình Minh nói riêng và Vĩnh Long nói chung. Do vậy, bưởi Năm

roi đươc xác định là sản phẩm chủ lực của tỉnh Vĩnh Long, cần có một chiến lược

xây dựng thương hiệu và qui hoạch phát triển bưởi Năm Roi lâu dài.

66

Tình hình tiêu thụ

Hiện nay, ngoài việc mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa,Vĩnh Long đang có 3

đơn vị tổ chức thu mua và xuất khẩu bưởi Năm Roi là HTX bưởi Năm Roi Mỹ Hòa,

Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chế biến rau quả xuất khẩu Hoàng Gia ở huyện

Bình Minh và công ty The Fruit Republic LTD(Hà Lan).

 Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chế biến rau quả xuất khẩu Hoàng Gia

Công ty Hoàng Gia là đơn vị đăng ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi

Năm roi Hoàng Gia và lập trang Web www.5roi.com. Doanh nghiệp xây dựng vùng

nguyên liệu và đăng ký thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia ở các nước Âu, Mỹ

theo quy định quốc tế. Có thương hiệu, bưởi Năm Roi Hoàng Gia tiêu thụ mạnh

trong nước, xuất khẩu sang Mỹ và nhiều nước châu Âu. Cho đến nay, công ty này

đứng đầu tỉnh trong việc xuất khẩu bưởi, không chỉ qua Mỹ mà còn các thị trường

châu Âu (Pháp, Đức), và châu Á (Hồng Kông, Singapore).

 HTX bưởi Năm roi Mỹ Hoà

Được chứng nhận Global Gap từ ngày 18/09/2008, Hợp tác xã (HTX) Bưởi Năm

Roi Mỹ Hòa, huyện Bình Minh được ghi tên vào danh sách các HTX theo tiêu

chuẩn nổi tiếng toàn cầu tại Việt Nam. HTX đã bắt tay vào việc nâng cao chất

lượng sản phẩm và tăng cường số lượng để hướng tới thị trường xuất khẩu. Nhờ

thực hiện sản xuất bưởi Năm Roi theo tiêu chuẩn GlobalGAP, vùng chuyên canh

bưởi Năm Roi xã Mỹ Hòa đã củng cố thương hiệu và mở hướng xuất khẩu trực tiếp

vào thị trường các nước châu Âu như: Đức, Canada, Hà Lan, Anh, Nga,

Ucraina…Đây là tín hiệu đáng mừng cho hướng đi của Bưởi Năm Roi ở Vĩnh Long

vì đã có nhiều thị trường tiêu thụ ưa chuộng. Bình quân hàng tháng các doanh

nghiệp mua xuất khẩu từ 300-400 tấn bưởi Năm Roi.

 Công ty The Fruit Republic LTD

Năm 2010, ngoài HTX Mỹ Hoà, công ty The Fruit Republic LTD đầu tư hỗ trợ

cho nông dân với diện tích khoảng 18 ha làm theo tiêu chuẩn GlobalGAP để xuất

khẩu sang thị trường châu Âu. Công ty cam kết bao tiêu sản phẩm cao hơn so với

67

giá bưởi ngoài thị trường khoảng 20-30%, hướng tới mở rộng hơn 100 ha bưởi Năm

roi của xã Mỹ Hoà và vùng lân cận.

Công ty đã xây dựng nhãn hiệu Meko Star, với hình cô gái Việt đội nón, là

thương hiệu bưởi Năm Roi dành cho thị trường Việt Nam và Wildboi là thương

hiệu được đăng ký bản quyền trên toàn cầu. Bưởi Năm roi được xuất khẩu có mặt

tại các siêu thị lớn ở Hà Lan, Nga, Hong Kong, Philippines...với nhãn hiệu mới

Wildboi (hoang dại) xuất xứ từ Việt Nam và có hương vị ngon nhất châu Á do

Công ty Fruit Republic thu mua XK nhờ vậy giá bưởi được nâng cao bưởi có trọng

lượng trái 1,2 kg trở lên, mẫu mã đẹp được thu mua với mức giá 17.000 – 19.000

đồng/kg; loại 900 gam/trái trở lên được thu mua với giá 12.000 – 14.000 đồng/kg.

Đây là mô hình liên kết có hiệu quả gắn kết lợi ích giữa doanh nghiệp xuất khẩu

và HTX , giá trị xuất khẩu của sản phẩm sẽ được nâng cao và có tính bền vững hơn.

Từ nay đến năm 2020, Vĩnh Long xác định cây bưởi Năm Roi vẫn là cây ăn quả

đặc sản chủ lực của tỉnh trong việc chuyển dịch cơ cấu cây ăn quả trong ngành nông

nghiệp. Cùng với việc duy trì thị trường xuất khẩu ở các nước châu Âu, cây ăn quả

của Vĩnh Long đang hướng tới các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore và

Mỹ.

 Chi phí sản xuất bưởi Năm roi dựa trên Hệ số nguồn lực nội địa

(DRC)

Theo kết quả điều tra của Cục Thống Kê Vĩnh long về hiệu quả nuôi trồng một

số cây, con chủ yếu năm 2011, đối với cây bưởi năm roi có chi phi sản xuất năm

2010 như sau: Chi phí nội lực sản xuất bưởi năm roi bình quân năm 2010 là

2.321.629 đồng/tấn

- Có thể xác định DRC của sản xuất bưởi năm roi ở Vĩnh Long như sau:

Giá trị xuất khẩu bưởi năm roi được quy ra tiền đồng là 1.050 USD/tấn x

19.495 đồng (tỷ giá tháng 12/2010) = 20.469.750 đồng /tấn.

Như vậy DRC = 2.321.269/20.469.750 = 0, 1134 < 1 cho thấy sản xuất bưởi

năm roi ở Vĩnh Long có lợi thế so sánh.

68

 Chất lượng bưởi Năm Roi

Bưởi Năm roi là loại cây ăn trái đặc sản nổi tiếng của Vĩnh Long, một trong

những loại bưởi ngon, được người tiêu dùng đánh giá cao, và có giá trị kinh tế lớn.

Bưởi Năm roi Bình Minh- Vĩnh Long đã được chứng nhận thực hành nông

nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Global GAP chất lượng trái bưởi năm roi được người tiêu

dùng tin tưởng và giá mua cao hơn. HTX Bưởi năm roi Mỹ Hòa được tổ chức đánh

giá thẩm định tiêu chuẩn chất lượng quốc tế chi nhánh Việt Nam ( SGS) cấp giấy

chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn GlobalGap và ghi tên vào danh sách HTX theo

tiêu chuẩn nổi tiếng toàn cầu tại Việt Nam. Đến nay nhiều công ty như DNTN

Hoàng gia Metro&Cast, CoopMart, The Fruit Republic LTD hổ trợ đầu tư cho nông

dân thực hành theo tiêu chuẩn GlobalGap.Đây là cơ hội cho các nhà vườn trồng đặc

sản này đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng của thế giới.

Tuy nhiên, bưởi đạt chất lượng cho xuất khẩu đạt chỉ chiếm 5% sản lượng, do

nguyên nhân diện tích trồng bưởi năm theo Global GAP, Viet GAP chưa được mở

rộng chỉ tập trung ở huyện Bình Minh và Bình Tân, còn các huyện khác trong tỉnh

chủ yếu là trồng cây phân tán nên chăm sóc, phòng ngừa dịch bệnh, thu hoạch

không đồng bộ nên chất lượng không đồng nhất.

Việc tái cấp chứng nhận tiêu chuẩn đòi hòi chi phí và tư vấn lớn nên có nhiều hộ

rút ra không đăng ký do thiếu sự hỗ trợ tài chính từ các đơn vị kinh doanh xuất khẩu

trên địa bàn, bên cạnh đó các đơn vị này có quy mô nhỏ nên thiếu vốn đầu tư kho

mát bảo quản bưởi và chưa có đơn vị chiếu xạ nông sản ở khu vực nên việc xuất

khẩu chưa được nâng cao và mở rộng cho những thị trường mới do vậy chất lượng

bưởi chưa được cải thiện và nâng cao.

 Thương hiệu của sản phẩm bưởi Năm roi

Hiện nay, bưởi Năm Roi đã là một thương hiệu khá nổi tiếng trong và ngoài

nước, được các nhà khoa học đánh giá không chỉ là giống bưởi ngon của Việt Nam

mà còn là giống bưởi ngon của thế giới.

Thương hiệu bưởi Năm Roi đã được hai đơn vị là Hợp tác xã bưởi Năm Roi Mỹ

Hòa và Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Gia xây dựng thành công thương hiệu và

69

được Cục Sở Hữu trí tuệ, Bộ Khoa học-Công nghệ cấp chứng nhận nhãn hiệu hàng

hóa cho "Bưởi năm roi Hoàng Gia Bình Minh Vĩnh Long " và ”Bưởi Năm Roi Mỹ

Hòa”. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chế biến rau quả xuất khẩu Hoàng Gia đã xây

dựng trang web “www.5roi.com” giúp quảng bá rộng rãi cho loại trái cây này ra thế

giới. Các sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ của công ty Hoàng Gia, HTX Bưởi Mỹ

Hòa cho đến hiện nay đều có dán nhãn ”Năm Roi Hòang Gia” và “ Năm Roi Mỹ

Hòa”. Từ khi có thương hiệu, bưởi Năm Roi được xuất khẩu sang nhiều nước trên

thế giới, nâng cao giá trị cho loại trái cây này và nhà vườn cũng được hưởng lợi

đáng kể.

 Kết luận về năng lực cạnh tranh của bưởi Năm roi

 Điểm mạnh

- Bưởi Năm roi Vĩnh Long chi phí sản xuất thấp, có lợi thế so sánh. Điều kiện tự

nhiên, sinh thái thích hợp nên cho năng suất, sản lượng cao, đã hình thành vùng

chuyên canh bưởi ở Bình Minh nổi tiếng trong và ngoài nước.

- Chính sách ưu tiên của tỉnh và các doanh nghiệp trong và ngoài nước, hình

thành vùng chuyên canh với quy mô lớn, tiêu chuẩn chất lượng và hội nhập.

- Lợi thế mà không nơi nào có được là Vĩnh Long có thể chủ động rải vụ thu

hoạch quanh năm.Ví dụ: Bưởi ở các tỉnh chỉ thu hoạch vụ 1 vào tháng 9 và vụ 2 vào

tháng 12, tháng 1; cam ở các tỉnh phía Bắc chỉ thu hoạch vào tháng 12, tháng 1,…

trong khi nhu cầu tiêu dùng thì quanh năm đây chính là lợi thế của Vĩnh Long.

- Bưởi Năm Roi Bình Minh đã xây dựng được thương hiệu và sản xuất theo tiêu

chuẩn GlobalGAP, qua đó thị trường xuất khẩu được mở rộng, tăng thêm sự tin cậy

và an tâm về chất lượng, nâng cao giá trị và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

 Điểm yếu

- Quy mô đất cho sản xuất nhỏ và phân tán, diện tích trồng theo tiêu chuẩn GAP

còn nhỏ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.Chi phí sản xuất theo tiêu chuẩn GAP

lớn, liên kết 4 nhà chưa chặt chẽ, chưa kiểm soát toàn diện, chặt chẽ dịch bệnh.

- Cơ sở hạ tầng, kho lạnh bảo quản, bao bì đóng gói còn thủ công. Công nghệ

chế biến trái bưởi còn hạn chế, giá trị gia tăng thấp. Chất lượng xuất khẩu trực tiếp

70

chiếm tỷ lệ thấp.Viêc giữ vững thương hiệu còn han chế do thiếu vốn.

2.2.3.3. Khoai lang

Khoai lang là cây trồng truyền thống trên vùng đất Bình Tân (Tân Quới, Tân

lược) cách đây hơn 60 năm, với lợi thế về yếu tố thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát

triển của rau màu, đặc biệt là khoai lang. Hiện nay, thực hiện phong trào đưa cây

màu xuống ruộng, phá thế độc canh cây lúa đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người

nông dân đã thúc đẩy diện tích trồng khoai lang của tỉnh tăng lên nhanh chóng. Mô

hình luân canh 2 lúa- 1 khoai đem lại hiệu cao trong cơ cấu luân canh gấp 2 lần sản

xuất 2-3 vụ lúa . Giá trị sản xuất cây chất bột có củ (chủ yếu là khoai lang) không

ngừng tăng lên năm 2005 chiếm 3,89% GTSX ngành trồng trọt đến năm 2011

chiếm 9,89% xếp hàng thứ tư sau lúa, cây ăn quả và rau đậu. Vĩnh Long là tỉnh có

diện tích và sản lượng khoai lang nhiều nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long. Năm

2011 toàn tỉnh trồng gần 8.500 ha (chiếm 45% diện tích toàn vùng), năng suất bình

quân đạt 29.3 tấn/ ha. Năng suất khoai lang của Vĩnh Long luôn cao nhất nước nhờ

thổ nhưỡng nơi đây đặc biệt thích hợp để trồng và trình độ thâm canh khoai lang

của nông dân đạt cao. Giống khoai tím Nhật trồng tại Vĩnh Long cho năng suất từ

30 – 36 tấn/ ha nhưng hiệu qủa kinh tế cao gần gấp đôi các giống khoai khác nhờ

giá cao. Với lợi thế về đất đai, năng suất, sản lượng đứng đầu khu vực ĐBSCL

khoai lang được xác định là nông sản chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao trên thị

trường trong nước và tiềm năng xuất khẩu lớn.

Trong cơ chế thị trường khi có một cây trồng có năng suất, chất lượng cao,

sản lượng lớn và nếu có giá thành thấp thì sản phẩm ấy có sức cạnh tranh cao có

khả năng kiểm soát cung- cầu trên thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế khoang lang

Vĩnh Long vẫn chưa phát huy được lợi thế này.

71

 Năng lực sản xuất

Bảng 2.14: Diện tích năng suất, sản lượng khoai lang

ĐVT: Diện tích-ha; Năng suất: tạ/ha; Sản lượng: tấn

Năm 2005 2006 2008 2009 2010 2011

Diện tích 5.210 5.952 4.955 5.110 5.845 8.463

Năng suất 201.82 298.39 287.68 291.24 292.12 293.23

Sản lượng 152.037 177.616 142.541 148.830 170.732 248.153

* Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2011

Diện tích khoai lang từ năm 2005 đến 2011 tăng bình quân 2,35%/năm và trong

đó từ năm 2010 tăng 14,38%/năm và năm 2011 tăng 40%/năm. Đây cũng là năm có

giá bán đạt mốc cao nhất, có lúc lên tới trên 19.000đ/kg. Năm 2010, Vĩnh Long đã

sản xuất được 5.845 ha khoai lang. Sang năm 2011, sản xuất gần 8.500 ha trong đó

huyện Bình Tân là 7994 ha, 8 tháng đầu năm 2012 đã sản xuất được gần 9.800 ha

trong đó riêng huyện Bình Tân là 9.000 ha. Diện tích khoai lang tăng mạnh trong

những năm qua, nhìn chung đúng với quy hoạch đưa cây màu xuống ruộng lúa của

tỉnh. Năng suất bình quân từ 29,1 tấn/ha – 29,3 tấn/ha; sản lượng năm 2011 đạt

248.153 tấn so với năm 2005 tăng 96.116 tấn,bình quân hàng năm tăng 27,20%/năm.

Vào thời điểm cuối năm 2011 khoai lang được giá, nông dân trồng khoai lang có

lãi cao, đặc biệt là khoai lang Tím Nhật vào thời điểm tháng 10 năm 2011 giá lên

đến 1.050.000 đồng/tạ (1 tạ khoai = 60 kg). Tuy nhiên từ đầu năm 2012 đến nay giá

thành khoai lang giảm đột ngột, đầu năm giá 800.000đ/1 tạ (60kg) nhưng đến nay

chỉ còn 280.000đ/1 tạ (60kg). Do lượng khoai sản xuất chủ yếu là khoai lang tím,giá

cả cao hơn các loại khoai tiêu thụ trong nước và mang lại lợi nhuận nhiều hơn.Tuy

nhiên do xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch, không ký kết hợp đồng kinh tế để có

chế tài khi vi phạm,giá mua do người mua áp đặt gây khó cho người bán là các hộ

trồng khoai lang trong tỉnh, sản phẩm khoai lang tím đối với thị trường trong nước

không ưa chuộng nên rất khó tiêu thụ với sản lượng lớn nên tạo sức ép, khó khăn

đối với hộ trồng khoai lang trong 6 tháng đầu năm 2012.

72

 Thị trường tiêu thụ

Theo PGS TS Nguyễn Ngọc Đệ (Khoa NN-PTNT, Trường Đại học Cần Thơ),

qua nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị khoai lang tại Vĩnh Long thì có hơn 85% sản

lượng XK và hơn 14% thông qua kênh tiêu thụ nội địa.

Thị trường tiêu thụ lớn nhất của khoai lang Vĩnh Long là Trung Quốc. Phòng

Nông nghiệp huyện Bình Tân, hiện nay các doanh nghiệp, hợp tác xã tại Vĩnh Long

xuất khẩu khoai lang chủ yếu xuất khẩu thô theo đường tiểu ngạch sang thị trường

Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan hoặc cung ứng nguyên liệu cho các doanh

nghiệp chế biến xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc.

Do nông dân trồng khoai quy mô nhỏ, tự phát, thiếu liên kết và thách thức lớn

nhất là đầu ra bấp bênh.Việc mua bán giữa người nông dân với các thương lái từ

trước tới nay chỉ theo mùa vụ và giá cả tuỳ vào tình hình tiêu thụ chứ không có hợp

đồng bao tiêu sản phẩm nên tình trạng nông dân bị thương lái ép giá là khó tránh

khỏi. Mặt khác, về quản lý Nhà nước cũng chưa chặt chẽ, còn những kẽ hở trong

việc kinh doanh khoai lang của thương lái Trung Quốc; để họ nắm rất rõ về các

vùng trồng khoai ở ĐBSCL nên dễ dàng thao túng giá cả.

Việc xuất khẩu khoai lang hiện nay chưa có thị trường ổn định, thương lái chỉ

mua theo thời vụ, không ký hợp đồng bao tiêu với hộ nông dân. Khoai lang Bình

Tân cần xây dựng thương hiệu, quy họach ổn định diện tích chuyên canh và gắn kết

giữa thương lái – doanh nghiệp – người trồng khoai để tìm đầu ra ổn định, bền vững

 Chi phí sản xuất dựa trên Hệ số nguồn lực nội địa (DRC)

cho vùng chuyên canh khoai lang.

Theo kết quả điều tra của Cục Thống Kê Vĩnh long về hiệu quả nuôi trồng

một số cây, con chủ yếu năm 2011, đối với cây khoai lang có chi phi sản xuất năm

2011 như sau: Chi phí nội lực sản xuất khoai lang bình quân năm 2011 là 2.826.230

đồng/tấn

- Có thể xác định DRC của sản xuất khoai lang ở Vĩnh Long như sau:

- Giá trị bán bình quân là 7.723.000 đồng/tấn với tỷ giá là 20.450 đ/USD (tỷ

giá tháng 12/2011), giá bán bằng USD là 378 USD/Tấn.

73

- Như vậy DRC = 2.826.260/378 USD = 7.477 đ/USD, so với tỷ giá thì hệ số

DRC = 7.477/20.450 = 0,3656 < 1 cho thấy sản xuất khoai lang ở Vĩnh Long có lợi

thế so sánh cao.

 Chất lượng khoai

Khoai lang xuất khẩu chủ yếu là loại khoai lang tím Nhật với trọng lượng dưới

300gr/củ, còn lại là loại 2. Tiêu chuẩn nầy là tự thỏa thuận giửa người bán và người

mua; chưa tổ chức thực hiện tiêu chuẩn VietGap do chưa có sự quan tâm và nhận

thức rõ về tầm quan trọng của hệ thống quản lý nầy cho sự phát triển thị trường ổn

định và bền vững của nhà nông.

Khoai lang của vùng ĐBSCL đặc biệt là Vĩnh Long được đánh giá cao về chất

lượng. Tuy nhiên, tỷ lệ sản phẩm đủ chuẩn xuất khẩu còn rất khiêm tốn do nông dân

chưa nắm vững kỹ thuật canh tác, thu hoạch chưa đúng cách nên củ khoai còn bị

bong tróc, trầy xước, phải để lại tiêu thụ nội địa. Người nông dân còn trồng khoai

theo phương pháp truyền thống, thói quen sử dụng tùy tiện thuốc bảo vệ thực vật

chưa chu ý đến chất lượng sản phẩm và sản xuất theo hướng sạch bệnh, an toàn.

 Thương hiệu

Cho đến nay, thương hiệu khoai lang chưa đăng ký với Cục Sở Hữu Trí Tuệ.

Hiện khoai lang Vĩnh Long đang trong quá trình xây dựng thương hiệu. Sở Công

Thương Vĩnh Long kết hợp với ngành nông nghiệp xây dựng nhãn hiệu tập thể

“Khoai lang Bình Tân” để tiến tới xây dựng thương hiệu, thực hiện dự án chứng

nhận thương hiệu VietGAP cho khoai lang ở Bình Minh và Bình Tân. Xây dựng

thương hiệu cho khoai lang, mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng nông sản là

điều kiện cần thiết để đưa vùng chuyên canh này phát triển theo hướng bền vững.

 Kết luận về năng lực cạnh tranh của khoai lang

 Điểm mạnh

- Điều kiện tự nhiên, sinh thái thích hợp cho cây khoai lang so với các loại

rau củ khác. Có nhiều kinh nghiệm trồng và phát triển khoai lang từ luân canh sang

chuyên canh.Với lợi thế về đất đai, khoai lang Vĩnh Long có năng suất, sản lượng

đứng đầu khu vực ĐBSCL được xác định là nông sản chủ lực có lợi thế cạnh tranh

74

trên thị trường trong nước và tiềm năng xuất khẩu lớn.

- Chi phí sản xuất thấp, lợi nhuận khá cao so với trồng lúa .Thị trường xuất

khẩu theo con đường tiểu ngạch và tiêu thụ trong nước ổn định. Chính sách hổ trợ

của tỉnh về khuyến nông, hạ tầng cơ sở hỗ trợ sản xuất, huấn luyện đào tạo….

 Hạn chế

- Quy mô đất cho sản xuất tập trung ở 2 huyện (Bình Tân, Bình Minh) nhưng

còn nhỏ và phân tán mở rộng ở các huyện khác trong tỉnh. Lao động sản xuất còn

thủ công trong gieo trồng và thu hoạch.

- Chi phí sản xuất có xu thế tăng do chi phí đầu vào tăng, kênh thị trường

chưa hiệu quả. Liên kết 4 nhà chưa chặt chẻ nên dể tác động đến người nông dân

sản xuất khoai lang.

- Chưa áp dụng tổ chức sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng và các

biện pháp vệ sinh thực phẩm, bảo vệ thực vật. Chưa có công nghệ chế biến hóa

khoai lang nên chưa nâng cao giá trị cây khoai lang.

- Giá cả chưa ổn định lệ thuộc vào người mua theo kiểu truyền thống. Thị

trường xuất khẩu tiểu ngạch không ổn định. Chưa có thương hiệu

2.2.3.4. Thuỷ sản: Cá Tra

Vĩnh Long có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt, diện

tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của tỉnh còn khá lớn và đa dạng: đất lúa, đất vườn,

đất bãi bồi đều có thể nuôi kết hợp hoặc nuôi chuyên các giống loài thủy sản nước

ngọt. Bên cạnh đó hệ thống sông rạch trên địa bàn tỉnh có thể bố trí nuôi thủy sản

lồng bè. Môi trường nước trên hệ thống sông rạch chính của tỉnh còn khá trong sạch,

sẽ rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy và giảm được các chi phí đầu tư.

 Tình hình sản xuất và xuất khẩu

Bảng 2.15: Đóng góp của thuỷ sản trong cơ cấu tổng sản phẩm

tỉnh Vĩnh Long (giá hiện hành)

Năm

2006 100 53,4 5,4 2005 100 55,6 4,5 2009 100 51,9 7,6 2010 100 49,0 7,1 2011 100 49,9 6,8 GDP(%) Nông-lâm nghiệp,TS Thuỷ sản

2008 100 53,8 7,3 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2011

75

Năm 2005, ngành nông lâm-thuỷ sản chiếm 55,6% tổng GDP(giá hiện hành)của

toàn tỉnh, trong đó ngành thuỷ sản đóng góp khoảng 4,5% tổng GDP toàn tỉnh. Năm

2010, GTSX thuỷ sản giá hiện hành đạt 2.643 tỷ đồng, trong đó ngành nuôi trồng

thuỷ sản đạt 2.463 tỷ đồng (chiếm 7,1 % GDP), với mức tăng trưởng bình quân

34,1%/năm, có xu hướng tăng dần qua các năm và tương đối ổn định. Ngành NTTS

vẫn là ngành kinh tế chủ lực đóng góp cho GDP của tỉnh.

Cá tra là sản phẩm chính trong nuôi trồng thủy sản của tỉnh, sản lượng ngày

càng gia tăng do nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Việc phát triển thủy sản

dọc theo sông Tiền và sông Hậu do nước ngọt quanh năm thích hợp cho nuôi trồng

cá tra, gian sinh trưởng nhanh so với giống cá khác, nguồn giống chủ động do đã

cho thụ tinh nhân tạo thành công.

Diện tích nuôi cá tra công nghiệp tăng mạnh trong giai đoạn trước năm 2008, từ

năm 2008 đến nay diện tích tăng chậm trở lại. Sự tăng nhanh về diện tích giai đoạn

đầu, sự ổn định diện tích trong vài năm gần đây chủ yếu là do biến động về giá cả

và hiệu quả sản xuất.

Bảng 2.16: Diện tích nuôi cá tra thâm canh ở các huyện GĐ 2005-2010

ĐVT: Tấn/ha

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010

4,7 12,7 16,9 15,4 13,2 2,7 TP.Vĩnh Long

64,2 150,6 187,3 181,5 182,5 26,0 Long Hồ

12,0 22,6 53,2 88,9 92,3 72,9 Mang Thít

7,0 16,8 48,6 51,3 77,7 70,7 Vũng Liêm

0,0 2,8 19,5 29,2 36,6 43,4 Trà Ôn

0,0 0,0 0,6 7,8 21,6 30,5 Tam Bình

9,4 8,3 8,8 43,4 68,5 112,3 Bình Minh

138 139,5 110,5 Bình Tân

Tổng DT 91,1 179,6 397,5 530,3 571,4 532,5

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Vĩnh Long

76

Diện tích nuôi cá tra đã mở rộng ở toàn bộ 8 huyện và thành phố Vĩnh Long,

song tập trung chủ yếu ở các huyện Long Hồ, Bình Tân, Vũng Liêm, Mang Thít.

Năm 2010, diện tích nuôi lớn nhất ở Long Hồ, với 182,5 ha, chiếm 34,3% tổng diện

tích nuôi cá tra của toàn tỉnh, kế đến là Bình Tân với 110,5 ha chiếm 20,7% và thấp

nhất là Bình Minh với 8,8 ha.

Vĩnh Long là một trong những tỉnh có năng suất trung bình NTTS cao nhất

trong cả nước. Năng suất NTTS bình quân toàn tỉnh năm 2010 là 58,35 tấn/ha trong

khi năng suất trung bình của vùng ĐBSCL là 2,62 tấn/ha, của cả nước là 2,64 tấn/ha

(theo tổng cục thống kê). Năng suất nuôi của hầu hết các hình thức nuôi đều khá cao.

Trong đó, năng suất bình quân cao nhất đạt được với nuôi cá tra công nghiệp

khoảng 282 tấn/ha mặt nước năm 2010.

Bảng 2.17 : Năng suất trung bình NTTS tỉnh Vĩnh Long (ĐVT: tấn/ha)

NSTB 2005 2006 2007 2008 2009 2010

15,69 19,79 42,95 47,47 58,35 42,46 Toàn tỉnh

Cá tra 180,6 173,9 158,8 168,5 215,7 197,3

1,55 1,73 2,34 2,46 2,62 2,08 ĐBSCL

1,47 1,69 2,44 2,53 2,64 2,11 Cả nước

Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Long, NGTK 2005-2010

Do đầu tư nuôi cá tra hình thức công nghiệp tăng mạnh trong những năm gần

đây, bên cạnh đó tỉ trọng diện tích nuôi theo hình thức quảng canh của tỉnh không

lớn đã đưa năng suất trung bình của tỉnh lên rất cao( chỉ đứng sau năng suất trung

bình của An Giang và Đồng Tháp).

Cùng với việc gia tăng diện tích nuôi, sản lượng NTTS cũng gia tăng đáng kể.

Năm 2005 đạt 29.014 tấn tăng lên 132.782 tấn năm 2010 tăng 4,57 lần. Tốc độ tăng

trưởng sản lượng trung bình cả giai đoạn là 35,35%/năm, cao hơn rất nhiều so với

tăng trưởng trung bình về diện tích trong cùng giai đoạn.

Bảng 2.18: Sản lượng NTTS tỉnh Vĩnh Long (ĐVT: tấn)

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010

29.014 45.457 91.252 100.553 113.860 132.782 Tổng SL

77

16.453 31.232 78.424 84.199 96.272 114.879 Cá tra

Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Long, NGTK 2005-2010

Đóng góp lớn nhất trong sản lượng NTTS là cá tra. Năm 2010 sản lượng cá

tra nuôi đạt 114.879 tấn chiếm 86,3% tổng sản lượng nuôi toàn tỉnh, kế đến là cá

diêu hồng, cá rô phi, cá rô đồng...Cá tra cũng là đối tượng có mức độ tăng sản

lượng cao và ổn định nhất. Sản lượng cá tra tăng bình quân 47,5% /năm trong giai

đoạn 2005-2010.

Tình hình xuất khẩu

Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hiện có 3 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu

đang hoạt động là: Công ty cổ phần thủy sản An Phước (APFISH), Công ty CP chế

biến XNK thuỷ hải sản Hùng Cường, Công ty CP chế biến thuỷ sản Hùng Vương,

với công suất thiết kế khoảng 55.000 tấn thành phẩm/năm.

Trong giai đoạn 2005-2010, chế biến thuỷ sản đạt được sự tăng trưởng đáng

khích lệ. Tốc độ tăng trưởng bình quân về sản lượng cả giai đoạn đạt 55,18%, sản

lượng tăng 1.939 tấn năm 2005 lên 17.450 tấn năm 2010. Sản phẩm chế biến chủ

yếu của tỉnh là cá tra, ngoài ra còn có tôm, mực và thuỷ sản khác nhưng không đáng

kể. Hệ số sử dụng công suất thiết kế còn khiêm tốn, năm 2010 mới sử dụng khoảng

40% tổng công suất thiết kế của các nhà máy.

Xuất khẩu thuỷ sản chiếm từ 9-14% trong tổng sản lượng chế biến đông lạnh

trong giai đoạn 2006-2010. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 2,98 triệu USD năm

2006 lên khoảng 17,40 triệu USD năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là

32,82%/năm.

Bảng 2.19 : Sản lượng và kim ngạch cá tra xuất khẩu

ĐVT: Sản lượng- tấn, Giá trị-1000 USD

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Sản lượng 2.308 1.576 471 2.358 6.193 9.005 10.867

Giá trị 4.206 2.978 987 4.912 11.154 16.074 28.777

Nguồn Cục Thống Kê & Sở Công Thương Vỉnh Long – tháng 5/2012

+ Thị phần xuất khẩu

78

Nằm trong Hiệp hội Nuôi trồng và Chế biến Thủy sản Việt Nam ( VASEP)

nên cơ cấu thị trường xuất khẩu có sự thay đổi qua từng năm, đặc biệt thị trường

Mỹ có sự biến động mạnh do đã xảy ra vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng cá

tra Việt Nam từ năm 2003 cho đến nay. Tuy nhiên, ngay sau đó thị trường xuất

khẩu cá tra Việt Nam đã được mở rộng hơn, đặc biệt là sang EU và gần đây nhất là

Nga .Cho đến nay, cá tra Việt Nam đã có mặt ở khoảng 100 quốc gia và vùng lãnh

thổ trên thế giới. EU, Bắc Mỹ và Nga là những thị trường lớn nhất.

Thị trường xuất khẩu truyền thống các mặt hàng thuỷ sản của tỉnh là Mỹ và Nga,

ngoài ra còn có, Hồng Kông, EU,...nhưng không đáng kể. Đồng thời tỉnh tăng

cường xúc tiến ASEAN thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang 2 thị trường

truyền thống là Mỹ, Nga và khai thác các thị trường tiềm năng là Bắc Phi, Trung

Đông để nâng cao hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủy sản.

 Chi phí sản xuất dựa trên Hệ số nguồn lực nội địa (DRC)

Theo kết quả điều tra của Cục Thống Kê Vĩnh long về hiệu quả nuôi trồng

một số cây, con chủ yếu năm 2011, đối với nuôi trồng cá tra có chi phi sản xuất năm

2011 như : Chi phí nội lực sản xuất nuôi trồng cá tra bình quân năm 2011 là

21.931.000 đồng/tấn, chi phí nuôi trồng cho xuất khẩu là 1.853,6 USD/tấn.

- Có thể xác định DRC của nuôi trồng cá tra ở Vĩnh Long như sau:

Chi phí nội lực sản xuất cá tra: 21.931.000 đồng/ 1.853,6 USD = 11.832

Đồng/USD so với 20.540 đồng/USD (tỷ giá tháng 7/2011) sẽ có DRC =

11.832/20.540 = 0,576 < 1 cho thấy nuôi trồng cá tra ở Vĩnh Long có lợi thế so sánh.

 Chất lượng sản phẩm

Do môi trường nuôi được đảm bảo, chủ động nguồn nước và nguồn thức ăn

nên cá tra thịt trắng chiếm tỷ trọng trên 90% lượng cá nuôi, trọng lượng từ 0,8 –

1kg/con phù hợp với yêu cầu của nhà máy chế biến xuất khẩu.

Nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường nhập khẩu, ngành thuỷ sản Vĩnh Long đã

tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình nuôi,

chế biến, bảo quản theo tiêu chuẩn của thị trường quốc tế. Trại giống Thủy sản Vĩnh

Long đã được công nhận là cơ sở sản xuất giống theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P góp

79

phần tăng lợi thế cạnh tranh của thuỷ sản xuất khẩu Vĩnh Long, đáp ứng yêu cầu

truy xuất nguồn gốc về giống để bổ sung hồ sơ nguồn gốc cho các cơ sở ương, nuôi

cá thương phẩm đã được chứng nhận GlobalG.A.P và doanh nghiệp xuất khẩu thủy

sản trong, ngoài tỉnh.

Để chủ động hội nhập vào thị trường thế giới, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ

sản của tỉnh đã tập trung đầu tư hiện đại hoá máy móc, dây chuyền sản xuất chế

biến thủy sản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường EU và Mỹ, Nhật Bản. Các

doanh nghiệp chế biến thuỷ sản của tỉnh đều áp dụng các chương trình quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như: tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm Việt Nam

(HACCP), giấy chứng nhận tiêu chuẩn xuất vào các nước Ả Rập HALAL, SQF 2000CM, SQF1000CM, ISO 9001:2008, BRC... và quản lý môi trường như ISO

14000. Với những chứng nhận về chất lượng sản phẩm cá tra Vĩnh Long sẽ có thêm

lợi thế và giữ thị phần ở các thị trường tiêu thụ chính và tiềm năng, đặc biệt trong

thời điểm nhà nhập khẩu và người tiêu dùng rất quan tâm đến chất lượng và giá trị

sản phẩm.

Tuy nhiên, công tác quản lý chất lượng cũng còn nhiều bất cập như chưa kiểm

soát được việc buôn bán kháng sinh hóa chất không rõ nguồn gốc; quản lý vùng

nuôi chưa hiệu quả; chưa có hồ sơ theo dõi để truy nguyên nguồn gốc sản phẩm;…

 Thương hiệu cá tra

Thương hiệu cá tra của Vĩnh Long được sử dụng thương hiệu chung của cá tra

của Hiệp Hội chế biến thủy sản Việt Nam (VASEP ), trên nhãn hiệu ghi mã code do

Cục Quản Lý Chất Lượng Thủy Sản để truy nguyên nguồn gốc, xuất xứ.

 Kết luận năng lực cạnh tranh của cá tra Vĩnh Long

 Điểm mạnh

- Lợi thế của cá tra Vĩnh Long là có điều kiện tự nhiên, sinh thái thích hợp

cho nuôi trồng cá tra,cho sản lượng, năng suất cao chỉ đứng sau An Giang và Đồng

Tháp, tạo nguồn cung cho chế biến xuất khẩu. Chi phí sản xuất thấp có lợi thế so

sánh.

- Có nhiều kinh nghiệm nuôi trồng và áp dụng các chương trình quản lý chất

80

lượng tiên tiến.Trại giống thuỷ sản Vĩnh Long được chứng nhận GlobalG.A.P. Có

hệ thống nhà máy chế biến tiên tiến ngang tầm khu vực. Thị trường xuất khẩu cá

khả năng mở rộng, có thương hiệu quốc gia.

 Hạn chế

- Thiếu liên kết giữa hộ nuôi trồng và chế biến. Chi phí sản xuất tăng do chi phí

đầu vào ngày càng tăng dần lợi nhuận giảm.

- Công nghệ, kỹ thuật nuôi trồng còn đơn giản, lạc hậu; chậm áp dụng các tiến

bộ khoa học tiên tiến trong nuôi trồng và chế biến. Chất lượng giống có chiều

hướng suy giảm như: chậm lớn,tỷ lệ sống thấp,dể mắc bệnh, suy thoái, cận phối…

- Cơ sở trang thiết bị và các cơ sở hạ tầng khác thiếu chưa đồng bộ. Chưa đa dạng

chế biến sản phẩm cá tra. Hệ thống thông tin và dự báo thị trường còn yếu.

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nông sản hàng

hoá tỉnh Vĩnh Long

Nhân tố tác động trực tiếp

Điều kiện sản xuất

Tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên ở Vĩnh Long (đất, nước, chế độ

thuỷ văn, khí hậu, sinh vật,…) ít chịu tác động cực đoan, nên việc đưa khoa học-

công nghệ mới vào sản xuất, nhất là công nghệ sinh học sẽ có tác động một cách

sâu rộng đến sản xuất nông nghiệp, có đủ điều kiện phát triển một nền nông nghiệp

đa canh, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng thâm canh, tăng năng suất và tạo ra

nhiều sản phẩm hàng hoá quanh năm, nhất là giống cây trồng, gia súc và thuỷ sản;

thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường. Đây là lợi thế vượt trội của Vĩnh Long so với

các tỉnh vùng ĐBSCL.

Giống, phương thức canh tác

Hạt giống có vai trò quan trọng quyết định năng suất, chất lượng cây trồng, nhất

là trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp giảm dần, biến đổi khí hậu ngày càng

khắc nghiệt như hiện nay. Do đó, để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp

trong những năm tới, nâng cao giá trị cho hàng nông sản của tỉnh, ngành nông

81

nghiệp cần sớm tháo gỡ khó khăn và có biện pháp hoàn thiện công tác sản xuất

giống cây trồng.

Phần lớn các loại giống cây con hiện đang được nông dân sử dụng có năng suất

và chất lượng thấp hơn so với các tỉnh trong khu vực. Trên địa bàn tỉnh chưa hình

thành được một hệ thống cung ứng giống cây con tốt cho người sản xuất, từ giống

tác giả, giống nguyên chủng cho đến giống thương phẩm. Hầu hết người nông dân

đã tự sản xuất giống cây con cho mình từ vụ thu hoạch trước hoặc mua giống trên

thị trường trôi nổi mà không có sự đảm bảo về chất lượng, đặc biệt là giống các loại

cây ăn quả, cây lương thực, cây rau…

Năng suất, sản lượng

Trong thời gian qua, nông sản Vĩnh long nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, ứng dụng nhiều loại gống mới có năng suất chất lượng cao, cho sản lượng lớn.

Vì vậy, mặc dù diện tích đất nông nghiệp có giảm nhưng thời gian gian qua sản

lượng các loại nông sản của tỉnh không ngừng tăng lên đảm bảo tiêu dùng trong tỉnh

mà còn cung cấp một lượng nông sản hàng hoá lớn cho thị trường trong nước và

xuất khẩu.

Trong nền nông nghiệp hàng hoá theo cơ chế thị trường thì đòi hỏi nông sản

phải có năng suất cao, chất lượng tốt, sản lượng lớn, giá thành thấp mới có sức cạnh

tranh cao và kiểm soát cung cầu trên thị trường.Tuy nhiên, trên thực tế nông sản

hàng hoá của Vĩnh Long vẫn chưa phát huy được lợi thế này.

Giá cả

Giá thành của nhiều loại nông sản như lúa gạo, trái cây,…ở mức cao, những sản

phẩm hàng hoá chính: trái cây, rau thực phẩm, thịt heo, thịt gà, vịt, cá,…sẽ chịu sự

cạnh tranh quyết liệt hơn của nhiều nơi khác cùng sản xuất vùng ĐBSCL, ĐNB.

Bên cạnh đó giá vật tư (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, xăng dầu...) các nhà

máy chế biến thức ăn chăn nuôi và thuỷ sản còn ít, nguồn nguyên liệu còn phụ

thuộc vào nhập khẩu, giá cả không ổn định làm cho chi phí sản xuất cao. Đó cũng là

nhân tố làm giảm sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá của tỉnh.

Chất lượng

82

Chất lượng nông sản là một thách thức lớn đối với thương mại và xuất khẩu nông

sản của Vĩnh Long. Đối với các sản phẩm chủ lực đều gặp phải các vấn đề về: giá

bán thấp do xuất khẩu thô hoặc sơ chế; mẫu mã, bao bì chưa phù hợp; chưa có

thương hiệu; vệ sinh an toàn thực phẩm chưa hợp chuẩn (dư lượng thuốc bảo vệ

thực vật, chất kích thích sinh trưởng,…còn tồn dư trên sản phẩm quá mức cho phép).

Bởi vậy, nông sản Vĩnh Long muốn hội nhập thị trường khu vực và thế giới điều tất

yếu là phải là sản phẩm sạch.

Công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch, công nghiệp chế biến nông sản

Công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch có ảnh hưởng lớn đến chất lượng, giá trị

nông sản và thu nhập của nông dân. Thực tế, trên địa bàn tỉnh việc đầu tư công nghệ,

thiết bị phục vụ cho khâu thu hoạch còn nhiều hạn chế dẫn đến tỷ lệ hao hụt còn lớn

gây thiệt hại cho người nông dân.

Tuy tỉnh có chương trình bảo quản sau thu hoạch, nhưng do tập trung chủ yếu là

cây lúa, còn một số sản phẩm nông sản khác ít được quan tâm. Hệ quả thường tái

diễn trên một số mặt hàng rau, củ, quả trong tỉnh cũng chịu nhiều mất mát do sản

phẩm không được sơ chế, bảo quản và tiêu thụ kịp thời như khoai lang tím ở Bình

Tân (Vĩnh Long) đang dội chợ, rớt giá vì thiếu công nghệ bảo quản sau thu hoạch

hiệu quả.

Thực tế thì giá trị gia tăng của các mặt hàng nông sản chủ yếu nằm ở khâu chế

biến, điều mà tỉnh Vĩnh Long còn hạn chế. Chính vì vậy mà nông sản chủ yếu là

xuất khẩu thô hoặc sơ chế.. Doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực chế

biến nông sản, kho trữ nông sản, cơ hội cho người nông dân bán nông sản theo giá

có lợi còn thấp. Điểm yếu của nông sản hàng hoá Vĩnh Long là do chưa đầu tư đúng

mức cho công nghiệp chế biến nên chất lượng chưa cao ảnh hưởng đến tính cạnh

tranh trên thị trường quốc tế. Các đơn vị xuất nhập khẩu quy mô vừa, vốn ít chưa

đáp ứng yêu cầu, chưa khai thác tốt tài sản hiện có, cơ sở chế biến còn nhỏ, máy

móc thiết bị tuy có đầu tư nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường đòi hỏi

chất lượng ngày càng cao hơn. Chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh lâu dài

do công tác dự báo thị trường còn kém.

83

Công nghệ chế biến lạc hậu, chưa đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu tiêu

dùng của các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ. Mặt khác, kết cấu hạ

tầng phục vụ cho việc vận chuyển, bảo quản dự trữ, bốc xếp hàng hóa nông sản,

nhất là hàng tươi sống rất yếu kém nên giá thành sản phẩm và phí gián tiếp khác

tăng nhanh.

Các nhân tố gián tiếp

Hệ thống kết cấu hạ tầng nhất là hệ thống giao thông vận tải

Đây là nhân tố có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế hàng hoá nói chung và

phát triển sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá nói riêng. Hệ thống kết cấu hạ

tầng giao thông vận tải của tỉnh đã từng bước được nâng cấp và ngày càng hoàn

thiện phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và lưu thông hàng hoá nông sản. Cùng

với quốc lộ 1A con đường huyết mạch của ĐBSCL, đặc biệt là cầu Mỹ Thuận và

cầu Cần Thơ góp phần mở rộng mối lưu thông hàng hoá nông sản của Vĩnh Long

đến các tỉnh ĐBSCL và TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh quốc lộ 1A hệ thống đường

giao thông liên tỉnh, đường huyện, đường xã đã được đầu tư, nâng cấp góp phần

thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hoá trong tỉnh, phát triển kinh tế

nông thôn.

Hệ thống thuỷ lợi của Vĩnh Long được đánh giá khá nhất so với 13 tỉnh vùng

ĐBSCL. Thuỷ lợi thực sự là yếu tố quyết định đến tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây

trồng và là biện pháp kỹ thuật quan trọng trong thâm canh tăng năng suất cây trồng.

Chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp của nhà nước và địa

phương trong từng thời kỳ.

Trong thời gian qua, UBND tỉnh Vĩnh Long cùng các ngành chức năng đã thực

hiện nhiều chủ trương, chính sách để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tỉnh nhà phát

triển. Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, tỉnh đã hướng sản xuất nông nghiệp

phát triển thành nền nông nghiệp hàng hoá theo cơ chế thị trường. Để phát triển nền

nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao, thời gian qua, tỉnh đã

có nhiều chương trình hành động thiết thực để gia tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá

nông sản như hỗ trợ xây dựng thương hiệu, hình thành các chợ đầu mối nông sản, tổ

84

chức hội chợ trái cây, xúc tiến tìm kiếm thị trường, xây dựng sàn giao dịch nông

sản… nên đã có nhiều loại nông sản của Vĩnh Long được thế giới biết đến như: gạo,

bưởi Năm roi, cá tra..

Bên cạnh đó, tỉnh đã thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà nước và

Chính phủ để thúc đẩy nông nghiệp phát triển như: chính sách tín dụng thu hút vốn

đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông sản, chính sách ứng dụng khoa học công

nghệ...đã có tác động tích cực, thiết thực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Việc thực hiện Nghị định 41 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát

triển nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân vay vốn phục vụ sản xuất.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có nhiều mô hình sản xuất tiên tiến xuất hiện như là

kết quả từ chủ trương đúng đắn này.

Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện Quyết định 80/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua

hợp đồng đã thực sự gắn kết được “4 nhà”, tạo thêm nguồn lực để phát triển sản

xuất hàng hóa theo hướng thị trường, đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế.

Trình độ và hiệu quả của các ngành kinh tế liên quan đến sản xuất nông

nghiệp hàng hóa.

Hệ thống dịch vụ thương mại có vai trò quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ các

mặt hàng nông sản. Hệ thống thương mại phát triển rộng khắp các địa bàn trong

tỉnh đáp ứng đa dạng nhu cầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cung ứng kịp thời

và đầy đủ các loại vật tư nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu, thức

ăn gia súc, thuốc thú y,…đã góp phần quan trọng trong thâm canh tăng năng suất,

chất lượng sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên, hiện nay giá cả vật tư nông nghiệp còn

cao và không ổn định, chất lượng chưa thật đảm bảo, dẫn đến chi phí sản xuất cao,

giảm sức cạnh tranh trên thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp

và quyền lợi của người nông dân.

Trong những năm qua, hoạt động xúc tiến thương mại phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp đã có những tác động tích cực góp phần giới thiệu sản phẩm và thương hiệu

của nông nghiệp Vĩnh Long đến với khách hàng trong và ngoài nước. Tuy nhiên, số

85

lượng thương hiệu mạnh còn ít và chất lượng thương hiệu đang là mối quan tâm cho

doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thâm nhập thị trường khu vực và quốc tế.

Hoạt động thương mại ở Vĩnh Long có tác động tích cực cho sản xuất nông

nghiệp phát triển một cách bền vững, đặc biệt là khâu giải quyết đầu ra cho nông

sản hàng hoá. Vì vậy, giữa nông nghiệp và thương mại phải có mối quan hệ chặt

chẽ, hữu cơ với nhau, nhất là trong kinh tế thị trường để sản xuất nông sản hàng có

hướng phát triển vững chắc.

Trình độ khoa học, công nghệ của sản xuất nông nghiệp và của dịch vụ có

liên quan

Ứng dụng, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật tiến bộ là một trong những

yếu tố quan trọng giúp nông dân sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Xác

định được vai trò đó, tỉnh Vĩnh Long đã triển khai nhiều đề tài ứng dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Các đề tài đã giải

quyết kịp thời những nhu cầu bức bách nảy sinh trong sản xuất, đời sống góp phần

nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả đầu tư sản xuất; đồng thời góp phần

chuyển giao và nâng cao trí thức, trình độ sản xuất cho nông dân.

Các hình thức dịch vụ nông nghiệp chủ yếu gồm: dịch vụ giống, dịch vụ thuỷ

nông, dịch vụ cơ giới hoá...góp phần quan trọng vào thâm canh, tăng diện tích canh

tác, tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, năng cao năng suất lao động, do đó làm

tăng sản lượng nông sản hàng hoá và hiệu quả kinh tế hộ nông dân. Trong nền kinh

tế thị trường, các hoạt động dịch vụ giữ vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay

dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho kinh tế hộ nông dân còn nhiều yếu kém, do chưa

được sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền các cấp nên việc phát huy tác dụng còn rất

hạn chế.

Tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp

Mô hình kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi

tại Vĩnh Long đáp ứng các yêu cầu phát triển sản xuất, khắc phục hạn chế của kinh

tế hộ, giúp nông dân sử dụng hiệu quả đất đai, lao động, vật tư, tiếp cận thông tin

tiến bộ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất. Tạo sự gắn kết khá chặt chẽ giữa bốn nhà

86

(Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) trong sản xuất, chế biến và

tiêu thụ nông sản hàng hóa. Trong đó, vai trò của hợp tác xã, câu lạc bộ, tổ hợp tác

là cầu nối quan trọng giữa nông dân với doanh nghiệp trong hợp đồng tiêu thụ sản

phẩm.

Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp không có mạng lưới thu mua nông sản

hàng hóa đến tận nông dân mà phải thông qua hệ thống thương lái. Do đó, các

doanh nghiệp không thể trực tiếp ký hợp đồng với hàng vạn hộ nông dân có quy mô

sản xuất nhỏ lẻ để thu mua, chế biến một khối lượng nông sản lớn. Vì vậy, việc tổ

chức sản xuất, tiêu thụ nông sản theo hợp đồng đối với các tổ chức HTX, CLB,

THT, trang trại đóng vai trò rất lớn. Tuy nhiên, nhìn chung hầu hết các HTX trên

địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhỏ lẻ, vốn đầu tư thấp, quản lý chưa khoa học,

lỏng lẻo; bộ máy hoạt động chưa chuyên nghiệp và chưa trở thành đơn vị sản xuất

kinh doanh thực thụ.

Ảnh hưởng của kinh tế thị trường

Trong giai đoạn phát triển hiện nay của kinh tế thế giới, toàn cầu hóa và tự

do hoá thương mại, sự xâm nhập lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng trở nên

sâu sắc hơn. Do đó, những biến động thị trường ở một khu vực hay một quốc gia có

vị trí cao trong nền kinh tế thế giới đều sẽ gây tác động trực tiếp hay gián tiếp đến

các quốc gia khác trên thế giới. Vĩnh Long chỉ là một tỉnh của Việt Nam nhưng

trong xu thế đó cũng sẽ chịu những tác động của thị trường thế giới hoặc là gián

tiếp qua ảnh hưởng lan truyền của nền kinh tế quốc gia, hoặc là trực tiếp ở những

lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu hay sản xuất dựa trên các yếu tố đầu vào nhập

khẩu trực tiếp.

Xu hướng giảm dần các lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm dựa trên khai thác tài

nguyên và lao động rẻ so với lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm dựa trên vốn và

công nghệ, đồng thời với xu hướng tự do hoá thương mại làm cạnh tranh ngày càng

tăng giữa các nhà xuất khẩu trên thị trường thế giới sẽ gây khó khăn trong việc gia

tăng giá trị xuất khẩu với nhịp độ cao của hầu hết các mặt hàng có khả năng xuất

khẩu của Vĩnh Long.

87

Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới (Việt Nam là thành viên thứ 150

của tổ chức thương mại thế giới WTO), tạo môi trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi

người sản xuất phải cải tiến quy trình, mẫu mã, xây dựng thương hiệu sản phẩm,

đẩy mạnh xúc tiến thương mại...nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, có như thế

mới mong đem lại hiệu quả cao cho sản xuất.

2.3. Kết luận chung về năng lực cạnh tranh một số sản phẩm nông sản của tỉnh

Vĩnh Long

2.3.1. Những điểm mạnh về năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá

của tỉnh Vĩnh Long thời gian qua

- Khai thác và tận dụng tiềm năng diện tích đất, mặt nước đưa vào phát triển

nông sản và thủy sản theo nhiều loại hình sản xuất khác nhau.

- Giá trị xuất khẩu nông sản chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh với

các nông sản chủ lực như: gạo, trái cây, cá tra, …Chi phí sản xuất nguyên liệu hàng

hoá thấp, nhiều nông sản có năng suất cao, sản lượng lớn có sức cạnh tranh cao so

với các tỉnh ĐBSCL.

- Chất lượng nông sản được nâng cao đáp ứng yêu cầu tiêu thụ nội địa và xuất

khẩu. Nhiều chương trình sản xuất trái cây theo hướng an toàn chất lượng được đưa

vào áp dụng trên vườn cây ăn trái, trong đó khuyến khích sản xuất theo tiêu chuẩn

GAP để tạo lợi thế cạnh tranh cao, nhất là trên thị trường xuất khẩu.

- Sản xuất nông sản đã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là công

nghệ sinh học vào trong sản xuất, thực hiện qui trình canh tác tập trung theo hướng

công nghệ cao và đảm bảo an toàn nông sản. Đã hình thành được một số vùng

chuyên canh lúa, khoai lang, bưởi, cam, nhãn, rau thực phẩm…có quy mô khá lớn,

với chất lượng ngày càng được cải thiện. Tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hóa

lớn cung cấp chủ yếu cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Theo phân tích kinh tế các mô hình sản xuất đã mang lại lợi nhuận cho các hộ

nuôi trồng nông sản thu nhập khá, cải thiện cuộc sống của người nông dân.

88

- Việc phát triển nông sản chủ lực của tỉnh đả góp phần giải quyết một lượng lao

động có việc làm ổn định ở nông thôn với thu nhập tăng và góp phần duy trì bảo vệ

trật tự an ninh.

- Đã xây dựng được thương hiệu cho một số nông sản chủ lực của tỉnh: Đến nay,

Cục Sở Hữu trí tuệ, Bộ Khoa học-Công nghệ cấp chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa

cho 3 đơn vị, với 2 loại trái cây đặc sản của Vĩnh Long gồm: cam sành Tam Bình,

bưởi Năm Roi Hoàng Gia và bưởi Năm Roi Mỹ Hòa. Nhờ vậy, trái cây Vĩnh Long

đã đến với người tiêu dùng trong và ngoài nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp theo hướng toàn diện và bền vững.

- Thị trường tiêu thụ nông sản được mở rộng, hiện có một số loại rau, quả của các

hợp tác xã (HTX) : Tân Quới, Thành Lợi (Bình Tân), Phước Hậu (Long Hồ), Tân

Ngãi (Vĩnh Long), HTX bưởi Năm roi Mỹ Hoà ( Bình Minh),... đã đưa sản phẩm

vào được các hệ thống siêu thị vùng ĐBSCL và TP Hồ Chí Minh.

Nhiều loại nông sản được thị trường nước ngoài chấp nhận: gạo xuất khẩu nhiều

nhất đến thị trường các nước Châu Phi, Philippin, Trong Quốc; thuỷ sản được xuất

khẩu đến các nước EU, Châu Á, trong đó nhiều nhất là Nga, Singapo, Tây Ban Nha,

Anh, ..; bưởi Năm roi được ưa chuộng ở Mỹ, Pháp, Đức, Hà Lan,..

- Qua nhiều năm, tỉnh Vĩnh Long đã đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật trên các lĩnh

vực giao thông, thủy lợi, điện, cơ giới hóa…và các dịch vụ phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp như: công tác khuyến nông, giống, bảo vệ thực vật, vật tư nông

nghiệp… về cơ bản đã và đang phát huy tác dụng.

- Cùng với phát huy năng lực mới tăng thêm của các dự án sản xuất trong khu

công nghiệp Hòa Phú, khu công nghiệp Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long tiếp tục hỗ trợ

các doanh nghiệp thông qua các dự án vay vốn Quỹ đầu tư phát triển, vốn tín dụng,

giúp doanh nghiệp thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất

lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Long kết hợp với Trung tâm Xúc tiến thương mại -

đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng,

phát triển thương hiệu và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa chủ lực của tỉnh.

89

- Các chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ nông sản đã tác

động tích cực đến sự phát triển cho nông sản Vĩnh Long. Ví dụ Quyết định số

80/2002/QĐ-TTg, chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua

hợp đồng; hay chính sách cho các hộ nông dân và doanh nghiệp vay vốn để sản xuất

và tiêu thụ nông sản; chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn , nông dân đến

năm 2015 và định hướng đến 2020.

Dựa trên những thành tựu đã đạt được, với ưu thế cạnh tranh và những định

hướng sẵn có, sản xuất nông nghiệp Vĩnh Long cần không ngừng phát huy tốt hơn

về mọi mặt để thành công trong thời hội nhập WTO.

2.3.2. Những hạn chế về năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá tỉnh

Vĩnh Long thời gian qua

Như ở phần thực trạng năng lực cạnh tranh cũng đã chỉ rõ những yếu kém trong

sản xuất nông sản của Vĩnh Long.

 Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, giá thành cao

Đa phần các mặt hàng nông sản của tỉnh Vĩnh Long (trái cây, thuỷ sản, lúa gạo,

nấm rơm, khoai lang, rau sạch…) đều là sản phẩm thô vì nông dân còn đang sản

xuất nhỏ lẻ, manh mún, phân tán theo qui mô hộ gia đình, chưa có vùng nguyên liệu

tập trung. Bình quân đất canh tác của cả nước là 0,78ha/hộ, bình quân đất canh tác

của Vĩnh Long là 0,43ha/hộ. Đây là một thách thức lớn trong việc mở rộng quy mô

sản xuất, đầu tư cơ giới hoá, tích tụ đất đai phát triển các trang trại quy mô lớn.Do

sản xuất nhỏ lẻ, manh mún hạn chế nhiều đến việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật,

đầu tư cơ giới hoá theo hướng sản xuất lớn; năng suất, sản lượng và chất lượng sản

phẩm thấp, không đồng đều, tổn thất sau thu hoạch và giá thành sản xuất còn cao,

khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông sản so với khu vực và thế giới thấp.

Mặt khác, tỉnh cũng chưa có vùng nguyên liệu lớn nên cũng không có khả năng

cung ứng theo hợp đồng với số lượng lớn, trừ mặt hàng gạo, nên lợi thế cạnh tranh

còn rất yếu.

 Chất lượng nông sản thấp, chủ yếu xuất khẩu thô hoặc sơ chế, giá trị gia

tăng thấp

90

Nhìn chung, chất lượng hàng hoá nông sản của tỉnh chưa cao, mặt hàng còn đơn

điệu, chưa bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đa số nông sản xuất khẩu ở dạng thô

hoặc chỉ mới qua sơ chế, bao bì mẫu mã thiếu sức hấp dẫn với khách hàng. Chưa

hình thành những vùng chuyên canh nông sản lớn, một số vùng chuyên canh quy

mô nhỏ và vừa đã hình thành nhưng chất lượng không đồng đều, thiếu ổn định.

Ngoại trừ cam sanh, bưởi Năm roi là đặc sản truyền thống có chất lượng khá,

song độ đồng nhất của sản phẩm chưa cao. Nguyên liệu cá tra, cá ba sa cho chế biến

xuất khẩu thường bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, thiếu sự gắn kết giữa người sản

xuất và nhà chế biến và tình trạng dư lượng thuốc kháng sinh; trái cây là mặt hàng

có thế mạnh nhưng còn ở dạng tiềm năng, xuất khẩu còn rất ít do chưa đáp ứng

được yêu cầu của các nhà nhập khẩu.

Công nghiệp chế biến lạc hậu, tính cạnh tranh của nông sản thấp. Một số nông sản

có lợi thế chưa được đầu tư cơ sở chế biến (rau quả, trái cây), xuất khẩu chủ yếu từ

sản phẩm thô nên giá trị xuất khẩu một số mặt hàng nông sản so với các sản phẩm

cùng loại trên thị trường thế giới thường thấp hơn. Tỷ trọng một số sản phẩm công

nghiệp chế biến còn thấp so với nguyên liệu hiện có, mẫu mã, thương hiệu và chất

lượng sản phẩm sau chế biến chậm được cải thiện nên chưa tạo ra nhiều nông sản

có giá trị gia tăng cao, hiệu quả và tính cạnh tranh còn thấp.

 Thương hiệu

Thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp Vĩnh Long chưa nhiều, thiếu liên

kết. Thời gian qua, hệ thống phân phối nông sản trong tỉnh còn mang tính tự phát,

ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả thị trường. Mối quan hệ buôn bán

giữa người sản xuất và người thu mua, doanh nghiệp chưa xây dựng trên cơ sở pháp

lý dẫn đến sự bất ổn về nguồn cung ứng hàng hoá, gây khó khăn cho việc xây dựng

và quảng bá thương hiệu.

 Hệ thống phân phối yếu kém

Chợ đầu mối chuyên cho sản phẩm nông sản nhỏ bé, sơ khai không làm đúng

chức năng của chợ đầu mối là tập trung số lượng lớn, chất lượng cao, giá phù hợp 3

kênh tiêu thụ nội địa, xuất khẩu và nguyên liệu cho chế biến.. Chưa hình thành được

91

hệ thống phân phối, kênh tiêu thụ phù hợp với nền sản xuất hàng hoá quy mô lớn,

hiện đại và yêu cầu hội nhập, mở cửa thị trường.

Mạng lưới phân phối, vận chuyển và tiêu thụ hiện nay ở các tỉnh đều do tư thương

đảm nhận qua trung gian các chợ đầu mối. Mạng lưới tiêu thụ này đã được hình

thành từ lâu đời và hoạt động rất hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt động thu lợi nhuận từ

tiêu thụ phân phối là chính nên thường có hiện tượng ép giá nông dân. Đây là một

trong những hạn chế trong vấn đề phát triển hàng hóa nông sản trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Long cũng như cả nước.

 Thị trường tiêu thụ

Việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho người dân ở thị trường trong nước và tìm

kiếm thị trường xuất khẩu luôn ở thế bị động, thị trường tiêu thụ nông sản thiếu tính

ổn định và còn để quy luật cung cầu tự điều tiết, nên một số hàng nông sản được

mùa nhưng lại mất giá, ngay cả với loại mặt hàng quan trọng số một là gạo xuất

khẩu nhiều năm còn gặp khó khăn.

Trong những năm vừa qua nông dân trong tỉnh gặp rất nhiều khó khăn trong việc

tiêu thụ và chế biến nhất là vào chính vụ. Sự biến động giá cả thất thường do cung

cầu đã có ảnh hưởng nhất định làm hạn chế đến hiệu quả, việc mở rộng phát triển

qui mô sản xuất. Việc thực hiện Quyết định 80 của Chính phủ chưa mạnh và đều

khắp, hợp đồng giữa doanh nghiệp và nông dân về tiêu thụ nông sản chưa nhiều.

2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng

nông sản xuất khẩu chủ lực của tỉnh Vĩnh Long

- Khó khăn lớn nhất là thiếu chiến lược, quy hoạch nên sản xuất về cơ bản mang

tính tự phát, phá vỡ quan hệ cung - cầu. Thiếu chính sách khuyến khích đầu tư về

phía cầu: thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu nên

thường xuyên bị động lúng túng trong sản xuất, tiêu thụ, chưa thoát khỏi nghịch

cảnh được mùa rớt giá.

- Tình trạng sản xuất nông nghiệp manh mún, ruộng đất bị xé lẻ, phần lớn nông

hộ có diện tích đất nhỏ, ngăn cản quá trình áp dụng công nghệ tiên tiến, khó bảo

quản hàng hóa, tăng chi phí sản xuất, gây phức tạp cho quản lý chất lượng, an toàn

92

thực phẩm, và kiểm soát dịch bệnh, cản trở phát triển hợp tác nông-công do tính rủi

ro khi ký kết hợp đồng bao tiêu nông sản với hàng trăm nông hộ nhỏ. Vùng nông

sản hàng hóa bước đầu hình thành nhưng còn phân tán, vận chuyển khó, chưa đáp

ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến và thâm nhập thị trường quốc tế.

- Thiếu sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ. Hợp đồng cung cấp và thu mua sản

phẩm giữa doanh nghiệp với nông dân tuy được ký kết nhưng không hiệu quả do

chưa có chế tài cụ thể.

+ Muốn có sản phẩm tốt, chất lượng đồng đều thì sản xuất nông sản phải áp dụng

khoa học kỹ thuật, theo tiêu chuẩn an toàn. Để trồng theo tiêu chuẩn này cần có hợp

tác, liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp, sự hỗ trợ của nhà nước, nhà khoa học.

Tuy nhiên, thời gian qua, việc liên kết này còn lỏng lẻo, vai trò của nhà nước và nhà

khoa học mờ nhạt, nông dân và doanh nghiệp “tự bơi”.

+ Các mặt hàng nông sản của Vĩnh Long thiếu sự liên kết cả hệ thống từ khâu sản

xuất đến chế biến, bảo quản, tiêu thụ, xuất khẩu. Đây chính là nguyên nhân làm cho

sản xuất nông nghiệp thiếu tính bền vững, nông sản hàng hoá thiếu sức cạnh tranh

trên thị trường.

- Công tác kiểm soát chất lượng và truy nguồn gốc sản phẩm gặp rất nhiều khó

khăn do nông sản phát triển manh mún, tự phát, không theo quy hoạch và chưa quản

lý được vùng nuôi trồng.

+ Nông dân sử dụng quá nhiều loại giống, chưa kiểm soát được đặc tính và nguồn

gốc giống, tập quán của nông dân tự để giống cũng là một khó khăn về chất lượng

giống làm cho nông sản có tính đồng nhất chưa cao và thương hiệu chưa mạnh.

+ Việc sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn an toàn còn nhiều hạn chế: Việc áp

dụng tiêu chuẩn GAP (Tiêu chuẩn Thực hành Nông nghiệp Tốt) cũng là một trong

số khó khăn hàng đầu cho nhiều doanh nghiệp sản xuất cũng như xuất khẩu nông

sản vì chi phí cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP lớn.

- Công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch còn rất kém, các công đoạn bảo quản,

chế biến, đóng gói, vận chuyển còn đơn giản, thô sơ. Chất lượng thấp, không đồng

đều. Công nghệ bảo quản sản phẩm trong kho lạnh chưa phổ biến, do giá cả kho

93

lạnh cao. Lượng hàng hóa không đủ đáp ứng do mùa vụ phân tán, giá cả thị trường

nhiều biến động, công nghệ bảo quản thích hợp chưa có nên chưa thể phát huy hết

hiệu quả của chất lượng sản phẩm

Lải suất cho vay tăng cao, lạm phát trong nước cao, tỷ lệ lạm phát trong nước cao

hơn nhiều so với thế giới (những nước nhập khẩu nông sản) dẫn đến chi phí đầu vào

tăng trong khi đầu ra là giá thế giới (ít biến động), tiếp cận nguồn tín dụng ưu đải

nông nghiệp, nông thôn hạn chế nên một số hộ nông dân ngừng sản xuất hoặc sản

xuất cầm chừng.

- Tổ chức sản xuất nông nghiệp còn yếu kém

- Các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế hợp tác, hợp tác xã, trang trại đa dạng,

song hoạt động còn lúng túng, vai trò và lợi thế của kinh tế hợp tác chưa phát huy

đầy đủ thế mạnh vốn có trong nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường. Qua quá

trình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp biểu hiện một số tồn tại,cán bộ quản

lý HTX có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp, thiếu kinh nghiệm và kiến thức

quản lý, ít được chuyển giao khoa học kỹ thuật. Các HTX còn thiếu vốn hoạt động,

gây khó khăn cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá nông sản.

- Hệ thống thị trường thiếu đồng bộ, việc tổ chức và định hướng thị trường còn

nhiều bất cập

+ Đối với thị trường đầu vào: các yếu tố quan trọng trực tiếp đối với sản xuất

nông nghiệp như: vật tư, máy móc, công cụ, phân bón, giống, thức ăn chăn

nuôi,..giá thành cao, chất lượng còn hạn chế, chưa đủ sức cạnh tranh với hàng nhập,

cung ứng trực tiếp đều thông qua tư nhân nên có tình trạng đầu cơ, tích trữ, sản xuất

và cung ứng hàng giả, khống chế giá cả đẩy giá thành nông sản lên cao, bất lợi cho

nông dân.

+ Đối với thị trường đầu ra: việc tiêu thụ nông sản chủ yếu do tư thương chi phối

gần như toàn bộ thị trường nông thôn, do đó tình trạng ép giá diễn ra thường xuyên,

phổ biến ở hầu hết các loại nông sản. Chính sự yếu kém của hệ thống thị trường,

trước hết là thị trường tiêu thụ nông sản, là một trong những nguyên nhân quan

94

trọng dẫn đến sự thiếu ổn định, vững chắc của sản xuất nông sản hàng hoá của Vĩnh

Long

+ Công tác dự báo thị trường, tổ chức thu thập và xử lý thông tin đã có những

tiến bộ đáng kể nhưng còn rời rạc, chậm về thời gian, thiếu hệ thống từ cơ sở vật

chất đến phương thức tổ chức, nghèo nàn về nội dung, chưa thực sự trở thành một

công cụ mạnh để chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất.

95

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NÔNG SẢN HÀNG HÓA TỈNH

VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020

3.1. Quan điểm trong thời kì hội nhập về nâng cao năng lực cạnh tranh của

nông sản hàng hoá tỉnh Vĩnh Long

3.1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản dựa trên tiềm năng lợi

thế của tỉnh

Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, đất đai,

khí hậu và các tài nguyên như khoáng sản, nước, rừng, biển v.v. Các yếu tố tự nhiên

và tài nguyên thiên nhiên có tác động rất lớn đến sự hình thành và phát triển hệ

thống các ngành, các sản phẩm và tốc độ phát triển của chúng trên các vùng lãnh

thổ, do vậy chúng có ảnh hưởng đến khả năng phát triển của các ngành và các sản

phẩm đó. Thực tế cho thấy các vùng lãnh thổ khác nhau thì có số lượng và quy mô

các ngành, các sản phẩm khác nhau. Tất nhiên sự hình thành và phát triển của các

sản phẩm đó là dựa vào việc khai thác lợi thế của từng vùng, từng địa phương theo

hướng sản xuất chuyên môn hóa. Như vậy, nếu một vùng, một địa phương khai thác

được lợi thế của mình trong phát triển các sản phẩm, điều đó có nghĩa rằng, vùng đó,

địa phương đó đã tạo nên được một lợi thế tương đối và lợi thế tuyệt đối do điều

kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đem lại.

Vĩnh Long là một tỉnh có vị trí địa lý rất thuận lợi do nằm ở trung tâm đồng

bằng sông cửu long, có hệ thống giao thông thủy bộ phát triển. Đất đai phì nhiêu,

thủy lợi khá hoàn chỉnh, tài nguyên nước, khoáng sét khá phong phú….Tất cả các

yếu tố đó là điều kiện thuận lợi để Vĩnh Long xác định và tậo trung phát triển các

sản phẩm mà Vĩnh Long có ưu thế như lúa gạo, trái cây, thủy sản.

3.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản dựa trên phát triển

các lợi thế cạnh tranh mới (chiến lược, quy hoạch, chính sách)

Quá trình phát triển kinh tế thế giới trong thế kỷ 20 cho thấy trong khi nhiều

nước khác tài nguyên dồi dào nhưng rất ít thành công trong cạnh tranh thị trường

96

(như một số nước Nam Á và châu Phi) thì có nhiều quốc gia rất nghèo tài nguyên

nhưng lại có năng lực canh tranh cao (như Nhật Bản, Hàn Quốc) nhờ sự phát triển

vượt bậc của khoa học công nghệ và đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và

trình độ tay nghề cao.

Các chính sách công nghiệp hoá ở các nước Đông Á đã dẫn đến những thay

đổi trong sản xuất công nghiệp, tạo ra những biến đổi về lợi thế so sánh, từ công

nghiệp sử dụng nhiều lao động chuyển sang các ngành công nghiệp kỹ thuật cao.

Song điều quan trọng hơn cả là những nước này đã dần dần nhận thức được rằng

sức lao động rẻ đang mất dần tính sắc bén trong cạnh tranh. Con đường để cạnh

tranh có hiệu quả là phải giảm hàm lượng lao động và tăng hàm lượng tư bản tương

ứng trong giá thành sản phẩm và theo đó là việc nâng cao trình độ kỹ thuật và cải

tiến chất lượng.

Đối với Việt Nam nói chung, Vĩnh Long nói riêng lợi thế về tài nguyên và

sức lao động rẻ cũng đang giảm dần ý nghĩa trong cạnh tranh. Trong lĩnh vực sản

xuất nông nghiệp, một số sản phẩm Việt Nam có lợi thế so sánh nhờ vào khối lượng

xuất khẩu lớn, chi phí lao động thấp, nhưng khi tham gia vào thị trường thế giới thì

năng lực cạnh tranh do những lợi thế ấy mang lại đang có xu hướng giảm dần.

Trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện nay, lợi thế cạnh tranh của Việt Nam dựa

trên các lợi thế so sánh với các sản phẩm nêu trên, xét về dài hạn, rất khó mang lại

năng lực duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững cho Việt Nam. Đồng thời, lợi

thế cạnh tranh dựa trên chi phí lao động rẻ cũng đang bị đe dọa bởi sự gia nhập

ngày càng đông đảo của các nước có mức thu nhập thấp vào thị trường quốc tế. Vì

vậy, cần hoàn thiện và bổ sung các yếu tố tạo ra lợi thế so sánh mới.

Quán triệt quan điểm này cần phải vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh để phân

tích và tìm ra những nông sản có ưu thế trong sản xuất và xuất khẩu phù hợp với

từng vùng sinh thái, có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao, có chi phí và giá

thành thấp so với thế giới. Đặc biệt cần khai thác triệt để những lợi thế cạnh tranh

để phát triển đặc sản của từng vùng, từng địa phương gắn với thị trường xuất khẩu.

Chú trọng đầu tư cho các vùng sản xuất tập trung chuyên canh lớn tạo thành các

97

vùng nguyên liệu có chất lượng cao cho chế biến và xuất khẩu. Xây dựng cơ sở hạ

tầng, đầu tư công tác nghiên cứu khoa học, nâng cấp và đổi mới công nghệ chế biến,

đầu tư công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại v.v… để dần từng

bước nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu.

3.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản dựa trên phát triển

các lợi thế cạnh tranh mới (chiến lược, quy hoạch, chính sách)

Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố tác động đến hoạt động của các

cơ sở kinh doanh .Vì vậy một cơ sở kinh doanh hay một sản phẩm muốn phát triển

tất yếu phải có một môi trường kinh doanh thụân lợi. Đối với một quốc gia, một

vùng hay một địa phương như tỉnh, thành phố môi trường kinh doanh luôn hội đủ

các yếu tố về Chính trị, chính sách và luật pháp, Kinh tế, Xã hội và Khoa học&

Công nghệ. Ngoài bốn nhóm nhân tố trên các yếu tố khác cũng có thể được tính đến

khi xem xét môi trường vĩ mô là các nguồn lực tự nhiên. Các yếu tố môi trường vĩ

mô này tác động đến hầu hết các hoạt động đầu tư kinh doanh trong mọi lĩnh vực và

mọi doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh là một yếu tố động thường xuyên thay đổi. Trong

giai đoạn hiện nay xu thế toàn cầu hóa kinh tế và tự do hóa thương mại trên thế giới

đang mở ra những triển vọng và cơ hội to lớn cho sự phát triển kinh tế đồng thời

cũng đưa lại những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, địa phương. Biết

phát huy đặc điểm của thời đại với sức mạnh của dân tộc và địa phương để tạo lợi

thế cạnh tranh trong thương mại quốc tế, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu đối với chính quyền. Bởi vậy, Chính phủ và

các chính quyền địa phương đang ra sức hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm

tạo tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả với năng

suất cao hơn, khả năng cạnh tranh cao hơn.

Cũng như các địa phương khác trong cả nước,Vĩnh Long cũng luôn phải chịu

những tác động ảnh hưởng của các yếu tố nêu trên của một quốc gia. Vì vây tỉnh

Vĩnh Long cũng như mọi tỉnh, thành phố khác đều nằm trong những tác động chi

98

phối hay ảnh hưởng chung của các chính sách hay điều kiện xã hội của cả nước.

Tuy nhiên điều quan trọng ở đây là trong bối cảnh chung đó tỉnh Vĩnh Long phải

hiểu và nhận biết một cách tốt nhất để “phản ứng”, để có đối sách phù hợp, tranh

thủ các điều kiện có lợi, cơ hội và "né tránh" thách thức, để tạo được môi trường

kinh doanh thông thoáng giúp các cơ sở kinh doanh, các ngành sản phẩm của địa

phương phát triển.

3.1.4. Kết nối các chủ thể tạo sức mạnh tổng hợp nâng cao sức cạnh

tranh (nông dân, doanh nghiệp, Nhà nước, hiệp hội).

Phát triển sản xuất-xuất khẩu hàng nông sản phải dựa trên cơ sở phát huy sức

mạnh tổng hợp và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất và xuất

khẩu. Tạo hành lang pháp lý về chính sách, cơ chế quản lý và thủ tục hành chính

thông thoáng, minh bạch để có đủ sức hấp dẫn mọi thành phần kinh tế tham gia vào

hoạt động sản xuất kinh doanh hàng nông sản. Áp dụng chính sách bảo hộ nông

nghiệp hợp lý để giúp đỡ và thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao tính hiệu quả và

sức cạnh tranh. Gắn trách nhiệm của bộ máy lãnh đạo, bộ máy quản lý ở từng địa

phương với các cộng đồng người hưởng lợi. Coi trọng sự tham gia của cộng đồng

dân cư nông thôn trong việc đưa ra quyết định phát triển nông nghiệp-nông thôn

trong hiện tại cũng như trong tương lai.

3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất nông sản hàng hoá tỉnh Vĩnh

Long đến năm 2020

3.2.1. Mục tiêu phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của Vĩnh Long

Phát triển sản xuất nông sản theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có

lợi thế so sánh của tỉnh, đồng thời chú trọng phát triển các mặt hàng có giá trị tăng

thêm cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và

chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô.

Giữ vững thị trường xuất - nhập khẩu hiện có, khai thác thị trường mới trên cơ

sở nâng cao năng lực kinh doanh xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp địa phương,

khai thác triệt để các cơ hội kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng hóa thông qua các

doanh nghiệp xuất - nhập khẩu lớn.

99

Phấn đấu đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 460 triệu USD, năm 2020 là

925 triệu USD, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-2015 là 11,24%/năm, 2016-2020

là 15 %/năm, cả giai đoạn 2011-2020 là 13,12%/năm.

Do yêu cầu tiêu dùng của dân cư trong tỉnh không lớn so với nhiều sản phẩm

nông sản như lúa gạo, trái cây, thịt, trứng... và qui mô sản xuất hàng hóa của nhiều

nhà máy không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong tỉnh mà còn tham

gia vào thị trường trong nước và xuất khẩu. Dự kiến hàng hàng năm tỉnh Vĩnh Long

có thể cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu một số sản phẩm chủ yếu

sau đây:

Bảng 2.20: Dự báo khối lượng nông sản hàng hóa ra khỏi tỉnh Vĩnh Long

Trong đó Khối lượng Đơn vị Cho TT Cho TT Hàng hóa xuất ra khỏi tính trong nước ngoài nước tỉnh

1. Gạo 1000 tấn 350 - 400 350 - 400

2. Thịt các loại 1000 tấn 150 - 170 150-170

3. Trứng Triệu quả 260 - 350 260 - 350

4. Trái cây các loại 1000 tấn 650 - 700 450 - 500 200 - 250

5.Thủy sản đông lạnh 1000 tấn 50 - 70 50 - 70

Nguồn: Sở công thương tỉnh Vĩnh Long

3.2.2. Định hướng phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của tỉnh Vĩnh

Long

Phát triển nông nghiệp toàn diện (trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản) trên cơ sở sử

dụng tài nguyên hiệu quả và hợp lý; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hình

thành các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi lớn, tạo ra nông sản hàng hóa có

năng suất, chất lượng cao, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế

giới.

Phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn

đi đôi với xây dựng nông thôn mới tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí và thu

nhập cho người lao động nông thôn.

100

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân 4,5 -

5,0%/năm giai đoạn 2011 - 2020; Tỷ trọng GDP nông lâm ngư nghiệp so với GDP

chung của tỉnh tương ứng theo từng giai đoạn là 21,93% năm 2015 và 13,89% năm

2020.

Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha nông nghiệp tính bằng giá so sánh năm 1994

là 74 triệu đồng năm 2015 và 97 triệu đồng/ha vào năm 2020. Tính theo giá thực tế

tương ứng theo từng thời kì trên là 160 triệu đồng và 300 triệu đồng/năm.

Tổng kim ngạch xuất khẩu nông thủy sản đạt 320 triệu USD năm 2015 và 500

triệu USD năm 2020.

- Trồng trọt:

+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản xuất những loại nông sản có thị trường tiêu

thụ ổn định đem lại giá trị và sản lượng cao. Cụ thể: Chuyển đổi cơ cấu chuyên

trồng 03 vụ lúa sang cây ăn trái, luân canh hai lúa- 1 màu; kết hợp trồng 02 lúa,

nuôi tôm càng xanh, cá.

+ Dự kiến đến năm 2020 các sản phẩm chủ yếu từ trồng trọt là: Lúa 512 ngàn

tấn; bắp 20 ngàn tấn; rau đậu các loại khoảng 550 ngàn tấn; trái cây các loại 800

ngàn tấn.

- Phát triển thủy sản:

+ Phát triển ngành thủy sản đến năm 2020 của tỉnh thành ngành sản xuất

hàng hoá lớn, có hiệu quả cao. Trong đó chú trọng đến những đối tượng nuôi có giá

trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ ổn định.

+ Đưa ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chăn nuôi có

sản phẩm đáp ứng nhu cầu địa phương và tham gia tích cực vào thị trường xuất

khẩu, đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của nền kinh tế.

101

3.3. Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của nông sản hàng hóa tỉnh Vĩnh

Long đến năm 2020

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá, chủ động trong sân

chơi hội nhập kinh tế quốc tế, tỉnh Vĩnh Long cần đưa ra nhiều giải pháp mang tính

chủ động và đột phá nhằm phát triển bền vững nền nông nghiệp tỉnh nhà .

3.3.1. Các giải pháp trực tiếp

3.3.1.1. Nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của nông sản hàng hoá

Như trên đã phân tích, nguyên nhân có tính bao trùm cản trở khả năng và hiệu

quả xuất khẩu nông sản là do chất lượng sản phẩm không cao, không ổn định,

không đồng đều, khối lượng phân tán nhỏ bé. Để thúc đẩy xuất khẩu, cần áp dụng

các biện pháp nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu

cầu mọi mặt và đa dạng của khách hàng. Do vậy giải pháp chất lượng sản phẩm là

giải pháp có tính chiến lược trước mắt cũng như lâu dài.Vì vậy mà giải pháp đầu tiên

và quan trọng nhất cần thực hiện ngay đó là nâng cao chất lượng nông sản đồng thời

góp phần nâng cao giá trị của hàng hoá nông sản. Đây là một vấn đề khó khăn và để

thực hiện được cần phải kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp từ khâu sản xuất-chế

biến- bảo quản-tiêu thụ và xuất khẩu nông sản.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp về giống, chăm sóc, chế biến và bảo

quản nông sản

Thứ nhất, giải pháp về giống

Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu thì giống

được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu và có tính chất quyết định. Đối với các mặt

hàng nông sản như gạo, trái cây, rau củ,... giống có ảnh hưởng đến năng suất chất

lượng màu sắc, kích cỡ, độ thơm ngon của hạt, khả năng phòng chống sâu bệnh.

Ðể có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới thì điều cốt tử là tăng năng suất và

nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy cần cải tạo, phát triển các loại giống có

năng suất cao và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất để tạo sức

mạnh cung cấp cho thị trường những nông sản có chất lượng tốt. Nhằm vượt qua

rào cản về chất lượng, ngành nông nghiệp tỉnh đã xây dựng chương trình giống

102

nông nghiệp, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, lai tạo giống, thay thế các giống cũ có

năng suất thấp…Với chương trình này, sản phẩm nông nghiệp của tỉnh đã từng

bước nâng cao chất lượng.

Tiếp tục thực hiện chương trình giống nông nghiệp, chương trình giống nông

nghiệp đã có tác động tích cực đối với phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần

tăng năng suất, chất lượng hàng hoá nông sản.

- Nâng cao tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp để phục vụ

sản xuất, góp phần nâng cao tính cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông nghiệp và nâng

cao thu nhập cho người nông dân.

- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học, nhất là công nghệ sinh học, sản xuất

giống cây trồng, vật nuôi, từng bước tạo tập đoàn giống nông nghiệp, thủy sản ngày

càng đa dạng, phong phú và có nhiều đặc tính sinh học, kinh tế vượt trội so với các

giống hiện có. Nâng cao năng lực chọn tạo giống, áp dụng công nghệ sản xuất tiên

tiến để tạo ra nhiều giống mới có đặc tính tốt, năng suất chất lượng cao; phục tráng

giống đặc sản địa phương gắn với việc xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý.

- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân, thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào

nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất giống nhằm hoàn thiện hệ thống sản xuất và cung

ứng, phù hợp với kinh tế thị trường (xã hội hoá công tác giống).

- Đầu tư nâng cao năng lực quản lý chất lượng giống, phổ biến các quy định

pháp luật liên quan về công tác giống nông nghiệp đến từng hộ nông dân, cơ sở sản

xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học đưa việc sản xuất kinh doanh giống phát triển,

nâng cao chất lượng giống phục vụ tốt cho sản xuất. Tăng cường công tác quản lý

Nhà Nước đối với các giống cây trồng, vật nuôi về chất lượng và dịch bệnh, bảo

đảm có giống tốt phục vụ sản xuất.

- Hoàn thiện cơ sở vật chất các cơ sở nhân giống, trung tâm giống của tỉnh, các

trạm nghiên cứu sản xuất kinh doanh giống thuộc trung tâm giống nông nghiệp, với

hệ thống nhân giống đủ mạnh, cả về quy mô, công nghệ thiết bị và con người, ứng

dụng công nghệ sinh học vào nhân giống.

103

- Đề xuất chính sách khuyến khích Trung tâm giống và các cơ sở nhân giống vệ

tinh của Trung tâm, tạo điều kiện để nông dân có thể nhanh chóng tiếp cận các

giống mới đưa vào sản xuất trên đồng ruộng của mình.

- Tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống,

liên kết với chương trình giống quốc gia (Viện, trường, công ty giống) để tạo đầu

vào và đầu ra thuận lợi cho hoạt động nhân và kinh doanh giống nông nghiệp.

+ Giống lúa: nâng cao chất lượng lúa giống, hình thành và hoàn thiện hệ thống

mạng lưới sản xuất lúa giống nguyên chủng cung ứng cho nhân giống xác nhận,

nâng cao năng suất, chất lượng lúa hàng hóa trong tỉnh, nâng cao khả năng cạnh

tranh hàng hóa thị trường trong và ngoài nước. Sử dụng các giống lúa đặc sản có

chất lượng cao: Jasmine 85, MTL 250, OMCS 2000 và một số giống tốt được tuyển

chọn trong quá trình sản xuất.

Quy hoạch vùng sản xuất ổn định từ 1 đến 2 giống lúa có các đặc tính tương

đồng, đảm bảo chất lượng gạo ổn định, xây dựng vùng nguyên liệu lúa trên cơ sở

liên kết 4 nhà và sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, áp dụng tiến bộ kỹ thuật để giảm

giá thành, tăng chất lượng để chủ động cạnh tranh, tiến tới xây dựng thương hiệu

gạo Vĩnh Long.

+ Giống cây ăn trái, rau màu: ứng dụng có chọn lọc các thành tựu công nghệ

sinh học, chọn lọc các giống cây có giá trị kinh tế, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu

thị trường. Sử dụng các giống đặc sản, giống thuần, không sâu bệnh (bưởi Năm roi,

cam sành, quýt đường, sầu riêng...

+ Phát triển những giống cây ăn quả có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng

cao cấp để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu các giống cây

trồng vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và thời vụ thay đổi.

Thứ hai, giải pháp về khâu chăm sóc

Đầu tư nghiên cứu khoa học, đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản

xuất để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá. Đầu tư vào khoa học-công

nghệ và ứng dụng kỹ thuật là gia tăng chất và lượng của lực lượng sản xuất vào

nông nghiệp, đây chính là hướng đầu tư kinh tế và đem lại hiệu quả nhanh nhất.

104

Trong đó, ưu tiên trước hết cho lĩnh vực chọn nhập nội, nhân giống cây con có đặc

tính tốt, tạo ra bước đột phá về năng suất cũng như về chất lượng. Đây là tiền đề

làm tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá ở thị trường trong nước và quốc tế.

- Cùng với công tác giống, việc chuyển giao khoa học kĩ thuật tiến bộ cho nông

dân ứng dụng vào trong sản xuất cũng đóng vai trò quan trọng, nhằm nâng cao chất

lượng hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm và tăng thêm lợi nhuận cho nhà nông.

Tăng cường đầu tư cho công tác khuyến nông, ứng dụng chuyển giao khoa học

công nghệ (nhất là công nghệ sinh học) phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đưa công tác

khuyến nông tới tận cơ sở, các xã-ấp thuộc vùng sâu, vùng xa. Cải tiến trình độ và

phương pháp khuyến nông, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng của

cán bộ khuyến nông. Hoàn chỉnh mô hình mẫu và tăng cường tập huấn cho nông

dân về những biện pháp, kỹ thuật canh tác, tập trung vào những cây trồng chủ lực

có giá trị kinh tế cao như: lúa, bưởi Năm roi, khoai lang và một số loại rau thực

phẩm có giá trị cao,...v.v.

+ Đối với lúa: ứng dụng chương trình thâm canh lúa tổng hợp, thực hiện mô

hình cộng đồng sản xuất lúa theo hướng bền vững: 3 giảm, 3 tăng; 1 phải, 5

giảm...tại hầu hết các huyện trong tỉnh. Tổ chức chứng nhận VietGAP trên lúa.

+ Đối với cây ăn trái: chăm sóc đúng kỹ thuật để đạt năng suất cao và điều chỉnh

ra quả trái vụ để tăng lợi thế cạnh tranh.

+ Đối với rau màu luân canh với lúa (bắp, khoai lang, đậu nành...) Tích cực

thâm canh để tăng năng suất, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.

+ Phát triển thủy sản theo hướng tập trung thâm canh cá tra và đa dạng hoá các

thủy đặc sản khác như: cá Điêu hồng, lươn, ếch,.. Phát triển hợp lý diện tích nuôi cá

tra ao công nghiệp theo hướng cân đối môi trường nước cho ao nuôi và nước sinh

hoạt của dân. Tăng diên tích nuôi cá trên ruộng lúa ở những nơi có điều kiện, đặc

biệt trong vụ Thu Đông (lúa vụ 3). Nhân rộng phương pháp nuôi theo hướng GAP.

Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát giống thuỷ sản của các doanh nghiệp trên

địa bàn tỉnh và nguồn giống nhập về tỉnh.

105

- Bảo vệ môi trường hướng đến một nền nông nghiệp phát triển bền vững. Tiến

hành rộng khắp phương pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) tạo điều kiện cho

thiên địch phát triển, nhất là cho lúa, rau và cây ăn trái để tạo ra sản phẩm sạch và

sử dụng phân bón theo phương pháp INM, tránh ô nhiễm môi trường, đồng thời

tránh tồn trữ chất độc hại trên sản phẩm.

- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa có số lượng lớn

và chất lượng đồng đều, đảm bảo an toàn thực phẩm. Tập trung nuôi trồng thủy sản,

chăn nuôi và cây ăn trái. Áp dụng các qui trình sản xuất tiên tiến và tiêu chuẩn

GlobalGAP, VietGap vào sản xuất các nông sản chủ lực của tỉnh như: lúa, cây có

múi, cá tra, khoai lang và một số loại rau.

Tiếp tục đầu tư cho chương trình cơ giới hoá nông nghiệp, tập trung vào các

khâu: làm đất, gặt đập, sấy và bảo quản sản phẩm, vận chuyển. Nhà nước cần quan

tâm hơn nữa chương trình tín dụng cho vay đầu tư mua máy gặt, máy sấy, máy làm

đất và vận chuyển theo lộ trình trả chậm. Đối với Vĩnh Long, do bình quân ruộng

đất/hộ thấp, cần tổ chức tốt các tổ hợp tác, HTX, trang trại nhằm lien kết sản xuất

tạo điều kiện cho cơ giới hoá phát triển, có như vậy mới phát huy công suất máy

móc, thiết bị.

Cơ giới hoá, giải phóng lao động thủ công, nâng cao năng suất lao động là tiền

đề cho một nền nông nghiệp sản xuất lớn, góp phần tăng chất lượng, hạ giá thành,

tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản của tỉnh.

Thứ ba, giải pháp về công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch

Đặc điểm của nông sản là tươi sống, chịu sự tác động của tự nhiên, ảnh hưởng

trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Các doanh nghiệp chế biến cần có hướng

dẫn tỉ mỉ cho hộ nông dân về quy trình, công nghệ, phương pháp bảo quản, các yêu

cầu về chất lượng, thời hạn bảo quản, phương tiện phơi sấy, phân loại xử lý. Công

nghệ chế biến và khâu bảo quản tốt sẽ làm tăng chất lượng sản phẩm, từ đó tạo điều

kiện nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu trên thị trường.

106

-Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch vào công đoạn sơ chế,

bảo quản, chế biến. Nâng cao giá trị gia tăng trong chế biến lương thực, thực phẩm

và nuôi trồng thủy sản.

+ Đầu tư mạnh công nghệ sau thu hoạch vào quá trình sản xuất, đặc biệt là bảo

quản lúa gạo, trái cây.Vì nông sản là sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn, là các sản

phẩm dễ hỏng vì vậy mà khâu bảo quản đóng vai trò quan trọng không chỉ đảm bảo

đủ số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng của nông sản.

+ Tăng cường năng lực bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch cả về số lượng và

chất lượng; áp dụng khoa học công nghệ kéo dài thời vụ của các loại trái cây, các

biện pháp bảo quản tiên tiến, các phương pháp chiếu xạ, khử trùng bằng nước nóng

để xuất khẩu tươi các loại trái cây chủ lực.

+ Đối với lúa: cần có chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh

chóng xây dựng và nâng cấp hệ thống kho chứa, sấy lúa quy mô lớn, hiện đại. Từ

đó các doanh nghiệp có điều kiện mua lúa cho nông dân, chất lượng đảm bảo, chủ

động nguồn hàng xuất khẩu, tăng giá trị và lợi thế cạnh tranh.

+ Công nghệ sau thu hoạch rau quả còn “thô sơ” vì vậy muốn đạt hiệu quả cao,

tăng thu nhập, nông dân nên liên kết lại thành các tổ hợp tác, hợp tác xã; đầu tư xây

nhà đóng gói, kho lạnh bảo quản đạt tiêu chuẩn theo quy mô vùng sản xuất.

Đầu tư công nghệ sau thu hoạch một cách hợp lý đòi hỏi phải có vai trò của Nhà

nước và doanh nghiệp. Mặt khác, cần đẩy mạnh việc xã hội hóa trong ứng dụng

công nghệ sau thu hoạch. Nếu nông dân được tiếp cận một cách bài bản thì sẽ giải

quyết được bài toán về nâng cao giá trị của nông sản hàng hoá Vĩnh Long nói riêng

và của vùng ĐBSCL nói chung.

- Tiếp đến là khâu chế biến, chúng ta cần cải tiến và đổi mới công nghệ chế biến.

Bởi lẽ, công nghệ chế biến nông sản của tỉnh rất lạc hậu chưa theo kịp với sự phát

triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới. Chính vì vậy, xuất khẩu chủ yếu là nông

sản thô hoặc sơ chế, sản phẩm còn đơn điệu, bao bì, mẫu mã chưa đa dạng làm giảm

đi rất nhiều giá trị của chúng.

107

+ Để phát triển công nghệ chế biến, một mặt, nhà nước cần phải có các giải pháp

hỗ trợ tăng cường nghiên cứu khoa học, công nghệ ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật,

kết hợp nhập khẩu các công nghệ cao, nhằm đổi mới quy trình sản xuất, thiết bị theo

hướng tiến tiến, hiện đại. Ưu tiên cho những công nghệ hiện đại, công nghệ sạch,

đảm bảo an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, nhưng công nghệ đem lại giá

trị gia tăng cao.

+ Mặt khác, nhà nước cần tập trung đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu gắn

với các nhà máy chế biến phục vụ xuất khẩu. Ngoài ra, cần tăng cường hỗ trợ chế

biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của

nông sản chế biến.

+ Có chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào

công nghiệp chế biến, nhất là bảo quản, chế biến trái cây, rau, thịt, thuỷ sản đông

lạnh phục vụ xuất khẩu, để thời gian tới các mặt hàng trên được chế biến với giá trị

tăng cao chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số mặt hàng xuất khẩu của tỉnh.

Chế biến gạo: Cần tập trung đầu tư phát triển các cụm chế biến xay xát gạo chất

lượng cao theo công nghệ liên hoàn từ khâu sấy khô, bảo quản đến xay xát chế biến,

tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn, có sức cạnh tranh và giá trị cao đồng thời hạ giá

thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Chương trình khuyến công tiếp tục

hỗ trợ các DN nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất xây dựng dự án vay vốn tín dụng đổi mới

công nghệ chế biến.

Chế biến rau quả: Tập trung xây dựng và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp

chế biến sản phẩm rau quả giúp nhà vườn tiêu thụ được sản phẩm vừa nâng cao giá

trị của rau quả. Xây dựng các vùng sản xuất trái cây hàng hóa tập trung, đủ điều

kiện cung ứng nguyên liệu chế biến dồi dào, không hạn chế cho các nhà máy.

Chế biến thuỷ sản: Tận dụng triệt để công suất chế biến hiện có, đồng thời nâng

cấp điều kiện nhà xưởng hiện đại hoá trang thiết bị, đổi mới dây chuyền công nghệ

nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng, chuyển dần

từ chế biến thô sang chế biến tinh, tăng tỷ trọng sản phẩm làm sẵn, ăn liền để có thể

đưa sản phẩm vào các siêu thị.

108

+ Cần thực hiện nghiêm chỉnh khâu kiểm tra chất lượng hàng trước khi giao,

đảm bảo hàng xuất đúng với yêu cầu đã ký kết trong hợp đồng. Để đảm bảo nguồn

vốn đầu tư, Nhà nước cần phải có những chính sách khuyến khích hơn nữa đầu tư

trong nước và nước ngoài vào chế biến hàng nông sản xuất khẩu. Điều quan trọng là

cần thành lập hệ thống kiểm dịch, kiểm tra nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm xuất

khẩu, đặc biệt là khâu vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiên quyết không cho phép các

doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu, không đảm bảo chất lượng sản phẩm.

3.3.1.2. Đẩy mạnh công tác quy hoạch hình thành vùng sản xuất tập trung với

quy mô lớn, gắn với phát triển công nghệ sau thu hoạch

Việc quy hoạch và định hướng phát triển sản xuất phải dựa trên cơ sở phân tích,

dự báo và đánh giá được các yếu tố, điều kiện và nhu cầu thị trường đối với từng

loại sản phẩm, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng,

phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái.

Trên cơ sơ quy hoạch chặt chẽ, cần cung cấp rộng rãi thông tin cho người sản

xuất-kinh doanh, khuyến cáo và hỗ trợ họ định hướng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, vật nuôi và xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá

hiệu quả, ổn định và vững chắc.

Việc quy hoạch và định hướng sản xuất nông sản hàng hoá trong quá trình hội

nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới, cần phải nắm bắt thông tin về thị trường

để kịp thời điều chỉnh, ứng phó. Người nông dân hầu như không nắm vững yêu cầu

của thị trường về số lượng, chất lượng sản phẩm và giá cả, họ tự chọn giống và kỹ

thuật canh tác theo kinh nghiệm, không chủ động được đầu ra của nông sản nên

thường lâm vào tình trạng được mùa rớt giá. Do đó, nắm vững nhu cầu và động thái

của thị trường là nhân tố quyết định cho việc phát triển các vùng chuyên canh quy

mô lớn có hiệu quả.

Tỉnh đã và đang khuyến khích các hộ nông dân liên kết mở rộng qui mô, tổ chức

lại sản xuất theo loại hình hợp tác xã, trang trại nhằm hình thành các vùng sản xuất

hàng hoá tập trung đồng thời thực hiện chuyên canh trên quy mô tương đối lớn để

bảo đảm chất lượng rau quả được nâng cao và duy trì ổn định, bảo đảm khả năng

109

giao một lượng sản phẩm tương đối lớn trong thời hạn tương đối ngắn, theo kịp yêu

cầu của thị trường.

Theo đó, cần quy hoạch các vùng trồng cây ăn trái tập trung, vùng sản xuất cây

giống sạch bệnh, vùng sản xuất lúa cao sản, vùng sản xuất chuyên canh. Trên cơ sở

định hướng của tỉnh, những năm qua các ngành chức năng vận động bà con mở

rộng vùng sản xuất trái cây hàng hóa theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt của

châu Âu (GAP) như bưởi Năm roi ở Bình Minh, cam sành ở Tam Bình, Trà Ôn,

quýt đường ở Trà Ôn, bòn bon, măng cụt ở các xã cù lao của huyện Vũng Liêm,

xoài cát chu, nhãn xuồng ở Mang Thít... Việc lựa chọn các vùng quy hoạch phải bảo

đảm các tiêu chuẩn: hệ thống thủy lợi phải có đủ khả năng cấp nước cho vùng trồng

trọt, không làm ảnh hưởng đến cung cấp nước tưới tiêu cho các vùng khác và nước

sinh hoạt; tuân thủ các tiêu chuẩn của Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Tài nguyên

nước...

Xây dựng và triển khai dự án cánh đồng mẫu lớn(CĐML) trong sản xuất lúa:

xây dựng CĐML sẽ góp phần xoá bỏ những bất cập như quy mô thửa ruộng nhỏ lẻ,

manh mún, lúa gạo làm ra chưa có thương hiệu. Khi tham xây dựng CĐML sẽ xoá

bỏ khoảng cách chênh lệch về năng suất lúa giữa các hộ sản xuất với nhau, chất

lượng sảm phẩm đồng đều hơn, số lượng hàng hoá lớn. Nông dân tham gia CĐML

an tâm về vật tư đầu vào vì được các công ty cung cấp trực tiếp, giá cả hợp lý, sản

phẩm đầu ra được bao tiêu. Liên kết xây dựng CĐML sẽ góp phần thúc đẩy phát

triển bền vững nghề trồng lúa tại tỉnh nhà.

Để thực hiện quy hoạch vùng chuyên canh, phải đưa công tác chuyển giao tiến

bộ khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ hàng đầu. Các ngành chức năng cần tổ chức tập

huấn kỹ thuật sản xuất trái cây an toàn cho nông dân, hướng dẫn kỹ thuật, phương

pháp sản xuất nhằm phát triển vùng sản xuất hàng hóa bền vững, đồng đều về chủng

loại, đảm bảo về chất lượng, đẹp về hình thức. Tập trung hướng dẫn nông dân sản

xuất hàng hóa nông sản theo tiêu chuẩn sạch, từ khâu đầu cho đến khâu cuối của

quá trình sản xuất đều phải được kiểm soát chặt chẽ, hướng sản xuất theo đúng các

quy trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kiểm tra và chứng nhận sản phẩm đạt

110

tiêu chuẩn quy định; tạo điều kiện để sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định.Vĩnh

Long đang nỗ lực phát triển nền nông nghiệp sạch, bền vững, chất lượng, giá cả đủ

sức cạnh tranh để không bị “thua” các mặt hàng nông sản ngoại nhập (như gạo, trái

cây...) ngay trên sân nhà trong nền kinh tế thời hội nhập.

3.3.1.3 Đẩy mạnh xây dựng các liên kết kinh tế giữa những người sản

xuất, kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản

Với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản, sự liên kết

kinh tế giữa người sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng nông sản là một đòi hỏi tất

yếu của quá trình phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa toàn diện. Sự liên kết

này về thực chất là nhằm gắn chặt quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ hàng nông

sản, loại bỏ các khâu trung gian trong quá trình lưu thông; qua đó nâng cao giá trị

sản phẩm, cùng phân chia lợi nhuận, chia sẻ rủi ro và tạo động lực cho phát triển.

Để đẩy mạnh việc ký kết và thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản góp phần thúc

đẩy lưu thông hàng hóa, tạo lập các quan hệ gắn kết chặt chẽ và ổn định giữa sản

xuất và lưu thông, cần:

- Căn cứ vào qui hoạch phát triển sản xuất ở các địa phương, các vùng nhất là

các vùng sản xuất chế biến nông sản tập trung chuyên canh phục vụ xuất khẩu vùng

sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến (lúa, rau xanh, trái cây, cá tra...) để

thúc đẩy việc ký kết hợp đồng tiêu thụ cung cấp vật tư hàng hóa và thực hiện các

chính sách hỗ trợ đầu tư (đất đai, giống, phân bón, thiết bị kỹ thuật, tập huấn chuyên

môn ...) cho các vùng tập trung chuyên canh nông sản.

- Để tháo gỡ khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa nông sản, giúp nông dân sản xuất

nông sản theo hướng hàng hóa thì nhà nước cần tăng cường đầu tư cho nông nghiệp,

khuyến khích nông dân mở rộng sản xuất. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung qua

hình thức đẩy mạnh đầu tư phát triển các hợp tác xã (HTX) sản xuất nông sản với số

lượng lớn và chất lượng cao thông qua hợp đồng với nông dân. Thông qua HTX,

nông dân sẽ sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật đã đề ra đến khi có sản phẩm thì

phải đạt yêu cầu của bên mua. Chẳng hạn, thị trường A yêu cầu điều kiện B, C thì

bắt buộc sản phẩm làm ra của ta phải đạt yêu cầu B, C của thị trường A, mà muốn

111

làm được điều này, chúng ta phải đi từ thị trường đến sản xuất, nghĩa là phải nắm

được nhu cầu của thị trường trước. Nhà nước tăng cường hỗ trợ hoạt động của các

HTX, trang trại trong lĩnh vực sản xuất; xây dựng các tiêu chuẩn thương hiệu để

đáp ứng tốt hơn yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường, đồng thời có thể xuất khẩu

trực tiếp nông sản theo đơn đặt hàng của nước ngoài.

- Về phía ngành chức năng cũng cần tạo điều kiện hỗ trợ nông dân thực hiện tốt

mối liên kết “4 nhà”, không thể để nông dân tự bơi trong việc tiêu thụ sản phẩm

nông sản như hiện nay vì rủi ro trong sản xuất nông nghiệp rất dễ xảy ra khi mà giá

cả luôn bấp bênh.

- Thực hiện tiêu thụ nông sản theo hợp đồng

Tăng cường mối liên kết 4 nhà:

+ Nhà nước: làm tốt công tác qui hoạch, ban hành các qui chuẩn, qui phạm sản

xuất bền vững; đầu tư cơ sở hạ tầng đúng mức cho các vùng sản xuất tập trung; có

chính sách bình ổn giá nông sản để đảm bảo quyền lợi cho nông dân; tiếp tục thực

hiện các chế độ ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đến thu mua nông sản.

+ Nhà nông: Nông dân sản xuất theo đặt hàng của doanh nghiệp bảo đảm số

lượng, chất lượng, chủng loại.

+ Nhà doanh nghiệp: đặt hàng cho hộ nông dân sản xuất: số lượng, chủng loại,

chất lượng, cung ứng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giúp nông dân sản

xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, bao tiêu sản phẩm.

+ Nhà khoa học: đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất thích nghi vối các vùng

sinh thái có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh. Lợi ích của các nhà

khoa học được hưởng từ giá trị gia tăng nông sản xuất khẩu.

- Đổi mới phương thức hợp đồng thu mua: Phát triển các phương thức bao tiêu

sản phẩm, liên kết sản xuất tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp.

Giá mua nông sản ghi trên hợp đồng phải là giá sàn bình quân tại thời điểm thu mua.

Trong mỗi hợp đồng cần phải có điều khoản qui định tỉ lệ chia sẻ lợi ích và rủi ro

khi có chênh lệch về giá do có biến động thị trường để các bên có sự ràng buộc

trách nhiệm lẫn nhau. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nông dân là mối quan hệ

112

đối tác, phải xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, phân phối lợi nhuận trong chuỗi

sản xuất phải hài hòa.

- Tăng cường hiệu lực thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản: Doanh nghiệp

không được ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa mà nông dân đã ký với

doanh nghiệp khác; không tranh mua nông sản hàng hóa của nông dân mà doanh

nghiệp khác đã đầu tư phát triển sản xuất. Khi có tranh chấp về hợp đồng thì chính

quyền địa phương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng, các hội, các

hiệp hội ngành hàng để giải quyết theo đúng qui định của pháp luật.

- Đảm bảo liên kết hiệu quả, bền vững. Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và quan

trọng hơn là sự bình đẳng giữa các chủ thể về lợi ích, trong đó cần ưu tiên lợi ích

đối với nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, những người sản xuất nguyên liệu cung

ứng cho công nghiệp chế biến nhằm tạo động lực tăng nhanh năng suất cây trồng,

vật nuôi, giảm chi phí đầu vào của sản xuất nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm của

công nghiệp chế biến.

- Ngoài sự liên kết kinh tế giữa những người sản xuất, chế biến và tiêu thụ hàng

nông sản, việc hình thành liên kết các hiệp hội của những người cùng sản xuất cùng

kinh doanh chế biến một mặt hàng để tăng cường sức mạnh thương thảo. Nâng cao

hiệu quả liên kết vùng, đẩy mạnh liên kết với TP Hồ Chí Minh và TP Cần Thơ

trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Cần đẩy mạnh mối liên kết giữa

Vĩnh Long với các tỉnh trong vùng ĐBSCL trong việc đẩy mạnh cung ứng hàng

nông sản, rau quả và thuỷ sản với số lượng lớn. Thực hiện liên kết vùng, liên kết 4

nhà, kết hợp với các nhà khoa học để ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nâng

cao độ đồng đều về năng suất cây trồng, vật nuôi. Từ đó nâng cao chuỗi giá trị hàng

hoá nông sản, tạo điều kiện phân phối lại thu nhập hợp lý hơn giữa các tác nhân tham

gia trong chuỗi, người sản xuất sẽ không còn bị ép giá khi trúng mùa.

3.3.1.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ

 Nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường

Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đề phát triển thị trường trong bối cảnh tự

do hóa thương mại khu vực và toàn cầu. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc

113

nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường đúng đắn ở cả tầm vĩ mô và vi mô sẽ

góp phần định hướng đúng sản xuất và mở rộng thị phần, phát triển bền vững.

Thời kỳ "bán cái mà ta có” đã qua, hiện chúng ta phải tập trung sản xuất “bán

cái mà thị trường cần”. Do vậy, cần đổi mới căn bản tư duy về đầu tư, đẩy mạnh

việc nghiên cứu và dự báo thị trường, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược thị trường

đối với từng ngành hàng, mặt hàng. Nhu cầu về nông sản là rất phong phú và đa

dạng với nhiều cấp độ khác nhau. Mặc dù hiện nay, tiêu chuẩn chất lượng được đặt

lên hàng đầu, song không phải thị trường nào cũng đòi hỏi chất lượng sản phẩm như

nhau.Vì thế cần phải nghiên cứu nhu cầu của từng thị trường, dự đoán, nắm bắt xu

hướng trong tương lai để có thể khai thác triệt để nhu cầu của từng thị trường đặc

biệt là các thị trường ngách đề mở rộng xuất khẩu. Chẳng hạn đối với sản phẩm gạo

cần có chiến lược thị trường cho các chủng loại gạo khác nhau phù hợp với nhu cầu

của từng khu vực thị trường (nhu cầu gạo cao cấp, gạo thường, gạo đặc sản). Bởi thị

hiếu tiêu dùng hàng nông sản ở các nước, các khu vực rất khác nhau, tùy thuộc vào

nhiều yếu tố khác nhau về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, tập quán tiêu dùng,

mức thu nhập... chính vì thế người sản xuất và kinh doanh hàng nông sản phải

nghiên cứu nắm vững nhu cầu thị hiếu của từng thị trường - đó là điều kiện để đảm

bảo thành công trong quá trình cạnh tranh, thâm nhập thị trường tiêu thụ.

Để xây dựng được chiến lược này, cần phải nắm rõ được năng lực và hiện trạng

của sản xuất trong nước, các lợi thế của từng ngành hàng mặt hàng cũng như đặc

điểm, tính chất và thể chế của từng thị trường ngoài nước, để từ đó có căn cứ trả lời

cho các câu hỏi: mặt hàng nào đi vào thị trường nào ? với số lượng bao nhiêu? Đi

như thế nào? và cần giải quyết những vấn đề gì để khai thông thị trường?

 Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông

sản, hội nhập kinh tế quốc tế

- Để phát triển thị trường xuất khẩu, Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Long cần kết

hợp với Trung tâm Xúc tiến thương mại thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm,

giới thiệu sản phẩm, thu hút khách hàng thông qua việc quảng bá sản phẩm đặc sản

của Vĩnh Long.

114

- Tổ chức cho các doanh nghiệp thực hiện khảo sát, tìm kiếm thị trường xuất

khẩu và tham gia các hội chợ triển lãm thương mại trong và ngoài nước nhằm giúp

doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, quảng bá sản phẩm, khảo sát thị trường ở

một số quốc gia trong khu vực, nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mở

rộng thị trường, xây dựng chiến lược phân khúc thị trường phù hợp. Mở rộng thị

trường xuất khẩu nông sản hàng hoá theo hướng: duy trì và phát triển quan hệ với

thị trường truyền thống, tìm kiếm và phát triển thị trường mới, thiết lập được thị

trường tiêu thụ lớn, ổn định lâu dài cho các nông sản chủ lực.

- Để có được sản phẩm chiếm lĩnh thị trường ngành nông nghiệp phải định

hướng cho nông dân sản xuất các sản phẩm đúng tiêu chuẩn chất lượng bằng việc

xây dựng thương hiệu và nhãn hiệu hàng hoá theo quy chuẩn quốc gia và quốc tế.

Đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng,

phát triển thương hiệu và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa chủ lực của tỉnh.

- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, đầu tư nghiên cứu và dự báo thị

trường đối với sản phẩm chủ lực như: lúa, cá tra, bưởi 5 Roi, cam sành, rau an toàn,

khoai lang,... Kiện toàn và phát triển hệ thống thông tin thị trường cần được chú

trọng đầu tư để giúp người nông dân có điều kiện tìm hiểu thêm về giá cả, nhu cầu,

thị hiếu, khách hàng, chủng loại hàng hoá… từ đó có hướng sản xuất thích hợp và

đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.

- Đồng thời đẩy mạnh công tác thông tin, dự báo phân tích thị trường, diễn biến

giá cả, các thông tin về hàng rào kỹ thuật, thương mại của các nước đối với các mặt

hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như thủy sản, nông sản….

Để thực hiện tốt công tác thông tin cần có các biện pháp sau:

+ Hoàn thiện hệ thống văn phòng, chi nhánh thương mại của tỉnh trên các địa

bàn, thị trường trọng điểm.

+ Tạo lập mối quan hệ, gắn bó với các hiệp hội xuất khẩu quốc gia, quốc tế.

+ Có chính sách ưu đãi thoã đáng với những người cung cấp thông tin lien quan

đến thương mại có giá trị.

115

+ Đầu tư thoã đáng cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hiện đại

để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác.

+ Đào tạo lực lượng cán bộ thành thạo nghiệp vụ thu thập, xử lý và đủ năng lực

tư vấn về chiến lược thị trường, chính sách mặt hàng…

+ Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại cần khuyến

khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế

trong tỉnh đẩy mạnh xúc tiến thương mại như: tổ chức các đoàn doanh nghiệp ra

nước ngoài hoặc từ nước ngoài và tỉnh nghiên cứu khảo sát thị trường, tìm kiếm bạn

hàng và cơ hội kinh doanh; tổ chức quảng cáo hàng hoá. Khuyến khích xuất bản và

phát hành các ấn phẩm hoặc đưa lên mạng về danh mục, mẫu mã, chủng loại mặt

hàng có thế mạnh của Vĩnh Long. Khuyến khích các doanh nghiệp đặt cơ sở ở nước

ngoài dưới các hình thức thích hợp như văn phòng lien lạc, văn phòng đại diện, chi

nhánh, thuê đại diện uỷ thác… và dành nguồn kinh phí đáng kể cho công tác xúc

tiến thương mại của doanh nghiệp để mở rộng thị trường, phát triển sản xuất.

- Đẩy mạnh chương trình xúc tiến thương mại hàng nông sản gắn với thu hút

đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, từng bước hình thành liên kết các

thành phần kinh tế sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng nông sản thế mạnh.

- Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện việc ứng dụng thương mại điện tử vào quá trình

hoạt động như: đàm phán với đối tác, nâng cao hiệu quả công tác quản lý – điều

hành, kinh doanh – xuất nhập khẩu và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.

- Thông qua việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, từng bước xúc tiến đầu tư phát

triển ngành nông nghiệp một cách bền vững liên kết các doanh nghiệp, liên doanh

trong và ngoài nước về các lĩnh vực: xuất khẩu gạo, tiêu thụ trái cây các loại, khoai

lang, thuỷ sản chế biến,...khai thác nguồn vốn của toàn xã hội, phục vụ phát triển

sản xuất nông sản hàng hoá.

3.3.1.5. Xây dựng và củng cố thương hiệu cho các mặt hàng nông sản chủ lực

Trong thời kỳ hội nhập WTO, thương hiệu là tài sản vô hình quan trọng, là “vũ

khí “ cạnh tranh bên cạnh các yếu tố khác như chất lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mã,

kênh phân phối. Chúng ta bỏ qua việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm là tự

116

mình từ bỏ một tiềm lực lớn trong nền kinh tế hội nhập “- Bà Vũ Kim Hạnh, Chủ

nhiệm Câu lạc bộ Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao, khẳng định.

Việc xây dựng thương hiệu và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá là một yếu tố góp

phần nâng cao giá trị gia tăng của nông sản. Thực tiễn ở các nước phát triển, sở hữu

trí tuệ đã trở thành một công cụ quan trọng để nâng cao giá trị cho sản phẩm nói

chung và đặc sản nói riêng. Sau khi được đăng ký sở hữu trí tuệ, hầu hết các sản

phẩm đều bán được giá cao hơn, sản lượng tiêu thụ mạnh hơn, người nông dân tập

trung chăm lo phát triển sản xuất hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng sở hữu trí tuệ như

một công cụ nhằm nâng cao giá trị nông sản của Vĩnh Long cũng như vùng ĐBSCL

thực sự chưa được chú trọng.

Thời gian qua, hệ thống phân phối nông sản trong tỉnh còn mang tính tự phát,

ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của thị trường. Mối quan hệ buôn bán giữa

người sản xuất và người thu mua, doanh nghiệp chưa được xây dựng trên cơ sở

pháp lý dẫn đến sự bất ổn về nguồn cung ứng hàng hoá, gây khó khăn cho việc xây

dựng và quảng bá thương hiệu.

Đối với các doanh nghiệp:

- Để xây dựng thương hiệu cho nông sản Vĩnh Long cần thực hiện chương trình

xây dựng thương hiệu gắn với vùng nguyên liệu, theo định hướng hỗ trợ các doanh

nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm .

- Cần phải xúc tiến nhanh các hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu

hàng nông sản hướng ra thị trường thế giới. Việc xây dựng thương hiệu cho nông

sản cần một chiến lược đồng bộ của tất cả các khâu từ việc lựa chọn giống cây trồng,

trồng trọt và chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và chế biến. Phải sản xuất nông sản

theo quy mô lớn, theo tiêu chuẩn an toàn áp dụng VietGAP, GlobalGap để có sản

phẩm chất lượng cao.

- Khi đã có thương hiệu, cần coi trọng việc bảo vệ, gìn giữ, quảng cáo và phát

triển thương hiệu một cách bền vững. Cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, mác

sản phẩm, thương hiệu ở trong nước và ngoài nước để người tiêu dùng từng bước

làm quen với nhãn mác, thương hiệu và chất lượng hàng nông sản của từng doanh

117

nghiệp, từng địa phương và từng vùng. Cần phải có những phương thức quảng cáo,

khuyến mãi, xúc tiến thương mại đặc trưng riêng để tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng

người tiêu dùng đối với sản phẩm nông sản của doanh nghiệp.

- Vấn đề mấu chốt để đảm bảo giữ gìn và phát triển thương hiệu một cách bền

vững, chính là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển mạng lưới

bán hàng, đưa thương hiệu của doanh nghiệp và sản phẩm đến quảng đại người tiêu

dùng. Đồng thời, không ngừng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, tạo sản phẩm

mới đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.

Đối với Nhà nước:

- Nhà nước cần phải nới lỏng chính sách quản lý, hỗ trợ và tạo điều kiện cho

doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng và phát triển thương hiệu. Đồng thời đơn giản

hóa thủ tục pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể đăng ký, bảo

hộ nhãn hiệu một cách nhanh chóng nhất.

- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, huấn luyện, cung cấp thông tin, kinh

phí xúc tiến thương mại, tư vấn cho doanh nghiệp về đăng ký nhãn hiệu sản phẩm,

tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ hàng hóa ở trong và ngoài nước.

- Hỗ trợ kinh phí giúp các doanh nghiệp và HTX thực hiện các tiêu chuẩn chất

lượng để xuất khẩu nông sản. Trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới như

hiện nay, Global Gap đang là lựa chọn tối ưu để phát triển vùng chuyên canh nông

sản theo hướng tặng nguồn ngoại tệ cho quốc gia, chứng nhận Global Gap là giấy

thông hành để nông sản Vĩnh Long vươn xa ra thị trường quốc tế, đồng thời là một

công cụ để bảo vệ thương hiệu nông sản của địa phương.

- Cần ngăn ngừa và bảo vệ thương hiệu trước các hành vi xâm hại, làm hàng giả,

hàng nhái tràn lan, xâm phạm sở hữu trí tuệ và bí mật thương mại nhằm gìn giữ và

bảo vệ uy tín cho những thương hiệu mạnh được người tiêu dùng ưa chuộng. Xử lý

nghiêm những vụ việc vi phạm về vấn đề thương hiệu nhằm tạo ra sự an tâm cho

các doanh nghiệp đối với thương hiệu của mình.

Việc tạo lập và đăng kí nhãn hiệu hàng hoá là hướng đi tốt nhất phân định giữa

sản phẩm an toàn và sản phẩm thông thường trên thị trường, tạo niềm tin cho người

118

tiêu dùng, đảm bảo quyền lợi và nâng cao trách nhiệm của người sản xuất, mở ra cơ

hội mới cho thị trường nông sản Vĩnh Long.

3.3.1.6. Giải pháp về hệ thống lưu thông phân phối hàng nông sản

Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại có vai trò rất quan trọng trong lưu thông

hàng hóa nói chung và hàng nông sản nói riêng. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh phát

triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, chủ yếu là mạng lưới các loại hình và

cấp độ chợ.

- Chợ xã chợ cụm xã, liên xã và chợ thị tứ, thị trấn đóng vai trò khởi đầu mua

buôn nông sản, kết thúc bán buôn vật tư và hàng tiêu dùng, góp phần (nở rộng các

quan hệ trao đổi; kích thích kinh tế hàng hóa phát triển, phục vụ sản xuất và đời

sống của người dân nông thôn trong phạm vi xã, huyện.

- Chợ tập trung đầu mối đóng vai trò kết thúc mua buôn nông sản, khởi đầu bán

buôn vật tư và hàng tiêu dùng góp phần phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa

của cả một vùng, một khu vực bao gồm nhiều huyện lân cận (kể cả các chợ cửa

khẩu là nơi tập trung đầu mối hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới).

- Phát triển hệ thống phân phối mang tính chất tập trung: xây dựng chợ đầu mối

trái cây và chợ đầu mối nông sản là nơi tập trung tiêu thụ các loại trái cây chủ lực

của tỉnh. Chợ đầu mối trái cây sẽ là điểm buôn bán trái cây đặc sản, chất lượng cao

của địa phương cho du khách, cho hệ thống các siêu thị, nguyên liệu cho nhà máy

chế biến, cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế xã hội địa phương. Tiếp tục phát triển hệ thống chợ đều khắp tới từng

xã, từng cụm xã trong tỉnh, trong đó có nhiều chợ đang được thực hiện với phương

thức "lấy chợ nuôi chợ" để giúp nông dân tiêu thụ nông sản, giúp các doanh nghiệp

thuận tiện hơn trong việc thu mua nguyên liệu với số lượng lớn.

Việc xây dựng hệ thống các chợ đầu mối nông sản là rất cần thiết và cấp bách.

Ngoài chức năng liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, các doanh nghiệp thương mại ở

các chợ đầu mối phải xây dựng giá, thông tin, kiểm soát an toàn thực phẩm, bảo vệ

môi trường...

119

Ở nước ta một số chợ nông sản đầu mối đã và đang được xây dựng, tuy nhiên để

nó thực sự phát huy được tác dụng thì cần:

- Việc xây dựng các chợ đầu mối cần thực hiện trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng

nhu cầu giao dịch trên thị trường bao gồm cả nhu cầu và các dịch vụ chế biến đóng

gói, lưu trữ. Đặc biệt không được coi việc hình thành các chợ đầu mối là việc đầu tư

cơ sở hạ tầng để cho các cá nhân và tổ chức thuê chỗ mà phải coi đó là nơi các tổ

chức hay cá nhân đến để giao dịch. Như vậy mới tránh được độc quyền vị trí.

Việc hình thành các chợ đầu mối cần được thực hiện dần dần từng bước, vừa

giảm chi phí đầu tư, vừa tạo điều kiện để người sản xuất cũng như các tổ chức kinh

doanh thương mại có khả năng tiếp cận nhất là chi phí thuê mặt bằng, làm quen với

các phương thức giao dịch hiện đại.

Cần thiết lập cơ chế quản lý tốt, xây dựng các hệ thống hướng dẫn, luật lệ rõ

ràng, với hiệu lực thi hành bảo đảm có thỏa thuận mang tính hợp đồng với những tổ

chức, cá nhân tham gia vào chợ, đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ và

có tinh thần trách nhiệm cao.

Bên cạnh đó, cần xây dựng từng bước và phát triển các điểm thông tin thị trường,

các kho bảo quản hàng hóa cho doanh nghiệp và nông dân (nông dân gửi nông sản

chờ giá lên cao để bán, đồng thời căn cứ vào đó để làm thế chấp vay vốn tái sản

xuất; doanh nghiệp dự trữ, phân loại bao gói vật tư nông nghiệp và hàng công

nghiệp tiêu dùng để chuẩn bị bán...); xây dựng các hình thức thương mại điện tử

phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa ở nông thôn, tạo cơ

sở cho việc hình thành và phát triển các trung tâm thương mại nông thôn mà nòng cốt

là chợ tập trung đầu mối, kho bảo quản hàng hóa và điểm thông tin thị trường.

3.3.2. Giải pháp hỗ trợ

3.3.2.1. Tăng cường hiệu quả các chính sách kích thích sản xuất nông sản

hàng hoá phát triển

 Chính sách đất đai:

- Giải quyết vấn đề đất đai đối với hộ nông dân nhằm thúc đẩy sản xuất nông

nghiệp hàng hoá phải gắn với việc tập trung ruộng đất hợp lý. Cần có chính sách về

120

đất đai thông thoáng như chấp thuận cho việc thuê đất dài hạn để có điều kiện tích

tụ ruộng đất, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá với qui mô lớn, thủ tục sang

nhượng đơn giản, lệ phí thấp và thời gian nhanh chóng.

- Có chính sách thích hợp giải quyết vấn đề tích tụ đất đai trong nông thôn: Xây

dựng, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất: tổ kinh tế hợp tác, HTX nông

nghiệp, kinh tế trang trại tạo điều kiện cho quá trình tích tụ ruộng đất phát triển.

Nhằm thoã mãn nhu cầu của người có vốn và lao động muốn đầu tư phát triển nông

nghiệp nhưng lại không có hoặc thiếu đất. Phát triển mạnh sự hợp tác giữa nông dân

với các tổ chức kinh tế-xã hội, có như vậy mới khai thác có hiệu quả đất đai, tạo ra

sản phẩm hàng hoá đủ số lượng, chất lượng cao, chủ động cạnh tranh trên thị trường.

- Khuyến khích các hộ nông dân sản xuất giỏi thành lập trang trại trồng trọt,

chăn nuôi hoặc kết hợp vườn với thuỷ sản, trang trại trồng cây ăn trái, nuôi thuỷ sản

và mô hình kinh doanh tổng hợp vườn-thuỷ sản-du lịch sinh thái…nhằm phát huy

mặt tích cực của kinh tế trang trại là tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao,

đầu tư công nghệ mới để nâng cao năng suất, kết hợp giữa sản xuất nguyên liệu và

chế biến tiêu thụ sản phẩm, tạo thêm việc làm cho người lao động, huy động vốn

nội lực của cộng động, tạo nền tảng di lên sản xuất hàng hoá lớn theo định hướng xã

hội chủ nghĩa.

- Các cấp chính quyền địa phương cần chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các chính

sách phát triển vùng nguyên liệu, nâng cao chất lượng chế biến nông sản và ký kết

hợp đồng sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản; kiểm tra, phát hiện kịp thời những

vướng mắc của doanh nghiệp và nông hộ, những trường hợp vi phạm hợp đồng.

Hướng dẫn nông dân dùng giá trị quyền sử dụng đất để liên kết, liên doanh với các

doanh nghiệp chế biến nông sản, hoặc góp vốn cổ phần khi doanh nghiệp thực hiện

cổ phần hoá. Chính quyền cấp huyện, nhất là cấp xã cần tích cực chỉ đạo, hỗ trợ

nông dân thực hiện dồn điền, đổi thửa; bố trí sản xuất theo quy hoạch vùng nguyên

liệu; giải quyết kịp thời các tranh chấp giữa người sản xuất.

- Tăng cường sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước để gắn kết mối quan hệ nhà máy

chế biến với vùng nguyên liệu thông qua việc: tạo thuận lợi về hành lang pháp lý,

121

cung ứng tín dụng, xây dựng các quỹ bảo hiểm rủi ro, quỹ hỗ trợ xuất khẩu; xây

dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng hệ thống thông tin, dự báo thị trường; phát triển sự

nghiệp khoa học kỹ thuật, văn hoá, giáo dục, y tế,...

 Chính sách giải quyết vấn đề về vốn:

- Có chính sách tín dụng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn (nhất là vốn trong

dân) để tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nhất là đầu tư xây dựng công trình thuỷ

lợi và kết cấu hạ tầng ở nông thôn, song phải nhanh chóng đầu tư cho khoa học-

công nghệ, cho các lĩnh vực giống, cơ giới hoá, bảo quản và chế biến sản phẩm.

- Ngoài việc huy động vốn tự có và sức dân, phía Nhà nước trung ương, tỉnh,

huyện cần lồng ghép các chương trình để xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hỗ trợ

cho nông dân có điều kiện phát triển sản xuất. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT mở

rộng hình thức cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, tránh tình

trạng để dân phải vay nặng lãi, tăng vốn vay trung và dài hạn cho lĩnh vực nông

nghiệp.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo luật đầu

tư và các chính sách của tỉnh. Kết hợp với Ngân hàng Nông Nghiệp & PTNT hỗ trợ

các doanh nghiệp, HTX, trang trại xây dựng vùng sản xuất nông sản hàng hóa có

sức cạnh tranh cao, với qui mô lớn, tập trung, tạo những vùng nguyên liệu trọng

điểm và gắn kết với doanh nghiệp có đầu ra ổn định.

- Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp theo hướng công nghệ cao dưới các

hình thức DNTN, công ty Cổ phần,... để có thể tổ chức sản xuất theo hướng thâm

canh tập trung để nâng cao giá trị nông sản, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,

đáp ứng yêu cầu thị trường ngày càng cao.

- Cần có chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp gắn với vùng

nguyên liêu thông qua việc hỗ trợ cho doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, miễn

giảm thuế và các điều kiện cần thiết để doanh nghiệp đủ mạnh đầu tư cho nông dân.

 Chính sách đầu tư:

- Nhà nước cần đặc biệt quan tâm về đầu tư đồng bộ tới quá trình sản xuất - chế

biến - xuất khẩu, cụ thể đầu tư cho các yêu cầu sau:

122

- Đầu tư cho vùng sản xuất tập trung, hình thành các vùng nguyên liệu cho chế

biến và xuất khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, đặc biệt hệ thống thuỷ

lợi).

- Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, trong đó chú ý đầu tư

nghiên cứu cải tạo giống, ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiến bộ gắn liền với chính

sách khuyến nông từ trung ương đến cơ sở.

- Đầu tư cho nâng cấp và đổi mới công nghệ chế biến, nâng cao khả năng cạnh

tranh.

- Đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển thị trường ở cả tầm vi mô và vĩ

mô, nhằm xây dựng chiến lược thị trường.

 Chính sách thuế:

- Điều chỉnh thời gian thuế và giao nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp hợp lý hơn

tránh mùa vụ để nông dân có thời gian lựa chọn thời điểm bán sản phẩm có lợi.

- Điều chỉnh tỷ lệ thuế để lại cho địa phương theo hướng tăng dần để đầu tư phát

triển kết cấu hạ tầng nông thôn.

- Miễn giảm thuế nông nghiệp trong một thời gian cần thiết đối với những sản

phẩm cần phát triển mở rộng qui mô nhất là thị trường mới.

- Thực hiện chính sách ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp phục vụ xuất khẩu tại

các vùng xa, vùng sâu, vùng khó khăn.

- Để hỗ trợ đổi mới công nghệ cần giảm thuế nhập khẩu đối với những trang

thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất - chế biến các nông sản.

- Nghiên cứu các hình thức bảo hiểm cho các loại cây trồng, hình thành quỹ bảo

hiểm từng ngành sản phẩm. Trước mắt cần thành lập các quỹ bảo hiểm các nông sản:

lúa gạo, cá tra, trái cây…Quỹ này dùng để can thiệp thị trường khi giá thị trường

đột biến xuống dưới giá sàn, định hướng và giúp đỡ sản xuất trong những trường

hợp đặc biệt khó khăn do thiên tai. Quỹ được trích từ phần thuế xuất khẩu và các

khoản thu và đóng góp khác đối với với từng loại nông sản.

123

 Chính sách khoa học công nghệ

Chính sách khoa học công nghệ chẳng những định hướng cho việc nghiên cứu

và ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc

làm thay đổi phương thức, cách thức, phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao

động, năng suất cây trồng và vật nuôi, tăng số lượng và chất lượng nông sản hàng

hoá và dịch vụ nông nghiệp, hạ giá thành sản phẩm, tạo cho hàng hoá có sức cạnh

tranh trên thị trường

Cần nhanh chóng ứng dụng các tiến bộ khoa học-kỹ thuật mới vào thực tế sản

xuất. Cần có định hướng bảo hiểm và tài trợ cho cây trồng và vật nuôi mới. Tổ chức

thực hiện hoàn chỉnh hơn, trên quy mô ngày càng rộng các chương trình khoa học

mới IPM, INM…

Đẩy mạnh chính sách khuyến công nhất là chế biến hàng nông sản, thực phẩm

xuất khẩu; liên kết với các trường đại học, viện khoa học trong ngoài nước nhằm

ứng dụng khoa học vào sản xuất công nghiệp, nâng cao tay nghề trình độ người lao

động, đào tạo nhân lực trong lĩnh vực kỹ thuật cao; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp mở

rộng hợp tác với nước ngoài.

3.3.1.2. Nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn lao động nông

nghiệp và nông thôn

Tập trung đào tạo kỹ năng về sản xuất, quản lý và thị trường cho các hộ sản xuất

kinh doanh có quy mô lớn, trang trại.

Tiếp tục đầu tư nâng cao dân trí, dạy nghề, chuyên môn kỹ thuật và quản lý sản

xuất, quản lý kinh tế cho 55% tổng số lao động nông nghiệp. Đồng thời, cơ cấu lại

lao động theo trình độ đào tạo sơ cấp kỹ thuật, quản lý, từ trung học, cao đẳng, đại

học và trên đại học cho phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn. Cần

áp dụng phương pháp đạo tạo theo hình thức cử tuyển để lao động sau khi đào tạo

sẽ trở về địa phương yên tâm công tác.

Tăng cường hơn nữa hoạt động khuyến nông để chuyển giao kỹ thuật cơ bản cho

khoảng 90% lao động chính của các hộ nông nghiệp.

124

Triển khai các chương trình đào tạo nhân lực, nâng cao năng lực giao dịch trong

quan hệ ngoại thương, quán triệt các quy định, thông lệ của Tổ chức Thương mại

Thế giới (WTO) để định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh, giúp các doanh

nghiệp không lúng túng trong quá trình hội nhập.

3.3.2.3. Đầu tư phát triển cở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp

Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhất là

giao thông và thủy lợi phục vụ sản xuất thâm canh, nâng cao năng suất và chất

lượng. Ngoài ra, theo sản xuất công nghệ cao cũng cần có những cơ sở vật chất hiện

đại phục vụ sản xuất có liên quan đến các ngành khác như điện, giao thông cũng

cần được quan tâm đầu tư đúng mức. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay việc xây

dựng các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp cần chú ý đến yếu tố biến đổi khí

hậu, nước biển dâng để xây dựng cho phù hợp và sử dụng được lâu dài.

Hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi

Đây là vấn đề rất quan trọng vì đa số công trình thủy lợi trước đây chủ yếu là

phục vụ cho sản xuất lúa, nay chuyển sang phục vụ cho sản xuất rau màu, cây ăn

trái, chăn nuôi thủy sản cho nên cần có đầu tư mới hoặc bổ sung mới đáp ứng được

yêu cầu phục vụ sản xuất.

Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng khép kín diện tích trồng cây hàng năm, chủ động

tưới tiêu, nhanh chóng nâng cấp hệ thống công trình bờ bao ở các xã cù lao và các

khu vực trồng cây ăn trái tập trung ở ven sông cũng như nội đồng, nhằm chủ đông

tưới tiêu phục vụ thâm canh, đa dạng hoá cây trồng và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ.

Đầu tư xây dựng thuỷ lợi công trình thuỷ lợi cần phải chú trọng đề phòng và ứng

phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng nhằm bảo vệ sản xuất và đời sống.

Nâng cấp hoàn thiện giao thông nông thôn

Đảm bảo 100% số xã đều có đường ô tô tới trung tâm xã, thuận lợi cả mùa mưa

và mùa khô, thông suốt liên hoàn và hoà được với mạng lưới đường Quốc lộ, tỉnh lộ;

đồng thời xây dựng đường bộ (đan, bê tong, nhựa) đến tận ấp, giao thông thực sự là

động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, trong đó có tác động tích cực đến xây

dựng nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững, góp phần đổi mới kinh tế-xã

125

hội nông thôn, thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

Giao thông nông thôn là huyết mạch của giao lưu kinh tế, góp phần phát triển

kinh tế hàng hoá, tạo mối liên kết trong lưu thông hàng hoá nông sản vốn dễ hư

hỏng và không để được lâu, lại có tính chất mùa vụ. Do đó, phải tập trung mọi

nguồn lực để xây dựng giao thông đi trước một bước, tạo động lực cho kinh tế-xã

hội nông thôn phát triển.

Tóm lại, Vĩnh Long là tỉnh có lợi thế về nông nghiệp, sản phẩm đa dạng như lúa

gạo, rau màu, khoai lang, cây ăn trái, gia súc, gia cầm và thủy sản. Tuy nhiên, để

đột phá trong phát triển nông nghiệp cần chọn sản phẩm chủ lực để có hướng đầu tư

và tiêu thụ. Vì vậy, Nhà nước cần có những giải pháp chỉ đạo, phục vụ sản xuất,

đồng thời có chính sách khuyến khích, hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời để đảm bảo người

nông dân yên tâm phát triển sản xuất, cũng là tiền đề cho việc xây dựng một nền

nông nghiệp bền vững.

126

KẾT LUẬN

Qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh

của nông sản hàng hoá tỉnh Vĩnh Long, tác giả rút ra được các kết luận sau:

Vĩnh Long có tài nguyên thiên nhiên hội đủ các điều kiện để phát triển nền

nông nghiệp đa canh, đa dạng hóa theo hướng thâm canh, tăng năng suất phù hợp

cho phát triển nông nghiệp hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Đây chính là

lợi thế vượt trội so với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL cũng như các vùng khác

trong cả nước. Tuy nhiên phần lớn các mặt hàng nông sản của tỉnh Vĩnh Long (lúa

gạo, trái cây, thủy sản, khoai lang, rau sạch,…) đều là sản phẩm thô vì nông dân còn

đang sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chưa có vùng nguyên liệu tập trung, chưa chú

trọng đúng mức đến sản xuất các mặt hàng này theo tiêu chuẩn GAP.Trong đó, có

nhiều loại trái cây đặc sản ngon có tiếng, được người tiêu dùng trong ngoài nước

biết đến và thời gian qua Vĩnh Long đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng thương

hiệu cho bưởi Năm Roi Bình Minh, cam sành Tam Bình,… Tuy nhiên, số lượng sản

phẩm thương hiệu mạnh còn ít. Hiện các mặt hàng nông sản của Vĩnh Long thiếu sự

liên kết cả hệ thống từ khâu sản xuất đến chế biến, bảo quản, tiêu thụ, xuất khẩu.

Công nghệ sau thu hoạch ở tỉnh chưa theo kịp tốc độ phát triển của khu vực. Mặt

khác, tỉnh cũng chưa có vùng nguyên liệu lớn nên cũng không có khả năng cung

ứng theo hợp đồng với số lượng lớn, trừ mặt hàng gạo, nên lợi thế cạnh tranh còn

rất yếu.

Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, nhất là phát triển sản xuất

nông nghiệp hàng hoá theo cơ chế thị trường thì xu hướng giảm lợi thế cạnh tranh

của các sản phẩm dựa trên tài nguyên đất nông nghiệp và nguồn lao động giản đơn

rẻ. Do vậy, nếu không có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao sức cạnh tranh của

sản phẩm thì hàng hóa Vĩnh Long sẽ gặp khó khăn trong xuất khẩu cũng như tiêu

thụ tại sân nhà. Vĩnh Long phải xây dựng nền nông nghiệp toàn diện, phát triển bền

vững trong cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đầu tư theo

chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng nông sản hàng hoá, tận dụng lợi thế tạo ra

nông sản hàng hoá có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Mục tiêu hướng đến của

127

nông nghiệp Vĩnh Long là sản xuất nông sản chất lượng cao với thương hiệu mạnh,

xây dựng nền sản xuất nông nghiệp toàn diện gắn với công nghiệp chế biến và thị

trường tiêu thụ, trong đó chú trọng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

Trong giai đoạn mới, tỉnh cần nắm bắt các cơ hội và hạn chế các thử thách

đặt ra thì nông sản hàng hoá của Vĩnh Long sẽ ngày càng phát triển một cách bền

vững hơn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội tỉnh nhà cũng như của cả

nước.

128

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp & PTNT(2012) - Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo

hướng tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

2. Bộ Khoa học và công nghệ - Chương trình quốc gia Nâng cao năng suất và

chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.

3. Thương Mại, Tổ chức GTZ và Metro Cash & Carry Việt Nam, công ty

Nghiên Cứu Thị Trường Axis Research (2006)- Dự án Chuỗi giá trị bưởi Vĩnh

Long.

4. Trần Thị Ba (2008), Nghiên cứu "Chuỗi cung ứng rau đồng bằng Sông Cửu

Long theo hướng GAP”, Đại học Cần Thơ.

5. Cục Nuôi trồng Thuỷ sản (2008), Dự án Quy hoạch phát triển sản xuất và

tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu long đến năm 2010 và định hướng

đến 2020" .

6. TS.Trần Xuân Châu (2003) - "Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt

nam thực trạng và giải pháp"- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

7. Cục thống kê tỉnh Vĩnh Long- Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2011"

PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp- Đề tài nghiên cứu khoa học: "Xây dựng các 8.

loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp phù hợp cho từng vùng trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2010" ,Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển, Đại

học Kinh tế TP. HCM.

9. GS.TS. Nguyễn Thị Lang , Đề tài “Chọn tạo giống lúa thơm cho vùng lúa đặc

sản tỉnh Vĩnh Long” Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long.

10. Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son- “Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng

đồng bằng sông Cửu Long"- Tạp chí khoa học 2011, Trường Đại học Cần Thơ.

11. PGS. TS. Mai Văn Nam, Đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh cho bưởi Năm Roi

và khóm Cầu Đúc của tỉnh Hậu Giang trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc

tế”, Trường Đại học Cần Thơ.

PGS.TS Đặng Văn Phan(2008), "Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam", 12.

Nxb Giáo Dục.

129

13. PGS.TS Đặng Văn Phan (chủ biên) (2006), "Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam

thời kỳ hội nhập"- Nxb Giáo Dục.

14. PS.TS Đặng Văn Phan(2008), "Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam", Đại học Cửu

Long.

15. Quyết định của thủ tướng Chính Phủ: Số 80/2002/QĐ-TTg- Về chính sách

khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng.

16. TS.Nguyễn Trần Quế- Nghiên cứu phương pháp phản ánh và phân tích về

năng lực cạnh tranh" - Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.

17. Sở Khoa học & Công nghệ Vĩnh Long - Nghiên cứu xác định sản phẩm chủ

lực tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015.

18. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Long- Báo cáo tổng hợpQuy hoạch

phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020”.

19. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Long- Báo cáo tổng hợp Quy

hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020”.

Sở Công thương Vĩnh Long- Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển ngành 20.

thương mại tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020”.

21. TS. Nguyễn Minh Tuấn (2010), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế", nhà xuất bản ĐH

Quốc gia TP. HCM.

22. TS. Nguyễn Công Thành- Một vài suy nghĩ về liên kết 4 nhà trong sản xuất

nông nghiệp- Viện nghiên cứu Lúa ĐBSCL.

23. TS. Nguyễn Minh Tuấn (2010)- "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế"- nhà xuất bản ĐH

Quốc gia TP. HCM.

24. UBND tỉnh Vĩnh Long- Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh

tế -xã hội, an ninh quốc phòng từ 2005-2011.

25. Các trang web

http://www.vinhlong.gov.vn

http://www.nongnghiep.vinhlong.gov.vn/

130

http://www.rauhoaquavietnam.vn

http://www.skhdt.vinhlong.gov.vn

http://xttm.mard.gov.vn/

http://xttm.agroviet.gov.vn

http://www.imexcuulong.com.vn

http://www.vinhlongfood.com.vn

PHỤ LỤC 1

Bảng: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến ngày 01/01/2012

Mục đích sử dụng đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Đất nông nghiệp 117.604,97 100

116.568,37 99,12 Đất sản xuất nông nghiệp

- Đất trồng cây hàng năm 71.116,03 60,47

+ Đất trồng lúa 69.359,41 58,98

24,31 0,02 + Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

1.732,31 1,47 + Đất trồng cây hàng năm khác

- Đất trồng cây lâu năm 45.452,34 38,65

Đất nuôi trồng thuỷ sản 989,18 0,84

Đất nông nghiệp khác 47,42 0,04

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2011

Bảng: Diện tích, sản lượng cây ăn trái của Vĩnh Long so với các tỉnh ĐBSCL năm 2009

ĐVT: Diện tích- nghìn ha, sản lượng- nghìn tấn

STT Địa phương DT đất NN DT đất cây ăn Sản lượng trái cây quả Xếp hạng SL trái cây

Vùng ĐBSCL 3306.7 281.16 2504.9

5.16 80.1 10 378.1 1 Long An

67.5 766.1 192.3 2 Tiền Giang 1

33.3 322.8 3 181.4 3 Bến Tre

18.3 151.9 6 185.9 4 Trà Vinh

5 Vĩnh Long 38.6 340.5 2 116.2

22.5 216.2 4 248.7 6 Đồng Tháp

7.4 67.3 11 297.9 7 An Giang

13.5 80.2 9 575.7 8 Kiên Giang

15.2 102.2 8 115.6 9 Cần Thơ

21.3 163 5 139.2 10 Hậu Giang

25.6 145.6 7 274.7 11 Sóc Trăng

5.4 24.3 13 223.8 12 Bạc Liêu

7.4 44.7 12 377.2 13 Cà Mau

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2011

Bảng: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa cả năm ĐBSCL năm 2011

Diện tích-nghìn ha; Năng suất-tấn/ha;Sản lượng- nghìn tấn

Địa phương Sản lượng Xếp hạng Diện tích Năng suất ST T SL lúa Xếp hạng NS lúa

ĐBSCL 4.094,03 5,68 23.269,33

5,68 1 Vĩnh Long 181,59 6 1.032,27 10

5,27 2 Long An 484,21 10 2.550,60 4

5,51 3 Tiền Giang 241,77 8 1.332,81 6

4,71 4 Bến Tre 76,96 362,17 13 12

4,96 5 Trà Vinh 233,02 11 1.155,26 8

6,19 6 Đồng Tháp 501,10 2 3.100,19 3

6,35 7 An Giang 607,59 1 3.856,80 2

5,71 8 Kiên Giang 686,92 5 3.921,15 1

5,74 9 Cần Thơ 224,64 4 1.289,71 7

5,30 10 Hậu Giang 212,74 9 1.128,50 9

5,99 11 Sóc Trăng 348,98 3 2.090,64 5

5,53 12 Bạc Liêu 164,37 7 908,86 11

4,15 13 Cà Mau 130,14 13 540,37 13

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2011

Bảng: Diện tích và sản lượng khoai lang các tỉnh ĐBSCL năm 2010

STT Địa phương Diện tích Sản lượng Xếp hạng SL

150.8 1390.6 Cả nước

18.7 410.5 ĐBSCL

1 Vĩnh Long 248.7 1 8.5

12 1.2 0.2 2 Long An

9 3.0 0.3 3 Tiền Giang

10 2.3 0.2 4 Bến Tre

4 28.7 1.8 5 Trà Vinh

6 Đồng Tháp 2 39.3 1.6

6 6.5 0.3 7 An Giang

8 Kiên Giang 3 35.5 1.6

11 2.1 0.2 9 Cần Thơ

5 6.9 0.5 10 Hậu Giang

8 3.2 2.7 11 Sóc Trăng

7 3.4 0.6 12 Bạc Liêu

13 0.9 0.2 13 Cà Mau

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2011

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 3 vụ lúa năm 2010

STT

Khoản Mục

ĐVT

Hè Thu

Thu Đông

Đông Xuân

B/Q cả năm 53,32

Tạ/ha

47,98

46,22

65,76

1

Đồng/kg

2.883

3.411

3.004

3.100

2

% % %

7,01 24,09 15,38

9,06 30,59 14,56

7,53 29,66 15,21

2.1 2.2 2.3

% %

25,44 20,25

24,73 22,88

29,64 23,87

2.4 2.5

4.995

1.000Đ

8.436

20.155

11.195

2.6 3

Đồng

3.724

5.055

5.879

4.886

4

Năng suất trên diện tích gieo trồng Chi phí sản xuất cho 1kg lúa(chưa tính chi phí thuê đất, đấu thầu đất và trả lãi vay) Giống Phân bón Chi phí mua thuốc bảo vệ thực vật, nguyên nhiên liệu, thuế, phí.. Chi phí thuê ngoài Chi phí lao động tự làm Chi phí khác Lợi nhuận bình quân 1ha trồng lúa Giá bán bình quân 1kg lúa

( Điều tra của Cục Thống Kê Vĩnh Long – Tháng 12/2011 được tổng hợp lại)

Bảng 2.16.Chi phí sản xuất bưởi Năm roi dựa trên Hệ số nguồn lực nội địa (DRC)

Theo kết quả điều tra của Cục Thống Kê Vĩnh long về hiệu quả nuôi trồng một số cây, con chủ yếu năm 2011, đối với cây bưởi năm roi có chi phi sản xuất năm 2010 như sau:

Tổng số

TT Khoản mục 1 Sản lượng thu hoạch 2 Năng suất Chi phí sản xuất 3 3.1 Chi phí phân bón Đơn vị tính Tấn Tấn 1.000 đồng % 278,52 1,15 646.620 36,12

% 27,44 3.2 Chi phí thuốc bảo vệ thực vật, nguyên nhiên liệu, thuế, phí..

4,5 31,92 26.680,57 % % 1.000 đồng/ha

3.3 Chi phí thuê ngoài 3.4 Chi phí lao động tự làm Chi phí sản xuất cho 1ha 4 bưởi(chưa tính chi phí thuê đất và đấu thầu đất và trả lãi vay) Lợi nhuận bình quân 1ha bưởi 5 47.706,63

6 Giá bán bình quân 1.000 đồng/ha Đồng/kg 6.470

( Điều tra của Cục Thống Kê Vĩnh Long – Tháng 12/2011 được tổng hợp lại)

Bảng 2.18. Chi phí sản xuất cây khoai lang vụ Đông Xuân

Đơn vị tính Hộ Ha Tấn Tạ/ha 1000 đồng 1000 đồng % % % % %

Tổng số 50 37,7 1.017,1 269,81 7.866.524 2.874.558 100,00 32,38 14,17 18,21 16,81

% % 1000 đồng

31,79 19,02 75.949

1000 đồng Đồng/kg

132.427 7.723

Chỉ Tiêu 1.Số đơn vị điều tra 2.Diện tích gieo trồng 3.Sản lượng sản phẩm thu hoạch 4.Năng suất trên diện tích gieo trồng 5.Tổng thu 6.Tổng chi phí sản xuất 7.Cơ cấu chi phí sản xuất 7.1 Giống,phân bón - Giống - Phân bón 7.2.Chi phí thuốc bảo vệ thực vật,nguyên nhiên liệu, thuế, phí… 7.3.Chi phí thuê ngoài 7.4.Chi phí lao động tự làm 8.Chi phí sản xuất cho 1 ha khoai lang ( chưa tính chi phí thuê đất,đấu thầu đất và trả lải tiền vay) 9.Lợi nhuận bình quân 1 ha trồng khoai lang 10.Giá bán bình quân khoai lang (đả trừ giá trị tận thu sản phẫm phụ) 11.Giá trị sản phẩm phụ tận thu

1000 đồng

11.600

Nguồn: Điều tra của Cục Thống Kê Vĩnh Long – Tháng 12/2011 được tổng hợp lại

Bảng: Chi phí nuôi cá tra 6 tháng đầu năm

Khoản mục

Tổng số

Số đơn vị điều tra Diện tích thu hoạch Sản lượng thu hoạch Tổng giá trị sản lượng thu hoạch Tổng chi phí sản xuất Cơ cấu chi phí sản xuất

Giống Thức ăn

- -

STT 1 2 3 4 5 6 6.1 Con giống,thức ăn 6.2 Chi phí xử lý môi trường,nguyên

Đơn vị tính Hộ,TT Ha Tấn 1.000 đồng 1.000 đồng % % % % %

50 21,7 5.317,4 130.592.226 116.615.448 100,00 93,47 5,25 88,21 4,22

nhiên liệu,thuế,phí…

% % Đồng/kg

2,14 0,17 21.931

8

1.000 đồng

2.629

9

1.000 đồng

643.024

6.3 Chi phí thuê ngoài 6.4 Chi phí lao động tự làm của hộ Chi phí sản xuất cho 1kg (chưa 7 tính chi phí thuê, đấu thầu đất và trả lải tiền vay) Lợi nhuận bình quân cho 1 tấn sản lượng thu hoạch (chưa tính chi phí thuê,đấu thầu dất và trả lãi vay) Lợi nhuận bình quân 1ha diện tích nuôi cá tra (chưa tính chi phí thuê, đấu thầu đất và trả lãi vay)

Nguồn: Chi cục thuỷ sản tỉnh Vĩnh Long

PHỤ LỤC 2

Sản phẩm gạo của công ty Cổ phần Lương thực Vĩnh Long

Thu hoạch khoai lang ở huyện Bình Tân

Sản phẩm cá tra phi lê

Bưởi Năm roi Bình Minh

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO TIÊU CHUẨN GAP

1/ Sản xuất nông nghiệp bền vững GAP (Good Agricultural Practices) là gì?

Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng.

GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, việc sử dụng đất đai, phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng ruộng và vận chuyển sản phẩm, v.v. nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững với mục đích đảm bảo:

- An toàn cho thực phẩm

- An toàn cho người sản xuất

- Bảo vệ môi trường

- Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm

2/ Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:

a/ Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất

Mục đích là càng sử dụng ít thuốc BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hoá chất lên con người và môi trường:

+ Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp(Intergrated Pest Management = IPM)

+ Quản lý mùa vụ tổng hợp (Itergrated Crop Management = ICM).

+ Giảm thiểu dư lượng hóa chất(MRL = Maximum Residue Limits) trong sản phẩm.

b/ Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm

Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp để đảm bảo không có hoá chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch:

+ Nguy cơ nhiễm sinh học: virus, vi khuẩn, nấm mốc

+ Nguy cơ hoá học.

+ Nguy cơ về vật lý.

c/ Môi trường làm việc

Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân:

+ Các phương tiện chăm sóc sức khoẻ, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân

+ Đào tạo tập huấn cho công nhân

+ Phúc lợi xã hội.

d/ Truy nguyên nguồn gốc

GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết vấn đề và thu hồi các sản phẩm bị lỗi.

Tiêu chuẩn này cho phép chúng ta xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.

3. GAP mang lại lợi ích gì?

°An toàn: vì dư lượng các chất gây độc (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm lượng nitrát) không vượt mức cho phép, không nhiễm vi sinh, đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng.

° Chất lượng cao (ngon, đẹp…) nên được người tiêu dùng trong và ngoài nước chấp nhận.

° Các quy trình sản xuất theo GAP hướng hữu cơ sinh học nên môi trường được bảo vệ và an toàn cho người lao động khi làm việc.