BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
LÊ NGUYỄN THẾ CƯỜNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA
KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT
HIỆN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
LÊ NGUYỄN THẾ CƯỜNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA
KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT
HIỆN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này dựa trên quá trình nghiên cứu trung thực dưới sự
cố vấn của người hướng dẫn khoa học. Đây là đề tài thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành
Kế toán. Đề tài này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào và tất cả các
nguồn tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ.
TP. HCM, Ngày tháng năm
Tác giả luận văn
Lê Nguyễn Thế Cường
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và đóp
góp quý báu từ phía thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn
PGS.TS Hà Xuân Thạch đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn và cho tôi những kinh
nghiệm quý báu để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học kinh tế
của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đã cho tôi những kiến thức
nền tảng và những kinh nghiệm thực tế vô cùng hữu ích và quý giá.
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu và Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu
trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn !
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAN LẬN, SAI SÓT VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI GIAN LẬN, SAI SÓT.................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính ................................. 5
1.1.1. Định nghĩa về gian lận và sai sót ................................................................... 5
1.1.2. Phân loại hành vi gian lận.............................................................................. 6
1.1.3. Đối tượng thực hiện hành vi gian lận ............................................................ 7
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận ......................................................... 7
1.1.5. Các công trình nghiên cứu về gian lận .......................................................... 8
1.1.5.1. Công trình nghiên cứu của Edwin H. Sutherland ...................................... 8
1.1.5.2. Công trình nghiên cứu của Donald R. Cressey .......................................... 9
1.1.5.3. Công trình nghiên cứu của D. W. Steve Albrecht.................................... 10
1.1.5.4. Công trình nghiên cứu của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (The Association of Certified Fraud Examiners - ACFE) ........................................ 11
1.2. Trách nhiệm của KTV độc lập đối với gian lận và sai sót .............................. 13
1.2.1. Trách nhiệm nghề nghiệp ............................................................................ 13
1.2.2. Trách nhiệm pháp lý .................................................................................... 21
1.2.2.1. Trách nhiệm dân sự .................................................................................. 21
1.2.2.2. Trách nhiệm hình sự ................................................................................. 22
1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 23
1.3.1. Nâng cao trách nhiệm của KTV đối với gian lận và sai sót: ....................... 23
1.3.2. Cập nhật thường xuyên các thủ tục kiểm toán liên quan đến việc phát hiện gian lận trên BCTC ................................................................................................... 23
1.3.3. Cập nhật thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán trong đó có chuẩn mực liên quan gian lận và sai sót ...................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ GIAN LẬN, SAI SÓT VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KTV ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN GIAN LẬN, SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN BCTC CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VN ............. 25
2.1. Tổng quan về gian lận và sai sót trên BCTC các Công ty niêm yết VN ........ 25
2.1.1. Sai sót .......................................................................................................... 25
2.1.2. Gian lận ........................................................................................................ 26
2.1.2.1. Khảo sát các phương pháp thực hiện gian lận trên BCTC các công ty niêm yết Việt Nam .................................................................................................... 26
2.1.2.2. Khảo sát ý kiến của KTV về gian lận ...................................................... 31
2.2. Tổng quan các quy định liên quan đến trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán BCTC ................................ 33
2.2.1. Trách nhiệm nghề nghiệp ............................................................................ 33
2.2.2. Trách nhiệm pháp lý .................................................................................... 36
2.2.3. Các hình thức xử lý vi phạm đối với KTV .................................................. 40
2.3. Thực trạng về trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trên BCTC các công ty niêm yết VN ........................................................ 42
2.3.1. Trách nhiệm nghề nghiệp ............................................................................ 42
2.3.2. Trách nhiệm pháp lý .................................................................................... 44
2.4. Đánh giá chung về trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận, sai sót trên BCTC các công ty niêm yết VN ...................................................... 48
2.4.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 48
2.4.2. Tồn tại .......................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA KTV ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN BCTC CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VN .................................................. 53
3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp .......................................................................... 53
3.1.1. Minh bạch tối đa thông tin trên BCTC của doanh nghiệp ........................... 53
3.1.2. Hội nhập chuẩn mực kiểm toán quốc tế trên cơ sở phù hợp với trình độ quản lý kinh tế và pháp lý của Việt Nam .................................................................. 53
3.1.3. Tăng cường kiểm soát chất lượng của cơ quan quản lý nhà nước và hội nghề nghiệp ............................................................................................................... 54
3.2. Giải pháp nâng cao trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán BCTC các công ty niêm yết VN ............................... 54
3.2.1. Giải pháp nền ............................................................................................... 54
3.2.2. Giải pháp chính ............................................................................................ 57
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ ........................................................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACFE: Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa kỳ
ASOSAI: Tổ chức các Cơ quan Kiểm toán tối cao châu Á
BCKT: Báo cáo kiểm toán
BCTC: Báo cáo tài chính
BGĐ: Ban Giám đốc
DNNY: Doanh nghiệp niêm yết
HTK: Hàng tồn kho
IAASB: Uỷ ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế
IAG: Hướng dẫn kiểm toán Quốc tế
IFRS: Chuẩn mực kế toán Quốc tế
ISA: Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế
KTV: Kiểm toán viên
UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán nhà nước
VACPA: Hội kiểm toán viên hành nghề VN
VSA: Chuẩn mực kiểm toán VN
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Kết quả nghiên cứu về gian lận ................................................................ 12
Bảng 1.2: Người thực hiện gian lận .......................................................................... 12
Bảng 1.3: Tổn thất theo nhóm người thực hiện ........................................................ 12
Hình 1.1: Tam giác gian lận ....................................................................................... 9
~ 1 ~
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên các thị trường nói chung thì thông tin là một trong những yếu tố không
thể thiếu trong các quyết định đầu tư và kinh doanh. Ở thị trường chứng khoán thì
thông tin là yếu tố mang tính nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định đầu
tư. Thông tin càng kịp thời, chính xác và hiệu quả thì niềm tin lẫn sự kỳ vọng của
nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán càng lớn. Tuy nhiên, trong thời gian qua
thị trường chứng khoán VN đã chứng kiến hàng loạt công ty niêm yết công bố
BCTC với những chênh lệch về số liệu trước và sau kiểm toán. Thực trạng này xuất
phát từ hành vi gian lận, sai sót trên BCTC của các công ty niêm yết và đồng thời
gióng lên hồi chuông cảnh báo về trách nhiệm của các công ty niêm yết cũng như
trách nhiệm của KTV độc lập trong việc công bố thông tin tài chính.
Với mong muốn thị trường chứng khoán VN ngày càng phát triển lành mạnh,
bền vững cũng như giúp nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn khi thực hiện
đầu tư thì một trong những vấn đề cần quan tâm là hạn chế gian lận, sai sót trên
BCTC của các công ty niêm yết, minh bạch hóa thông tin, cập nhật và cung cấp đầy
đủ thông tin trên thị trường chứng khoán. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào trách
nhiệm của kiểm toán viên độc lập. Do đó, việc nâng cao trách nhiệm của kiểm toán
viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán BCTC là
một yêu cầu cần thiết hiện nay góp phần nâng cao tính minh bạch, tính đáng tin cậy
của thông tin tài chính, giúp cổ đông, nhà đầu tư đưa ra các quyết định kinh tế phù
hợp.
Với tinh thần đó, tôi chọn đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN GIAN LẬN
VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT VIỆT NAM”.
~ 2 ~
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Khảo sát các chuẩn mực kiểm toán quốc tế về hành vi gian lận và sai sót
cũng như trách nhiệm KTV đối với gian lận và sai sót;
Khảo sát thực trạng về gian lận, sai sót và trách nhiệm của KTV độc lập
đối với gian lận và sai sót trên BCTC các công ty niêm yết VN hiện nay;
Quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm KTV
đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán BCTC các công ty niêm
yết VN.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hành vi gian lận, sai
sót và trách nhiệm của KTV độc lập đối với gian lận, sai sót trên BCTC các công ty
niêm yết.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2013 đến
tháng 11/2013; số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 10/2013 đến tháng 11/2013.
- Không gian nghiên cứu: cuộc kiểm toán BCTC các công ty niêm yết
VN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã đề cập ở phần trên, đề tài sử dụng các
phương pháp tập hợp tài liệu, logic, suy diễn trong việc nghiên cứu lý thuyết. Đối
với phần nghiên cứu thực trạng thì sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và
định tính. Ngoài ra, các phương pháp phân tích, thống kê mô tả được sử dụng phổ
biến trong phân tích chi tiết các vụ gian lận trên BCTC. Trong quá trình thu thập ý
kiến, phương pháp thống kê cũng được sử dụng nhằm tổng kết các thông tin thu
thập được.
Những thông tin dùng trong phân tích được thu thập từ những nguồn cụ thể
sau:
~ 3 ~
Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc kết trong các
chuẩn mực kiểm toán trong nước và nước ngoài. Các số liệu thống kê, các báo cáo
tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan. Kết quả các nghiên cứu trước
đây được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế.
Nguồn thông tin sơ cấp:
- Phương pháp thu thập số liệu là phỏng vấn cấu trúc. Đối tượng được
phỏng vấn là các KTV, trợ lý kiểm toán của các công ty kiểm toán được chấp thuận
kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn qua thư điện tử.
- Cỡ mẫu khảo sát bao gồm 20 cá nhân hiện đang công tác tại các công ty
kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
chức kinh doanh chứng khoán (Xem Phụ lục 2: Danh sách KTV được khảo sát).
- Thông tin thu thập được tổng hợp, phân tích dựa vào phần mềm excel.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về gian lận, sai sót và trách nhiệm của KTV đối
với gian lận, sai sót.
Chương 2: Thực trạng về gian lận, sai sót và trách nhiệm của KTV độc lập
đối với việc phát hiện gian lận, sai sót trong kiểm toán BCTC các Công ty niêm yết
VN.
Chương 3: Giải pháp nâng cao trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc
phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán BCTC các Công ty niêm yết VN.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận:
Hiện tại ở VN có ít giáo trình đề cập sâu về trách nhiệm của KTV trong cuộc
kiểm toán BCTC, nhất là trách nhiệm đối với việc phát hiện gian lận, sai sót trên
~ 4 ~
BCTC các công ty niêm yết. Đề tài hệ thống hóa lại những kiến thức nền tảng và bổ
sung nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành kiểm toán và các đối
tượng khác quan tâm đến vấn đề này.
Về mặt thực tiễn:
Đề tài giúp cho các KTV có cái nhìn khái quát trong việc nhận diện hành vi
gian lận, sai sót và hiểu rõ hơn trách nhiệm của KTV đối với các hành vi này.
Bên cạnh đó, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của
KTV đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trên BCTC. Từ đó giúp thông tin trên
BCTC được minh bạch, trung thực và đáng tin cậy hơn.
~ 5 ~
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAN LẬN, SAI SÓT VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI GIAN LẬN, SAI SÓT
1.1. Cơ sở lý luận về gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính
1.1.1. Định nghĩa về gian lận và sai sót
Gian lận là một khái niệm xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, từ hình thức sơ khai là hành vi ăn cắp tài sản, nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá
nhân ban đầu cho đến tận ngày nay gian lận đã phát triển và tinh vi hơn, biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau tương ứng với sự phát triển của xã hội và nhận thức
của con người.
Theo từ điển tiếng Việt, gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh
khoé nhằm lừa gạt người khác. Theo nghĩa rộng gian lận là việc xuyên tạc sự thật,
thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lường gạt, dối trá để thu được một lợi
ích nào đó. Ba biểu hiện thường thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp.
Gian lận có thể xuất hiện ở mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của xã hội. Trong
đó, gian lận thông tin trên BCTC là một trong những chủ đề thời sự hiện nay, đặc
biệt là sau sự kiện hàng loạt các công ty hàng đầu trên thế giới bị phá sản vào đầu
thế kỷ 21 như: Lucent, Xerox , Rite Aid, Waste Management, Micro Strategy,
Raytheon, Sunbeam, Enron, Worldcom, Global Crossing, Adelphia, Qwest. Điều
này đã khiến các nhà lập pháp chú trọng hơn tới hoạt động kiểm toán tại các công ty
niêm yết và chất lượng của các chuẩn mực kiểm toán.
Đi sâu nghiên cứu lĩnh vực kiểm toán, ISA 240 năm 2009 định nghĩa gian lận
là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân
viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc
bất hợp pháp.
Còn về sai sót thì ISA năm 2009 không trình bày định nghĩa này, tuy nhiên nó
lại dễ dàng được tìm thấy ở ISA 240 năm 2004, cụ thể như sau: Sai sót là những lỗi
không cố ý xảy ra ảnh hưởng đến BCTC như bỏ sót một khoản tiền hay quên không
khai báo thông tin trên BCTC; sai sót trong quá trình thu thập và xử lý số liệu và
~ 6 ~
trình bày trên báo cáo tài chính; sai sót trong các ước tính kế toán hay trong việc áp
dụng sai các nguyên tắc kế toán.
Để phân biệt giữa gian lận và sai sót, cần phải xem xét xem hành vi dẫn đến
sai phạm trong BCTC là cố ý hay không cố ý.
1.1.2. Phân loại hành vi gian lận
Qua nghiên cứu nội dung của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 240 qua nhiều
phiên bản năm 1994, 2004 và gần đây nhất là 2009 dễ nhận thấy rằng: So với phiên
bản ISA 240 năm 1994 chưa đi sâu vào việc phân loại hành vi gian lận trong quá
trình kiểm toán BCTC mà về cơ bản chỉ dừng lại ở việc định nghĩa và nêu ra các
biểu hiện nhận dạng của hành vi này thì phiên bản ISA 240 năm 2004 và năm 2009
đã có những nội dung quy định rõ ràng hơn. Cụ thể:
ISA 240 của hai phiên bản gần đây điều chỉnh hành vi gian lận thành 2
loại đó là: Gian lận trên BCTC (Fraudulent financial reporting) và biển thủ tài sản
(Misappropriation of assets). Dựa trên nội dung biểu hiện của hai loại gian lận này
mà ISA cho rằng về cơ bản trên quan điểm của KTV thì gian lận nếu xét dưới góc
độ chủ thể thực hiện được phân thành 2 loại đó là: gian lận của nhà quản lý
(management fraud) và gian lận của nhân viên (employee fraud).
Theo ISA 240 năm 2009 thì gian lận liên quan đến BCTC là các sai phạm
trọng yếu được thực hiện một cách cố ý bao gồm cả những thiếu sót về số lượng,
giá trị các khoản mục hoặc thông tin trên BCTC để đánh lừa người sử dụng. Hành
vi này được gây ra bởi các nỗ lực của nhà quản lý đơn vị nhằm tạo ra một khoản lợi
ích cho chính đơn vị và thông thường được biểu hiện khái quát qua việc:
+ Sửa đổi, giả mạo chứng từ hoặc thay đổi nội dung của các nghiệp vụ hay
tài liệu kế toán làm ảnh hưởng liên quan đến BCTC công bố.
+ Cố ý trình bày sai hoặc gây ra sai sót có chủ ý đối với các sự kiện, các
giao dịch và các thông tin quan trọng trên BCTC.
+ Cố ý áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan đến số lượng, phân
loại, nội dung trình bày và công bố các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC.
Theo ISA 240 năm 2009 thì gian lận liên quan đến biển thủ tài sản là các
~ 7 ~
sai phạm trọng yếu được thực hiện bởi các hành vi trộm cắp tài sản và thường được
thực hiện bởi các nhân viên. Việc chiếm đoạt tài sản này thường được thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau như là:
+ Chiếm đoạt số tiền thu được của khách hàng một cách trực tiếp hoặc
thông qua các bút toán xóa sổ, bút toán chuyển tiền sang các tài khoản cá nhân.
Chiếm đoạt tài sản là hành vi thường đi kèm với việc tạo ra các hồ sơ, tài liệu gian
dối hoặc cố ý nhầm lẫn để che giấu một thực tế là tài sản đã mất hoặc đã được cầm
cố, thế chấp mà không có sự cho phép thích hợp.
+ Ăn cắp tài sản vật chất hoặc tài sản trí tuệ ví dụ như ăn cắp hàng tồn kho
để sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc để bán. Thông đồng với đối thủ cạnh tranh
bằng cách tiết lộ dữ liệu, công nghệ để đổi lấy một khoản thanh toán.
+ Sử dụng một hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó với mục đích cá nhân nhưng
lại bắt đơn vị phải thanh toán thay cho mình.
+ Sử dụng tài sản của đơn vị cho mục đích cá nhân ví dụ như dùng tài sản
để thế chấp các khoản vay của cá nhân mình hoặc một khoản nợ cho bên thứ ba.
1.1.3. Đối tượng thực hiện hành vi gian lận
Việc lập BCTC gian lận có liên quan đến các sai sót cố ý như cố ý bỏ sót số
liệu hoặc thông tin thuyết minh của BCTC để lừa dối người sử dụng BCTC. Sai sót
cố ý có thể xuất phát từ chủ định của Ban Giám đốc nhằm điều chỉnh kết quả kinh
doanh, làm người sử dụng BCTC hiểu sai về tình hình hoạt động và khả năng sinh
lời của đơn vị.
Thủ phạm của hành vi biển thủ tài sản dưới hình thức trộm cắp với giá trị
tương đối nhỏ và không mang tính trọng yếu thường là nhân viên trong đơn vị. Tuy
nhiên, hành vi biển thủ tài sản cũng có thể do thành viên Ban Giám đốc thực hiện vì
họ có điều kiện dễ dàng hơn, theo những cách thức khó phát hiện được.
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận
ISA 240 năm 2009 rằng gian lận dù là việc lập BCTC gian lận hay biển thủ tài
sản đều có liên quan đến động cơ hoặc áp lực phải thực hiện hành vi gian lận, một
cơ hội rõ ràng để thực hiện điều đó và việc hợp lý hoá hành vi gian lận.
~ 8 ~
Động cơ hoặc áp lực phải thực hiện hành vi lập BCTC gian lận có thể tồn
tại khi Ban Giám đốc phải chịu áp lực từ bên ngoài hoặc từ bên trong đơn vị, phải
đạt được một mục tiêu về lợi nhuận hoặc kết quả tài chính như dự kiến nhất là trong
trường hợp nếu Ban Giám đốc không đạt được các mục tiêu tài chính thì sẽ chịu hậu
quả rất lớn. Cụ thể là khi áp lực phải đạt được các mục tiêu về thị trường hoặc mong
muốn tối đa hóa tiền lương và thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động, Ban Giám đốc
cố ý tìm mọi cách lập BCTC gian lận bằng cách tạo ra sai sót trọng yếu đối với
BCTC. Trong một số đơn vị, Ban Giám đốc có thể tìm cách báo cáo giảm lợi nhuận
nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc báo cáo tăng lợi nhuận để việc vay vốn ngân
hàng được thực hiện dễ dàng hơn. Tương tự như vậy, các cá nhân có thể có một
động cơ thực hiện hành vi biển thủ tài sản, chẳng hạn vì hoàn cảnh kinh tế khó
khăn.
Cơ hội rõ ràng để thực hiện hành vi gian lận có thể tồn tại khi một cá nhân
cho rằng có thể khống chế kiểm soát nội bộ, chẳng hạn như cá nhân đó có một vị trí
đáng tin cậy hoặc biết rõ về các khiếm khuyết cụ thể của kiểm soát nội bộ.
Các cá nhân có thể biện minh cho việc thực hiện hành vi gian lận. Một số
cá nhân có thái độ, tính cách hoặc hệ thống các giá trị đạo đức cho phép họ thực
hiện một hành vi gian lận một cách cố ý. Tuy nhiên, ngay cả khi không có các điều
kiện như vậy thì những cá nhân trung thực cũng có thể thực hiện hành vi gian lận
khi ở trong môi trường có áp lực mạnh.
1.1.5. Các công trình nghiên cứu về gian lận
1.1.5.1. Công trình nghiên cứu của Edwin H. Sutherland
Edwin H. Sutherland là nhà nghiên cứu về tội phạm người Mỹ. Edwin là người
đầu tiên tiên phong trong việc nghiên cứu về gian lận từ những nhà quản trị cao cấp
nhằm lường gạt công chúng. Cho đến nay, những lý thuyết về gian lận vẫn dựa chủ
yếu vào những nghiên cứu của ông. Ông không phải là người có công đầu trong
việc phân tích tâm lý của những kẻ phạm tội nhưng ông là cha đẻ của thuật ngữ
“white-collar” - một thuật ngữ mà ngày nay đã trở thành rất thông dụng khi người ta
muốn ám chỉ tới những gian lận do tầng lớp lãnh đạo của công ty gây ra.
~ 9 ~
Một đóng góp to lớn trong sự nghiệp của Sutherland là lý thuyết về phân loại
xã hội. Nghiên cứu này chủ yếu dựa vào việc quan sát tội phạm đường phố: những
kẻ lưu manh, sát thủ hay những kẻ du thủ du thực. Qua đó, Sutherland đã rút ra một
kết luận: việc phạm tội thường phát sinh từ môi trường sống, vì thế hành vi phạm
tội không thể được tiến hành nếu như không có sự tác động của yếu tố bên ngoài.
Để hiểu rõ bản chất và nhận diện tội phạm, cần nghiên cứu thái độ cũng như động
cơ thúc đẩy hành vi phạm tội.
1.1.5.2. Công trình nghiên cứu của Donald R. Cressey
Donald R. Cressey là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trường Đại học Indiana
(Mỹ) vào những năm 40 của thế kỷ 20. Cressey đã chọn việc nghiên cứu về vấn đề
tham ô, biển thủ làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. Cressey tập trung phân tích
gian lận dưới góc độ tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200 trường hợp
tội phạm kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật
trên. Ông đã đưa ra mô hình: Tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày về các
nhân tố dẫn đến các hành vi gian lận mà ngày nay đã trở thành một trong những mô
hình chính thống dùng trong nhiều nghề nghiệp khác nhau trong việc nghiên cứu
gian lận, trong đó có nghề nghiệp kiểm toán.
Tam giác gian lận của Donald R. Cressey như sau:
Cơ hội
Tam giác gian lận
Áp lực Cá tính, thái độ Hình 1.1: Tam giác gian lận
Theo ông, gian lận chỉ phát sinh khi hội đủ 3 nhân tố sau:
- Áp lực: Gian lận thường phát sinh khi nhân viên, người quản lý hay tổ
chức chịu áp lực. Áp lực có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân như do khó
khăn về tài chính, do sự rạn nứt trong mối quan hệ giữa ngưởi chủ và người làm
~ 10 ~
thuê.
- Cơ hội: Khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi
gian lận. Có hai yếu tố liên quan đến cơ hội là: nắm bắt thông tin và có kỹ năng
thực hiện.
- Thái độ, cá tính: Không phải mọi người khi gặp khó khăn và có cơ hội
cũng đều thực hiện gian lận mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ cá tính của từng cá
nhân. Có những người dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện nhưng vẫn không thực
hiện gian lận và ngược lại.
Tâm lý thông thường của con người là lần đầu tiên khi thực hiện gian lận,
người phạm tội thường tự an ủi rằng họ sẽ không để chuyện này lặp lại. Nhưng nếu
tiếp tục, người thực hiện sẽ không còn băn khoăn và mọi việc diễn ra dễ dàng hơn,
dễ được chấp nhận hơn.
Tam giác gian lận của Cressey được dùng để lý giải rất nhiều vụ gian lận. Tuy
nhiên, do đây không phải là một tiên đề nên không thể khẳng định rằng mô hình này
đúng với mọi trường hợp. Tuy vậy, tam giác gian lận được áp dụng trong việc
nghiên cứu, đánh giá rủi ro có gian lận phát sinh trong nhiều nghề nghiệp trong đó
có nghề nghiệp kiểm toán.
1.1.5.3. Công trình nghiên cứu của D. W. Steve Albrecht
Ông là nhà tội phạm học làm việc tại trường Đại học Brigham Young (Mỹ).
Ông là tác giả của một mô hình nổi tiếng, mô hình về bàn cân gian lận. Mô hình này
gồm có ba nhân tố: Hoàn cảnh tạo ra áp lực, nắm bắt cơ hội và tính trung thực của
cá nhân. Theo Albercht, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận cao
cùng với tính liêm chính của cá nhân thấp thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất cao và
ngược lại, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với tính
liêm chính cao thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất thấp. Hoàn cảnh tạo áp lực có thể là
liên quan tới những khó khăn về tài chính. Cơ hội để thực hiện gian lận có thể do cá
nhân đó tự tạo ra hay do sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Công trình
nghiên cứu này đã đóng góp rất lớn cho việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ.
~ 11 ~
1.1.5.4. Công trình nghiên cứu của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa
Kỳ (The Association of Certified Fraud Examiners - ACFE)
Vào năm 1993, một tổ chức chuyên nghiên cứu về gian lận ra đời bên cạnh Uỷ
ban quốc gia chống gian lận Mỹ đó là Hiệp hội của các nhà điều tra gian lận. Cho
đến nay, có thể nói đây là tổ chức nghiên cứu và điều tra về gian lận có quy mô lớn
nhất thế giới. Ngay sau khi được thành lập, ACFE đã tiến hành một cuộc nghiên
cứu trên quy mô lớn các trường hợp gian lận. Đầu tiên, vào năm 1993, ACFE đã
tiến hành gửi bảng câu hỏi cho khoản 10.000 thành viên của Hiệp hội nhằm thu thập
thông tin về các trường hợp gian lận mà các thành viên này đã từng chứng kiến.
Cho tới đầu năm 1995, đã có 2.608 phản hồi, trong đó có 1.509 trường hợp đề cập
trực tiếp đến vấn đề gian lận tài sản của tổ chức mà họ đã hay đang làm việc. Căn
cứ vào kết quả phân tích, năm 1996, ACFE đã cho ra đời “Report to the nations on
occupation fraud and abuse”. Sau đó, các năm 2002, 2004, 2006, 2008, 2010, 2012
ACFE tiếp tục các cuộc nghiên cứu về gian lận trên qui mô toàn nước Mỹ với
phương pháp tương tự năm 1993, tức là tổng hợp nguồn thông tin từ thành viên của
tổ chức ACFE nhưng với một mục tiêu khác là tập trung vào phân tích cách thức
tiến hành gian lận từ đó giúp các nghề nghiệp đưa ra biện pháp ngăn ngừa và phát
hiện gian lận trên BCTC.
Theo nghiên cứu của ACFE, gian lận về cơ bản được chia làm 3 loại đó là:
+ Biển thủ tài sản: Đây là loại gian lận liên quan đến hành vi đánh cắp tài sản
thường do nhân viên viên hay người quản lý thực hiện, điển hình là biển thủ tiền,
đánh cắp hàng tồn kho, gian lận về tiền lương.
+ Tham ô: Xảy ra khi người quản lý lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của
họ tham ô tài sản của công ty hay hành động trái ngược với các nghĩa vụ họ đã cam
kết với tổ chức để làm lợi cho bản thân hay một bên thứ ba.
+ Gian lận trên BCTC: Là trường hợp các thông tin trên BCTC bị bóp méo,
phản ảnh không trung thực tình hình tài chính một cách cố ý nhằm lường gạt người
sử dụng thông tin. Chẳng hạn như khai khống doanh thu, khai giảm nợ phải trả -
hay chi phí.
~ 12 ~
Bảng 1.1: Kết quả nghiên cứu về gian lận
Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012
Loại gian lận % % %
88,7% 26,9% Thiệt hại (USD) 150.000 86,3% 375.000 32,8% Thiệt hại (USD) 135.000 86,7% 250.000 33,4%
Biển thủ Tham ô Gian lận trên BCTC 10,3% 2.000.000 Thiệt hại (USD) 120.000 250.000 7,6% 1.000.000 4,8% 4.100.000
(Nguồn: Report to the nations on occupation fraud and abuse 2008 - 2012)
Kết quả điều tra của ACFE cho thấy người thực hiện gian lận nhiều nhất là
nhân viên, kế đến là người quản lý và cuối cùng là người chủ sở hữu và ban lãnh
đạo. Tuy nhân viên là người thường hay thực hiện gian lận nhưng tổn hại mà họ gây
ra thấp hơn nhiều so với tổn hại của nhà quản lý và ban lãnh đạo công ty.
Bảng 1.2: Người thực hiện gian lận
Năm 2008 23,3% 37,1% 39,7% 0% Năm 2010 16,9% 41,0% 42,1% 0% Năm 2012 17,6% 37,5% 41,6% 3,2%
Vị trí công tác Chủ sở hữu Người quản lý Nhân viên Khác (Nguồn: Report to the nations on occupation fraud and abuse 2008 - 2012)
Bảng 1.3: Tổn thất theo nhóm người thực hiện
Vị trí công tác Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012
(USD) 723.000 200.000 80.000 0 (USD) 573.000 182.000 60.000 100.000 (USD) 834.000 150.000 70.000 0
Chủ sở hữu Người quản lý Nhân viên Khác (Nguồn: Report to the nations on occupation fraud and abuse 2008 - 2012)
Dù công trình nghiên cứu về gian lận ACFE đã đưa ra những số liệu thống kê
về những thiệt hại của việc gian lận trên BCTC bị phát hiện, tuy nhiên, nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng khó mà xác định được thiệt hại thực sự bởi lẽ không phải tất cả
những gian lận đều bị phát hiện và không phải tất cả các gian lận được phát hiện
~ 13 ~
đều được báo cáo và không phải tất cả gian lận đã báo cáo đều bị khởi tố theo đúng
pháp luật. Bên cạnh đó, những công trình nghiên cứu trên chỉ thống kê thiệt hại về
kinh tế trực tiếp do gian lận trên BCTC, trong khi còn rất nhiều thiệt hại vô hình
không thể biểu hiện bằng con số cụ thể ví dụ như chi phí kiện tụng, phí bảo hiểm,
sự sụt giảm niềm tin và tác động xấu đến thị trường chứng khoán.
1.2. Trách nhiệm của KTV độc lập đối với gian lận và sai sót
1.2.1. Trách nhiệm nghề nghiệp
Năm 1982 Uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế ban hành chuẩn mực kiểm toán
IAG số 11 đầu tiên về trách nhiệm của KTV và trách nhiệm đối với gian lận, sai sót.
Theo IAG 11, trách nhiệm phát hiện và ngăn ngừa gian lận, sai sót thuộc về Ban
giám đốc. Mục tiêu của kiểm toán là cho ý kiến và trách nhiệm của KTV là thiết lập
các thủ tục phát hiện gian lận sai sót trên cơ sở rủi ro đã đánh giá.
Đến năm 1994, Uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế đã ban hành chuẩn mực
240 với tên gọi “Gian lận và sai sót”. Đây là chuẩn mực chính bàn về trách nhiệm
của KTV đối với gian lận và sai sót. Chuẩn mực này cho rằng việc ngăn chặn và
phát hiện gian lận sai sót là thuộc về Ban giám đốc, KTV chỉ có trách nhiệm xem
xét liệu có gian lận sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu BCTC hay không.
Vào đầu những năm 2000, một số vụ gian lận BCTC lớn xảy ra trên thế giới
như: Enron, Worldom, Xerox (Xem chi tiết ở Phụ lục 1) đã khiến các nhà lập pháp
chú trọng hơn tới việc kiểm toán của các công ty niêm yết và chất lượng của các
chuẩn mực kiểm toán. Đây là một trong các nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của dự
án ban hành chuẩn mực kiểm toán quốc tế mới (Clarity Project) do ủy ban chuẩn
mực kiểm toán quốc tế đảm nhiệm. Mục tiêu của dự án là để phục vụ lợi ích công
chúng, làm cho các chuẩn mực dễ hiểu, rõ ràng và có thể áp dụng nhất quán. Trong
năm 2009, IAASB đã hoàn tất dự án này gồm 36 chuẩn mực kiểm toán quốc tế mới
và một chuẩn mực về kiểm soát chất lượng, có hiệu lực từ 15 tháng 12 năm 2009.
Trong 36 chuẩn mực, có 16 chuẩn mực được sửa đổi và bổ sung, 19 chuẩn mực
được bổ sung và 01 chuẩn mực được xây dựng mới. Các ISA mới được xây dựng
với những yêu cầu chi tiết hơn được coi là sẽ có những ảnh hưởng lớn tới bản chất
~ 14 ~
và phạm vi các thủ tục kiểm toán, ghi chép hồ sơ kiểm toán và chi phí của cuộc
kiểm toán.
Điều đáng quan tâm trong số các ISA mới là chuẩn mực ISA 240 với tên gọi
mới “Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trên BCTC”. Chuẩn mực này
cho rằng gian lận là một khái niệm pháp lý rất rộng, nhưng để đạt được mục đích
của các chuẩn mực kiểm toán, KTV chỉ phải quan tâm đến những gian lận dẫn đến
sai sót trọng yếu trong BCTC. KTV không chịu trách nhiệm trong việc ngăn ngừa
và phát hiện gian lận mà điều đó thuộc về trách nhiệm của Ban quản trị và BGĐ
đơn vị được kiểm toán, KTV có thể có nghi ngờ hoặc trong một số ít trường hợp
xác định được có gian lận xảy ra nhưng KTV không được đưa ra quyết định pháp lý
về việc có gian lận thực sự hay không. KTV chỉ chịu trách nhiệm đạt được sự đảm
bảo hợp lý rằng BCTC, xét trên phương diện tổng thể, không còn chứa đựng sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra. Để đạt được sự đảm bảo hợp lý, trách
nhiệm của KTV là phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình
kiểm toán cho dù trong các cuộc kiểm toán trước, KTV đã biết về tính trung thực và
chính trực của BGĐ và Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán; phải cân nhắc khả
năng BGĐ có thể khống chế kiểm soát và phải nhận thức được thực tế là các thủ tục
kiểm toán nhằm phát hiện nhầm lẫn một cách hiệu quả có thể không hiệu quả trong
việc phát hiện gian lận; tiến hành điều tra thêm khi có nghi ngờ về tính xác thực của
chứng từ, sổ kế toán hoặc tài liệu đã bị sửa đổi mà không rõ lý do; tiến hành điều tra
về các giải trình không nhất của BGĐ hoặc Ban quản trị.
Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên có rủi ro không thể tránh khỏi là
KTV không phát hiện được một số sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, kể
cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn mực kiểm
toán quốc tế. Rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận cao hơn rủi ro có sai sót trọng
yếu do nhầm lẫn. Đó là do gian lận có thể được thực hiện thông qua các mánh khóe
tinh vi và được tổ chức chặt chẽ nhằm che giấu hành vi gian lận, như giả mạo hồ sơ,
cố ý không ghi chép các giao dịch, hoặc cố ý cung cấp các giải trình sai cho kiểm
toán viên. Hành động che giấu có thể khó phát hiện hơn khi có sự thông đồng thực
~ 15 ~
hiện hành vi gian lận. Sự thông đồng có thể làm cho KTV tin rằng bằng chứng kiểm
toán là thuyết phục trong khi thực tế đó là những bằng chứng giả. Khả năng phát
hiện gian lận của KTV phụ thuộc vào các yếu tố như kỹ năng của thủ phạm, tần suất
và mức độ của hành vi thao túng, mức độ thông đồng, giá trị của khoản tiền bị thao
túng, cấp bậc của những cá nhân có hành vi gian lận. KTV có thể xác định được các
cơ hội thực hiện hành vi gian lận, nhưng rất khó để có thể xác định được các sai sót
trong các lĩnh vực mà họ xem xét, như các ước tính kế toán, là do gian lận hay
nhầm lẫn. Việc KTV không phát hiện hết sai sót trọng yếu xuất phát từ hành vi gian
lận của BGĐ thường cao hơn so với việc phát hiện sai sót do gian lận của nhân
viên, bởi vì BGĐ thường xuyên có điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp thao túng việc
ghi sổ kế toán, trình bày các thông tin tài chính gian lận hoặc khống chế các thủ tục
kiểm soát được thiết lập nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận tương tự của các
nhân viên khác. Để có thể nắm rõ nội dung và cách thức mà BCTC của đơn vị được
kiểm toán dễ có sai sót trọng yếu do gian lận, kể cả việc gian lận đó có thể xảy ra
như thế nào thì trách nhiệm của KTV là phải tổ chức thảo luận giữa các thành viên
trong nhóm và thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán cho dù nhóm
kiểm toán tin tưởng vào tính trung thực và chính trực của BGĐ và Ban quản trị của
đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
trong BCTC do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra, KTV có trách nhiệm thực hiện các
thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan nhằm tìm hiểu về đơn vị được
kiểm toán, môi trường hoạt động và kiểm soát nội bộ của đơn vị, kế tiếp là xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và cuối vùng là xác định biện
pháp xử lý đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận đã được đánh giá, cùng
với việc kịp thời trao đổi các vấn đề này với cấp quản lý thích hợp của đơn vị nhằm
thông báo với những người có trách nhiệm chính trong việc ngăn ngừa và phát hiện
gian lận về các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của họ.
Bên cạnh chuẩn mực ISA 240 năm 2009 quy định và hướng dẫn trách nhiệm
của KTV đối với gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC thì một số chuẩn mực
khác có liên quan cũng quy định trách nhiệm của KTV trong cuộc kiểm toán BCTC,
~ 16 ~
cụ thể như sau:
ISA 200 - Mục tiêu tổng thể của KTV độc lập và việc thực hiện kiểm
toán theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Những trách nhiệm quy định trong văn bản pháp luật có thể khác với quy định
và hướng dẫn trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế, vì thế trước hết KTV có trách
nhiệm tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Ngoài ra, KTV phải đưa ra ý
kiến về việc liệu BCTC có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng hay không, KTV không có trách nhiệm phát hiện các sai sót không mang
tính trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Để có cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán, trách
nhiệm của KTV là phải thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm
làm giảm rủi ro kiểm toán tới một mức độ thấp có thể chấp nhận được, phải thực
hiện xét đoán chuyên môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt
quá trình lập kế hoạch cũng như thực hiện kiểm toán.
ISA 230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Để có cơ sở đưa ra ý kiến trên BCKT cũng như bằng chứng cho thấy cuộc
kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện phù hợp với quy định của các chuẩn
mực kiểm toán, pháp luật và các quy định có liên quan, trách nhiệm của KTV là
phải lập tài liệu kiểm toán một cách kịp thời, đầy đủ; phải ghi lại nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện; phải ghi lại nội dung của những
cuộc thảo luận về các vấn đề quan trọng với BGĐ, Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán và những người khác, bao gồm nội dung các vấn đề quan trọng được thảo luận,
thời gian và người tham gia thảo luận; phải ghi lại cách giải quyết vấn đề khi KTV
phát hiện các thông tin không nhất quán với kết luận cuối cùng của KTV về một
vấn đề quan trọng; phải ghi lại cách thức thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế nhằm
đạt được mục tiêu và lý do của việc không tuân thủ yêu cầu của một chuẩn mực
kiểm toán trong trường hợp KTV xét thấy cần phải không tuân thủ yêu cầu này.
ISA 260 - Trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
Trách nhiệm của KTV là kịp thời trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm
~ 17 ~
toán về các vấn đề quan trọng như trách nhiệm của KTV, phạm vi và lịch trình kiểm
toán, các phát hiện quan trọng khi thực hiện kiểm toán, tính độc lập của KTV; đánh
giá xem nội dung trao đổi đã thoả đáng cho mục đích của cuộc kiểm toán hay chưa,
nếu chưa đủ, KTV phải đánh giá mức độ ảnh hưởng (nếu có) đến quá trình đánh giá
của KTV về rủi ro có sai sót trọng yếu và khả năng thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp, đồng thời thực hiện thêm các biện pháp khắc phục phù hợp.
Tuy vậy, việc trao đổi của KTV không làm giảm trách nhiệm của BGĐ, việc BGĐ
trao đổi với Ban quản trị về các vấn đề mà KTV phải trao đổi không làm giảm trách
nhiệm phải trao đổi của KTV.
ISA 315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị
KTV có trách nhiệm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian
lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu thông qua việc tìm hiểu
về đơn vị được kiểm toán; xem xét liệu các thông tin thu thập được từ thủ tục đánh
giá chấp nhận hoặc duy trì khách hàng có liên quan đến việc xác định rủi ro có sai
sót trọng yếu hay không; tìm hiểu các thông tin về kiểm soát nội bộ, môi trường
kiểm soát, hoạt động kiểm soát của đơn vị; tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan
đến việc lập và trình bày BCTC; tìm hiểu cách thức đơn vị trao đổi thông tin về vai
trò, trách nhiệm và các vấn đề quan trọng khác liên quan tới BCTC; tìm hiểu những
phương thức chủ yếu mà đơn vị sử dụng để giám sát kiểm soát nội bộ về lập và
trình bày BCTC; tìm hiểu nguồn gốc của thông tin được sử dụng trong hoạt động
giám sát của đơn vị và cơ sở để BGĐ đánh giá là thông tin đủ tin cậy cho mục đích
giám sát; phải dựa vào xét đoán chuyên môn để quyết định xem liệu rủi ro đã xác
định có phải là rủi ro đáng kể hay không. Từ đó cung cấp cơ sở cho việc thiết kế và
thực hiện các biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá.
ISA 330 - Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá
Để có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến các
rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá, trách nhiệm của KTV là thiết kế và
thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã
~ 18 ~
được đánh giá ở cấp độ BCTC; xem xét các lý do đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin
thuyết minh; thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có liên
quan. Mặt khác, chuẩn mực cũng nêu rõ cho dù kết quả đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu như thế nào, trách nhiệm của KTV là vẫn phải thiết kế và thực hiện các
thử nghiệm cơ bản đối với từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết
minh trọng yếu trên cơ sở đối chiếu số liệu trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán,
kiểm tra các bút toán trọng yếu và các điều chỉnh khác được thực hiện trong quá
trình lập và trình bày BCTC. Và cuối cùng, KTV có trách nhiệm đưa ra kết luận về
tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập.
ISA 450 - Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
Nhằm đạt được mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã được phát
hiện đối với cuộc kiểm toán cũng như ảnh hưởng của các sai sót không được điều
chỉnh (nếu có) đối với BCTC, trách nhiệm của KTV là tổng hợp tất cả các sai sót đã
được phát hiện trong quá trình kiểm toán, trừ những sai sót không đáng kể; xác định
sự cần thiết của việc sửa đổi chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán
khi bản chất của các sai sót đã được phát hiện và tình huống phát sinh các sai sót đó
cho thấy có thể tồn tại các sai sót khác mà khi tổng hợp lại có thể là trọng yếu; trao
đổi kịp thời về tất cả các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán với cấp quản lý
phù hợp trong đơn vị được kiểm toán, trừ khi pháp luật và các quy định không cho
phép; tìm hiểu nguyên nhân của việc BGĐ đơn vị được kiểm toán từ chối điều
chỉnh một số hoặc tất cả các sai sót do KTV yêu cầu và xem xét những hiểu biết đó
khi đánh giá liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu hay
không. Ngoài ra, trước khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều
chỉnh, KTV có trách nhiệm xem xét lại mức trọng yếu để xác định liệu mức trọng
yếu có phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán hay không; sau đó
xác định liệu các sai sót không được điều chỉnh có trọng yếu hay không khi xét
riêng lẻ hoặc tổng hợp lại. Cuối cùng, KTV có trách nhiệm trao đổi với Ban quản trị
~ 19 ~
đơn vị được kiểm toán về những sai sót không được điều chỉnh và ảnh hưởng của
các sai sót này khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại đối với ý kiến kiểm toán, trừ khi
pháp luật và các quy định không cho phép; trao đổi về ảnh hưởng của các sai sót
không được điều chỉnh của các kỳ trước đối với các nhóm giao dịch, số dư tài
khoản hoặc thuyết minh liên quan và đối với tổng thể BCTC kỳ này.
ISA 540 - Kiểm toán các ước tính kế toán, bao gồm các ước tính kế
toán về giá trị hợp lý và thuyết minh liên quan
Để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc các ước tính kế
toán, bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý, đã ghi nhận hoặc thuyết minh trong
BCTC có hợp lý hay không; các thuyết minh liên quan trong BCTC có đầy đủ theo
khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay không; trách nhiệm của
KTV là tìm hiểu các quy định của khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp
dụng đối với các ước tính kế toán, kể cả các thuyết minh liên quan, cách thức BGĐ
xác định các giao dịch, sự kiện và điều kiện có thể dẫn đến sự cần thiết phải ghi
nhận hoặc thuyết minh các ước tính kế toán trong BCTC, cách thức BGĐ lập ước
tính kế toán và hiểu biết về các dữ liệu làm cơ sở lập các ước tính đó; soát xét kết
quả thực tế của các ước tính kế toán trong BCTC kỳ trước hoặc nếu phù hợp, soát
xét việc thực hiện lại các ước tính đó cho mục đích lập và trình bày BCTC kỳ hiện
tại; đánh giá các ước tính kế toán là hợp lý hay là bị sai sót theo khuôn khổ về lập
và trình bày BCTC được áp dụng; thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
về các thuyết minh trong BCTC liên quan đến các ước tính kế toán; xem xét các xét
đoán và quyết định của BGĐ khi lập ước tính kế toán nhằm xác định dấu hiệu về sự
thiên lệch của BGĐ.
ISA 580 - Giải trình của Giám đốc:
Trách nhiệm của KTV là yêu cầu BGĐ và các cấp quản lý có trách nhiệm
phù hợp của đơn vị được kiểm toán cung cấp các giải trình bằng văn bản về BCTC
và hiểu biết đối với các vấn đề có liên quan nhằm mục tiêu khẳng định rằng họ đã
hoàn thành trách nhiệm trong việc lập và trình bày BCTC và cung cấp đầy đủ thông
tin cho KTV; hỗ trợ cho các bằng chứng kiểm toán khác liên quan đến BCTC hoặc
~ 20 ~
các cơ sở dẫn liệu cụ thể của BCTC.
ISA 610 - Sử dụng công việc của KTV nội bộ
Khi đơn vị được kiểm toán có kiểm toán nội bộ và KTV độc lập xác định
rằng kiểm toán nội bộ có thể liên quan đến cuộc kiểm toán thì trách nhiệm của KTV
là đánh giá và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với công việc cụ thể của KTV nội
bộ nhằm khẳng định tính đầy đủ, thích hợp đối với các mục tiêu của KTV độc lập
trên cơ sở đánh giá KTV nội bộ có được đào tạo đầy đủ về chuyên môn và có thành
thạo trong công việc không, công việc của KTV nội bộ có được giám sát, kiểm tra
và lưu lại bằng hồ sơ không, bằng chứng kiểm toán có được thu thập đầy đủ và
thích hợp để làm cơ sở đưa ra kết luận của KTV nội bộ hay không; kết luận của
KTV nội bộ có phù hợp với tình hình thực tế và báo cáo do KTV nội bộ lập có nhất
quán với kết quả công việc đã thực hiện hay không, những vấn đề đặc biệt hoặc bất
thường mà KTV nội bộ nêu ra đã được xử lý đúng chưa.
ISA 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và BCKT về BCTC
Để có thể đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC trên cơ sở đánh giá các kết luận
rút ra từ bằng chứng kiểm toán thu thập được; trình bày ý kiến kiểm toán một cách
rõ ràng bằng văn bản, nêu rõ cơ sở của ý kiến đó, trách nhiệm của KTV là đưa ra ý
kiến kiểm toán về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày BTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không; kết luận liệu
KTV đã đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc BCTC, xét trên phương diện tổng thể,
có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không; đánh giá BCTC có
thuyết minh đầy đủ các chính sách kế toán quan trọng được lựa chọn và áp dụng
hay không, các chính sách kế toán được có nhất quán với khuôn khổ về lập và trình
bày BCTC được áp dụng và có thích hợp hay không, các ước tính kế toán do BGĐ
đưa ra có hợp lý hay không, các thông tin được trình bày trong BCTC có phù hợp,
đáng tin cậy, dễ hiểu và có thể so sánh được hay không, BCTC có cung cấp đầy đủ
các thuyết minh giúp người sử dụng BCTC hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch
và sự kiện trọng yếu đối với các thông tin được trình bày trong BCTC hay không,
các thuật ngữ được sử dụng trong BCTC có thích hợp hay không; xem xét cách
~ 21 ~
trình bày, cấu trúc và nội dung tổng thể của BCTC, các thuyết minh liên quan, có
phản ánh đầy đủ, thích hợp các giao dịch và sự kiện làm cơ sở để chứng minh
BCTC có đạt được mục tiêu trình bày hợp lý hay không.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (Code of Ethics for Professional
Accountants):
Tại mục 100.5, phần A của Cẩm nang về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán phiên bản 2010 (Handbook of the code of the ethics for Professional
Accountants, 2010 edition) nêu rõ trách nhiệm của kế toán hành nghề là phải tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản sau: chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính
thận trọng, bảo mật, tư cách nghề nghiệp.
1.2.2. Trách nhiệm pháp lý
Nếu KTV không hoàn thành nghĩa vụ của mình, họ có thể phải gánh chịu trách
nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba có liên quan như bồi thường cho những người bị
thiệt hại. Việc xác định trách nhiệm pháp lý của KTV tùy thuộc vào luật pháp của
từng quốc gia. Thông thường lúc này KTV có thể chịu trách nhiệm dân sự hoặc
hình sự, hoặc cả hai.
1.2.2.1. Trách nhiệm dân sự
Nhìn chung, nguyên nhân chủ yếu của những sai phạm có thể dẫn đến trách
nhiệm dân sự thường là do KTV thiếu thận trọng đúng mức, hoặc do không tôn
trọng các chuẩn mực nghề nghiệp. Lúc này, họ sẽ có thể phải chịu trách nhiệm dân
sự trước những đối tượng sau đây:
Chịu trách nhiệm đối với khách hàng là người thuê kiểm toán BCTC, thông
thường là do không hoàn thành hợp đồng kiểm toán và gây thiệt hại cho khách
hàng.
Chịu trách nhiệm đối với các bên thứ 3 có liên quan.
Chịu trách nhiệm đối với người sở hữu chứng khoán của các công ty cổ
phần có yết giá ở thị trường chứng khoán. Tùy theo luật pháp của từng quốc gia mà
KTV sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với một số người, hay toàn bộ những
người sở hữu chứng khoán.
~ 22 ~
Do trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật dân sự, nên nó thường
được chi phối bởi Luật Dân sự của từng quốc gia, và thường bao gồm trách nhiệm
dân sự trong hợp đồng và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.
Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng:
Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng được hình thành do quan hệ hợp đồng
giữa KTV và khách hàng, kể cả các bên được ràng buộc trong hợp đồng. Chẳng hạn
như phát hành BCKT không đúng thời hạn theo hợp đồng, không bảo mật những
thông tin của khách hàng, nhận xét không xác đáng về BCTC nên gây thiệt hại cho
khách hàng…
Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng:
Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm phát sinh không do
quan hệ hợp đồng. Cụ thể là khi KTV nhận xét không xác đáng về BCTC, lúc này
ngoài các thiệt hại gây ra cho khách hàng, KTV còn có thể gây thiệt hại cho cả
những người khác khi họ sử dụng kết quả kiểm toán và theo quan niệm phổ biến đó
là các cổ đông và chủ nợ.
Do các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán rất đông đảo, nên Luật dân sự ở
nhiều quốc gia thường có sự giới hạn về trách nhiệm ngoài hợp đồng. Hoặc các
quốc gia có thể xác lập trách nhiệm bằng các đạo luật riêng cho những đối tượng cụ
thể như Luật Chứng Khoán và giao dịch chứng khoán sẽ xác lập trách nhiệm của
KTV đối với những người sử dụng chứng khoán.
1.2.2.2. Trách nhiệm hình sự
Ngoài trách nhiệm dân sự, nếu có gian lận, KTV còn phải chịu trách nhiệm
hình sự về những sai phạm của mình. Tại nhiều quốc gia, KTV sẽ bị truy tố và tòa
án sẽ xét xử theo Luật Hình sự.
Một vấn đề rất phức tạp cũng được nảy sinh trong kiểm toán BCTC, đó là sự
mâu thuẫn giữa lợi ích của khách hàng và của nghề nghiệp, nên về phương diện đạo
đức nghề nghiệp cũng như luật pháp, KTV có nghĩa vụ bảo mật những thông tin thu
thập được. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, nghĩa vụ bảo mật không còn
do bị chi phối bởi luật pháp, hay bởi tòa án. Trong trường hợp này, KTV nên tham
~ 23 ~
khảo ý kiến của tư vấn pháp luật, và cần lưu ý đến trách nhiệm của mình đối với xã
hội.
1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Dựa trên kết quả của các công trình nghiên cứu trên thế giới về gian lận cũng
như yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành, có thể rút ra một số
bài học kinh nghiệm tại Việt Nam trong việc xác lập các thủ tục kiểm toán cũng như
trách nhiệm của KTV đối với việc phát hiện gian lận, sai sót trong cuộc kiểm toán
BCTC:
1.3.1. Nâng cao trách nhiệm của KTV đối với gian lận và sai sót:
Trong giai đoạn hiện nay, gian lận là hành vi được thực hiện khá phổ biến và
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển xã hội. KTV với trách nhiệm đưa ra ý kiến kiểm
toán trên BCTC như một đảm bảo hợp lý cho độ tin cậy của thông tin cung cấp cho
nhà đầu tư, KTV còn cần phải đảm bảo các thông tin không bị bóp méo bởi các thủ
thuật gian lận. Do đó, trách nhiệm của KTV đối với gian lận cần được nâng cao,
buộc KTV phải tuân thủ và có trách nhiệm hơn khi thực hiện các thủ tục kiểm toán
cần thiết nhằm phát hiện gian lận và sai sót. Việc nâng cao trách nhiệm của KTV
đối với gian lận, sai sót cần được hợp thức hoá thông qua các chuẩn mực kiểm toán,
và đặc biệt là các chế tài cụ thể khi KTV không hoàn thành đúng trách nhiệm của
mình.
1.3.2. Cập nhật thường xuyên các thủ tục kiểm toán liên quan đến việc phát
hiện gian lận trên BCTC
Gian lận là hành vi không thể triệt tiêu và ngày càng phát triển với những
phương thức tinh vi. Do đó, KTV cần được cập nhật liên tục các kỹ thuật gian lận
cũng như các thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm phát hiện gian lận trên BCTC. Hiện
nay, Hiệp hội các nhà điều tra gian lận của Hoa kỳ (ACFE) là tổ chức chuyên
nghiên cứu và tổng kết về cách thức thực hiện gian lận phổ biến và những dấu hiệu
nhận diện gian lận. Do đó, Việt Nam cũng cần có các cuộc nghiên cứu, tổng kết các
phương thức gian lận đã gặp qua và tham khảo các nghiên cứu của Hoa kỳ nhằm
hiểu rõ hơn về bản chất gian lận cũng như xác lập các thủ tục kiểm toán thích hợp
~ 24 ~
để ngăn ngừa các gian lận có thể xảy ra khi kiểm toán BCTC.
1.3.3. Cập nhật thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán trong đó có chuẩn
mực liên quan gian lận và sai sót
Qua nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế cho thấy từ khi ban
hành lần đầu cho đến nay, các chuẩn mực luôn cập nhật để phù hợp với sự thay đổi
của nền kinh tế. Chẳng hạn chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số 240 năm 1994 đã
thay đổi qua các phiên bản năm 2004 và 2009. Trong khi ở Việt Nam, VSA 240 ban
hành năm 2001 vẫn dựa vào chuẩn mực quốc tế năm 1994, đến cuối năm 2012 mới
được cập nhật theo phiên bản ISA 240 năm 2009. Do đó, việc cập nhật thường
xuyên VSA 240 sao cho phù hợp với quốc tế, tình hình kinh tế, xã hội của đất nước
cũng như tình hình diễn biến phức tạp của gian lận hiện nay là một yêu cầu khách
quan.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở tìm hiểu các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán
Hoa kỳ về gian lận, sai sót, tác giả đã mang đến cái nhìn tổng quan về hành vi gian
lận, sai sót, đối tượng thực hiện, nguyên nhân dẫn đến gian lận, sai sót và trách
nhiệm của KTV độc lập đối với gian lận và sai sót.
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu của thế giới về gian lận, đặc biệt là
công trình nghiên cứu của ACFE đã xác lập các phương pháp, biểu hiện gian lận
nhằm giúp các nghề nghiệp liên quan, trong đó có nghề kiểm toán tìm được biện
pháp hữu hiệu nhất trong việc giảm thiểu gian lận và phát hiện gian lận. Các nghiên
cứu về gian lận và đặc biệt gian lận trên BCTC đã có nhiều đóng góp cho xã hội.
Hiểu rõ các phương pháp thực hiện gian lận, điều kiện làm phát sinh gian lận…sẽ
giúp nhiều nghề nghiệp khác nhau trong việc thiết lập những biện pháp nhằm ngăn
ngừa và phát hiện gian lận, giảm thiểu các tổn thất cho xã hội, giúp nâng cao chất
lượng thông tin trên BCTC.
~ 25 ~
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ GIAN LẬN, SAI SÓT VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KTV ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN GIAN LẬN, SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN BCTC CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VN
2.1. Tổng quan về gian lận và sai sót trên BCTC các Công ty niêm yết VN
Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu gian lận có quy mô
tầm cỡ quốc gia để phát họa các gian lận và các phương pháp thực hiện gian lận trên
BCTC. Vì vậy, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin trên các chuyên mục kinh
doanh - chứng khoán, tạp chí chứng khoán, kiểm toán, đầu tư tài chính cùng với
việc gửi Phiếu khảo sát bằng thư điện tử đến 20 cá nhân hiện là KTV, trợ lý kiểm
toán đang công tác tại các công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Phiếu khảo sát
(tham khảo Phụ lục 3) được thiết kế gồm 3 phần: phần 1 khảo sát về gian lận và sai
sót, phần 2 khảo sát các thủ thuật gian lận trên BCTC và phần 3 khảo sát trách
nhiệm của KTV. Để phát hoạ thực trạng gian lận, sai sót trên BCTC các công ty
niêm yết VN, nội dung các câu hỏi khảo sát làm rõ vấn đề này (phần 1 và phần 2, từ
câu 1 đến câu 15) được xây dựng dựa trên những đặc điểm về gian lận, sai sót, các
yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận ở VSA 240 và tài liệu hướng dẫn thực hiện VSA
240 của VACPA, cùng với các phương pháp phổ biến thực hiện gian lận trên BCTC
ở công trình nghiên cứu của ACFE. Số phiếu gửi đi là 20 phiếu, số phiếu hợp lệ
nhận được là 20 phiếu. Thông tin thu thập được tổng hợp, phân tích dựa vào excel.
Trên cơ sở thông tin thu thập được và kết quả khảo sát được trình bày tại Phụ lục 4,
tác giả tổng kết các nội dung khảo sát, cụ thể như sau:
2.1.1. Sai sót
Thực tế cho thấy mức độ tổn hại do sai sót gây ra thường không nghiêm trọng
bằng gian lận. Vì thế, đối với khảo sát sai sót tác giả chỉ trình bày nội dung khảo sát
ý kiến của KTV, không đi vào các trường hợp điển hình về sai sót trên BCTC các
công ty niêm yết VN mà tập trung đi sâu vào nội dung khảo sát gian lận.
Kết quả khảo sát ý kiến của KTV cho thấy sai sót trên BCTC của các công ty
niêm yết chủ yếu là việc áp dụng sai nguyên tắc và chế độ kế toán. Vấn đề này cho
~ 26 ~
thấy các quy định hướng dẫn liên quan đến chế độ kế toán chưa được cụ thể, rõ
ràng, đôi khi không thống nhất, gây khó hiểu cho người làm công tác kế toán.
Một hình thức sai sót khác cũng khá phổ biến chiếm tỷ lệ 45% ý kiến của
KTV là bỏ sót hoặc hiểu sai nghiệp vụ kế toán.
Nguyên nhân chính dẫn đến sai sót trên BCTC được cho là người làm công tác
kế toán không hiểu hoặc hiểu sai nguyên tắc và chế độ kế toán. Một nguyên nhân
khác nữa là do bất cẩn trong quá trình lập và trình bày BCTC.
2.1.2. Gian lận
2.1.2.1. Khảo sát các phương pháp thực hiện gian lận trên BCTC các công ty
niêm yết Việt Nam
Trên cơ sở những thông tin thứ cấp từ các chuyên mục kinh doanh - chứng
khoán, tạp chí chứng khoán, kiểm toán, đầu tư tài chính…, các phương pháp gian
lận có thể khái quát chung thông qua khảo sát như sau:
Ghi nhận doanh thu không có thật hay khai cao doanh thu
Điển hình cho phương pháp này là trường hợp của Công ty Cổ phần Kinh
doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc (PVG). Năm 2010, Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí
hóa lỏng Miền Bắc đã ghi nhận khoản cổ tức từ lợi nhuận năm 2010 của Công ty cổ
phần Phân phối khí thấp vào doanh thu hoạt động tài chính của mình trị giá 9,28 tỷ
đồng. Mặc dù tại 31/12/2010, việc phân phối cổ tức nói trên chưa được đại hội cổ
đông của Công ty cổ phần Phân phối khí thấp phê duyệt. Việc khai cao doanh thu
trên đã làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2010 trước kiểm toán của Công ty Cổ
phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc tăng một khoản tương ứng là 9,28 tỷ.
Một điển hình khác cho sai phạm này là trường hợp Công ty Cổ phần Dược
Viễn Đông.Đây là công ty có mã số chứng khoán DVD niêm yết năm 2009, hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực mua bán dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, bao bì,
trang thiết bị, dụng cụ vật tư y tế và hóa chất. Năm 2011, cổ phiếu của công ty cổ
phần dược Viễn Đông đã bị uỷ ban chứng khoán đưa cổ phiếu vào diện kiểm soát vì
hành vi làm giá cổ phiếu. Đến cuối năm 2010, cổ phiếu DVD chính thức ngừng giao
dịch. Bên cạnh việc làm giá cổ phiếu gây thiệt hại cho nhà đầu tư, công ty cổ phần
~ 27 ~
Dược Viễn Đông còn bị buộc tội khi thực hiện các gian lận tài chính thông qua các
thủ thuật khai khống doanh thu và giả mạo các hợp đồng kinh tế. Điều này đưa đến
sai lệch tình hình tài chính cũng như mức tăng trưởng kinh doanh của Công ty.
Nhằm thực hiện thủ thuật gian lận này, tổng giám đốc của Công ty Cổ phần
Dược Viễn Đông đã thực hiện các hợp đồng kinh tế mua bán qua lại giữa các công
ty con trong cùng tập đoàn. Các hợp đồng nhiều bên với những điều khoản phức tạp
về việc chuyển giao quyền và rủi ro liên quan đến hàng hoá làm cho việc ghi nhận
doanh thu của Công ty trở nên khó xác định. Trong trường hợp này, thủ tục gửi thư
xác nhận của KTV trở nên không hiệu quả trong việc phát hiện gian lận khai khống
doanh thu. Ngoài ra, Công ty không chỉ thực hiện các giao dịch nội bộ với 5 công ty
con và công ty liên kết, trong đó mối quan hệ giữa Công ty Cổ phần Dược Viễn
Đông và những công ty này được xác định rõ ràng trên phương diện pháp luật, mà
tổng giám đốc còn lập ra nhiều công ty do người trong gia đình và bạn bè đứng tên
làm lãnh đạo nhưng thực chất việc kinh doanh do ông chỉ đạo thực hiện để kinh
doanh lòng vòng, tạo doanh thu ảo cho Công ty.
Ngoài ra, Tổng giám đốc của Công ty Cổ phần Dược Viễn Đồng còn cố ý
cung cấp một số thông tin không đúng thực tế về các hợp đồng có giá trị lớn với các
khách hàng tiềm năng. Đây là những khách hàng được kiểm soát bởi tổng giám đốc
nhằm làm cho nhà đầu tư không nhìn nhận đúng tiềm năng phát triển trong tương
lai của Công ty. Công ty Dược Hà Tây đã thông đồng làm giá cổ phiếu với Dược
Viễn Đông, làm cho giá cổ phiếu DVD liên tục tăng trần, lại tiếp tục tạo điều kiện
cho thủ thuật gian lận tài chính này không sớm bị phát hiện.
Che dấu công nợ và chi phí
Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết là công ty hoạt động trong lĩnh vực chuyên
sản xuất các sản phẩm bông y tế và băng vệ sinh phụ nữ, được niêm yết trên thị
trường chứng khoán vào ngày 15/03/2004. Theo quyết định của Sở Giao dịch chứng
khoán TP.HCM, cổ phiếu Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết (mã chứng khoán là
BBT) bị ngưng giao dịch kể từ ngày 11/07/2008 vì kết quả kinh doanh thua lỗ trong
hai năm 2006 và 2007. Tuy nhiên, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đã
~ 28 ~
thể hiện sự không minh bạch kể từ năm 2004 với kết quả lỗ 2,121 tỷ đồng. Năm
2005, BCTC do Công ty Kiểm toán A&C thực hiện cho thấy BBT có lợi nhuận sau
thuế là 982 triệu đồng, trong đó, trên báo cáo kiểm toán, KTV nêu ý kiến loại trừ
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, làm BCTC năm 2005 chưa thể hiện chính
xác và phù hợp với chuẩn mực kế toán. Ngoài ra, theo báo cáo kiểm toán năm 2006
thì trong năm 2005, BBT đã thực hiện chương trình quảng cáo sản phẩm mới nhưng
không hạch toán chi phí vào thực hiện chương trình quảng cáo sản phẩm mới nhưng
không hạch toán chi phí vào 2007, Công ty điều chỉnh hồi tố các khoản mục bị loại
trừ trong năm 2006 dẫn đến kết quả lợi nhuận sau thuế năm 2006 bị lỗ 8,448 tỷ
đồng.
Nhằm để che giấu các khoản lỗ này, Ban quản trị đã cố ý thực hiện hàng loạt
thủ thuật gian lận BCTC như sau:
- Chỉ đạo chỉnh sửa hồ sơ, sổ sách để chứng minh rằng hoạt động kinh
doanh của công ty có lãi.
- Vốn hoá chi phí lắp đặt chạy thử vào nguyên giá tài sản cố định nhằm hạ
giá thành sản phẩm, tạo khoản lãi giả cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Điều chỉnh hồ sơ, chứng từ để ghi nhận thu nhập từ thanh lý tài sản từ niên
độ 2008 sang 2007 nhằm tạo lãi giả.
- Thông đồng với khách hàng, cố ý cung cấp không đúng số liệu thực tế, thể
hiện qua bản xác nhận công nợ giữa công ty với khách hàng có những số liệu khách
nhau trong cùng thời điểm.
- Xuất bán phế liệu trong các năm 2006-2008 với tổng giá trị 490 triệu đồng
nhưng không xuất hoá đơn tài chính.
- Che giấu chi phí
- Thay đổi chính sách khấu hao nhằm làm giảm chi phí khấu từ đó giảm giá
vốn hàng bán và tăng lợi nhuận 676 triệu đồng tương ứng.
Ngoài ra, để minh hoạ cho cách thức này, có thể xét đến trường hợp của
Bibica. Bibica là Công ty Cổ phần trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, được niêm
yết trên thị trường chứng khoán vào ngày 17/12/2001. Là một tổ chức niêm yết,
~ 29 ~
Bibica phải thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định. Trong các Báo cáo
giữa niên độ năm 2002, Công ty Bibica đã che dấu khoản lỗ dẫn đến sự mâu thuẫn
giữa BCTC năm và các BCTC giữa niên độ ở chỗ Bibica đã công bố báo cáo năm
2002 với kết quả lỗ cả năm là 5,4 tỷ đồng, trong khi kết quả kinh doanh của 3 quý
đầu năm 2002 rất khả quan, lãi 4,1 tỷ đồng. Theo báo cáo của Ban kiểm soát Công
ty Bibica gửi tới Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày
26/06/2003, con số lỗ của Bibica năm 2002 lên đến 12,3 tỷ đồng, tăng gần 7 tỷ đồng
so với BCTC đã được công bố trước đó.
Nhằm che giấu khoản lỗ trên, ban quản trị công ty đã thực hiện các thủ thuật
gian lận nhằm khai khống lợi nhuận thông qua các cách sau:
- Vốn hóa chi phí hoạt động liên quan đến việc vận hành nhà máy sản xuất tại
Hà nội vào Chi phí xây dựng cơ bản dở dang với số tiền 5,565 tỷ đồng, làm lợi
nhuận tăng lên tương ứng số tiền trên.
- Ghi nhận doanh thu không phù hợp với chi phí số tiền 1,337 tỷ đồng.
Định giá sai tài sản
Theo báo cáo kiểm toán năm 2010 của Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mu
(HJS), lợi nhuận sau thuế của HJS đạt 4,78 tỷ đồng. Trong đó, lợi nhuận ròng thuộc
cổ đông công ty mẹ đạt 4,54 tỷ đồng. So với mức 6,48 tỷ đồng trước kiểm toán, lợi
nhuận ròng sau kiểm toán giảm 30%. Điều đáng lưu ý trong BCKT đó là nguyên giá
tài sản cố định và chi phí khấu hao của nhà máy Thủy điện Nậm Ngần có thể thay
đổi khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt. Trong bảng thuyết minh
BCTC hợp nhất: Dự án công trình Thủy điện Nậm Ngần được đầu tư theo Quyết
định số 28ACT/HĐQT ngày 01/12/2004 của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần
Thủy điện Nậm Mu đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được
duyệt quyết toán vốn đầu tư. Công ty căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng tài sản cố định.
Một trường hợp khác bị nghi vấn có liên quan đến vấn đề tăng lợi nhuận từ tài
sản cố định đó là Công ty Cổ phần Alphanam (ALP). Trong bối cảnh năm 2011,
công ty mẹ lỗ hơn 133 tỉ đồng từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khoản lợi nhuận
~ 30 ~
khác 259 tỉ đồng đã làm cho lợi nhuận trước thuế đảo chiều tăng lên gần 126 tỉ
đồng, khoản lợi nhuận này có được từ hoạt động đầu tư góp vốn bằng tài sản cố
định trị giá 51 tỉ đồng. Hay Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển VN (VST)
thu được khoản lợi nhuận bất thường từ bán thanh lý tài sản với việc bán 3 tàu và
thu về 239 tỷ đồng lợi nhuận trong năm 2011.
Ghi nhận sai niên độ
Trong mùa kiểm toán năm 2010, đơn vị kiểm toán có ý kiến ngoại trừ việc
Công ty Cổ phần Địa ốc Đà Lạt (DLR) ghi nhận 31,15 tỷ đồng doanh thu với giá
vốn 27,98 tỷ đồng từ dự án xây dựng Cụm dân cư - Khu chung cư Yersin thành phố
Đà Lạt. Theo ký kết, công ty sẽ bàn giao từng phần hạng mục công ty của dự án sau
khi hoàn thành và đủ điều kiện để bố trí tái định cư. Uỷ ban Nhân dân sẽ thanh toán
cho công ty khi quyết toán dự án và đã được cơ quan độc lập kiểm toán. Tuy nhiên,
tại BCTC năm 2010, công ty đã ước tính và ghi nhận doanh thu, giá vốn như trên
theo số liệu hoàn thành giữa công ty và đội thi công của công ty trong khi Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Lâm Đồng chưa có văn bản chỉ định Uỷ ban Nhân dân thành phố Đà
Lạt nghiệm thu. Đơn vị kiểm toán cho biết, ngày 22/02/2011, Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Lâm Đồng đã có công văn thống nhất giao cho Uỷ ban Nhân dân thành phố Đà Lạt
là đơn vị tiếp nhận từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn giá trị công trình
hoàn thành để DLR ghi nhận doanh thu.
Qua đây cho thấy DRL đã ghi nhận doanh thu và giá vốn dự án xây dựng Cụm
dân cư - Khu chung cư Yersin thành phố Đà Lạt sai niên độ, doanh thu và giá vốn
này phải được ghi nhận ở niên độ năm 2011, nhưng đã được doanh nghiệp ghi nhận
vào năm 2010.
Không công bố đầy đủ thông tin
Điển hình cho loại gian lận này là trường hợp của Công ty Cổ phần Gang thép
Thái Nguyên. Công ty đã không công bố đầy đủ thông tin tài chính và phi tài chính
về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khi có yêu cầu. Cụ thể là năm 2007
khi cổ đông có nghi ngờ về rủi ro có gian lận về nhập nguyên liệu đầu vào, và yêu
cầu thành lập ban kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu nhưng kết quả kiểm soát
~ 31 ~
không được công bố cho cổ đông. Ngoài ra, những hồ sơ các cổ đông có trong tay
cho thấy hầu hết văn bản báo cáo của lãnh đạo Công ty đều tiền hậu bất nhất, cùng
một năm kinh doanh nhưng có rất nhiều số liệu khác nhau. Cũng trong năm 2007
khi các cổ đông có nghi ngờ gian lận về việc Công ty tính giá trị thu hồi vào giá
thành sản phẩm nhằm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, doanh nghiệp đã từ chối giải
trình và ngăn chặn việc tiếp cận số liệu tài chính. Việc không công bố đầy đủ thông
tin cho nhà đầu tư không chỉ là hành vi không tuân thủ Luật kế toán và Luật doanh
nghiệp, mà còn không tuân thủ quy định của Ủy Ban chứng khoán đối với các công
ty niêm yết, khi các cổ đông bị hạn chế quyền lợi tiếp cận thông tin doanh nghiệp.
Qua các trường hợp gian lận ở Việt Nam được trình bày trên đây, có thể kết
luận rằng trong hầu hết trường hợp, các công ty niêm yết luôn muốn thể hiện thông
tin tài chính tốt đẹp trên báo cáo của mình, do đó, sai phạm chủ yếu tập trung vào
khoản mục doanh thu và chi phí.
2.1.2.2. Khảo sát ý kiến của KTV về gian lận
Để phản ánh thực trạng gian lận trên BCTC các công ty niêm yết VN, bên
cạnh việc tổng hợp thông tin từ các tạp chí kinh tế, tài chính, kiểm toán, tác giả còn
tiến hành gửi Phiếu khảo sát bằng thư điện tử đến 20 kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán. Kết quả thu được như sau:
Đối tượng thực hiện hành vi gian lận:
Kết quả khảo sát cho thấy loại gian lận mà KTV thường gặp trong cuộc kiểm
toán BCTC các công ty niêm yết là lập BCTC gian lận chiếm đến 90% các ý kiến,
trong khi đó biển thủ tài sản chỉ chiếm 10%. Đối với hành vi lập BCTC gian lận, đa
số các KTV được khảo sát đều cho rằng người thực hiện gian lận chủ yếu là thành
viên BGĐ. Bởi vì BGĐ thường xuyên có điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp thao
túng việc ghi sổ kế toán, trình bày các thông tin tài chính gian lận hoặc khống chế
các thủ tục kiểm soát. Nhận định này của các KTV là hoàn toàn hợp logic và cũng
phù hợp kết quả điều tra về gian lận của Hoa kỳ.
Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận:
90% KTV cho rằng nguyên nhân dẫn đến gian lận trên BCTC các công ty
~ 32 ~
niêm yết là do BGĐ đang chịu áp lực về các chỉ tiêu kế hoạch như tỷ suất lợi nhuận
kỳ vọng, huy động thêm các nguồn tài trợ, sắp đáp ứng các yêu cầu niêm yết hoặc
các yêu cầu thanh toán nợ...Nguyên nhân thứ hai chiếm 65% các ý kiến của KTV là
do hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém từ việc độc quyền trong quản lý, thiếu sự
giám sát đối với các kiểm soát, thay đổi thường xuyên hoặc tuyển dụng nhân viên
kém năng lực, hệ thống kế toán và hệ thống thông tin không hiệu quả.
Ngoài ra, kết quả khảo sát còn cho rằng để có thể ngăn ngừa gian lận trên
BCTC, bản thân các công ty niêm yết cần thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội
bộ hoạt động hữu hiệu.
Các khoản mục thường gian lận trên BCTC:
Kết quả khảo sát cho thấy:
Trên Bảng cân đối kế toán: Khoản mục thường phát sinh gian lận là các
khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính, hàng tồn kho, các khoản nợ phải trả.
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Khoản mục phát sinh gian lận
nhiều nhất là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với tỷ lệ 100% KTV đồng ý,
kế đến là khoản mục giá vốn hàng bán với tỷ lệ 65% các ý kiến.
Các thủ thuật gian lận trên BCTC:
Ghi nhận doanh thu không có thật hay khai cao doanh thu: thủ
thuật này được sử dụng phổ biến nhất tại các công ty niêm yết thông qua các hình
thức:
Ghi nhận doanh thu sai niên độ chủ yếu bằng việc ghi nhận trước
doanh thu của kỳ sau vào kỳ kế toán này khi chưa thoả mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu;
Xuất trước hóa đơn để ghi nhận doanh thu hay thực hiện các hợp
đồng “hàng bán có thể trả lại” (nghĩa là thỏa thuận với khách hàng lấy hàng vào
cuối năm và đầu năm sau trả lại hàng với lý do nào đó);
Bán hàng cho các công ty con hay công ty liên quan khác.
Che giấu công nợ và chi phí: Nhằm mục đích khai khống lợi nhuận,
các công ty niêm yết thường thực hiện việc che giấu chi phí dưới các hình thức:
~ 33 ~
Không trích lập hoặc trích lập không đầy đủ các khoản dự phòng;
Thay đổi các ước tính kế toán về Khấu hao, phân bổ, dự phòng, giá
trị sản phẩm dở dang;
Vốn hoá chi phí;
Ghi nhận chi phí sai niên độ chủ yếu bằng cách chưa ghi nhận chi
phí của kỳ kế toán này mặc dù đã nhận được đầy đủ hoá đơn, chứng từ đầu vào.
Không khai báo đầy đủ thông tin: Để thực hiện hành vi lập BCTC
gian lận, các công ty niêm yết thường không công bố đầy đủ các thông tin thuyết
minh nhất là các thông tin về giao dịch với các bên liên quan, các sự kiện sau ngày
kết thúc niên độ, những thay đổi về chính sách kế toán.
Bên cạnh các thủ thuật thường gặp nêu trên, một thủ thuật gian lận khác với tỷ
lệ 10% KTV gặp phải đó là:
Định giá sai tài sản: thủ thuật này chủ yếu được thực hiện thông qua
hình thức: ghi nhận tài sản không có thực, định giá tài sản thấp hơn thực tế, chuyển
mục đích sử dụng tài sản.
2.2. Tổng quan các quy định liên quan đến trách nhiệm của KTV độc lập đối
với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán BCTC
2.2.1. Trách nhiệm nghề nghiệp
VSA 240 “Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá
trình kiểm toán BCTC”:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240, khi thực hiện kiểm toán KTV
chịu trách nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng BCTC, xét trên phương diện
tổng thể, không còn có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Để đạt được sự
đảm bảo hợp lý, KTV phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá
trình kiểm toán, phải cân nhắc khả năng BGĐ có thể khống chế kiểm soát và phải
nhận thức được thực tế là các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện nhầm lẫn một cách
hiệu quả có thể không hiệu quả trong việc phát hiện gian lận. KTV phải thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do
gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra.
~ 34 ~
Nếu xác định được hành vi gian lận hoặc nghi ngờ có hành vi gian lận thì
KTV phải có trách nhiệm báo cáo về hành vi gian lận hoặc nghi ngờ có hành vi gian
lận đó với bên thứ ba (nếu có). Mặc dù trách nhiệm bảo mật thông tin của khách
hàng có thể không cho phép KTV thực hiện việc báo cáo đó nhưng trong một số
trường hợp, trách nhiệm pháp lý của KTV có thể cao hơn trách nhiệm bảo mật đó.
Tài liệu hướng dẫn thực hiện VSA 240 của VACPA:
Khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, KTV chịu
trách nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng BCTC xét trên phương diện tổng thể
không còn chứa đựng sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn mà chưa được
phát hiện ra. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên có rủi ro không thể tránh
khỏi là một số sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC sẽ không được phát hiện,
kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam. Để đạt được sự đảm bảo hợp lý, KTV phải duy trì thái độ hoài
nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán, phải cân nhắc khả năng Ban Giám
đốc có thể khống chế thủ tục kiểm soát và phải nhận thức được thực tế là các thủ tục
kiểm toán nhằm phát hiện nhầm lẫn một cách hiệu quả có thể không hiệu quả trong
việc phát hiện gian lận.
VSA 200 “Mục tiêu tổng thể của KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi
thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, trách nhiệm của KTV là tuân
thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm cả
tính độc lập, liên quan đến kiểm toán BCTC; phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc
kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp để nhận biết các trường hợp có thể dẫn
đến BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu; thực hiện các xét đoán chuyên môn
trong suốt quá trình lập kế hoạch và tiến hành cuộc kiểm toán. Ngoài ra, KTV còn
có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm giảm rủi ro
kiểm toán xuống một mức thấp có thể chấp nhận được, từ đó cho phép kiểm toán
viên đưa ra các kết luận phù hợp làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán.
Bên cạnh VSA 200, chuẩn mực VSA 240 còn mối quan hệ với một số chuẩn
~ 35 ~
mực kiểm toán khác như:
- VSA 230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
- VSA 260 - Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
- VSA 315 - Tìm hiểu thông tin, môi trường hoạt động của đơn vị và đánh
giá rủi ro sai sót trọng yếu.
- VSA 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro.
- VSA 450 - Đánh giá những sai sót đã xác định trong kiểm toán.
- VSA 540 - Kiểm toán các ước tính kế toán, bao gồm các ước tính kế toán
về giá trị hợp lý và thuyết minh liên quan.
- VSA 580 - Giải trình của Giám đốc.
- VSA 610 - Sử dụng công việc của kiểm toán nội bộ.
- VSA 700 - Báo cáo kiểm toán về BCTC.
Nội dung các VSA vừa kể trên đã được cập nhật sát với hệ thống chuẩn mực
kiểm toán quốc tế phiên bản năm 2009 như đã trình bày ở mục 1.2.1.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 87/2005/QĐ-BTC ngày 01/12/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính):
Nhằm đạt được sự tín nhiệm của xã hội đối với hệ thống thông tin của kiểm
toán, tạo lập sự công nhận của chủ doanh nghiệp, tổ chức, khách hàng và các bên
liên quan về tính chuyên nghiệp của người hành nghề kiểm toán, đảm bảo chất
lượng dịch vụ kiểm toán đạt được các chuẩn mực cao nhất, tạo ra sự tin cậy của
người sử dụng dịch vụ kiểm toán về khả năng chi phối của chuẩn mực đạo đức đối
với việc cung cấp dịch vụ, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quy
định trách nhiệm của người làm kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ
bản sau: độc lập (áp dụng chủ yếu cho kiểm toán viên hành nghề), chính trực, khách
quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp và
tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
~ 36 ~
2.2.2. Trách nhiệm pháp lý
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005
Điều 93 và điều 102 quy định trách nhiệm dân sự của pháp nhân là tổ chức
kinh tế (bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế
khác) như sau:
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
- Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
Ngoài ra, tại điều 302 của Bộ luật này quy định trách nhiệm dân sự do vi phạm
nghĩa vụ dân sự:
- Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
- Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân
sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp
có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được
nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, điều 307 của Bộ luật này quy định trách
nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất,
trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần. Trong đó, trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính
được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý
để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
Điều 604 của Bộ luật này quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
~ 37 ~
thiệt hại ngoài hợp đồng: Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá
nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt
hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.
Bộ luật hình sự số 37/2009/QH12 ngày 19/06/2009
Điều 167 quy định về tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế: Người nào vì vụ lợi
hoặc vì động cơ cá nhân khác mà báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những số liệu,
tài liệu rõ ràng không đúng sự thật gây hậu quả nghiêm trọng cho việc xây dựng hay
thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Đối với tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt
động chứng khoán, điều 181a của Bộ luật hình sự quy định: Người nào cố ý công
bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật liên quan đến việc chào bán, niêm yết,
giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký,
bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tù từ
một năm đến năm năm nếu phạm tội có tổ chức hoặc thu lợi bất chính lớn hoặc gây
hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 03 năm 2011
Theo Điều 18 Luật kiểm toán độc lập, trách nhiệm của KTV khi hành nghề
kiểm toán bao gồm:
~ 38 ~
Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập;
Không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán
trong quá trình thực hiện kiểm toán;
Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu
xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật;
Từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được
kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp
vụ hoặc trái với quy định của pháp luật;
Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm;
Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề
nghiệp;
Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm
toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình;
Chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
theo quy định của Bộ Tài chính;
Ngoài ra, Điều 59 Luật kiểm toán độc lập quy định trách nhiệm của KTV
thông qua việc xác lập một số hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập liên
quan đến gian lận, sai sót như thiếu cẩn trọng dẫn đến sai sót hoặc làm sai lệch kết
quả kiểm toán, hồ sơ kiểm toán; cố tình xác nhận BCTC có gian lận, sai sót hoặc
thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp
thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật; Báo cáo không đúng sự thật hoặc không thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Nghị định 17/2012/NĐ-CP ban hành ngày 13/03/2012 về Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập
Mặc dù đây là nghị định hướng dẫn thi hành Luật Kiểm toán độc lập, thế
nhưng phạm vi điều chỉnh chỉ xoay quanh các nội dung về tổ chức nghề nghiệp
kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới; đơn
vị được kiểm toán; báo cáo kiểm toán và lưu trữ, sử dụng và tiêu huỷ hồ sơ kiểm
~ 39 ~
toán, chưa thấy đề cập đến các hướng dẫn chi tiết về trách nghiệm của KTV hành
nghề đặc biệt là trách nhiệm của KTV đối với gian lận, sai sót trên BCTC của các
đơn vị niêm yết; cũng như chưa đề cập các hình thức xử lý hành vi vi phạm đối với
KTV trong từng trường hợp sai phạm cụ thể.
Quyết định 89/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 24/10/2007 về việc ban
hành quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán
cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
Điều 13, Quyết định 89/2007/QĐ-BTC quy định trách nhiệm của KTV, doanh
nghiệp kiểm toán được được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán, bao gồm:
- Nắm vững các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán liên quan đến BCTC của đối tượng được kiểm toán.
- Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán không tuân thủ pháp luật và các quy
định có liên quan đến BCTC được kiểm toán thì phải thông báo và kiến nghị cho
đơn vị được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa và xử lý sai phạm; ghi ý
kiến vào BCKT hoặc Thư quản lý về những sai phạm chưa được xử lý theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán.
- Sau khi phát hành BCKT, nếu có nghi ngờ hoặc có phát hiện tổ chức
được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các
quy định có liên quan đến BCTC được kiểm toán thì phải thực hiện các thủ tục
thông báo cho đơn vị được kiểm toán và người thứ ba theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán và thông báo cho UBCKNN.
- Trường hợp phát hiện doanh nghiệp kiểm toán lập BCKT không trung
thực, không chính xác gây thiệt hại cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm
toán thì doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình
gây ra cho khách hàng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
~ 40 ~
2.2.3. Các hình thức xử lý vi phạm đối với KTV
Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 03 năm 2011
Điều 60 Luật kiểm toán độc lập quy định cá nhân vi phạm có thể bị xử lý theo
các hình thức sau:
Cảnh cáo;
Phạt tiền;
Thu hồi chứng chỉ KTV, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán,
đình chỉ đăng ký hành nghề hoặc cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập.
Ngoài ra, cá nhân vi phạm quy định của Luật kiểm toán độc lập thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài việc bị xử lý theo các quy định nêu trên còn bị đăng tải trên trang thông
tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định 105/2013/NĐ-CP ban hành ngày 16/09/2013 về Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Theo Điều 30 Nghị định 105/2013/NĐ-CP, các hình thức xử phạt hành vi vi
phạm quy định về bảo mật của KTV bao gồm:
Cá nhân tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng,
đơn vị được kiểm toán (trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp
thuận hoặc theo quy định của pháp luật) thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng
kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với KTV hành nghề sử dụng thông tin
có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm
Điều 32 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định:
~ 41 ~
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thành viên
tham gia cuộc kiểm toán thực hiện hành vi can thiệp vào hoạt động kinh doanh của
khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với KTV hành
nghề thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập,
không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm
toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ
hoặc trái với quy định của pháp luật.
Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với KTV hành nghề thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau:
Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu
kế toán, BCTC, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán.
Quyết định 89/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 24/10/2007 về việc ban
hành quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán
cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
Điều 12 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC quy định KTV hành nghề bị đình chỉ tư
cách được chấp thuận kiểm toán có thời hạn nếu vi phạm các nghĩa vụ quy định tại
Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC như đã trình bày ở mục 2.2.2.
Nghị định 108/2013/NĐ-CP ban hành ngày 23/09/2013 về Quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Điều 35 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định KTV hành nghề được chấp
thuận bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với các hành vi vi
phạm sau:
Không thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi phát hiện hành vi không
tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan đến việc lập, trình bày BCTC được
~ 42 ~
kiểm toán hoặc không kiến nghị đơn vị có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa, xử lý sai
phạm hoặc không ghi ý kiến vào BCKT hoặc thư quản lý theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán trong trường hợp đơn vị được kiểm toán không sửa chữa, xử lý sai
phạm.
Không thông báo, thông báo không kịp thời bằng văn bản cho đơn vị được
kiểm toán hoặc cho người thứ ba hoặc cho UBCKNN khi có nghi ngờ hoặc phát
hiện đơn vị được kiểm toán có sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và
các quy định có liên quan đến BCTC đã được kiểm toán.
2.3. Thực trạng về trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian
lận và sai sót trên BCTC các công ty niêm yết VN
2.3.1. Trách nhiệm nghề nghiệp
Để phát hoạ thực trạng về trách nhiệm nghề nghiệp của KTV độc lập đối với
việc phát hiện gian lận và sai sót trên BCTC các công ty niêm yết VN, tác giả đã
tiến hành gửi Phiếu khảo sát bằng thư điện tử đến 20 cá nhân hiện là KTV và trợ lý
kiểm toán. Như đã đề cập ở mục 2.1, nội dung ở phần 3 của Phiếu khảo sát (tham
khảo Phụ lục 3) tập trung vào trách nhiệm của KTV đối với gian lận, sai sót. Các
câu hỏi ở phần 3 (từ câu 16 đến câu 31) được thiết kế theo trình tự thực thiện các
thủ tục kiểm toán về việc xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do
gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra, bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thực hiện
kiểm toán đến giai đoạn hoàn tất kiểm toán. Nội dung các câu hỏi chủ yếu dựa vào
VSA 240 và tài liệu hướng dẫn thực hiện VSA 240 của VACPA về các thủ tục kiểm
toán theo trình tự như tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động
của đơn vị, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, thủ tục phân tích, thủ tục đánh
giá rủi ro, thử nghiệm cơ bản... Qua đó, nhằm rút ra những hạn chế cũng như các
yếu tố tác động đến trách nhiệm của KTV đối với gian lận, sai sót trên BCTC. Kết
quả khảo sát như sau:
- 100% các KTV cho rằng hợp đồng kiểm toán ký kết với các công ty niêm
yết đã thể hiện chi tiết, đầy đủ các điều khoản liên quan đến trách nhiệm của công ty
kiểm toán như thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán, pháp
~ 43 ~
luật và các quy định có liên quan, trách nhiệm thông báo cho khách hàng về nội
dung và kế hoạch kiểm toán, bố trí KTV và các trợ lý có năng lực và kinh nghiệm
thực hiện kiểm toán, thực hiện công việc kiểm toán theo nguyên tắc độc lập, khách
quan và bảo mật số liệu, trách nhiệm yêu cầu khách hàng xác nhận các giải trình đã
cung cấp trong quá trình thực hiện kiểm toán, thời gian phát hành BCKT.
- Căn cứ các điều khoản đã thoả thuận với khách hàng trên hợp đồng kiểm
toán, 65% KTV cho rằng việc thực hiện các điều khoản này đạt mức độ tốt. Trong
khi 35% còn lại đưa ra ý kiến với mức độ thực hiện là rất tốt.
- Thủ tục được KTV sử dụng nhiều nhất trong việc phát hiện gian lận, sai sót
trọng yếu trên BCTC các công ty niêm yết đó là thủ tục phỏng vấn BGĐ, Ban quản
trị và các cá nhân khác trong đơn vị được kiểm toán. Kế đến là thủ tục phân tích.
- Đối với việc phân tích chỉ số tài chính để xác định và đánh giá các rủi ro có
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra, KTV chủ yếu sử dụng phương
pháp phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
- Trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động
của đơn vị để xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn gây ra, KTV thường tập trung tìm hiểu về đặc điểm của đơn vị và kiểm
soát nội bộ.
- Để thu thập các bằng chứng kiểm toán cũng như đánh giá rủi ro về việc
thiết kế và thực hiện các kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại các công ty
niêm yết, KTV chủ yếu thực hiện thủ tục phỏng vấn nhân sự của đơn vị và quan sát
việc áp dụng các kiểm soát cụ thể.
- Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống thông tin của công ty niêm yết liên
quan đến quá trình lập và trình bày BCTC, 100% các KTV đều tiến hành tìm hiểu
các quy trình kinh doanh của đơn vị.
- Đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu từ gian lận đã được đánh giá, biện
pháp xử lý mà KTV thường thực hiện đó là thiết kế nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán tương ứng với kết quả rủi ro đã đánh giá.
- Khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản để phát hiện rủi ro có sai sót trọng yếu
~ 44 ~
do gian lận hoặc nhầm lẫn, KTV chủ yếu quan tâm đến các bút toán được thực hiện
ở các tài khoản không phù hợp, bất thường hoặc ít khi sử dụng; các bút toán có các
ước tính quan trọng và các điều chỉnh cuối kỳ.
- Đối với các thủ tục kiểm toán được thiết kế dựa trên kết quả đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, kết quả khảo sát cho thấy 100% các
KTV thực hiện đầy đủ các các thủ tục đã thiết kế.
- Để xem xét dấu hiệu về rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận gây ra nhưng
chưa được phát hiện, KTV luôn luôn thực hiện thủ tục phân tích ở giai đoạn cuối
cuộc kiểm toán.
- 90% KTV có tổ chức thảo luận giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán
và thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán về nội dung và cách
thức mà BCTC công ty niêm yết dễ có sai sót trọng yếu do gian lận gây ra.
- Khi được hỏi về thái độ hoài nghi nghề nghiệp đối với trường hợp KTV đã
biết về tính trung thực và chính trực của BGĐ và Ban quản trị của công ty niêm yết
trong các cuộc kiểm toán trước, thì phần lớn KTV cho rằng cần duy trì thái độ hoài
nghi nghề nghiệp ở mức trung bình.
2.3.2. Trách nhiệm pháp lý
Trên cơ sở thu thập thông tin trên các tạp chí chứng khoán, tạp chí tài chính,
đầu tư chứng khoán, kiểm toán, Cổng thông tin đầu ngành về tài chính chứng khoán
trực tuyến (Vietstock), trang web của Hội KTV hành nghề Việt Nam về các vấn đề
liên quan đến trách nhiệm của KTV trong quá trình kiểm toán cho các đơn vị niêm
yết, tác giả tổng hợp được các nội dung sau:
Để minh hoạ cho trách nhiệm pháp lý của KTV thì vụ việc về Công ty CP
Bông Bạch Tuyết (BBT) là một ví dụ điển hình. Theo kết luận tại Biên bản kiểm tra
của Đoàn thanh tra UBCKNN về việc duy trì điều kiện niêm yết cổ phiếu, thực hiện
nghĩa vụ của tổ chức niêm yết của BBT thì Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
(A&C) là đơn vị kiểm toán BCTC của BBT năm 2005, trong quá trình kiểm toán,
KTV đã không cẩn trọng trong việc kiểm toán BCTC. Cụ thể, KTV không đưa
khoản loại trừ chi phí quảng cáo vào BCTC kiểm toán năm 2005. Ngoài ra, A&C
~ 45 ~
cũng không có thư quản lý sau kiểm toán.
Riêng năm 2006 và 2007, BBT được thực hiện kiểm toán bởi Công ty TNHH
Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC). Theo đánh giá của Đoàn thanh tra, các ý
kiến loại trừ của KTV trong báo cáo kiểm toán của BBT là thông tin không đầy đủ,
gây hiểu nhầm cho nhà đầu tư. Kết quả kinh doanh năm 2006 của BBT sau khi hồi
tố chênh lệch rất lớn, từ lãi sang lỗ, KTV ước lượng ảnh hưởng các khoản ngoại trừ
đều có thể ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh, nhưng chưa nêu rõ trong
báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, Đoàn thanh tra cũng đánh giá một số khiếm khuyết
khác như: BCTC được kiểm toán năm 2007 có một số khoản điều chỉnh hồi tố từ
năm 2006, nhưng thư kiểm toán đã không nêu rõ vấn đề này; AISC không cung cấp
thư quản lý theo hợp đồng kiểm toán năm 2006; AISC không thông báo ngay cho
UBCK khi phát hiện tại BBT có những sai phạm trọng yếu.
Đối với những sai phạm của công ty kiểm toán A&C trong quá trình kiểm toán
BCTC năm 2005 cho BBT, KTV ký báo cáo kiểm toán là bà Nguyễn Thị Ngọc
Quỳnh và KTV thực hiện soát xét hồ sơ và ký duyệt, phát hành báo cáo kiểm toán
năm 2005 của BBT là ông Lê Minh Tài (Phó tổng giám đốc A&C) đã bị UBCKNN
khiển trách và không chấp thuận tư cách KTV được chấp thuận trong 2009 và 2010.
Về phía công ty kiểm toán AISC, KTV ký báo cáo kiểm toán là ông Nguyễn
Quang Tuyên và KTV thực hiện soát xét hồ sơ và ký duyệt, phát hành báo cáo kiểm
toán năm 2006 của BBT là ông Nguyễn Hữu Trí (Giám đốc AISC) cũng bị
UBCKNN không chấp thuận tư cách KTV được chấp thuận trong hai năm 2009 và
2010 về về những sai sót trong quá trình kiểm toán BCTC năm 2006 của BBT.
Nhìn lại vụ việc của Công ty cổ phần dược phẩm Viễn Đông (DVD). BCTC
năm 2008 và 2009 của DVD do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C) và
Công ty TNHH Enrst & Young kiểm toán. Mặc dù A&C chỉ kiểm toán BCTC năm
2008 của DVD với ý kiến chấp nhận toàn phần, nhưng đến năm 2011 khi sự việc
DVD phát sinh, A&C đã phải đem toàn bộ hồ sơ kiểm toán ra Hà nội và giải trình
chi tiết theo yêu cầu của UBCKNN vào tháng 04/2011; đến tháng 10/2011 A&C lại
tiếp tục giải trình chi tiết với Đoàn kiểm tra phối hợp giữa Vụ chế độ Kế toán và
~ 46 ~
Kiểm toán, VACPA và UBCKNN. Cả hai lần kiểm tra và giải trình đều có Biên bản
cụ thể và cả hai lần đều được đánh giá tốt về chất lượng hồ sơ và bằng chứng kiểm
toán. Điều này cho thấy KTV của A&C đã tuân thủ đầy đủ thủ tục, trình tự kiểm
toán cũng như thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo hợp lý
BCTC, xét trên phương diện tổng thể, không còn có sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn gây ra. Rủi ro KTV không phát hiện ra hành vi gian lận là do từ phía
DVD ngoài việc thực các thủ thuật gian lận tinh vi như đã trình bày ở mục 2.1.1.1,
Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng giám đốc Lê Văn Dũng cùng với Phó Tổng
GĐ kiêm Kế toán trưởng Cao Hồng Vân và Trưởng ban Kiểm soát đã thông đồng
giả mạo tài liệu, chữ ký, con dấu của cơ quan, tổ chức khác nhằm thực hiện hành vi
gian lận có hệ thống. Sự thông đồng này có thể làm cho KTV tin rằng bằng chứng
kiểm toán là thuyết phục trong khi thực tế đó là những bằng chứng giả.
Tuy không bị truy cứu về trách nhiệm nhưng trong thời gian đó công ty kiểm
toán A&C vẫn không được Bộ Tài chính chấp thuận trong danh sách các công ty
kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
chức kinh doanh chứng khoán công bố đợt 1 mà phải đợi đến tháng 01/2012 A&C
mới được chấp thuận trong danh sách đợt 2 nhưng không có tên 2 KTV đã ký
BCKT cho DVD.
Một trường hợp điển hình khác là BCTC năm 2009 của Công ty Cổ phần Kim
Tín Hưng Yên có sai sót một số chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết
minh BCTC. Ngoài ra, đơn vị chưa trình bày về các bên liên quan và giao dịch giữa
các bên có liên quan, chi phí sản xuất theo yếu tố trên Thuyết minh BCTC. Tuy
nhiên, trên BCKT năm 2009 của Công ty Cổ phần Kim Tín Hưng Yên ký ngày
15/03/2010 do KTV Nguyễn Hồng Quang (Chứng chỉ KTV số 0576/KTV) của
Công ty TNHH BDO VN lập đã không ghi ý kiến của KTV về các sai phạm nêu
trên của Công ty Cổ phần Kim Tín Hưng Yên.
Hoặc trường hợp BCKT BCTC 2010 của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam
An do KTV Nguyễn Phương Lan Anh (Chứng chỉ KTV số 0673/KTV) của Công ty
Kiểm toán Mỹ AA lập đã không ghi đầy đủ ý kiến của KTV về những sai phạm của
~ 47 ~
Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam An trong việc cho các cổ đông nội bộ và người
có liên quan vay tiền (Khoản phải thu nội bộ chiếm 99% khoản phải thu).
Trên BCKT BCTC 2010 của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chiến
Thắng do KTV Nguyễn Thị Phấn (Chứng chỉ KTV số 0928/KTV) của Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội lập đã không ghi ý kiến của KTV về các sai
phạm của Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Chiến Thắng về việc cho các bên liên
quan vay tiền và không thuyết minh các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng lớn.
Đối với 3 trường hợp sai phạm vừa nêu tại Công ty TNHH BDO VN, Công ty
Kiểm toán Mỹ AA và Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội, các KTV đã
không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình là ghi ý kiến vào BCKT khi phát hiện
tổ chức niêm yết không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến BCTC
được kiểm toán.
Căn cứ quy định nêu tại Khoản 4 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC về
Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngày 04/01/2012
các KTV Nguyễn Hồng Quang (Công ty TNHH BDO VN), Nguyễn Phương Lan
Anh (Công ty kiểm toán Mỹ AA) và Nguyễn Thị Phấn (Công ty kiểm toán và Kế
toán Hà Nội) đã bị UBCKNN xử phạt vi phạm hành chính 60 triệu đồng/KTV theo
quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định 85/2010/NĐ-CP ngày 02/08/2010 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Ngoài ra, họ còn bị đình chỉ có thời hạn tư cách được chấp thuận của
KTV theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định 85/2010/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, thực trạng về trách nhiệm của KTV trong cuộc kiểm toán BCTC
các công ty niêm yết còn được thể hiện qua kết quả cuộc kiểm tra chất lượng dịch
vụ kiểm toán của VACPA. Năm 2012, VACPA đã tiến hành kiểm tra chất lượng
dịch vụ và hoạt động của 15 công ty kiểm toán, trong đó có 4 công ty kiểm toán
được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán đó là Công ty TNHH Kiểm toán VACO (VACO), Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA HN), Công ty TNHH Kiểm toán Quốc
~ 48 ~
gia Việt Nam (Mekong NAG), Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C). Công
tác kiểm tra tập trung vào việc kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng và
kiểm tra tuân thủ chuẩn mực kiểm toán. Theo báo cáo kết quả kiểm tra tình hình
hoạt động năm 2012 của VACPA ban hành ngày 25/06/2013, một số tồn tại, hạn
chế tại các công ty kiểm toán được chấp thuận:
Không có văn bản hướng dẫn về quy trình chấp nhận, duy trì khách hàng;
Có văn bản quy định về hệ thống kiểm soát chất lượng khá đầy đủ, nhưng
chỉ mang tính hình thức và thực tế không triển khai thực hiện, ban lãnh đạo chưa thể
hiện sự quan tâm đến chất lượng dịch vụ kiểm toán, không soát xét hồ sơ kiểm toán
Lưu trữ hồ sơ trên phần mềm nhưng chưa có chính sách bảo mật, hạn chế
truy cập đối với các hồ sơ đã hoàn thành, chưa có biện pháp kiểm soát đối với các
dữ liệu lưu tại máy tính cá nhân;
Hồ sơ kiểm kê không có báo cáo kiểm kê, không có phiếu kiểm kê, không
có giấy làm việc, các ghi chép đánh giá mức độ nghiêm túc, tin cậy của kết quả
kiểm kê;
Đưa ra ý kiến loại trừ đối với các khoản mục nợ phải thu, nợ phải trả, vay
trong khi không áp dụng thủ tục gửi thư xác nhận hoặc thủ tục thay thế.
Theo Quyết định xử lý kỷ luật khiển trách/cảnh cáo các Hội viên có sai phạm
về chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC năm 2012 công bố diện bị cảnh cáo có 1
công ty và 14 KTV, diện bị khiển trách có 8 công ty và 14 KTV. Trong số 8 công ty
bị khiển trách có Công ty TNHH Kiểm toán Mekong NAG (nay là Công ty TNHH
Kiểm toán quốc gia VIA) thuộc nhóm 4 công ty được chấp thuận trong đợt kiểm tra.
2.4. Đánh giá chung về trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện
gian lận, sai sót trên BCTC các công ty niêm yết VN
2.4.1. Ưu điểm
Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán mới và chính
thức có lực từ năm 2014. Hệ thống chuẩn mực mới được nghiên cứu, soạn thảo, cập
nhật theo phiên bản ISA năm 2009. Việc ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán
mới đã thực sự trở thành công cụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ
~ 49 ~
kiểm toán trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, rút ngắn khoảng cách chuyên
môn về nghề nghiệp kiểm toán giữa các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, VACPA
cũng đã ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán mới giúp tháo
gỡ các vướng mắc, khó khăn cho KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong quá trình
thực hiện các yêu cầu của chuẩn mực. Mặt khác, nhằm tạo điều kiện cho KTV và
doanh nghiệp thuận tiện tra cứu các tài liệu này một cách nhanh chóng, hiệu quả,
VACPA cũng đã hệ thống hóa toàn bộ các văn bản về hệ thống chuẩn mực mới và
các tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn mực thông qua việc xây dựng công cụ hỗ trợ
tra cứu văn bản EBOOK 1.2.
Ngoài ra, Luật kiểm toán độc lập cũng quy định chi tiết trách nhiệm của KTV,
giúp KTV nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong cuộc kiểm toán. Nghị
định 105/2013/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán độc lập ra đời đã cụ thể hoá các biện pháp xử lý vi phạm trách
nhiệm của KTV khi hành nghề, giúp KTV nắm rõ các hình thức xử phạt trong từng
trường hợp cụ thể góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình hành nghề,
tránh việc thực hiện hành vi vi phạm. Ngoài ra, Nghị định này còn dành mục riêng
để quy định về chế tài xử phạt đối với những vi phạm trong lĩnh vực kiểm toán đơn
vị có lợi ích công chúng.
Trong thời gian qua, đối với các sai phạm liên quan đến trách nhiệm của KTV
khi hành nghề kiểm toán, UBCKNN và Bộ Tài chính đã có những động thái tích
cực trong việc xử lý hành vi vi phạm của KTV. Ngoài việc chịu phạt hành chính,
KTV còn bị đình chỉ tư cách được chấp chấp kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2.4.2. Tồn tại
Nghị định 17/2012/NĐ-CP ban hành ngày 13/03/2012 mặc dù với tên gọi là
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập
nhưng nội dung chưa thấy đề cập và làm rõ trách nhiệm của KTV đối với việc phát
hiện gian lận và sai sót trên BCTC các đơn vị có lợi ích công chúng, chưa thấy quy
định cụ thể về đánh giá sai sót, vi phạm của công ty kiểm toán, KTV và mức độ xử
~ 50 ~
lý vi phạm khi thực hiện kiểm toán DN niêm yết.
Đối với mục quy định về hành vi vi phạm trong kiểm toán BCTC của đơn vị
có lợi ích công chúng, Nghị định 105/2013/NĐ-CP chỉ mới tập trung các quy định
chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm về hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán
cho đơn vị lợi ích công chúng; hành vi vi phạm quy định về tính độc lập, hành vi
thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán,
BCTC, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, chưa thấy quy định
các chế tài khi KTV không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc phát
hiện gian lận, sai sót trên BCTC các đơn vị có lợi ích công chúng. Ngoài ra, nghị
định này còn quy định biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Tuy nhiên, số lợi bất hợp pháp đó được
xác định như thế nào, nếu không nộp lại sẽ bị xử lý ra sao thì Nghị định
105/2013/NĐ-CP vẫn chưa quy định cụ thể.
Việc thiếu các quy định nêu trên có thể là nguyên nhân khiến sai sót trên báo
cáo kiểm toán vẫn tái diễn, nhưng số vụ xử phạt lại rất ít.
Hiện nay chưa có cơ quan nào đứng ra nghiên cứu các công trình về gian lận,
cập nhật và phân tích các kỹ thuật gian lận ở Việt Nam nhằm giúp KTV trong việc
phát hiện gian lận. Chính vì thế, mặc dù trong thực tế, KTV được yêu cầu phải thực
hiện đầy đủ thủ tục kiểm toán liên quan đến gian lận, tuy nhiên, vì KTV chưa có
nguồn dữ liệu liên quan đến các thủ thuật gian lận để tham khảo, nghiên cứu dẫn
đến cuộc kiểm toán trở nên kém hiệu quả hơn, các thủ tục kiểm toán được thiết kế
và thực hiện chưa đủ đảm bảo tất cả các sai sót trọng yếu do gian lận gây ra đều
được phát hiện.
Đối với các sai phạm liên quan đến trách nhiệm của KTV, việc xử lý sai phạm
của UBCKNN và Bộ Tài chính còn trì trệ, chẳng hạn như vụ việc DVD hay các sai
phạm về ý kiến kiểm toán tại Công ty TNHH BDO VN, Công ty kiểm toán Mỹ AA,
Công ty kiểm toán và Kế toán Hà Nội như đã trình bày ở mục 2.3.2, thì các sai
phạm này phát sinh từ năm 2009, 2010 nhưng đến năm 2012, UBCKNN mới ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và đình chỉ có thời hạn tư cách được
~ 51 ~
chấp thuận đối với KTV. Nghĩa là những sai phạm này đã diễn ra từ 1 đến 2 năm.
Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán được xem là rào cản để ngăn ngừa,
phát hiện những sai phạm trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán góp phần bảo vệ
lợi ích của nhà đầu tư. Tuy nhiên, qua cuộc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán
của VACPA cho thấy số lượng công ty kiểm toán được chấp thuận mà VACPA lựa
chọn tiến hành kiểm tra thực sự còn rất hạn chế.
Ngoài ra, kết quả khảo sát ở Phụ lục 4 về trách nhiệm của KTV đối với gian
lận, sai sót trên BCTC các công ty niêm yết cho thấy:
Mặc dù thủ tục phỏng vấn thường được KTV sử dụng trong việc phát
hiện gian lận và sai sót. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, KTV thường gặp phải
một số khó khăn như đơn vị được kiểm toán không hỗ trợ, hạn chế về thời gian
kiểm toán, KTV thiếu kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn làm ảnh hưởng đến chất lượng
kết quả của cuộc phỏng vấn.
Thủ tục phân tích cũng gặp phải hạn chế trong quá trình thực hiện, xuất
phát từ các nguyên nhân: dữ liệu so sánh phục vụ cho việc phân tích không đầy đủ,
giới hạn về thời gian kiểm toán, KTV thiếu kỹ năng phân tích. Việc phân tích chỉ số
tài chính chỉ dừng lại ở phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất, chưa sử dụng nhiều
phương pháp phân tích tính hợp lý.
KTV chưa chú trọng đến việc tiếp cận rủi ro theo rủi ro kinh doanh. Đây
là cách tiếp cận hiệu quả, thông qua việc tìm hiểu các yếu tố bên trong và ngoài đơn
vị như sự phát triển ngành nghề, vấn đề phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới, việc
mở rộng phạm vi kinh doanh, những yêu cầu mới về kế toán, quy định pháp lý đang
chi phối đơn vị, những yêu cầu về tài chính của đơn vị trong thời điểm hiện tại và
trong tương lai, vấn đề sử dụng công nghệ thông tin…sẽ giúp KTV có được những
hiểu biết về rủi ro kinh doanh ảnh hưởng đến mục tiêu, chiến lược của đơn vị, qua
đó làm tăng khả năng phát hiện rủi ro có sai sót trọng yếu, vì hầu hết những rủi ro
kinh doanh sẽ gây ra hậu quả tài chính, do đó làm ảnh hưởng tới BCTC của đơn vị.
Ngoài ra, KTV cũng chưa chú trọng nhiều đến công tác phân công và
giám sát nhân sự dựa trên kiến thức, kỹ năng và năng lực của từng thành viên trong
~ 52 ~
nhóm kiểm toán.
Trong quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán về mặt thiết kế và
thực hiện các kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán,
KTV chưa thực sự chú ý đến thủ tục kiểm tra các giao dịch trên hệ thống thông tin
liên quan đến BCTC.
Khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản, KTV chưa để ý đến các bút toán
được được lập bởi các cá nhân khác với cá nhân lập các bút toán ghi sổ hằng ngày.
Bởi đây có thể là dấu hiệu của việc khống chế hệ thống kiểm soát nội bộ của thành
viên BGĐ nhằm điều chỉnh kết quả kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua khảo sát các quy định liên quan đến trách nhiệm của KTV trong việc phát
hiện gian lận và sai sót trên BCTC cho thấy việc ban hành khuôn khổ pháp lý cao,
chặt chẽ sẽ góp phần nâng cao nhận thức của KTV về trách nhiệm của mình trong
quá trình hành nghề, đồng thời góp phần hạn chế thiệt hại cho nền kinh tế và nâng
cao chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập. Ngoài ra, tổng quan về gian lận, sai sót
cũng như thực trạng về trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện gian lận, sai sót
trên BCTC các công ty niêm yết đã khái quát các thủ thuật gian lận mà các công ty
niêm yết VN thường sử dụng, đồng thời nêu ra những tồn tại về trách nhiệm của
KTV đối với gian lận, sai sót. Qua đó, góp phần đề xuất được những giải pháp thích
hợp cho Chương 3.
~ 53 ~
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA KTV ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN BCTC CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VN
3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp
3.1.1. Minh bạch tối đa thông tin trên BCTC của doanh nghiệp
Việc nâng cao trách nhiệm của KTV đối với việc phát hiện gian lận và sai sót
trên BCTC phải nhằm hướng đến mục đích cuối cùng là cung cấp thông tin minh
bạch, đáng tin cậy cho nhà đầu tư. Một khi nhà đầu tư có thể sử dụng thông tin đáng
tin cậy từ các BCTC của công ty niêm yết, phục vụ cho việc ra quyết định của
mình, thì việc đầu tư trở nên hiệu quả hơn, từ đó, góp phần vào sự phát triển của thị
trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là kênh cung cấp thông tin không chỉ
cho nhà đầu tư mà còn cho các đối tượng có nhu cầu về thông tin doanh nghiệp. Và
sự nhạy cảm của thông tin này đối với quyết định của nhà đầu tư thể hiện vai trò
quan trọng của sự minh bạch trong việc công bố thông tin ra thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay, các công ty niêm yết với
áp lực tài chính rất lớn khi mục tiêu của các công ty này là duy trì thị giá cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán và thu hút niềm tin của nhà đầu tư. Do đó, họ có động
cơ, áp lực để thực hiện hành vi gian lận. Ngoài ra, các mối quan hệ kinh tế phức tạp
làm cho gian lận trở nên phức tạp và khó phát hiện, làm sai lệch thông tin BCTC
một cách trọng yếu. Do đó, các giải pháp nâng cao trách nhiệm của KTV đối với
gian lận cần tập trung vào mục tiêu cao nhất là cung cấp thông tin đáng tin cậy cho
nhà đầu tư ra quyết định thích hợp.
3.1.2. Hội nhập chuẩn mực kiểm toán quốc tế trên cơ sở phù hợp với trình độ
quản lý kinh tế và pháp lý của Việt Nam
Thực tế cho thấy VN đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế
theo xu hướng hội nhập toàn cầu. Vì thế, các quy định về chuẩn mực kiểm toán nói
chung và thủ tục kiểm toán nói riêng phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên,
do Việt Nam là quốc gia theo định hướng XHCN, các quy định này phải phù hợp
với môi trường Việt Nam.
~ 54 ~
Điều cần thiết và quan trọng nhất trước hết phải làm đó là tiếp tục hoàn thiện
cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập, điển hình là hoàn thiện nội dung của
các chuẩn mực kiểm toán phù hợp chuẩn mực kiểm toán quốc tế trong đó có các
chuẩn mực liên quan đến gian lận. Tuy nhiên, cần xem xét đến tính chất đặc thù của
môi trường kinh doanh và luật pháp Việt Nam hiện hành để có sự bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp nhằm đảm bảo gian lận được phát hiện trong thực tế.
3.1.3. Tăng cường kiểm soát chất lượng của cơ quan quản lý nhà nước và hội
nghề nghiệp
Vào ngày 15/05/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 32/2007/QĐ-
BTC về Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán. VACPA đã đảm
nhiệm việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán thường niên từ năm 2007 đến
nay. Thông qua kiểm soát chất lượng, Hội nghề nghiệp cần giúp công ty kiểm toán
sửa chữa và chấn chỉnh ngay các tồn tại, sai sót, nhằm hoàn thiện chất lượng dịch
vụ kiểm toán. Tuy nhiên, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là một vấn đề
phức tạp, cần có sự tham gia của nhiều tổ chức. Việc kiểm soát chất lượng luôn là
mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các công ty kiểm toán mà của cả Nhà nước
và Ủy ban Chứng khoán.
3.2. Giải pháp nâng cao trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện
gian lận và sai sót trong kiểm toán BCTC các công ty niêm yết VN
3.2.1. Giải pháp nền
Để nâng cao trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận và
sai sót trong cuộc kiểm toán BCTC của các công ty cổ phần niêm yết VN, trước hết
tác giả đề xuất các giải pháp nền tạo cơ sở nền tảng cho việc thực hiện các giải pháp
chính, cụ thể như sau:
Chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý:
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới đã được soạn thảo và ban hành
phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó có chuẩn mực VSA 240 quy định về trách
nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC. Tuy nhiên,
tốc độ soạn thảo, ban hành và áp dụng các chuẩn mực còn chậm, trong khi tình hình
~ 55 ~
gian lận BCTC ngày càng diễn ra phức tạp và tinh vi, đặc biệt là tại các đơn vị niêm
yết. Chính vì thế, Bộ Tài chính cần thường xuyên cập nhật, nắm bắt kịp thời các
thay đổi của hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế, từ đó tiến hành soạn thảo và
ban hành đầy đủ, kịp thời các chuẩn mực kiểm toán cùng với các tài liệu hướng dẫn
thực hiện chuẩn mực. Tại Việt Nam, các tài liệu hướng dẫn chi tiết việc thực hiện
các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán là rất cần thiết, bởi có sự khác biệt đáng kể về
trình độ và quy mô giữa các công ty kiểm toán. Nó là điều kiện giúp các công ty
kiểm toán và KTV có thể áp dụng các quy định của chuẩn mực vào thực tế một cách
dễ dàng.
Luật kiểm toán độc lập đã được ban hành với mục đích điều chỉnh hoạt động
của KTV và công ty kiểm toán độc lập. Trong đó, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ,
quyền và hành vi bị ngăn cấm đối với KTV và công ty kiểm toán khi thực hiện cuộc
kiểm toán. Qua đó, góp phần nâng cao trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện
gian lận và sai sót, một trong những yêu cầu giúp cuộc kiểm toán hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, hiện nay Nghị định 17/2012/NĐ-CP về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập và Nghị định 105/2013/NĐ-CP về
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập,
vẫn còn tồn tại một số hạn chế như đã trình bày ở mục 2.4.2. Theo đó, Bộ Tài Chính
cần sớm điều chỉnh, bổ sung Thông tư hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập, trong đó
cần làm rõ trách nhiệm của KTV đối với việc phát hiện gian lận, sai sót khi kiểm
toán BCTC các công ty niêm yết. Bên cạnh đó là ban hành Thông tư hướng dẫn xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, trong đó nội dung cần
quy định đầy đủ, cụ thể hơn nữa các tình tiết sai phạm và mức độ xử lý đối với từng
loại sai phạm khi thực hiện kiểm toán BCTC công ty niêm yết. Các chế tài phải đủ
mạnh mang tính răn đe, giáo dục để điều chỉnh hoạt động đối với công ty kiểm toán
và KTV, mức độ xử lý phải đồng thời phản ánh đúng thiệt hại mà nhà đầu tư gánh
chịu.
Ngoài ra, để giảm thiểu các sai phạm của cá nhân làm công tác kế toán do hiểu
sai và áp dụng sai các nguyên tắc, chế độ kế toán, nghiệp vụ kế toán, Chuẩn mực kế
~ 56 ~
toán Việt Nam cần được soạn thảo và ban hành thường xuyên, linh hoạt nắm bắt kịp
thời thay đổi của Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IFRS).
Hội nghề nghiệp:
Lĩnh vực kiểm toán đang đứng trước những thách thức lớn về nguồn nhân lực,
chất lượng dịch vụ, thể chế và tính chuyên nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp. Vì
thế, trong thời gian tới VACPA cần duy trì và phát triển mạnh mẽ hơn, phải thực sự
là tổ chức độc lập và tự quản, mang tính nghề nghiệp cao, có uy tín và danh tiếng để
thu hút Hội viên, tăng cường đội ngũ lãnh đạo chủ chốt và cán bộ chuyên môn đảm
bảo tính kế thừa, phát triển vững chắc. Theo đó, VACPA cần tập trung thực hiện
các vấn đề sau:
- Ban hành quy chế kỷ luật làm cơ sở xử lý các tổ chức và cá nhân là hội viên
có sai phạm chưa tuân thủ các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, được phát hiện qua đợt kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán.
- Tăng cường các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán, chủ động xây
dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho KTV, cập nhật kiến thức cho
hội viên theo hướng thực hành. Trong đó, chú trọng việc đào tạo trực tuyến để giảm
bớt thời gian KTV phải tập trung. Nội dung đào tạo phải luôn cập nhật và đổi mới,
tập trung phổ biến chính sách, chế độ mới về kế toán, kiểm toán, tài chính, luật
pháp, chuẩn mực kiểm toán VN và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, cập nhật những
kiến thức mới của thế giới, chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
- Tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán thông qua
việc thực hiện kiểm tra thường xuyên, đột xuất chất lượng dịch vụ tại các công ty
kiểm toán nhằm phát hiện kịp thời những sai sót khi lập BCTC, kiểm toán BCTC,
kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng BCTC, chất lượng kiểm toán BCTC.
Bởi lẽ, kết quả kiểm toán có ảnh hưởng rất rộng đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong nền kinh tế, vì vậy cần tăng cường quản lý đối với hệ thống kiểm toán,
có định hướng rõ ràng cho sự phát triển của các tổ chức kiểm toán; cần có những
biện pháp hữu hiệu kiểm soát chất lượng kiểm toán và hạn chế cạnh tranh tiêu cực
trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán. Năm 2012, cả nước có 43 công ty kiểm toán
~ 57 ~
được chấp thuận kiểm toán cho các đơn vị niêm yết, tuy nhiên VACPA chỉ mới
kiểm tra được 3 công ty trong số này. Do tính chất nhạy cảm với thị trường và
những rủi ro nghề nghiệp rất khi thực hiện kiểm toán cho các đơn vị niêm yết, vì thế
VACPA cần mở rộng hơn nữa số lượng các công ty kiểm toán được chấp thuận để
kiểm tra chất lượng dịch vụ, tránh bỏ ngoài danh sách kiểm tra những công ty kiểm
toán lớn như nhóm Big 4. Bên cạnh công tác kiểm tra chất lượng, cần thường xuyên
nhắc nhở và và theo dõi việc sửa chữa các sai phạm, yếu kém của các công ty đã
được VACPA kiểm tra chất lượng.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc trao đổi
thông tin; đổi mới việc quản lý thống nhất danh sách KTV hành nghề và doanh
nghiệp kiểm toán theo chương trình phần mềm nhằm hạn chế tình trạng gian lận và
thiếu minh bạch trong hành nghề kiểm toán.
- Tái cơ cấu lại các công ty kiểm toán để có quy mô hợp lý, đảm bảo chất
lượng dịch vụ, đặc biệt là chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp có lợi ích
công cộng và doanh nghiệp đại chúng, công ty niêm yết.
- Tiếp tục tham gia xây dựng các công cụ hỗ trợ, tài liệu hướng dẫn chuyên
môn cho hội viên, toạ đàm giải thích các vướng mắc liên quan đến hệ thống chuẩn
mực kiểm toán, chương trình kiểm toán mẫu, hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp
luật, chế độ về kế toán, kiểm toán, đưa hệ thống Chuẩn mực kiểm toán VN vào vận
hành có hiệu quả, cập nhật chương trình kiểm toán mẫu theo hệ thống chuẩn mực
kiểm toán mới, xây dựng phần mềm kiểm toán gắn với chương trình kiểm toán mẫu
nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động kiểm toán, góp phần gia tăng giá trị hội viên của
VACPA.
- Báo cáo kịp thời cho Bộ Tài chính và UBCKNN về các vi phạm pháp luật
của các công ty kiểm toán để có biện pháp xử lý phù hợp theo quy định của pháp
luật.
3.2.2. Giải pháp chính
Dựa trên các giải pháp nền cơ bản làm tiền đề, tác giả đề xuất một số giải pháp
chính phục vụ cho các đối tượng liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán BCTC của
~ 58 ~
các công ty niêm yết, bao gồm:
Cá nhân làm công tác kiểm toán:
Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao trách nhiệm của KTV cũng như chất
lượng dịch kiểm toán độc lập, ngoài việc thiết lập một cơ chế chính sách hợp lý,
một chiến lược phát triển phù hợp thì không thể bỏ qua yếu tố con người mà ở đây
chính là các KTV. VN đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế theo
xu hướng hội nhập toàn cầu nên việc xây dựng một đội ngũ những người hành nghề
kiểm toán chuyên nghiệp là nhân tố thiết yếu. Xuất phát từ nhu cầu trên, trong điều
kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay và xét đến xu hướng hội nhập và phát triển
trong tương lai, các cá nhân làm công tác kiểm toán cần đảm bảo những yêu cầu
sau:
- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập. Chẳng hạn như tuân thủ
pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo
kiểm toán; tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán, kiểm toán Việt Nam, đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà
yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán
đó; tuân thủ yêu cầu về tính độc lập như không bị ràng buộc trong việc tiếp cận tài
liệu và thu thập thông tin, không bị chi phối về lợi ích khi thực hiện công việc kiểm
toán, độc lập về quan hệ xã hội và độc lập trong việc thu thập và đưa ra ý kiến của
mình; trung thực, khách quan, hoàn thiện phẩm chất đạo đức, có ý thức trách nhiệm,
liêm khiết; bảo mật thông tin.
- Cần duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán, cho dù
đó là khách hàng lâu năm và trong quá khứ không có dấu hiệu gian lận nào; luôn
luôn đặt câu hỏi liệu các thông tin và bằng chứng kiểm toán thu được có dấu hiệu
của sai sót trọng yếu do gian lận hay không; xem xét tính tin cậy của các thông tin
được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán và kiểm soát việc lập và duy trì các thông
tin đó; tránh bỏ qua các tình huống bất thường, đưa ra kết luận quá chung chung từ
những việc quan sát được, sử dụng các giả định không phù hợp khi xác định nội
dung, thời gian và phạm vi các thủ tục kiểm toán và đánh giá kết quả dựa trên các
~ 59 ~
giả định không phù hợp, tránh việc chấp nhận các bằng chứng kiểm toán chưa có
sức thuyết phục hoặc ít sức thuyết phục trên cơ sở tin tưởng vào tính trung thực và
chính trực của Ban giám đốc và Ban quản trị, chấp nhận giải trình của Ban quản trị
như là sự thay thế cho việc thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp khác. Ngoài ra, vì
BGĐ thường xuyên có điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp thao túng sổ kế toán, trình
bày các thông tin tài chính gian lận nên phải cân nhắc khả năng BGĐ có thể khống
chế thủ tục kiểm soát. Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy
không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật và nhất là trong trường hợp khách hàng có yêu cầu trái
với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định
của pháp luật.
- Nắm vững các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán liên quan đến BCTC của đối tượng được kiểm toán.
- Phân công và giám sát nhân sự trong nhóm kiểm toán dựa trên kiến thức, kỹ
năng và năng lực của từng cá nhân đảm bảo việc xem xét và phát hiện gian lận
trong quá trình kiểm toán.
- Thường xuyên trao đổi thông tin giữa các thành viên nhóm kiểm toán để có
thể đánh giá chính xác bức tranh toàn cảnh của khách hàng thông qua các hoạt động
như các thành viên có nhiều kinh nghiệm trong nhóm cần trao đổi quan điểm của
mình về cách thức và trường hợp xảy ra khả năng BCTC có sai sót trọng yếu do
gian lận, xem xét biện pháp xử lý thích hợp đối với khả năng BCTC có gian lận và
xác định từng thành viên trong nhóm sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán nhất định,
xác định cách thức trao đổi kết quả thực hiện các thủ tục kiểm toán trong nhóm và
cách thức để xử lý các thông tin gian lận mà KTV phát hiện được. Trách nhiệm phát
hiện gian lận không chỉ tập trung vào trưởng nhóm kiểm toán, hoặc KTV cấp cao,
mà cần phải được quán triệt bởi tất cả thành viên trong nhóm kiểm toán. Mỗi thành
viên trong nhóm kiểm toán cần nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình đối với việc
phát hiện gian lận. Nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong nhóm kiểm toán
sẽ giúp KTV cẩn trọng hơn khi thu thập bằng chứng, và phản ứng kịp thời với rủi ro
~ 60 ~
gian lận có thể xảy ra.
- Nhận thức rõ hiệu quả đặc biệt của thủ tục đánh giá rủi ro là phát hiện các
rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra. Bởi lẽ, nếu các yếu tố
rủi ro kinh doanh và gian lận không được KTV nhận diện, chúng sẽ không được
đánh giá hoặc ghi chép lại và các thủ tục kiểm toán cần thiết sẽ không được thiết kế.
Thủ tục đánh giá rủi ro cần được thực hiện bởi các thành viên có cấp bậc phù hợp
của nhóm kiểm toán.
- Trong quá trình đánh giá rủi ro, để có được những hiểu biết về trách nhiệm
của BGĐ công ty niêm yết trong việc phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các rủi ro do
gian lận, sai sót gây ra, KTV cần chú trọng đến thủ tục phỏng vấn BGĐ. Để đạt mục
tiêu này, ngoài kỹ năng giao tiếp KTV cần để ý các thông tin cần thu thập như kế
hoạch lương thưởng cho BGĐ; khả năng lạm quyền của một vài vị trí quản lý cao
cấp; việc lập các ước tính; quy trình lập và soát xét BCTC; hệ thống trao đổi thông
tin trong đơn vị; đánh giá của BGĐ về rủi ro BCTC có sai sót trọng yếu do gian lận,
quy trình phát hiện và quản lý rủi ro gian lận đã phát hiện, các giao dịch, số dư, việc
trình bày dễ phát sinh gian lận mà BGĐ đã nhận thấy hoặc đang xếp vào dạng cần
lưu ý; thông tin trao đổi giữa các thành viên trong BGĐ và với nhà đầu tư về quá
trình đánh giá và quản lý rủi ro về gian lận; thông tin trao đổi giữa các thành viên
trong BGĐ với nhân viên về các quy định về đạo đức và tập quán kinh doanh. Tiến
hành phỏng vấn riêng rẽ từng người trong ban lãnh đạo doanh nghiệp và so sánh
thông tin cung cấp bởi họ xem có sự sai lệch, mâu thuẫn gì không. Ngoài ra, nên thu
thập thêm thông tin từ những cá nhân khác và nhân viên ở các cấp bậc, chức vụ
khác nhau trong đơn vị được kiểm toán (như Ban quản trị, kế toán trưởng, KTV nội
bộ, luật sư của đơn vị, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng sản xuất, trưởng
phòng nhân sự...) về xu hướng, các nghiệp vụ bất thường, rủi ro chủ yếu, chức năng
của kiểm soát nội bộ, và các trường hợp lạm quyền trong đơn vị. Tùy thuộc vào
mục tiêu của KTV và từng đối tượng phỏng vấn mà nội dung của các câu hỏi cần
được thiết kế cho phù hợp. Các câu hỏi cần hướng vào việc tìm hiểu các khía cạnh
cụ thể, đặc biệt là tìm hiểu các thông tin liên quan đến hệ thống thông tin tài chính.
~ 61 ~
- Việc phỏng vấn chỉ cung cấp cho KTV các thông tin ban đầu, mang tính
chất chủ quan, do đó cần kết hợp thủ tục phỏng vấn với thủ tục quan sát, điều tra
trong việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra. Khi
quan sát, KTV cần tập trung vào cách thức đơn vị được tổ chức và hoạt động, cơ sở
vật chất của đơn vị, phong cách quản lý và thái độ của BGĐ về kiểm soát nội bộ, sự
vận hành của các thủ tục kiểm soát, việc tuân thủ các chính sách chủ yếu. Những
nội dung mà KTV cần tìm hiểu khi thực hiện điều tra là: kế hoạch, chiến lược và
các dự định kinh doanh, đặc điểm ngành và các báo cáo truyền thông của đơn vị,
các hợp đồng lớn và các cam kết quan trọng, những rủi ro kinh doanh có liên quan
có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu, việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt
động của đơn vị, các quy định pháp lý có liên quan và các thư từ trao đổi với chính
quyền, các thông tin trao đổi với luật sư, ngân hàng, và các bên liên quan, chính
sách và sổ sách kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, các báo cáo khác, như biên bản
họp của Ban quản trị.
- Bên cạnh việc tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp, KTV cần tìm hiểu thêm các yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích về độ
nhạy của các biến số tài chính như tỷ giá ngoại tệ, lãi suất, lạm phát, giá cả hàng
hoá, giá cổ phiếu,…Trên cơ sở đó, đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính lên
BCTC.
- Để xác định sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện bất thường, các số liệu, tỷ
trọng và xu hướng có thể là dấu hiệu của các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận,
sai sót gây ra, KTV cần thực hiện thủ tục phân tích thông qua việc xác định mối
tương quan giữa các loại thông tin hiện có, so sánh giữa số liệu làm gốc so sánh và
số liệu ghi chép và đánh giá kết quả so sánh trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu liên quan đến cơ sở dẫn liệu của các chỉ tiêu trọng yếu trong BCTC.
- Như đã trình bày ở chương 2, các gian lận phổ biến xảy ra ở các công ty
niêm yết là gian lận liên quan đến khoản mục doanh thu. Do đó, KTV cần sử dụng
xét đoán chuyên môn trong việc xác định xu hướng và các quan hệ bất thường liên
~ 62 ~
quan đến doanh thu và thu nhập tại thời điểm cuối năm như: các khoản thu nhập lớn
không có nội dung rõ ràng được ghi nhận gần cuối kỳ báo cáo hoặc các giao dịch
bất thường; hoặc thu nhập không phù hợp với xu hướng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán đã thiết kế đối với gian lận sai sót,
đối với những thủ tục đã bỏ qua không thực hiện cần giải thích đầy đủ, chi tiết, hạn
chế việc dành quá nhiều thời gian để xử lý số liệu, lạm dụng công nghệ, ưu tiên cho
việc quan sát, điều tra, kiểm tra tài liệu, chứng từ kế toán, tìm hiểu các nghiệp vụ
bất thường, thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến gian
lận, sai sót.
- Kịp thời trao đổi tất cả các vấn đề cho thấy có dấu hiệu gian lận với cấp
quản lý thích hợp của đơn vị nhằm thông báo với những người có trách nhiệm chính
trong việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận về các vấn đề liên quan đến trách nhiệm
của họ. Khi phát hiện ra gian lận liên quan đến vị trí quản lý cao cấp của đơn vị,
KTV cần báo cáo ngay cho Chủ nhiệm kiểm toán, xin tư vấn luật sư về biện pháp
xử lý. Thông tin cần được đảm bảo bí mật. KTV cũng cần tham khảo các quy định
về đạo được nghề nghiệp để có hướng xử lý đúng cho các trường hợp này.
- Thường xuyên trao dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp
thông qua việc tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm, tham gia
các khoá đào tạo ACCA, cập nhật hệ thống chuẩn mực mới, đầu tư nghiên cứu chế
độ kế toán, các chính sách thuế, nắm vững các quy định liên quan đến trách nhiệm
của KTV độc lập qua đó giúp hiểu rõ hơn trách nhiệm của mình trong việc phát
hiện gian lận. Đồng thời, phải rèn luyện khả năng sáng tạo riêng của mình cũng như
không ngừng học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp, xây dựng phương
pháp làm việc khoa học để tránh áp lực, căng thẳng trong mùa kiểm toán, nâng cao
hiệu quả công việc. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV luôn phải duy trì thái
độ lắng nghe, cầu thị, thận trọng trong công việc, giữ thái độ nhã nhặn, ứng xử khôn
khéo, tế nhị, thân thiện đảm bảo cho việc thu thập thông tin, bằng chứng kiểm toán
liên quan đến gian lận để đưa ra kết luận phù hợp, không can thiệp vào hoạt động
~ 63 ~
của khách hàng. Cần tránh sự cứng nhắc, cố chấp, áp đặt trong kiểm toán.
- Rèn luyện và phát triển kỹ năng nghề nghiệp. Ngoài năng lực chuyên môn
cần có để đảm bảo cho yêu cầu kiểm toán, KTV cần rèn luyện các kỹ năng sau: kỹ
năng sử dụng thành thạo các phương tiện, điều kiện phục vụ cho kiểm toán; kỹ năng
tự tổ chức công việc, đánh giá sự phù hợp của các công việc cần thực hiện trong quá
trình kiểm toán; kỹ năng làm việc theo nhóm; kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn
đề; kỹ năng ứng xử, giao tiếp, thỏa thuận các vấn đề; kỹ năng thu thập thông tin; kỹ
năng thuyết trình vấn đề; kỹ năng vận dụng các kiến thức chuyên môn và chuẩn
mực chuyên môn cho công việc kiểm toán; kỹ năng phân tích và tư duy logic; kỹ
năng xét đoán nghề nghiệp; kỹ năng về khả năng kiềm chế cảm xúc, nhạy cảm nghề
nghiệp... Các kỹ năng này là những yếu tố góp phần làm nên chất lượng và tính
kinh tế trong kiểm toán.
- Trao dồi kiến thức và sự hiểu biết toàn diện ở nhiều lĩnh vực và khía cạnh
liên quan đến kiểm toán bằng cách thường xuyên cập nhật kiến thức về tin học,
ngoại ngữ và nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật, đặc
biệt là thông tin trên thị trường chứng khoán, trang bị kiến thức về tài chính và quản
trị rủi ro tài chính nhằm góp phần vào việc tìm hiểu về đơn vị, phân tích và đánh giá
rủi ro.
- Chấp hành nghiêm túc các yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính, các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
- Thường xuyên trao dồi đạo đức nghề nghiệp, nắm rõ các quy định về trách
nhiệm của KTV độc lập cũng như hiểu rõ các quy định xử phạt đối với KTV khi
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật , nâng cao nhận thức về các hệ luỵ khi thực
hiện các hành vi vi phạm trong quá trình tác nghiệp, không vì những lợi ích trước
mắt làm ảnh hưởng đến giá trị nghề nghiệp.
- Theo kết quả khảo sát, một trong những trở ngại đối với KTV khi thực hiện
các thủ tục kiểm toán tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị đó là đơn vị được
kiểm toán không hỗ trợ KTV. Vì thế, KTV cần trao đổi cụ thể với Ban quản trị,
~ 64 ~
BGĐ đơn vị về nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục cần thực hiện, giải
thích đầy đủ, chi tiết về bản chất cuộc kiểm toán BCTC như đối tượng, phương
pháp, quy trình, trọng yếu, rủi ro, ý kiến kiểm toán, cơ sở tiến hành kiểm toán… để
Ban quản trị, BGĐ của đơn vị được kiểm toán hiểu rõ hơn về trình tự công việc
kiểm toán.
Công ty kiểm toán:
Để nâng cao trách nhiệm của KTV độc lập đối với gian lận và sai sót cũng như
phát huy vai trò của kiểm toán độc lập đối với sự phát triển bền vững của nền kinh
tế thị trường, các tổ chức kiểm toán cần nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và
phát huy thế mạnh của các doanh nghiệp kiểm toán, góp phần công khai minh bạch
thông tin kinh tế tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, lành mạnh hóa môi
trường đầu tư nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật, phục vụ có hiệu quả cho
quản lý điều hành kinh tế tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Để làm được điều đó, các công ty kiểm toán cần thực hiện:
- Các công ty nhỏ nên sáp nhập với nhau thành một công ty lớn để có thể đáp
ứng tiêu chuẩn, điều kiện trở thành doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm
toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng, vị thế thu hút khách hàng.
- Các công ty kiểm toán trong nước nên trở thành viên của các công ty kiểm
toán quốc tế để được hỗ trợ đào tạo và chuyển giao kỹ thuật, đặc biệt là các kỹ thuật
kiểm toán đơn vị niêm yết. Mặt khác, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và đạt
được sự công nhận quốc tế.
- Xây dựng các quy chế: quy chế nhân viên, quy chế tài chính, quy chế đào
tạo, quy chế kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm toán, quy định về đạo đức nghề
nghiệp. Khi xây dựng cần có sự tham khảo quy trình của các công ty lớn và nghiên
cứu áp dụng cho phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động của từng công ty. Với
các quy chế đã xây dựng, ban lãnh đạo công ty cần nhiêm túc thực hiện và có sự
giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện của nhân viên thông qua các công cụ kiểm tra
chéo, đánh giá, thưởng, phạt. Trong đó:
~ 65 ~
Đối với quy chế đào tạo: các công ty kiểm toán cần thường xuyên tổ
chức các chương trình đào tạo nội bộ về phương pháp, kỹ thuật kiểm toán phát hiện
gian lận và sai sót, tổ chức các buổi tập huấn, cập nhật hệ thống chuẩn mực kiểm
toán mới, chú trọng giáo dục nâng cao ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ nhân viên. Ngoài ra, cần tạo điều kiện cho các KTV thường xuyên tham dự các
lớp cập nhật kiến thức của VACPA, các khóa đào tạo trong nước và nước ngoài
chẳng hạn như đào tạo về chứng chỉ hành nghề của Hiệp hội Kế toán công chứng
Anh (ACCA), Hiệp Hội Kế toán công chứng Australia (CPA Australia) để nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như tiếp cận trình độ quốc tế, đặc biệt là tiếp cận
với các thủ tục kiểm toán phát hiện gian lận trên BCTC của các công ty niêm yết.
Bên cạnh đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, công ty kiểm toán cần trang
bị cho KTV những kiến thức bổ trợ khác như kiến thức về kế toán quản trị, kế toán
chi phí, thuế, phân tích hoạt động kinh doanh, kỹ năng mềm. Trong điều kiện tài
chính cho phép, công ty kiểm toán có thể mời các chuyên gia uy tín, kinh nghiệm về
giảng dạy cho nhân viên những kỹ năng phân tích cần thiết cũng như những kỹ năng
được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Hiểu rõ mục đích và cách thức sử dụng các
phương pháp phân tích, KTV sẽ mạnh dạn hơn trong việc áp dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán BCTC.
Đối với quy chế nhân viên: các công ty kiểm toán cần xây dựng chế
độ, phương pháp quản lý đối với KTV thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn đánh
giá năng lực KTV, chính sách khen thưởng, đãi ngộ, tuyên dương các cá nhân có
thành tích xuất sắc, được khách hàng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ cung cấp.
Bên cạnh đó, là việc ban hành các hình thức kỷ luật nhân viên, tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà áp dụng các hình thức thích hợp như nhắc nhở, cảnh cáo, đình
chỉ công tác, liên đới chịu trách bồi thường vật chất đối với khách hàng. Tăng cường
quản lý hoạt động nghề nghiệp của KTV hành nghề. Khi có một chế độ tốt và môi
trường làm việc chuyên nghiệp sẽ tạo điều kiện cho KTV có thể yên tâm công tác,
cống hiến hết sức mình, tiếp tục phát triển sự nghiệp theo hướng ổn định, lâu dài.
Đối với quy trình kiểm toán: Trước hết, cần chú trọng đến bước chấp
~ 66 ~
nhận, duy trì khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán, thông qua việc tìm hiểu kỹ
lưỡng về khách hàng, môi trường hoạt động; từ chối thực hiện kiểm toán khi xét thấy
không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện
kiểm toán, khi khách hàng có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật; bố trí nhân sự có trình độ
chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán; xây dựng đầy đủ nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro theo quy định và hướng
dẫn của chuẩn mực kiểm toán. Đối với bước thực hiện kiểm toán, cần tăng cường
công tác kiểm tra, phê duyệt nghiêm ngặt qua nhiều cấp soát xét (như trưởng nhóm
kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán,
thành viên BGĐ độc lập với nhóm kiểm toán) nhằm đảm bảo các thủ tục kiểm toán
đã được thực hiện đầy đủ theo đúng chương trình kiểm toán đã lập, các bằng chứng
kiểm toán thích hợp đã được thu thập đầy đủ, ý kiến kiểm toán đưa ra phù hợp kết
quả thực tế thực hiện cuộc kiểm toán và thực trạng các bằng chứng kiểm toán đã thu
thập. Cuối cùng, ở bước kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm
toán thì cần tăng cường công tác soát xét chất lượng BCKT trước khi phát hành của
thành viên BGĐ độc lập với nhóm kiểm toán trên cơ sở soát xét hồ sơ kiểm toán liên
quan và thảo luận với thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán về những vấn đề
quan trọng liên quan đến kế toán, kiểm toán hoặc lập báo cáo bao gồm khả năng hoạt
động liên tục, các hành vi vi phạm pháp luật và gian lận, các điểm yếu của hệ thống
kiểm soát nội bộ và các bút toán không điều chỉnh; soát xét các giấy tờ làm việc quan
trọng: trao đổi với BGĐ của đơn vị về gian lận, đánh giá khả năng hoạt động liên tục,
tổng hợp kế hoạch kiểm toán, danh mục bút toán điều chỉnh và phân loại lại, các bút
toán không điều chỉnh, tổng hợp kết quả kiểm toán.
- Khi đã có một quy trình kiểm toán bày bản, cần nghiêm túc thực hiện, tránh
tình trạng bỏ sót các thủ tục kiểm toán quan trọng, đặc biệt là các thủ tục phát hiện
gian lận. Đối với các đơn vị niêm yết có quy mô, cấu trúc phức tạp, rủi ro, phải thực
hiện nhiều thủ tục kiểm toán hơn thì các công ty kiểm toán nên cân nhắc đàm phán
phí kiểm toán cho phù hợp để thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán theo yêu cầu
~ 67 ~
của chuẩn mực.
- Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có rủi ro xảy ra gian lận khác nhau. Trong
đó, công ty niêm yết thường có rủi ro liên quan đến doanh thu, chi phí và ảnh hưởng
đến lợi nhuận. BGĐ và Ban quản trị của công ty niêm yết thường tập trung các thủ
thuật gian lận vào các khoản mục này. Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh
khác nhau có đặc điểm khác nhau. Sự khác nhau giữa các ngành nghề kinh doanh sẽ
dẫn đến rủi ro gian lận khác nhau. Chẳng hạn như trong ngành xây dựng và bất
động sản, rủi ro xảy ra gian lận tập trung ở các khoản ước tính mức độ hoàn thành
của các công trình xây dựng cơ bản từ đó ảnh hưởng đến khoản mục hàng tồn kho,
doanh thu xác định theo tiến độ phụ thuộc vào đánh giá của chuyên gia. Trong khi
đó, ngành buôn bán lẻ, rủi ro xảy ra gian lận tập trung ở thời điểm ghi nhận hàng
tồn kho, và loại hình doanh thu được ghi nhận. Do đó, các công ty kiểm toán cần
lập chương trình kiểm toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành
nghề kinh doanh với các đặc thù khác nhau, sẽ giúp thiết lập thủ tục kiểm toán phù
hợp nhằm phát hiện gian lận tương ứng cho từng loại hình doanh nghiệp.
- Khi thực hiện thủ tục tiếp cận doanh nghiệp ở mức độ rủi ro kinh doanh,
KTV phải xem xét trong mối quan hệ của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
cùng ngành và so với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Bởi lẽ, sự thất bại trong
việc thực hiện chiến lược kinh doanh cũng là nguy cơ gian lận có thể xảy ra. Vì thế,
để thực hiện được thủ tục này, công ty kiểm toán cần thiết lập một cơ sở dữ liệu
thống kê số liệu kinh doanh theo ngành, đồng thời cập nhật liên tục thông tin liên
quan đến xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Đây là cơ sở đánh giá về tính hợp
lý của các dữ liệu tài chính và phi tài chính. Đồng thời, cũng cần thiết lập cơ sở dữ
liệu phân tích biến động của các biến số tài chính trong mối quan hệ với sự chuyển
biến của nền kinh tế nhằm hỗ trợ KTV trong việc thực hiện phân tích các yếu tố lạm
phát, lãi suất, tỷ giá, giá cả… ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, công ty kiểm toán cần cụ thể hóa các bước tiến hành quy trình phân tích
nhằm làm cho thủ tục phân tích trở nên dễ hiểu, dễ áp dụng đối với KTV.
- Khẩn trương nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kiểm toán VN mới để triển
~ 68 ~
khai thực hiện áp dụng đúng, đặc biệt là các chuẩn mực kiểm toán số 700, chuẩn
mực kiểm toán liên quan đến kiểm soát chất lượng của từng cuộc kiểm toán và toàn
bộ hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty.
- Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về kiểm toán, chẳng hạn như
thực hiện đầy đủ các quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho KTV hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro
nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính; tính đủ phí để thực hiện đúng trách
nhiệm của KTV; yêu cầu toàn bộ thành viên nhóm kiểm toán ký cam kết về tính độc
lập trước khi tham gia cuộc kiểm toán, đặc biệt là các thành viên tham gia chứng
kiến kiểm kê; luân chuyển thành viên BGĐ và KTV ký BCKT sau 3 năm liên tục
nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan của BCKT.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán, bồi thường thiệt hại cho khách
hàng theo hợp đồng kiểm toán đã giao kết và theo quy định của pháp luật khi đưa ra
ý kiến kiểm toán không xác đáng, gây thiệt hại cho khách hàng và người sử dụng
kết quả kiểm toán.
- Thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm toán
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán, tránh hành vi che giấu,
thông đồng với khách hàng.
- Các công ty kiểm toán cần có sự trao đổi, phối hợp chặt chẽ với nhau đối
với trường hợp khách hàng thay đổi kiểm toán. KTV hiện tại cần thực hiện trao đổi
với KTV tiền nhiệm và KTV tiền nhiệm phải có tinh thần hợp tác, cung cấp thông
tin chính đáng cho KTV năm hiện tại phù hợp với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Không thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh như hạ giá phí kiểm toán,
tranh giành khách hàng dẫn đến tình trạng giá phí không đủ trang trải chi phí, không
thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết, đặc biệt là các thủ tục phát hiện gian lận
~ 69 ~
trên BCTC.
Cơ quan quản lý nhà nước:
Để thực hiện tốt chức năng quản lý của mình đối với hoạt động kiểm toán độc
lập, cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về hoạt động kiểm toán thông qua việc gia nhập
thành viên các tổ chức quốc tế về kiểm toán nhằm mục đích giúp các KTV, các tổ
chức kiểm toán và hội nghề nghiệp kiểm toán trao đổi kỹ năng nghề nghiệp, tiếp
cận với phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán mới mà trong đó đặc biệt là
tiếp cận với các phương pháp, thủ tục phát hiện gian lận và sai sót trên BCTC các
công ty niêm yết.
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập, đặc biệt là
hướng dẫn về kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng; ban hành kịp thời, cụ thể,
rõ ràng các quy định về đánh giá mức độ sai sót, vi phạm của công ty kiểm toán,
KTV và hình thức xử lý đối với từng loại vi phạm hoặc sai sót khi kiểm toán BCTC
công ty niêm yết, công ty đại chúng.
- Quị định đối với các Công ty Niêm yết, Công ty đại chúng, Công ty có lợi
ích công chúng không được tùy tiện hủy hợp đồng kiểm toán và đổi KTV, trừ
những trường hợp bất khả kháng. Nếu có hủy hợp đồng và thay đổi doanh nghiệp
kiểm toán thì nghĩa vụ của các công ty nêu trên và doanh nghiệp kiểm toán phải có
báo cáo giải thích rõ lý do thay đổi kiểm toán hoặc ngừng cung cấp dịch vụ kiểm
toán. Ngoài ra, để chuẩn bị tốt cho việc áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán
mới, trong năm 2013, Bộ Tài chính cần đẩy mạnh công tác phổ biến, triển khai và
hướng dẫn thực hiện 37 chuẩn mực kiểm toán mới cũng như các quy định pháp lý
có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập, tăng cường công tác quản lý, giám
sát hoạt động hành nghề kiểm toán, thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ các quy
định pháp luật, chuẩn mực kiểm toán, thực hiện các hình thức kỷ luật nghiêm khắc
hơn và công khai các sai phạm thông qua việc đăng tải trên trang thông tin điện tử
của Bộ Tài chính về tổ chức, cá nhân vi phạm để làm gương cho các tổ chức, cá
nhân khác góp phần nâng cao ý thức của KTV về việc tuân thủ các quy định và có
~ 70 ~
trách nhiệm hơn trong quá trình tác nghiệp.
- Tiếp tục chuyển giao công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán, chức
năng về soạn thảo, công bố, hướng dẫn chuẩn mực kiểm toán từ cơ quan Nhà nước
sang cho tổ chức nghề nghiệp nhằm góp phần nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp
đối với sự phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập. Đồng thời, tập trung chức
năng ban hành chuẩn mực kế toán, hướng dẫn về kế toán vào Vụ Chế độ kế toán &
kiểm toán để đảm bảo sự đồng nhất giữa các doanh nghiệp.
- Tổ chức thi và cấp chứng chỉ KTV đủ nhu cầu của xã hội; cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề cho KTV, doanh nghiệp kiểm toán; công khai danh
sách KTV và doanh nghiệp đủ điều kiện hành nghề. Hiện nay điều kiện dự thi
chứng chỉ KTV (CPA Việt Nam) vẫn chưa có nhiều đổi mới so với trước. Điều đó
sẽ khiến cho việc tăng cường số lượng KTV và quốc tế hóa đội ngũ KTV khó có thể
đạt được. Luật kiểm toán độc lập khuyến khích mở rộng đầu vào dự thi chứng chỉ
KTV để tăng số lượng người có chứng chỉ CPA, người có bằng đại học là có thể dự
thi. Tuy nhiên, điều kiện dự thi theo quy định hiện nay là phải có thời gian tốt
nghiệp đại học từ 60 tháng trở lên, hoặc có 48 tháng làm trợ lý kiểm toán. Điều này
làm cho số lượng đầu vào bị giảm sút là không phù hợp với tinh thần của Luật kiểm
toán độc lập. Về quy định thi chuyển đổi đối với người có chứng chỉ quốc tế sang
chứng chỉ CPA Việt Nam bắt buộc thi bằng tiếng Việt là một động thái thiếu tích
cực, khiến người nước ngoài không thể dự thi. Đây không chỉ là điều làm hạn chế
số lượng và chất lượng đầu vào rất rõ ràng mà còn hạn chế việc quốc tế hóa đội ngũ
KTV Việt Nam. Từ năm 2010 Việt Nam đã ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về
chứng chỉ KTV giữa các nước ASEAN, nhưng với quy định hiện hành khó có thể
được quốc tế công nhận chứng chỉ CPA Việt Nam. Nội dung thi chủ yếu vẫn như
chương trình học đại học, có hệ thống lại và cập nhật cơ chế chính sách mới, tuy
nhiên còn nặng về lý thuyết và thiếu những bài thi thực hành, bài tập tình huống -
điều rất cần thiết để đánh giá năng lực của KTV. Đó là do việc ra đề thi đều do
giảng viên các trường đại học đảm nhiệm. Khả năng ra đề thi của giảng viên rất tốt
nhưng thường nặng về lý thuyết mà thiếu hẳn phần tình huống thực hành trong công
~ 71 ~
việc vì họ không thực tế hành nghề. Với cách thi này, nhiều trường hợp đã có chứng
chỉ KTV nhưng phải cần thêm vài ba năm kinh nghiệm thực tế mới có thể hành
nghề được. Vì thế, cơ quan quản lý nhà nước nên tổ chức mỗi năm 2 kỳ thi cấp
chứng chỉ KTV. Đây là một trong những giải pháp tích cực để nâng cao số lượng
KTV có chứng chỉ hành nghề. Mặt khác, thời gian thi cần cố định, như vậy người
dự thi rất chủ động trong việc bố trí thời gian học, thời gian thi. Đồng thời, điều
chỉnh nội dung thi cấp chứng chỉ KTV sát với thực tế, đề thi KTV nên do các Hội
nghề nghiệp hoặc chuyên gia độc lập từ các công ty kiểm toán xây dựng để nâng
cao tính thực tế.
- Hiện nay, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán chịu trách
nhiệm công bố thông tin theo thông tư số 52/2012/TT-BTC ban hành bởi Bộ Tài
Chính ngày 05/04/2012 quy định các thông tin cần công bố. Theo thông tư này, các
công ty niêm yết phải công bố các thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thường
và công bố thông tin theo yêu cầu như Báo cáo tài chính năm, Báo cáo thường niên,
Báo cáo tình hình quản trị công ty, Họp Đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên, quy định
hiện nay vẫn chưa yêu cầu công ty niêm yết cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu
tư vì các thông tin được công bố chủ yếu là thông tin tài chính, và dễ bị điều chỉnh
bởi BGĐ. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, các giao
dịch kinh tế của các công ty niêm yết càng phát triển theo chiều hướng phức tạp
hơn, quy định kiểm soát cần phải được thực hiện nghiêm ngặt hơn, thông tin được
công bố không chỉ là tài chính, mà còn những thông tin phi tài chính như thông tin
hoạt động của doanh nghiệp, sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, uỷ ban
kiểm toán nội bộ, các rủi ro kinh doanh…Ngoài ra, nền kinh tế thị trường phát triển
linh hoạt và năng động phải đi kèm với nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời và hữu
hiệu đến nhà đầu tư. Do đó, công ty niêm yết cần tiến tới công bố thông tin hàng
quý, chứ không chỉ là hàng năm và soát xét giữa năm như hiện nay. Về vấn đề này,
Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm từ Hoa Kỳ (một trong quốc gia có thị trường
phát triển lâu đời và có quy chế kiểm soát thông tin nghiêm ngặt). Ngoài ra, có thể
tham khảo thêm các báo cáo công bố thông tin theo mẫu 8-K và mẫu 10-K của Hoa
~ 72 ~
kỳ. Trong đó, mẫu 8-K yêu cầu doanh nghiệp công bố các thông tin liên quan đến
các sự kiện quan trọng phát sinh trong năm như sáp nhập, phá sản, thay đổi trong
cấu trúc doanh nghiệp, thay đổi KTV hoặc các thông tin khác mà doanh nghiệp cho
rằng các nhà đầu tư tiềm năng cần phải biết. Còn mẫu 10-K gồm 4 mảng thông tin
chủ yếu mà nhà đầu tư quan tâm là: thứ nhất, thông tin về tình hình hoạt động kinh
doanh; thứ hai, thông tin về tình hình tài chính; thứ ba, thông tin liên quan đến giao
dịch, sở hữu cổ phiếu và thứ tư, những kế hoạch tài chính trong tương lai. Đây là
kinh nghiệm mà Việt Nam cần học hỏi nhằm hoàn thiện quy chế kiểm soát thông tin
cho các công ty niêm yết, phù hợp với đặc điểm của thị trường chứng khoán hiện
nay.
- UBCKNN cần tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện nghĩa vụ công bố
thông tin, kiểm tra chất lượng BCTC được kiểm toán, tăng cường vai trò thanh tra,
giám sát cùng với các cơ quan nhà nước và các tổ chức liên quan kịp thời phát hiện
và xử phạt sai phạm của KTV, công ty kiểm toán nhằm đảm bảo tính công khai,
minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán.
- Khi có vụ việc xảy ra về hành vi sai phạm của KTV và công ty kiểm toán,
UBCKNN cần thành lập hội đồng kiểm tra, đánh giá cụ thể các sai phạm của KTV
và công ty kiểm toán; sớm có kết luận cụ thể, không để tồn đọng lâu như vụ DVD.
- Tăng cường hoạt động phối hợp với Vụ Chế độ kế toán kiểm toán - Bộ Tài
chính, VACPA... tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm cho các công ty kiểm toán được
UBCKNN chấp thuận để các công ty kiểm toán nhận rõ các hạn chế và có hướng
khắc phục. Bởi lẽ, UBCKNN là cơ quan nắm rõ nhiều sai sót của doanh nghiệp
niêm yết và các công ty kiểm toán. Cũng trong hội thảo này UBCKNN cần đưa ra ý
kiến về xử lý các trường hợp chưa có quy định hoặc quy định không thống nhất
giữa các văn bản pháp quy để các công ty kiểm toán có hướng xử lý thống nhất tạo
ra sự minh bạch trong BCTC đã kiểm toán.
- UBCKNN cần thiết lập các kênh trao đổi thông tin thường xuyên với các cơ
quan quản lý nhà nước khác như Ngân hàng nhà nước, Cục quản lý bảo hiểm, Vụ
~ 73 ~
chế độ kế toán kiểm toán - Bộ Tài chính cũng như các công ty kiểm toán để cập
nhật trao đổi các vấn đề liên quan đến kiểm toán các công ty niêm yết, đại chúng.
- Tăng cường cán bộ chuyên trách có chuyên môn cao và kinh nghiệm thực
tế để kiểm tra, giám sát chất lượng BCTC của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
và tổ chức kinh doanh chứng khoán, từ đó kiểm tra chặt chẽ hơn các công ty kiểm
toán được chấp thuận.
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ
Bên cạnh các giải pháp nền và giải pháp chính nhằm nâng cao trách nhiệm của
KTV đối với việc phát hiện gian lận và sai sót, tác giả còn đề xuất giải pháp hỗ trợ
dành cho doanh nghiệp được kiểm toán và nhà đầu tư.
Đối với doanh nghiệp được kiểm toán:
Để góp phần nâng cao trách nhiệm của KTV đối với việc phát hiện gian lận và
sai sót, doanh nghiệp được kiểm toán cần thực hiện các biện pháp sau:
Nhận thức đúng mục tiêu và lợi ích của kiểm toán độc lập. Trước hết, kiểm
toán độc lập giúp giúp đơn vị phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót. Mặt
khác, giúp kiểm tra và xác nhận tính trung thực hợp lý của các thông tin trên BCTC,
làm cơ sở cho các cổ đông, nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa
vụ với doanh nghiệp có cơ sở thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; cổ đông
có cơ sở nhận cổ tức, quyết định đầu tư thêm hay rút vốn; ngân hàng có cơ sở tiếp
tục cho vay hoặc thu hồi nợ vay; người bán hàng chịu có thể tiếp tục hoặc ngừng
cung ứng hàng hóa; Nhà nước có cơ sở quyết toán thuế và các nghĩa vụ của doanh
nghiệp; người lao động tiếp tục làm việc ở doanh nghiệp hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động; các nhà đầu tư có thể chấp nhận mua cổ phiếu của doanh nghiệp với giá
cao hơn hoặc bán cổ phiếu đang nắm giữ.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa lãnh đạo trong đó nhấn mạnh tầm
quan trọng của tính chính trực và hành vi đạo đức thông qua tuyên truyền phổ biến
và sự gương mẫu của BGĐ. Xây dựng môi trường làm việc, cơ chế lương thưởng và
tuyển dụng phù hợp với đặc điểm, quy mô, điều kiện của đơn vị, đảm bảo hợp lý
đạt được các mục tiêu của đơn vị như mục tiêu về độ tin cậy của BCTC, mục tiêu về
~ 74 ~
hiệu quả, hiệu suất hoạt động, mục tiêu tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan.
Nhằm hạn chế các cơ hội thực hiện hành vi gian lận và tăng khả năng phát
hiện gian lận, doanh nghiệp cần xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ, ban hành chính
sách phòng chống gian lận, văn bản quy định về đạo đức, thiết lập đường dây nóng
phục vụ cho việc báo cáo hành vi gian lận, tuyên truyền và nâng cao ý thức nhân
viên không nên thực hiện hành vi gian lận vì khả năng bị phát hiện và bị xử phạt,
ban hành chính sách khen thưởng và bảo vệ người tố giác hành vi gian lận. Đồng
thời, khi phát hiện được gian lận nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục
kịp thời các khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như đề xuất các
biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa và phát hiện gian lận, giúp doanh nghiệp tránh
những thất thoát và tổn thất về uy tín cũng như doanh thu.
Thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với tình hình kinh doanh, đặc
điểm ngành nghề của doanh nghiệp và vận hành, duy trì nó hoạt động hữu hiệu,
hiệu quả; tổ chức kiểm toán nội bộ định kỳ để bảo vệ an toàn tài sản; đánh giá chất
lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính, việc chấp hành pháp luật, chế
độ, chính sách của Nhà nước và quy định của đơn vị. Hạn chế sự độc quyền trong
quản lý của một người hoặc một nhóm người, phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa
chức năng quản lý và chức năng giám sát, thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm,
luân chuyển nhân sự; tăng cường sự giám sát của BGĐ đối với những nhân viên
chịu trách nhiệm về tài sản, những nhân viên sử dụng tài sản vào công việc; kiểm
tra phê duyệt đầy đủ các nghiệp vụ chi tiêu và mua sắm tài sản; thường xuyên kiểm
kê, đối chiếu tiền mặt, tài sản đầu tư, hàng tồn kho, tài sản cố định với sổ sách; kiểm
soát chặt chẽ hệ thống công nghệ thông tin; lưu giữ đầy đủ, kịp thời các hồ sơ,
chứng từ giao dịch, tài liệu kế toán. Ngoài ra, cần tăng cường hoạt động giám sát
của Ban quản trị, trong khi thực hiện trách nhiệm giám sát của mình, Ban quản trị
cũng cần xem xét khả năng xảy ra hành vi khống chế kiểm soát hoặc hành động gây
ảnh hưởng đến quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính của BGĐ. Tăng cường
kiểm soát đối với các thông tin dữ liệu do hệ thống máy tính tạo ra như các nhật ký
~ 75 ~
của hệ thống máy tính.
- Tuyển dụng nhân viên có trình độ năng lực, đặc biệt là nhân viên kế toán,
nhân viên kiểm toán nội bộ, nhân viên công nghệ thông tin; thường xuyên tổ chức
đào tạo, tập huấn cho nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
- Nghiên cứu sâu, tìm hiểu về hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán,
thường xuyên cập nhật các quy định có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực kế toán,
các chính sách thuế,…để kịp thời áp dụng đầy đủ và đúng đắn; phải có những hiểu
biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán để phối hợp
công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình kiểm toán. Tại thời điểm
khóa sổ kế toán lập BCTC cần thực hiện đầy đủ việc tổ chức kiểm kê tiền mặt, hàng
tồn kho, tài sản cố định, lập Biên bản đối chiếu nợ phải thu, phải trả, xác nhận vốn
góp…Thông báo kế hoạch và phối hợp, tạo điều kiện cho KTV thực hiện đầy đủ thủ
tục quan sát, chứng kiến kiểm kê, gửi thư xác nhận.
- Bố trí nhân sự phù hợp để phục vụ cuộc kiểm toán. Cho phép KTV tiếp cận
với các phòng, ban, bộ phận liên quan (ngoài phòng kế toán) để tìm hiểu về hệ
thống kiểm soát nội bộ có liên quan đến cuộc kiểm toán. Cung cấp đầy đủ, kịp thời
tài liệu, thông tin theo yêu cầu của KTV. Giải trình đầy đủ, trung thực và cung cấp
Thư giải trình bằng văn bản theo đề nghị của KTV để làm cơ sở cho KTV đưa ra ý
kiến kiểm toán. Có tinh thần hợp tác, xem xét nghiêm túc, kỹ lưỡng đối với những
phát hiện của KTV để thực hiện những điều chỉnh cần thiết. Trả phí kiểm toán đầy
đủ, đúng hạn theo hợp đồng. Cần chủ động phối hợp với KTV trong việc cung cấp
hồ sơ, xử lý các vướng mắc và soát xét số liệu kế toán trước khi phát hành BCTC để
hạn chế sự khác biệt giữa BCTC trước và sau kiểm toán.
Cần linh hoạt hơn với niên độ kế toán. Bởi vì hiện nay hầu hết doanh nghiệp
đều chọn niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Điều này khiến cho công
việc kiểm toán bị quá tải, các công ty kiểm toán thực hiện dịch vụ đồng loạt cho các
khách hàng sẽ không đảm bảo được chất lượng kiểm toán, KTV bị áp lực về thời
gian hoàn thành BCKT làm ảnh hưởng đến trách nhiệm nghề nghiệp của KTV. Nếu
niên độ kế toán của các doanh nghiệp được san ra các quý trong năm thì không chỉ
~ 76 ~
KTV có nhiều thời gian cho khách hàng mà việc tiếp nhận thông tin của các DNNY
trên thị trường cũng không bị quá tải như hiện tại. Việc hàng trăm BCTC được công
bố ồ ạt cùng một thời điểm, cũng khiến nhà đầu tư không có điều kiện xem xét kỹ
từng báo cáo.
Đối với nhà đầu tư:
Để giảm thiểu rủi ro, nhà đầu tư cần thận trọng trong việc đọc và đánh giá
BCTC; cần có những hiểu biết về kinh tế cũng như trang bị những kiến thức cơ bản
về kế toán và tài chính. Nhà đầu tư cần theo dõi BCTC của doanh nghiệp trong
nhiều thời kỳ và liên hệ với những kỳ trước thì mới đánh giá chính xác tình hình tài
chính thực tế của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh gian lận,
thì các số liệu trong BCTC không phản ánh đúng tình hình tài chính của công ty,
việc phân tích các chỉ số tài chính sẽ không có nhiều ý nghĩa. Vì thế, nhà đầu tư cần
phân tích kỹ danh sách khách hàng, danh sách khoản phải thu, phải trả..., để có thể
tìm ra các điểm nghi ngờ, qua đó cẩn trọng khi quyết định đầu tư.
Phân tích BCTC để nắm rõ bức tranh tổng thể của doanh nghiệp là điều kiện
cần, nhưng chưa đủ. Nhà đầu tư cần phải cập nhật thông tin, theo dõi biến động thị
trường để kịp thời ứng phó với những thay đổi liên quan đến tình hình của công ty
chẳng hạn như thông tin không tốt liên quan đến công ty thường xuyên xuất hiện,
nhân sự cấp cao của công ty bị thay đổi... là những dấu hiệu về sự bất ổn trong công
ty.
Thận trọng với những giải trình về chênh lệch kết quả kinh doanh trước và sau
soát xét cũng như công bố BCTC đã được kiểm toán. Điều đặc biệt là các doanh
nghiệp có rất nhiều cách để lý giải về sự chênh lệch này, đây là những nguy cơ ẩn
chứa gian lận rất cao nên nhà đầu tư hết sức thận trọng, cụ thể những chênh lệch
như: chênh lệch tỷ giá, chênh lệch về trích lập dự phòng, chênh lệch ghi nhận doanh
thu, chênh lệch chi phí trích trước, chi phí trả trước và một số chênh lệch khác.
Cần yêu cầu công ty niêm yết phải kiểm toán BCTC, phải lựa chọn KTV,
doanh nghiệp kiểm toán phù hợp với mục tiêu kiểm toán; yêu cầu công khai kết quả
kiểm toán; yêu cầu KTV giải trình khi cần thiết.
~ 77 ~
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan ban ngành xử lý kịp thời và nghiêm túc các sai
phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa trên những tồn tại của thực trạng nghiên cứu, luận văn trình bày 3 nhóm
giải pháp, bao gồm: giải pháp nền, giải pháp chính và giải pháp hỗ trợ nhằm góp
phần nâng cao trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai
sót trong kiểm toán BCTC các công ty niêm yết VN. Trong đó, đáng quan tâm là
nhóm giải pháp chính được đề xuất cho các đối lượng liên quan trực tiếp đến cuộc
kiểm toán như doanh nghiệp được kiểm toán, công ty kiểm toán, các cá nhân làm
công tác kiểm toán và UBCKNN. Mong rằng với những giải pháp trên sẽ góp phần
nâng cao trách nhiệm của KTV trong quá trình hành nghề cũng như minh bạch hoá
thông tin trên thị trường chứng khoán.
~ 78 ~
KẾT LUẬN
Gian lận nói chung và gian lận trên BCTC nói riêng phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội và ngày càng biểu hiện tinh vi, là hành vi không thể triệt tiêu.
Gian lận có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xã hội. Tại VN cũng như các
quốc gia trên thế giới, nguy cơ xuất hiện gian lận trên BCTC doanh nghiệp rất cao.
Vì vậy, để có thể giảm thiểu gian lận trên BCTC nhất là BCTC của các công ty
niêm yết, đồng thời để có thể hội nhập với kinh tế quốc tế, tất cả các dịch vụ nói
chung và dịch vụ kiểm toán độc lập nói riêng cần thiết phải thực hiện quá trình tự
hoàn thiện để tận dụng triệt để các cơ hội, vượt qua các thách thức, khó khăn trước
mắt. Điều cần thiết và quan trọng nhất trước hết phải làm đó là tiếp tục hoàn thiện
cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập. Song song đó là việc tăng cường
kiểm soát chất lượng cũng như thực hiện các chế tài từ phía các cơ quan quản lý nhà
nước nhằm góp phần nâng cao hơn nữa vị thế và uy tín của ngành nghề trước kỳ
vọng và niềm tin của xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM, 2007. Giáo trình kiểm toán. Xuất bản lần thứ 4. TP.HCM: Nhà
xuất bản Lao Động Xã Hội.
2. Đông Hải, 2008. Xử lý công ty kiểm toán cho Bông Bạch Tuyết quá nhẹ
tay. Đầu tư chứng khoán, [online]
[25/09/2013].
3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán VN.
4. Kiên Cường, 2009. Thông tin tiếp về những sai phạm ở Cty CP gang thép
Thái Nguyên: Cố ý làm trái, phớt lờ quyền lợi cổ đông. Nông nghiệp Việt
Nam, [online] nhung-sai-pham-o-Cty-CP-gang-thep-Thai-Nguyen-Co-y-lam-trai-phot-lo- quyen-loi-co-dong.aspx> [20/06/2013]. 5. Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 03 năm 2011. 6. Lý Trần Kim Ngân, 2011. Hoàn thiện thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC của các công ty niêm yết tại VN. Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Nghị định 105/2013/NĐ-CP ban hành ngày 16/09/2013. 8. Nghị định 108/2013/NĐ-CP ban hành ngày 23/09/2013. 9. Nghị định 17/2012/NĐ-CP ban hành ngày 13/03/2012. 10. Nghị định 85/2010/NĐ-CP ban hành ngày 02/08/2010. 11. Ngô Thị Thu Hà, 2007. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán BCTC. Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 12. Nguyễn Đức Toàn, 2012. Nhìn lại bài học DVD để tránh thua lỗ. Đầu tư chứng khoán, [online] http://tinnhanhchungkhoan.vn/charts/noidung.php?nid=50887> [27/08/2013]. 13. Quyết định 89/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 24/10/2007. 14. Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành ngày 06/12/2012 15. Trần Ngọc Phúc, 2013. Phân tích chỉ số tài chính để phát hiện gian lận, sai sót trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán VN. Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Trần Thị Giang Tân, 2009. Gian lận trên báo cáo tài chính và các công trình nghiên cứu về gian lận. Luật tài chính, [online] v-cc-cng-trnh-nghin-cứu-về-gian-lận> [20/09/2013]. 17. Trần Thị Giang Tân, 2012. Bài giảng môn kiểm toán cao cấp. Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. TIẾNG ANH: 18. Albrecht et al., 1994. Fraud Bringing Light to the Dark Side of Business. Irwin Professional Publishing. 19. American Institute of Certified Public Accountants. Statement on Auditing Standards. 20. International Standards of Auditing. 21. Joseph T Wells and Jonh Wiley & Sons, Inc, 2004. Principles of Fraud examination. 22. The Association of Certified Fraud Examiners, 2008. Report to the nation occupation fraud and abuse. 23. The Association of Certified Fraud Examiners, 2010. Report to the nation occupation fraud and abuse. 24. The Association of Certified Fraud Examiners, 2012. Report to the nation occupation fraud and abuse. MỘT SỐ VỤ GIAN LẬN BCTC NỔI BẬT TRÊN THẾ GIỚI Tập đoàn năng lượng Enron: Vào những năm 90 của thế kỷ 20, Enron là một công ty năng lượng lớn nhất nước Mỹ, đứng thứ bảy trong số các công ty lớn nhất tại Mỹ. Trong quá trình hoạt động, lãnh đạo Enron ngoài lĩnh vực sản xuất và buôn bán năng lượng còn tập trung đầu tư vào những lĩnh vực dịch vụ tài chính trong ngành năng lượng, đây là lĩnh vực kinh doanh đầy mạo hiểm và cần rất nhiều vốn. Sáu tháng cuối năm 1999, lợi nhuận công ty là 325 triệu đô la trong khi đó 6 tháng cuối năm 2000 lợi nhuận chỉ còn lại là 55 triệu đô la. Dù BCTC công bố các khoản vay nợ đang có xu hướng giảm sút nhưng thực tế là trong suốt chín tháng đầu năm 2000, khoản nợ phải trả tăng lên với tốc độ chóng mặt. Trong thời gian này, Enron đã tiến hành vay nợ thêm 3,9 tỷ đô la nâng tổng số nợ đến cuối tháng 9 là 13 tỷ đô la; tỷ suất nợ phải trả trên tổng vốn kinh doanh đã chiếm tới 50% thay vì 39% tại năm 1999. Để che giấu việc công ty đã vay quá khả năng chi trả, lãnh đạo Enron đã lợi dụng kẽ hở luật pháp để lập ra các công ty con mà không khai báo tài chính. Bằng cách này, Enron vừa không phải công khai các khoản nợ, vừa che giấu được những khoản lỗ. Kết quả là Enron đã thổi phồng lợi nhuận của mình và giá cổ phiếu của công ty cũng theo đó tăng lên. Ngoài việc gian lận tài chính, Enron còn tự ý thay đổi dữ liệu về thị trường năng lượng Texas, thị trường năng lượng California và hối lộ Chính phủ nước ngoài để thắng được các hợp đồng về năng lượng ở nước ngoài. Sự việc có lẽ đơn giản hơn nếu như những BCTC của Enron không được kiểm toán bởi một thương hiệu lớn: Công ty tư vấn và kiểm toán Arthur Andersen. Điểm đặc biệt của sự kiện này là Andersen đã ký hợp đồng làm tư vấn cho Enron, sau đó chính mình lại đóng vai trò kiểm toán để xác nhận những BCTC của Enron, không những thế kế toán trưởng của Enron nguyên là KTV của Andersen chuyển sang. Ngoài các lỗi như không phát hiện được những bất thường trong hồ sơ kế toán của Enron, giúp Enron nổi danh trên thị trường trong khi thực chất đang thua lỗ nặng thì Andersen đã bị buộc một tội hình sự nghiêm trọng là cố ý cản trở công việc điều tra thông qua việc tiêu hủy hàng ngàn tài liệu có liên quan đến Enron. Thứ bảy ngày 15/6/2002, ngày cuối cùng trong lịch sử 89 năm hình thành và phát triển của công ty kiểm toán Andersen - một thành viên thuộc Big Five hàng đầu thế giới trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn. Từ giờ trở đi sẽ không còn tồn tại cái tên Andersen huyền thoại nữa. Tập đoàn viễn thông WorldCom: Tháng 3 năm 2002, WorldCom, một trong nhưng ngôi sao lớn nhất trên bầu trời công nghệ thông tin nước Mỹ đã bị buộc tội làm sai sổ sách ở mức độ nghiêm trọng. Kết quả kiểm toán của hãng kiểm toán KPMG cho thấy WorldCom đã thực hiện hành vi gian lận thông qua việc vốn hoá một khoản chi phí hoạt động trị giá 3.8 tỷ đô la trong suốt thời gian 5 quý kể từ đầu nǎm 2001. Chính vì vậy mà luồng tiền và lợi nhuận của WorldCom đã bị thổi phồng lên một khoản tương ứng. Năm 2001, WorldCom công bố lợi nhuận trước thuế là 1,4 tỷ USD và 172 triệu USD quý I/2002, trên thực tế công ty đã thua lỗ trong cả khoảng thời gian đó. Xerox: Theo chuẩn mực kế toán thông thường, doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp thực hiện xong nghĩa vụ và không nhất thiết phải đợi đến khi đã nhận được tiền thanh toán. Năm 2002, Uỷ ban chứng khoán Hoa kỳ (SEC) đã phạt Xerox vì hãng này đã thổi phồng doanh thu. Bằng bút toán ghi nhận doanh thu không đúng thời điểm, doanh thu của hãng tăng thêm hơn 3 tỷ USD, dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng thêm 1,5 tỷ USD. Để sửa chữa hành vi gian lận, Xerox đã đồng ý nộp phạt 10 triệu đô la cho Uỷ ban chứng khoán Hoa kỳ và lập lại BCTC từ năm 1997 một cách trung thực và minh bạch. BGĐ công ty cũng đã có những cam kết tuân thủ theo các yêu cầu của Luật chứng khoán và đảm bảo BCTC là không còn có các gian lận và sai sót nữa. DANH SÁCH KIỀM TOÁN VIÊN ĐƯỢC KHẢO SÁT Đặng Thị Tuyết Nhung KTV tuyetnhung1211@yahoo.com 1 Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam Nguyễn Thành Luân KTV ntlqnc@yahoo.com 2 Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam Đặng Minh Tài tai.minh.dang@vn.ey.com 3 Trợ lý kiểm
toán Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam Ngô Hồng Hạnh KTV nuinhan30@yahoo.com.vn 4 Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam Nguyễn Hữu Lộc Công ty TNHH kiểm toán DTL denrophis@gmail.com 5 Trợ lý kiểm
toán Vũ Thị Thuý Công ty TNHH kiểm toán DTL thuy.vu@rsm.com.vn 6 Trợ lý kiểm
toán Huỳnh Thị Ngọc Trinh KTV Công ty TNHH kiểm toán DTL trinh.huynh@rsm.com.vn 7 Hồ Nam Đông KTV Công ty TNHH kiểm toán DTL dong.ho@rsm.com.vn 8 9 Công ty TNHH kiểm toán DTL uyenphuong.nguyen@rsm.com.vn Nguyễn Hoàng Uyên
Phương Trợ lý kiểm
toán 10 Trịnh Thanh Thanh Công ty TNHH kiểm toán DTL thanhthanhtrinh@yahoo.com Trợ lý kiểm
toán 11 Lê Thị Ánh Nguyệt KTV nguyetkt10@gmail.com Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C 12 Đinh Thị Ngọc Thảo thaodinh86@yahoo.com Trợ lý kiểm
toán Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C 13 Nguyễn Thị Kim Chi nguyenthikimchi1207@gmail.com Trợ lý kiểm
toán Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C 14 Lê Vũ Vi vi.lv@a-c.com.vn Trợ lý kiểm
toán Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C 15 Võ Xuân Huy vo.xuanhuy303@gmail.com Trợ lý kiểm
toán Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C 16 Nguyễn Xuân Lộc nguyenxuanloc.ueh@gmail.com Trợ lý kiểm
toán Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C 17 Nguyễn Quang Châu KTV quangchaukt9@gmail.com Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C 18 Nguyễn Trọng Thể KTV Công ty TNHH Deloitte VN trongthe1611@yahoo.com 19 Nguyễn Thị Ngọc Trân KTV ngoctran101084@yahoo.com.vn Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn
TC-KT và KiT Nam Việt 20 Trần Thị Cẩm Tú KTV sundaetu@gmail.com Công ty TNHH Price
Waterhouse Coopers Việt Nam PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM CỦA KTV ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN BCTC CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VN Kính chào các Anh/Chị, Tôi tên: Lê Nguyễn Thế Cường, học viên Cao học lớp kế toán đêm K19 trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện luận văn: “Giải pháp nâng cao trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán BCTC các công ty niêm yết Việt Nam”. Tôi kính mong Quý Anh/Chị dành chút thời gian giúp tôi hoàn tất Phiếu khảo sát này. Sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị có ý nghĩa rất quan trọng đối với nghiên cứu này. Phiếu khảo sát này chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và sẽ không công bố thông tin liên quan đến người trả lời. Tôi xin đảm bảo mọi thông tin Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng duy nhất cho mục đích thực hiện luận văn cao học. Sau khi hoàn tất Phiếu khảo sát, Quý Anh/Chị vui lòng gửi về địa chỉ: thecuong2104@gmail.com Chân thành cám ơn! Họ tên của người được khảo sát:……………………………………………………. Đơn vị đang công tác:………………………………………………………………. Chức vụ:…………………………………………………………………………….. Email:………………………………………………Điện thoại ……………………. LƯU Ý: Ngoại trừ các câu hỏi có đáp án ở dạng Có/Không, đối với các câu hỏi còn lại Anh/Chị được quyền lựa chọn nhiều đáp án. Hình thức trả lời là đánh dấu “X” vào ô mà Anh/Chị lựa chọn. PHẦN 1: KHẢO SÁT VỀ GIAN LẬN VÀ SAI SÓT Câu 1: Các hình thức sai sót thường gặp trong cuộc kiểm toán BCTC các công ty niêm yết? □ Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai □ Áp dụng sai nguyên tắc và chế độ kế toán □ Bỏ sót hoặc hiểu sai nghiệp vụ kế toán Câu 2: Nguyên nhân dẫn đến sai sót là gì? □ Bất cẩn □ Không hiểu, hiểu sai nguyên tắc và chế độ kế toán □ Năng lực yếu kém Câu 3: Loại hình gian lận nào mà Anh/Chị thường gặp trong cuộc kiểm toán BCTC các công ty niêm yết? □ Lập BCTC gian lận □ Biển thủ tài sản Câu 4: Đối tượng thực hiện hành vi gian lận là ai? □ Thành viên BGĐ □ Thành viên Ban quản trị □ Nhân viên Công ty □ Bên thứ ba Câu 5: Nguyên nhân nào dẫn đến hành vi gian lận trên BCTC các công ty niêm yết? □ Áp lực về các chỉ tiêu kế hoạch □ Khó khăn về tài chính □ Hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém □ Nguyên nhân khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ………………………….) Câu 6: Theo Anh/Chị, yếu tố nào giữ vai trò quyết định trong việc ngăn ngừa gian lận trên BCTC? □ Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu □ Chính sách khen thưởng, xử phạt nghiêm minh □ Yếu tố khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) PHẦN 2: KHẢO SÁT THỦ THUẬT GIAN LẬN TRÊN BCTC Câu 7: Theo Anh/Chị, khoản mục nào trên Bảng cân đối kế toán của Công ty niêm yết thường xảy ra gian lận? □ Tiền và các khoản tương đương tiền □ Các khoản đầu tư tài chính □ Các khoản phải thu □ Hàng tồn kho □ Tài sản cố định □ Bất động sản đầu tư □ Tài sản khác □ Nợ phải trả □ Vốn chủ sở hữu Câu 8: Theo Anh/Chị, khoản mục nào trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty niêm yết thường xảy ra gian lận? □ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ □ Giá vốn hàng bán □ Doanh thu hoạt động tài chính □ Chi phí tài chính □ Chi phí bán hàng □ Chi phí quản lý doanh nghiệp □ Thu nhập khác □ Chi phí khác Câu 9: Anh/Chị hãy cho biết thủ thuật gian lận trong BCTC các công ty niêm yết thường sử dụng là gì? □ Ghi nhận doanh thu không có thật hay khai cao doanh thu □ Che dấu công nợ và chi phí □ Định giá sai tài sản □ Ghi nhận sai niên độ □ Không khai báo đầy đủ thông tin □ Thủ thuật khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) Câu 10: Trong thủ thuật gian lận về doanh thu, Anh/Chị hãy cho biết hình thức nào thường gặp trong cuộc kiểm toán BCTC các công ty niêm yết? □ Cung cấp thêm tín dụng cho khách hàng □ Xuất trước hóa đơn để ghi nhận doanh thu hay thực hiện các hợp đồng “hàng bán có thể trả lại” (nghĩa là thỏa thuận với khách hàng lấy hàng vào cuối năm và đầu năm sau trả lại hàng với lý do nào đó) □ Bán hàng cho các công ty con hay công ty liên quan khác □ Giả mạo chứng từ □ Ghi nhận doanh thu sai niên độ □ Hình thức khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) Câu 11: Anh/Chị hãy cho biết hình thức gian lận nào về chi phí thường được phát hiện trong cuộc kiểm toán BCTC các công ty niêm yết? □ Thay đổi các ước tính kế toán (Khấu hao, phân bổ, dự phòng, giá trị sản phẩm dở dang) □ Vốn hoá chi phí □ Che dấu các khoản nợ phải trả □ Không trích lập hoặc trích lập không đầy đủ các khoản dự phòng □ Ghi nhận chi phí sai niên độ □ Hình thức khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) Câu 12: Theo Anh/Chị, gian lận do định giá sai tài sản thường được thực hiện phổ biến ở các khoản mục nào trên BCTC các công ty niêm yết? □ Hàng tồn kho □ Các khoản phải thu □ Các khoản đầu tư tài chính □ Tài sản cố định □ Các tài sản khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) Câu 13: Đối với định giá sai tài sản, các công ty niêm yết thường thực hiện thủ thuật gian lận nào? □ Định giá tài sản thấp hơn thực tế □ Lập chứng từ giả mạo □ Ghi nhận tài sản không có thực □ Chuyển mục đích sử dụng □ Hình thức khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) Câu 14: Đối với gian lận do ghi nhận sai niên độ, theo Anh/Chị loại nào sau đây thường xảy ra tại các công ty niêm yết: □ Ghi nhận trước doanh thu của kỳ sau vào kỳ kế toán này khi chưa thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu □ Chưa ghi nhận doanh thu của kỳ kế toán này mặc dù đã thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu □ Ghi nhận trước chi phí của kỳ sau vào kỳ kế toán này □ Chưa ghi nhận chi phí của kỳ kế toán này mặc dù đã nhận được đầy đủ hoá đơn, chứng từ đầu vào Câu 15: Theo Anh/Chị, thủ thuật gian lận về việc không khai báo đầy đủ thông tin thường liên quan đến vấn đề nào sau đây? □ Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ □ Các giao dịch với các bên liên quan □ Những thay đổi về chính sách kế toán □ Vấn đề khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) PHẦN 3: KHẢO SÁT VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN Câu 16: Tại đơn vị của Anh/Chị công tác, trách nhiệm pháp lý của công ty kiểm toán (chẳng hạn như thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán, pháp luật và các quy định có liên quan, trách nhiệm thông báo cho khách hàng về nội dung và kế hoạch kiểm toán, bố trí KTV và các trợ lý có năng lực và kinh nghiệm thực hiện kiểm toán, thực hiện công việc kiểm toán theo nguyên tắc độc lập, khách quan và bảo mật số liệu, trách nhiệm yêu cầu khách hàng xác nhận các giải trình đã cung cấp trong quá trình thực hiện kiểm toán, thời gian phát hành BCKT) có được quy định cụ thể, chi tiết trên hợp đồng kiểm toán hay không? □ Có □ Không Câu 17: Việc thực hiện trách nhiệm pháp lý của đơn vị Anh/Chị trên cơ sở hợp đồng kiểm toán như thế nào? □ Rất tốt □ Tốt □ Chưa tốt Câu 18: Thủ tục kiểm toán nào thường được Anh/Chị sử dụng trong việc phát hiện gian lận và sai sót trọng yếu trên BCTC các công ty niêm yết? □ Phỏng vấn BGĐ, Ban quản trị và các cá nhân khác trong đơn vị được kiểm toán □ Quan sát, điều tra □ Thủ tục phân tích □ Thử nghiệm cơ bản □ Tham khảo ý kiến của KTV tiền nhiệm □ Sử dụng các thông tin thu thập được từ kinh nghiệm làm việc với đơn vị được kiểm toán từ các năm trước hoặc kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước □ Thủ tục khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) Câu 19: Theo Anh/Chị, những khó khăn nào thường gặp khi thực hiện thủ tục phỏng vấn Ban giám đốc, Ban quản trị và các đối tượng khác trong đơn vị được kiểm toán để xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra? □ KTV thiếu kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn □ Đơn vị được kiểm toán không hỗ trợ □ Hạn chế về thời gian kiểm toán □ Đối tượng được phỏng vấn thiếu năng lực □ Khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) Câu 20: Anh/Chị thường áp dụng những phương pháp nào để thực hiện phân tích chỉ số tài chính trong việc xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra? □ Phân tích xu hướng □ Phân tích tỷ suất □ Phân tích tính hợp lý Câu 21: Theo Anh/Chị, nguyên nhân nào làm cho thủ tục phân tích ít được thực hiện trong việc xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra? □ Giới hạn về thời gian kiểm toán □ Dữ liệu so sánh phục vụ cho việc phân tích không đầy đủ □ Kiểm toán viên thiếu kỹ năng phân tích □ Nguyên nhân khác (Vui lòng trình bày chi tiết: …………………………) Câu 22: Trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị để xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra, Anh/Chị thường tìm hiểu nội dung nào sau đây? □ Các yếu tố ngành nghề □ Các yếu tố pháp lý □ Các yếu tố bên ngoài khác □ Đặc điểm của đơn vị □ Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng □ Mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh có liên quan □ Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị □ Kiểm soát nội bộ Câu 23: Để thu thập các bằng chứng kiểm toán về việc thiết kế và thực hiện các kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán, Anh/Chị thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro nào sau đây? □ Phỏng vấn nhân sự của đơn vị □ Quan sát việc áp dụng các kiểm soát cụ thể □ Kiểm tra các báo cáo và tài liệu □ Kiểm tra các giao dịch trên hệ thống thông tin liên quan đến BCTC Câu 24: Để tìm hiểu về hệ thống thông tin của đơn vị được kiểm toán liên quan đến quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính, Anh/Chị có tìm hiểu các quy trình kinh doanh tại đơn vị không? □ Có □ Không (Nếu trả lời “Không” hãy nêu rõ nguyên nhân:………………………) Câu 25: Để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận đã được đánh giá, Anh/Chị thực hiện biện pháp xử lý nào sau đây? □ Phân công và giám sát nhân sự dựa trên kiến thức, kỹ năng và năng lực của từng thành viên trong nhóm kiểm toán □ Đánh giá việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán của đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là chính sách liên quan đến các ước tính, các giao dịch phức tạp có dấu hiệu gian lận trong việc lập báo cáo tài chính □ Thiết kế nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tương ứng với kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận Câu 26: Khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản để phát hiện rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn , Anh/Chị thường quan tâm đến vấn đề nào sau đây? □ Các bút toán được thực hiện ở các tài khoản không phù hợp, bất thường hoặc ít khi sử dụng □ Các bút toán được được lập bởi các cá nhân khác với cá nhân lập các bút toán ghi sổ hằng ngày □ Các bút toán được ghi nhận tại cuối kỳ mà không có hoặc có rất ít diễn giải □ Các bút toán có số tiền là số được làm tròn hoặc có số đuôi đồng nhất □ Các bút toán có các ước tính quan trọng và các điều chỉnh cuối kỳ □ Các bút toán đã từng dẫn đến sai sót trong quá khứ □ Các bút toán có các giao dịch nội bộ □ Khác (Vui lòng trình bày chi tiết: ……………………………….) Câu 27: Tại đơn vị của Anh/Chị, trong quá trình thực hiện kiểm toán, các thành viên nhóm kiểm toán có thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế dựa trên kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không? □ Có □ Không (Nếu trả lời “Không” hãy nêu rõ nguyên nhân:………………………) Câu 28: Để xem xét dấu hiệu về rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận gây ra nhưng chưa được phát hiện, Anh/Chị có thực hiện thủ tục phân tích ở giai đoạn cuối cuộc kiểm toán hay không? □ Có □ Không Câu 29: Khi xác định được hành vi gian lận hoặc thu thập được thông tin cho thấy có thể có hành vi gian lận, Anh/Chị có trao đổi các vấn đề này với cấp quản lý thích hợp của đơn vị được kiểm toán hay không? □ Có □ Không Câu 30: Tại đơn vị của Anh/Chị, nhóm kiểm toán có tổ chức thảo luận giữa các thành viên trong nhóm và thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán về nội dung và cách thức mà BCTC của đơn vị được kiểm toán dễ có sai sót trọng yếu do gian lận gây ra hay không? □ Có □ Không (Nếu trả lời “Không” hãy nêu rõ nguyên nhân:………………………) Câu 31: Trong các cuộc kiểm toán trước, Anh/Chị đã biết về tính trung thực và chính trực của Ban Giám đốc và Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán. Vậy trong cuộc kiểm toán hiện hành, Anh/Chị duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp như thế nào đối với sai sót trọng yếu do gian lận gây ra? □ Rất cao □ Cao □ Trung bình □ Thấp □ Rất thấp Câu 32: Anh/Chị hãy đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của
KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận, sai sót trong kiểm toán BCTC các
công ty niêm yết. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM CỦA KTV ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN BCTC CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VN 1. Thời gian khảo sát: Từ ngày 15/10/2013 đến ngày 15/11/2013 2. Đối tượng khảo sát: KTV và trợ lý kiểm toán đang công tác tại các công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán 3. Số phiếu phát ra: 20 phiếu 4. Số phiếu hợp lệ thu được: 20 phiếu 5. Kết quả trên số phiếu thu được: 7
11
9
9
13
2
18
2
18
2
2
0
18
11
13
0
20
11
0
2
11
13 Giá vốn hàng bán
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập khác
Chi phí khác Che dấu công nợ và chi phí
Định giá sai tài sản
Ghi nhận sai niên độ
Không khai báo đầy đủ thông tin
Thủ thuật khác Xuất trước hóa đơn để ghi nhận doanh thu hay thực hiện
các hợp đồng “hàng bán có thể trả lại” (nghĩa là thỏa
thuận với khách hàng lấy hàng vào cuối năm và đầu năm
sau trả lại hàng với lý do nào đó) Bán hàng cho các công ty con hay công ty liên quan khác
Giả mạo chứng từ
Ghi nhận doanh thu sai niên độ
Hình thức khác 16
0
18
0
13 80%
0%
90%
0%
65% phòng, giá trị sản phẩm dở dang) 9
4
18 45%
20%
90% Vốn hoá chi phí
Che dấu các khoản nợ phải trả
Không trích lập hoặc trích lập không đầy đủ các khoản dự
phòng Ghi nhận chi phí sai niên độ
Hình thức khác
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu
Các khoản đầu tư tài chính 9
0
11
4
9 45%
0%
55%
20%
45% 7
0
7
2
11
7
0
20 9 45% 2
11 10%
55% khi chưa thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
Chưa ghi nhận doanh thu của kỳ kế toán này mặc dù đã
thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
Ghi nhận trước chi phí của kỳ sau vào kỳ kế toán này
Chưa ghi nhận chi phí của kỳ kế toán này mặc dù đã nhận
được đầy đủ hoá đơn, chứng từ đầu vào Các giao dịch với các bên liên quan
Những thay đổi về chính sách kế toán
Vấn đề khác Không
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Phỏng vấn BGĐ, Ban quản trị và các cá nhân khác trong
Quan sát, điều tra
đơn vị được kiểm toán
Thủ tục phân tích
Thử nghiệm cơ bản
Tham khảo ý kiến của KTV tiền nhiệm
Sử dụng các thông tin thu thập được từ kinh nghiệm làm
Thủ tục khác
việc với đơn vị được kiểm toán từ các năm trước hoặc
kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước
KTV thiếu kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn
Đơn vị được kiểm toán không hỗ trợ
Hạn chế về thời gian kiểm toán
Đối tượng được phỏng vấn thiếu năng lực
Khác Phân tích tỷ suất
Phân tích tính hợp lý 16
18
9
0
20
0
7
13
0
20
9
16
9
9
11
0
11
18
16
2
0
18
16
4
11 80%
90%
45%
0%
100%
0%
35%
65%
0%
100%
45%
80%
45%
45%
55%
0%
55%
90%
80%
10%
0%
90%
80%
20%
55% 13
9
0 Các yếu tố pháp lý
Các yếu tố bên ngoài khác
Đặc điểm của đơn vị
Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng
Mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh có liên
Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
quan
Kiểm soát nội bộ 16
16
7
18
11
13
9
18 80%
80%
35%
90%
55%
65%
45%
90% 18
18
11
4 90%
90%
55%
20% Quan sát việc áp dụng các kiểm soát cụ thể
Kiểm tra các báo cáo và tài liệu
Kiểm tra các giao dịch trên hệ thống thông tin liên quan
đến báo cáo tài chính Không 20
0 100%
0% 13 65% 9 45% 18 90% năng và năng lực của từng thành viên trong nhóm kiểm
Đánh giá việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán
toán
của đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là chính sách liên
quan đến các ước tính, các giao dịch phức tạp có dấu hiệu
gian lận trong việc lập báo cáo tài chính
Thiết kế nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán tương ứng với kết quả đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu do gian lận 20 100% 4 20% hợp, bất thường hoặc ít khi sử dụng
Các bút toán được được lập bởi các cá nhân khác với cá
nhân lập các bút toán ghi sổ hằng ngày 11 55% Các bút toán được ghi nhận tại cuối kỳ mà không có hoặc
có rất ít diễn giải 4 20% Các bút toán có số tiền là số được làm tròn hoặc có số
đuôi đồng nhất 18 90% Các bút toán có các ước tính quan trọng và các điều chỉnh
cuối kỳ Các bút toán đã từng dẫn đến sai sót trong quá khứ
Các bút toán có các giao dịch nội bộ
Khác 11
13
0 55%
65%
0% 20
0 100%
0% Không 20
0 100%
0% Không 20
0 100%
0% Không 18
2 90%
10% Không 0
7
13
0
0 0%
35%
65%
0%
0% Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp của các cấp trong suốt quá trình kiểm toán.
Nâng cao bổ sung kiến thức, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp
Cơ quan quản lý nhà nước cần quy định trách nhiệm và hình phạt xử lý cụ thể.
Tuyên truyền để các công ty, người sử dụng BCTC hiểu rõ hơn về trách nhiệm
của kiểm toán VACPA thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho KTVPHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
Stt Họ và tên
Chức vụ
Nơi công tác
Địa chỉ email
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
STT
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Nội dung
Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai
Áp dụng sai nguyên tắc và chế độ kế toán
Bỏ sót hoặc hiểu sai nghiệp vụ kế toán
Bất cẩn
Không hiểu, hiểu sai nguyên tắc và chế độ kế toán
Năng lực yếu kém
Lập BCTC gian lận
Biển thủ tài sản
Thành viên BGĐ
Thành viên Ban quản trị
Nhân viên Công ty
Bên thứ ba
Câu 6
Câu 7
Câu 5 Áp lực về các chỉ tiêu kế hoạch
Khó khăn về tài chính
Hoạt động kiểm soát nội bộ yếu kém
Nguyên nhân khác
Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
Chính sách khen thưởng, xử phạt nghiêm minh
hữu hiệu
Yếu tố khác
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính
Các khoản phải thu
Số phiếu Tỷ lệ
35%
55%
45%
45%
65%
10%
90%
10%
90%
10%
10%
0%
90%
55%
65%
0%
100%
55%
0%
10%
55%
65%
STT
Nội dung
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Tài sản khác
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Câu 8 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Câu 9 Ghi nhận doanh thu không có thật hay khai cao doanh thu
Câu 10 Cung cấp thêm tín dụng cho khách hàng
Số phiếu Tỷ lệ
45%
10%
0%
0%
45%
0%
100%
65%
10%
10%
0%
0%
10%
10%
90%
65%
10%
80%
45%
10%
0%
80%
9
2
0
0
9
0
20
13
2
2
0
0
2
2
18
13
2
16
9
2
0
16
Câu 11 Thay đổi các ước tính kế toán (Khấu hao, phân bổ, dự
Câu 12
STT
Nội dung
Tài sản cố định
Các tài sản khác
Câu 13 Định giá tài sản thấp hơn thực tế
Lập chứng từ giả mạo
Ghi nhận tài sản không có thực
Chuyển mục đích sử dụng
Hình thức khác
Số phiếu Tỷ lệ
35%
0%
35%
10%
55%
35%
0%
100%
Câu 14 Ghi nhận trước doanh thu của kỳ sau vào kỳ kế toán này
Câu 15 Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
Câu 16 Có
Câu 17
Câu 18
Câu 19
Câu 20 Phân tích xu hướng
Câu 21 Giới hạn về thời gian kiểm toán
STT
Nội dung
Dữ liệu so sánh phục vụ cho việc phân tích không đầy đủ
Kiểm toán viên thiếu kỹ năng phân tích
Nguyên nhân khác
Số phiếu Tỷ lệ
65%
45%
0%
Câu 22 Các yếu tố ngành nghề
Câu 23 Phỏng vấn nhân sự của đơn vị
Câu 24 Có
Câu 25 Phân công và giám sát nhân sự dựa trên kiến thức, kỹ
Câu 26 Các bút toán được thực hiện ở các tài khoản không phù
Số phiếu Tỷ lệ
Nội dung
STT
Câu 27 Có
Câu 28 Có
Câu 29 Có
Câu 30 Có
Câu 31 Rất cao
Câu 32 KTV cần nâng cao thái độ hoài nghi nghề nghiệp và sự kiểm tra thường xuyên