Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRUNG TÂM<br />
LOGISTICS Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG<br />
? PHẠM QUANG TRUNG - NGUYỄN MINH NGỌC<br />
* **<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Giới thiệu<br />
Phát triển hệ thống các trung tâm logistics là yêu<br />
cầu cấp thiết trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế -<br />
xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (gọi tắt<br />
là Vùng). Để đạt được mục đích này, việc phát triển<br />
cần được thực hiện trên cơ sở kế thừa các trung tâm<br />
logistics hiện hữu, phát huy được các tiềm năng và lợi<br />
thế phát triển phù hợp với yêu phát triển kinh tế - xã<br />
hội của Vùng trong tương lai.<br />
Vì vậy, mục tiêu chính của bài viết này là: Làm rõ<br />
khái niệm và phân loại các trung tâm trong hệ thống<br />
các trung tâm logistics Vùng; Đánh giá lại các điểm<br />
mạnh, điểm yếu của hệ thống các trung tâm logistics<br />
logistics; (iii) Đồng bộ hóa lộ trình đầu tư và huy động<br />
Vùng hiện nay; Làm rõ những cơ hội và thách thức<br />
các nguồn lực phát triển các trung tâm logistics trong<br />
trong việc phát triển hệ thống các trung tâm logistics<br />
Vùng; (iv) Xây dựng chính sách khuyến khích thu hút<br />
Vùng trong thời gian tới; và cuối cùng là đề xuất các<br />
khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài<br />
yêu cầu và giải pháp tổng thể phát triển các trung<br />
vào các trung tâm logistics trong Vùng; (v) Thành lập<br />
tâm logistics Vùng.<br />
khu thương mại tự do bên trong hoặc bên cạnh một<br />
Về các yêu cầu, hệ thống các trung tâm logistics số trung tâm logistics lớn trong Vùng.<br />
của Vùng cần: (i) Tạo ra được động lực, lợi thế và điều<br />
1. Tổng quan về hệ thống các trung tâm<br />
kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội<br />
logictics vùng<br />
của Vùng nói riêng và miền Trung - Tây Nguyên nói<br />
chung; (ii) Đảm bảo tính hiệu quả về mặt vận hành, 1.1. Trung tâm logistics và hệ thống các trung<br />
tiết kiệm chi phí đầu tư, phù hợp với các điều kiện tâm logistics vùng<br />
về ngân sách và nguồn nhân lực của Vùng; (iii) Biến<br />
Theo JICA (2015), trung tâm logistics là một thực<br />
Vùng trở thành cửa ngõ giao thương của cả nước và<br />
thể tách biệt ở một vùng địa lý được bảo vệ trong đó<br />
Hành lang kinh tế Đông - Tây.<br />
tất cả các hoạt động logistics (vận tải, giao nhận, kho<br />
Các giải pháp chính được đề xuất là: (i) Đồng bộ hàng, quản lý dự trữ, chuyển tải, phân phối vật lý…)<br />
hóa thiết kế và các quy hoạch liên quan; (ii) Đồng được thực hiện trên nguyên tắc thương mại. Trong<br />
bộ hóa công tác vận hành hệ thống các trung tâm khái niệm về 3PL và 4PL, các trung tâm logistics có<br />
<br />
*<br />
GS.TS., Học viện Quản lý Giáo dục.<br />
*<br />
TS., Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.<br />
<br />
8 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
vai trò quan trọng trong việc tích hợp các dịch vụ containter.<br />
logistics nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch<br />
Hình thức phức tạp hơn của trung tâm logistics<br />
vụ toàn diện với chất lượng cao và có thể kết nối với<br />
cấp độ một là trung tâm phân phối và cảng container<br />
các loại phương thức vận tải khác nhau (đường bộ,<br />
nội địa. Trung tâm phân phối là một kho hàng lớn độc<br />
đường sắt, đường thủy và đường hàng không).<br />
lập hoặc là một chuỗi kho hàng được sử dụng để lưu<br />
Theo Higgins và cộng sự (2012), các trung tâm chuyển hàng hóa nhanh chóng, có các chức năng<br />
logistics vùng có thể được chia thành ba cấp độ theo chính là bảo quản hàng hóa, giao hàng, nhận hàng,<br />
quy mô, chức năng và phạm vi hoạt động từ cao đến chuyển tải, tiếp nhận đơn hàng, nhận lại hàng hóa,<br />
thấp: (i) cấp độ ba gồm các cảng lớn hay còn gọi là quản trị thông tin, dán nhãn, in mã hàng hóa và các<br />
cụm cửa ngõ (gateway cluster); tiếp đến các trung hoạt động khác. Khác với các kho hàng, các trung tâm<br />
tâm logistics cấp độ 2, cụm phân luồng hàng hóa, phân phối tập trung quản lý các dòng hàng hóa hơn<br />
tồn tại dưới các hình thức từ cao đến thấp là làng vận là dự trữ hàng hóa. Các cảng container nội địa được<br />
tải (freight village), cảng nội địa (inland port), bến đa sử dụng để tích trữ tạm thời hàng hóa đóng trong<br />
phương thức (intermodal terminal); cấp độ thấp nhất các container. Tương tự như các trung tâm phân<br />
là cụm kho hàng và phân phối (warehousing and phối, mục đích chính của các cảng container nội địa<br />
distriubution cluster) tồn tại dưới các hình thức từ cao là phục vụ lưu chuyển các container hàng hóa chứ<br />
đến thấp là cảng container nội địa (inland container không phải là tích trữ hàng hóa. Các cảng container<br />
depot)/trung tâm phân phối (distribution center), bãi nội địa còn có chức năng của cảng container truyền<br />
container (container yard) và kho hàng (warehouse). thống như: giao hàng, tích trữ, tháo hàng rời, đóng<br />
Trong một vùng, các loại trung tâm logistics có thể gói hàng, các dịch vụ gia tăng khác như thông quan<br />
được quy hoạch thành hệ thống nhằm tối ưu hóa các và kiểm tra hàng hóa.<br />
hoạt động logistics - vận tải hàng hóa nội bộ vùng và 1.3. Trung tâm logistics cấp độ hai - cụm phân<br />
kết nối hiệu quả hệ thống logistics - vận tải vùng với luồng hàng hóa<br />
các hệ thống logistics - vận tải quốc tế.<br />
Cụm phân luồng hàng hóa bao gồm các bãi vận<br />
1.2. Trung tâm logistics cấp độ một - cụm phân tải đa phương thức, cảng nội địa và làng vận tải có<br />
phối và kho hàng kích thước M, kích thước L và có thể cả kích thước XL.<br />
Đây là loại trung tâm logistics thực hiện phạm vi Các trung tâm này thực hiện các hoạt động từ đơn<br />
hẹp nhất các hoạt động của một trung tâm logistics. giản như chuyển hàng hóa từ loại hình vận tải này<br />
Các loại trung tâm logistics ở cấp độ này thường có sang một loại hình vận tải khác tại các bến cảng đa<br />
kích thước S, tồn tại dưới hình thức kho hàng, trung phương tiện, đến chuyển tải giữa tất cả các loại hình<br />
tâm phân phối, bãi container và cảng container nội địa. vận tải, phục vụ phạm vi địa lý rộng với nhiều loại<br />
dịch vụ gia tăng như trong trường hợp của các làng<br />
Hình thức đơn giản nhất của trung tâm logistics vận tải.<br />
cấp độ một là các kho hàng hoặc bãi container.<br />
Thông thường, kho hàng là địa điểm dùng để dự trữ Cảng đa phương tiện là cơ sở được sử dụng để<br />
và chứa đựng hàng hóa và thực hiện chức năng vùng chuyển tải và tập kết hàng hóa từ các phương tiện<br />
đệm hàng hóa giữa các nhà cung cấp, nhà máy và khác nhau vào các dòng vận tải lớn hơn phục vụ cho<br />
khách hàng nhằm tạo ra sự lưu chuyển liên tục của các hoạt động thương mại vùng và lục địa. Các cảng<br />
hàng hóa trong các chuỗi cung ứng; Bãi container đa phương tiện lưu chuyển các luồng hàng hóa lớn<br />
là một loại cơ sở hạ tầng được sử dụng để thực hiện và có cơ sở hạ tầng phục vụ nhiều loại phương tiện<br />
chức năng dự trữ, làm sạch và sửa chữa các container vận tải khác nhau để vận chuyển hàng hóa đến điểm<br />
rỗng. Tương tự như các kho hàng, các bãi container cuối cùng. Một số cảng vận tải đa phương tiện thực<br />
thực hiện chức năng vùng đệm trong các chuỗi vận hiện các chức năng như một làng vận tải ngoại trừ<br />
tải bằng cách đảm bảo sự thông suốt trong việc cung các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ thương mại, trong<br />
cấp container phục vụ lưu chuyển hàng hóa. Các bãi khi đó một số cảng vận tải đa phương tiện chỉ thực<br />
chứa container thường được đặt cạnh các bến cảng hiện chức năng chuyển tải giữa các hình thức vận tải.<br />
chính hoặc các trung tâm logistics khác nhằm nâng Cảng nội địa có thể được hiểu là một sự mở rộng<br />
cao chất lượng dịch vụ và tăng nhanh vòng quay của của các cảng biển truyền thống, được kết nối với các<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
9<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
cảng chính bởi hệ thống các phương tiện vận chuyển lưu chuyển hàng hóa đô thị. Ngoài ra, các làng vận tải<br />
đường sắt hoặc là điểm trung gian kết nối với các còn tối đa được hiệu quả hoạt động cho các khách<br />
tuyến vận tải đường biển cự ly gần. Cảng nội địa có hàng thông qua việc tập hợp và điều phối việc khai<br />
thể được coi là một vệ tinh của cảng chính tập hợp thác các thiết bị, sử dụng cơ sở hạ tầng, cung ứng các<br />
hàng hóa vào các tuyến vận tải xa hơn hoặc luồng dịch vụ tại một địa điểm.<br />
hàng hóa được chuyển đến vào các vùng nhỏ hơn.<br />
1.4. Trung tâm logistics cấp độ ba - cụm cửa ngõ<br />
Cảng nội địa có thể cung cấp các loại dịch vụ của<br />
cảng container nội địa và bãi container. Bên cạnh đó, Cụm cửa ngõ thường được đặt ở các cảng quốc tế<br />
cảng nội địa còn phục vụ các hình thức vận tải khác chính (mainport Terminal) kết nối vận tải đường biển<br />
và cung cấp các gói dịch vụ hải quan đầy đủ. Thông quốc tế với hệ thống vận tải và logistics nội địa. Nhiều<br />
qua việc cung cấp tất cả các loại dịch vụ của một cảng hoạt động khác nhau được thực hiện ở bên trong và<br />
biển truyền thống, các cảng nội địa có thể làm giảm các vùng ngoại vi của cửa ngõ này. Trung tâm này có<br />
sự tắc nghẽn giao thông tại các cảng chính. Hơn nữa thể bao gồm các cảng biển lớn có thể chuyển tải khối<br />
với chức năng là một điểm tập hợp và phân luồng lượng hàng hóa lớn từ các tuyến vận tải đường biển<br />
cho các dòng vận chuyển đường biển, các cảng nội sang các tuyến vận tải nội địa hoặc các cảng lớn khác<br />
địa có thể tạo ra các lợi ích cho khách hàng từ lợi thế như sân bay kết nối với khắp thế giới. Các dòng hàng<br />
do quy mô. hóa lớn đi vào được phân luồng thành những dòng<br />
vận tải nhỏ hơn nhưng đủ lớn để bốc đầy toàn bộ<br />
Làng vận tải là một khu đất chứa đựng cụm cơ<br />
một chuyến tàu hỏa, chuyến phà hoặc tàu biển để<br />
sở hạ tầng về công nghiệp, vận tải đa phương thức,<br />
tiếp tục vận chuyển hoặc ngược lại hàng hóa từ các<br />
phân phối và logistics được sử dụng để điều tiết các<br />
loại phương tiện khác nhau được tập hợp về đây để<br />
luồng hàng hóa. Đặc điểm trọng tâm của các làng<br />
vận chuyển ra bên ngoài.<br />
vận tải là có mức độ kết nối cao và nhanh đến các<br />
cảng đa phương thức và các hình thức vận tải khác Các trung tâm cửa ngõ này thường đòi hỏi vốn<br />
(đường bộ, đường sắt, đường không, và đường thủy). đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng và đất đai. Ngoài ra, các<br />
Một số làng vận tải được bổ sung thêm chức năng tập trung tâm logistics này có những tác động rất lớn về<br />
kết và phân chia hàng hóa nhằm nâng cao hiệu quả mặt kinh tế, có thể tạo ra nhiều việc làm, cung cấp các<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
không gian rộng lớn để dự trữ hàng hóa, có cơ sở hạ vụ cung ứng tàu biển; (5) Dịch vụ cung ứng xăng dầu;<br />
tầng lớn để có thể bốc dỡ hàng hóa một cách nhanh (6) Vận chuyển khách du lịch; (7) Đại lý, môi giới hàng<br />
chóng, cung cấp nhiều loại dịch vụ gia tăng liên quan hải; (8) Sửa chữa cơ khí; (9) Cung cấp các dịch vụ hàng<br />
đến vận tải và logistics. Các trung tâm này thường hải: cung ứng điện, nước ngọt, nhiên liệu, vật tư tàu<br />
được sử dụng bổ sung cho các trung tâm logistics đa biển; cửa hàng miễn thuế; (10) Xuất nhập khẩu, giao<br />
phương tiện nội địa và thực hiện chức năng là cổng nhận và bảo quản hàng hóa.<br />
kết nối cho các chuỗi cung ứng quốc tế. b. Cảng Đà Nẵng<br />
2. Thực trạng, điều kiện và thách thức trong Cảng Đà Nẵng là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối<br />
phát triển hệ thống các trung tâm logistics ở vùng vùng (loại I), về lâu dài có thể phát triển để đảm nhận<br />
kinh tế trọng điểm miền Trung vai trò cảng cửa ngõ quốc tế của Vùng. Cảng Đà Nẵng<br />
2.1. Thực trạng hệ thống các trung tâm logistics bao gồm khu cảng chính là Xí nghiệp cảng Tiên Sa<br />
ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các công ty thành viên, sở hữu gần 1.200 m cầu<br />
bến với khả năng tiếp nhận các tàu hàng tổng hợp<br />
Ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều<br />
lên đến 50.000 DWT, tàu container đến 2.500 Teus và<br />
trung tâm logistics được hình thành ở những mức<br />
tàu khách đến 75.000 GRT, cùng các thiết bị xếp dỡ<br />
độ khác nhau. Tuy vậy, các trung tâm này chưa thực<br />
và kho bãi hiện đại, đảm bảo năng lực khai thác lên<br />
sự được kết nối với nhau một cách có hệ thống, có đến 8 triệu tấn/năm. Bên cạnh đó, với mục tiêu nâng<br />
những hạn chế nhất định về mặt chức năng và về mặt cao năng lực khai thác tàu container và tàu có trọng<br />
phân bố. tải lớn, cảng Đà Nẵng cũng đã định hướng thực hiện<br />
Các cảng biển như Chân Mây, Đà Nẵng, Dung các kế hoạch phát triển và mở rộng cảng, với mục<br />
Quất, Quy Nhơn hiện đang là những trung tâm tiêu đến năm 2018 sẽ hoàn thiện các khu logistics, bãi<br />
logistics chính của Vùng. Ở Vùng cũng có một số trung chuyển và hoàn thành xong dự án cảng Tiên Sa<br />
trung tâm logistics cung cấp các dịch vụ tương đối giai đoạn 2 với mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.<br />
trọn gói như Công ty Thaco Logistics, Công ty Cổ Cảng Đà Nẵng cung cấp các dịch vụ chủ yếu sau<br />
phần Logistics Cảng Đà Nẵng. Tuy vậy, số lượng các đây: (1) Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa; (2) Dịch vụ lưu và<br />
trung tâm logistics dưới hình thức này còn tương đối cho thuê kho bãi; (3) Lai dắt, hỗ trợ tàu tại cảng; (4)<br />
ít, quy mô và chức năng còn hạn chế. Vận tải đường thủy, đường bộ; (5) Cung ứng xăng<br />
a. Cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế) dầu; (6) Sửa chữa phương tiện vận tải; (7) Xây dựng<br />
công trình vừa và nhỏ; (8) Kinh doanh các dịch vụ<br />
Cảng Chân Mây có Bến số 1 với chiều dài 420 m, độ<br />
hàng hải khác.<br />
sâu trước bến 12,5 m đủ khả năng đón tàu có trọng<br />
tải 50.000 DWT và tàu du lịch quốc tế cỡ lớn; Bến c. Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi)<br />
chuyên dùng cho tàu có trọng tải 20.000 DWT để xếp Cảng Dung Quất là cảng tổng hợp quốc gia loại I<br />
dỡ các cấu kiện siêu trường, siêu trọng; thiết bị cẩu bờ được chính thức đưa vào khai thác và sử dụng từ năm<br />
di động Gottwald làm hàng đa năng như container, 2002 với chức năng phục vụ bốc xếp, vận chuyển<br />
hàng siêu trường, siêu trọng, đặc biệt là xếp dỡ hàng toàn bộ hàng hóa thiết bị để xây dựng Nhà máy lọc<br />
rời như than cám, cát silic, titan, clinker với năng suất dầu Dung Quất. Cảng Dung Quất là nơi xuất nhập<br />
cao, có thể đạt 10.000 T/24 giờ. Năm 2006, Tập đoàn khẩu vật tư, thiết bị và hàng hóa cho hầu hết các nhà<br />
Alcan - nhà khai thác và chế biến quặng nhôm hàng đầu tư trong Khu kinh tế Dung Quất và các doanh<br />
đầu thế giới - đã chọn cảng Chân Mây để gia công, lắp nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam.<br />
ráp xuất khẩu các cấu kiện siêu trường, siêu trọng. Về Hàng năm, số lượng hàng hóa được bốc xếp thông<br />
dài hạn, cảng Chân Mây sẽ được phát triển đào sâu qua cảng đạt khoảng 0,6 triệu tấn, số lượng tàu cập<br />
vào đất liền với chiều dài bến cảng có thể đạt đến cầu trung bình 150 tàu/năm. Bến số 1 cảng Dung<br />
20 km và lượng hàng thông qua có thể đạt đến 100 Quất có năng lực đón tàu 70.000 DWT và năng lực<br />
triệu tấn/năm. bốc xếp 2.000 tấn/ngày.<br />
Cảng Chân Mây đang cung cấp các dịch vụ chủ Cảng Dung Quất cung cấp các dịch vụ chính sau:<br />
yếu sau: (1) Xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa; (2) Cho (1) Xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa gồm cả hàng siêu<br />
thuê kho tàng, bến bãi; (3) Lai dắt tàu biển; (4) Dịch trường siêu trọng; (2) Cho thuê thiết bị nâng hạ; (3)<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
11<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
Dịch vụ lắp đặt thiết bị; (4) Cung ứng và sửa chữa tàu như có nhiều cảng biển sâu, chi phí giải phóng mặt<br />
biển; (4) Đại lý tàu biển. bằng thấp, là nơi giao thoa của các loại hình vận tải<br />
đường biển, đường sắt, đường bộ, đường sông và<br />
d. Cảng Quy Nhơn (Bình Định)<br />
đường hàng không. Ngoài ra, vùng kinh tế trọng<br />
Cảng Quy Nhơn có năng lực tiếp nhận được cỡ tàu điểm miền Trung còn có một vùng hinterland (vùng<br />
đến 30.000 DWT với tần suất bình thường và cỡ tàu nội địa rộng) bao gồm các tỉnh miền Trung và Tây<br />
đến 50.000 DWT giảm tải. Nguyên, các vùng thuộc Hành lang kinh tế Đông - Tây<br />
Các dịch vụ chính được cung cấp tại cảng Quy gồm Trung Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan và miền Nam<br />
Nhơn là: (1) Kinh doanh dịch vụ cảng và bến cảng; Myamar. Các yếu tố trên tạo ra những lợi thế và tiềm<br />
(2) Dịch vụ đưa đón tàu ra vào cảng, hỗ trợ, lai dắt năng lớn để phát triển hệ thống trung tâm logistics<br />
tàu biển; (3) Kinh doanh kho/bãi, kho ngoại quan; (4) đa chức năng có quy mô lớn, thực hiện vai trò là trung<br />
Bốc xếp, giao nhận hàng hóa; (5) Đại lý vận tải hàng tâm logistics cửa ngõ (gateway) cho vùng miền Trung<br />
hóa, đại lý tàu biển, đại lý vận tải thủy/bộ, vận tải đa - Tây Nguyên và Hành lang kinh tế Đông - Tây.<br />
phương thức; (6) Bảo dưỡng, sửa chữa các loại động c. Quy hoạch phát triển các cảng biển và trung tâm<br />
cơ, phương tiện vận tải thủy/bộ; (7) Dịch vụ PTI, bảo trì, logistics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung<br />
chạy điện, sửa chữa, vệ sinh container lạnh; (12) Dịch<br />
vụ đại lý vận tải thủy, bộ; (13) Dịch vụ xếp dỡ, đóng Quy hoạch hệ thống cảng biển và Quy hoạch<br />
gói, ủy thác giao nhận; (14) Dịch vụ đại lý tàu biển. các trung tâm logistics ở miền Trung tạo ra hành<br />
lang pháp lý để phát triển các trung tâm logistics<br />
2.2. Các động lực thúc đẩy phát triển hệ thống trong Vùng. Theo Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày<br />
trung tâm logistics trong Vùng 24.12.2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy<br />
a. Triển vọng phát triển vùng kinh tế trọng điểm hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thì<br />
miền Trung ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ có 3 cụm<br />
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối vùng loại I là cụm<br />
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là vùng có<br />
cảng Đà Nẵng, cụm cảng Dung Quất và cụm cảng<br />
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, có nhiều khu công<br />
Quy Nhơn có thể đón các tàu có trọng lượng đến 30<br />
nghiệp và đô thị lớn như Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi,<br />
nghìn DWT. Ngày 03.7.2015, Thủ tướng Chính phủ đã<br />
Quy Nhơn, tạo ra tiềm năng phát triển các trung<br />
ký Quyết định số 1012/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch<br />
tâm logistics. Theo Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày<br />
phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn<br />
13.10.2014 của Thủ tướng Chính chính phủ về phê<br />
cả nước đến 2020, định hướng đến năm 2030. Theo<br />
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội<br />
quy hoạch này một Trung tâm logistics hạng I sẽ được<br />
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020,<br />
thành lập ở Đà Nẵng; 1 Trung tâm logistics hạng II sẽ<br />
định hướng đến năm 2030 thì giai đoạn 2016 - 2020<br />
được thành lập ở Hành lang kinh tế đường 14B; 1<br />
vùng này có tốc độ tăng trưởng khoảng 9% hàng<br />
Trung tâm logistics hạng II sẽ được thành lập ở Hành<br />
năm, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt mức 20%. Các<br />
lang kinh tế đường 9; 1 Trung tâm logistics hạng II<br />
khu vực Chân Mây - Lăng Cô, Chu Lai - Dung Quất và<br />
sẽ được thành lập ở Hành lang kinh tế đường 19 và<br />
Nhơn Hội sẽ được phát triển trở thành các hạt nhân,<br />
duyên hải Nam Trung Bộ.<br />
trung tâm kinh tế lớn của Vùng. Theo một số tính<br />
toán được công bố, tùy theo tính hiệu quả trong hoạt 2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách<br />
động logistics, chi phí logistics chiếm khoảng 10 đến thức trong phát triển hệ thống trung tâm logistics ở<br />
25% GDP, vì vậy để hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu vùng kinh tế trọng điểm miền Trung<br />
phát triển kinh tế, hình thành nên các hạt nhân phát a. Những điểm mạnh<br />
triển thì các trung tâm logistics cũng cần được xây<br />
dựng, mở rộng và phân bố một cách tương ứng và - Có các cảng nước sâu, có tiềm năng phát triển<br />
đồng bộ. thành các cảng biển lớn: Vùng trọng điểm kinh tế<br />
miền Trung có 4 cảng biển lớn đang hoạt động và có<br />
b. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của vùng kinh tế nhiều tiềm năng để mở rộng quy mô. Độ sâu của các<br />
trọng điểm miền Trung cảng biển cùng tiềm năng mở rộng diện tích các cảng<br />
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều tạo nên những điều kiện thiết yếu để phát triển các<br />
tiềm năng để phát triển các trung tâm logistics lớn cảng này thành các cụm logistics cửa ngõ của Vùng.<br />
<br />
12 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
- Các loại hình dịch vụ logistics cơ bản đã được - Hệ thống các trung tâm logistics chưa được hình<br />
triển khai, các tuyến đường biển quốc tế đã được kết thành rõ nét. Hiện nay, các trung tâm logistics ở vùng<br />
nối tại các cảng biển chính của Vùng đã tạo ra những kinh tế trọng điểm miền Trung chưa có sự phối hợp<br />
tiền đề vững chắc để mở rộng hoạt động của các chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện các chức năng<br />
cảng này theo mô hình cụm logistics cửa ngõ. của các trung tâm logistics, đặc biệt là để bổ sung cho<br />
nhau thực hiện các chức năng logistics nhằm tạo ra<br />
- Các cảng biển nhỏ, cảng đường sông, ga đường<br />
sắt, tuyến đường sắt, đường bộ chính hiện nay đã các chuỗi cung ứng hiệu quả trong nội bộ Vùng và<br />
tạo ra được những tiền đề thuận lợi để phát triển kết nối chặt chẽ với các chuỗi cung ứng quốc tế.<br />
các trung tâm logistics nội địa, tạo nên xương sống c. Triển vọng và cơ hội phát triển<br />
để hình thành hệ thống các trung tâm logistics đa<br />
- Nhu cầu phát triển các trung tâm logistics để<br />
phương tiện ở vùng nội địa.<br />
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở<br />
b. Những điểm yếu vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Các trung tâm<br />
- Hiện nay ở Vùng chưa có trung tâm logistics lớn logistics được coi là nền tảng của hệ thống logistics<br />
có thể thực hiện đầy đủ các chức năng của một trung Vùng và là yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư<br />
tâm logistics hoàn chỉnh: các cảng biển chính trong phát triển kinh tế Vùng thông qua việc tạo ra các lợi<br />
Vùng đang là những trung tâm logistics lớn và phức thế về logistics cho các ngành kinh tế trong Vùng. Vì<br />
tạp nhất, tuy nhiên các trung tâm này chưa thực sự vậy, việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và hình<br />
trở thành nơi tập hợp nhiều nhà cung cấp dịch vụ thành các trung tâm hạt nhân, trung tâm phát triển<br />
logistics có khả năng cung cấp một cách toàn diện của Vùng như trong Quy hoạch tổng thể phát triển<br />
các loại dịch vụ của cụm cửa ngõ logistics. kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung<br />
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tạo nên<br />
- Các trung tâm logistics nội địa ở cấp độ thấp hơn triển vọng tốt để phát triển hệ thống các trung tâm<br />
như các cụm phân phối hàng hóa, cụm kho hàng và<br />
logistics của Vùng.<br />
trung tâm phân phối chưa được hình thành một cách<br />
rõ nét. Cụ thể, ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của vùng kinh<br />
hiện nay chưa có cụm phân phối hàng hóa (trung tâm tế trọng điểm miền Trung tạo ra cơ hội để phát triển<br />
logistics cấp độ 2) để thực hiện hiệu quả chức năng hệ thống các trung tâm logistics lớn: Các biển nước<br />
cảng vệ tinh, trung tâm phân luồng hàng hóa, cảng sâu trong Vùng có thể mở rộng, vùng nội địa rộng<br />
hàng hóa đa phương tiện. Các trung tâm logistics cấp lớn và mạng lưới đầy đủ các tuyến vận tải đường sắt,<br />
độ 1 đang tồn tại chủ yếu dưới hình thức kho hàng đường bộ và đường sông trong Vùng tạo nên triển<br />
là chính, còn thiếu các hình thức trung tâm logistics vọng lớn để phát triển hệ thống trung tâm logistics<br />
khác phục vụ cho việc phân phối hàng hóa ở các địa đa chức năng lớn gồm các trung tâm logistics cửa<br />
bàn nhỏ hơn trong Vùng. ngõ (gateway) và các trung tâm phân luồng hàng hóa<br />
ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.<br />
- Chưa có sự phối hợp tốt trong việc làm rõ vai trò<br />
của các trung tâm logistics chính trong Vùng nhằm - Thuận lợi về mặt chính sách từ Quy hoạch phát<br />
nâng cao hiệu quả hoạt động logistics và chất lượng triển các cảng biển và Quy hoạch các trung tâm<br />
logistics. Cụ thể, hiện nay cảng Đà Nẵng đang được logistics. Quy hoạch hệ thống cảng biển và Quy<br />
coi là cảng cửa ngõ, tuy nhiên quy mô và năng lực hoạch trung tâm logistics đã tạo ra những khuôn khổ<br />
tiếp nhận tàu hàng của cảng này cũng không có sự chính sách và pháp lý để phát triển các trung tâm<br />
khác biệt nhiều so với các cảng biển chính khác trong logistics ở miền Trung có tính hệ thống, tránh được<br />
Vùng, do vậy không khai thác được lợi thế nhờ quy mô hiện tượng chồng chéo trong quy hoạch phát triển.<br />
và phạm vi hoạt động. Kinh nghiệm của nhiều nước<br />
d. Những khó khăn và thách thức<br />
cho thấy để nâng cao năng lực cạnh tranh về mặt<br />
logistics của Vùng, chức năng cửa ngõ Vùng nên tập - Thách thức trong phối hợp thực hiện các quy<br />
trung vào một cảng chính. Ví dụ, số lượng hàng hóa hoạch: liên quan trực tiếp nhất đến phát triển hệ<br />
vận chuyển bằng container ở cụm cảng Long - Beach thống các trung tâm logistics Vùng là Quy hoạch<br />
chiếm đến 32,4% lưu lượng hàng hóa vận chuyển ở tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng, Quy hoạch<br />
nước Mỹ vào năm 1997 lên 37,8% năm 2006. hệ thống cảng và Quy hoạch các trung tâm logistics.<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
13<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
Tuy nhiên việc chủ trì các quy hoạch này được thực - Tạo ra được hệ thống trung tâm logistics tối ưu<br />
hiện bởi các cơ quan chức năng khác nhau gồm: Bộ nhằm đảm bảo tính hiệu quả về mặt vận hành, tiết<br />
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công kiệm chi phí đầu tư, phù hợp với các điều kiện về<br />
thương. Vì vậy, sẽ có những khó khăn nhất định trong ngân sách và nguồn nhân lực của Vùng. Cụ thể, các<br />
việc đảm bảo rằng các trung tâm logistics được phát trung tâm logistics được thành lập sẽ tạo ra được hệ<br />
triển một cách hệ thống, có khả năng bổ sung cho thống cơ sở hạ tầng chung, giúp doanh nghiệp phân<br />
nhau trong việc tạo ra lợi thế hay điều kiện phát triển phối hàng hóa và các luồng vận tải hợp lý, tránh được<br />
thuận lợi để thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hiện tượng dư thừa chồng chéo cơ sở hạ tầng, tiết<br />
kinh tế - xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm. kiệm vốn đầu tư, có lộ trình phát triển phù hợp với<br />
khả năng huy động các nguồn lực trong Vùng.<br />
- Thách thức trong phối hợp thực hiện giữa các<br />
địa phương trong Vùng: Các trung tâm logistics có - Tạo ra được hệ thống logistics nhằm biến Vùng<br />
thể đem lại các lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho sự trở thành cửa ngõ giao thương của cả nuớc và Hành<br />
phát triển kinh tế của các địa phương trong Vùng. lang kinh tế Đông - Tây. Cụ thể, phát triển hệ thống<br />
Về mặt trực tiếp, phát triển các trung tâm logistics sẽ các trung tâm logistics ở Vùng phải đảm bảo cung<br />
góp phần tạo ra việc làm, tạo ra nguồn thu ngân sách, cấp được đầy đủ các chức năng, các dịch vụ của một<br />
đóng góp vào sự tăng trưởng của địa phương có các cụm cửa ngõ (gateway cluster) theo các tiêu chuẩn<br />
trung tâm này. Về mặt gián tiếp, phát triển hệ thống quốc tế.<br />
logistics hợp lý (một hệ thống các trung tâm logistics<br />
3.2. Các giải pháp tổng thể phát triển hệ thống<br />
tối ưu cho toàn Vùng chứ không phải cho từng địa<br />
trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng điểm<br />
phương) sẽ góp phần tạo ra các lợi thế cho phát triển<br />
miền Trung<br />
các ngành kinh tế của toàn Vùng. Vì vậy, sẽ có những<br />
thách thức nhất định trong việc phối hợp phát triển a. Giải pháp đồng bộ hóa thiết kế và quy hoạch<br />
hệ thống logistics giữa các địa phương trong Vùng. - Các trung tâm logistics cần được chuẩn hóa thiết<br />
- Thách thức về các nguồn lực phát triển hệ thống kế theo các cấp độ nhằm hạn chế sự chồng chéo<br />
các trung tâm logistics. Phát triển các trung tâm không cần thiết về mặt chức năng và đảm bảo các<br />
logistics, đặc biệt là phát triển các trung tâm logistics trung tâm có chức năng bổ sung cho nhau trong các<br />
cấp độ 2 và cấp độ 3 đòi hỏi quy mô vốn đầu tư lớn, chuỗi cung ứng hàng hóa. Các bên liên quan cần phối<br />
nguồn nhân lực có trình độ cao để vận hành các hợp với nhau để xây dựng các thiết kế chuẩn ở cả cấp<br />
trung tâm logistics. Tuy vậy, với quy mô thu ngân sách độ chuỗi cửa ngõ, trung tâm phân luồng, trung tâm<br />
và quy mô nền kinh tế, nguồn nhân lực của các tỉnh kho hàng và phân phối hàng hóa.<br />
trong Vùng hiện nay sẽ rất khó khăn để huy động các - Đồng bộ hóa các Quy hoạch tổng thể phát triển<br />
nguồn lực địa phương cho phát triển các trung tâm kinh tế - xã hội, Quy hoạch hệ thống cảng biển và Quy<br />
logistics trong Vùng. hoạch các trung tâm logistics. Theo đó, ủy ban nhân<br />
3. Giải pháp phát triển hệ thống các trung tâm các địa phương trong Vùng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,<br />
logictics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công thương cần hợp tác<br />
với nhau để đồng bộ hóa các quy hoạch đảm bảo các<br />
3.1. Yêu cầu đặt ra đối với phát triển hệ thống<br />
cảng và các trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng<br />
các trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng điểm<br />
điểm miền Trung được phát triển đồng bộ.<br />
miền Trung<br />
- Quy hoạch sau khi được đồng bộ hóa phải xác<br />
- Tạo ra được động lực, lợi thế và điều kiện để thúc<br />
định rõ các chủng loại, vị trí, số lượng các trung tâm<br />
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng<br />
logistics cho từng cấp độ nhằm đảm bảo các trung<br />
điểm miền Trung và cả miền Trung - Tây Nguyên. Cụ<br />
tâm logistics được bố trí, thiết kế và đầu tư phát triển<br />
thể, hệ thống các trung tâm logistics phải góp phần<br />
để trở thành một hệ thống các trung tâm có năng lực,<br />
cắt giảm tổng chi phí logistics cho các doanh nghiệp<br />
có chức năng bổ sung cho nhau, phù hợp với yêu cầu<br />
thuộc các ngành kinh tế khác nhau, cắt giảm chi phí<br />
thực hiện Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã<br />
sinh hoạt của người dân qua đó góp phần cắt giảm<br />
hội của cả Vùng và từng địa phương trong Vùng.<br />
chi phí hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn,<br />
tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho Vùng. - Các trung tâm logistics theo từng cấp độ cần<br />
<br />
14 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
được bố trí ở các địa điểm phù hợp với chức năng, các phương án hợp tác trong vận hành nhằm tăng<br />
điều kiện giao thông, điều kiện tự nhiên, quy mô dân cuờng hợp tác giữa các trung tâm, nâng cao hiệu quả<br />
số và yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương. khai thác cơ sở hạ tầng. Các nội dung hợp tác giữa các<br />
trung tâm có thể là chia sẻ năng lực cung cấp, chia sẻ<br />
b. Giải pháp đồng bộ hóa trong vận hành hệ thống<br />
thông tin về các luồng hàng hóa, tối ưu hóa các luồng<br />
các trung tâm logistics<br />
hàng hóa giữa các trung tâm, xây dựng các phương<br />
Các trung tâm logistics cần có sự phối hợp chặt án phân luồng và tích tụ các dòng vận tải.<br />
chẽ trong quá trình vận hành đảm bảo lưu thông<br />
c. Đồng bộ hóa lộ trình đầu tư và huy động các<br />
hàng hóa thuận lợi, thông suốt với chi phí thấp nhất. nguồn lực phát triển các trung tâm logistics<br />
Sự phối hợp này được thể hiện ở sự hợp tác giữa các<br />
khách hàng trong một trung tâm logistics và giữa các - Hệ thống các trung tâm logistics sau khi được thiết<br />
trung tâm trong hệ thống trong Vùng. kế không thể tiến hành đầu tư xây dựng cùng một lúc<br />
mà đòi hỏi các bên liên quan phải phối hợp xây dựng<br />
- Về hợp tác giữa các khách hàng trong từng khu trên cơ sở tính cấp bách của nhu cầu và khả năng huy<br />
logistics: Các trung tâm logistics theo từng cấp độ động các nguồn lực phát triển từ ngân sách trung<br />
phải xác định rõ danh mục các dịch vụ mà mình cung ương, ngân sách địa phương và nguồn vốn tư nhân.<br />
cấp, khách hàng mà họ phục vụ, các cơ sở hạ tầng<br />
- Xác định rõ các nguồn vốn chủ yếu cho từng<br />
chung mà khách hàng có thể chia sẻ, góp phần tạo<br />
trung tâm logistics theo từng cấp độ và theo từng<br />
ra các điều kiện thuận lợi về mặt khoảng cách và về<br />
hạng mục. Cụ thể, ngân sách Trung ương nên được<br />
mặt mạng lưới để khách hàng trong từng trung tâm<br />
sử dụng để đầu tư các trung tâm logistics cấp độ 3<br />
có thể hợp tác hiệu quả với nhau hoặc có thể sử dụng<br />
và cấp độ 2 có quy mô lớn. Ngân sách nhà nước địa<br />
các dịch vụ của nhau một cách thuận tiện.<br />
phương nên ưu tiên để đầu tư phát triển các trung<br />
- Về hợp tác giữa các trung tâm logistics: Các tâm logistics cấp độ 2 có quy mô nhỏ. Các trung<br />
trung tâm logistics cũng cần xây dựng nội dung và tâm logistics cấp độ 1 nên tập trung kêu gọi tư nhân<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
15<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
đầu tư. Đối với từng hạng mục trong các trung tâm qua đó sẽ rút ngắn được tiến độ biến Đà Nẵng và một<br />
logistics, ngân sách nhà nước nên được sử dụng vài địa phương trong Vùng trở thành cửa ngõ của cả<br />
để đầu tư vào các cơ sở hạ tầng và thiết bị sử dụng nước và Hành lang kinh tế Đông - Tây.<br />
chung cho khách hàng. Các hạng mục có tính chuyên<br />
Để thực hiện giải pháp thành lập các trung tâm<br />
biệt nên huy động tư nhân đầu tư.<br />
thương mại bên trong hoặc bên cạnh các trung tâm<br />
d. Xây dựng chính sách khuyến khích thu hút khu logistics lớn trong Vùng, nhà nước cần xây dựng và<br />
vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vào ban hành các chính sách cắt giảm hoặc loại bỏ các<br />
các trung tâm logistics trong Vùng chi phí không lường trước, các trở ngại liên quan đến<br />
thuế và Luật Thương mại hiện nay cho một số trung<br />
Phát triển các trung tâm logistics đòi hỏi thời<br />
tâm logistics trong Vùng, đặc biệt là ở Đà Nẵng.<br />
gian xây dựng lâu dài và khối lượng vốn lớn. Vì vậy,<br />
các chính sách khuyến khích như miễn giảm thuế và P.Q.T. - N.M.N.<br />
các hình thức hỗ trợ khác là rất cần thiết đối với phát<br />
triển các trung tâm logistics. Các biện pháp cụ thể<br />
bao gồm:<br />
- Thực hiện các chính sách ưu đãi với các nhà đầu<br />
tư tiên phong, chính sách ưu đãi thuế, bảo lãnh vay,<br />
bảo hiểm tín dụng, cung cấp các nguồn tài chính với<br />
lãi suất thấp trong quá trình phát triển các trung tâm<br />
logistics trong Vùng.<br />
- Áp dụng chính sách khấu hao nhanh cho các TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
máy móc thiết bị và các tòa nhà phục vụ hoạt động 1. Cảng Chân Mây. 2016. Các thông tin tại www.<br />
logistics ở các trung tâm logistics trong Vùng nhằm chanmayport.com.vn<br />
giúp các nhà đầu tư nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư. 2. Cảng Đà Nẵng. 2016. Các thông tin tại http://<br />
- Thực hiện chính sách cho phép các doanh nghiệp danangport.com<br />
lùi thời hạn trả tiền thuê đất/sử dụng đất ở các dự án 3. Cảng Dung Quất. 2016. Các thông tin tại http://<br />
phát triển trung tâm logistics nhằm thu thút đầu tư dungquatport.com.vn<br />
của các công ty đa quốc gia và các công ty logistics 4. Cảng Quy Nhơn. 2016. Các thông tin tại http://www.<br />
quốc tế. quinhonport.com.vn<br />
<br />
e. Thành lập khu thương mại tự do bên trong hoặc 5. Quyết định số 1037/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính<br />
bên cạnh một số trung tâm logistics lớn trong Vùng, phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống<br />
biến các trung tâm này trở thành cửa ngõ giao thương cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm<br />
2030. 2014.<br />
của cả nước và của Hành lang kinh tế Đông - Tây<br />
6. Quyết định số 1874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính<br />
Đối với phát triển hệ thống các trung tâm logistics<br />
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã<br />
ở Vùng, việc thành lập các khu thương mại tự do bên hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020,<br />
trong hoặc bên cạnh một số trung tâm logistics lớn định hướng đến năm 2030. 2014.<br />
trong Vùng sẽ góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động<br />
7. Quyết định số 1012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính<br />
trung chuyển các hàng hóa chịu thuế và hạn ngạch,<br />
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống<br />
làm gia tăng khối lượng hàng hóa lưu thông, qua đó trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020,<br />
làm làm tăng nhu cầu về các dịch vụ ở các trung tâm định hướng đến năm 2030. 2015.<br />
logistics.<br />
8. Higgins, C.D., Ferguson, M.R., & Kanaroglou, P.S. 2012.<br />
Sự gia tăng của lưu lượng hàng hóa lưu thông và Varieties of Logistics Centers: Developing a Standardized<br />
nhu cầu về dịch vụ sẽ góp phần làm cho các trung Tyopology and Hierarchy. Transportation Research Record<br />
tâm logistics trong Vùng trở nên hấp dẫn đối với các (2288). 9 - 18.<br />
chủ hàng, các công ty logistics, và các nhà đầu tư; vì 9. JICA. 2015. Master Plan for Development of an<br />
vậy sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn và International Logistics Hub for SADC Countries in the<br />
bền vững hơn của các trung tâm logistics trong Vùng, Republic of Namibia.<br />
<br />
16 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />