BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ___________________________________
NGUYỄN VĂN TRUNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỂN VĂN TRUNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Văn Trung
Sinh 23 tháng 07 năm 1980
Là học viên lớp cao học K27_2_NH, Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh
Mã số học viên: 7701271203A
Cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển TDBL tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Bến Tre”
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực
hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn xuất phát từ tình
hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan chân thật của tôi
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 06 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Trung
MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC HÌNH
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu : .................................................................. 2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu : .................................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 3
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu: ...................................................................... 3
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VIETINBANK VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
BÁN LẺ TẠI VIETINBANK BẾN TRE....................................................................5
2.1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank ............................................................... 5
2.2. Tổng quan về Vietinbank Bến Tre. ............................................................... 6
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Bến Tre. ....................6
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Vietinbank Bến Tre. ................................................7
2.1.3. Chức năng các phòng trực thuộc Vietinbank Bến Tre. .............................8
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại VietinBank Bến Tre ............................9
2.3. Những dấu hiệu cảnh báo về hoạt động tín dụng tại Vietinbank Bến Tre. ....14
2.4. Sự cần thiết phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre. ....................17
Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................19
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................20
3.1. Hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại .................................20
3.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ ..................................................................... 20
3.1.2. Đặc điểm tín dụng bán lẻ...................................................................... 20
3.1.3. Vai trò của tín dụng bán lẻ .................................................................... 22
3.1.3.1. Đối với các ngân hàng thương mại:.............................................................22
3.1.3.2. Đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình:.........................22
3.1.4. Các sản phẩm cho vay khách hàng bán lẻ...............................................22
3.1.4.1. Cho vay khách hàng bán lẻ..........................................................................23
3.1.4.2. Bảo lãnh.......................................................................................................23
3.2. Phát triển tín dụng bán lẻ .............................................................................24
3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ ...........................24
3.3.1. Quy mô tín dụng bán lẻ ......................................................................... 24
3.3.2. Cơ cấu sản phẩm tín dụng bán lẻ: ........................................................... 25
3.3.3. Tỷ lệ nợ xấu của tín dụng bán lẻ: .......................................................... 26
3.3.6. Tính minh bạch và ổn định trong chính sách cho vay ............................ 27
3.3.5. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan đến tín dụng bán lẻ ................... 28
3.3.7. Hệ thống kênh phân phối ...................................................................... 28
3.4. Các vấn đề cần quan tâm đến phát triển tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại.
...........................................................................................................................29
3.4.1. Các vấn đề về yếu tố vi mô ................................................................... 29
3.4.1.1. Thương hiệu và uy tín ngân hàng.......................................................29
3.4.1.2. Năng lực tài chính..............................................................................30
3.4.1.3. Năng lực quản lý, tổ chức bộ máy.....................................................31
3.4.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực................................................................31
3.4.1.5. Mạng lưới hoạt động kinh doanh.......................................................33
3.4.1.6. Năng lực công nghệ...........................................................................33
3.4.1.7. Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ................................34
3.4.1.8. Lãi suất cho vay.................................................................................34
3.4.1.9. Chương trình marketing, khuyến mãi................................................35
3.4.1.10. Chất lượng dịch vụ...........................................................................36
3.4.2. Các vấn đề về yếu tố vĩ mô.....................................................................36
3.4.2.1. Môi trường kinh tế, văn hóa xã hội..................................................36
3.4.2.2. Môi trường chính trị, pháp lý............................................................36
3.4.2.3. Môi trường công nghệ.......................................................................37
3.4.2.4. Môi trường cạnh tranh.......................................................................37
3.5. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến phát triển tín dụng bán lẻ. ........38
Tóm tắt chương 3 ...............................................................................................38
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI VIETINBANK
BẾN TRE..................................................................................................................40
4.1. Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre.......................40
4.1.1. Tốc độ phát triển tín dụng bán lẻ ........................................................... 41
4.1.2 Tỷ trọng và cơ cấu phát triển tín dụng bán lẻ .......................................... 42
4.1.3. Dư nợ cho vay bán lẻ theo phân loại nợ ................................................ 48
4.1.4. Thị phần cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ ..................................... 49
4.1.5. Các chi tiêu bán chéo theo sản phẩm theo tín dụng bán lẻ .................... 50
4.1.6. Tính minh bạch và ổn định trong chính sách cho vay ............................ 51
4.1.7. Mạng lưới giao dịch và kênh phân phối................................................. 51
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre .........52
4.2.1. Kết quả đạt được ......................................................................................52
4.2.1.1. Phát triển quy mô tín dụng bán lẻ........................................................52
4.2.1.2. Phân khúc bán lẻ đóng đáng kể vào doanh thu chung của chi nhánh...52
4.2.1.3. Đầu tư vào nhân sự phát triển tín dụng bán lẻ......................................53
4.2.1.4. Cải tiến quy trình thủ tục cho vay và áp dụng công nghệ thông tin vào cho
vay, phát triển dịch vụ ngân hàng..............................................................................53
4.2.2. Những hạn chế ........................................................................................ 54
4.2.2 1. Về con người và quy trình nghiệp vụ...................................................54
4.2.2 2. Chuyển dịch cơ cho vay trong phân khúc khách hàng bán lẻ còn chậm.55
4.2.2.3. Hiệu quả mạng lưới và năng suất lao động bình quân theo quy định
Vietinbank...................................................................................................................56
4.2.2 4. Vấn đề sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ...........................................57
4.2.2.5. Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác.........................................58
4.2.2.6. Vấn đề chất lượng dịch vụ.....................................................................58
4.2.2.7 Tăng trưởng tín dụng chưa đạt kỳ vọng chi nhánh..............................59
4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank
Bến Tre. .............................................................................................................59
4.3.1 Quản lý nhân sự và quy trình nghiệp vụ ................................................. 59
4.3.2. Cơ cấu danh mục cho vay ..................................................................... 60
4.3.3. Mạng lưới hoạt động và năng suất lao động .......................................... 61
4.3.4. Triển khai các sản phẩm bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng ............ 61
4.3.5. Chất lượng dịch vụ ................................................................................ 62
Tóm lược chương 4 ............................................................................................62
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
VIETINBANK BẾN TRE.........................................................................................64
5.1. Định hướng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre .....................64
5.1.1. Định hướng phát triển của Vietinbank. .................................................. 64
5.1.2. Định hướng đối với phát triển phân khúc bán lẻ của Vietinbank năm 2020...64
5.2. Một số giải phát phát triển tín dụng tại Vietinbank Bến Tre. .......................65
5.2.1. Đối với Vietinbank Bến Tre .................................................................. 65
5.2.1.1. Về công tác nhân sự:...........................................................................65
5.2.1.2. Thay đổi cơ cấu danh mục cho vay và tăng chênh lệch lãi suất đầu vào
đầu ra khoản vay (NIM):............................................................................................66
5.2.1.3. Hiệu quả mạng lưới và năng suất lao động.........................................68
5.2.1.4. Bán chéo sản phẩm dịch vụ.................................................................69
5.2.1.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ..............................................................69
5.2.2. Đề xuất khuyến nghị đối với Vietinbank. .............................................. 70
5.2.2.1. Về quy trình nghiệp vụ.................................................................................70
5.2.2.2. Về công tác đào tạo......................................................................................70
5.2.2.3. Với cơ chế mua bán vốn nội bộ FTP............................................................71
5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ...........................................71
5.3.1. Những hạn chế ...................................................................................... 71
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo. ................................................................. 72
Tóm lược chương 5 ............................................................................................73
Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM: BIDV: DN: ĐVCNT: DVNH: EFAST:
FTP
IPAY:
JCB: KHBL
KPI:
MASTER: NĐ: NHĐT: NHNN: NHTM: NII: NIM PGD: POS: SACOMBANK: SCB: SPDV:
SWIFT:
TCTD: TDBL: VIETINBANK BẾN TRE VIETINBANK: Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động) Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Doanh nghiệp Đơn vị chấp nhận thẻ Dịch vụ ngân hàng Dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng DN Funds Transfer Pricing: Cơ chế điều chuyển giá mua bán vốn nội bộ Dịch vụ ngân hàng điện tử khách hàng cá nhân của VietinBank Japan Credit Bureau Khách hàng bán lẻ Key Performance Indicator: Chỉ số chính đánh giá hiệu quả quá trình thực hiện mục tiêu, kế hoạch Thẻ tín dụng MASTER Nghị định Ngân hàng điện tử Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Thương mại Thu nhập từ lãi Net interest Margin: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Phòng giao dịch Point of Sale (Đơn vị chấp nhận thẻ) Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Sài Gòn Sản phẩm dịch vụ Society for Worldwide Interbank Telecommunication: Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn thế giới Tổ chức tín dụng Tín dụng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh BẾN TRE Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Số hiệu hình Hình 2.1 8
Hình 4.2 42 Bộ máy tổ chức Vietinbank Bến Tre Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng bán lẻ tại VietinBank Bến Tre
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Tình hình huy động vốn tại VietinBank Bến Tre
10 11 13 41 Số hiệu bảng Bảng 2.1 Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng tại VietinBank Bến Tre Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh tại VietinBank Bến Tre Bảng 4.1 Dư nợ cho vay tại VietinBank Bến Tre
Bảng 4.2 42
Bảng 4.3 43
Bảng 4.4 45
Bảng 4.5 46
Bảng 4.6 48
Bảng 4.7 49
Bảng 4.8 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng bán lẻ tại VietinBank Bến Tre Dư nợ cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ theo ngành nghề tại VietinBank Bến Tre Dư nợ cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ theo mục đích vay tại VietinBank Bến Tre Dư nợ cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ theo kỳ hạn tại VietinBank Bến Tre Dư nợ cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ theo phân loại nợ tại VietinBank Bến Tre Thị phần cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ của VietinBank Bến Tre và các NHTM trên địa bàn Bảng tổng hợp các chỉ tiêu bán chéo sản phẩm dịch vụ theo TDBL 50
TÓM TẮT
1. Tên đề tài: Giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ (TDBL) tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam-chi nhánh Bến Tre (Vietinbank Bến Tre).
2. Tóm tắt
Việc nghiên cứu phát triển TDBL vừa phù hợp chuyên ngành đào tạo và vừa phù
hợp với công việc thực tế đang công tác tại Vietinbank Bến Tre.
Mục tiêu của luận văn qua nghiên cứu phát triển TDBL nhằm tìm ra nguyên nhân
và các vấn đề còn hạn chế trong hoạt động phát triển TDBL của Vietinbank Bến Tre
Để đạt được mục tiêu trên tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
phương pháp thu thập thông tin, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp thể hiện qua các
số liệu được chuyển tải trong các bảng, biểu. Nguồn dữ liệu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp
từ thông tin từ tạp chí, sách báo, các báo cáo khoa học, các số liệu liên quan đến hoạt động
phát triển TDBL, kế hoạch kinh doanh của Vietinbank Bến Tre.
Qua nghiên cứu luận văn đánh giá thực trạng TDBL tại Vietinbank Bến Tre,
những điểm đã đạt được về phát triển quy mô TDBL, công tác nhân sự, cải tiến thủ tục
quy trình, sự đóng góp của TDBL trong lợi nhuận hoạt động Vietinank Bến Tre. Những
vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân về chính sách cho vay, công tác nhân sự và quy
trình, các vấn đề bán chéo sản phẩm.
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa trong việc tìm ra cách thực hiện và định hướng
để phát triển TDBL cho Vietinbank Bến Tre. Để tư đó đưa ra một số kiến nghị đối với
Vietinbank và Vietinbank Bến Tre về quản trị nhân sự, quy trình nghiệp vụ cho vay,
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề cho vay, cũng như cải thiện lãi suất cho vay, chất lượng
sản phẩm dịch vụ và công tác bán chéo sản phẩm liên quan đến TDBL. Bên cạnh đó
cũng nêu lên các hạn chế của đề tài và các gợi ý cho các tác giả nghiên cứu tiếp theo.
3.Từ khóa: Tín dụng bán lẻ, Vietinbank Bến Tre.
ABSTRACT
1. Title: The solutions develop retail credit on Viet Nam Joint Stock Commercial
Bank for Industry and Trade - Ben Tre Branch (Vietinbank Ben Tre).
2. Summary
The research and development of retail credit are suitable for training majors and
working at Vietinbank Ben Tre.
In order to achieve the objective, the author uses research methods such as
information collection, statistics, comparison, analysis and synthesis through data
transferred in the tables. The main data source is secondary from information about
magazines, books, scientific reports, data relating to the development of retail credit,
business plan of Vietinbank Ben Tre.
Through researching of the dissertation will assess the real situation of retail
credit at Vietinbank Ben Tre, the points gained in the development of retail credit
scale, human resource, process procedure improvement, significant contribution of
retail credit in profits operating Vietinank Ben Tre. The problems are limited and the
causes of lending, human resource and process, cross-selling issues.
The results of this research are significant in finding ways and directions to
develop retail credit for Vietinbank Ben Tre. In order to make that offer some
recommendations for Vietinbank Ben Tre on human resource management, business
process of lending, restructuring the lending industry, as well as improving lending
interest rates, product quality and cross-selling products related to retail credit.
Besides, the limitations of research topics and suggestions for the next study authors
are also mentioned.
3. Keywords: Retail Credit, Vietinbank Ben Tre.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế đã đặt
ra nhiều thách thức cho các lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng. Đó là sự tham gia của các tập đoàn tài chính đa quốc gia, các
ngân hàng nước ngoài có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Các ngân hàng
nước ngoài có đủ năng lực về vốn và công nghệ trong việc chiếm lĩnh thị trường tài
chính ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng bán lẻ là thế mạnh của các
tố chức tín dụng nước ngoài. Thực tế theo các kết quả công bố trên các báo cáo tài chính
các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các
ngân hàng nước ngoài từng bước được khẳng định và chiếm thị phần, uy tín trên thị
trường. Tình hình đó buộc các ngân hàng trong nước phải chuyển mình, cải cách mạnh
mẽ trong định hướng phát triển chiến lược trong hoạt động kinh doanh, để có thể cạnh
tranh sòng phẳng với các ngân hàng nước ngoài về lĩnh vực ngân hàng nói chung và
dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng.
Nắm bắt được xu thế đó, các NHTM VN cũng từng bước chuyển mình sang tập trung
chú trọng hoạt động ngân hàng bán lẻ. Cho nên, việc các ngân hàng thương mại xác
định tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ là chiến lược ưu tiên
trong thời gian này và trong tương lai một lựa chọn đúng đắn, tất yếu và cũng đầy thách
thức. Đối với Vietinbank trải qua thời gian khá dài là ngân hàng phục vụ đầu tư, phát
triển (bán buôn), chưa tập trung khai thác mạnh thị trường ngân hàng bán lẻ. Những
năm gần đây, Vietinbank đã từng bước dịch chuyển và xác định hoạt động ngân hàng
bán lẻ là nhiệm vụ chiến lược trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể năm 2014, Vietinbank
đã thành lập khối khách hàng bán lẻ tại Trụ sở Vietinbank để quản lý, đưa ra các định
hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ diễn ra khắp trong toàn quốc, ở tất cả các
chi nhánh. Riêng Vietinbank Bến Tre đã không ngừng đẩy mạnh phát triển ngân hàng
bán lẻ theo định hướng Vietinbank nhưng đặc thù phát triển ngân hàng bán lẻ chủ yếu
là phát triển TDBL. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh khá gay gắt trên địa bàn với
sự góp mặt của nhiều ngân hàng thương mại, việc mở rộng và phát triển các sản phẩm
2
TDBL tại Vietinbank Bến Tre chưa chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự kỳ vọng của
Vietinbank. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Bến Tre” để nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu :
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ
tại Vietinbank Bến Tre.
- Mục tiêu cụ thể:
Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ của Vietinbank Bến Tre;
Các giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre như thế nào?
Nguyên nhân nào hạn chế phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre?
Cần có các giải pháp nào để phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre?
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
và các nguyên nhân giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bến Tre tại
Vietinbank Bến Tre.
Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thu thập để nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
2016-2018, nguồn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu từ Vietinbank, Vietinbank Bến Tre.
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập thông tin, thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp thể hiện qua các số liệu được chuyển tải trong các bảng, biểu
để làm cơ sở phát hiện vấn đề, phân tích đánh giá vấn đề phát triển tín dụng bán lẻ.
Thu thập các tài liệu, thông tin từ tạp chí, sách báo, các báo cáo khoa học, các số liệu liên
quan đến hoạt động phát triển TDBL, kế hoạch kinh doanh của Vietinbank Bến Tre.
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, tiến hành tổng hợp số liệu và xử lý thông tin bằng
phần mềm Excel, phân tích đánh giá bằng phương pháp phân tích thống kê; Phương pháp
thống kê mô tả để tiến hành mô tả hiện tượng. Tính toán các số liệu dựa trên hệ thống chỉ tiêu
được sử dụng trong xem xét đánh giá phát triển hoạt động TDBL. Sau đó, tiến hành, phân
tích các chỉ tiêu phản ánh hoạt động TDBL…Ngoài ra, bằng phương pháp phân tích số liệu,
luận văn đưa ra được các bảng và các biểu đồ minh họa phục vụ đề tài như biểu đồ về tình
hình TDBL, số lượng khách hàng bán lẻ, thị phần TDBL, tỷ lệ nợ xấu TDBL, các dịch vụ
bán chéo sản phẩm theo TDBL và các vần đề khác liên quan TDBL.
So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển TDBL. Từ đó đánh
giá được xu hướng phát triển của các chỉ tiêu qua các năm. Từ đó đánh giá về tình hình
hoạt động phát triển TDBL tại Vietinbank Bến Tre.
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre, những điểm đã đạt
được và điểm chưa đạt được, còn hạn chế. Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm có
thể vận dụng để phát triển TDBL tại Vietinbank Bến Tre. Kết quả nghiên cứu này có ý
nghĩa trong việc tìm ra cách thực hiện và hoạch định phát triển TDBL cho Vietinbank
Bến Tre.
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục, tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
4
Chương 2: Giới thiệu Vietinban bank và vấn đề phát triển tín dụng bán lẻ tại
Vietinbank Bến Tre.
Chương 3: Cơ sở lý luận phát triển tín dụng bán lẻ
Chương 4: Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre.
Chương 5: Các giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre.
5
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VIETINBANK VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI VIETINBANK BẾN TRE
2.1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank
Kể từ khi ra đời từ năm 1988, VietinBank không ngừng lớn mạnh và phát triển,
thể hiện là một trong những ngân hàng nắm giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trong ngành
ngân hàng tại Việt Nam. Tính đến 31/12/2018, Vietinbank có vốn điều lệ là 37.244 tỷ
đồng và vốn chủ sở hữu là 67.455 tỷ đồng.
Hoạt động chủ yếu của Vietinbank là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm:
huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất
và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân; DVNH
điện tử ; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết
khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng khác
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
- Hiện tại, Vietinbank có hệ thống mạng lưới phát triển mạnh mẽ với 155 chi nhánh
và hơn 1.000 phòng giao dịch trãi dài rộng khắp 63 tỉnh/thành phố trong cả nước.
Bên cạnh đó, Vietinbank còn có 07 Công ty thành viên, bao gồm:
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. -
Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. -
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam; -
Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Công Thương Việt -
Nam.
Công ty TNHH Vàng bạc Đá quý Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. -
Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Công -
Thương Việt Nam.
Công ty TNHH MTV Chuyển tiền Toàn cầu Ngân hàng TMCP Công Thương -
Việt Nam.
Và 03 Đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm thẻ Vietinbank.
6
- Trung tâm công nghệ Thông tin Vietinbank.
- Trường Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực VietinBank.
Với việc thành lập 02 Chi nhánh tại Berlin và Frankfurt, Cộng hòa liên bang Đức,
Vietinbank là ngân hàng của Việt Nam duy nhất, đầu tiên có sự hiện diện tại Châu Âu
và tại khu vực Đông Nam Á, VietinBank đã có mặt tại Vientiane, Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào. Bên cạnh đó, Vietinbank đang đầy mạnh mở các văn phòng đại diện, chi
nhánh tại một số quốc gia khác như Cộng hòa liên bang Myanmar, Vương quốc Anh,
Cộng hòa Ba Lan, Cộng hòa Séc… Ngoài ra, VietinBank còn có quan hệ với hơn 1.000
ngân hàng đại lý tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn cầu.
Với quy mô vốn lớn nhất, chất lượng tài sản tốt và giá trị thương hiệu cao nhất
tại Việt Nam, năm 2018 là lần thứ 8 liên tiếp Vietinbank lọt vào danh sách Forbes Global
2000 (Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới) do tạp chí uy tín Forbes của Mỹ công
bối và theo bảng xếp hạng toàn cầu của Brand Finance năm 2018, Vietinbank lẩn đầu
loạt vào Top 400 với vị trí 310 và lần thứ 6 VietinBank lọt vào Top 500 Thương hiệu
ngân hàng giá trị nhất thế giới.
2.2. Tổng quan về Vietinbank Bến Tre.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Bến Tre.
Vietinbank Bến Tre được thành lập ngày 24/06/1988 theo quyết định số 134/QĐ
– HĐQT1 – NHCT của chủ tịch HĐQT Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trụ sở
giao dịch hiện nay của VietinBank Bến Tre tại số 02 Đại Lộ Đồng Khởi phường 2, thành
phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, đây là một trong những khu vực sầm khuất nhất thành phố
Bến Tre.
Kể từ khi tách chuyển sang mô hình ngân hàng hai cấp cho đến nay, quy mô hoạt
động kinh doanh của chi nhánh ngày càng tăng, thể hiện qua nguồn vốn huy động và dư
nợ cho vay có bước phát triển ổn định. Số dư nguồn vốn huy động từ khi mới thành lập
năm 1988 là 1,6 tỷ đồng, nay tăng lên hơn 3,2 ngàn tỷ đồng; dư nợ cho vay cuối năm
1988 chỉ có 4,6 tỷ đồng, nay tăng lên hơn 2,1 ngàn tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh ngân
hàng ngày càng đa dạng, bên cạnh hoạt động truyền thống tiền gửi và cho vay, hiện đã
7
có các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: các chương trình tài trợ thương mại, các dịch
vụ thanh toán cho hoạt động xuất nhập khẩu, các dịch vụ bảo hiểm, phát hành và sử
dụng thẻ, thu hộ ngân sách… Mạng lưới hoạt động được mở rộng, góp phần đưa hoạt
động ngân hàng đến tận mọi nẻo đường thôn quê, bổ sung thêm nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh và có những đóng góp vào tích cực tình trạng cho vay nặng
lãi. Bên cạnh trụ sở chính ở TP. Bến Tre và 7 điểm giao dịch tại các huyện với 19 ATM
và 75 điểm chấp nhận thẻ (POS).
Trong thời gian tới, với chiến lược kinh doanh “An toàn - Hiệu quả - Hiện đại -
Bền vững”, chi nhánh sẽ đẩy mạnh triển khai các mục tiêu kinh doanh gắn với định
hướng, xu thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thông qua các chính sách tín dụng ưu
đãi phù hợp; luôn đồng hành với khách hàng để duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, bền
vững, nâng cao thị phần, khả năng cạnh tranh. Trong đó, phấn đấu là một trong những
ngân hàng dẫn đầu về phát triển cho vay, nhất là cho vay bán lẻ và thu phí liên quan đến
DVNH. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải đang đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh,
ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực ngân hàng để từng bước khẳng định vị thế
trên thị trường, phát triển năng động trên mọi lĩnh vực.
Cùng với cả hệ thống Vietinbank, chi nhánh sẽ đẩy mạnh tái cấu trúc, hoàn thiện,
chuẩn hóa mô hình tổ chức, hết sức chú trọng phát triển kiện toàn nguồn lao động để trở
thành là một trong những ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại, xứng đáng là nơi gửi trọn
niềm tin của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, khẳng định uy tín thương hiệu
VietinBank.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Vietinbank Bến Tre.
Ban giám đốc: gồm có 3 người (1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc) quản lý 6 phòng
ban tại trụ sở chính chi nhánh và 07 phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Mỗi
phòng ban đều có Trưởng phòng được phân công chức năng và nhiệm vụ về điều hành
công việc chung của phòng.
8
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc (Đầu mối bán lẻ)
Phó giám đốc (phó giám đốc trực)
Phòng bán lẻ
Phòng tổng hợp
07 phòng giao dịch
Phòng hỗ trợ tín dụng
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng Hành chính, tổ chức
Phòng kế toán tài chính
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Chỉ đạo trực tiếp
Chỉ đạo gián tiếp
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức Vietinbank Bến Tre
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chánh Vietinbank Bến Tre.)
2.1.3. Chức năng các phòng trực thuộc Vietinbank Bến Tre.
Giám đốc chi nhánh là người điều hành cao nhất tại chi nhánh. Hai Phó giám đốc
giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành và tham mưu cho Giám đốc.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng doanh nghiệp có doanh thu năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở lên để kinh
doanh các nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ và tham mưu cho ban giám đốc trong việc
quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh của đối tượng khách hàng doanh nghiệp phù hợp
quy định của Vietinbank.
Phòng bán lẻ: giao dịch với khách hàng gồm cá nhân, hộ gia đình và khách hàng
doanh nghiệp có doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ đồng để khai thác vốn bằng
VNĐ và ngoại tệ và tham mưu cho Ban giám đốc và đầu mối cho các Phòng Giao dịch
về hoạt động kinh doanh bán lẻ tại chi nhánh. Tiếp thị thẻ, phụ trách và xử lý các nhiệp
vụ thẻ ATM, bảo hiểm, huy động, tiền gửi CASA, phát hành khai thác và chăm sóc tốt
9
khách hàng sử dụng thẻ; trực tiếp quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ bán lẻ cho
khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp, trường học, đơn vị.
Phòng hỗ trợ tín dụng: có chức năng thực hiện công tác vận hành tín dụng hỗ trợ
cho bộ phận kinh doanh tại chi nhánh phù hợp quy định, định hướng Vietinbank trong
từng thời kỳ.
Phòng tổ chức hánh chính: tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc chi nhánh
trong công tác nhân sự, văn phòng, hành chính quản trị của chi nhánh.
Phòng tổng hợp: có chức năng tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh; thực hiện báo cáo hàng năm, thực hiện công tác quản lý chất lượng, chiến
lược phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn tại chi nhánh. Ngoài ra còn được giao
nhiệm vụ theo dõi quản lý, xử lý khoản nợ có vấn đề, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, ngoại
bảng.
Phòng kế toán tài chính: tham mưu, giúp việc ban giám đốc các nghiệp vụ kế
toán ngân hàng cho khách hàng, thực hiện hạch toán kế toán, quản lý tài sản, kế toán chi
tiêu nội bộ; quản lý hệ thống công nghệ thông tin; quản lý tài sản, công cụ dụng cụ và
các vấn đề khác liên quan công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh.
Phòng tiền tệ kho quỹ: tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc Chi nhánh công tác
quản lý, sử dụng tiền mặt vật lý, tài sản quý, ấn chỉ quan trọng, giấy tờ có giá và hồ sơ tài
sản bảo đảm của Chi nhánh tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển
theo quy định Vietinbank.
Phòng Giao dịch: thực hiện các chức năng về cho vay, huy động vốn, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho tất cả các đối tượng khách hàng theo phạm vi được
ủy quyền của Vietinbank và ban lãnh đạo chi nhánh.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại VietinBank Bến Tre
Các mãng hoạt động chính của chi nhánh, gồm: Nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp
vụ cho vay và các dịch vụ ngân hàng.
Huy động vốn tại Vietinbank Bến Tre
10
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Bến Tre
Đơn vị: triệu đồng, %
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
2,219,630
100.00
2,811,795
100.00 3,063,328
100.00
Nguồn vốn huy động
98.47 1.53 7.63 92.37
2,775,955 35,840 288,709 2,523,086
98.73 3,029,063 34,265 1.27 10.27 286,642 89.73 2,776,686
98.88 1.12 9.36 90.64
2,185,650 33,980 169,300 2,050,330
7.03
233,846 100,761
8.32
215,442 42,743
7.03
155,930 71,950
129,508
164,749
78,730
0.80 92.17
3,577 43,811 2,534,137
7,950 0.13 5,110 1.56 90.13 2,842,776
0.17 92.80
22,747
31,502
18,310
Loại tiền -VND -Ngoại tệ Kỳ hạn -Không kỳ hạn -Có kỳ hạn Phân khúc khách hàng -KHDN +KHDN lớn +KHDN vừa và nhỏ 5,250 +KHDN FDI -Định chế tài chính 17,790 -Khách hàng bán lẻ 2,045,910 +KHDN Siêu vi mô +KHCN
2,027,600
2,511,390
2,811,273
(Nguồn: Phòng tổng hợp Vietinbank Bến Tre)
Nguồn vốn huy động của Vietinbank Bến Tre tăng dần qua các năm. Năm 2016,
huy động vốn là 2,219,630 triệu đồng, năm 2017 là 2,811,795 triệu đồng tăng 592.165
triệu đồng, tương ứng 26,68% so với năm 2016, huy động vốn năm 2018 là 3,063,328
triệu đồng tăng 8,95% so với năm 2017. Mặc dù năm 2018 có tốc độ tăng thấp hơn năm
2017, tuy nhiên xét về số tuyệt đối thì vốn huy động năm 2018 vẫn tăng lên so với 2017
là 251,533 triệu đồng (tương đương 8,95%). Điều đó cho thấy, huy động vốn phát triển
và luôn khẳng định vị thế mãnh nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của
Vietinbank Bến Tre. Nếu phân theo cơ cấu nguồn vốn huy động thì có thể chia theo các
loại sau: nguồn vốn theo loại tiền, kỳ hạn, phân khúc khách hàng và qua bảng số liệu
2.1 thì việc huy động không đồng đều giữa các cơ cấu nguồn mà chi tập trung vào nguồn
11
vốn huy động là VNĐ; kỳ hạn có kỳ hạn và từ tầng lớp dân cư khách hàng bán lẻ với tỷ
lệ qua các năm đều lớn hơn 90% trên tổng nguồn vốn huy động. Từ những phân tích
trên, vấn đề đặt ra là chi nhánh cần phải tích cực thay đổi cơ cấu nguồn tập trung vào
các nguồn vốn không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn với lãi suất huy động thấp, ngoài huy động
bằng đồng Việt Nam, cần huy động bằng nguồn ngoại tệ ...nhằm đa dạng hóa nguồn vốn
huy động tại chi nhánh.
Cho vay tại Vietinbank Bến Tre
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng tại Vietinbank Bến Tre
Đơn vị: triệu đồng, %
2016
2017
2018
Các chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tín dụng
1,864,010
100.00 2,099,506
100.00 2,216,813
100.00
-KHDN
626,960
33.64
730,848
34.81
762,440
34.39
+KHDN lớn
319,540
17.14
339,824
16.19
403,805
18.22
307,420
16.49
391,025
18.62
358,635
16.18
+KHDN vừa và nhỏ
-KHBL
1,237,050
66.36 1,368,658
65.19 1,454,373
65.61
122,080
6.55
133,422
6.35
125,236
5.65
+KHDN siêu vi mô
+KHCN
1,114,970
59.82 1,235,236
58.83 1,329,137
59.96
Nợ nhóm 2
1,716
0.09
378.00
0.02
1,550
0.07
Nợ xấu
10,445
0.50
0.89
6,378
0.29
16,552 (Nguồn: Phòng tổng hợp Vietinbank Bến Tre)
Hoạt động cho vay tại Vietinbank Bến Tre giai đoạn 2016-2018 chuyển biến theo
chiều hướng tích cực. Cụ thể, dư nợ cho vay qua các năm đều có sự tăng trưởng, nợ
nhóm 2 và nợ xấu có tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay năm 2017 là
2.099.506 triệu đồng, tăng 234.496 triệu đồng so với năm 2016, đạt tỷ lệ tăng 12,63 %.
12
Dư nợ cho vay năm 2018 là 2.216.813 triệu đồng, tiếp tục tăng 117.307 triệu đồng so
với năm 2017 và tỷ lệ tăng 5,59%. Dư nợ cho vay trong năm 2017 tăng mạnh do
Vietinbank Bến Tre đã qua thời kỳ thắt chặt tín dụng, công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn,
nợ xấu có tiến triển tốt so với giai đoạn khó khăn trước đó (từ 2011-2015). Tuy nhiên
có sự sụt giảm về tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm 2018 so với năm 2017. Nguyên
nhân chủ yếu về cuối những tháng cuối năm 2018 do thực hiện theo sự định hướng và
điều hành chung của hệ thống Vietinbank, yêu cầu các chi nhánh trong hệ thống phải
điều chỉnh giảm dư nợ cho vay nhằm đảm bảo hệ số CAR (hệ số an toàn vốn), cộng với
việc tăng giá bán vốn nội bộ cho vay FTP, tạm dừng hoặc chấm dứt các chương trình
cho vay ưu đãi làm hạn chế khả năng cho vay của chi nhánh. Nhưng nhìn chung việc
thực hiện cho vay trong năm 2018 có những kết quả tích cực, cơ cấu dư nợ cho vay đã
từng bước hợp lý, đã hướng vốn tín dụng tập trung phục vụ sản xuất kinh doanh, nhất
là đối với các lĩnh vực ưu tiên, các ngành kinh tế thuộc thế mạnh của địa phương, cho
vay phục vụ phát triển nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh việc chấp hành nghiêm túc mức lãi suất cho vay tối đa đối với khách
hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế do ngân hàng
Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Cùng với việc tăng trưởng dư nợ cho vay thì chất lượng tín dụng cũng được kiểm
soát chặt chẽ với tỷ lệ nợ nhóm 2 ở mức thấp (năm 2016, 2017 và 2018: Tỷ lệ nợ nhóm
2 lần lượt chiếm 0,09%; 0,02% và 0,07% trên tổng dư nợ); kéo giảm số dư và tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ về mức thấp nhấp trong 3 năm qua từ 0,89% năm 2016 còn 0,29%
năm 2018.
Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác
Ngoài hai mãng cho vay và huy động vốn, Vietinbank Bến Tre còn cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ ngân hàng như: phát hành bảo lãnh, hoạt động tài trợ thương
mại và thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong ngoài nước, thanh toán ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, thanh toán séc, chi trả lương cho doanh nghiệp thông qua tài khoản, chi trả
kiều hối, các dịch vụ ngân quỹ, phát hành và sử dụng các thẻ ATM, thẻ tín dụng, các
13
DVNH điện tử, hoạt động khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, đại lý kinh doanh
chứng khoán…
Trong năm 2018, Vietinbank Bến Tre nỗ lực khắc phục khó khăn vươn lên trong
mọi hoạt động nhằm nâng cao thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập thông qua tích cực
triển khai các nghiệp vụ phi tín dụng, tạo sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi cung ứng trong
hoạt động kinh doanh. Năm 2018, Vietinbank Bến Tre phát hành tăng 26.631 thẻ ghi nợ
nội địa (ATM), đạt 70% kế hoạch, thẻ tín dụng quốc tế là 1.629 thẻ đạt 142% kế hoạch,
nâng tổng số thẻ lên 75.021 thẻ, số dư trên tài khoản thẻ đạt 14,5 tỷ đồng, lắp đặt 75
máy POS tại các địa điểm kinh doanh thương mại trên toàn tỉnh. Vietinbank Bến Tre
cũng đã phát hành 649 thư bảo lãnh với tổng số tiền bảo lãnh hơn 92.921 triệu đồng,
phát hành thư tín dụng nhập khẩu với tổng số tiền 4.039.042 USD tương đương 84.268
triệu đồng, đồng thời thực hiện tốt các dịch vụ tài trợ thương mại( chiết khấu, nhờ thu....),
từng bước tạo dựng được uy tín, khẳng định tính chuyên nghiệp ở lĩnh vực ngân hàng
tại địa phương. Trong năm 2018, Vietinbank Bến Tre cũng đã phát triển tốt các dịch vụ
ngân hàng điện tử như: Dịch vụ SMS Banking với số lượng 1.000 tài khoản đăng ký,
Vietinbank at home VBH2.0 với 225 khách hàng sử dụng, dịch vụ IPAY với 7.166 tài
khoản đăng đã ký sử dụng đạt 84% kế hoạch.
Với mục tiêu tăng dần tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng lợi nhuận, Vietinbank Bến
Tre đặt mục tiêu hàng đầu về cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chuyên nghiệp,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhanh chóng xử lý các trường hợp phát sinh
vướng mắc trong quá trình cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Với những thành công nhất định trong hoạt động cho vay, huy động vốn và các sản
phản phẩm dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn 2016-2018, Vietinbank Bến Tre đã đạt được
những kết quả kinh doanh khả quan, như sau:
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh tại Vietinbank Bến Tre
Đơn vị: triệu đồng, %
So sánh (%)
Các chỉ tiêu
1.Tổng tài sản
2016 2,379,156
Năm 2017 2,952,724
2018 3,227,007
2017/2016 24.11
2018/2017 9.29
14
2,219,630
2,811,795
3,063,328
26.68
8.95
1,864,010 0.89
2,099,506 0.5
2,216,813 0.29
12.63 -43.82
5.59 -42.00
53,765
53,224
63,242
-1.01
18.82
2.Nguồn vốn huy động 3.Dư nợ tín dụng 4.Tỷ lệ nợ xấu 5. Lợi nhuận trước thuế Trong đó: +LN từ XLRR +LN từ dịch vụ
9,234 5,668
18,390 9,187
6.15 21.54
87.61 33.36
9,802 6,889 (Nguồn: Phòng tổng hợp Vietinbank Bến Tre)
VietinBank Bến Tre đã giữ được tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định trong giai
đoạn 2016-2018. Tổng tài sản tăng dần qua các năm, năm 2017 đạt 2.952.724 triệu đồng,
tăng 573.568 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng tỷ lệ tăng 24,11%; năm 2018 đạt
3.227.007 triệu đồng tăng 274.283 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tỷ lệ tăng
9,29%. Nguyên nhân chính là do quy mô của chi nhánh tăng , thể hiện dư nợ cho vay
và nguồn huy động tăng qua các năm. Lợi nhuận trước thuế của Vietinbank Bến Tre
năm 2017 là 53.224 triệu đồng có giảm nhẹ so với năm 2016 là 541 triệu động, giảm
1,01% so với năm 2016, Tuy nhiên, năm 2018 lợi nhuận là 63.242 triệu đồng tăng
10.018 triệu đồng, tương ứng 18,82% so với năm 2017.
Bên cạnh đó, các hoạt động dịch vụ ngân hàng như bảo lãnh, thanh toán trong và
ngoài nước, mua bán ngoại tệ, kiều hối và tài trợ thương mại … dịch vụ ngân hàng ngày
càng hiệu quả, thu dịch vụ ròng tăng. Việc mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ là một
trong những định hướng đúng đắn của chi nhánh, vì sản phẩm dịch vụ ít phát sinh rủi ro
trong quá trình thực hiện, thu dịch vụ ròng năm 2017 đạt 6.889 triệu đồng, tăng 1.221
đồng so với năm 2016, tương ứng tỷ lệ tăng 6,15%; năm 2018 đạt 9.187 triệu đồng, tăng
2.298 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tỷ lệ tăng 33,36%. Trong khi đó, thu hồi
xử lý rủi ro đạt kết quả khả quan góp phần làm tăng lợi nhuận của chi nhánh.
2.3. Những dấu hiệu cảnh báo về hoạt động tín dụng tại Vietinbank Bến Tre.
Thứ nhất, vấn đề duy trì và tăng trưởng tín dụng: Hoạt động tín dụng chi nhánh
luôn gắn liền với tín dụng bán lẻ (tín dụng bán lẻ chiếm 70% tổng dự nợ chi nhánh). Do
15
đó, khi phân tích duy trì và tăng trưởng tín dụng thì việc tăng trưởng tín dụng bán lẻ
(TDBL) quyết định sự tăng trưởng chung trong hoạt động tín dụng toàn chi nhánh. Tăng
trưởng TDBL của chi nhánh trong giai đoạn 2016-2018 có tăng nhưng tốc độ tăng
trưởng còn chậm so với điều kiện và quy mô kinh doanh hiện tại của Vietinank Bến Tre.
Tốc độ tăng trưởng TDBL chi nhánh bình quân 10%/năm, so với tốc độ Vietinbank tăng
trưởng bình quân năm là 22%. 1
Thứ hai, công tác quản lý nhân sự và điều hành tại chi nhánh:
Năng lực quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ở cấp phòng còn nhiều bất cập;
chưa phân tích sâu dự báo, nhận diện môi trường kinh doanh, chủ động lựa chọn mục
tiêu và giải pháp kinh doanh và chuyển dịch cơ cấu đầu tư hiệu quả; trong phân công
giao việc chưa thật sự gắn với cơ chế tạo động lực, chưa sâu sát trong khâu giám sát sau
để kịp thời đôn đốc hỗ trợ nhân viên;
Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cán bộ còn đề cao nhân tố khách quan tác
động đến tồn tại và hạn chế (kể cả lỗi tác nghiệp do con người tạo ra, vẫn báo cáo cấp
trên lỗi do hệ thống sinh ra, lỗi do khách hàng); chưa nhận diện sát thực trạng, nguyên
nhân nội tại từ bên trong để có hành động tự điều chỉnh hiệu qủa cho chính mình và
đồng nghiệp. trong khi, với nguồn nhân lực vượt trội về số lượng và chất lượng, cùng
với môi trường làm việc thân thiện nhưng nhưng năm gần đây, một bộ phận người lao
động còn thiếu năng động, chậm tự đổi mới và sáng tạo, còn làm việc theo tư duy lối
mòn; chưa tạo được sự đồng thuận và đồng tình cao để cùng nhau tiến công “tăng tốc”
hiệu quả;
Công tác phối hợp giữa các phòng ban cán bộ đôi lúc còn chệch choạc, chưa ăn
khớp với nhau, còn hiện tượng đùn đẩy việc cho nhau, nhất là công tác phối hợp để cải
thiện và nâng cao, phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
và các tiêu chuẩn quản lý mục tiêu chất lượng của Vietinbank;
Thứ ba, cơ cấu danh mục tín dụng tập trung vào một số ngành ngành nghề
1 Theo báo cáo Hội nghị Tổng kết và triển khai kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2016-2018 của chi nhánh
nhiều tiềm ẩn rủi ro: Dư nợ chi nhánh trung một số lĩnh vực ngành nghề cho vay, như:
16
chăn nuôi heo, kinh doanh thức ăn gia súc bình quân dư nợ giai đoạn 2016-2018, chiếm
30% tổng dư nợ chi nhánh; cho vay đóng tàu đánh bắt thủy hải sản, chiếm 15% tổng dư
nợ chi nhánh.
Đây là những ngành nghề cho vay chủ yếu và đối tượng cho vay khách hàng là
cá nhân hộ gia đình, nhưng những năm gần đây và hiện tại 2 ngành này gặp khó khăn
nhất định:
Ngành chăn nuôi heo giá cả thường biến động thất thường, dịch bịnh bùn phát
hoành hành. Cụ thể: dịch bệnh lỡ mồm long móng diễn ra nhiều năm và hiện nay, bệnh
dịch tả lợn châu phi đã làm nhiều khách hàng vay gặp một số khó khăn, dẫn đến khách
hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết với ngân hàng và bắt đầu có phát sinh nợ quá
hạn (Năm 2016, Dư nợ quá hạn cho vay chăn nuôi heo là 0,2% tổng dư nợ chi nhánh,
năm 2018 là 0,3% tổng dư nợ chi nhánh). Đến 3/6/2019, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã
xảy ra tại trên 3.000 xã, phường, thị trấn của 52 tỉnh, thành phố, buộc phải tiêu hủy tổng
số trên 2 triệu con lợn 2.
Còn đối với cho vay đóng tàu đánh bắt thủy hải sản, các đội tàu có công sức nhỏ,
đóng theo phương pháp truyền thống chất liệu võ gỗ là chủ yếu, khó đánh bắt xa bờ,
trong khi các ngư trường truyển thống sản lượng khai thác có dấu hiệu suy giảm, bên
cạnh đó các tàu cá khai thác xa bờ có thể xảy ra rủi ro do thiên tai giông bảo, chưa kể
các ngư dân không tuân thủ vùng khai thác xâm phạm đánh bắt hải phận nước ngoài
hoặc vùng chồng lấn dễ bị nước ngoài bắt giữ khi khi thác. Qua Hội nghị tổng kết về
công tác quản lý tàu cá năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 25 phương tiện với 158 ngư dân
bị bắt do vi phạm vùng biển nước ngoài 3. Cụ thể, theo báo cáo cho vay đánh bắt xa bờ
của Phòng tổng hợp chi nhánh năm 2018 cũng phát sinh 3 trường hợp khách hàng chi
nhánh cho vay với 5 phương tiện (dư nợ cho vay 12 tỷ) khi thác trái phép tại vùng biển
Malaysia bị bắt giữ, hiện tại quá trình xử lý tín dụng 3 khách hàng này cũng phức tạp
2 Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về dịch bệnh ngành chăn nuôi lợn 3 Ban chỉ đạo 689 về quản lý tàu cá tỉnh Bến Tre
và khó khăn, cần rất nhiều thời gian.
17
Vì vậy, việc thay đổi danh mục cơ cấu tín dụng và kiểm soát chất lượng dư nợ
cho vay một số lĩnh vực cho vay chăn nuôi heo và đánh bắt thủy hải sản luôn là một vấn
đề thách thức trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại chi nhánh.
Thứ tư, vấn đề cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng với nhau: Sự cạnh tranh
của các tố chức tín dụng khác cũng ngày càng khóc liệt. Mặc dù Bến Tre là một tỉnh có
nền kinh tế nhỏ trong các tỉnh khác trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng
hầu hết các ngân hàng thương mại lớn nhà nước, ngân hàng cổ phần đều mở chi nhánh,
trụ sở giao dịch (hiện tại tỉnh 16 tổ chức tín dụng và 5 quỹ tín dụng nhân dân) nên việc
giữ vững các khách hàng có quan hệ tín dụng lâu năm, uy tín của chi nhánh là cũng là
bài toán hết sức khó khăn, nếu không muốn mất khách hàng, huống chi phải chịu áp lực
tăng trưởng tín dụng, đặc biệt tín dụng bán lẻ trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Tóm lại, các vấn đề được nêu trên theo nhận định của tác giả có tác động trực
tiếp đến tín dụng. Tại chi nhánh khi nói đến tín dụng chính là đề cập đến hoạt động tín
dụng bán lẻ. Do đó, sự tác động này sẽ làm thay đổi mạnh mẻ đến tín dụng bán lẻ và sự
phát triển tín dụng bán lẻ tại chi nhánh.
2.4. Sự cần thiết phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre.
Thứ nhất, phát triển tín dụng bán lẻ là mục tiêu và xu hướng phát triển của
Vietinbank: Vietinbank định hướng rõ mục tiêu chiến lược Vietinbank trong năm 2014
và giai đoạn tiếp theo là đổi mới, bứt phá, trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ
hàng đầu tại thị trường Việt Nam, cung cấp các sản phẩm dịch vụ vượt trội so với các
TCTD khác đối với tất cả khách hàng phân khúc bán lẻ. Vào ngày 22/10/2014, để cụ
thế hóa chiến lược đó, Khối bán lẻ trực thuộc Vietinbank ra đời, và kể từ chuyển đổi mô
hình Khối bán lẻ đến nay mô hình này đã đạt được những thành tựu hết sức tích cực:
Quy mô tín dụng phân khúc KHBL đều tăng trưởng ấn tượng, chất lượng nợ được cải
thiện, số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán tăng trung bình 30% hàng năm,
4 Theo Báo cáo Hội nghị Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của khối bán lẻ năm 2018
đóng góp tích cực vào tổng lợi nhuận của Vietinbank.4
18
Thứ hai, phát triển tín dụng bán lẻ phù hợp với mục tiêu và kế hoạch kinh
doanh của chi nhánh: Trong quá trình hình thành và phát triển Vietinbank Bến trong
thời gian qua dấu ấn nhiều nhất chính là sự đồng hành cùng các khách hàng bán lẻ tại
địa phương về tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, như: Cho vay, huy động và các dịch vụ
ngân hàng, trong đó hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ luôn là trọng tâm và sống còn
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Cụ thể, dư nợ cho vay khách hàng bán lẻ
hàng năm luôn chiếm tỷ lệ bình quân 70%/trên tổng dư nợ của chi nhánh và đóng góp
vào khoảng trên 70% lợi nhuận/tổng lợi nhuận chi nhánh 5.
Thứ ba, phát triển tín dụng bán lẻ phù hợp điều kiện và tình hình phát triển
kinh tế địa phương: Là địa phương có lịch sử hình thành và phát triển kinh tế gắn liền
với nền sản xuất nông nghiệp, Bến Tre hiện có hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn
và canh tác nông nghiệp, chăn nuôi kết hợp trồng trọt, nuôi trồng thủy sản là các hoạt
động sản xuất nông nghiệp chính của tỉnh. Các đối tượng cây trồng vật nuôi đặc trưng
và chủ lực là dừa, lúa, cây ăn trái, cây giống, hoa kiểng, heo, bò, gà, tôm biển, cá tra.
Cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, nông nghiệp ở Bến Tre mang đặc điểm
sản xuất nông hộ, nhỏ lẻ. Tỉnh Bến Tre xác định phát triển nông nghiệp là trụ cột trong
phát triển kinh tế xã hội, là nhiệm vụ quan trọng phải tập trung thực hiện quyết liệt. Tỉnh
đã quan tâm chỉ đạo địa phương thực hiện công tác quản lý, điều hành ngành nông
nghiệp phát triển theo hướng chuyên canh tập trung quy mô lớn gắn với hình thành và
phát triển các mô hình kinh tế hợp tác nhất là xây dựng hợp tác xã từng bước hoàn thành
các chuỗi liên kết, tạo điều kiện tiêu thụ tốt nhất các sản phẩm nông sản của địa phương
trong đó ưu tiên các sản phẩm chủ đạo của tỉnh như dừa, bưởi da xanh, tôm biển, heo,
bò. Song song với đó tỉnh đã ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ phát triển kinh tế hợp
tác trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn, Chương trình Đồng khởi khởi nghiệp,
các sự kiện thương mại (Lễ Hội Trái Cây, Lễ Hội Dừa, Các hội chợ thương mại ...) góp
5 Theo Báo cáo Tổng kết và triển khai kế hoạch kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn 2016-2018 6 Theo báo cáo Tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2018 của Cục thống kê tỉnh Bến Tre.
phần tăng cường quảng bá, hợp tác đầu tư phát triển kinh tế địa phương.6
19
Vì vậy, việc chi nhánh cho vay phát triển cho vay TDBL cũng phù hợp điều kiện
và sự phát triển kinh tế địa phương.
Từ những nguyên nhân và các vấn đề cần quan tâm nêu trên thì chi nhánh xác định
nhiệm vụ kinh doanh trọng tậm trong thời gian tới là tập trung đầu tư cho vay vào phân
khúc TDBL là nhiệm vụ cấp bách, cần thiết.
Tóm tắt chương 2
Chương 2 tác giả đã giới thiệu sơ lược tổng quan về Vietinbank và Vietinbank
Bến Tre, khái quát về tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh trong
giai đoan 2016-218. Dựa trên cơ sở hoạt động thực tiển trong hoạt động kinh doanh của
chi nhánh, tác giả cũng đưa ra những dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động cho vay, các
vấn đề cần quan tâm, sự cần thiết của việc phát triển tín dụng bán lẻ tại chi nhánh đề
làm cơ sở nghiên cứu cho các chương tiếp theo.
20
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1. Hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại
3.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Theo Lê Khắc Trí (2006), Tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp
đến các người vay cuối cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. 7
3.1.2. Đặc điểm tín dụng bán lẻ
Ngoài một số đặc điểm giống như đặc điểm chung của tín dụng ngân hàng, hoạt
động TDBL còn một số đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất về đối tượng khách hàng tín dụng bán lẻ: Đối tượng cho vay khách
hàng bán lẻ là các cá nhân và hộ gia đình, những khách hàng có nhu cầu vay vốn để bổ
sung nguồn vốn phục vụ cho các mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh
hoạt tiêu dùng của cá nhân hay hộ gia đình. Khác với cho vay các tổ chức kinh tế, KHBL
thường có số lượng lớn, nhu cầu vay vốn rất phong phú đa dạng nhưng có tính chất thời
vụ, thời điểm không thường xuyên liên tục.
Thứ hai về quy mô và số lượng khách hàng vay: Quy mô các khoản vay thường
nhỏ lẻ, giá trị thấp so với cho vay khách hàng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Mặc dù,
quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng này thường chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tất cả các khách hàng cho vay của tổ chức tín dụng.
Thứ ba về lãi suất: Các ngân hàng nhận thấy chi phí liên quan cho vay KHBL
thường lớn nên khi cho vay KHBL lãi suất cho vay thông thường thường cao hơn các
đối tượng khách hàng khác để bù đắp. Đặc điểm này có nguồn gốc từ TDBL có số lượng
khách hàng rất nhiều tuy nhiên mỗi khoản vay thường nhỏ lẻ, giá trị khoản vay ít, do đó
7 Nguồn “Thị trường Tài chính – Tiền tệ” số 14, năm 2006.
sẽ phát sinh rất nhiều chi phí về thẩm định và xét duyệt cho vay, chi phí quản lý hồ
21
sơ,… ngoài ra còn tốn kém về chi phí chăm sóc khách hàng, chi phí quảng cáo, tiếp thị,
chi phí nguồn nhân lực,… Để bù đắp chi phí và thu về lợi nhuận, ngân hàng thường đặt
ra mức lãi suất cao và khách hàng này ít khi quan tâm đến lãi suất khi vay, chủ yếu
phong cách phục vụ nhanh lẹ, không phải chờ đợi lâu khi khách hàng cần vốn vay.
Thứ tư về nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân rất phong phú đa
dạng, có các nguồn từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ thu nhập lương, thu nhập khác..,
Nguồn trả nợ này có thể có những biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ
năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ.
Thứ năm về nhu cầu vay: Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân có thể phục vụ
cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh, tuy nhiên chủ yếu hướng tới tiêu dùng do nhu
cầu đa dạng trong đời sống của cá nhân cùng với sự phát triển của xã hội người dân càng
có xu hướng vay vốn để nâng cao đời sống.
Thứ sáu về rủi ro: Khi cho vay đối tượng KHBL là cá nhân, hộ gia đình những
khách hàng này tình hình tài chính thường không ổn định, dễ biến động theo trình trạng
công việc, mức thu nhập và tình trạng sức khỏe...Mặc khác, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh phương thức sản xuất theo tập quán thói quen, áp dụng trình độ khoa học kỹ
thuật lạc hậu, trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm và chuyên nghiệp.. nên khả năng
cạnh tranh trên thị trường kém. Vì vậy, đối với các đối tượng cho vay KHBL có nguy
cơ tiềm ẩn xảy ra rủi ro tín dụng cao hơn. Cụ thể khi cho vay các đối tượng này những
rủi ro mà ngân hàng có thể đối mặt, như: người vay bị sa thải thất nghiệp, gặp các sự cố
ngoài ý muốn (tai nạn, sản xuất kinh doanh thua lỗ, phá sản..), không còn khả năng lao
động dẫn đến không có nguồn trả nợ ngân hàng.
Thứ bảy, tín dụng bán lẻ là cơ sở phát triển dịch vụ ngân hàng khác: Do đặc
điểm của tín dụng bán lẻ là số lượng khách hàng lớn, với nhiều đối tượng và nhu cầu
khác nhau. Vì vậy, thông qua hoạt động tín dụng bán lẻ có thể giúp cho các TCTD bán
chéo được nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ ngân hàng điện tử, bảo hiểm,
thẻ...
22
3.1.3. Vai trò của tín dụng bán lẻ
3.1.3.1. Đối với các ngân hàng thương mại:
Một là, tín dụng bán lẻ đóng góp một phần lợi nhuận và phân tán rủi ro:
Đặc điểm TDBL đối tượng vay chủ yếu là khách hàng cá nhân, khi cho vay thì lãi suất
cho vay thường cao hơn khách hàng doanh nghiệp, dẫn đến lãi biên chênh lệch lớn nên
lợi nhuận cho vay khách hàng hàng bán lẻ thường cao. Bên cạnh đó, số lượng các khoản
vay TDBL khá nhiều, giá trị khoản vay thường nhỏ lẻ nên có thể phân tán được rủi ro.
Hai là, nâng cao uy tín, thương hiệu và sức cạnh tranh của ngân hàng:
TDBL phát triển góp phần xây dựng, quảng bá thương hiệu uy tín ngân hàng vì đối
tượng KHBL thường phong phú đa dạng, việc có nhiều KHBL và phục vụ nhiều tầng
lớp khác nhau trong xã hội với các yêu cầu khác nhau đòi hỏi ngân hàng phải không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh nếu không muốn khách hàng
rời bỏ ngân hàng.
Ba là, mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Nhờ hoạt động TDBL, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh
toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn,... từ đó để đáp ứng các yêu cầu này
từ phía khách hàng, không muốn thục lùi so với các TCTD khác, các ngân hàng phải
thường xuyên nghiên cứu, thử nghiệp và ứng dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên
phong, vượt trội, hiện đại.
3.1.3.2. Đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình:
TDBL bổ sung thêm nguồn vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và phục
vụ sinh hoạt tiêu dùng, đồng thời góp phần năng cao đời sống tinh thần vật chất, cũng
như thúc đẩy quá trình phát triển kinh doanh của các các nhân, hộ gia đình.
3.1.4. Các sản phẩm cho vay khách hàng bán lẻ
Các sản phẩm cho vay dành cho KHBL được phát triển và thiết kế tương tự như
sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc thù riêng của từng NHTM.
23
3.1.4.1. Cho vay khách hàng bán lẻ.
Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn vay lưu động và mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của các
đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng
của khách hàng nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của các cá nhân hộ
gia đình.
Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho KHBL nhằm đáp ứng nhu cầu
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở và công trình gắn liền với đất; xây dựng,
sửa chữa nhà của khách hàng.
Cho vay mua ô tô.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản hoặc đảm bảo một phần bằng tài sản (cho
vay cán bộ công nhân viên).
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
Cho vay thông qua hình thức phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Sản phẩm cho vay khác.
3.1.4.2. Bảo lãnh
Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng (Bên bảo lãnh) cam kết
với Bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Bên được bảo
lãnh, khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết với Bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cả
gốc, lãi, phí (nếu có) cho ngân hàng.
Các loại bảo lãnh thường sử dụng trong nghiệp vụ bảo lãnh, như:
Bảo lãnh thanh toán.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh đối ứng.
Bảo lãnh bảo hành.
24
3.2. Phát triển tín dụng bán lẻ
Quan điểm của triết học duy vật biện chứng
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao (thay đổi về lượng),
từ đơn giản đến phức tạp (thay đổi về chất), từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện (thay đổi
về lượng- chất), do việc giải quyết mâu thuẩn trong bản thân sự vật gây ra, được thực
hiện thông qua bước nhảy về chất, và diễn ra theo xu hướng phủ định của phủ định (8).
Như vậy, theo khái niệm này thì phát triển được hiểu là sự gia tăng lên về chất lượng và
số lượng.
Do vậy, vận dụng vào trong lĩnh vực TDBL được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa
rộng như sau:
Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng bán lẻ là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ cho
vay khách hàng bản lẻ tại ngân hàng (tăng về lượng).
Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng bán lẻ là sự gia tăng dư nợ cho vay
khác hàng bán lẻ trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự
phát triển thêm sản phẩm tín dụng bán lẻ, đồng thời tăng chất lượng tín dụng bán lẻ
(tăng về lượng và chất).
Như vậy, TDBL là quá trình phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm TDBL, khách
hàng cá nhân nhằm điều chỉnh cơ cấu tín dụng bán lẻ hợp lý về quy mô tín dụng, thời
gian cho vay, ngành nghề cho vay, chất lượng tín dụng và sản phẩm tín dụng bán lẻ.
3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ
3.3.1. Quy mô tín dụng bán lẻ
Thể hiện qua số dư nợ cho vay vốn tại từng thời điểm, từ đó thể hiện được quy
mô hoạt động TDBL của các NHTM. Các ngân hàng căn cứ vào tăng trưởng dư nợ cho
vay, số dư cho vay, doanh số thu nợ, doanh số cho vay để hoạch định chiến lược cho
vay vốn nhằm đạt được các mục tiêu và định hướng kinh doanh đặt ra. Chỉ tiêu về tăng
(8) Tài liệu học tập Triết học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2017, trang 107.
quy mô TDBL
25
DN1 – DN0
Tăng trưởng dư nợ bán lẻ = x 100%
DN0
Trong đó: DNo là dư nợ cho vay bán lẻ năm trước; DN1 là dư nợ cho vay bán lẻ
năm sau
Thị phần TDBL: Là tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng bán lẻ của một NHTM
trên tổng dư nợ cho vay khách hàng bán lẻ của các TCTD trên cùng địa bàn kinh doanh,
qua đó NHTM xem xét quy mô cho vay khách hàng bán lẻ so với các TCTD khác, các
đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn.
Thị phần cho vay TDBL của NH trên thị trường tính bằng tỷ trọng dư nợ cho vay
bán lẻ của ngân hàng đó trong tổng dư nợ huy động/cho vay doanh của tất cả các tổ
chức tín dụng trên địa bàn.
Dư nợ TDBL của Ngân hàng A
Thị phần TDBL = x 100%
Tổng dư nợ TDBL của các TCTD trên địa bàn
3.3.2. Cơ cấu sản phẩm tín dụng bán lẻ:
Phản ánh sự đa dạng về loại hình, đối tượng cho vay, ngành nghề cho vay, mục
đích cho vay, kỳ hạn cho vay, qua đó NHTM xem xét cơ cấu có phù hợp với thị trường
để có các chiến lược tiếp thị vào các đối tượng khách hàng nhằm đạt được kế hoạch đề
ra. Nó được đánh giá thông qua:
Dư nợ cho vay khách hảng bán lẻ theo
sản phẩm, ngành nghề, kỳ hạn..
Tỷ trọng sản phẩm TDBL = x 100%
Tổng dư nợ cho vay khách hàng bán lẻ
26
3.3.3. Tỷ lệ nợ xấu của tín dụng bán lẻ:
Phản ánh chất lượng hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ. Nếu một ngân hàng
phát sinh tỷ lệ nợ xấu cao thì nó sẽ ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng lên hiệu quả và kết
quả kinh doanh của ngân hàng.
Dư nợ xấu cho vay khách hàng bán lẻ
+Tỷ trọng nợ xấu cho vay bán lẻ = x 100%
trên dư nợ bán lẻ Dự nợ cho vay khách hàng bán lẻ
Dư nợ xấu cho vay bán lẻ
+Tỷ trọng nợ xấu cho vay bán lẻ = x 100%
trên tổng dư nợ Tổng dư nợ
Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 05/06/2014 về việc Ban hành quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Theo đó, NHNN quy định các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm
(05) nhóm như sau: Nhóm 1 (Nợ đủ chuẩn); Nhóm 2 (Nợ chú ý); Nợ nhóm 3 (Nợ dưới
tiêu chuẩn); Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) và Nợ
nhóm “Nợ xấu” là các khoản nợ được TCTD phận loại vào nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu của một tổ chức tín dụng càng thấp càng tốt. Thông thường mức
được gọi là an toàn trong hoạt động cho vay thì tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trên tổng dư nợ
cho vay.
3.3.4. Thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ:
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện sự thành công và hiệu quả trong quá trình phát
triển TDBL ở các NHTM và thực tế ngày nay theo các báo cáo tài chính được công bố
hàng năm, TDBL mang lại một phần lợi nhuận cho các NHTM.
27
Hiệu quả hoạt động TDBL được phản ánh thông qua thu nhập từ TDBL hoặc tỷ
trọng thu lãi từ TDBL trên tổng thu lãi từ tín dụng. Thu nhập ở đây được tính bằng chênh
lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí khác liên quan động tín dụng với thu lãi đầu ra.
Thu nhập TDBL= Thu từ TDBL – Chi phí cho TDBL
Thông qua thu nhập TDBL có thể giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt
động TDBL trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định hướng
rõ ràng, đặt ra các mục tiêu gần và kế hoạch lâu dài để có đường lối phát triển TDBL
trong tương lai.
3.3.6. Tính minh bạch và ổn định trong chính sách cho vay
Trong kinh doanh để ổn định và phát triển lâu dài thì tính minh bạch, rõ ràng là
yếu tố được đặt lên hàng đầu, tiền đề quan trọng để phát triển bền vững lĩnh vực ngành
nghề và trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng vậy. Trong hoạt động tín dụng sự minh
bạch và ổn định thể hiện ba vấn đề sau đây:
Thứ nhất, về lãi suất cho vay: Hiện nay các ngân hàng cho vay với hai phương
thức xác định lãi suất là lãi suất cố định và lãi suất điểu chỉnh (lãi suất thả nổi); cách
tính lãi vay trên số dư nợ giảm dần, biên độ và kỳ hạn thay đổi lãi suất. Vấn đề lãi suất
quyết định chi phí và thu nhập của NHTM.
Thứ hai, cam kết giải ngân: Ngân hàng sẵn lòng thực hiện giải ngân khi khách
hàng có yêu cầu theo thuận trong hợp đồng cho vay giữa NHTM và khách hàng trong
thời gian hợp đồng còn hiệu lực khi khách hàng thực hiện đúng cam kết giải ngân trong
hợp đồng cho vay đã ký.
Thứ ba, các loại phí liên quan đến hồ sơ cho vay: Thông thường khi phát sinh
nhu cầu vay vốn, ngoài lãi suất đi vay khách hàng vay phải trả, để bù đắp thêm các chi
phí trong quá trình cho vay ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận thu các loại phí
như sau: phí cam kết rút vốn, phí phạt trả nợ trước hạn, phí phạt chậm trả nợ, phí quản
lý tài sản, phí thẩm định tài sản đảm bảo …
Tóm lại, khi các ngân hàng đều cung cấp các sản phẩm gần giống nhau, không
có điểm gì vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, để thu hút khách hàng thì tiêu chí minh
28
bạch, ổn định trong chính sách cho vay có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc ra đưa
ra quyết định lựa chọn ngân hàng của các khách hàng.
3.3.5. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan đến tín dụng bán lẻ
Ngày nay TDBL không chỉ đơn thuần là hoạt động cho vay bán lẻ, lợi nhuận có
được do sự chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra diễn ra ở nghiệp vụ cho vay, mà còn mở
rộng thêm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đi kèm theo sản phẩm vay, để người đi vay
hoặc khách hàng có thể trãi nghiệm nhiều tiện ích dịch vụ ngân hàng, cũng như tận dụng
triệt để các nguồn thu nhập ngoài lãi vay từ việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Mỗi
NHTM do đặc thù kinh doanh và xác định khẩu vị rủi ro của ngân hàng mình mà việc
ban hành các sản phẩm bán chéo bán thêm khác nhau, để cung cấp cho các khách hàng
của ngân hàng mình những sản phẩm dịch vụ có chất lượng, các sản phẩm ngân hàng
có lợi thế để cạnh tranh với các TCTD khác. Tại Việt Nam các sản phẩm dịch vụ mà
các NHTM cung cấp có những sản phẩm gần như tương đồng nhau trong công tác huy
động vốn khách hàng cá nhân, thẻ ATM, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng
số, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo lãnh...
3.3.7. Hệ thống kênh phân phối
Các NHTM chủ yếu sử dụng các kênh phân phối truyền thống và hiện đại đề phát
triển hoạt động tín dụng bán lẻ, các kênh phân phối được thể hiện cụ thể, sau đây:
Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng phòng/điểm giao dịch và các
chi nhánh, các đơn vị trực thuộc NHTM, và việc chọn vị trí để đặt trụ sở giao dịch theo
đặc điểm vùng miền, vị trí địa lý, tại những nơi thuận tiện để tối ưu hóa lợi thế khi giao
dịch với khách hàng.
Khách hàng cá nhân thường số lượng đông và có tâm lý ngại đi xa, thích các
điểm giao dịch, chi nhánh ngân hàng gần, nếu các ngân hàng đối thủ có nhiều điểm giao
dịch và hiện diện khắp nơi thì đó là một lợi thế của ngân hàng. Vì vậy, một ngân hàng
với một mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng lớn sẽ dễ dàng tiếp cận khách hàng
29
ở nhiều địa bàn. Tuy nhiên, nếu có quá nhiều mạng lưới nhưng hoạt động không phát
huy hiệu quả thì đó lại là một gánh nặng về chi phí cho ngân hàng.
Kênh phân phối hiện đại: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi
hình thức phân phối truyền thống, buộc các ngân hàng phải phát triển kênh phân phối
hiện đại dựa trên sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại, như: máy tính, máy tính bảng, điện
thoại thông minh... Chỉ cần các thiết bị được kết nối mạng với nhau, khách hàng có thể
ở tại nhà, văn phòng có thể thực hiện các chương trình cho vay trực tuyến và thực hiện
các dịch vụ ngân hàng điện tử. Vì vậy, việc triển khai công nghệ ngân hàng hiện đại,
đặc biệt thời đại công nghệ 4.0 là điều cực kỳ quan trọng, thông qua kênh phân phối
hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời gian giao dịch, các
giao dịch tương đối bảo mật an toàn.... giúp ngân hàng giảm bớt áp lực như kênh phân
phối truyền thống về phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng/điểm giao dịch và cắt giảm
được nhân sự dư thừa/tuyển dụng mới.
3.4. Các vấn đề cần quan tâm đến phát triển tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương
mại.
3.4.1. Các vấn đề về yếu tố vi mô
3.4.1.1. Thương hiệu và uy tín ngân hàng
Thương hiệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ngày nay. Một ngân hàng có thương hiệu mạnh thì thương hiệu luôn hiện diện
trong tâm trí suy nghĩ của khách hàng và sẽ duy trì mãi mãi trong trí nhớ của họ. Điều
đó có nghĩa là một ngân hàng chỉ có thể hoạt động được khi một ngân hàng có thương
hiệu, uy tín và tạo được sự tín nhiệm, niềm tin thì khách hàng sẽ mong muốn và thiết
lập các quan hệ giao dịch ngân hàng. Một thương hiệu ngân hàng tốt là một thương hiệu
đã khẳng định trên thị trường, tạo được sự tin cậy lòng tin của hầu hết khách hàng. Hơn
bất kỳ ngành nghề nào khác, việc tạo nên thương hiệu uy tín chính là yếu tố sống còn
của ngân hàng.
30
3.4.1.2. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là một trong những thước đo thể hiện sức mạnh của một ngân
hàng tại một thời điểm nhất định. Để có thể cạnh tranh về hoạt động cho vay các NHTM
cần có nguồn tài chính đủ mạnh để thực hiện. Thông thường các chỉ tiêu thể hiện năng
lực tài chính của các ngân hàng, như sau:
− Tiềm lực về vốn biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể như quy mô vốn chủ sở hữu,
hệ số an toàn vốn (CAR). Tiềm lực về vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh tài chính của
một ngân hàng, khả năng đầu tư đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ, mở rộng các
kênh phân phối cho hoạt động kinh doanh, khả năng chống đỡ với các biến cố có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng đó. Bên cạnh đó, một ngân hàng có khả
năng cơ cấu lại vốn, cho vay thêm vốn khi có một nguồn vốn cần phát sinh nào đó cũng
là một trong những khía cạnh phản ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng. Một ngân
hàng có tiềm lực tài chính là một yếu tố quan trọng có thể quyết định khả năng cạnh
tranh của một ngân hàng.
− Mức sinh lợi là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân
hàng. Các NHTM có mức sinh lợi cao trong hoạt động kinh doanh, chứng tỏ năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trong việc tìm kiếm và lôi cuốn khách hàng, mở rộng và duy
trì thị phần. Các chỉ tiêu chủ yếu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thường được
sử dụng hiện nay: Lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận qua các năm, cơ cấu
của lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản có (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)…
Năng lực tài chính của NHTM thể hiện khả năng cung ứng nguồn vốn cho các nhu
cầu vay vốn của khách hàng thông qua mạng lưới chi nhánh. Đây cũng là yếu tố tạo
được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, giúp cho ngân hàng
có nhiều lợi thế trong việc cho vay vốn. Một khi khách hàng đặt niềm tin và vay vốn tại
ngân hàng thì luôn mong muốn đồng vốn vay được sử dụng hiệu quả và có khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng, và bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu rút tiền vay cũng
được ngân hàng đáp ứng ngay tức thời.
31
3.4.1.3. Năng lực quản lý, tổ chức bộ máy
Năng lực quản lý, tổ chức bộ máy có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đó. Với một
ngân hàng có bộ máy quản lý tinh gọn, có trình độ, có phương pháp quản lý khoa học
sẽ giúp cho ngân hàng có hướng đi đúng. Bên cạnh đó, năng lực quản lý, tổ chức của
ngân hàng còn thể hiện, ngân hàng phải xây dựng định hướng mục tiêu và kế hoạch kinh
doanh hợp lý, dưới sự chỉ đạo quyết liệt, công tác kiểm tra giám sát đánh giá việc thực
hiện kế hoạch đặt ra từng thời kỳ và điều chỉnh nhanh chóng và chính xác khi có sự thay
đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu thực hiện tốt các điều này các ngân hàng
sẽ phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm còn hạn chế của mình,
để có thể thay đổi kịp và thích ứng thời khi có những biến cố xảy ra trong hoạt động
kinh doanh.
3.4.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực
Đối với NHTM thì chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò trong việc bảo đảm
và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực Tiền tệ -
Ngân hàng. Vì vậy, vấn đề cần đặt ra đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng cần phải
được đào tạo bày bản, có trình độ, tính chuyên nghiệp cao nhằm giúp ngân hàng có
thể tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần góp phần vào hiệu quả kinh doanh để nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn nhân lực của NHTM ngoài thể hiện
số lượng nhân viên thì chất lượng của nhân viên cũng là yếu tố sống còn trong mỗi
ngân hàng.
Về số lượng thì NHTM phải có đủ lực lượng cán bộ, nhân viên để có thể phát
triển mạng lưới nhằm phục vụ tốt khách hàng và gia tăng thị phần. Một ngân hàng
có số lượng nhân viện sẽ có lợi thế trong hoạt động cho vay vốn hơn là một ngân
hàng có ít nhân viên, vì với số lượng được đáp ứng đầy đủ, nguồn nhân lực dồi dào
thì khả năng khai thác thị trường triệt để và có đủ lực lượng để tiếp cận với hầu hết
các khách hàng. Bên cạnh việc tăng thêm đội ngũ lao động về số lượng, cần xem
xét đến sự phù hợp của hệ thống mạng lưới cần phát triển mở rộng và mức độ hiệu
32
quả kinh doanh để có thể đánh giá một cách phù hợp năng suất lao động của cán bộ
nhân viên ngân hàng.
Về chất lượng nguồn nhân lực: trình độ học vấn, ngoại ngữ, kỹ năng làm việc,
đạo đức nghề nghiệp.. là những yếu tố thể hiện chất lượng nguồn nhân lực.
- Nguồn nhân lực ngoài có trình độ học vấn được đào tạo bày bản, đúng ngành
nghề chuyên môn cần phải bổ sung các kỹ năng hỗ trợ đi kèm không thể thiếu như
các chứng chỉ phụ ngoài bằng cấp chuyên môn chính (ngoại ngữ, tin học..), các kỹ
năng phục vụ công việc và cuộc sống (khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết
định, giải quyết vấn đề... Các kỹ năng năng này rất hữu ích vì đó là nền tảng cơ bản
để các nhân viên ngân hàng có thể học hỏi, thích nghi nắm bắt công việc để xử lý
tốt kỹ năng nghiệp vụ. Một khi nhân viên có trình độ học vấn và kỹ năng làm việc
thì có thể tư vấn cho khách hàng lựa chọn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp
với từng đối tượng khách hàng, có thể giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình vay vốn như thuyết phục khách hàng vay tiền, giải quyết phàn nàn của khách
hàng, chăm sóc khách hàng.
- Bên cạnh, các vấn đề trình độ chuyên môn và kỹ năng thực hiện nghiệp của
của nhân viên thì kỹ năng quản trị điều hành của cán bộ quản lý, cũng rất quan
trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, là yếu tố then chốt
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh. Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ quản trị điều
hành giỏi thì có thể vận hành bộ máy một cách hiệu quả và có đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp đủ kỹ năng, có khả năng tư vấn, phục vụ khách hàng tốt sẽ tạo được
lòng tin đối với khách hàng và tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về ngân hàng.
Do nguồn nhân sự có tầm quan trọng, quyết định sự sống còn trong hoạt động
kinh doanh nên các ngân hàng ngoài cạnh tranh nhau về sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng còn phải cạnh tranh thu hút chất xám, thu hút nhân tài những người có thể tạo
ra sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ và cung ứng ra thị trường các sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng để ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Để các ngân hàng không bị
chảy máu chất xám và thu hút được người tài giỏi về với ngân hàng mình thì đòi
hỏi các ngân hàng cẩn phải làm tốt chính sách đào tạo, chế độ lương thưởng, các
33
quyền lợi mà nhân viên được hưởng, các cơ chế khuyến khích sự thăng tiến, các
chính sách hỗ trợ cho nhân viên…
3.4.1.5. Mạng lưới hoạt động kinh doanh
Đây là một trong những yếu tố cần thiết để ngân hàng duy trì và mở rộng thị
phần cho vay, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng, trong đó có sản
phẩm cho vay. Khả năng mở rộng mạng lưới thông qua kênh phân phối truyền thống
như các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc, phòng/điểm giao dịch đến những nơi được
dự báo là có thể phát sinh các nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng hay thông
qua các kênh phân phối hiện đại như ATM, POS, NHĐT sẽ giúp cho ngân hàng có
ưu thế trong việc duy trì và mở rộng thị phần. Mặc dù trong thời đại hiện nay với sự
phát triển của công nghệ, các khách hàng có thể thực hiện thanh toán qua các phương
thức khác nhau như phát hành và sử dụng thẻ, ngân hàng trực tuyến và ngân hàng điện
tử… nhưng những ngân hàng có nhiều văn phòng chi nhánh hoặc ATM, POS khi có
phát sinh các nhu cầu cần thực hiện giao dịch ngân hàng thì khả năng khách hàng sẽ
được lựa chọn bởi vị trí này để thực hiện bởi sự thuận tiện, và sẽ có lợi thế cạnh tranh
so với các đối thủ của mình, khi mạng lưới văn phòng chi nhánh nhiều hơn.
- Ngày nay với sự phát triển như vũ bảo của thời đại khoa học kỹ thuật, các công
3.4.1.6. Năng lực công nghệ
nghệ được ứng dụng phổ biến vào các mặt của đời sống kinh tế xã hội với những hữu
ích và tính kinh tế của nó, và trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng vậy nó hỗ trợ và
phát triển mọi hoạt động tài chính trong ngành ngân hàng. Công nghệ có ảnh hưởng lớn
trong cách thức cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng, tạo ra một loạt các cơ chế thay
thế như ngân hàng trực tuyến, rút tiền tự động qua máy ATM và ngân hàng điện tử…
giảm sự phụ thuộc vào các kênh phân phối truyền thống với các mạng lưới chi nhánh,
- Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một
phòng/điểm giao dịch như là một cơ chế phân phối chính.
trong những yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của NHTM. Để đáp ứng yêu cầu
34
ngày càng cao và đa dạng của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ thì việc
ừng dụng và triển khai khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào các
các dịch vụ ngân hàng cực kỳ quan trọng, góp phần tạo nên những thay đổi mang
tính đột phá để tạo ra những sản phẩm dịch vụ có giá trị lượng công nghệ cao và sử
dụng chúng làm thước đo cạnh tranh. Công nghệ ứng dụng vào hoạt động ngân
hàng ngày càng hiện đại thì sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, trong đó có các sản
phẩm cho vay càng có khả năng phát huy sự đa dạng, tiện ích, các giao dịch ngày
càng an toàn hơn…giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian, nguồn nhân lực, tăng
hiệu quả kinh doanh và từ đó cũng nâng cao nâng lực cạnh tranh của ngân hàng.
3.4.1.7. Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, trong đó các sản phẩm bán lẻ ngày càng đa dạng,
khách hàng càng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Đa dạng dịch vụ bán lẻ giúp ngân hàng
có có nhiều cơ hội để duy trì và mở rộng thêm thị phần cho vay, qua đó tăng năng lực
cạnh tranh. Sự đa dạng dịch vụ sản phẩm bán lẻ tùy thuộc vào nhu cầu cần thiết sử dụng
của khách hàng và số lượng dịch vụ bán lẻ của ngân hàng cung ứng ra thị trường mà
khách hàng nắm bắt được thông tin.
Mức độ đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bán lẻ là một chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh khi có nhiều loại
hình sản phẩm dịch vụ bán lẻ cung cấp và các sản phẩm này phù hợp với nhu cầu thị
hiếu của khách hàng cũng như năng lực quản lý của ngân hàng.
3.4.1.8. Lãi suất cho vay
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong quyết định
của khách hàng. Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, giá cả chính là lãi suất
cho vay và mức phí áp dụng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng, việc áp dụng
lãi suất và mức phí hợp lý là một vấn đề cần được quan tâm, do nó có tác động trực
tiếp đến lợi nhuận cũng như thị phần của các ngân hàng. Nếu ngân hàng áp dụng
mức lãi suất cho vay thấp để thu hút và duy trì sự ổn định lượng khách hàng tiền
35
vay thì có thể điều này sẽ làm gia tăng chi phí, dẫn đến hoạt động không đạt hiệu
quả mong muốn, ngược lại nếu áp dụng mức lãi suất cho vay cao thì có thể sẽ mất
khách hàng dẫn đến giảm thị phần.
Tương tự như vậy, nếu một ngân hàng đưa mức phí cao thì có thể có lợi nhuận
cao hơn nhưng khả năng mất khách hàng cũng có thể cao, do tâm lý khách hàng
luôn thích những sản phẩm vừa có chất lượng vừa có giá rẻ. Ngược lại, nếu đưa ra
mức phí thấp thì có thể giữ chân được khách hàng nhưng có thể lợi nhuận sẽ thấp
hơn các đối thủ cạnh tranh và hoạt động cũng chưa chắc mang lại hiệu quả.
Chính vì vậy, các ngân hàng khi sử dụng công cụ này cần cẩn trọng, phải có sự
quan sát kỹ lưỡng mặt bằng chung về lãi suất và mức phí để có thể đưa ra mức lãi
suất cho vay hợp ký vừa có thể cạnh tranh với đổi thủ của mình, vừa tối đa hóa lợi
nhuận.
3.4.1.9. Chương trình marketing, khuyến mãi
Cạnh tranh bằng hình thức quảng cáo và khuyến mãi ngày càng phổ biến ở hầu
hết các ngân hàng, là hình thức hỗ trợ nhằm gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
Quảng cáo là một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết để ngân hàng mở rộng hoạt
động và nâng cao giá trị thương hiệu. Với sự phát triển của các phương tiện thông
tin đại chúng, các ngân hàng thông qua các chương trình để giới thiệu, phân phối
đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ với chương trình ưu đãi, khuyến mãi một
cách rộng rãi hơn trước, điều này giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc thu
hút khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng và các sản phẩm cho vay. Tuy nhiên,
công cụ này cũng thể hiện nhược điểm đó là một chương trình khuyến mãi được
đưa ra nhưng không được đầu tư về quy mô, kém hấp dẫn, sẽ dẫn đến lãng phí và
tăng chi phí hoạt động trong khi kết quả không đạt được như mong đợi. Chính vì
vậy hoạt động quảng cáo, khuyến mãi nên tiến hành đồng thời và thường xuyên
trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh/truyền hình, báo chí
giấy/mạng, trên website của ngân hàng.
36
3.4.1.10. Chất lượng dịch vụ
Một yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn ngân hàng để giao
dịch của khách hàng đó chính là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Chẳng hạn
khi tốc độ giao dịch kém hiệu quả, thời gian chờ đợi lâu, quy trình thủ tục gờm rà, sản
phẩm chưa có điểm khác biệt, không có tính cạnh tranh và thể hiện thái độ thân thiện
của nhân viên thấp hơn ngân hàng khác sẽ dẫn đến khách hàng nhiều khả năng sẽ chuyển
sang ngân hàng khác. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng sẽ ảnh hưởng
đến quyết định chuyển đổi ngân hàng hay không, và để đáp ứng sự hài lòng của khách
hàng, điều rất quan trọng là phải biết khách hàng cần gì và muốn gì để cung cấp các sản
phẩm dịch vụ và phục vụ chăm sóc thỏa mãn nhu cầu đó.
3.4.2. Các vấn đề về yếu tố vĩ mô
3.4.2.1. Môi trường kinh tế, văn hóa xã hội
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn, quyết liệt hơn đối với các nước trên
thế giới. Việc hội nhập với thế giới sẽ có tác động mạnh mẽ đến hầu hết các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư, người lao động và tác động đến mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội. Vì vậy, khi xảy ra khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới thì nền
kinh tế Việt Nam ít nhiều cũng bị ảnh hưởng, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ
ngân hàng, nơi rất nhạy bén và thay đổi nhanh nhất trước những tác động của các cuộc
khủng hoảng suy thoái này.
3.4.2.2. Môi trường chính trị, pháp lý.
Một nền chính trị, thể chế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước an tâm tin tưởng đầu tư và mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh, cung ứng dịch vụ...Khi nền kinh tế vận hành tốt thì nó sẽ tác động tích cực đến
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ngược lại, một đất nước luôn bất ổn về chính trị thì
sẽ kéo theo nhiều hệ lụy tác động tiêu cực đến sự phát triển của kinh tế đất nước, đến
nhiều lĩnh vực ngành nghề của nền kinh tế, trong đó có hoạt động của ngân hàng.
37
3.4.2.3. Môi trường công nghệ
Tại Việt Nam khoa học công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ nhanh chóng.
Công nghệ được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực đời sống xã hội, cung cấp nhiều tiện
ích hiện đại và góp phần nâng cao đời sống tinh thần vật chất cho mọi người. Tuy nhiên,
do nền kinh tế V iệt Nam xuất phát thấp nên trình độ phát triển công nghệ còn
rất sơ khai, chưa đồng đều giữa các ngành nghề, còn hàm chứa nhiều rủi ro. Trong đó,
so với mặt bằng chung hệ thống ngân hàng Việt Nam có trình độ công nghệ thuộc nhóm
có trình độ cao và tiên tiến so với các lĩnh vực ngành nghề khác, tuy nhiên, khả năng
ứng dụng trong đời sống xã hội thực tế vẫn còn hạn chế do không thể thoát ra khỏi môi
trường công nghệ chung là xuất phát từ trình độ thấp, lạc hậu của cả nền kinh tế. Trong
những năm gần đây, để đuổi theo và từng bước bắt kịp với các nước có trình độ khoa
học kỹ thuật phát triển, hệ thống ngân hàng rất tích cực đầu tư vào công nghệ như: hệ
thống chuyển tiền điện tử liên ngân hàng cho phép thanh toán tiền cho người nhận
trong thời gian vài giây, hệ thống máy ATM cho phép phục vụ tự động 24/24, hệ
thống SWIFT thanh toán toàn cầu, các dịch vụ ngân hàng điện tử, các ứng dụng thanh
toán mà người sử dụng có thể giao dịch mà không cần đến trụ sở giao dịch của ngân
hàng … chính sự đầu tư vào khoa học công nghệ đã giúp hệ thống ngân hàng thay đổi
nhanh chóng, không ngừng lớn mạnh và đáp ứng được các nhu cẩu cần thiết của xã hội.
Do đó, khoa học công nghệ có vai trò và tác động to lớn đối với sự phát triển của hệ
thống ngân hàng.
3.4.2.4. Môi trường cạnh tranh
Sự cạnh tranh bằng lãi suất, mạng lưới và chất lượng dịch vụ vẫn là những nhân tố
cạnh tranh chủ yếu trong sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng với nhau. Trong
giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của cả nền kin h tế Việt Nam, các
ngân hàng đều có những bước phát triển dẫn đến tương quan lợi thế giữa các ngân
hàng thương mại quốc doanh và ngoài quốc doanh đang dần được rút ngắn, thể hiện qua
sự vươn lên mạnh mẽ của một số ngân hàng cổ phần và sự có mặt ngày càng nhiều của
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, hệ thống ngân hàng còn
38
chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các định chế tài chính khác như: các quỹ đầu tư, các quỹ
hỗ trợ phát triển, các công ty tài chính …Vì vậy, môi trường cạnh tranh sẽ tác động và
ảnh hưởng quan trọng đến quá trình phát triển của một ngân hàng.
3.5. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến phát triển tín dụng bán lẻ.
Bài viết “Phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ-một xu hướng phát triển tất yếu
của các Ngân hàng”, Vũ Thị Ngọc Dung (2007) cũng đã trình bày tổng quát và đầy đủ
hơn về xu hướng phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ ở các ngân hàng Việt Nam hiện
nay.
Bài báo “Tín dụng bán lẻ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Lê Úc
Hiền (2010). Bài báo đã phân tích thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian
tới theo mục tiêu chiến lược mà ban lãnh đạo BIDV đã xác định. Các giải pháp được
đưa ra đều có tính khả thi cao.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề ngân hàng bán lẻ và tín dụng
bán lẻ. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, hoạt động tín dụng bán lẻ lại cần được các ngân hàng
nhìn nhận lại và đưa ra những chính sách, giải pháp phù hợp với tình hình mới. Vì
vậy, vào mỗi thời kỳ, lại cần có những nghiên cứu mới để phù hợp với tình hình thị
trường, giúp các ngân hàng có những giải pháp hữu hiệu hơn trong tình hình mới.
Hơn bao giờ hết, Vietinbank Bến Tre cần có những giải pháp đồng bộ để phát
triển loại hình tín dụng này để khẳng định vị thế của mình. Luận văn này tập trung
nghiên cứu vào hoạt động tín dụng bán lẻ của Vietinbank Bến Tre trong giai đoạn từ
năm 2016-2018 và nhận định được những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của nó;
từ đó tạo cơ sở cho việc đề ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng bán
lẻ tại Vietinbank Bến Tre trong tương lai.
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã tiến hành hệ thống các lý luận chung về TDBL và phát triển TDBL
trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Phát triển TDBL có ý nghĩa quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và các sự phát triển của các NHTM nói riêng. Sự phát triển TDBL
bị ảnh hưởng bởi các vấn đề cần quan tâm về phía ngân hàng, như: thương hiệu và uy
39
tín ngân hàng, mạng lưới hoạt động, năng lực điều hành và quản lý, năng lực tài chính,
chất lượng nguồn nhân lực, năng lực công nghệ, sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ dịch
vụ bán lẻ, lãi suất cho vay, chất lượng dịch vụ và các chương trình marketing, khuyên
mãi… Ngoài ra, phát triển TDBL còn chịu tác động của các vấn đề khách quan bên
ngoài như môi trường kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ và môi trường cạnh tranh.
Những cơ sở lý luận về phát triển TDBL tại NHTM như đã nêu trong Chương 3 đã tạo
tiền đề để vận dụng phân tích, đánh giá sự phát triển tín dụng tại Vietinbank Bến Tre.
40
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
VIETINBANK BẾN TRE.
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của tất cả các ngân hàng bao gồm nhiều loại sản
phẩm và dịch vụ khác nhau, chẳng hạn như: tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi,
chứng chỉ tiền gửi, khoản vay khách hàng tổ chức, khoản vay khách hàng cá nhân, tiền
gửi có kỳ hạn, thế chấp, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, ATM, dịch vụ
quản lý tiền mặt, nghiệp vụ tín dụng của NHTM... Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác
giả muốn thảo luận về phát triển TDBL và các nghiệp vụ liên quan TDBL. Bởi đối với
các NHTM tại Việt Nam nói chung và Vietinbank Bến Tre nói riêng thì nghiệp vụ tín
dụng, đặc biệt TDBL vẫn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động cho vay, cũng như đóng
góp nguồn thu chính vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
4.1. Thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre.
Căn cứ theo Quyết định số 551/2017/QĐ-HĐQT-NHCT35 “V/v Ban hành cụ thể
chính sách cấp và quản lý tín dụng đối với phân khúc khách hàng bán lẻ” của Hội đồng
quản trị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ngày 09/03/2017
Căn cứ theo quyết định số 553/2017/QĐ-TGĐ-NHCT35 “V/v Ban hành quy định
cụ thể hoạt động cho vay đối với phân khúc khách hàng bán lẻ” của Tổng giám đốc
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ngày 09/03/2017. Theo đó:
Đối tượng cho vay khách hàng thuộc phân khúc bán lẻ: Các khách hàng cá
nhân và pháp nhân (đối với các doanh nghiệp nhỏ, siêu vi mô và doanh thu thuần < 20
tỷ).
Mục đích cho vay: Đối với khách hàng cá nhân thì việc việc cấp tín dụng (cho
vay) tiêu dùng phục vụ đời sống nhằm mục đích tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân, gia đình
và kinh doanh nếu các các nhân, hộ gia đình này dùng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình; Đối với khác hàng pháp nhân mục đích cho vay duy nhất là cấp tín
dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư khác.
41
Các chỉ tiêu đi kèm với phát triển TDBL theo quy định của Vietinbank, gồm
dư nợ cho vay; nguồn vốn huy động, nguồn vốn CASA; các sản phẩm dịch vụ bán chéo
theo tín dụng, như: phát hành và sử dụng thẻ thẻ (doanh thu thuần từ hoạt động thẻ),
dịch vụ Ipay active, dịch vụ bảo hiểm (doanh thu phí bảo hiểm)…
4.1.1. Tốc độ phát triển tín dụng bán lẻ
Bảng 4.1: Dư nợ cho vay tại VietinBank Bến Tre
Đơn vị: triệu đồng,%
2016
2017
2018
So sánh (%)
Dư nợ cho vay
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2017/2016 2018/2017
Tổng dư nơ cho vay
1,864,010 2,099,506 2,216,813
12.63
5.59
Trong đó: Dư nợ TDBL
1,237,050 1,368,658 1,454,373
10.64
6.26
(Nguồn: Phòng Tổng hợp VietinBank Bến Tre năm 2016 đến 2018)
Theo liệu bảng 4.1, dư nợ cho vay chi nhánh tăng trưởng qua các năm với tốc độ
tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, cụ thể, năm 2017 tăng 12,63% so với năm 2016
và năm 2018 tăng 5,59% so với năm 2017. Trong đó, dư nợ TDBL trong giai đoạn 2016-
2018 cũng tăng trưởng qua các năm, năm 2017 tăng 10,64% so với năm 2016, mặc dù
năm 2018, tốc độ tăng có giảm, chỉ còn tăng 6,26% so với năm 2017. Mặc dù tốc độ
phát triển tín dụng của chi nhánh có tăng trưởng qua các năm 2016-2018, tuy nhiên việc
phát triển này chưa tương xứng tiềm năng của chi nhánh, vẫn còn thấp hơn tốc độ phát
triển của Vietinbank (trong giai đoan này Vietinbank tăng trưởng với tốc độ bình quân
hơn 20%) và ngành ngân hàng tại tỉnh Bến Tre (Tốc độ phát triển TDBL của ngành ngân
hàng tỉnh là hơn 18%)9. Vì vậy, trong thời gian qua Chi nhánh đã xây dựng kế hoạch và
định hướng kinh doanh nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Cụ thể, Trong thời gian tới, với mục tiêu kinh doanh “An toàn -
Hiệu quả - Hiện đại - Bền vững”, Chi nhánh sẽ tiếp tục triển khai hoạt động kinh doanh
gắn với định hướng, xu thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thông qua các chính sách
9 Nguồn từ Báo cáo tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay, Phòng Tổng hợp- chi nhánh
tín dụng ưu đãi phù hợp; luôn đồng hành với khách hàng để duy trì tốc độ tăng trưởng
42
ổn định, bền vững, nâng cao thị phần, khẳng định năng lực cạnh tranh.. Trong đó, phấn
đấu là một trong những ngân hàng dẫn đầu về hoạt động tín dụng, nhất là TDBL trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
4.1.2 Tỷ trọng và cơ cấu phát triển tín dụng bán lẻ
Bảng 4.2: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng bán lẻ tại VietinBank Bến
Tre
Đơn vị: triệu đồng,%
2016
2017
2018
So sánh (%)
Dư nợ theo đối tượng phân
2017/
2018/
khúc khách hàng bán lẻ
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2016
2017
Khách hàng cá nhân
1,114,970 1,235,236 1,329,137 10.79
7.6
Khách hàng doanh nghiệp siêu
122,080
133,422
125,236
9.29
-6.14
vi mô
Tổng
1,237,050 1,368,658 1,454,373 10.64
6.26
1,600,000
1,400,000
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
0
Năm
Năm
Năm
2016
2017
2018
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp siêu vi mô
Tổng
(Nguồn: Phòng Tổng hợp VietinBank Bến Tre năm 2016 đến 2018)
Hình 4.1: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng bán lẻ tại VietinBank Bến
Tre
43
Về hoạt động cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ, khách hàng cá nhân vẫn
chiếm tỷ lệ cho vay lớn trong tổng dư nợ cho vay khách hàng bán lẻ tại chi nhánh, lần
lượt qua các năm là 2016 (90,13 %), 2017(90,25%), 2018 (91,39%). Từ đó cho thấy, dư
nợ cho vay khách hàng bán lẻ vẫn tập trung ở khách hàng cá nhân, đây là lượng khách
hàng chủ lực quan hệ tín dụng với chi nhánh trong những năm qua và chiến lược trong
thời gian tới. Vấn đề cần lưu ý ở đây là việc tăng trưởng dư nợ phân khúc bán lẻ vẫn
đều qua các năm nhưng lại không đồng đều giữa khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp siêu vi mô, thậm chí năm 2018 lại giảm 6,14% so với năm 2017. Trong
khi đó, toàn tỉnh các loại hình doanh nghiệp này gần 3.000 doanh nhiệp đang hoạt
động10, trong khi đó khách hàng đang quan hệ tiền vay với chi nhánh hiện chỉ hơn 60
khách hàng doanh nghiệp siêu vi mô. Vì vậy, việc khai thác đối tượng khách hàng doanh
nghiệp siêu quy mô này còn rất nhiều tiềm năng để chi nhánh phát triển cho vay và sử
dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, xét theo cơ cấu ngành nghề cho vay, cho thấy dư nợ tín dụng chưa có
sự không đồng đều giữa các ngành nghề cho vay.
Bảng 4.3. Dư nợ cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ theo ngành nghề tại
VietinBank Bến Tre
Đơn vị: triệu đồng,%
2016
2017
2018
So sánh (%)
Dư nợ khách hàng
2017/
2018/
bán lẻ theo ngành
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2016
2017
nghề
Công nghiệp
15,654
17,291
18,37
10.46
6.26
Nông nghiệp nông
thôn
933,941
1,007,067
1,074,406
7.83
6.69
Thương mại, dịch vụ
157,061
173,772
184,546
10.64
6.20
Xây dựng
6,794
17,054
12,168
151.02
-28.65
Tiêu dùng
67,755
78,564
85,085
15.95
8.30
Khác
55,845
74,910
79,795
34.14
6.52
Tổng
1,237,050
1,368,658
1,454,373
10.64
6.26
10 Theo số liệu của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bến Tre năm 2018
44
(Nguồn: Phòng Tổng hợp VietinBank Bến Tre năm 2016 đến 2018)
Dư nợ cho vay phân khúc bán lẻ vẫn tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, cụ thể năm 2016 là 933.941 triệu đồng, chiếm 75,49% trên dư nợ tín dụng phân
khúc bán lẻ, và lĩnh vực cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn này luôn ổn định và
tăng liên tục qua các năm 2017 là 1.007.067 triệu đồng với tỷ lệ tăng 7,83%, năm 2018
là 1.074.406 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 6,69% so với năm 2017; lĩnh vực chiếm tỷ lệ
tương đối lớn sau cho vay nông nghiệp nông thôn là ngành thương mại, dịch vụ, tiêu
dùng. Việc Chi nhánh cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ nhằm phục vụ cho vay lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn là chủ trương đúng đắn, phù hợp với đặc thù phát triển kinh
tế của tỉnh Bến Tre, cũng như định hướng Vietinbank. Tuy nhiên, lĩnh vực này luôn tìm
ẩn nhiều rủi ro trong quá trình cấp tín dụng cho vay, do giá cả nông thủy hải sản thường
xuyên biến động, đầu vào ra không ổn định, người nông dân do phong tục tập quán,
thường chạy theo lợi nhuận trước mắt, sản xuất kinh doanh theo xu hướng có lợi tức
thời, chưa có tính ổn định và bền vững. Mặc dù, thời gian qua có sự kết hợp giữa các bộ
ngành và cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp nhằm liên kết giữa các nhà, nhà nước, nhà
nông, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp nhằm hỗ trợ nông dân liên kết sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa nông sản nhưng hiệu quả mang lại chưa được như mong muốn và cần phải
tiếp tục thực hiện lâu dài. Vì vậy, chi nhánh cần thận trọng trong việc cấp tín dụng cho
vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn (NNNT). Bên cạnh đó, với chính sách giá bán vốn
FTP của Vietinbank cho chi nhánh khi cho vay NNNT với giá bán vốn cao (hiện tại
5,5%/năm), trong khi đó đầu ra cho vay lãi suất chương trình NNNT bị khống chế trần
lãi suất theo quy định của NHNN theo TT08 (11), các khoản lãi suất cho vay ngắn hạn 5
lĩnh vực ưu tiên(trong đó có NNNT) tối đa 6,5%/năm. Điều này là thách thức thực sự
khó khăn trong quá trình cho vay phân khúc bán lẻ nói riêng và việc tăng trưởng tín
dụng chung của chi nhánh, vừa đảm bảo cung cấp vốn cho phát triển kinh tế địa phương,
(11) Thông tư số 08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014, Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.
vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận theo kế hoạch của Vietinbank giao.
45
Bảng 4.4. Dư nợ cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ theo mục đích vay tại
VietinBank Bến Tre
Đơn vị: triệu đồng, %
2016
2017
2018
So sánh (%)
Dư nợ tín dụng khách hàng
2017/
2018/
bán lẻ theo mục đích vay
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2016
2017
Chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi
587,889
591,850
599,460
0.67
1.29
230,281
280,830
312,020
21.95
11.11
Thủy sản
Các sản phẩm nông nghiệp
238,536
251,090
255,350
5.26
1.70
khác
97,650
105,000
129,740
7.53
23.56
Phân bón
63,640
77,610
103,960
21.95
33.95
Sản phẩm bán lẻ
19,055
62,278
53,843
226.83
-13.54
Khác
Tổng
1,237,050
1,368,658
1,454,373
10.64
6.26
(Nguồn: Phòng Tổng hợp VietinBank Bến Tre năm 2016 đến 2018)
Qua số liệu cho thấy, trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn các sản phẩm cho
vay lại tập trung vào mục đích chăn nuôi (chăn nuôi heo thịt, heo nái và thức ăn gia súc),
thủy sản (nuôi trồng, đóng tàu và đánh bắt thủy hải sản xa bờ). Cụ thể, đối với mục đích
chăn nuôi và kinh doanh thức ăn gia súc, năm 2016 dư nợ cho vay chăn nuôi và kinh
doanh thức ăn chăn nuôi gia súc là 587.889 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 47,52% tổng dư
nợ cho vay phân khúc bán lẻ và dư nợ này không tăng nhiều nhưng tăng đều qua các
năm, lần lượt là năm 2017 là 591.850 triệu đồng, tăng 0,67% so với năm 2016, năm
2018 là 599.460 triệu đồng, tăng 1,29% so với năm 2017. Còn đối với mục đích cho vay
thủy sản dư nợ cho vay năm 2018 là 312.020 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 21,45% trên dư
nợ cho vay phân khúc KHBL, và tăng 11,11% so với năm 2017. Mặc dù hai mục đích
vay chăn nuôi và thủy sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ phân khúc KHBL, nhưng
những mục đích vay này là những ngành tiềm ẩn nguy cơ có thể xảy ra rủi ro, đặc biệt
ngành chăn nuôi heo, thời gian qua thị trường luôn bắp bênh, giá cả lên xuống thất
46
thường, cộng với các dịch bệnh thường xuyên xảy ra, dịch bệnh lỡ mồm lông móng các
năm 2016-2018, dịch tả lợn châu phi hiện nay (2018), đã làm lao đao ngành chăn nuôi
heo; còn đối với mục đích thủy sản, đối tượng này chủ yếu là cho vay đóng tàu khai thác
thủy sản và đánh bắt xa bờ, các tàu cho vay đều có công sức nhỏ, bằng vỏ gỗ, cách thức
khai thác truyền thống, chưa áp dụng nhiều các kỹ thuật công nghệ vào đánh bắt cá, các
ngư trường khai thác ngày càng cạn kiệt, chi phí khai thác ngày càng lớn do giá nguyên
liệu xăng dầu và nhân công ngày càng tăng, dẫn đến việc khai thác thủy hải sản có những
khó khăn thách thức, ảnh hưởng đến người đi vay và ngân hàng cho vay. Chính quyền
các cấp cũng đã có nhiều biện pháp hỗ trợ khích thích các ngành này phát triển, nhằm
ổn định tránh bị khủng hoảng, giảm thiệt hại cho người nông dân, ngư dân khi có những
điều không mong muốn xảy ra nhưng trong tương lai lĩnh vực này vẫn phải đối mặt với
nhiều rủi ro thách thức.
Bảng 4.5. Dư nợ cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ theo kỳ hạn tại VietinBank
Bến Tre
Đơn vị: triệu đồng,%
2016
2017
2018
So sánh (%)
Dư nợ tín dụng
phân khúc khách
2017/
2018/
Giá trị
Giá trị
Giá trị
hàng bán lẻ theo kỳ
2016
2017
hạn vay
Ngắn hạn
912,327
1,031,238
1,125,721 13.03 9.16
Trung dài hạn
324,723
337,420
328,652 3.91
-2.60
Tổng
1,237,050 1,368,658 1,454,373 10.64 6.26
(Nguồn: Phòng Tổng hợp VietinBank Bến Tre năm 2016 đến 2018)
Căn cứ số liệu dư nợ cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ (KHBL) trong giai
đoạn 2016 - 2018 cho thấy có sự tăng trưởng nhưng không đồng đều giữa các kỳ hạn
vay. Tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018 cao hơn
tăng trưởng cho vay trung dài hạn, trong khi đó dư nợ cho vay trung dài hạn năm 2018
giảm và có tăng nhẹ năm 2017.
47
Dư nợ cho vay ngắn hạn phân khúc KHBL của Vietinbank Bến Tre năm 2016 đạt
912.327 triệu đồng, chiếm 73,75%/tổng dư nợ cho vay theo phân khúc KHBL. Năm
2017 dư nợ ngắn hạn đạt 1.031.238 triệu đồng, chiếm 75,35%/ tổng dư nợ cho vay theo
phân khúc KHBL, tăng 118.911 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 13,03% so với năm
2016. Năm 2018 dư nợ ngắn hạn theo phân khúc KHBL đạt 1.125.721 triệu đồng, chiếm
77,04%/ tổng dư nợ cho vay theo phân KHBL, tương đương tỷ lệ tăng 9,16% so với
năm 2017.
Dư nợ cho vay trung dài hạn theo phân khúc KHBL tại Vietinbank Bến Tre năm
2016 đạt 324.723 triệu đồng, chiếm 26,25%/tổng dư nợ cho vay theo phân khúc KHBL.
Năm 2017 dư nợ trung dài hạn hạn đạt 337.420 triệu đồng, giảm 12.697 triệu đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 3,91% so với năm 2016. Năm 2018 dư nợ trung dài hạn theo
phân khúc KHBL đạt 328.652 triệu đồng, giảm 8.768 triệu đồng, tương đương giảm
2,6% so với năm 2017.
Nguyên nhân tăng trưởng mạnh cho vay ngắn hạn theo phân KHBL, bắt nguồn từ
việc Vietinbank Bến Tre thực hiện một cách tích cực và đúng chủ trương của Trụ sở
chính để tăng tưởng tín dụng ngắn hạn bằng các chương trình ưu đãi theo Nghị định của
Chính phủ, cũng như hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước như: chương trình cho vay
ưu đãi 5 lĩnh vực ưu tiên theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP, đặc biệt trong 5 lĩnh vực ưu
đãi là cho vay ưu đãi nông nghiệp nông thôn được đẩy mạnh và cung cấp nhu cầu vốn
kịp thời của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn nhằm góp phần phát triển kinh tế tại
địa phương. Ngoài ra Vietinbank Bến Tre còn áp dụng các chương trình ưu đãi khác của
Vietinbank như: ưu đãi lãi suất nhỏ ước mơ lớn, ưu đãi lãi gắn kết thỏa sức vay...... nhằm
tăng trưởng tín dụng ngắn hạn một cách an toàn hiệu quả. Tuy nhiên, việc tập trung quá
nhiều vào cho vay ngắn hạn và lĩnh vực ưu tiên nên bị khống chế lãi suất trần ngắn hạn
của NHNN nên hiệu quả cho vay chưa cao.
Thật vậy, mặc dù thời gian qua dư nợ cho vay nói chung và dư nợ cho vay phân
khúc KHBL luôn có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2016-2018 và với những khó khăn
thách thức của các ngành nghề, vào các lĩnh vực mà chi nhánh cho vay nhưng bằng với
việc thẩm định chặt chẻ, kiểm tra giám sát được đối tượng, mục đích vay một cách hợp
48
lý. Chi nhánh đã quản lý kiểm soát chất lượng dự nợ cho vay ở phân khúc khách hàng
này khá tốt.
4.1.3. Dư nợ cho vay bán lẻ theo phân loại nợ
Bảng 4.6. Dư nợ cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ theo phân loại nợ tại
VietinBank Bến Tre
Đơn vị: triệu đồng,%
2016
2017
2018
So sánh (%)
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2017/2016 2018/2017
Dư nợ tín dụng phân khúc khách hàng bán lẻ theo phân loại nợ 1. Nợ đủ tiêu chuẩn 2. Nợ cần chú ý 3. Nợ xấu Tổng
1,222,507 1,716 12,827 1,237,050
1,361,561 378 6,720 1,368,658
1,447,429 1,550 5,394 1,454,373
11.37 -78.00 -47.61
6.31 310.60 -19.73
(Nguồn: Phòng Tổng hợp VietinBank Bến Tre năm 2016 đến 2018)
Căn cứ số liệu tại Bảng 4.6 cho thấy nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) trong giai đoạn
2016-2018 đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay thuộc phân khúc bán lẻ, lần
lượt là năm 2016 (99,72%), 2017 (99,48%), 2018(99,52%). Trong khi đó, nợ cần chú
ý (nhóm 2) có số dư nợ thấp và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phân khúc bán lẻ cũng đạt
tỷ lệ ấn tượng, thể hiện qua các năm, như sau: Năm 2016 là 1.716 triệu đồng với tỷ lệ
0,14%, Năm 2017 là 378 triệu đồng với tỷ lệ 0,03%, Năm 2018 là 1.550 triệu đồng với
tỷ lệ 0,11%. Tương tự đối với nợ xấu (nhóm 3,4,5) lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng
theo phân khúc khách hàng bán lẻ thấp qua các năm 2016 là 12.827 triệu đồng, 2017 là
6.720 triệu đồng, 2018 là 5.394 triệu đồng và nhỏ hơn 2%. Điều này, cho thấy hoạt
động cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ tại chi nhánh được kiểm soát tốt, góp phần
làm tăng hiệu quả kinh doanh trong hoạt động kinh doanh.
49
4.1.4. Thị phần cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ
Bảng 4.7: Thị phần cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ của VietinBank Bến
Tre và các NHTM
Đơn vị: triệu đồng,%
Thị phần Tín dụng Ngân hàng 2016 2017 2018
6.16 6.75 8.01 1. VietinBank Bến Tre
34.25 15.75 4.32 7.17 35.47 16.33 4.89 7.25 35.22 16.77 5.11 7.12 2. Agribank 3. BIDV 4.Vietcombank 5. Sacombank
32.35 29.31 27.77 6. Các NHTM còn lại trên địa bàn
Tổng cộng 100.00 100.00 100.00
(Nguồn: Phòng tổng hợp – VietinBank Bến Tre năm 2016 - 2018)
Qua số liệu về thị phần cho vay đối với phân khúc khách hàng bán lẻ tại các
TCTD trên địa bàn tỉnh Bến Tre, do các yếu tố lịch sử, tầm hoạt động và phạm vi phủ
sống các chi nhánh, Ngân hàng NN&PTNN vẫn chiếm thị phần lớn nhất, kế đến là Ngân
hàng BIDV, còn lại vị trí thứ 3 là sự cạnh tranh quyết liệt giữa chi nhánh và Sacombank
những năm trước đây, và từ 2016 với sự xuất hiện của Vietconbank thì sự cạnh tranh
này càng khóc liệt hơn. Để chi nhánh tiếp tục duy trì là một trong những ngân hàng hàng
đầu tại địa phương và cạnh tranh một cách sòng phẳng với các TCTD khác là một nhiệm
vụ cực kỳ khó khăn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
50
4.1.5. Các chi tiêu bán chéo theo sản phẩm theo tín dụng bán lẻ
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu bán chéo sản phẩm dịch vụ theo TDBL
So sánh (%)
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Đơn vị tinh
2017 /2016
2018/ 2017
108,738
120,617
144,448
10.92
19.76
Triệu đồng
Nguồn vốn CASA khách hàng bán lẻ
6,959
7,993
9,734
14.86
21.78
Triệu đồng
Thẻ
16,976
28,554
26,631
68.20
-6.73
1,234 509
1,554 590
4,176 1,629
25.93 15.91
168.73 176.10
141,352
33,576
59,640
-76.25
77.63
thẻ Thẻ Triệu đồng
Doanh thu phí dịch vụ và bảo lãnh Thẻ ghi nợ nội địa ATM Thẻ ghi nợ quốc tế Thẻ tín dụng quốc tế Doanh số thanh toán POS
Ipay
12,972
1,645
7,166
-87.32
335.62
Khách hàng
SMS banking
4,126
4,943
7,166
19.80
44.97
khách hàng
1,873
2,736
3,970
46.08
45.10
Triệu đồng
563
2,420
4,620
330.15
90.91
Triệu đồng
Doanh thu phí Bảo hiểm Bảo Ngân (VBI) Doanh thu phí Bảo hiểm nhân thọ (AVIVA)
(Nguồn: Phòng tổng hợp – VietinBank Bến Tre năm 2016 - 2018)
Qua số liệu về kết quả công tác bán chéo các sản phẩm dịch vụ liên quan đến
hoạt động TDBL, cho thấy hầu hết các chỉ tiêu bán chéo có sự tăng trưởng trong giai
đoạn 2016-2018. Điều này cho thấy, ngoài hoạt động chính là cho vay và huy động, chi
nhánh cũng tích cực tăng cường các hoạt động bán chéo sản phẩm nhằm đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng đa
dạng, nhanh chóng tiện lợi, an toàn của khách hàng. Việc phát triển tốt các sản phẩm
dịch vụ này góp phần đáng kể vào thu nhập ngoài hoạt động tín dụng, phát triển đúng
theo xu hướng tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng thu nhập ngoài
lãi vay. Một nguồn thu nhập ổn định an toàn và ít rủi ro hơn so với hoạt động việc phải
51
đi cho vay. Trong thời gian qua, Tuy đạt được những kết quả khả quan đối với mãng
bán chéo sản phẩm dịch vụ nhưng chi nhánh vẫn chưa phát huy thế mạnh của mình là
một trong những ngân tiên phong trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
tại địa phương, đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động ngân hàng.
Một số dịch vụ khi triển khai chi phí lớn nhưng hiệu quả ban đầu mang lại không đạt
như kỳ vọng. Cụ thể, vì chạy theo chỉ tiêu của Vietinbank, chi nhánh ồ ạt phát hành thẻ
ATM, hầu hết miễn phí cho nhiều đối tượng khác nhau để lấy doanh số. Tuy nhiên, các
thẻ ATM sau phát hành các khách hàng kích hoạt tài khoản sử dụng và giao dịch thường
xuyên không nhiều so với số lượng thẻ phát hành, các thẻ còn lại là thẻ chết, khách hàng
không khích hoạt hoặc đóng tài khoản nên hiệu quả chưa cao.
4.1.6. Tính minh bạch và ổn định trong chính sách cho vay
Vietinbank là một trong 4 ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu tại Việt Nam
nên trong quá trình thực hiện cho vay đều công bố các quy trình quy định cụ thể minh
bạch, được công bố trên các hệ thống truyền thông và wedsite của Vietinbank; Các chính
sách này được duy trì cập nhật thường xuyên để phù hợp với điều kiện phát triển của
nền kinh tế từng thời kỳ nhưng về cơ bản nó vẫn giữ được tính ổn định mang tính chất
hệ thống và chịu sự kiểm soát của NHNN. Vì vậy, Vì vậy, Vietinbank Bến Tre luôn tuân
thủ các quy trình quy định của Vietinbank, NHNN và các quy định của pháp luật trong
quá trình thực hiện nhiệm cho vay phát triển TDBL.
Tính minh bạch và ổn định trong chính sách cho vay thể hiện sự ổn định các
chính sách cho vay, về lãi suất cho vay (luôn đi đầu trong các chính sách cho vay của
nhà nước, chính phủ và địa phươn...) và các vấn đề thu phí liên quan hoạt động tín dụng,
cũng như khả năng cam kết tài trợ vốn cho các hợp đồng cho vay đã ký kết.
Chính những điều này đã phần nào giúp Vietinbank Bến Tre tạo được uy tín và
sự an tâm tin tưởng của khách hàng vay; khẳng định được vị thế là một trong những
ngân hàng hàng đầu tại địa phương.
4.1.7. Mạng lưới giao dịch và kênh phân phối.
Bên cạnh trụ sở chính ở TP. Bến Tre và 7 phòng giao dịch tại các huyện trong
tỉnh, cùng với 19 ATM và 75 điểm chấp nhận thẻ POS (Hiện tại tỉnh Bến Tre có 1 Thành
52
phố và 7 huyện). Với mạng lưới hoạt như hiện tại thì phạm vi hoạt động cho vay hiện
diện khắp nơi trong tỉnh và đây cũng là một lợi thế cạnh tranh của chi nhánh.
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre
4.2.1. Kết quả đạt được
4.2.1.1. Phát triển quy mô tín dụng bán lẻ
Trong thời gian qua hoạt động cho vay phân khúc bán lẻ tại chi nhánh vẫn phát
triển tốt, tăng trưởng quy mô, thị phần và khẳng định là ngân hàng, hàng đầu trong hoạt
động tiền tệ, chủ lực đi đầu trong việc cung cấp nguồn vốn phát triển kinh tế theo đúng
chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, góp phần ổn định tình hình kinh
tế chính trị xã hội tại địa phương.
Với những hoạt động không mệt mõi và cố gắng không ngừng, dư nợ cho vay
phân khúc KHBL tại chi nhánh đã gia nhập Câu lạc bộ “ngàn tỷ cho vay” trong hệ
thống Vietinbank, là một trong những chi nhánh đầu tiên trong hệ thống Vietinbank lọt
vào danh sách này.
4.2.1.2. Phân khúc bán lẻ đóng đáng kể vào doanh thu chung của chi nhánh
Trong khi hoạt động cho vay phân khúc khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh
có những giới hạn nhất định, dư nợ và thị phần thấp trong cơ cấu cho vay tại chi nhánh,
thì cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ là một điểm sáng, chi phối hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Mặc dù doanh thu từ lãi tín dụng có khó khăn nhất định về cơ chế
chính sách bán vốn nội bộ của Vietinbank và trần lãi suất Ngân hàng nhà nước nhưng
vẫn tăng qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cuối cùng là các sản phẩm dịch
vụ bán chéo theo TDBL vẫn duy trì và phát triển khá tốt. Nhờ sự phát triển ổn định và
không bị gián đoạn qua các năm của phân khúc KHBL nó đã đóng góp phần lớn vào
doanh thu chung của chi nhánh, theo thống kê của Phòng tổng hợp chi nhánh, trong gia
đoạn 2016-208 doanh thu phân khúc bán lẻ chiếm tỷ lệ trên 70 % doanh thu của toàn bộ
hoạt động chi nhánh.
53
4.2.1.3. Đầu tư vào nhân sự phát triển tín dụng bán lẻ.
Trong hầu hết các lĩnh vực, không chỉ riêng về hoạt động ngân hàng thì có rất
nhiều yếu tố cấu thành dẫn đến thành công trong quá trình kinh doanh, dù khoa học kỹ
thuật có hiện đại, tiên tiến nếu thiếu con người thì mọi hoạt động không thể vận hành
được. Vì vậy, con người vẫn giữ vai trò then chốt và trọng yếu quyết định sự thành bại.
Do đó, chi nhánh xác định đầu tư vào con người là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Trong
khoảng thời gian 2016-2018, nhận thức tầm qua trọng trong công tác nhân sự nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ kinh doanh nói chung, và cho vay phân khúc bán lẻ nói riêng. chi nhánh
với nhiều chính sách đào tạo, từ tự đào tạo tại chổ, đào tạo tập trung tại các trung tâm
đào tạo của Vietinbank hoặc thậm chí liên kết đào tạo với các công ty đào tạo nguồn
nhân sự uy tín hàng đầu Việt Nam với những chi phí đào tạo không hề nhỏ nhằm cập
nhật bổ sung các kiến thức, quy trình nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng tốt nhất cho đội ngũ
nhân viên làm công tác cho vay phân khúc bán lẻ. Sự đầu tư với những kế hoạch, chương
trình hành động, làm việc khoa học, tích cực vào công tác nhân sự, cộng với sự làm việc
nhiệt tình chăm chỉ của đội ngủ cán bộ công nhân viên chi nhánh đã được hái trái ngọt
bằng sự thành công trong việc phát triển TDBL tại chi nhánh trong thời gian qua.
4.2.1.4. Cải tiến quy trình thủ tục cho vay và áp dụng công nghệ thông tin vào cho
vay, phát triển dịch vụ ngân hàng.
Việc xem xét cho vay không ngừng được cải tiến từ khâu hướng dẫn khách hàng
đến thẩm định cho vay hoàn chỉnh hồ sơ, đảm bảo đơn giản, rút ngắn thời gian giao
dịch. Quy trình, chính sách tín dụng luôn được quan tâm cập nhật thay đổi cho phù hợp
với việc mở rộng cho vay. Chọn lọc khách hàng, áp dụng các phương thức cho vay theo
từng sản phẩm tín dụng, dần từng bước giảm thiểu hồ sơ vay vốn, giảm thiểu thời gian
và quá trình tác nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng theo đúng tiêu chuẩn
chất lượng cam kết.
Xác định được tầm quan trọng của việc áp dụng công nghệ vào kinh doanh ngân
hàng, Vietinbank đã đầu tư rất nhiều vào công nghệ, cụ thể, Vietinbank có một Trung
tâm công nghệ thông tin phụ trách toàn hệ thống trong việc đào tạo, hướng dẫn sử dụng
54
ứng dụng và phát triển các sản phẩm liên quan đến hoạt động ngân hàng. Từ ngày
02/02/2017, Vietinbank chính thức đưa vào vận hành và sử dụng hệ thống CoreBanking
mới (Core SunShine). Với Core SunShine, VietinBank tự hào là ngân hàng tiên phong
tại thị trường Việt Nam sử dụng giải pháp công nghệ hàng đầu của Mỹ (Năm 2018, The
Asian Banker trao giải thưởng “Chương trình đổi mới corebanking tốt nhất”) - giải pháp
tích hợp đa kênh đồng nhất, cung cấp ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ chuyên nghiệp,
hiện đại.
Sự đầu tư về khoa học công nghệ thông tin trong ngân hàng của Vietinbank giúp
cho tất cả các chi nhánh được ứng dụng các công nghệ tiện ích này, góp phần cung cấp
các dịch vụ ngân hàng hữu ích cho khách hàng, tăng tính cạnh tranh.
4.2.2. Những hạn chế
4.2.2 1. Về con người và quy trình nghiệp vụ
Về nhân sự: Mặc dù nhân viên chi nhánh được đào tạo bày bản và qua các khâu
quy trình tuyển dụng gắt gao nhưng chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đồng đều, một
bộ phận cán bộ và lãnh đạo chưa thực sự sáng tạo chỉ làm theo lối mòn, cán bộ sau làm
theo cán bộ trước, ít khi cập nhật quy định, quy trình của NHCT và văn bản pháp luật
để năng cao trình độ, kỹ năng đáp ứng tốt và hiệu quả nhất cho công việc. Trong tư duy
làm việc cũng chưa chuyển biến rõ rệt, khi nói TDBL chỉ nghỉ đơn thuần là cho vay
khách hàng cá nhân, nhưng hiện tại việc phát triển TDBL còn kèm theo rất nhiều sản
phẩm dịch vụ bán chéo đi kèm, để hoàn thành chỉ tiêu bán lẻ. Dẫn đến việc tổ chức hoạt
động kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh chưa chuyên nghiệp, hoạt động theo
mô hình bán hàng thụ động, để khách hàng tự chủ động tìm đến ngân hàng (còn tâm lý
ỷ lại ngân hàng mạnh), không chủ động tìm kiếm khách hàng, chưa xác định rõ tư duy
là khách hàng không cần hệ lụy vào ngân hàng mà phải ngược lại sự sống còn của ngân
hàng là khách hàng, ngân hàng phục vụ cái khách hàng cần chứ không phải cái ngân
hàng có.
Quy trình nghiệp vụ:
55
i) Mặc dù hệ thống Vietinbank ban hành rất nhiều sản phẩm cho vay để phát triển
TDBL, dịch vụ ngân hàng để cạnh tranh với các TCTD khác, tuy nhiên khi về chi nhánh
một số sản phẩm khó áp dụng do thị trường và đặc thù kinh tế địa phương. Còn đối với
các danh mục sản phẩm chi nhánh áp dụng được và triển khai trong thời gian quan thì
các sản phẩm cho vay không thật sự đa dạng, chưa có nhiều nổi trội khác biệt, thủ tục
cấp cho vay còn rườm rà, xử lý nghiệp vụ/tác nhiệp mất thời gian, ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm cung cấp, chính sách cho vay bán lẻ đối với một số sản phẩm còn cứng
nhắc, chưa linh hoạt theo kịp các TCTD khác;
ii) Đối với việc thực hiện tác nghiệp trên hệ thống: Việc trãi qua quy trình thẩm định
xét duyệt hồ sơ giấy chặt chẽ qua các khâu và qua tác nghiệp nhiều chương trình trên hệ
thống Corebanking, mất thời gian, ngoài ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng
thì cán bộ ngân hàng phải dành nhiều thời gian tác nghiệp và hầu như thường trực tại
ngân hàng để hoàn thành việc tác nghiệp, hoàn thiện hồ sơ nên không dành nhiều thời
gian để chăm sóc và tìm kiếm tiếp thị khách hàng. Điều này, hạn chế rất nhiều trong
việc phát triển khách hàng mới cho chi nhánh. Ngoài việc, duy trì và giữ khách hàng
hiện hữu đang quan hệ thì phát triển khách hàng mới cũng là yếu tố quan trọng trong
việc phát triển TDBL cũng như các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
4.2.2 2. Chuyển dịch cơ cho vay trong phân khúc khách hàng bán lẻ còn chậm.
Hiện tại chi nhánh cho vay các đối tượng kinh doanh thương mại có thị phần, dư
nợ cho vay trong tỷ trọng tổng dư nợ của chi nhánh là rất thấp, cũng như so với tổng dư
nợ TDBL của chi nhánh. Từ năm 2012 trở về trước tại địa bàn tỉnh Bến Tre,Vietinbank
Bến Tre là ngân hàng đi đầu cho vay các đối tượng kinh doanh lĩnh vực thương mại này
và hiệu quả kinh doanh rất tốt nhưng các năm gần đây, sự chủ quan của cán bộ và ngại
cho vay (trước đây cho vay lĩnh vực này phát sinh nợ xấu, nợ khó thu hồi hàng loạt cán
bộ chi nhánh bị kỷ luật sa thải nên nảy sinh hệ lụy tâm lý sợ ngại cho vay), chưa dành
nhiều thời gian tìn kiếm mở rộng khách hàng, ngại thẩm định, ngại hồ sơ thủ tục cho
vay thương mại phức tạp hơn cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, các sản phẩm
cho vay kinh doanh lĩnh vực này chưa đa dạng để lôi kéo khách hàng, sự cạnh tranh của
các đối thủ, các TCTD khác...dần dần đã làm cho chi nhánh mất hẳn các nhóm khách
56
hàng này. Trong khi lĩnh vực thương mại là lĩnh vực cho vay lãi suất cao, chênh lệch
đầu vào ra lớn, chu kỳ vòng vốn luân chuyển nhanh và hiệu quả kinh doanh thương cao
hơn cho vay các đối tượng khác. Vì vậy, chi nhánh đã xác định dịch chuyển thay đổi cơ
cấu cho vay là nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển TDBL. Qua các cuộc tổng kết,
hội nghị chi nhánh cũng phân tích những thuận lợi, thách thức, xác định được nguyên
nhân để vực vậy lĩnh vực cho vay thương mại này. Và thực tế trong giai đoạn 2016-
2018, lĩnh vực này từng bước có tăng trưởng nhưng sự chuyển dịch vẫn còn chậm, chưa
lấy lại được vị thế trước đây, chưa mang lại hiệu quả theo kỳ vọng của ngân hàng, cho
vay vẫn chỉ tập trung một số lĩnh vực rủi ro cao (trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,
chăn nuôi heo, thức ăn gia súc, đánh bắt thủy hải sản..), chênh lệch lãi suất đầu vào ra
thấp, chưa cho vay lại nhiều khách hàng thuộc đối tượng kinh doanh thương mại tại các
trung tâm, chợ ở TP.Bến Tre và các huyện trong tỉnh Bến Tre và các đối tượng khác có
mức lãi suất cho vay cao, ngành cho vay ít rủi ro hơn cho vay lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn.
4.2.2.3. Hiệu quả mạng lưới và năng suất lao động bình quân theo quy định
Vietinbank.
Với tầm hoạt động rộng lớn và phủ đầy các xã phường trên địa bàn tỉnh Bến Tre,
với 1 hội sở Chi nhánh tại TP Bến Tre và 7 phòng giao dịch (PGD Mỏ Cày, PGD Mỏ
Cày Bắc PGD Châu Thành, PGD Tây Châu Thành, PGD Ba Tri, PGD Bình Đại và PGD
Chợ Lách), các điểm giao dịch được bố trí cơ sở vật chất khang trang với những thiết bị
công nghệ hỗ trợ thuộc hàng tốt nhất hệ thống ngân hàng Việt Nan hiện nay và được
trang bị đội ngũ nhân viên được đào tạo bày bản chính quy, có trình độ căn bản đáp ứng
được nhu cầu công việc phát triển TDBL. Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển
TDBL tại chi nhánh. Tuy nhiên, xét trong mặt bằng chung của Vietinbank và các chi
nhánh Vietinbank khu vực Miền Tây (Đến cuối năm 2018, năng suất tín dụng, tổng dư
nợ/số lao động: Chi nhánh 22,7 tỷ/lao động; khu vực Miền Tây 44,09 tỷ đồng/lao động
và hệ thống Vietinbank là 58,58 tỷ đồng/lao động). Chính năng suất lao động bình quân
này kéo theo lợi nhuận bình quân trên 1 cán bộ mang lại của chi nhánh cũng thuộc hàng
57
thấp nhất khu vực và không bằng năng suất lao động bình quân toàn hàng của
Vietinbank. Điều này cho thấy mạng lưới và năng suất lao động bình quân tại chi nhánh
chưa phát huy được hiệu quả cao, sự phát triển TDBL chưa tương xứng với mạng lưới,
nguồn nhân sự hiện tại, cũng như tiềm năng khách hàng tại địa phương như kỳ vọng của
chi nhánh và Vietinbank Việt Nam. Các PGD Chợ Lách, PGD Mỏ Cày Bắc, PGD Châu
Thành của chi nhánh đã được Vietinbank Việt Nam liên tục nhiều năm đưa vào cảnh
báo là những Phòng giao dịch có năng suất lao động trung bình dưới chuẩn quy định
của Vietinbank, theo quy định Vietinbank năng suất bình quân 1 cán bộ >= 50 tỷ dư nợ
cho vay và nguồn huy động. Trường hợp chi nhánh không có lộ trình và không nổ lực
thúc đẩy năng suất lao động phù hợp theo định hướng Vietinbank, các phòng giao dịch
này đứng trước nguy cơ có thể bị sáp nhập, hoạt cho ngưng hoạt động nếu hoạt động
kém hiệu quả liên tục.
4.2.2 4. Vấn đề sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Trong thời gian qua, Vietinbank không ngừng đổi mới, ban hành nhiều sản phẩm
dịch vụ tiện ích và hiện đại hóa trong hoạt động ngân hàng nhằm hạn chế và giảm dần
các giao dịch thủ công trực tiếp tại các điểm quầy giao dịch và đẩy nhanh sử dụng dịch
vụ ngân hàng điện tử nhằm tăng tỷ lệ giao dịch ngoài quầy, giảm thiểu tác nghiệp cho
các giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng và nhân viên chi nhánh nhưng tỷ lệ giao
dịch tại quầy vẫn còn cao chưa đáp ứng được kỳ vọng. Đối với các dịch vụ thanh toán,
khách hàng từng bước sử dụng dịch vụ ngân hàng như thanh toán các giao dịch mua
bán, tiền điện, tiền nước, nộp thuế qua hình thức online.... qua các thiết bị có kết nối
mạng internet như máy tính, laptop, máy tính bảng hay điện thoại thông minh, khi cài
đặt các ứng dụng sản phẩm ngân hàng cung cấp như Ipay, Pos, Efast và biến động số dư
tài khoản thanh toán hay nhắc nợ vay tự động qua SMS banking, gửi tiết kiệm online….
Khi sử dụng các dịch vụ này thì khách hàng phải trả phí cho dù khách hàng không giao
dịch trực tiếp tại quầy, trong khi đó có rất nhiều giao dịch tại quầy mất rất nhiều thời
gian tác nghiệp giao dịch nhưng đa số được miễn giảm phí giao dịch. Điều này, cho thấy
một nghịch lý và chưa thật sự khuyến khích khách hàng sử dụng các tiện ích ngân hàng
điện tử. Chưa kể trong thời gian mới triển khai, marketing, quảng bá hình ảnh chi nhánh
58
còn phải giảm miễn phí cho khách hàng/người sử dụng để có thể tiếp cận nắm bắt sử
dụng dịch vụ ngân hàng cung cấp và các sản phẩm thẻ ATM, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi
nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế có rất nhiều thẻ phát hành chưa kích hoạt hay active số
dư nhưng không có số dư mang lại hiệu quả hoạt động chưa cao.
4.2.2.5. Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác.
Các ngân hàng hiện nay hầu hết đều xác định việc phát triển TDBL và các sản
phẩm dịch vụ kèm phân khúc khách hàng bán lẻ là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên trong
hoạt động kinh doanh nên việc cạnh tranh trong quá trình cho vay, cung ứng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và các tiện ích ngân hàng đều diễn ra khóc liệt. Điều này làm
cho việc phát triển TDBL, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh cũng không ít
cam go, đầy khó khăn thách thức phía trước.
4.2.2.6. Vấn đề chất lượng dịch vụ.
Một sản phẩm dịch vụ có tốt, có tiện ích hiện đại đến đâu nếu công tác phục vụ
chăm sóc không tốt, không đem lại sự hài lòng thỏa mãn từ khách hàng thì các sản phẩm
dịch vụ này nhanh chóng bị lãng quên hoặc hiệu quả mang lại không cao. Do đó đòi hỏi
sự tồn tại và phát triển của một sản phẩm dịch vụ(SPDV) ngoài nhu cầu khách hàng,
còn phải đáp ứng 2 yêu cầu: Một là SPDV tốt ưu duyệt, hiện đại, tiện ích thân thiện với
môi trường; Hai là phải có một lực lượng đổi ngũ tư vấn, bán hàng lành nghề, am hiểu
đầy đủ quy trình nghiệp vụ, SPDV với khâu chăm sóc sau bán hàng cực kỳ tốt.
Vietinbank VN và chi nhánh cũng xác định 2 yêu cầu này là vấn đề hàng đầu ảnh hưởng
đến sự thành công của SPDV ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, thực tế
đối với vấn đề chất lượng dịch vụ của chi nhánh 2 yếu tố này đều chưa mang lại được
sự kỳ vọng của ban lãnh đạo chi nhánh. Bộ phận bán hàng chưa thật sự phát huy hết vai
trò và khả năng của mình, chưa chủ động tìm kiếm được nhiều khách hàng mới, hầu hết
các khách hàng là khách hàng truyền thống quan hệ lâu năm chi nhánh, hoặc các khách
hàng mới là khách hàng tự chủ động tìm đến ngân hàng, số lượng cán bộ tự tìm kiếm là
rất ít, khả năng tư vấn hướng dẫn giải thích hiểu rõ các SPDV cũng còn nhiều hạn chế,
chưa giúp khách hàng thấu hiểu hết tiện ích của SPDV ngân hàng cung cấp; Bộ phận
59
hậu mãi, chăm sóc duy trì khách hàng cũng có các vấn đề cần giải quyết, chưa thật sự
quan tâm, chỉ giải quyết khi có sự vụ sự việc phát sinh, chưa có kế hoạch cụ thể hoặc
công tác bày bản, xem sự duy trì và sử dụng SPDV là một trong những yếu tố then chốt
ảnh hưởng đến sự sống còn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
4.2.2.7 Tăng trưởng tín dụng chưa đạt kỳ vọng chi nhánh
Trong giai đoạn 2016-2018 tốc độ tăng trưởng TDBL có tăng trưởng qua các
năm như phân tích trên nhưng tốc độ tăng trưởng chậm so với bình quân trong hệ thống
Vietinbank và ngành ngân hàng tại địa phương. Dư nợ cho vay phân khúc TDBL chiếm
tỷ trọng lớn tổng dư nợ cho vay của chi nhánh nhưng hiệu quả chưa cao, thể hiện lãi
suất cho vay giữa đầu vào và ra không có sự chênh lệch lớn. Nguyên nhân, do khách
hàng vay của chi nhánh chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn, các trường hợp vay vốn ngắn hạn được Chính phủ ưu tiên và khống
chế lãi suất cho vay tối đa lĩnh vực cho vay này nên chi nhánh khó thể áp dụng mức lãi
suất cao hơn quy định NHNN, trong khi lĩnh vực này lại chịu sự thanh tra/giám sát chặt
chẻ của ngân hàng nhà nước địa phương về lãi suất cho vay nên dẫn đến khi cho vay
hiệu quả từng khoản vay (Nim) cho vay chưa cao và thu nhập (NII) thấp.
4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển tín dụng bán lẻ tại
Vietinbank Bến Tre.
Bên cạnh, những kết thành quả đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh
phát triển TDBL tại chi nhánh thì hoạt động TDBL cũng còn tồn tại những hạn chế nhất
định và theo nghiên cứu thực trạng hoạt động phát triển tín dụng tại chi nhánh giai đoạn
2016-2018 và quá trình công tác thực tế tại chi nhánh, tác giả nhận thấy các hạn chế
phát triển TDBL do những nguyên nhân, sau đây
4.3.1 Quản lý nhân sự và quy trình nghiệp vụ
Đối với công tác nhân sự: Mặc dù công tác nhân sự được chi nhánh quan tâm
hàng đầu và là sự sống còn trong hoạt động kinh doanh tuy nhiên một bộ phận nguồn
60
nhân lực chi nhánh vẫn còn nhiều tồn tại cần phải có cái nhìn và sự đối mới trong tư duy
để đáp ứng nhu cầu đặt ra. Nguyên nhân các tồn tại này xuất phát từ cách làm việc theo
lối mòn, thiếu sáng tạo và chủ động trong công việc, cán bộ sau làm theo cán bộ trước
máy móc rập khuôn, ít cập nhật quy trình chính sách khi thay đổi. Một bộ phận cán bộ
có tâm lý e ngại, không muốn phát triển cho vay sản phẩm mới, phức tạp, chỉ tập trung
vào các sản phẩm thông thường, đơn giản. Bên cạnh đó, công tác tự đào tạo của chi
nhánh chưa thật sự hiệu quả, đặc biệt một số cán bộ mới, thời gian thử việc lâu dài nhưng
chưa đáp ứng đầy đủ công việc giao sau khi hết thời gian thử thách.
Đối với quy định/quy trình cho vay: Vietinbank ban hành nhiều sản phẩm cho
vay để có nhiều hình thức đối tượng cho vay nhưng chi nhánh khó áp dụng hoặc khi có
phát sinh khó áp dụng tại chi nhánh do đặc thù kinh tế tỉnh nhà. Việc ban hành nhiều
chương trỉnh sản phẩm nhưng chưa có sự khác biệt vượt trội để làm lợi thế, tiên phong
trong việc tiếp thị khách hàng và cạnh tranh TCTD khác. Bên cạnh đó, khi thực hiện các
công việc tác nghiệp cho vay trên hệ thống corebanking rất mất nhiêu thời gian, phải
qua nhiều khâu thủ tục quy trình. Chưa kể việc ban hành nhiều văn bản nhưng việc truy
xuất, theo dõi và sử dụng quy trình nghiệp vụ cho vay mất nhiều thời gian khi phát sinh
các yêu cầu đó.
4.3.2. Cơ cấu danh mục cho vay
Để cải thiện hiệu quả từng khoản vay, nâng cao thu nhập cho vay phân khúc
TDBL, chi nhánh xác định cần phải dịch chuyển sang ngành nghể cho vay khác, cụ thể
từng bước cơ cấu lại cho vay lĩnh vực nông nghiệp thôn thôn, lĩnh vực tập trung dư nợ
lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Sau thời gian triển khai mặc dù bước
đầu có những chuyển biến nhưng còn chậm và chưa đạt sự kỳ vọng và yêu cầu chi nhánh
đặt ra. Sự chậm chạm này do nhiều yếu tố tác động gây ra, tuy nhiên nguyên nhân chủ
yếu là do đặc thù kinh tế địa phương, một phần tâm lý ngại cho vay sản phẩm mới,
ngành nghề khác của cán bộ và chi nhánh mất dần thị phần cho vay đối với các cá nhân,
hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại thành phố Bến Tre hay các sản phẩm cho vay phục
vụ đời sống tiêu dùng. Trong khi đó, các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh/tiêu
61
dùng tại địa bàn thành thị thì không bị khống chế lãi suất trần theo quy định NHNN nên
khi cho vay chi nhánh có thể chủ động thỏa thuận với khách hàng áp dụng mức lãi suất
cho vay cao hơn các chương trình khác.
4.3.3. Mạng lưới hoạt động và năng suất lao động
Chi nhánh với lợi thế về mạng lưới hoạt động trãi dài khắp mọi nơi trên địa bàn
tỉnh Bến Tre với 1 trụ sở chính vừa mới xây dựng và 7 phòng giao dịch(PGD), được
trang bị đầy đủ cơ sở vất chất và nhân sự đầy đủ, để đảm bảo cho mọi hoạt động kinh
doanh luôn trong trình trạng tốt nhất, tuy nhiên lợi thế này chưa phát huy quả theo đánh
giá của Vietinbank và chi nhánh do năng suất lao động bình quân thấp, quy mô các
phòng giao chưa cao. Nguyên nhân xuất phát từ quy mô PGD thấp, như nghiệp vụ cốt
lỗi trong kinh doanh số dư nợ cho vay và nguồn huy động các PGD ít, số lượng cán bộ
PGD nhiều( định biên Vietinbank chi nhánh năm 2018 là 114 người nhưng hiện tại số
lượng cán bộ chi nhánh là 124 người, dư 10 cán bộ so với định biên) dẫn đến năng suất
lao động bình quân thấp. Mặt khác, PGD chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế trong
hoạt động cho vay, tâm lý e ngại, cơ chế để thúc đẩy năng suất chưa hiệu quả (Theo quy
định Vietinbank Kpi cán bộ trên 50% kế hoạch giao thì lãnh đầy đủ lương nhưng hiện
tại chỉ tiêu này tại các PGD/cán bộ thông thường đã lớn hơn 50% kế hoạch giao) nên
không tạo động lực/động viên lớn cho cán bộ thúc đẩy năng suất lao động.
4.3.4. Triển khai các sản phẩm bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Để giảm áp lực và không mất nhiều thời gian cho các cán bộ giao dịch của ngân
hàng, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, ngân hàng cung cấp
nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hiện đại tiện ích (Dịch vụ chuyển tiền và gửi tiết kiệm
online, dịch vụ Ipay cho cá nhân, dịch vụ Efast cho doanh nghiệp hay thực hiện giải
ngân qua Email, Fax, sử dụng thẻ ATM, thẻ TQDT và các dịch vụ ngân hàng điện tử
khác ....) và hiện đại hóa trong các khâu nghiệp vụ ngân hàng nhằm hạn chế giao dịch
thủ công, khách hàng phải đi đến điểm/quầy giao dịch của ngân hàng để thực hiện các
yêu cầu giao dịch, tuy nhiên tỷ lệ giao dịch tại quầy vẫn chưa đạt kỳ vọng của chi nhánh
62
và chưa có nhiều khách hàng quan tâm sử dụng các dịch vụ tiện ích. Nguyên nhân cũng
xuất phát từ thoái quen và an tâm hơn đến ngân hàng trực tiếp thực hiện giao dịch của
khách hàng, việc sử dụng ứng dụng công nghệ ngân hàng chưa được phổ biến tại địa
phương, đội ngũ bán hàng và tư vấn chưa phát huy hết hiệu quả, cung cấp sản phẩm một
cách ồ ạt chạy theo số lượng và chưa nhắm đến đối tượng nào cần sử dụng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng.
4.3.5. Chất lượng dịch vụ
Do có sự không đồng đều ở một số bộ phận cán bộ, các sản phẩm không có
sự khác biệt và nổi trội, cộng thêm nhiều quy trình nghiệp vụ và thực hiện tác nghiệp
mất nhiều thời gian, Vì vậy, những năm qua Vietinbank và chi nhánh không ngừng đào
tạo, đổi mới sản phẩm và cải tiến quy trình thủ tục để nâng từng bước nâng cao chất
lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng vẫn còn hạn chế được 4.3.1
nêu trên và cần phải làm rõ cách giải quyết để đem lại sự hài lòng cho khách hàng khi
sử dụng các dịch vụ ngân hàng, trong đó có hoạt động cho vay bán lẻ. Nguyên nhân
chính là bên cạnh về quy định/quy trình cho vay còn những hạn chế, bộ phận bán hàng
và hậu mãi chưa phát huy hết vay chức năng/vai trò của mình, chưa nắm rõ hết các sản
phẩm cho vay, khả năng tư vấn chưa chuyên nhiệp thì chi nhánh chưa có nhiều đóng
góp để cải tiến thủ tục quy trình, làm theo thoái quen, cứng nhắc chưa linh động, uyển
chuyển khi giải quyết công việc, xác định phải làm tất cả để phục vụ tốt nhất khách
hàng.
Tóm lược chương 4
Trong giai đoạn 2016 – 2018, Vietinbank Bến Tre đã đạt được những thành tựu
đáng ghi nhận trong tín dụng, cung cấp sử dụng các dịch vụ sản phẩm ngân hàng, trong
đó có hoạt động phát triển TDBL. Điển hình là hoạt động phát triển TDBL đã tăng
trưởng về số lượng lẫn chất lượng, kèm theo rất nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán
chéo kèm theo TDBL.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, còn những hạn chế, bất cập tồn
tại trong hoạt động phát triển TDBL, đặc biệt là việc chuyển dịch/thay đổi cơ cấu danh
63
mục cho vay, cải thiện Nim, và sử dụng các sản phẩm cho vay dịch vụ ngân hàng theo
TDBL nhằm tăng thu nhập ngoài lãi vay.
Trong chương 4 này, tác giả đã phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh phát
triển TDBL tại Vietinbank Bến Tre để từ đó chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, nguyên
nhân và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển TDBL tại Vietinbank Bến Tre trong thời
gian tới được trình bày ở chương tiếp theo.
64
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
VIETINBANK BẾN TRE
5.1. Định hướng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre
5.1.1. Định hướng phát triển của Vietinbank.
Vietinbank tiếp tục khẳng định là ngân hàng số 1 về khách hàng doanh nghiệp
và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán lẻ, đặc biệt phát triển tín dụng và các sản phẩm
dịch vụ phân khúc khách hàng bán lẻ, đồng thời triển khai đề án ngân hàng thanh toán,
qua đó từng bước cải thiện thu nhập theo hướng nâng tỷ trọng thu nhập từ phí trong tổng
thu nhập. Đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, giúp hoạt động của ngân hàng trở nên
an toàn, hiệu quả.
5.1.2. Định hướng đối với phát triển phân khúc bán lẻ của Vietinbank năm 2020
Khối khách hàng bán lẻ trụ sở chính Vietinbank
Thứ nhất, xác định tăng trưởng quy mô bền vững, lấy phát triển số lượng khách
hàng làm trung tâm, khai thác đa kênh bán hàng; phát triển cho vay cá nhân nhỏ lẻ.
Thứ hai, dịch chuyển thu nhập, đẩy mạnh nguồn thu từ thẻ, ngân hàng điện tử;
phát triển dịch vụ banca trên nền tảng khách hàng hiện hữu phân khúc KHBL.
Thứ ba, phát triển ngân hàng thanh toán, phát triển hệ sinh thái thanh toán thẻ,
mobile đa tiện ích; đẩy mạnh quy mô nguồn vốn CASA thông qua chi lương, thanh toán
POS.
Thứ tư, cải thiện năng suất lao động, tiếp tục đầu tư vào nhân sự bán lẻ, hiện đại
hóa lực lượng bán hàng, tinh giản quy trình, tự động hóa; tăng cường công tác bán chéo
các sản phẩm dịch vụ gia tăng trên nền tảng khách hàng tiền gửi tiền vay; có cơ chế thúc
đẩy năng cao năng suất lao động của cán bộ, đầu tư vào cơ sở dữ liệu Big Data để nâng
cao hiệu quả các giải pháp kinh doanh.
Thứ năm, quản trị hiệu quả chi phí và rủi ro, xây dựng các sản phẩm, quy trình
thẩm định tín dụng phù hợp theo khẩu vị rủi ro Vietinbank và rủi ro bán lẻ; quản lý chi
65
phí và phân bổ trực tiếp, tính toán lợi nhuận trên mỗi đơn vị kinh doanh và vị trí bán
hàng.
Thức sáu, triển khai mạnh mẽ hoạt động marketing, truyền thông nhận diện
thương hiệu bán lẻ Vietinbank và mạng xã hội, nâng cao chất lương sản phẩm dịch vụ
và trải nghiệm của khách hàng.
Vietinbank Bến Tre.
Thứ nhất, chi nhánh xem việc thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh trọng tâm, tập
trung vào phân khúc khách hàng cho vay có hiệu quả sinh lời cao như KHBL, khách
hàng cá nhân, hộ gia đình, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng có khả
năng phát triển đa dạng dịch vụ và bán chéo sản phẩm liên quan phân KHBL.
Thứ hai, chi nhánh duy trì và luôn tăng hiệu quả kinh doanh ở phân khúc KHBL
cải thiện NIM trên cơ sở chọn lọc khách hàng mang lại hiệu quả cao, có khả năng khai
thác đa dạng sản phẩm dịch vụ, bán thêm, đảm bảo kiểm soát quy mô tăng trưởng nhưng
vẫn giữ được các khách hàng tốt và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng
cần thiết, chính đáng của nền kinh tế.
Thứ ba, chi nhánh cải thiện và nâng cao tỷ trọng thu ngoài lãi trong tổng thu từ
hoạt động kinh doanh.
5.2. Một số giải phát phát triển tín dụng tại Vietinbank Bến Tre.
Từ thực trạng, những điểm đạt, chưa đạt trong quá trình phát triển TDBL tại chi
nhánh kết hợp định hướng phát triển của Vietinbank và chi nhánh, tác giả đưa ra một số
giải pháp nhằm giúp cho quá trình kinh doanh về phát triển TDBL tại Vietinbank Bến
Tre.
5.2.1. Đối với Vietinbank Bến Tre
5.2.1.1. Về công tác nhân sự:
Tiếp tục kiện toàn bộ máy nhân sự chi nhánh, định kỳ hàng tháng và quý, năm
thông qua kế hoạch cụ thể và tình hình thực tế từng quý được lập giao cho từng cán bộ
theo KPI, tại mỗi vị trí liên quan phát triển TDBL, cần có những đánh giá trung thực để
chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế từng cán bộ, để đưa ra các xử lý và định hướng
66
phù hợp. Trường hợp đã sử dụng các biên pháp mà không cải thiện trình độ năng lực
cần phải chuyển đổi/luân chuyển sang vị trí khác, bố trí sắp xếp lại cán bộ. Bên cạnh đó,
đối với công tác đào tạo tại chổ, đặc biệt là công tác kèm cặp ở lãnh đạo quản lý cấp
phòng, cần phải được tăng cường hơn nữa, thể hiện sự kèm kẹp, chỉ dẫn đúng định
hướng, tránh hình thức xuề xòa, phải nghiên cứu kỹ và hiểu các quy quy định/quy trình
của Vietinbank NHNN và văn bản chính sách pháp luật, hiểu đúng đầy đủ, cũng như
nằm bắt và truyền đạt rõ ràng quan điểm của ban lãnh đạo cao nhất chi nhánh trong quá
trình triển khai nhiệm vụ kinh doanh thông qua các cuộc họp giao ban lãnh đạo phòng
hàng tháng hay chuyên đề để các bộ nằm hiểu và thực thi đúng nhiệm vụ được giao,
song song đó là công tác đào tạo trực tuyến/online từ các phòng ban TSC về cho chi
nhánh hoặc các khóa tập trung tại Trường đào tạo Vietinbank, các công ty liên kết bên
ngoài và đảm bảo công tác đào tạo phải đạt hiểu quả cao nhất.
5.2.1.2. Thay đổi cơ cấu danh mục cho vay và tăng chênh lệch lãi suất đầu vào đầu
ra khoản vay (NIM):
Thay đổi cơ cấu danh mục cho vay.
Đối với hoạt động cho vay chi nhánh về ngắn, trung dài hạn hoạt động TDBL
vẫn là hoạt động kinh doanh chủ lực của chi nhánh, nhưng phân khúc bán lẻ này lại chỉ
tập trung dư nợ cho vay ngắn hạn ở một số lĩnh vực ưu tiên nên lợi nhuận mang lại cho
hoạt động kinh doanh chưa cao, cần phải có lộ trình và hành động cụ thể nhằm đẩy mạnh
cho vay sang các lĩnh vực khác có lãi suất cho vay cao hơn và hiệu quả cao hơn. Cụ thể
các vấn đề đó là:
Ngoài chuyển dịch cơ cấu theo hướng cơ cấu lại dư nợ đã cho vay và sẽ phát sinh
đối các khách hàng vay các lĩnh vực ưu tiên theo lãi suất thỏa thuận, nếu khách hàng
không đáp ứng các tiêu chí lành mạnh, minh bạch tài chính theo thông tư 39/2016/TT-
NHNN. Chi nhánh cần xác định cơ cấu lại thời hạn cho vay cho phù hợp chu kỳ sản
xuất kinh doanh của khách hàng từ cho vay kỳ hạn ngắn hạn sang kỳ hạn trung dài hạn.
Bởi việc chuyển đổi này nếu phù hợp cũng sẽ nâng cao Nim cho vay vì theo thông tư
08/2014/TT-NHNN thì hoạt động cho vay trung dài hạn các lĩnh vực ưu tiên theo thông
67
tư này không quy định trần lãi suất, chi nhánh có thể tự thỏa thuận lãi suất cho vay với
khách hàng. Tuy nhiên, chi nhánh cần cân đối lại tỷ trọng cho vay ngắn và trung dài hạn
đảm bảo tỷ lệ phù hợp theo quy định Vietinbank để đảm bảo an toàn cho hoạt động cho
vay (hiện nay theo quy định Vietinbank tại chi nhánh tỷ lệ cho vay trung dài hạn không
quá 30% tổng dư nợ)
Duy trì và tìm kiếm mở rộng các đối tượng khách hàng mới hoạt động tại các
khu vực sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ đối với các khách hàng có địa bàn
hoạt động tại TP Bến Tre hay các trung tâm huyện trong tỉnh. Lãnh đạo chi nhánh cần
quán triệt mạnh mẽ và có các biện pháp chế tài, đưa ra các chi tiêu cụ thể về dư nợ,
doanh số cho vay/thu nợ, lãi suất, Nim …và số lượng khách hàng. Hàng
tuần/tháng/quí/năm có các đánh giá để tìm ra các hạn chế nhằm khắc phục tức thời các
tồn tại, đưa ra các giải pháp phù hơp, đảm bảo cán bộ hiểu đúng đầy đủ về nhiệm vụ
cũng như lợi ích của việc cho vay này, có như thế thì hiệu quả mang lại mới cao được,
còn không hiện tại do tâm lý e ngại không dám cho vay và ngại tìm kiếm khách hàng
thuộc đối tượng này vì hồ sơ quy trình phức tạp hơn, đối tượng khách hàng khó tính
hơn… đối với cho vay lĩnh vực ưu tiên, của các hộ dân tại địa bàn nông thôn. chi nhánh
không làm quyết liệt vấn đề này thì hiệu quả mang lại không cao. Ngoài ra thiết nghĩ
chi nhánh phải thành lập và nghiên cứu cải sản phẩm khác hoặc cải tiến cho ra các sản
phẩm cho vay đặc thù phù hợp với tình hình chi nhánh và kinh tế địa phương, đảm bảo
tính khả thi để đề xuất Vietinbank ban hành có thể áp dụng tại chi nhánh.
Tăng chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra khoản vay (NIM)
Dư nợ cho vay phân khúc KHBL hiện tại chủ yếu cho vay các lĩnh vực ưu nên
lãi suất đầu vào và ra chênh lệch thấp, thu nhập nợ cho vay(NII) chưa cao, hiệu quả
khoản vay (NIM) thấp nên chi nhánh cần triển khai tích cực hơn nữa về việc nâng cao
hiệu quả khi cho vay, xác định đây là nhiệm vụ sống còn, triển khai một các đồng bộ
tập trung vào các ngành nghề có tỷ suất sinh lời cao hơn, như các KHBL, cá thể hộ gia
đình, các doanh nghiệp siêu vi mô sản xuất kinh doanh tại TP.Bến Tre và thị tứ nhằm
có thể thỏa thuận ap dụng mức lãi suất cho vay cao hơn các chương trình ưu đãi lãi suất
cho vay thấp, hiệu quả chưa cao, chủ động hơn và tránh biến động giá bán vốn cho vay
68
nội bộ FTP của Vietinbank, khi có biến động lãi suất thị trường. Bên cạnh đó, đối với
các khoản dư nợ đang cho vay lĩnh vực ưu đãi lãi suất theo 55/2015/NĐ-CP của chính
phủ về NNNT, chi nhánh từng bước đàm phán với khách hàng điều chỉnh lãi suất cho
vay vượt trần của NHNN các trường hợp khách hàng không đáp ứng các điều kiện minh
bạch lành mạnh tài chính để cho vay lãi suất cao hơn. Theo thông tư 39/2016/TT-
NHNN, trường hợp khách hàng vay mà tình hình tài chính không lành mạnh, minh bạch
tài chính khi đi vay thì TCTD có thể cho vay theo lãi suất thỏa thuận không bị khống
chế trần cho vay của NHNN. Chi nhánh cần kiến nghị Vietinbank xây dựng các điều
kiện tiêu chí cho vay cụ thể để xác định khách hàng nào cho vay không có tình hình tài
chính minh bạch để chi nhánh triển khai áp dụng lãi suất thỏa thuận đối khách hàng
không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đó. Tuy nhiên, quá trình đàm phán hoặc giải quyết
cho vay các trường hợp phát sinh mới đối với các đối tượng vay thuộc nghị định
55/2015/NĐ-CP, cần phải khéo léo, đảm bảo lợi ích của Vietinbank, khách hàng và tình
hình kinh tế địa phương, tránh vì chỉ chạy theo lợi nhuận việc thẩm định cấp và xác định
không chính xác xảy ra tình trạng xác định sai đối tượng, điều kiện cho vay ưu đãi, áp
dụng sai lãi suất khách hàng thì huệ lụy giải quyết nó cũng là một vấn đề nan giải, thậm
chí sai phạm liên quan quy định pháp luật, hoặc đi ngược lại các chủ trương phát triển
kinh tế địa phương.
5.2.1.3. Hiệu quả mạng lưới và năng suất lao động.
Các phòng giao dịch cần phải tăng cường hơn nữa trong việc mở rộng và tìm
kiếm khách hàng cho vay để năng cao năng suất lao động bình quân lên bằng với các
chi nhánh bạn trong khu vực và bằng cao hơn năng suất lao động bình quân của
Vietinbank, những PGD thuộc diện cảnh báo cần tích cực hơn gấp bội để đảm bảo hoạt
động theo đúng quy định của Vietinbank. Việc năng suất bình quân thấp, cộng với các
khoản vay ở các địa bàn này cũng là cho vay lĩnh vực ưu tiên (NNNT) nên Nim cho vay
thấp dẫn đến lợi nhuận bình quân đầu người cũng thuộc dạng thấp trong hệ thống. Vì
vậy, ngoài chủ động tìm kiếm khách hàng cho vay để năng cao năng suất lao động, các
69
PGD cũng cần chuyển dịch cơ cấu để cải thiện Nim cho vay sang nhiều đối tượng, lĩnh
vực ngành nghề có hiệu quả hơn.
5.2.1.4. Bán chéo sản phẩm dịch vụ.
Đối với các vấn đề tồn tại trong công tác bán chéo sản phẩm, cần xác định lại
việc phát triển sản phẩm này theo hướng tối ưu hóa lợi nhuận, thể hiện hiệu quả mang
lại thực tế hơn là chạy theo số lượng, việc phát hành quá nhiều thẻ ATM nhưng thực tế
chỉ vì phát triển chạy theo số lượng để chiếm thị phần về thẻ nhưng các thẻ sau khi phát
hành ảo hoặc các thẻ không kích hoạt, không sử dụng nhưng không thường xuyên, số
dư trong tài khoản thấp hoặc duy trì mức tối thiểu của Vietinbank để không bị đóng thẻ
thì hiệu quả chưa cao, thậm chí với chi phí phát hành thẻ, bảo trì bảo dưỡng và các chi
phí quảng cáo tiếp thị… việc phát hành thẻ ATM sẽ không có lợi nhuận, bị lỗ. Cũng
tương tự vậy đối với các hình thức dịch vụ ngân hàng điển tử khác..nếu không có chính
sách và kế hoạch phù hợp việc cung cấp các sản phẩm bán chéo này sẽ không hiệu quả.
Vì vậy, cần phải xác định lại các đối tượng nào, phân khúc khách hàng nào có thể sử
dụng các sản phẩm dịch vụ này, cung cấp các sản phẩm dịch vụ combo, hỗn hợp, nâng
cao chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó khách hàng sẳn
lòng trả sử dụng dịch vụ ngân hàng và trả chi phí sử dụng các sản phẩm dịch vụ đó và
kết quả là hiệu quả từ việc bán các sản phẩm này sẽ cao hơn.
5.2.1.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Xác định đây là nhiệm vụ then chốt, trong quá trình cung ứng các SPDV cho
khách hàng, để tất cả các bộ công nhân viên hiểu rõ, từ đó hình thành nên ý thức trong
mỗi đội ngũ cán bộ làm việc với tư thế sẳn lòng vì khách hàng, có khách hàng mới tồn
tại và phát triển. Muốn làm được điều này, bên cạnh các SPDV tốt do Vietinbank ban
hành theo thực tế hoạt động ngân hàng và nhu cầu thị trường, thì trước hết phải xây
dựng và trang bị cho đội ngũ bán hàng một kiến thực về chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng, căn bản để có thể tư vấn, chăm sóc, ứng xử một các phù hợp các tình huống có
thể xảy ra khi cung cấp SPDV, đảm bảo khách hàng cảm thấy hài lòng vui vẽ chấp nhận
70
trả một khoản phí để sử dụng các SPDV này và giới thiệu quảng bá thêm nhiều khách
hàng khác cho ngân hàng.
5.2.2. Đề xuất khuyến nghị đối với Vietinbank.
5.2.2.1. Về quy trình nghiệp vụ
Trong thời gian qua với rất nhiều cuộc họp, hoặc các thăm dò lấy ý kiến toàn
hàng, từ các phòng/ban thuộc các khối trực thuộc Vietinbank đến các chi nhánh về cải
tiến tinh gọn quy trình nghiệp vụ, và Trụ sở chính cũng ra nhiều văn bản nhằm mong
muốn thực hiện yêu cầu này. Tuy nhiên, thời gian qua việc cải tiến chưa thật sự sâu
rộng, dẫn còn sự chồng chéo các phòng ban, chưa hệ thống hóa các quy trình văn bản
hướng dẫn, làm cho chi nhánh khó định hướng, cũng như truy xuất tìm ra nhanh đúng
văn bản liên quan cần lấy ngay khi áp dụng, quá trình tác nghiệp trên hệ thống và các
công việc khác vẫn chiếm tỷ lệ thời gian khá lớn, trong tổng thời gian chính của cán bộ
là việc tìm kiếm khách hàng phát triển tín dụng và bán chéo sản phẩm. Vì vậy, Các khối
khách hàng trụ sở chính và các chi nhánh cần phải trao đổi nhiều hơn nữa để sớm có các
kiến nghị với ban lãnh đạo Vietinbank các quy trình nghiệp vụ đảm bảo dễ hiểu, dễ áp
dụng và đặc biệt giảm tải thời gian tác nghiệp của cán bộ, để dành nhiều thời gian hơn
trong việc tìm kiếm khách hàng, nhằm phát triển TDBL tốt hơn nữa. Điều quan trọng là
xây dựng một kho dữ liệu văn bản điện tử tự động mà theo đó tất cả các vị trí đều có thể
dễ dàng truy cập để chiết xuất một văn bản liên quan nào đó khi có phát sinh theo thẩm
quyền truy xuất từng vị trí nghiệp vụ theo quy định của Vietinbank.
5.2.2.2. Về công tác đào tạo
Công tác đào tạo trực tiếp tập trung tại các trung tâm đào tạo của Vietinbank hay
đào tạo online đã giúp các chi nhánh trong toàn hàng hiểu nắm bắt được các văn bản
chế độ, các vấn đề phát sinh mới cần cập nhật để áp dụng hiệu quả vào hoạt động cho
kinh doanh tại chi nhánh. Tuy nhiên, việc tổ chức quá nhiều cuộc đào tạo trực tiếp tại
các trung tâm đào đạo (thường tổ chức tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng) hay trực
tuyến/online qua hình thức videos conference đã chiếm nhiều thời gian học tập và tạo
71
áp lực cho các cán bộ chi nhánh, vừa phải chạy chỉ tiêu kinh doanh, vừa áp lực với học
tập kiểm tra kiến thức…. Với lại các buổi học trực tuyến thường tổ chức vào sau giờ
làm việc hàng ngày, phát sinh thường xuyên không có kế hoạch cụ thể, thời điểm này
hầu hết các cán bộ công nhân viên sau một ngày làm việc, sức khỏe trí lực thường không
còn tốt để tiếp thu các vấn đề cần đào tạo. Vì vậy, hiệu quả các cuộc đào tạo này chưa
phát huy tối đa theo yêu cầu của nó, thiết nghĩ Vietinbank cần hệ thống lại và có lịch
trình kế hoạch đào tạo cụ thể theo chủ điểm từng chuyên đề, chọn thời điểm triển khai
thích hợp, cũng như nội dung bày giảng sinh động, tạo cảm giác vừa học vừa chơi, để
các chi nhánh dễ tiếp thu, hiểu đúng đầy đủ tin thần chỉ đạo truyền đạt của Vietinbank
và vận dụng vào thành công vào hoạt động thực tiễn tại chi nhánh.
5.2.2.3. Với cơ chế mua bán vốn nội bộ FTP
Vietinbank cần phải có các chính sách ưu tiên đối với các chi nhánh có điều kiện
kinh doanh đặc thù như chi nhánh Bến Tre, đặc biệt các chi nhánh đặt tại các tỉnh có
nền kinh tế phát triển thấp, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo
NĐ55 của chính phủ, các tỉnh Miền Tây, trong đó có Bến Tre; áp dụng giá bán vốn nội
bộ với giá ưu đãi không cào bằng chung trong hệ thống, và giữ giá bán này ổn định hoặc
có lộ trình thay đổi phù hợp để chi nhánh kịp ứng phó khi có thay đổi lãi suất đầu vào,
tránh trường hợp Vietinbank với công cụ và thầm quyền của mình thay đổi đột ngột các
chi nhánh khó phản ứng kịp, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.3.1. Những hạn chế
Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu của tác giả, nghiên cứu này chỉ
thu thập nguồn thứ cấp từ các báo cáo cũng như hoạt động thực tế tại Vietinbank Bến
Tre, chưa khái quát hết toàn bộ hoạt động bán lẻ toàn hàng của Vietinbank và hệ thống
ngân hàng, tác giả cũng chưa thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát các thông tin
liên quan đến phát triển TDBL từ các nhân viên ngân hàng, các chuyên gia, khách hàng
72
hoặc sử dụng mô hình thực nghiệm để chứng minh.
Các tài liệu nghiên cứu, hầu hết tác giả chỉ tham khảo các công trình nghiên cứu
trước đây của các tác giả trong nước và một số ít tài liệu nước ngoài, chưa có điều kiện
nghiên cứu và tiếp cận nhiều các công trình nghiên cứu về phát triển TDBL của các
nước trên thế giới.
Các giải pháp phát triển tín dụng tác giả đưa ra phản ánh đúng thực trạng cần phải
giải quyết nếu muốn phát triển TDBL nhưng các giải pháp này chỉ mang tính định
hướng, xác định mục tiêu thực hiện, chưa có lịch trình cụ thể cách thức triển khai, thời
gian thực hiện, cũng như đánh giá tính khả khi một cách rõ ràng.
Bên cạnh đó, để phát triển TDBL thành công ngoài yếu tố nội tại trong mỗi bản
thân ngân hàng thì cần có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, NHNN và các cơ quan có thẩm
quyền liên quan, yếu tố kinh tế cũng góp phần quan trọng trong việc kiềm hãm hay thúc
đẩy phát triển tín dụng ngân hàng. Đề tài tác giả chỉ tập trung khai thác khía cạnh nội
tại, cũng như các biện pháp mà Vietinbank Bến Tre có thể thực hiện, chưa nghiên cứu
sâu các tác động của các yếu tố bên ngoài về môi trường xã hội, môi trường pháp luật,
chính sách và chương trình kinh tế của nhà nước.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo.
Từ những hạn chế được nêu tại điểm 5.3.1 luận văn này, để việc nghiên cứu phát
triển TDBL được đầy đủ hơn, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
Có thể mở rộng bằng cách thu thập ý kiến của các chuyên gia, các đối tượng có
liên quan hoặc áp dụng các mô hình đã được công bố hay phát triển mô hình mới về
phát triển tín dụng cá nhân để có cách nhìn tổng quát và có các nhận xét đánh giá kỹ
hơn vế phát triển tín dụng cá nhân
Cần cập nhật và nghiên cứu nhiều hơn các công trình của các tác giả nước ngoài
để có cánh nhìn và bổ sung các sản phẩm dịch vụ hiện đại hơn, tiện ích hơn trong việc
phát triển TDBL, cũng như trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các giải phát phát triển TDBL cần có lịch trình cụ thể cách thức triển khai, thời
gian thực hiện, cũng như đánh giá tính khả khi một cách rõ ràng. Hi vọng các tác giả
73
nghiên cứu sau sẽ có cái nhìn và đánh giá đầy đủ hơn.
Có thể đi sâu vào phân tích các yếu tố và giải pháp về yếu tố pháp lý và kinh tế
tác động đến quá trình phát triển của TDBL để có đánh giá toàn diện mọi mặt các yếu
tố tác động sự phát triển hoạt động TDBL và toàn bộ hoạt động ngân hàng.
Tóm lược chương 5
Nội dung chương 5 trình bày định hướng, mục tiêu phát triển của Vietinbank nói
chung và chi nhánh nói riêng, nêu lên chương trình hành động và chiến lượt phát triển
của Vietinank trong tương lai, nhằm có hướng đi vững chắc. Đặc biệt chương 5 đi vào
trình bày kỹ các giải pháp phát triển TDBL, từ đó có những chiến lược hiệu quả khai
thác tiềm năng dồi giàu của thị trường này. Đồng thời, chương còn nêu lên những giải
pháp trong cải cách đối với chi nhánh và Vietinbank trong việc phát triển TDBL với
mong muốn ngày càng phát triển lành mạnh, hiệu quả, an toàn cho cả ngân hàng và
khách hàng. Bên cạnh đó, trong chương này tác giả cũng nêu lên các hạn chế mà tác giả
chưa phát hiện hay thiếu xót trong quá trình nghiên cứu, cũng như một số gợi ý về hướng
nghiên cứu tiếp theo cho các tác giả khác nguyên cứu về phát triển TDBL sau này.
Kết luận
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đời sống thu nhập của người dân
càng cao, phát triển tín dụng bán lẻ đã trở thành mục tiêu chiến lược mang tầm quan
trọng, sống còn đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Việc phát
triển TDBL sẽ tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng và để thúc, tăng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển tín dụng
bán lẻ tại Vietinbank Bến Tre” là rất cần thiết, nhằm duy trì và phát triển khách hàng
phân khúc bán lẻ, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh đối của chi nhánh với các
ngân hàng thương mại hiện nay đang diễn ra gây gắt trên địa bàn Bến Tre. Do vậy, chi
nhánh phải không ngừng cải tiến phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ ngày càng phù
hợp với nhu cầu khách hàng hiện nay, đồng thời vẫn đảm bảo cân bằng giữa lợi ích và
rủi ro, đảm bảo hoạt động tín dụng bán lẻ an toàn hiệu quả.
74
Dựa trên cơ sở số liệu thống kê, phân tích và lý luận cơ bản, bài luận đã nêu lên
những hạn chế và nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến phát triển tín dụng bán lẻ chưa
xứng với tiềm năng của nó tại Vietinbank Bến Tre. Từ đó, luận văn đã đưa ra những
giải pháp, kiến nghị hiệu quả, tích cực góp phần phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietinbank
Bến Tre. Theo tác giả, luận văn nghiên cứu đã đạt được một số kết quả nghiên cứu chủ
yếu sau đây:
(1) Phân tích thực trạng tình hình phát triển tín dụng bán lẻ của Vietinbank Bến Tre
trong giai đoạn (2016-2018).
(2) Qua đó rút ra các nhận định về những mặt thành công, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động phát triển tín dụng bán lẻ tại chi nhánh.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát triển tín dụng bán lẻ tại
Vietinbank Bến Tre và các khuyến nghị đối với Vietinanbank.
Các kiến/khuyến nghị này có thể tạo tiền đề thuận lợi cho việc triển khai thực hiện
các giải pháp đã đề xuất liên quan hoạt động phát triển tín dụng tại Chi nhánh, từ đó một
số đóng góp vào hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
` Là một cán bộ nhân viên hiện đang công tác tại chi nhánh, tác giả hiểu rõ được tầm
quan trọng của phát triển TDBL trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, do đó tác
giả đã chọn đề tài này với ước muốn góp phần tích cực trong việc phát triển TDBL tại
Vietinbank Bến Tre. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi thiếu xót,
chưa đầy đủ, nhưng tác giả mong muốn rằng luận văn này sẽ góp một phần nhỏ thúc
đẩy sự phát triển hoạt động TDBL tại Vietinbank Bến Tre trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Văn Mưa và cộng sự, 2017. Tài liệu học tập Triết học. Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
2. Chính phủ, 2009. Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
3. Chính phủ, 2015. Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phát triển
nông nghiệp nông thôn.
4. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, 2014. Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày
05/06/2014 về việc Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
của Thống đốc NHNN Việt Nam
5. Ngân hàng Nhà nước, 2014. Thông tư số 08/2014/TT-NHNN Quy định lãi suất
cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.
6. Ngân hàng Nhà nước, 2016. Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng
7. Ngân hàng Nhà nước, 2017. Quyết định 1425/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho
vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số
lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016.
8. NHCT, 2017. Quyết định số 551/2017/QĐ-TGĐ-NHCT35 về việc Ban hành quy
định cụ thể chính sách cấp và quản lý tín dụng đối với phân khúc khách hàng bán
lẻ.
9. NHCT, 2017. Quyết định số 553/2017/QĐ-TGĐ-NHCT35 về việc Ban hành quy
định cụ thể hoạt động cho vay phân khúc khách hàng bán lẻ.
10. Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Anna, O., 2015. Strategy and Business Models in Retail Banking: Why They Also
Matter to Supervisonrs. Bacconi University, Italy.
2. Mario, A., And Elena, B., and Tommaso, G., 2013. Retail Credit Risk Management.
University Cattolia del sacro, Italy and Baclays Bank PLC, Europe RBB, Italy.
3. Retail Banking in Asia, 2013. Actionable insights for new opportunities. Asia
Financial Instutiutions.
4. World Retail Banking Report, 2018. As Banks Close the Customer ExperienceGap
with Other Industries, Ample Opportunity to Improve the Customer Journey
Remains. From Capgemini and Efma.