BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI --------------------------- NGUYỄN NGỌC TUẤN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH ĐĂK NÔNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 62 62 01 15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
Công trình được thực hiện tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN VĂN ĐỨC
2. PGS.TS. KIM THỊ DUNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án đã được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường
họp tại: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Vào hồi .............. giờ, ngày ...... tháng ....... năm 20.....
Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Đăk Nông là một trong bốn tỉnh ở Tây Nguyên thuộc vùng trọng điểm sản xuất cà phê của nước ta. Diện tích cà phê của tỉnh Đăk Nông là 91.081 ha, trong đó, diện tích cà phê do thành phần kinh tế cá thể, hộ gia đình sở hữu và sản xuất là 95,5%. Đăk Nông có 74,8% hộ sản xuất cà phê trong tổng số hộ nông dân.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) Đăk Nông là một NHTM lớn nhất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê có tỷ trọng đến 67,4% dư nợ và 70,0% số lượng hộ vay trong toàn bộ hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê của hệ thống các NHTM ở Đăk Nông.
Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều giải pháp tích cực trong cung ứng vốn tín dụng ngân hàng cho hộ sản xuất cà phê, nhưng hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông vẫn còn nhiều bất cập. Dẫn đến lượng vốn cho vay còn rất thấp so với nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê; diện tích cà phê được vay vốn tín dụng ngân hàng chỉ đạt 21,6% so với tổng diện tích cà phê; hiệu quả thu nhập từ cho vay vốn hộ sản xuất cà phê thấp so với hiệu quả cho vay các đối tượng khác.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê”. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê ở tỉnh Đăk Nông trong thời gian qua, đề xuất hoàn thiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê cho những năm tới. b. Mục tiêu cụ thể Bao gồm các mục tiêu: (1) Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê; (2) Đánh giá được thực trạng giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT tỉnh Đăk Nông đối với hộ nông dân sản xuất cà phê trong những năm qua, từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng; (3) Đề xuất giải pháp tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông cho những năm tới.
2
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Giải pháp tín dụng ngân hàng đối
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu với hộ sản xuất cà phê. b. Phạm vi nghiên cứu i. Về nội dung
Bao gồm các nội dung: (1) Nghiên cứu thực trạng giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê và (2) Đề xuất hoàn thiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê. ii. Về không gian, thời gian Không gian nghiên cứu của luận án là địa bàn tỉnh Đăk Nông. Thời gian nghiên cứu các nội dung luận án trong phạm vi 4 năm, từ năm 2008 đến năm 2011; đề xuất giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê áp dụng đến năm 2015 và năm 2020. 4. Những đóng góp mới của luận án a. Về lý luận
Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận: Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê mang bản chất kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại, nhằm cung ứng vốn, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất cà phê và làm cầu nối để thực hiện các chính sách quốc gia về nông nghiệp, nông thôn.
Luận án xác định phương thức cho vay cần được áp dụng đa dạng và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Từ đó, cần áp dụng bổ sung phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng để phù hợp với đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê. b. Về thực tiễn
1- Luận án đã xác định thực trạng giải pháp tín dụng ngân hàng đối với
hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk Nông bao gồm các nội dung sau:
- Cầu vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê rất cao nhưng NHNo & PTNT Đăk Nông chưa cung ứng đầy đủ; Bên cạnh một số mặt tích cực đáng ghi nhận, thực trạng của giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê còn cho thấy một số hạn chế trong công tác huy động vốn, bất cập trong chính sách cho vay dẫn đến hạn chế mở rộng cho vay và hiệu quả cho vay hộ sản xuất cà phê đạt thấp;
3
- Luận án đã xác định tình hình thực hiện giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê ảnh hưởng do các nhân tố từ ngân hàng, từ hộ sản xuất cà phê, từ cung cấp dịch vụ công và từ chính sách của nhà nước;
2- Luận án đã xác định cần hoàn thiện giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là: (1) Chính sách điều hành lãi suất cần quy định lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn phải ở mức thấp; tích cực triển khai chính sách phát triển cà phê bền vững; thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất và cho vay mua tạm trữ cà phê; (2) Cần cải thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công như khuyến nông, bảo vệ thực vật, thủy lợi và an ninh đồng ruộng tại vùng chuyên canh cà phê; (3) NHNo & PTNT Đăk Nông cần tăng trưởng nguồn vốn huy động lãi suất thấp, đổi mới áp dụng phương thức cho vay, đa dạng các hình thức cho vay, cải tiến quy trình cho vay và tiếp tục mở rộng mạng lưới; đồng thời, nâng cao năng lực cán bộ và đổi mới việc quản lý kế hoạch kinh doanh và (4) Cần nâng cao năng lực cho hộ sản xuất cà phê về trình độ quản lý vốn, khả năng tiếp cận thị trường, năng lực về tài sản thế chấp và cải thiện khả năng tham gia liên kết của hộ sản xuất cà phê.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
1.1 Cơ sở lý luận về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê 1.1.1 Khái niệm và bản chất giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê Với người vay là hộ sản xuất cà phê, giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là hoạt động cho vay của ngân hàng với chủ thể vay vốn là hộ sản xuất cà phê. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng, với vai trò là người đi vay, là một phần trong nội hàm của giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê.
Bản chất của giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê trong nền kinh tế thị trường thể hiện như sau: (1) Ngân hàng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, đi vay để cho vay; (2) Hộ sản xuất cà phê vay vốn ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi vay đủ để ngân hàng chi trả lãi cho vốn đã huy động và chi phí cho vay.
4
1.1.2 Vai trò của giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê thông qua ngân hàng thương mại có vai trò như sau: (1) Thứ nhất, cung ứng vốn cho hộ sản xuất cà phê; (2) Thứ hai, đóng góp vào sự gia tăng giá trị mới của ngành cà phê; (3) Thứ ba, làm “cầu nối” nhằm thực hiện chính sách quốc gia về nông nghiệp, nông thôn. 1.1.3 Đặc điểm của giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê có những đặc điểm sau đây: (1) Một là, phụ thuộc vào tính chất thời vụ; (2) Hai là, thời gian cho vay tương đối dài (3) Ba là, rủi ro từ tác động của thị trường cà phê; (4) Bốn là, hoạt động ở địa bàn nông thôn, khó khăn, xa xôi; (5) Năm là, vay sản xuất nhưng dễ chuyển hóa thành vay tiêu dùng. 1.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê
Nội dung nghiên cứu giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê bao gồm: (1) Nhu cầu tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê; (2) Huy động vốn để cho vay; (3) Chính sách cho vay; (4) Tiếp cận và giải ngân; (5) Quản lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro; (6) Đánh giá kết quả và hiệu quả.
Số dư nợ
Số dư nợ
Hạn mức tín dụng
y 1
x
x
x
x
x
x
0
0
Thời gian
Thời gian
Có nhiều phương thức cho vay, nhưng liên quan đến cho vay hộ sản xuất cà phê, phương thức cho vay từng lần (Sơ đồ 1.3) được hướng dẫn áp dụng trong cho vay chăm sóc cà phê. Tuy nhiên, luận án xác định phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (Sơ đồ 1.4) cần được áp dụng để phù hợp với đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê.
Sơ đồ 1.3 Biểu diễn dư nợ của phương thức cho vay từng lần
Sơ đồ 1.4 Biểu diễn dư nợ của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Dựa vào sự tách rời giữa thời hạn cho vay và thời hạn của hạn mức tín dụng của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng để vận dụng vào cho vay
5
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
…
Thời hạn cho vay sản xuất cà phê
Xác định lần thứ nhất
Xác định lần thứ hai
…
Thời hạn của hạn mức tín dụng cho vay hộ sản xuất cà phê
chăm sóc cà phê, tránh không sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay theo thể loại cho vay trung, dài hạn (Sơ đồ 1.5).
Sơ đồ 1.5 Vận dụng sự tách rời giữa thời hạn cho vay và thời hạn của hạn mức
tín dụng trong cho vay hộ sản xuất cà phê
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng
Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê bao gồm các nhóm nhân tố: (1) Từ ngân hàng; (2) Từ hộ sản xuất cà phê; (3) Từ cung cấp dịch vụ công và (4) Từ chính sách nhà nước. 1.2 Cơ sở thực tiễn về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê
Luận án đã nghiên cứu thực tiễn giải pháp tín dụng của một số nước như Ấn Độ, Ethiopia, Indonesia và Philippines về một số kinh nghiệm về chính sách tín dụng trên cơ sở chính sách phát triển bền vững ngành cà phê, điều kiện vay vốn, đảm bảo nợ vay, giải ngân, lãi suất cho vay, bảo hiểm nông nghiệp trong cho vay. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
Trên cơ sở khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Đăk Nông cho thấy Đăk Nông là một tỉnh thuần nông; kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động sản xuất của thành phần kinh tế cá thể, hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất cà phê * Về diện tích cà phê Diện tích cà phê Đăk Nông đến cuối năm 2011 là: 81.019 ha. Trên cơ sở các đề tài nghiên cứu khoa học trước đó, xác định Đăk Nông có hai vùng sinh thái: (1) Vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê bao gồm: Huyện Đăk Min, Đăk Song và Đăk RLâp; (2) Vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê bao gồm: Thị xã Gia Nghĩa, huyện Krông Nô, huyện Đăk GLong, huyện Chư Jut và huyện Tuy Đức.
6
* Về hộ sản xuất cà phê Tổng số hộ sản xuất cà phê: 74.789 hộ; hộ sản xuất cà phê có dưới 3 ha
chiếm đa số: 69.489 hộ, chiếm 93% trong tổng số hộ sản xuất cà phê. 2.2 Phương pháp tiếp cận
Luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận: (1) Tiếp cận theo hộ; (2) Tiếp cận theo thị trường tín dụng mở; (3) Tiếp cận theo vùng sinh thái và (4) Tiếp cận theo kinh tế thể chế. 2.3 Khung phân tích
GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
Nội dung nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng
Thực trạng giải pháp
Nhu cầu vốn vay
Nhu cầu vốn vay
Toàn vùng Từng hộ
Huy động vốn
Từ ngân hàng Năng lực cán bộ Chính sách cho vay Tổ chức mạng lưới Năng lực về kế hoạch
Tự huy động Đi vay
Huy động vốn để cho vay
Chính sách cho vay
Từ hộ sản xuất cà phê
Năng lực chủ hộ Tài sản thế chấp Tham gia liên kết
Chính sách cho vay
Đối tượng Điều kiện Tài sản đảm bảo Mức cho vay Lãi suất Thời hạn Phương thức cho vay
Tiếp cận và giải ngân
Tiếp cận và giải ngân
Mạng lưới Hình thức cho vay
Cung cấp dịch vụ công Khuyến nông Thủy lợi Bảo vệ thực vật An ninh đồng ruộng
Quản lý nợ, thu hồi vốn vay, xử lý rủi ro
Quản lý nợ, thu hồi vốn vay, xử lý rủi ro
Từ chính sách
Quản lý nợ Thu hồi vốn vay Xử lý rủi ro
Điều hành lãi suất Phát triển cà phê Hỗ trợ nông thôn, nông dân
Đánh giá kết quả, hiệu quả
Kết quả, hiệu quả Ngân hàng Hộ sản xuất cà phê
HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
Dịch vụ công
Hộ sản xuất cà phê
Chính sách
Khuyến nông Thủy lợi nhỏ Bảo vệ thực vật An ninh đồng ruộng
Nâng cao năng lực Tài sản thế chấp Tham gia liên kết
Điều hành lãi suất Phát triển cà phê Hỗ trợ nông thôn, nông dân
Ngân hàng Đánh giá nhu cầu Huy động vốn Nâng cao trình độ Chính sách cho vay Tổ chức mạng lưới Hình thức cho vay Trình độ kế hoạch
Sơ đồ 2.2 Khung nghiên cứu giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê
7
2.4 Thu thập thông tin 2.4.1 Thông tin thứ cấp
Thu thập phân tích, khái quát tổng quan về vai trò, đặc điểm địa bàn nghiên cứu, luận án sử dụng phần lớn dữ liệu từ chương trình Giao dịch khách hàng trên hệ thống IPCAS của NHNo & PTNT Đăk Nông.
2.4.2 Thông tin sơ cấp a- Điểm nghiên cứu:
Điểm nghiên cứu của luận án chính là toàn bộ địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Gồm 8 huyện, thị xã; 64/71 xã, phường.
b- Đối tượng và dung lượng mẫu nghiên cứu
Luận án thu thập thông tin từ 427 hộ sản xuất cà phê; 64 cán bộ lãnh đạo xã, phường; 2 cán bộ lãnh đạo tổ chức đoàn thể và 77 cán bộ ngân hàng. Thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn 4 đối tượng trên để làm rõ về thực trạng giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê.
2.5 Phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích gồm: Phương pháp thống kê, phương pháp hàm
tài chính FV. 2.6 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
Hệ thống chỉ tiêu phân tích bao gồm 6 nhóm: (1) Tình hình huy động vốn (2) Tình hình cho vay; (3) Tình hình tiếp cận và giải ngân; (4) Tình hình quản lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro (5) Kết quả, hiệu quả của ngân hàng và (6) Kết quả, hiệu quả của hộ sản xuất cà phê.
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
3.1 Tình hình triển khai thực hiện các giải pháp tín dụng 3.1.1 Xác định nhu cầu tín dụng của hộ sản xuất cà phê
Luận án xác định nhu cầu vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê tại Đăk Nông là: Có 80,5% hộ có nhu cầu vay vốn ngân hàng và nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất cà phê của hộ là 58,5%.
8
3.1.2 Tình hình thực hiện giải pháp huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Đăk Nông
Số dư cuối năm (triệu đồng)
Tốc độ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
1. Huy động tiền gửi 526.640 653.444 1.037.139 1.392.368 948.085 1.481.222 1.862.081 1.650.942 2. Vốn đi vay 1.474.725 2.134.666 2.899.220 3.043.310
Tổng cộng
2011 09/08 10/09 11/10 BQ 24,1 58,7 34,3 54,8 56,2 25,7 -11,3 24,7 5,0 35,5 44,8 35,8
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
Với các giải pháp huy động vốn tích cực, tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT Đăk Nông trong giai đoạn 2008-2011 tăng trưởng rất cao (Bảng 3.2). Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn
Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn huy động, thì vốn huy động lãi suất cao có tỷ trọng lớn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn. 3.1.3 Tình hình thực hiện giải pháp tín dụng thông qua triển khai chính sách
cho vay
1- Mục tiêu chính sách cho vay
Mục tiêu chính sách cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông có xu hướng thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng cho hộ sản xuất cà phê (Bảng 3.4).
Bảng 3.4 Tình hình thực hiện mục tiêu chính sách cho vay
Số dư cuối năm (tỷ đồng) Tốc độ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 09/08 10/09 11/10 BQ 47,2 24,8 22,0 41,4 1.340 1.972 2.461 3.003 51,6 -24,7 90,1 38,9 555 -0,2 0,57 18,5
292 11,9
388 19,7
256 19,1
-7,8
6,6
- Tổng dư nợ cho vay - Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê Tỷ trọng (%)
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
2- Nội dung chính sách cho vay a- Đối tượng cho vay
Đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê vay vốn tại NHNo & PTNT Đăk Nông được thẩm định chặt chẽ, cho vay tập trung vào hoạt động sản xuất cà phê và linh hoạt cho vay các đối tượng nghề phụ phù hợp với quy định cho vay. b- Điều kiện cho vay
* Vốn tự có: Kết quả điều tra phân tổ hộ sản xuất cà phê theo quy mô diện tích, tình hình vốn tự có của 2 nhóm hộ sản xuất cà phê: Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê có 3 ha trở lên lớn hơn hộ sản xuất cà phê dưới 3 ha (Bảng 3.6).
9
Quy mô diện tích
Chỉ tiêu
ĐVT
3 ha trở lên
Số lượng hộ sản xuất cà phê 1. Tổng nhu cầu vay vốn 2. Vốn tự có - Tỷ lệ vốn tự có tham gia
hộ tr.đ tr.đ %
Toàn bộ hộ điều tra 242 46.524 28.789 61,9
Dưới 3 ha 224 40.781 25.135 61,6
18 5.743 3.654 63,6
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Bảng 3.6 Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê
* Khả năng hoàn trả nợ vay: Kết quả điều tra cho thấy 100% hộ sản xuất cà phê đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng, cả gốc và lãi, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân của phương án vay vốn là 15,5%. c- Bảo đảm nợ vay
NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện mức cho vay đối với hộ sản xuất cà
NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện biện pháp đảm bảo nợ vay nghiêm túc, chặt chẽ. Tuy nhiên, việc chưa phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để đẩy mạnh hình thức bảo đảm nợ vay bằng tín chấp, làm hạn chế mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất cà phê. d- Mức cho vay phê theo đúng quy định cho vay. e- Lãi suất cho vay
(%)
(Thời gian)
Nguồn: Tổng hợp từ NHNN, các NHTM, NHNo & PTNT Đăk Nông
Trong giai đoạn 2008-2011, nền kinh tế nước ta có những diễn biến phức tạp, do phải thực hiện các chính sách vĩ mô với các giải pháp chống khủng hoảng kinh tế. Các NHTM ở Đăk Nông thực hiện điều chỉnh liên tục lãi suất để vừa đảm bảo thanh khoản, vừa đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
Biểu đồ 3.3 Diễn biến lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê tại tỉnh Đăk Nông
10
Việc áp dụng mức lãi suất cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê trong giai đoạn 2008 - 2011, thể hiện việc chấp hành tốt các quy định về chính sách lãi suất: (1) Năm 2008, áp dụng lãi suất thị trường không phân biệt đối tượng cho vay nông nghiệp, nông thôn. Mức áp dụng phổ biến từ 15% đến 19%/năm; (2) Năm 2009, áp dụng lãi suất thấp theo chính sách kích cầu. Mức áp dụng phổ biến là 10,5%/năm theo quy định của chính phủ; (3) Tháng 5-2010, NHNo & PTNT Việt Nam quy định lãi suất cho vay áp dụng phổ biến là 13%/năm; (4) Năm 2011, mức lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê hạ thấp từ 20% xuống còn 15%/năm (Biểu đồ 3.3). f- Thời hạn cho vay
* Kỳ hạn trả nợ gốc: Hầu hết các món cho vay chăm sóc cà phê có thời hạn cho vay 12 tháng các khoản vay để trồng mới cà phê, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng sân phơi, nhà kho, áp dụng thời hạn cho vay tối đa 3 năm.
* Kỳ hạn trả nợ lãi: Dữ liệu trên hệ thống giao dịch IPCAS của NHNo & PTNT Đăk Nông cho thấy kết quả 100% các món cho vay hộ sản xuất cà phê có kỳ hạn trả lãi 6 tháng một lần. Việc phân kỳ thu lãi 6 tháng 1 lần như trên làm tăng lãi suất cho vay thực tế so với lãi suất cho vay đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. g- Quy trình cho vay
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
(tr.đ)
(tr.đ)
(tháng)
(tháng)
Nguồn: Dữ liệu IPCAS
Quy trình cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông trên thực tiễn phù hợp với quy định cho vay và theo trình tự hợp lý. Tuy nhiên, cần phải đơn giản quy trình, hồ sơ thủ tục đối với hộ sản xuất cà phê vay lần thứ hai trở đi. h- Phương thức cho vay NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng phương thức cho vay từng lần đối tượng chăm sóc cà phê, mua sắm thiết bị và nông cụ, xây dựng nhà kho, sân phơi; áp dụng phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo dự án đầu tư đối tượng trồng mới cà phê.
Biểu đồ 3.4 Diễn biến doanh số cho vay, thu nợ hộ sản xuất cà phê
11
(tr.đ)
(thời gian)
Nguồn: Dữ liệu IPCAS
Hiện tượng “cho vay lại món mới ngay sau khi thu nợ món vay cũ” dẫn đến doanh số cho vay và doanh số thu nợ của NHNo & PTNT Đăk Nông gần như phát sinh ngay trong một thời điểm, chủ yếu là trong tháng 3-4 hàng năm (Biểu đồ 3.4).
Biểu đồ 3.5 Diễn biến dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê
Kết quả tổng hợp dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk Nông cho thấy diễn biến dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê có hiện tượng dư nợ liên tục (Biểu đồ 3.5), giống như sơ đồ cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (xem Sơ đồ 1.4). 3.1.4 Tình hình triển khai tiếp cận cho vay và giải ngân vốn vay a- Về hình thức cho vay
(1) Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê là hình thức cho vay chính tại NHNo & PTNT Đăk Nông, với tỷ trọng 100% số món vay; (2) NHNo & PTNT Đăk Nông không triển khai áp dụng cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua hình thức cho vay qua Tổ vay vốn; (3) NHNo & PTNT Đăk Nông cũng không triển khai nội dung cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua doanh nghiệp. Những việc trên làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng, gây ra hiện tượng quá tải đối với nhân lực hoạt động trong cho vay nông nghiệp, nông thôn. b- Mở rộng mạng lưới
Một số đơn vị ngân hàng được thành lập mới, mở rộng mạng lưới tính theo đơn vị hành chính cấp huyện (1) Năm 2007: 1,6 đợn vị giao dịch/huyện và (2) Năm 2011: 1,9 đơn vị giao dịch/huyện. 3.1.5 Quản lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro
Tình hình kiểm tra, giám sát nợ vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông đạt 18,4%, không đảm bảo so với yêu cầu là phải tiến hành kiểm tra, giám sát sau khi cho vay 100%.
Nợ quá hạn của cho vay hộ sản xuất cà phê tăng mạnh qua các năm với tốc độ 241,0% bình quân mỗi năm; tỷ lệ nợ xấu tăng, giảm không ổn định (Bảng 3.12) cho thấy chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông trong giai đoạn 2008 - 2011 chỉ đạt mức độ trung bình.
12
Dư nợ quá hạn cuối năm (tr.đ)
Chỉ tiêu
20,6
- Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) - Nợ cần chú ý - Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%)
2008 27.039 8,6 16.071 10.968 3,5
2009 58.300 15,0 48.497 9.803 2,5
2010 2011 60.129 222.517 40,1 50.696 216.280 6.238 9.433 1,1 3,2
So sánh tốc độ tăng, giảm (%) BQ 241,0 13,3 415,3 -14,4 -0,8
08/09 10/09 3,1 115,6 5,6 6,4 4,5 201,8 -3,8 -10,6 0,7 -1,0
11/10 270,1 19,5 326,6 -33,9 -2,1
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
Bảng 3.12 Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất cà phê
3.2 Kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng 3.2.1 Kết quả và hiệu quả đối với Ngân hàng a- Kết quả đối với ngân hàng
* Dư nợ cho vay tính theo hộ sản xuất cà phê Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo bình quân dư nợ hộ cho thấy: Năm 2011 so với năm 2008, tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tăng bình quân mỗi năm là 38,9%, trong khi đó, tổng số lượng hộ sản xuất cà phê vay vốn chỉ tăng lên bình quân mỗi năm là 9,0% (Bảng 3.14).
Nguyên nhân của sự không cân xứng về tốc độ tăng dư nợ cho vay và số lượng hộ vay vốn là do NHNo & PTNT Đăk Nông chuyển hướng đầu tư tín dụng, tăng cho vay chăm sóc cà phê hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác lớn.
Số dư cuối năm (tr.đ)
Tốc độ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
2011
09/08 10/09 11/10 BQ
tr.đ hộ
6.750 44,1
tr.đ hộ
1. Cho vay ngắn hạn - Số hộ vay - Bình quân dư nợ/hộ tr.đ/hộ 2. Cho vay trung hạn - Số hộ vay - Bình quân dư nợ/hộ tr.đ/hộ
225.901 297.688 187.030 438.411 6.021 4.130 72,8 45,3 90.627 104.640 116.255 1.463 1.853 79,5 56,5
5.909 38,2 29.996 471 63,7
1.531 59,2
31,8 14,2 15,4 202,1 225,1 -7,1
-37,2 134,4 43,0 45,8 -38,8 7,1 60,8 26,3 2,7 11,1 76,2 15,5 -21,0 75,0 21,0 9,7 40,7 -4,6
Bảng 3.14 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo bình quân dư nợ hộ
tr.đ hộ
Tổng dư nợ cho vay - Số hộ vay - Bình quân dư nợ/hộ tr.đ/hộ
255.898 388.315 291.670 554.666 7.484 152,3
5.983 101,8
6.380 101,9
8.281 103,3
51,7 29,8 1,4
-24,9 -27,8 -1,5
90,2 38,9 25,1 9,0 49,6 16,5
Nguồn: Báo cáo NHNo & PTNT Đăk Nông
* Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê vùng sinh thái tương đối phù hợp là 3,7 lần; trong khi đó ở vùng sinh thái phù hợp chỉ là 1,8
13
lần (Bảng 3.15). Vấn đề này cho thấy, công tác quản lý kế hoạch kinh doanh còn chưa chặt chẽ, tự phát.
Dư nợ cuối năm (tr.đ)
So sánh tốc độ tăng, giảm (%)
Vùng, huyện, thị xã
2008
2009
2010
2011
09/08
10/09
11/10
BQ
202.366 304.846 211.130 355.533
50,6
-30,7
68,4
25,2
1. Vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê
53.532
83.469
80.540 199.133
55,9
-3,5
147,2
90,7
2. Vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê
Toàn tỉnh
255.898 388.315 291.670 554.666
51,7
-24,9
90,2
38,9
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
Bảng 3.15 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái
b- Hiệu quả đối với ngân hàng
Để đánh giá hiệu quả vốn tín dụng dùng để cho vay hộ sản xuất cà phê, chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh giữa hai kết quả: (1) Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê với tổng dư nợ và (2) Tỷ trọng thu lãi cho vay hộ sản xuất cà phê với tổng thu lãi của ngân hàng. Kết quả cho thấy: Cho vay hộ sản xuất cà phê tuy có hiệu quả tài chính, nhưng không bằng cho vay các đối tượng khác. 3.2.2 Kết quả và hiệu quả đối với hộ sản xuất cà phê a- Kết quả vay vốn ngân hàng
Bảng 3.17 Diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê có vay vốn ngân hàng Diện tích cà phê của hộ có vay vốn
Huyện, thị xã
Diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê (ha)
Diện tích (ha)
- Huyện Đăk Min - Huyện Đăk Song - Huyện Đăk RLâp - Thị xã Gia Nghĩa - Huyện Krông Nô - Huyện Đăk GLong - Huyện Chư Jut - Huyện Tuy Đức
Toàn tỉnh
18.150 17.262 17.807 8.100 8.095 6.545 3.467 8.870 88.296
4.777 4.325 4.229 2.785 1.880 679 111 250 19.036
Tỷ lệ (%) 26,3 25,1 23,7 34,4 23,2 10,4 3,2 2,8 21,6
Nguồn: Cục Thống kê Đăk Nông, NHNo & PTNT Đăk Nông
Bảng 3.17 cho thấy: Diện tích cà phê có vay vốn cho thấy: Độ “phủ” vốn tín dụng chỉ đạt mức 21,6% diện tích canh tác của hộ sản xuất cà phê toàn tỉnh Đăk Nông.
14
b- Hiệu quả vay vốn ngân hàng
Chỉ tiêu
ĐVT Toàn bộ hộ điều tra
3 ha trở lên
- Số lượng hộ sản xuất cà phê - Tổng diện tích - Diện tích bình quân 1. Tổng thu nhập 2. Tổng chi phí 3. Lợi nhuận 4. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
hộ ha ha/hộ tr.đ tr.đ tr.đ %
242 530 3,1 58.282 49.294 8.988 15,4
Dưới 3 ha 224 456 2,04 50.180 42.686 7.494,5 14,9
18 74 4,1 8.102 6.608 1.493,5 18,4
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
* Hiệu quả sử dụng vốn vay theo quy mô diện tích canh tác Bảng 3.19 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo quy mô diện tích cà phê Quy mô diện tích
Bảng 3.19 cho thấy: Nhóm hộ sản xuất cà phê có diện tích từ 3 ha trở lên,
có tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là 18,4% lớn hơn tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của
hộ sản xuất cà phê có diện tích nhỏ hơn 3 ha.
Phân theo đa dạng thu nhập
Chỉ tiêu
ĐVT
Toàn bộ hộ điều tra
1. Tổng thu nhập 2. Tổng chi phí 3. Lợi nhuận 4. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
tr.đ tr.đ tr.đ %
58.282 49.293 8.988 15,4
Hộ sản xuất cà phê thuần 44.907 38.413 6.494 14,5
Hộ sản xuất cà phê kiêm nghề phụ 13.375 10.880 2.494 18,7
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
* Hiệu quả sử dụng vốn vay theo đa dạng hóa thu nhập Bảng 3.20 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo đa dạng hóa thu nhập
Bảng 3.20 cho thấy: Nhóm hộ sản xuất cà phê kiêm nghề phụ có tỷ suất
lợi nhuận/doanh thu bình quân cao hơn nhóm hộ sản xuất cà phê thuần. 3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê
3.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố từ phía ngân hàng
So với yêu cầu chung hoạt động kinh doanh ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn thì cán bộ NHNo & PTNT Đăk Nông đảm bảo yêu cầu về trình độ
chuyên môn. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Đăk Nông còn quan tâm, thực hiện
công tác giáo dục về phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp khách hàng của cán
bộ ngân hàng, cán bộ tín dụng.
15
Về thực hiện chính sách cho vay: (1) Lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê
quy định mức thấp nên NHNo & PTNT Đăk Nông chuyển hướng đầu tư tín
dụng sang các đối tượng khác; (2) Phương thức cho vay từng lần áp dụng 100%
món vay gây ra hiện tượng quá tải trong hoạt động cho vay.
Việc mở rộng tổ chức mạng lưới của NHNo & PTNT Đăk Nông đạt được
mục đích mở rộng hoạt động tín dụng, thực hiện nhiệm vụ chính trị với địa
phương ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Đối tượng cho vay là hộ sản xuất cà phê, không được chú trọng trong kế hoạch
kinh doanh của NHNo & PTNT Đăk Nông, do đó, có hiện tượng tăng trưởng mạnh
số dư nợ cho vay ở vùng sinh thái chỉ tương đối phù hợp phát triển cà phê.
3.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố từ hộ sản xuất cà phê
(1) Hầu hết vốn tín dụng có chất lượng thấp có nguyên nhân do hộ sản
xuất cà phê sử dụng vốn vay sai mục đích, vốn cho sản xuất nhưng sử dụng tiêu
dùng đời sống;
(2) Về tiếp cận thông tin thị trường, để bán sản phẩm cà phê giá tốt nhất:
Có đến 47,8% hộ sản xuất cà phê thường bán cà phê vào thời điểm giá cà phê
thấp nhất trên thị trường;
(3) Về khả năng thế chấp tài sản: Có 67,6% đất sản xuất cà phê có sổ đỏ,
khả năng thế chấp của hộ sản xuất cà phê thấp.
(4) Về khả năng tham gia liên kết: Chỉ có 6,5% hộ sản xuất cà phê đồng ý
vay vốn thông qua tổ vay vốn, 9,2% hộ sản xuất cà phê đồng ý vay vốn thông
qua doanh nghiệp.
3.3.3 Ảnh hưởng của cung cấp dịch vụ công
- Công tác khuyến nông của Đăk Nông trong thời gian qua còn hạn chế.
Chưa tính đến chất lượng công tác khuyến nông, chỉ riêng số lượng tổ chức tập
huấn, hội thảo được đánh giá là chưa đảm bảo chất lượng cao.
- Tình hình thủy lợi phục vụ nước tưới cho cây cà phê của Đăk Nông chưa đầy
đủ, diện tích cà phê có đủ nước tưới bằng hồ tự nhiên và thủy lợi tương đối thấp.
- Tình hình bảo vệ thực vật cho cây cà phê cho thấy những năm gần đây
người dân tự xử lý là chính.
16
- Tình hình an ninh đồng ruộng: Phần lớn hộ sản xuất cà phê phải tự tổ
chức bảo vệ thành quả lao động của mình.
3.3.4 Ảnh hưởng của chính sách nhà nước a- Chính sách về điều hành lãi suất
Biểu đồ 3.6 cho thấy: Năm 2009, khi lãi suất cho vay giảm, dư nợ cho
vay hộ sản xuất cà phê tăng; nhưng năm 2010, khi lãi suất cho vay tăng, dư nợ
hộ sản xuất cà phê vẫn tăng rất mạnh. Như vậy, lãi suất cho vay không phải là
(tỷ đồng)
(%/năm)
(thời gian)
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
nhân tố duy nhất tác động đến dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê.
Biểu đồ 3.6 Diễn biến lãi suất và dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê
b- Chính sách về phát triển cà phê
Chính sách về cà phê của Đăk Nông là không tăng diện tích canh tác cà
phê, nhưng tăng sản lượng cà phê. Do đó, NHNo & PTNT Đăk Nông tập trung
cho vay chăm sóc cà phê, cho vay mua sắm máy móc thiết bị, cho vay xây dựng
cơ bản. Riêng cho vay trồng mới, ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay để cải tạo,
tái canh vườn cà phê già cỗi, năng suất thấp.
c- Chính sách hỗ trợ đối với nông thôn và nông dân
1- Trong tình hình cầu vốn tín dụng rất cao, cung vốn tín dụng hạn chế,
dẫn đến xuất hiện hiện tượng ngân hàng lựa chọn và ưu tiên giải quyết cho
vay hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác cà phê lớn, đủ điều kiện về tài
sản đảm bảo.
17
2- Chính sách hỗ trợ lãi suất đã giúp cho hộ sản xuất cà phê được hưởng
mức lãi suất vay vốn rất thấp trong năm 2009: Lãi suất cho vay 10,5 % năm (lãi
suất ưu đãi), cùng với hỗ trợ lãi suất 4%, người nông dân sản xuất cà phê chỉ
phải chịu mức lãi suất 6,5% năm
3- Năm 2010, nhà nước ban hành chính sách mua tạm trữ 200.000 tấn cà
phê, với mục đích không để giá cà phê giảm thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của
người sản xuất cà phê. Nghiên cứu diễn biến tình hình giá cà phê trên thiị
trường, có thể khẳng định của chính sách mua tạm trữ cà phê, ảnh hưởng gián
tiếp đến thị trường cà phê Đăk Nông, làm cho giá cà phê tăng cao. Đây là
nguyên nhân chính làm cho dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê năm 2010 tăng
(1.000đ/kg)
(thời gian)
Nguồn: Sở Công Thương Đăk Nông
mạnh (Biểu đồ 3.7)
Biểu đồ 3.7 Diễn biến giá cà phê thị trường Đăk Nông
CHƯƠNG 4
HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
4.1 Mục tiêu giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Những mục tiêu đặt ra đối với giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê phải gắn với mục tiêu chung theo định hướng phát triển lâu dài của ngành và năng lực thực hiện, cũng như gắn với tình hình thực tiễn tại địa bàn Đăk Nông.
18
Chỉ tiêu
Năm 2015 (%) Năm 2020 (%)
1.996
6.786
ĐVT tỷ đồng
%
35,5
55,0
1.050
2.113
tỷ đồng
%
20,0
20,0
30,0 21.009
45,0 42.257
% hộ
28,6
41,1
%
1. Nguồn vốn huy động Tỷ trọng vốn huy động lãi suất thấp so với tổng nguồn vốn huy động 2. Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê - Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê so với tổng dư nợ cho vay - Tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn 3. Số lượng hộ sản xuất cà phê vay vốn Tỷ trọng số lượng hộ sản xuất cà phê được vay vốn so với tổng số hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn
Nguồn: Tác giả luận án
Bảng 4.1 Mục tiêu chủ yếu về giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê
4.2 Hoàn thiện giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê
4.2.1 Hoàn thiện các chính sách nhà nước
a- Chính sách điều hành lãi suất
Cần quy định rõ nguyên tắc lãi suất cho vay khu vực nông nghiệp, nông
thôn luôn thấp hơn lãi suất cho vay khu vực khác, ngành khác.
b- Chính sách phát triển cà phê
Chính sách phát triển cà phê cần quan tâm một số nội dung sau đây: (1) Nhà
nước cần có giải pháp đẩy mạnh triển khai phát triển sản xuất cà phê bền vững, phát
triển theo mô hình sản xuất lớn (Sơ đồ 4.1); (2) Hỗ trợ lãi suất đối với các hoạt động
sản xuất lai tạo, ứng dụng phát triển giống mới cà phê phù hợp với Đăk Nông; (3)
Khuyến khích đầu tư nhà máy chế biến cà phê theo công nghệ hiện đại.
c- Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân
Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân cần tập trung một số nội dung sau
đây: (1) Đẩy mạnh triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; (2) Đẩy mạnh triển khai chính sách bảo hiểm nông nghiệp; (3) Cần tiếp
tục có chính sách mua tạm trữ cà phê; (4) Triển khai chính sách hỗ trợ giảm tổn
thất sau thu hoạch; (5) Ổn định thị trường vật tư đầu vào cho sản xuất cà phê; (6)
Hỗ trợ tài chính trực tiếp cho hộ sản xuất cà phê trongquá trình quy hoạch lại diện
tích canh tác và (7) Đẩy mạnh hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
19
2
Cung ứng vật tư (hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp)
1
2
Sản xuất cà phê (hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp)
1
1
2
2
Chế biến cà phê (hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp)
Quan hệ mua bán vật tư, nông sản ngành cà phê Quan hệ tín dụng và thanh toán thông qua ngân hàng
1
2
Kinh doanh cà phê (hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp)
Nguồn: Tác giả luận án
Sơ đồ 4.1 NHNo & PTNT trong mô hình sản xuất lớn cà phê
4.2.2 Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công
Cần cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ cho phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng: (1) Hoàn thiện công tác khuyến nông; (2) Phát triển thủy lợi nhỏ; (3) Đẩy mạnh công tác bảo vệ thực vật; (4) Tăng cường công tác an ninh đồng ruộng. 4.2.3 Giải pháp đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Đăk Nông
a- Hoàn thiện đánh giá nhu cầu vay vốn
Nhu cầu vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê trên địa bàn Đăk Nông cần được nghiên cứu, thực hiện bổ sung, cập nhật thường xuyên theo tình hình biến động của thị trường. b- Tăng cường huy động vốn
Giải pháp
Nội dung
Đến năm 2015
Đến năm 2020 - Thanh toán qua mạng, đạt tối thiểu 40% trong tổng doanh số thanh toán - Phấn đấu đạt tỷ trọng 70% thị phần - Lắp đặt tối thiểu 600 POS tại các doanh nghiệp
1. Nâng cao thanh toán hoạt động cơ sở nền tảng công nghệ cao 2. Kết nối thanh toán giữa Ngân hàng với các cá nhân, tổ chức 3. Triển khai mở rộng thanh toán bằng thẻ ATM
- Thanh toán qua mạng, đạt tối thiểu 20% trong tổng doanh số thanh toán - Phấn đấu đạt tỷ trọng 30% thị phần - Lắp đặt tổi thiểu 300 POS tại các doanh nghiệp
Nguồn: Tác giả luận án
Bảng 4.2 Giải pháp về huy động vốn lãi suất thấp
20
c- Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ ngân hàng
Vấn đề nâng cao trình độ năng lực cán bộ ngân hàng cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu: (1) Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; (2) Nâng cao phẩm chất đạo đức. Đối với cán bộ mới tuyển dụng, cần tổ chức huấn luyện nghiệp vụ thành thạo, tổ chức kèm cặp trước khi nhận nhiệm vụ chính thức, nhất là cán bộ tín dụng. d- Rà soát, điều chỉnh chính sách cho vay
Giải pháp
Nội dung
Đến năm 2015
Đến năm 2020
1. Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Áp dụng cho vay cho khoảng 40% món vay
Áp dụng cho vay cho khoảng 80% món vay
2. Áp dụng cho vay có bảo đảm bằng hình thức tín chấp
Đáp ứng cho 100% hộ sản xuất cà phê là thành viên của tổ vay vốn
Đáp ứng cho 100% hộ sản xuất cà phê là thành viên của tổ vay vốn
3. Áp dụng kỳ hạn thu lãi cho vay đối với hộ sản xuất cà phê thuần
100% món vay thu lãi cùng thu gốc cuối kỳ hạn
100% món vay thu lãi cùng thu gốc cuối kỳ hạn
4. Chấm điểm phân loại hộ sản xuất cà phê
Hoàn thành 100%, cập nhật thường xuyên
Hoàn thành 100%, cập nhật thường xuyên
5. Tăng cường kiểm tra giám sát 100% món vay
100% món vay
Nguồn: Tác giả luận án
NHNo & PTNT Đăk Nông cần rà soát, điều chỉnh chính sách cho vay một số nội dung chủ yếu sau: (1) Phương thức cho vay áp dụng phù hợp theo nhu cầu vốn sản xuất cà phê; (2) Tổ chức triển khai cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua tổ vay vốn; (3) Áp dụng cho vay có bảo đảm bằng hình thức tín chấp; (4) Áp dụng đúng kỳ hạn thu lãi cho vay đối với hộ sản xuất cà phê thuần; (5) Chấm điểm phân loại hộ sản xuất cà phê và (6) Tăng cường kiểm tra giám sát thông qua tổ vay vốn và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội (Bảng 4.3). Bảng 4.3 Giải pháp điều chỉnh nội dung chính sách cho vay
e- Tăng cường khả năng tiếp cận và giải ngân * Đẩy mạnh cho vay thông qua Tổ vay vốn
- Đến năm 2015: Thành lập và cho vay 100 Tổ vay vốn, với khoảng 3.000
hộ sản xuất cà phê thành viên.
- Đến năm 2020: Thành lập bổ sung và cho vay đến 500 tổ vay vốn, với
khoảng 15.000 hộ sản xuất cà phê thành viên.
21
* Tổ chức mạng lưới
Giải pháp
Nội dung
Đến năm 2015
Đến năm 2020
- Thành lập mới Phòng giao dịch - Nâng cấp Phòng giao dịch thành Chi nhánh ngân hàng
Số lượng: 5 Số lượng: 5
Số lượng: 3 Số lượng: 2
Nguồn: Tác giả luận án
Bảng 4.4 Giải pháp mở rộng mạng lưới
f- Nâng cao trình độ kế hoạch kinh doanh
Giải pháp nâng cao trình độ kế hoạch kinh doanh của NHNo & PTNT
Đăk Nông cần tập trung vào những nội dung: (1) Kế hoạch kinh doanh của
ngân hàng phải dựa trên cơ sở nhu cầu vốn tín dụng, phù hợp với chính sách
của địa phương; (2) Việc thực hiện kế hoạch và quản lý kế hoạch cho vay
phải dựa vào vùng sinh thái phù hợp cho phát triển cà phê; (3) Cân đối ưu tiên
nguồn vốn trung, dài hạn để cho vay tái canh cà phê; (4) Cần ưu tiên với đối
tượng vay giảm tổn thất sau thu hoạch.
4.2.4 Giải pháp đối với hộ sản xuất cà phê
Cần thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hộ sản xuất cà phê, hoàn
thiện việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, nâng cao giá trị thế chấp tài sản
cho hộ sản xuất cà phê và khuyến khích hộ sản xuất cà phê tham gia liên kết.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
a- Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là giải pháp
tín dụng có đối tượng vay vốn là hộ nông dân, ngoài vai trò, đặc điểm của tín
dụng ngân hàng nói chung, giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà
phê còn có những vai trò, đặc điểm riêng trong môi trường nông nghiệp, nông
thôn. Cụ thể là: (1) Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
nhằm nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất cà phê, đảm bảo tính liên tục chuỗi giá
trị và đóng góp vào sự gia tăng giá trị mới của ngành cà phê, làm cầu nối để nhà
nước thực hiện các chính sách quốc gia về nông nghiệp, nông thôn; (2) Thực
tiễn về giải pháp tín dụng ngân hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn của
22
các nước trên thế giới rất đa dạng, phong phú, vận dụng phù hợp theo điều kiện
mỗi nước với mục đích phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng, các khu vực
kinh tế trên cơ sở hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ những nội dung
nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn, có thể khẳng định giải pháp tín dụng
ngân hàng là một kênh phân phối vốn tiền tệ quan trọng đối với hộ sản xuất cà
phê ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
b- Nghiên cứu tình hình thực trạng triển khai thực hiện giải pháp tín dụng ngân hàng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê trong giai đoạn 2008-2011, nổi bật lên những nội dung sau:
Cầu vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê tại Đăk Nông rất cao:
Có 80,5% hộ gia đình có nhu cầu vay vốn ngân hàng, với 58,5% chi phí sản
xuất cà phê. Nhu cầu vốn của hộ sản xuất cà phê mang tính thời vụ rất đặc
trưng. Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Đăk Nông tăng trưởng lớn.
Việc thực hiện chính sách cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ
sản xuất cà phê có một số kết quả đáng ghi nhận như: Áp dụng lãi suất cho
vay phù hợp với chính sách điều hành lãi suất; Thực hiện chặt chẽ trong giải
quyết cho vay như đối tượng, điều kiện, đảm bảo nợ vay; Tích cực mở rộng
mạng lưới ở khu vực nông thôn. Kết quả vay vốn tín dụng làm tăng thu nhập
cho hộ sản xuất cà phê, nhất là những hộ có đa dạng hóa thu nhập và có diện
tích canh tác lớn.
Tuy nhiên, có những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục: Vốn huy động
lãi suất cao có tỷ trọng lớn, nên vốn huy động tăng nhưng chưa đáp ứng tốt
nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê. Việc vận dụng chính sách cho vay có
nhiều bất cập: Áp dụng phương thức cho vay chưa đa dạng; Hình thức cho vay
hộ sản xuất cà phê còn gò bó trong cho vay trực tiếp, chưa phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội để cho vay thông qua tổ vay vốn, đảm bảo nợ vay bằng
tín chấp; Việc quản lý nợ, kiểm tra, giám sát nợ vay còn buông lỏng; Nợ xấu
diễn biến không ổn định, nợ quá hạn cao do nợ cần chú ý biến động rất lớn,
tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên chất lượng tín dụng chỉ đạt mức trung bình; Bên cạnh
đó, việc quản lý kế hoạch kinh doanh chưa phù hợp với nhu cầu vay vốn của
từng vùng sinh thái. Dẫn đến kết quả chưa mở rộng cho vay để đáp ứng nhu
23
cầu vay vốn của hộ sản xuất cà phê và thu nhập của ngân hàng từ cho vay hộ
sản xuất cà phê thấp hơn so với cho vay các đối tượng khác.
Nguyên nhân những kết quả đạt được, những tồn tại bất cập được xác định ở
4 nhóm nhân tố ảnh hưởng: từ phía ngân hàng, từ phía hộ sản xuất cà phê, từ phía
cung cấp dịch vụ công và từ phía chính sách nhà nước. Trong đó, nhân tố ảnh
hưởng từ chính sách nhà nước, từ ngân hàng là các nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ
và quan trọng nhất.
c- Xuất phát từ những khó khăn, tồn tại, những bất cập, yếu kém từ nghiên cứu tình hình thực trạng, luận án xác định cần hoàn thiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê đến năm 2015 và năm 2020 với một số nội dung chủ yếu như sau:
- Về chính sách nhà nước: Bên cạnh các chính sách nhằm ổn định kinh tế
vĩ mô, chính sách điều hành lãi suất của nhà nước cần thực hiện theo nguyên
tắc lãi suất cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn luôn thấp hơn lãi suất cho
vay khu vực khác. Đồng thời, cần đẩy mạnh triển khai chính sách phát triển cà
phê bền vững, nhất là ở các vùng trọng điểm sản xuất cà phê như Đăk Nông;
mở rộng triển khai bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm sản xuất cây cà phê. để hỗ
trợ nông thôn, về phát triển cà phê, về hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn cần chú
trọng tập trung các khai thác các nguồn lực để hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn;
hỗ trợ phát triển ngành cà phê bền vững và hỗ trợ nông thôn và nông dân trong
nền kinh tế thị trường.
- Cần cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ cho phát
triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là khuyến nông, bảo vệ thực
vật, thủy lợi nhỏ để nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê và bảo đảm an ninh đồng
ruộng, bảo vệ thành quả lao động của hộ sản xuất cà phê.
- NHNo & PTNT Đăk Nông cần phát huy tăng trưởng nguồn vốn huy
động, tập trung vào vốn huy động lãi suất thấp; điều chỉnh mục tiêu chính sách
cho vay theo hướng tập trung cho vay hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác
dưới 3 ha và tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức chính trị - xã hội; áp dụng
phương thức cho vay đa dạng, cần bổ sung phương thức cho vay theo hạn mức
tín dụng đối với chi phí chăm sóc cà phê để phù hợp với đặc điểm tín dụng đối
24
với hộ sản xuất cà phê; đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua hình
thức cho vay tổ vay vốn; tiếp tục mở rộng mạng lưới để hộ sản xuất cà phê tiếp
cận vốn vay ngân hàng dễ dàng; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát nâng
cao chất lượng tín dụng; nâng cao năng lực cán bộ và đổi mới việc quản lý kế
hoạch kinh doanh.
- Nâng cao năng lực hộ sản xuất cà phê về trình độ quản lý vốn, khả năng tiếp
cận thị trường, năng lực về tài sản thế chấp và cải thiện khả năng tham gia liên kết
của hộ nông dân trong sản xuất và liên kết với các tổ chức sản xuất, kinh doanh.
2. Kiến nghị a. Với nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương
Chuyển giao hoặc cho vay với lãi suất thấp các nguồn vốn ngân sách, các quỹ tài chính nhà nước, vốn tiền gửi kho bạc nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội... tạm thời chưa sử dụng sang cho đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua hệ thống NHNo & PTNT.
b. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(1) NHNo & PTNT Việt Nam cần có giải pháp cân đối nguồn vốn bổ sung cho chi nhánh Đăk Nông từ nguồn vốn huy động các khu vực đô thị: Nguồn vốn ổn định, dài hạn; mức lãi suất cho vay nội bộ phù hợp chuyển về khu vực nông nghiệp, nông thôn.
(2) Nghiên cứu và ban hành Quy định cho vay đặc thù về đối tượng cà phê, gắn với đặc điểm kinh tế hộ sản xuất cà phê, phù hợp với hướng phát triển bền vững ngành cà phê theo quy mô lớn. Cần lưu ý các nội dung:
- Cần áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng để cho vay đối
tượng chi phí chăm sóc cà phê của hộ sản xuất cà phê ở nông thôn.
- Cần mở rộng đối tác với ngân hàng trong hình thức cho vay thông qua doanh nghiệp là các doanh nghiệp có quan hệ liên kết với hộ sản xuất cà phê về sản xuất, kinh doanh và chế biến. Không hạn chế điều kiện bắt buộc phải là “doanh nghiệp giao khoán” và “hộ nhận khoán” như quy định hiện hành.
(3) Cần nghiên cứu ban hành cung ứng các sản phẩm ngoài tín dụng phù hợp với trình độ phát triển của nông thôn. Trên cơ sở đó, cần có cơ chế đẩy mạnh cho vay - thanh toán khép kín đảm bảo tính liên tục chuỗi giá trị của ngành cà phê theo mô hình sản xuất lớn.
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Tuấn Sơn, Nguyễn Ngọc Tuấn (2008), “Phương thức cho vay và
thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Đăk Nông”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2008, Tập VI, số 3, tr
301-304, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
2. Nguyễn Ngọc Tuấn, Trần Văn Đức, Kim Thị Dung (2011), “Tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê: Một số vấn đề về lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số
182, tháng 12-2011, tr 3-9, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Nguyễn Ngọc Tuấn, Trần Văn Đức (2011), “Thực trạng cho vay hộ sản xuất
cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk
Nông: Một số nguyên nhân và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển,
Số 174, tháng 12-2011, tr 87-92, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.