intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

GIẢI PHẪU BỆNH – Phần 5

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

91
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô học của K biểu mô xâm nhập cổ tử cung. ĐN: là sự biến đổi ác tính của bm lát tầng gây lên đảo lộn cấu trúc tb mất cực tính phá vỡ màng đáy của bm và các tuyến xâm nhập vào lớp đệm. * Mô học: - K biểu mô không có keratin với tb thu nhỏ mật độ nhân lớn. tế bào hình thoi xếp trông như những hạt thóc, chỉ thấy rõ nhân, nsc ít và mờ nhạt, nhân thẫm, chất màu mịn, phân bố đều khắp trong nhân. Hạch nhân kô rõ, ít nhân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: GIẢI PHẪU BỆNH – Phần 5

  1. GIẢI PHẪU BỆNH – Phần 5 Câu 100: Mô học của K biểu mô xâm nhập cổ tử cung. ĐN: là sự biến đổi ác tính của bm lát tầng gây lên đảo lộn cấu trúc tb mất cực tính phá vỡ màng đáy của bm và các tuyến xâm nhập vào lớp đệm. * Mô học: - K biểu mô không có keratin với tb thu nhỏ mật độ nhân lớn. tế bào hình thoi xếp trông như những hạt thóc, chỉ thấy rõ nhân, nsc ít và mờ nhạt, nhân thẫm, chất màu mịn, phân bố đều khắp trong nhân. Hạch nhân kô r õ, ít nhân quái, nhân chia. Glycogen âm tính. - ung thu bm không có keratin với tb to: các tb sắp xếp lộn xộn, chồng chất lên nhau trông giống hợp bào. Các tb nửa tròn, nửa dài, nhân chia tương đối đều có một số nhân quái. - k bm có keratin: có 2 loại + không có cầu sừng: mật độ tb thấp, tb to xếp cạnh nhau nh ư lát gạch, thường
  2. hợp thành những thủy nhỏ cắt ngang có thể thấy những đảo tb ngăn cách nhau bởi chất đệm liên kết nhiều đám tb thoái hóa, hoại tử. nhiều nhân quái, nhânn chia. Nsc tb rất rõ, đa giác có cầu nối glycogen âm tính ở tb k hoạt động, d ương tính ở tb đang thoái hóa. + có cầu sừng: hình thái tb k có độ thuần thục cao hơn, cầu nối rõ hơn. Gặp thấy nhiều tb thoái hóa sừng dở dang hoặc hoàn toàn xoắn lại thành hình củ hành cắt ngang tạo những cầu sừng. Câu 103: Mô học của chửa trứng lành tính. - HÌnh ảnh có nhiều điểm giống rau thai bình thường trong tháng thứ 1 hoặc thứ 2. - TB nuôi quá sản vừa phải hầu hết bao giờ cũng nằm quanh trục liên kết, có sự biệt hóa rõ ràng giữa đơn bào nuôi và hợp bào nuôi. Các tb tương đối đều nhau: glycogen, glycoprotein, axidnucleic phân bố đều trong nsc. - Trục liên kết thì rõ ràng, kô còn huyết quản, màng đáy dầy. tb trung diệp hoặc tb sơ gây lên sự sơ hóa của trục lk. - nhiều vùng tb nuôi chỉ còn vài hàng teo đét quanh 1 trục phù nặng có nhiều hốc. hay gặp những hợp bào nhân đông hoặc hợp bào nhỏ hình vợt nhân nhiều và đều nhau. Nhiều đám tế bào hoại tử dải rác trong đó tất cả các thành phần của u chỉ còn hình dáng lờ mờ. tb rụng( rau me) hợp thành từng đám dày đặc có những hoại tử chảy máu nằm dải rác.
  3. Câu 105: Mô học của chửa trứng xâm nhập. - thấy các nang trứng ác tính có sự quá sản tb nuôi rất hỗn loạn. các trục lk khác nhau về độ biệt hóa và trạng thái thoái hóa. Nhiều đơn bào nuôi rất to, quái dị hợp thành những khối lớn quanh trục lk có nhiều hình thái chuyển tiếp đến hợp bào nuôi. Hay gặp những hợp bào dài nhỏ ít nhân xen lẫn hợp bào nhân quái. Tb rụng bị hoại tử từng ổ rộng lớn hoặc bị chảy máu. Lớp cơ tc cũng bị thoái hóa hoại tử và xâm nhập nhiều đơn bào nuôi quái dị nsc lớn, nhân có nhiều múi màu rất xẫm. Câu 107: Mô học của K biểu mô màng đệm. - Hoại tử lỏng, chảy máu dữ dội, tan hồng cầu là những hình ảnh cơ bản nhất của k biểu mô màng đệm. không tìm thấy lông rau. - đơn bào nuôi k hợp thành đám có đủ mọi biến đổi ác tính tb to la thường rất quái dị, hạc nhân to chất màu thô tạo thành những cục lớn làm cho nhân sáng. Nhân bề mặt gồ ghề hoặc có nhiều múi nằm trong 1 nsc trong đó acidnucleic, glycogen, glycoprotein phân bố kô đều có thể thấy tb k dạng hợp bào nhân cũng quái dị, ít nhân, bố trị loạn xạ. mô k kô còn cấu trúc rõ rệt, chỗ thành đám, chỗ rời rạc. có những đám thoái hóa hoại tử. - những vùng cơ tc bị tb k xâm lấn chảy máu dữ dội, mô bị tiêu tan. Tb rụng thưpngf kô gặp phản ứng viêm lympho yếu ớt. bc đa nhân nhiều trong các đám hoại tử hoàn toàn.
  4. Câu 109:mô học của K thứ phát tại hạch 1/ đại thể: là sự lan tràn, sinh sản và phát triển của các tbào ung thu nguyên phát từ 1 cơ quan khác đến mô hạch lympho. Tbào di căn thg tạo thành ổ tg đối rõ, hoại tử lan rộng, xâm nhập, xâm nhập và các xoang và cac mạch Lympho 2/ vi thể: - tbào K xâm nhập và ptriển trong xoang dưới vỏ và các xoang vách của hạnh Lympho, có khi chỉ là những ổ nhỏ tbào di căn , rất khó phát hiện nên cần phải quan sát kĩ - K biểu mô dạng biểu bì di căn hạch tạo thành các đám tbào giống như tbào của mô K nguyên phát (da, thực quản, đg hô hấp trên, vòm hầu, cổ ngoài tử cung.. - K biểu mô tuyến di căn hạch có cấu trúc tuyến hoạc dạng tuyến với nhiều tb ào hình vuông hoặc hình trụ giống như K nguyên phát (vú, phế quản, đg tiêu hoá... - K biểu mô tbào giảm biết hoá di căn đến hạch thg rời rạc , ko tập trung thành đám, nhân ko đều, nhiều nhân to. - Cấu trúc hạch Lympho biến đổi do sự xâm lấn của các tbào K như giãn các xoang Lympho, phản ứng của các tâm mầm, nhưng trong đa số trường hợp còn nhận đc cấu trúc tg đối bình thg của hạch Câu 114:hình thái học của viêm cầu thận cấp
  5. ĐN:viêm cầu thận cấp là nhóm bệnh cầu thận có đặc điểm mô học của tổn thương viêm cầu thận biểu hiện bằng tăng sinh nội mao mạch và về lâm sàng là phức hợp các biểu hiện kinh điển được coi là hội chưng viêm cầu thận cấp *Đại thể: -thân căng to,vỏ xơ dễ lột,mặt nhẵn ướt do phù nề,có nhiều chấm chảy máu đỏ,mật độ mềm,dễ cắt,diện cắt phù nề,xung huyết chảy máu *Vi thể: -tổn thương lan rộng ở tất cả các cầu thận,ở nhiều mức độ khác nhau -tiểu cầu thận nơ to ra,tb nội môi có quá sản,mô kẽ bị phù nề,có nhiều tơ huyết,màng đáy bị phân tán,xóa mờ ko rõ ranh giới.Biểu mô lá thành bao bowman cũng bị nở to,phình vao khaong bowman.mao mạch cầu thận bị hẹp lại tạo thành huyết khối,có thể hoại tử mao mạch tiểu cầu thận.khoang bowman bị hẹp chứa nhiều:HC,BC,protein,các ống thận chứa nhiều trụ niệu,mô kẽ có ph ù nề,xung huyết Câu 112:các typ mô học của hodgkin *theo phân loại của rye,bệnh hodgkin được chia thành 4 typ mô học -typ1:bẹnh hodgkin nhiều lympho bào:cấu trúc hạch bị xóa do sự tăng sinh mạnh của lympho bào kèm theo hoặc ko kèm theo mô bào.sự tăng sinh có thể thành
  6. nốt,nhưng các nốt thường có kích thước ko đều so với nốt trong u lym pho ác tính ko hodgkin thể nốt.rất ít tb reed-sternberg điển hình,nhưng xuất hiện nhiều biến thế của tb reed-sterberg.typ1 tương ứng với giai đoạn lâm sàng.thời gian sống thêm dài. -typ2;bệnh hodgkin thể xơ nốt:mô bị xâm lanns bởi những nốt tr òn hay đa dạng,bao quanh các nố la những b è xơ9sợi tạo keo)có chiều dài thay đổi.các nốt bao gồm:tương bào lympho bào,bc đa nhân ưa toan,các tb hodgkin và đặc biệt là các tb khuyết còn gọi là t nhiều bào tương…typ này có thể gặp trong tất cả các giai đoạn lâm sàng của bệnh. -typ3 bệnh hodgkin hỗn hợp tb:hạch lympho có sự xâm nhập đa hình thái,bao gồm lympho bào,mô bào,tương bào,bc đa nhân ưa toan và trung tính.nhiều tb reed-sterberg điển hình và các tb hodgkin đơn nhân.thường thấy các ổ hoại tử và xơ hóa.tất cả tạo nên hình ảnh hỗn hợp tb.typ này hay gặp nhất,trong mọi giai đoạn lâm sàng của bệnh hodgkin.thởi gian sống thêm của bệnh nhân tương đối ngắn. -Typ4:bệnh hodgkin ít lynpho bào;typ này gồm 2loại nhỏ: +loại xơ hóa lan tỏa,nghèo tb đặc biệt là lympho bào.xơ hóa lan rộng thành khối vô hình,đặc,ít tb,ít sợi tạo keo.tb reed-sernberg. Nhiều và thường bị co kéo,tón tính mạnh.loại này gặp o giai đoạn cuối của bệnh godgkin ko đ ược điệu trị hoặc sau điều trị tia.thời gian sống thêm ngắn.
  7. +loại liên võng:đặc trưng bởi rất nhiều tb reed-sternberg có hình dạng quái dị.loại này tương ứng với sarcom hodgkin của jackson và parker.thời gian sống thêm ngắn. Câu 111:mô học của hodgkin -cấu trúc bình thường của hạch lympho(hoặc lách)bị xóa hoàn toàn do sự xâm nhập đa dạng của tb K và các thành phần ko K tạo nên 1 hỗn hợp tb *tb reed-sternberg điển hình có kích thước lớn(20 đến 50micromet).bào tương rộng thuần nhất hoặc dangj hạt ưa toan nhẹ.nhân lớn kích thước thay đổi,thường có khe rãnh chia nhân thành nhiều múi,màng nhân dày,chất nhiễm sắc thô vón và tập trung nhieèu ở sát màng nhân.hạt nhân to, ưa toan nằm giữa nhân và tách biệt với chất nhiễm sắc tạo nên 1 quàng sáng xung quanh hạt nhân.đôi khi tb reed- sternberg 2nhân đối xứng nhau tạo nên hình ảnh “nhân soi gương” hay “mắt cú” *tế bào hodgkin là những tb lớn,1 nhân nhưng nhân ko co múi,màng nhân dày,hạt nhân to,ưa toan.bào tương khá nhiều.tb reed-sternberg và tb hodgkin rất dễ thấy trong bệnh hodgkin thể hỗn hợp tb.tuy vậy ko thể chuẩn đoán hodgkin ngay đầu tiên nếu chỉ riêng các tb hodgkin đơn nhân +pha trôn những tb K trên còn có sự xâm nhập đa dạng của các tb phản ứng như:mô bào, tương bào,bc ưa toan và lympho bào vời mức độ nhiều hay ít của từng loại từng trường hợp bệnh,đôi khi thấy những ổ hoại tử nhỏ
  8. Câu 119:mô học của K tuyến tiền liệt *Đn:là biểu mô ác tính của tuyến tiền liệt,sự đảo lộn cấu trúc là tiêu chuẩn đẻ chẩn đoán,dấu hiệu xâm nhập khó đánh giá. -các tuyến ko còn hình gấp cuộn,các nhóm tuyến nang tập hợp lại với nhau hoặc phân bố 1 cach ngẫu nhiên thể hiện sự phát triển bất thường,gặp ở những vùng u có tb u phát triển nhanh. -phần lớn các K biểu mô tuyến tiền liệt có cấu trúc dang tuyến và có thể biểu hiên dưới các dạng sau: +tuyến nang nhỏ:cấu trúc đơn điệu và nhỏ rất nhiều so với tuyến bình thường,chúng nằm sát nhau hoặc biệt lập,tb biểu mô hình khối. +tuyến nang lớn:cấu trúc tuyến bằng nang tuyến bình thường hoặc nhỏ hơn,ko có sự cuộn điển hình,các tuyến nằm sát nhau,tb biểu mô hình trụ,khối. +dạng hình dây:các cấu trúc tuyến nang lớn được lấp đầy bằng các tb biểu mô,tạo ra nhiểu hốc sáng giống như tuyến ko có mô đệm chống đỡ. +dạng đặc/bè:các tb u xếp thnàh mảng,thành đám hoặc thành bè Câu 113:các tổn thương cơ bản của cầu thận a.xung huyết
  9. -lòng mao mạch máu giãn to chứa đầy HC,có thể gây tắc mạch.hậu quả gay hẹp xoang niệu,có thể tạo điều kiện hình thành huyết khối,sự hoại tử búi mao mạch tiểu cầu thận,làm thoát HC,huyết tương vào xoang niệu b.sự hình thành những chất lắng đọng -khi tiểu cầu thận bị tổn thương,thấy có sự xuất hiện những chất lắng đọng Về bản chất của chất lắng đọng có 2 loại: +chất lắng đọng ko có pư miễn dịch:chất kính +chất lắng đọng có pư miễn dịch:Ig,C3,kháng thể chống màng… -về vị trí lắng đọng:chất lăng đọng có thể thấy trong màng đáy,trên màng đáy hoặc ở ngoài màng đáy,ở trên thành mạch máu hoặc o trong khoảng gian mạch -về hình thái chất lắng đọng:có thể thấy là dạng hạt hoặc những vạch tạo thành đường hoặc tụ tập thành đám,hình cung hoặc dày dặc trong màng đáy c.sự tăng sinh tb -tăng sinh biểu mô lá thành:bao bawman,tạo nên hình liềm tb -tăng sinh biểu mô lá tạng của bao bawman,tb có chân,biểu hiện tổn th ương có thể rất khác nhau:tb sưng to,tăng sinh bào quan,cô đặc bào tương,hợp chân các chân tb hoặc xuất hiện các vi nhung mao vào xoang niệu
  10. -tăng sinh tb nội môi:tb nội môi tăng sinh và sưng to,phì đại nhân và tăng sinh các bào quan -tăng sinh tb gian mạch:mật độ tb ở gian mạch tăng sinh tạo nên những đường viền đôi của thàn mao mạch d.tổn thương gian mạch và màng đáy -có tăng sinh chất cơ bản dưới dạng nốt hoặc lan tỏa,làm cho màng đáy dày lên hoặc đứt đoạn.có sự tích lũy chất dạng màng hoặc hình thành những chất lăng đọng khác e.các tổn thương phức tạp khác -hoại tử -huyết khối -kính hóa-xơ hóa tiểu cầu thận tạo nên hình ảnh dấu xi Câu 121:mô học của K biểu mô tuyến túi tuyến giáp. -cấu trúc và tb u giống trong tuyến giáp đang hình thành,ko thấy cấu trúc nhú,các nang đường kính thay đổi,với các tb nhân đặc tăng sắc,bào tương giống tb bình thường.thường thấy tb ưa axit hoặc tb sáng ở vùng cùng hay khắp u -nếu u toàn tb ưa axit hoặc tb sáng thì được coi là biến thể đặc hiệu.u di căn xa
  11. nhưng hiếm gặp ở hạch Câu 115:hình thái học của viêm cầu thận mạn tính ĐN:viêm cầu thận mạn tính được coi là giai đoạn cuối cùng của bệnh cầu thận của một số thể đặc hiệu của viêm cầu thận *Đại thể: -thận teo nhỏ,có thể chỉ còn 50g,hình thái co rúm,vỏ thận khó bóc dính với nhu mô thận,mật đọ chắc khó cắt quả,diện cắt thấy nhu mô thạn mỏng,nhạt màu khó phân biệt phàn vỏ và phần tủy,có thể thấy một số nang nước nhỏ *Vi thể: -tổn thương khuếch tán nhiều thành phần của thận và ko thuần nhất -tổn thương tiểu cầu thận:các tiểu cầu thận dều bị tổn thương nhưng ở nhiều mức độ khác nhau. +Nhiều tiểu cầu thận bị thoái hóa kính,teo nhỏ để lại như vết sẹo,thuần nhất bắt màu hồng nhạt gọi là dấu xi +Nhiều tiểu cầu thận bị thoái hóa tưng phần(ko hoàn toàn),lòng mao mạch troang tiểu cầu thận co thể rộng hay hẹp,dính vào bao bowman ít nhiều,phần búi mạch còn lại như dày lên giống như viem cầu thận bán cấp
  12. +Số cầu thận còn lại:nhìn dưới kính hiển vi quang học thấy giống như bình thường,chỉ khác là thành mao mạch như dày kên do xơ hóa +Các ống thận có nhiều hình ảnh trụ niệu:trụ albumin,trụ HC,trụ liên bào, và có nhiều ống thận teo nhỏ do xơ hóa mô kẽ +mô kẽ xơ hóa:dày lên do tăng sinh sợi colagen và xâm nhập nhiều tb viêm:tb sợi và lymphoxit,nhiều huyết quản có vách dày hoặc có xơ tiểu động mạch,hoại tử tiểu động mạch do tăng huyết áp. Câu 122:mô học của K biểu mô tuyến nhú tuyên giáp -cấu trúc mô K nổi bật là hình thái nhú:các nhú này thay đổi nhiều cả về kích thước lẫn hình thái,có thể dài mảnh,với lõi xơ mạch ở giữa,có thể ngắn và dày hoặc rất nhỏ,ko có trục liên kết ở giữa,cũng có thể gặp các nhú chia nhánh phức tạp hoặc theo mẫu song song. -tb u:ngoài những đặc điểm thường thấy trong u nói chung,có thêm 1 số đặc điểm của nhân lì đi như thủy tinh mờ,có thể vùi giả hoặc khe rãnh. -chất đệm u:phù,thoái hóa trong,có thể chứa lympho bào,thực bào bọt,hemosiderin,đặc biệt các kết tụ canxi dạng thể cát với hình lá xương đồng tâm. Câu 118:hình thái học của u xơ tuyến tiền liệt
  13. *ĐN:U xơ tuyến tiền liệt hay còn gọi là quá sản nốt lành tính,theo nhiều tác giả cho rằng đây ko phải là u thực sự mà chỉ là quá sản lành tính của tuyến tiền liệt *Đại thể: -qua mặt cắt có thể xác định khối u khá dễ dàng dựa vào màu sắc,độ chắc của nó.trong trường hợp quá sản nốt là chủ yếu là thành phần tuyến thì biểu mô có màu hồng-vàng nhạt mật độ nền cùng với dịch tuyến mầu như sữa thoát ra ở mặt cắt.trường hợp các nốt với thành phần xơ là chủ yếu,sẽ có màu xám nhạt,dai,ko có dịch chảy ra,ko có ranh giới rõ với mô bao quanh nó.Do tính chất to ra chèn ép mô xung quanh ranh giới giữa các vùng quá sản và mô xung quanh rõ rệt nên có thể bóc tách dễ dàng nhung ko khỏi hoàn toàn vì chỗ khác có thể lại tăng sinh. *Vi thể: -do có sự quá sản của các ống tuyến,mô cơ,mô sợi nên tùy theo thành phần nào chứa ưu thế mà người ta có tên gọi khác nhau. -thường thành phần biểu mô của các ống tuyến có sự quá sản lành tính,tạo nên các nhú lồi vào lòng các ống tuyến.đồng thời các tuyến có xu hướng giãn rộng ra tạo thành các ống to nhỏ khác nhau.các biểu mô tuyến thường lợp bởi 2 loại tb,(trong trụ,ngoài lập phương hoặc dẹt),được bao bọc trong màng đáy nguyên vẹn,cuối cùng làm cho ống đó to dần lên.cũng có những trường hợp có sự quá sản tuyến nhưng các tuyến nhỏ,ko giãn,hình thái này dễ nhầm với K tuyến.
  14. -thông thường các tuyến có kích thước to nhỏ khác nhau có thẻ quan sát đ ược,tb biểu mô có thể bong tróc ra rơi vào lòng tuyến. -sự quá sản mô xơ mô cơchiếm ưu thế dẫn đến biểu mô tuyến hẹp,đôi khi thấy dẹt,thưa thớt cấu trúc tuyến. Câu 124:mô học của K biểu mô tiểu thùy xâm nhập tuyến vú -ở thể điển hình nhất thấy: +những tb u nhỏ,tương đối đồng đều,được xếp thành hàng hoặc xếp theo viền đồng tâm dạng paget xung quanh các thùy của K biểu mô tiểu thùy tại chỗ +mô đệm thường nhiều xơ đặc và các ổ tăng sinh sợi chun quanh ống và quanh tĩnh mạch ở mọi trường hợp Chẩn đoán phân biệt với K biểu mô ống xâm nhập dựa vào các đạc điểm: +kích thước tb nhỏ +tính chất đồng đều và sự mất cực tính của tb Câu 120:hình thái học của basedow *Đn:là bệnh có tổn thương lan tỏa của tuyến giáp do nguyên nhân tư miễn,hay gặp
  15. ở phụ nữ,ít nhất co 2đặc điểm:hội chứng tăng năng và lồi mắt. *Vi thể: Là nguyên nhân thường gặp nhất của chứng tăng giáp.có biểu hiện tổ thương vi thể như sau: -các nang tuyến tăng sinh làm cho mô bệnh học có hình ảnh nhiều tb với nhiều nhú nhô vào lòng nang hoặc nhiều nang uốn khúc ngoằn nghoèo --tb lót các nang cao,hình trụ,bào tương sáng có những hốc nhỏ.nhân nằm ở đáy tb,đôi khi có hình nhân chia.có thể thấy tb lớn ưa axítở vách một số nang. -chất keo ko nhiều,loãng hoặc hơi nhạt màu,có nhiều hốc sáng ngoại vi,nơi tiếp xúc với cực đỉnh tb nang,tạo thành hình ảnh những lỗ hút -mô đệm phát triển,có nhiều mạch ít nhiều xơ hóa và có nhiều đám tb đợi(đôi khi gặp túi tuyến bào thai),co thể ít hoặc nhiều lympho bào Câu 123:mô học của K biểu mô tuyến ống xâm nhập tuyến vú -u có thể mọc thành những dải lan tỏa,những ổ tb ranh giới rõ,những dây tb hoặc tb riêng lẻ -biệt hóa tuyến hay ống nhỏ có thể phát triển rõ,vùa đủ để phát triển đ ược hoặc hoàn toàn ko có
  16. -các tb u thay đổi về kích thước và hình dạng,chúng thường to hơn và đa hình hơn K biểu mô tiểu thùy xâm nhập,nhân và hạt to hơn,nhân chia nhièu hơn -các hoại tử gặp trong 6o% trường hợp.có thể gặp các ổ dị sản tb vảy,dị sản tuyến tiết rụng đầu(tuyến mồ hôi) hoặc thay đổi thành tb sáng -lượng thay dổi mô đệm từ ko có đến rất nhiều hình thái của nó từ xơ dày đặc đến nhiều tb.vôi hóa có thể xuất hiện nhiệu dưới dạng hạt thô hoặc mịn,hoặc hiếm hơn thành các thể(psammoma).xâm nhập tb viêm đơn nhân o mức độ khác nhau thường gặp trong các khoảng giữa u và mô đệm.có thể có xâm nhập của tb K vào các khoảng quanh thần kinh,các mạch bạch huyết và mạch máu Câu 125: Hình thái học của u túi thanh dịch lành tính buồng trứng 1/ Đại thể: - U khi to khi nhỏ, quá 50 % có đường kính 15cm, - có thể thấy ở 1 hoặc cả 2 bên buồng trứng với 1 hoặc nhiều u trên 1 bên của buồng trứng - u tròn đều hoặc nhiều thuỳ, nhiều múi, giống như 1 trùm nho, vách u mỏng, mền trong nhẵn bóng hoặc có nhũ nhỏ, mặt ngoài nhẵn bong, có ít huyết quản nổi rõ - chất dịch của u trong suốt, màu vàng chanh hoặc màu nâu nếu có chảy máu, có nhiều thành phần Pr và muối khoáng
  17. - long U nhiều nhú sùi và giống như 1 u đặc - u cũng có thể có những hạt canlci làm cho u lạo sạo như cát U cát buồng trứng 2/ Vi thể: - khi đơn giản vách u chỉ có 1 lớp xơ, mặt trong phủ 1 lớp tbào khối vuông - trong nhiều trường hợp biểu mô gồm 2 loại tbào + tbào hình trụ: to, nhân sang nằm giữa tbào + tbào hình lê: nhân to nằm đáy tbào - các tbào này xen kẽ với nhau hợp thành 1 lớp, các tbào có thể chế nhầy rất nhiều nhưng hầu hết ngoài tbào - khi có nhú, lớp đệm sinh ra trục lien kết có thể chứa những hạt vôi. Các tb ào biểu mô có thể mang những tơ, hầu hết xhiện ở những u lành, có thể gặp ở những u ở sụ giới hạn của sự ác tính, nhưng rất hiếm gặp ở u ác tính Câu 126: hình thái học của u túi nhầy lành tính buồng trứng 1/ đại thể: - U thường ở 1 bên của buồng trứng, cân nặng từ vài kg đến hang chục kg. mặt ngoài nhẵn, hơi phớt xanh hoặc màu hồng, có nhiều túi phồng lên trên bề mặt của u - Mặt cắt của u có chất nhầy sánh, có thể vàng hoặc nâu đỏ, chảy máu, cố định =
  18. formol thì trông như thạch - vách u nhẵn, ít có nhú sùi, hầu như ko gặp các hạt calci. U có nhiều ngăn, chác nhau bởi những vách dày mỏng, không đều, có chỗ giống như 1 u đặc, nhưng vẫn chế chất nhầy. khi có túi nhỏ chi chit, u xốp giống nh ư bọt bể 2/ vi thể: vách u gồm 2 lớp - lớp xơ dầy, chứa nhiều huyết quản, có thể sinh ra từ những nhú nhỏ, lồi vào trong lòng túi - lớp biểu mô phủ có nhiều tbào trụ sang, xếp thành 1 hay 2 hàng. rải rác có thể gặp những tbào chén, nhuộm P.A.S đỏ thẫm. hãn hữu còn có 1 số tbào ưa bạc, nhưng rất hiếm thấy tbào Paneth
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2