![](images/graphics/blank.gif)
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 21: Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm (Sách Chân trời sáng tạo)
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 21: Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm (Sách Chân trời sáng tạo) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh nhận biết được tác hại của một số nấm mốc gây hỏng thực phẩm thông qua thí nghiệm hoặc quan sát tranh ảnh, video; nêu được một số cách bảo quản thực phẩm (làm lạnh, sấy khô, ướp muối,...);... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 21: Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm (Sách Chân trời sáng tạo)
- CHỦ ĐỀ 4: Nấm BÀI 21: Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm (Tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù - Nhận biết được tác hại của một số nấm mốc gây hỏng thực phẩm thông qua thí nghiệm hoặc quan sát tranh ảnh, video. 2. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Biết đọc và thực hiện những yêu cầu/ nhiệm vụ trong SGK; biết quan sát và ghi lại những câu trả lời phù hợp. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết làm việc với bạn trong nhóm; trình bày được ý kiến của bản thân trong nhóm và trước lớp. Phát triển năng lực thuyết trình. 3. Phẩm chất: - Nhân ái: Yêu quý, quan tâm và chăm sóc sức khoẻ người thân trong gia đình. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Đối với giáo viên - Các hình trong bài 21 SGK, phiếu học tập. 2. Đối với học sinh - SGK, VBT. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. HĐ khởi động a. Mục tiêu: Khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về một số thực phẩm đã bị hỏng do nấm mốc, ảnh hưởng tới sức khoẻ. b. Cách tiến hành - GV tổ chức cho HS của từng nhóm quan sát hình 1 - Học sinh quan sát hình 1 trong SGK trang 80. trong SGK. – GV mời từng cặp HS, một bạn đặt câu hỏi, một bạn - Thảo luận đặt câu hỏi trao trả lời: đổi. Ví dụ: + Bạn B trả lời: Thức ăn ở + Bạn A đặt câu hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta ăn hình 1 bị ôi thiu, do đó phải cơm ở hình 1? chúng ta ăn vào có thể bị ngộ độc,... – GV nhận xét chung và dẫn dắt vào bài học:“Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm”
- 2. Hoạt động Hình thành kiến thức Hoạt động 1: Tìm hiểu tác hại của nấm độc và nấm mốc. a. Mục tiêu: HS nhận biết được tác hại của nấm độc và một số nấm mốc. b. Cách tiến hành - HS thảo luận nhóm đôi – GV chia lớp thành các nhóm đôi, sau đó tổ chức cho theo hướng dẫn của giáo HS của từng nhóm quan sát, đọc thông tin trong các viên. hình 2, 3, 4, 5, 6, 7 trong SGK trang 80, 81 và trả lời câu hỏi: + Ăn nhầm nấm độc có thể + Nấm độc có tác hại gì? bị ngộ độc nặng, nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. + Nấm lạ chúng ta không biết là có độc hay không + Vì sao chúng ta không ăn nấm lạ? nên không được ăn. - Từng cặp lên bảng trình bày. – GV mời 2 – 3 cặp HS lên trước lớp hỏi và trả lời. - Các nhóm khác nhận xét bổ sung. – Các HS còn lại nhận xét và bổ sung. Lưu ý: GV có thể tổ chức cho HS đóng vai“Nấm độc”, “Nấm mốc” và nói về các đặc điểm, màu sắc, tác hại,... của chúng. GV có thể sáng tạo thêm các hoạt động khác sao cho hấp dẫn, phù hợp với HS của lớp, - Học sinh tìm hiểu thêm đảm bảo phát huy năng lực của HS. thông tin trong bài để củng - GV có thể hướng dẫn HS đọc thông tin ở mục Em cố kiến thức. tìm hiểu thêm để biết thêm về đặc điểm của nấm độc và một số nấm mốc có ích, được dùng trong sản xuất - Học sinh nhắc lại cá nhân, để phục vụ đời sống. đồng thanh. * Kết luận: Nấm độc và thực phẩm nhiễm nấm mốc rất nguy hiểm, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người.--> - Lắng nghe. ghi bảng. * GV giới thiệu thêm: - Nói đến ngộ độc thực phẩm và bệnh lây truyền qua thực phẩm, người ta thường chi nghĩ đến các chất độc có trong thực phẩm và vai trò của các vi khuẩn gây bệnh, ít khi đề cập đến các nấm mốc và độc tố của chúng. Trong thực tế, các bệnh do độc tố nấm gây ra là không nhỏ. Hiện nay, khoa học đã chứng minh rằng nếu chúng ta ăn phải những thức ăn nhiễm nấm mốc có thể mắc bệnh nguy hiểm, người bệnh có thể bị ngộ độc cấp tính, nhưng phần lớn thường gặp là ngộ độc mãn tính do cơ thể tích luỹ dần những lượng nhỏ độc
- tố nấm. - Người ta ước tính có khoảng gần 40% số loài nấm mốc có thể sản sinh ra độc tố, nguy hiểm cho sức khoẻ con người. Các độc tố của nấm đều độc nhưng mức độ độc khác nhau, vì vậy chúng gây bệnh không giống nhau khi xâm nhập vào cơ thể. Với những loại ít độc, một liều lượng nhỏ độc tố nấm chỉ gây ngộ độc nhẹ, người bệnh bị nôn mửa, tiêu chảy, choáng váng,...; những độc tố vi nấm tích luỹ dân trong cơ thể lâu dẫn dẫn đến mắc các bệnh nguy hiểm như ung thư gan, suy thận, ung thư buồng trứng,... - Bánh chưng ngon và bổ dưỡng nhưng nếu đã bị chua và mốc thì ăn vào sẽ gặp nguy hiểm. Do bánh chưng có độ ẩm cao và giàu chất dinh dưỡng nên đây là môi trường thích hợp cho nấm mốc phát triển, vì vậy bánh chưng để lâu dễ bị mốc. Từ lớp lá ở ngoài, nấm mốc phát triển vào bên trong, lan rộng ra và làm hồng bánh. Dưới tác dụng của men a-mi-la-za có trong một số nấm mốc, tinh bột bị biến đổi thành đường glu-cô- zơ, nấm men ăn đường này và chuyển nó thành rượu ê-ti-lic, làm bánh bị vữa tại nơi nấm phát triển; có vị cay, hăng mùi rượu. Hoạt động 2: Phân biệt nấm nên ăn và không nên ăn a. Mục tiêu: Học sinh hiểu biết về việc không nên ăn - Học sinh thảo luận nhóm nấm lạ, nấm mốc và cách phòng trành ngộ độc nấm lạ 4. gây ra; Đồng thời phát triển năng lực thuyết trình cho học sinh. + Ăn nấm lạ và nấm mốc có b. Cách tiến hành thể gây ngộ độc cho chúng ta. - Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm 4 và trả lời câu hỏi: + Uống nhiều nước để ói + Vì sao chúng ta không nên ăn nấm lạ và thực phẩmthức ăn trong miệng ra, đưa nhiễm nấm mốc? người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất… + Cần làm gì để phòng tránh ngộ độc do nấm lạ gây - Từng nhóm lên trình bày ra? - Các nóm khác nhận xét, bổ sung. - GV mời 2-3 HS đại diện các nhóm lên chia sẻ trước - Theo dõi, lắng nghe. lớp. - GV nhận xét, khen ngợi nhóm trả lời tốt, sáng tạo. Bổ sung nếu học sinh chưa khai thác hết.
- * Kết luận: Cần tránh lựa chọn những nấm ăn không rõ ngồn gốc. Không ăn nấm lạ và những thực phầm đã quá hạn sử dụng, có mầu và có mùi lạ… Khi bị ngộ độc cần đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị kịp thời. * GV giới thiệu thêm: Nói đến ngộ độc thực phẩm và bệnh lây truyền qua thực phẩm, người ta thường chi nghĩ đến các chất độc có trong thực phẩm và vai trò của các vi khuẩn gây bệnh, ít khi đề cập đến các nấm mốc và độc tố của chúng. Trong thực tế, các bệnh do độc tố nấm gây ra là không nhỏ. Hiện nay, khoa học đã chứng minh rằng nếu chúng ta ăn phải những thức ăn nhiễm nấm mốc có thể mắc bệnh nguy hiểm, người bệnh có thể bị ngộ độc cấp tính, nhưng phần lớn thường gặp là ngộ độc mãn tính do cơ thể tích luỹ dần những lượng nhỏ độc tố nấm. Người ta ước tính có khoảng gần 40% số loài nấm mốc có thể sản sinh ra độc tố, nguy hiểm cho sức khoẻ con người. Các độc tố của nấm đều độc nhưng mức độ độc khác nhau, vì vậy chúng gây bệnh không giống nhau khi xâm nhập vào cơ thể. Với những loại ít độc, một liều lượng nhỏ độc tố nấm chỉ gây ngộ độc nhẹ, người bệnh bị nôn mửa, tiêu chảy, choáng váng,...; những độc tố vi nấm tích luỹ dân trong cơ thể lâu dẫn dẫn đến mắc các bệnh nguy hiểm như ung thư gan, suy thận, ung thư buồng trứng,... Bánh chưng ngon và bổ dưỡng nhưng nếu đã bị chua và mốc thì ăn vào sẽ gặp nguy hiểm. Do bánh chưng có độ ẩm cao và giàu chất dinh dưỡng nên đây là môi trường thích hợp cho nấm mốc phát triển, vì vậy bánh chưng để lâu dễ bị mốc. Từ lớp lá ở ngoài, nấm mốc phát triển vào bên trong, lan rộng ra và làm hồng bánh. Dưới tác dụng của men a-mi-la-za có trong một số nấm mốc, tinh bột bị biến đổi thành đường glu-cô- zơ, nấm men ăn đường này và chuyển nó thành rượu ê-ti-lic, làm bánh bị vữa tại nơi nấm phát triển; có vị cay, hăng mùi rượu. - 2 HS nhắc lại nội dung bài 3. Hoạt động nối tiếp sau bài học học. a. Mục tiêu: Giúp học sinh biết quan sát, để ý các - Lắng nghe để về nhà thực thực phẩm trong khi mình tiếp xúc và phân biệt thực hiện. phẩm an toàn hay đã hỏng. b. Cách tiến hành - Yêu cầu các em nhắc lại kiết thức chủ yếu trong bài học. - Dặn học sinh về nhà tìm hiểu một số nguyên nhân
- gây hỏng thực phầm đang sử dụng trong gia đình và các cách bảo quản thực phầm tại nhà. - Nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. CHỦ ĐỀ 4: Nấm BÀI 21: Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm (Tiết 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù - Nhận biết được kiến thức về nguyên nhân gây hỏng thực phẩm, nêu được một số cách bảo quản thực phẩm (làm lạnh, sấy khô, ướp muối,..). 2. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Biết đọc và thực hiện những yêu cầu/ nhiệm vụ trong SGK; biết quan sát và ghi lại những câu trả lời phù hợp. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết làm việc với bạn trong nhóm; trình bày được ý kiến của bản thân trong nhóm và trước lớp. 3. Phẩm chất: - Nhân ái: Yêu quý, quan tâm và chăm sóc sức khoẻ người thân trong gia đình. - Trách nhiệm: Có ý thức ăn uống đủ bốn nhóm chất để giúp cơ thể khoẻ mạnh. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Đối với giáo viên – GV: Các hình trong bài 21 SGK, phiếu học tập, thẻ từ có tên thực phẩm trong trò chơi “Thực phẩm – Bảo quản”. Kết quả thí Nhận Điều kiện thí nghiệm xét nghiệm Mô tả thí nghiệm Ngày 1 Ngày 3 Ngày 8 - Bánh mì mới sản xuất - Để Điều kiện trong tủ lạnh lạnh Điều kiện - Bánh mì
- mới sản xuất - Làm ấm - Để ấm và trong ẩm Phòng - Bánh mì mới sản xuất - Sấy khô Điều kiện và để sấy khô trong tủ và lạnh lạnh 2. Đối với học sinh – HS: SGK, VBT. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. HĐ khởi động a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về một số thực phẩm bị nấm mốc và dẫn dắt vào bài học. b. Cách tiến hành – GV mời 3-5 HS kể tên một số thức ăn bị nấm mốc ở - Học sinh lên trả lời theo nhà em từng nhìn thấy, chia sẻ hoặc dự đoán nghuyên yêu cầu của giáo viên: nhân gây ra hiện tượng đó. + Canh ăn còn để qua đêm bị sủi bọt… + Do đồ ăn dư bị không khí ô nhiễm nên để qua đêm bị nấm mốc, lên men… - Lắng nghe và nhắc lại – GV nhận xét chung và dẫn dắt vào bài học:“Nấm có bài học. hại và cách bảo quản thực phẩm” (tiết 2) 2. Hoạt động Hình thành kiến thức Hoạt động 1:Tìm hiểu nguyên nhân gây hỏng thực phẩm. a. Mục tiêu: Học sinh nhận biết được một số nguyên nhân gây hỏng thực phẩm, từ đó biết cách vận dụng, bảo quản thực phẩm. b. Cách tiến hành - HS quan sát thí nghiệm - Yêu cầu thảo luận nhóm 4, quan sát 3 thí nghiệm ở và trả lời câu hỏi vào phiếu ba điều kiện khác nhau: điều kiện lạnh, điều kiện ấm học tập. và ẩm, điều kiện sấy khô và lạnh SGK/82 và trả lời câu hỏi: + … Điều kiện nóng, ẩm
- + Trong điều kiện nào nấm mốc phát triển mạnh nhất? + Do bánh mì để trong điều + Những nguyên nhân nào gây hỏng bánh mì trong kiện ẩm ướt các thí nghiệm này? + Hạn sử dụng, Cách bảo + Theo em khi sử dụng thực phẩm chúng ta cần chú ý quản, Cách nhận biết thực điều gì? phẩm hết hạn sử dụng… - Đại diện nhóm lên trình bày. - Nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Theo dõi, nắm nội dung. - Giáo viên nhận xét, đưa ra kết luận. Kết quả thí Mô tả thí nghiệm Nhận xét nghiệm Ngày 1 Ngày 3 Ngày 8 Bánh mì mới sản Bắt đầu Nấm mốc xuất xuất phát Để trong tủ Bình Bình hiện nấm triển lạnh thường thường mốc chậm Bánh mì mới sản Bắt đầu Nấm mốc Nấm mốc xuất xuất phủ phát Làm ấm hiện gần kín triển Để trong Bình nấm miếng nhanh Phòng thường mốc bánh mì nhất Bánh mì mới sản Nấm mốc xuất chưa phát - Cùng tuyên dương. Sấy khô và triển trong để trong tủ Bình Bình Bình vòng 8 lạnh thường thường thường ngày - GV khen ngợi nhóm có câu trả lời hay nhất và trình - Lắng nghe, ghi nhớ. bày tốt nhất, động viên những nhóm chưa có câu trả lời hoàn thiện. * Kết luận: Khi để ở nơi nóng ẩm, thực phẩm sẽ nhanh bị hỏng do nhiễm nấm mốc. Hoạt động 2: Tìm hiểu một số cách bảo quản thực phẩm. a. Mục tiêu: Học sinh nhận biết được một số cách bảo - HS làm việc cặp đôi, một quản thực phẩm. HS hỏi và một HS trả lời kể b. Cách tiến hành tên cach bảo quản thực - Giáo viên yêu HS thảo luận theo nhóm đôi, Quan sát phẩm có trong các hình, từ các hình 813 và TLCH trong SGK/83. đó giải thích tại sao những thực phẩm đó lại lâu hỏng. - 2-3 cặp lên bảng trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Theo dõi, nhắc lại.
- - GV và GS cùng nhận xét, đưa ra kết luận: Để bảo quản thực phẩm được lâu hơn, con người đã sử dụng nhiều cách như bảo quản lạnh, ướp muối, (muối dưa), ướp đường (làm mứt, si rô),… 3. Hoạt động nối tiếp sau bài học a. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu bài và thực hành vào - 2 Học sinh hệ thống bài trong cuộc sống. học. b. Cách tiến hành - Lắng nghe và về nhà thực - Yêu cầu HS nhắc lại nội dung bài học. hiện. - Nhận xét tiết học. - GV yêu cầu HS về tìm hiểu một số cách bảo quản thực phẩm phổ biến ở gia đình và địa phương. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. CHỦ ĐỀ 4: Nấm BÀI 21: Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm (Tiết 3) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù - Năng lực GQVĐ và sáng tạo: Rút ra được những kiến thức bổ ích, vận dụng được vào thực tế. 2. Năng lực chung: - NL nhận thức khoa học tự nhiên: Nhận biết được tác hại của một số nấm mốc gây hỏng thực phẩm - NL tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh: Thu thập được các thông tin về một số loại nấm mốc - NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Biết vận dụng kiến thức đã học trong việc nâng cao sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; trao đổi, chia sẻ, vận động những người xung quanh cùng thực hiện. 3. Phẩm chất: - Nhân ái: Yêu quý, quan tâm và chăm sóc sức khoẻ người thân trong gia đình. - Trách nhiệm: Có ý thức ăn uống đủ bốn nhóm chất để giúp cơ thể khoẻ mạnh.
- II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Đối với giáo viên - Quy trình dạy, thẻ từ chơi trò chơi và bảng gợi ý chơi trò chơi. Tên thực phẩm Cách bảo quản Thịt lợn Cá Cùi dừa … … 2. Đối với học sinh - SGK và tìm hiểu một số cách bảo quản thực phẩm phổ biến ở gia đình và địa phương. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. HĐ khởi động a. Mục tiêu: Tạo hứng thú và khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về bảo quản thực phẩm. b. Cách tiến hành - GV tổ chức cho các nhóm thi tìm từ liên quan đến - Nhóm 4 người thi tìm từ cách bảo quản thực phẩm. Ví dụ: muối, xấy khô, Ướp tiếp sức và viết bảng. lạnh,… Nhóm nào tìm được nhiều và nhanh nhất, nhóm đó thắng cuộc. - GV nhận xét, bổ sung thêm các cách bảo quản thực - Lắng nghe, nhắc tựa bài. phẩm và dẫn dắt HS vào bài học: “Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm” (tiết 3) 2. Hoạt động Hình thành kiến thức Hoạt động 1: Củng cố cách bảo quản thực phẩm. a. Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại cách bảo quản thực phẩm và liên hệ cách bảo quản thực phẩm tại gia đình. b. Cách tiến hành - Giáo viên chia nhóm và tổ chức hướng dẫn HS từng - HS thảo luận theo nhóm nhóm quan sát hình 13 và trả lời câu hỏi trong SGK/83 đôi, từng HS hỏi và kể tên ví dụ: Cất tủ lạnh, xấy khô, làm mứt… một số cách bảo quản thực phẩm ở gia đình, địa phương. - 2-3 cặp lên bảng trình bày trước lớp. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, khen ngợi và khái quát lại những việc cần làm để bảo quản thực phẩm - Kết luận: Để bảo quản thực phẩm, con người đã sử dụng nhiều cách như bảo quản lạnh, hút chân không, ướp muối (muối dưa,…), ướp đường (làm mứt, si rô,
- …) đóng hộp, hun khói, phơi, xấy khô… Hoạt động 2: Trò chơi “Thực phẩm – Bảo quản) a. Mục tiêu: Kiểm tra, củng cố về việc bảo quản thực phẩm. b. Cách tiến hành - Chia nhóm, phát thẻ từ cho từng nhóm, hướng dẫn - Học sinh chia theo nhóm chơi trò chơi “ Thực phẩm – Bảo quản” 4. + Luật chơi: 1 HS giơ thẻ từ thực phẩm, các học sinh còn lại nêu cách bảo quản thực phẩm đó. Bạn nào trả - Nắm luật chơi và tiến lời nhanh và nhiều nhất sẽ thắng lợi.Ví dụ: 1HS giơ hành chơi. thẻ từ “Thịt lợn”, HS khác trả lời: kho, rán, nường, gác bếp, làm thịt hộp… - GV chỉ đạo, khuyến khích HS tìm thêm nhiều cách bảo quản hay chế biến thực phẩm. - Gv mời học sinh lên trươc lớp trình bày ý kiến dưới dạng bảng gợi ý. - Một số HS xuất sắc lên - Nhận xét, chốt và khen ngợ các nhóm hoàn thành tốt, nhắc lại. đưa ra nhiều cách bảo quản thực phẩm. * Kết luậ: Có nhiều cách chế biến, bảo quản giúp thực phẩm giữ được lâu và thành nhiều món ăn khác nhau. 3. Hoạt động nối tiếp sau bài học a. Mục tiêu: Học sinh khắc sâu kiến thức học và vận dụng vào cuộc sống để giúp đỡ gia đình việc vừa sức. b. Cách tiến hành - Gọi HS nhắc lại kiến thức đã học trong tiết này. - Hướng dẫn HS về nhà hoàn thành bảng “Thực phẩm – Bảo quản” và vẽ sơ đồ tư duy những kiến thức đã - 2 HS nhắc lại. học được của chủ đề Nấm để chuẩn bị cho tiết học tới. - Nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 30: Chuỗi thức ăn trong tự nhiên (Sách Chân trời sáng tạo)
14 p |
71 |
9
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 25: Ăn, uống khoa học để cơ thể khỏe mạnh (Sách Chân trời sáng tạo)
9 p |
63 |
8
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 7: Ôn tập chủ đề Chất (Sách Chân trời sáng tạo)
5 p |
29 |
6
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 31: Vai trò của thực vật trong chuỗi thức ăn tự nhiên (Sách Chân trời sáng tạo)
16 p |
59 |
5
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 23: Các nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn (Sách Chân trời sáng tạo)
9 p |
69 |
4
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 24: Giá trị dinh dưỡng có trong thức ăn (Sách Chân trời sáng tạo)
6 p |
31 |
4
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 6: Ô nhiễm không khí và bảo vệ môi trường không khí (Sách Chân trời sáng tạo)
8 p |
47 |
4
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 8: Nguồn sáng và sự truyền ánh sáng (Sách Chân trời sáng tạo)
8 p |
17 |
3
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 9: Ánh sáng với đời sống (Sách Chân trời sáng tạo)
8 p |
38 |
3
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 26: Thực phẩm an toàn (Sách Chân trời sáng tạo)
9 p |
57 |
3
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 3: Ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước (Sách Chân trời sáng tạo)
10 p |
41 |
3
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 2: Sự chuyển thể của chất (Sách Chân trời sáng tạo)
13 p |
19 |
3
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 32: Ôn tập chủ đề Sinh vật và môi trường (Sách Chân trời sáng tạo)
5 p |
22 |
3
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 20: Nấm ăn và nấm men trong đời sống (Sách Chân trời sáng tạo)
9 p |
58 |
2
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 10: Âm thanh (Sách Chân trời sáng tạo)
9 p |
48 |
2
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 5: Gió, bão (Sách Chân trời sáng tạo)
10 p |
40 |
2
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 4: Thành phần và tính chất của không khí (Sách Chân trời sáng tạo)
16 p |
30 |
2
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 1: Một số tính chất và vai trò của nước (Sách Chân trời sáng tạo)
12 p |
25 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)