Hoạt động 1: Hướng dẫn hs làm các bài tập trong sgk
GV chia nhóm cho học sinh giải các bài tập ỏ sgk sau đó gọi bất kì học sinh lên trình bày.
Các học sinh khác nhận xét, bổ sung
GV tổng kết và thống nhất lời giải chung, đồng thời nhấn mạnh những kiến thức và kĩ năng cần yếu.
1. Trong câu “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” từ lá được sử dụng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Xác định nghĩa của từ lá được sử dụng trong những trường hợp sau và cho biết phương thức chuyển nghĩa của từ lá?
- Lá gan, lá phổi, ..
- Lá thư, lá đơn..
- Lá cót, lá chiếu..
….
2. Các từ nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể người (đầu, chân, tay )…có thể chuyển nghĩa để chỉ cả con người. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chỉ cả con người?
3.Tìm các từ có nghĩ gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa chỉ đặc điểm của âm thanh, chỉ tính chất, tình cảm, cảm xúc. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chuyển?
4. Tìm từ đồng nghĩa với từ cậy, chịu trong câu thơ?
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
(Truyện Kiều- Nguyễn Du)
5. Cho hs chép các câu trắc nghiệm vào vở
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs làm bài tập nâng cao.
|
Bài tập 1
a. Trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”(NK), từ lá được dùng với nghĩa gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, màu xanh, hình dáng mỏng, có bề mặt nhất định.
b. Lá dùng với các từ chỉ bộ phận người.
Lá dùng với từ chỉ vật bằng giấy
Lá dùng với từ chỉ vật bằng vải
Lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ...
Lá dùng với các từ chỉ kim loại.
Từ lá đựơc dùng với các trường nghĩa khác nhau nhưng vẫn có điểm chung:
- Từ lá gọi tên các vật khác nhau nhưng các vật có điểm chung: đều là các vật có hình dáng mỏng dẹt như lá cây.
- Các nghĩa từ lá có quan hệ với nhau: đều có nét nghĩa chung (chỉ thuộc tính có hình dáng mỏng như lá cây)
Bài tập 2
Có từ nghĩa gốc chỉ bộ phận thân thể người nhưng có thể chuyễ nghĩa để chỉ cả con người.
VD:
- Trinh sát của ta đã tóm được một cái lưỡi.
- Ông ấy có chân trong ban chấp hành “Hội người cao tuổi”.
- Những vị tai mắt trong làng xã.
- Đó là những gương mặt mới trong làng thơ Việt Nam.
- Nhà ông ấy có năm miệng ăn.
Bài tập 3
* Đặc điểm của âm thanh, lời nói:
- Nói ngọt lọt đến xương..
- Một câu nói chua chát.
- Những lời mời mặn nồng, thắm thiết.
* Mức độ của tình cảm, cảm xúc:
- Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động.
- Nó đã nhận ra nỗi cay đắng trong tình cảm gai đình.
- Anh ấy đang mải mê nghe câu chuyện bùi tai.
...
Bài tập 4:
a. Từ cậy có từ nhờ là từ đồng nghĩa. Chúng có sự giống nhau về nghĩa nhưng có sự khác nhau về hiệu quả sử dụng, cậy thể hiện được niềm tin vào sự sẳn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ của người khác.
b. Chịu, nhận, nghe, vâng là những từ đồng nghĩa tuy vậy vẫn có sắc thái khác nhau:
- Nhận: sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường.
- Nghe, vâng: đồng ý chấp thuận của kẻ dưới với người trên.
- Chịu: thuận theo lời người khác nhưng có vẻ không hài lòng.
Bài tập 5
a. Chọn từ canh cánh vì nó diễn tả được tâm trạng day dứt triền miên của tác giả.
b. Chọn từ dính dáng, liên can vì những từ khác không phù hợp về ngữ nghĩa hoặc sự kết hợp về ngữ pháp
c. Chọn tù bạn vì những từ khác không phù hợp.
Bài tập 6:
- Tại sao trong hai câu thơ sau:
Kính yêu từ trước đến sau
Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời
Nguyễn Khuyến không viết “mến yêu”, “thương yêu”, “quý yêu” mà lại là “kính yêu”?
- Thử thay từ “về chơi” bằng các từ đồng nghĩa và giải thích tại sao Hàn Mặ Tử lại dùng “về chơi” trong hai câu thơ sau:
Sao anh không về chơi thôn Vỹ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
(Đây thôn Vỹ Dạ - Hàn Mặc Tử)
|