ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ NGỌC
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9 - TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ NGỌC
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9 - TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH BẮC NINH
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa Lí Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Quỳnh Phương
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Dương Quỳnh Phương.
Các số liệu trong luận văn là có thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả luận văn chưa
được công bố trong công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày ….tháng….năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Dương Quỳnh Phương
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; Bộ phận Sau đại học - Phòng đào
tạo; Ban chủ nhiệm khoa Đia Lí - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn, Ban Giám hiệu, giáo viên, học sinh các trường
THCS Quế Tân, trường THCS Việt Hùng, THCS Phù Lương đã giúp đỡ tôi trong
quá trình khảo sát thực tế để thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày ….tháng …năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ ............................................................................................ 5
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 6
6. Những đóng góp của đề tài .................................................................................... 8
7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................. 8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC DI
SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ............................................................................. 9
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 9
1.1.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ...................................................... 9
1.1.2. Phương pháp dạy học ................................................................................ 10
1.1.3. Di sản văn hóa ........................................................................................... 12
1.1.4. Giáo dục di sản .......................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 20
1.2.1. Cấu trúc, đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 9 ................... 20
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9 ............... 23
1.2.3. Thực trạng giáo dục di sản trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 9
hiện nay .............................................................................................................. 24
1.2.4. Thực trạng việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản của Việt Nam ...... 27
1.2.5. Khả năng giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lý 9 ........................... 31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 33
iii
Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC GIÁO DỤC DI SẢN TRONG MÔN ĐỊA
LÝ LỚP 9 .................................................................................................................... 34
2.1. Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức dậy học giáo dục di sản trong môn Địa
lí 9 ........................................................................................................................ 34
2.1.1. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản qua môn địa lí ................................ 34
2.1.2. Các nguyên tắc sử dụng phương pháp giáo dục di sản trong bài dạy
học Địa lí 9 .......................................................................................................... 39
2.1.3. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản qua bài dạy Địa lí 9 ......... 42
2.2. Xác định nội dung giáo dục di sản qua môn địa lý lớp 9 ................................. 45
2.2.1. Mục tiêu giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 9 ........................... 45
2.2.2. Các kiến thức về về giáo dục di sản trong chương trình Địa lí lớp 9 ....... 46
2.3. Phương pháp giáo dục di sản cho học sinh lớp 9 qua việc dạy học tích hợp
vào một số bài học ................................................................................................... 48
2.4. Một số hình thức tổ chức giáo dục di sản cho học sinh qua bài dạy học Địa
lí lớp 9 ...................................................................................................................... 49
2.4.1. Khai thác, sử dụng thông tin địa lí về DSVH để tiến hành bài học nội
khóa địa lí (tổ chức bài học tại lớp)..................................................................... 49
2.4.2. Tiến hành bài học tại nơi có di sản văn hóa (Bài học thực địa) ................ 51
2.4.3. Tổ chức tham quan di sản văn hóa ............................................................ 53
2.4.4. Giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 9 qua dự án địa lí .................... 54
2.4.5. Sử dụng di sản để tổ chức các hoạt động ngoại khóa khác ....................... 55
2.5. Thiết kế một số kế hoạch dạy học về tích hợp giáo dục di sản qua dạy
học địa lí 9 THCS .................................................................................................. 58
2.5.1. Một số di sản tiêu biểu ở tỉnh Bắc Ninh .................................................... 58
2.5.2. Một số kế hoạch dạy học giáo dục di sản ................................................. 60
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 80
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 81
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................. 81
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 81
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................................. 81
iv
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ................................................................... 81
3.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 82
3.4. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................ 82
3.4.1. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 82
3.4.2. Chọn trường, lớp thực nghiệm .................................................................. 82
3.4.3. Chọn giáo viên thực nghiệm ........................................................................ 83
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 83
3.4.5. Tiến hành thực nghiệm và kết quả thực nghiệm ....................................... 83
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 87
1. Kết luận ............................................................................................................... 87
2. Khuyến Nghị ....................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
BGDĐT Bộ Giáo dục Đào tạo
BVHTTDL Bộ Văn hóa thông tin du lịch
DSVH Di sản văn hóa
DHDA Dạy học theo dự án
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
HD Hướng dẫn
HS Học sinh
GD Giáo dục
GV Giáo viên
GDTX Giáo dục thường xuyên
KT – XH Kinh tế - xã hội
PPDH Phương pháp dậy học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TP Thành phố
TW Trung ương
SGK Sách giáo khoa
YT Y tế
WHC Hội đồng di sản thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thực trạng về mức độ giáo dục di sản của giáo viên trong dạy học địa
lí cho học sinh lớp 9 tại 3 trường (THCS Quế Tân, THCS Việt Hùng,
THCS Phù Lương) ..................................................................................... 25
Bảng 1.2. Thực trạng sử dụng phương pháp của giáo viên trong giáo dục giá trị
DSVH cho HS THCS ................................................................................. 26
Bảng 2.1. Nội dung được lồng ghép trong chương trình giáo dục giá trị
DSVH cho học sinh lớp 9 THCS ............................................................... 46
Bảng 3.1. Danh sách trường, lớp tham gia thực nghiệm sư phạm ........................ 82
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm ..................................................... 83
Bảng 3.3. Điểm kiểm tra bài thực nghiệm ................................................................... 84
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp điểm trung bình của các lớp thực nghiệm và đối chứng .... 84
Bảng 3.5. Bảng phân phối tổng hợp điểm các bài trắc nghiệm của lớp thực
nghiệm và đối chứng ................................................................................ 84
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỉ lệ HS khá giỏi giữa thực nghiệm và đối chứng ở 3
trường THCS .............................................................................................. 85
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các cơ quan quản lý giáo dục và văn hóa xác định việc gìn giữ di sản văn hóa
phi là bảo vệ con người và vì vậy công tác giáo dục di sản - đưa các loại hình di sản
văn hóa vào giới thiệu, giảng dạy trong nhà trường là một trong những giải pháp
nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa thường được các nhà quản lý đề cập.
Trong khi đó quan điểm dạy học hiện nay là lấy học sinh và hoạt động học làm trung
tâm; tận dụng khai thác nguồn học liệu tại chỗ là những di sản văn hóa gần gũi, xung
quanh môi trường sống, dễ hiểu với học sinh và sử dụng những kinh nghiệm và tri
thức của người địa phương.
Hiện nay, giảng dạy về di sản đã là yêu cầu với các trường phổ thông. Các dự
án đưa di sản vào trường học có được tác động tích cực nhưng còn không ít thách
thức đối với các nhà quản lý giáo dục, văn hóa… Để hiện thực hóa chính sách nói
trên về việc dạy và học về di sản văn hóa trong trường học cũng như nhằm đổi mới
nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ở giáo dục phổ
thông và giữ gìn, phát huy giá trị của di sản văn hóa, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Văn bản 73/HD - BGDĐT - BVHTTDL
ngày 16/1/2013 hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông, trung
tâm giáo dục thường xuyên (GDTX). Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở
trường phổ thông hướng tới đích giúp học sinh có những hiểu biết về những giá trị
của các di sản, qua đó giáo dục học sinh ý thức gìn giữ, bảo vệ các di sản văn hóa. Di
sản văn hóa, dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong quá trình
giáo dục, dạy học dưới hình thức tạo môi trường; tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp
chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo dục.
Các di sản văn hoá được đưa vào trong dạy học và các hoạt động giáo dục gắn
liền mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh về đức, trí, thể, mỹ; Đồng thời gắn liền với
việc đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức dạy học, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc sưu tầm, tìm hiểu, sử dụng di sản
văn hóa trong giờ học và các hoạt động giáo dục.
Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm GDTX
được triển khai thực hiện hàng năm ở tất cả các cấp học giáo dục phổ thông và
GDTX; đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ sở
1
giáo dục phổ thông, GDTX và các cơ quan liên quan thuộc ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch. Trong các trường học đã có nhiều hoạt động thiết thực nhằm nhằm hình
thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn
hóa. Đặc biệt là thông qua các bộ môn học, nhà trường và giáo viên đã đưa giá trị di
sản của địa phương, đất nước và trên thế giới vào trong bài học.
Đối với môn Địa lí việc giáo dục giá trị di sản là hết sức cần thiết, trong
chương trình môn Địa lý lớp 9 có những kiến thức bổ ích nhất về đặc điểm tự nhiên,
dân cư và kinh tế xã hội của Việt Nam. Những kiến thức rất thực tế, gần gũi với học
sinh nên việc tích hợp sử dụng di sản trong dạy và học rất khả quan, thuận lợi và
mang nhiều ý nghĩa.Tuy nhiên có rất nhiều phương thức được các nhà trường sử dụng
nhằm giúp học sinh tiếp cận học hỏi về các di sản như phương thức tổ chức dạy học
giáo dục di sản văn hóa được thực hiện lồng ghép vào các môn học, hoạt động giáo
dục trong chương trình giáo dục phổ thông (nội khóa hoặc ngoại khóa),...
Để việc sử dụng di sản văn hoá để dạy học Địa lí lớp 9 mang lại những kết quả
tích cực vừa có giá trị ở phương pháp giáo dục kiến thức phổ thông theo quy định của
chương trình, vừa nâng cao nhận thức và trách nhiệm của học sinh đối với di sản văn
hoá thì việc tích hợp giáo dục di sản vào các bài học trong chương trình Địa lí lớp 9 là
cần thiết. Vì vậy tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu “Giáo dục giá trị di sản trong
dạy học Địa lí lớp 9 - Trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Hội đồng di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành lập và tiến hành
xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận của các di sản văn hóa và thiên nhiên
thế giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, tôn tạo,
bảo vệ các di sản thế giới. WHC có vai trò lớn trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy
các DSVH trên toàn thế giới với các chương trình hoạt động cụ thể ở từng quốc gia.
Tổ chức này cũng đề cao vai trò của giáo dục trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy
các giá trị DSVH thông qua nhiều dự án, chương trình đầu tư vào giáo dục để nâng
cao nhận thức của công dân toàn cầu về DSVH.
Ngoài ra, đã có nhiều các công trình nghiên cứu các di sản như: “Công ước về
Bảo vệ Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới”, Trung tâm Di sản thế giới của
UNESCO, Pari, Pháp, WHC- 2001/WS/2. “Hướng dẫn hoạt động thực hiện Công ước
Di sản thế giới”, Trung tâm Di sản thế giới của UNESCO, Pari, Pháp, WHC-99/2
2
March 1999; công trình “World cultural and natural heritage sites: Di sản văn hóa và
thiên nhiên thế giới” (2002) của Luo Zhewen đã giới thiệu các danh thắng ở Trung
Quốc đã được công nhận là những di sản văn hoá Thế giới,...Một số các công trình
nghiên cứu về các khía cạnh của du lịch: “Du lịch và sự phát triển sáng tạo” của
Lawson và Baud Bovy (1977), “Tổ chức lãnh thổ du lịch” của Gunn (1972), “Nghiên
cứu các chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích quy hoạch du lịch” của L.I. Mukhina
(1973), “Quản lí du lịch tại các khu di sản thế giới” Tài liệu hướng dẫn thực tiễn cho
các nhà quản lý khu Di sản thế giới, tác giả Arthur Pedersen (2002).
Bên cạnh đó nhiều quốc gia, nhiều tổ chức đã thành lập các Website liên quan
đến giáo dục di sản và đặc biệt là cung cấp các nguồn tư liệu về di sản, di sản với dậy
học,... liên kết các trang học tập nhằm giáo dục kiến thức toàn diện cho học sinh.
2.2. Ở Việt Nam
Trong thời gian gần đây, vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH được nhiều nhà
khoa học quan tâm và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có giá trị, đã
công bố rộng rãi dưới dạng sách tham khảo, bài báo cáo khoa học. Các công trình
nghiên cứu khoa học thường theo 2 nhóm vấn đề: nhóm công trình nghiên cứu tổng
quát về văn hóa, DSVH và vấn đề giữ gìn phát huy DSVH dân tộc; nhóm công trình
nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề giáo dục di sản trong dạy học Địa lí. Trên cơ sở sự
phân định đó, luận án tiến hành chọn lọc có thực hiện tổng quan những công trình
nghiên cứu khoa học liên quan đến luận án như sau:
Luận văn “Giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh THPT tỉnh Bắc Giang”
(2015) của tác giả Đồng Thị Thanh. Luận văn đã làm rõ hơn thực trạng giáo dục giá
trị DSVH cho học sinh THPT ở tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất một số biện pháp giáo
dục giá trị DSVH cho HS THPT. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình giáo dục giá
trị DSVH nói chung và giáo dục giá trị các DSVH tiêu biểu tỉnh Bắc Giang (Mộc bản
Chùa Vĩnh Nghiêm, Dân ca quan họ Kinh Bắc, Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế) cho
học sinh ở trường THPT tỉnh Bắc Giang.
Công trình Bảo tồn và phát huy giá trị DSVH phi vật thể ở Thăng Long - Hà
Nội của tác giả Võ Trọng Quang tiếp cận ở góc độ bảo tồn, phát huy giá trị DSVH
phi vật thể ở Thăng Long và nêu rõ một trong những biện pháp hữu hiệu để giữ gìn
và phát huy DSVH là cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác,
trách nhiệm của người dân tham gia vào công tác này.
3
Luận văn “Giáo dục di sản tỉnh Hà Giang trong dạy học Địa lý lớp 12” (2015)
của tác giả Trần Viết Tùng. Đề tài tập trung vào việc xác định nội dung và phương pháp
giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lý lớp 12 THPT. Từ đó, đề xuất một số hình thức tổ
chức, biện pháp giáo dục di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
nhằm nâng cao chất lượng dạy học địa lý ở trường phổ thông. Tuy nhiên, luận văn chưa
làm rõ được thực trạng bảo tồn giá trị DSVH ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Huyền “Giáo dục di sản tỉnh Thái Nguyên
trong dạy học Địa lý lớp 12” (2015) đã nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về di sản,
giáo dục giá trị di sản thông qua hoạt động dạy học địa lí, khảo sát thực tế và thu thập
và xử lí tài liệu về di sản ở tỉnh Thái Nguyên, thiết kế một số bài học trong chương
trình Địa lí lớp 12 THPT để thực nghiệm các phương pháp giáo dục giá trị di sản tỉnh
Thái Nguyên đã đề ra. Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả thực
nghiệm. Từ đó tác giả đưa ra kiến nghị và đề xuất giáo dục giá trị di sản ở tỉnh Thái
Nguyên trong dạy học địa lí 12.
Tác giả Trần Thị Hồng Minh đã nghiên cứu về “Vấn đề giữ gìn và phát huy di
sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay” (2014). Luận án đã làm rõ thực trạng giữ
gìn và phát huy DSVH ở tỉnh Thừa Thiên - Huế với những nét đặc thù riêng có của
một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung bao gồm: những kết qủa đạt được,
hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả của vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở tỉnh Thừa Thiên - Huế
trong thời gian tới.
Giáo trình “Quản lí di sản văn hóa” dùng cho sinh viên cao đẳng và đại học
ngành quản lí văn hóa của tác giả Nguyễn Thị Kim Loan. Giáo trình đã đề cập đến
liên quan đến lí luận về DSVH và vai trò của DSVH trong phát triển xã hội; giới
thiệu một cách hệ thống về quản lí nhà nước của DSVH.
Ngoài ra, tác giả đã tham khảo, kế thừa kết quả của một số tài liệu khoa học là
cơ sở gợi mở cho hướng nghiên cứu về giáo dục di sản văn hóa trong dạy học Địa lý
lớp 9 ở trường THCS. Một số bài viết nghiên cứu về việc sử dụng di sản trong dạy
học ở các trường phổ thông như bài “Giáo dục trải nghiệm di sản cho học sinh” của
PGS.TS Nguyễn văn Huy - Ủy viên Hội đồng di sản văn hóa quốc gia. Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX; Luật di sản văn hóa; Hướng dẫn thực hiện công
ước di sản Thế giới (1972); Tài liệu tập huấn “Hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa
4
trong dạy ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên”. Khóa luận tốt
nghiệp của tác giả Vi Văn Tuất “ Giáo dục DSVH trong dạy học Địa Lí lớp 12”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng một cách có chọn lọc những vấn đề lí luận và
thực tiễn về di sản và giáo dục di sản; đề tài tập trung vào việc xác định nội dung và
phương pháp giáo dục di sản văn hóa thông qua việc tích hợp, lồng ghép vào dạy một
số bài cụ thể trong chương trình Địa lý lớp 9. Từ đó, đề xuất một số hình thức tổ
chức, biện pháp giáo dục di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học Địa lý ở trường phổ thông hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn
hóa trong dạy học Địa lí 9.
- Tìm hiểu thực tế việc giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lí 9 ở một số
trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa Địa lý lớp 9 để xác định khả
năng và các địa chỉ tích hợp giáo dục di sản văn hóa trong dạy học.
- Thiết kế và đề xuất phương pháp, hình thức thực hiện một số kế hoạch dạy
học về giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp 9.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các kết quả nghiên cứu.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu trên một số di sản tiêu
biểu đã được thẩm định tính khoa học, tính chọn lựa phù hợp từng đơn vị kiến thức
và yêu cầu bài học có thể tích hợp vào giảng dạy các bài trong chương trình sách giáo
khoa (SGK) Địa lí 9.
- Về nguồn tư liệu: đề tài sử dụng số liệu thống kê về di sản (số liệu từ năm
2009 đến năm 2017) và các bài báo của những cơ quan liên quan và điều tra thực tế.
- Về không gian: đề tài tập trung vào các khu vực có di sản, đặc biệt là di sản
được UNESCO công nhận và di sản cấp Quốc gia; Các di sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh - Địa phương tiến hành tổ chức dạy thực nghiệm ở một số trường THCS.
- Về thời gian: đề tài tập trung sử dụng, phân tích các tài liệu, số liệu thống kê
của các cơ quan chức năng như Bộ văn hóa - du lịch - thể thao từ năm 2009 đến năm
2017, định hướng đến năm 2020.
5
- Về các trường tổ chức dạy thực nghiệm: Lựa chọn một số trường THCS trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Địa phương có nhiều di sản, đồng thời là nơi tác giả đang
công tác).
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm duy vật biện chứng: Mọi sự vật hiện tượng đều vận động và biến
đổi không ngừng và đều có xu hướng phát triển. Dựa trên quan điển duy vật biện
chứng để nghiên cứu sẽ giúp cho các kết quả nghiên cứu có tính logic và phản ánh
đúng quá trình phát triển và nguyên nhân của sự phát triển.
- Quan điểm tổng hợp: Đây là một quan điểm quan trọng trong nghiên cứu
khoa học địa lí. Quan điểm tổng hợp xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác,
sự tác động qua lại giữa giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ
chặt chẽ của toàn hệ thống giáo dục. Quan điểm này giúp tác giả nghiên cứu một cách
tổng quan việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh ở trường phổ thông, thông qua
việc xác định các nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho học sinh.
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Tính hệ thống là một trong những quan điểm
không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, cũng như khi nghiên cứu khoa
học địa lý. Bất kỳ một nội dung kiến thức nào khi nghiên cứu đều phải được đặt trong
mối tương quan với các yếu tố thuộc hệ thống cấp cao hơn và trong cấp phân vị thấp
hơn. Giáo dục di sản văn hóa là một bộ phận trong việc đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nó bao gồm nhiều thành
phần, các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
- Quan điểm lịch sử: Các đối tượng, hiện tượng địa lý đều phải có thời gian
hình thành và phát triển nhất định. Vì vậy, cần phải vận dụng quan điểm này để gắn
liền giữa lí luận và thực tiễn, từ đó tránh có cái nhìn phiến diện, chủ quan về vấn đề
nghiên cứu. Đồng thời, khi xem xét quá khứ và hiện tại của các đối tượng, ở một mức
độ nhất định có thể dự đoán được tương lai của chúng.
Đây là quan điểm cho ta cái nhìn đầy đủ, toàn diện về quá khứ, hiện tại cũng
như dự đoán được tương lai của sự vật, hiện tượng. Quan điểm này được tác giả sử
dụng trong nghiên cứu đề tài, việc giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường phổ
thông nói chung và qua môn Địa lý nói riêng, cho ta một cái nhìn sâu sắc, toàn diện
về thực trạng và phương pháp giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, việc giáo dục DSVH
còn giúp truyền thụ cho HS (học sinh) những kiến thức cần thiết, rèn luyện kĩ năng
6
thực hành, hình thành thái độ, tình cảm, ý thức bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, đồng
thời nâng cao hứng thú học tập bộ môn Địa lí cho HS.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lý các số liệu, tài liệu:
Phương pháp này cho phép tác giả tổng quan các tài liệu, kế thừa những
nghiên cứu trước đó và có cơ sở để đưa ra những nhận định và kết quả của công trình.
Những thông tin, những nguồn tài liệu tham khảo, sử dụng từ các nguồn xử lý, thống
kê từ các ban ngành có liên quan đến các di sản.
Ngoài ra, để phục vụ cho mục đích và yêu cầu của luận văn, tác giả có sử dụng
tài liệu từ các dự án, đề tài nghiên cứu, các trang web có liên quan đến di sản, cung
cấp thông tin và các chỉ thị, các nghị quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề
tài. Để đề tài đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, trong quá trình thu thập tài liệu
phải đặc biệt chú ý đến nội dung chương trình SGK Địa lý lớp 9, sách hướng dẫn của
giáo viên, sách chuẩn kiến thức, kĩ năng cùng với các tài liệu tham khảo khác.
- Phương pháp khảo sát điều tra
Để đảm bảo tính xác thực và khoa học của đề tài tác giả đã sử dụng phương
pháp khảo sát điều tra thực tế ở một số trường phổ thông để nắm rõ thực trạng dạy và
học di sản văn hóa ở các trường phổ thông hiện nay. Dự giờ của một số giáo viên đang
dạy Địa lý lớp 9, phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh về thực
trạng giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông. Từ đó, phân tích
các kết quả để thấy được tính khả thi của đề tài, rút ra những nhận xét chính xác và
khách quan. Đồng thời để đưa ra những kiến nghị cần thiết, giúp cho việc giảng dạy và
học tập bộ môn địa lý, trong đó có việc giáo dục di sản văn hóa được tốt hơn.
- Phương pháp sử dụng toán thống kê
Phương pháp sử dụng toán thống kê đảm bảo cho quá trình nghiên cứu khoa
học đi đúng hướng, nhất quán, cũng như trong trình bày kết quả nghiên cứu thành
một hệ thống lôgic và đồng thời tạo lập các ngôn ngữ khoa học chính xác có tính
thuyết phục cao. Tác giả sử dụng phương pháp này trong việc xử lý, phân tích các kết
quả thu được sau khi tiến hành quan sát, điều tra, thực nghiệm sư phạm ở các trường
phổ thông nhằm đánh giá tính khả thi, làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính
xác, đảm bảo độ tin cậy trong việc giáo dục kiến thức di sản văn hóa.
7
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tác giả đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm ở một số trường THCS, việc thực nghiệm được tiến hành bằng cách
tác giả trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một số giáo viên có kinh nghiệm ở một số trường
THCS giảng dạy theo giáo án do tác giả thiết kế. Tiến hành thực nghiệm đối chứng, sau
đó dùng phiếu thăm dò, lấy ý kiến của giáo viên và học sinh nhằm kiểm nghiệm các kết
quả lý thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích các kết quả thực nghiệm thu được, rút ra những
nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến nghị giúp cho việc giáo dục di sản văn hóa
nói riêng, cũng như địa lý nói chung đạt được hiệu quả như mong muốn.
6. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã làm rõ được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn
hóa vào dạy học môn địa lý nói chung và địa lý lớp 9 nói riêng.
- Đề tài đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục di sản
văn hóa ở một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Xây dựng được các nội dung, phương pháp cách tích hợp nội dung giáo dục
di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh vào dạy học địa lý lớp
9. Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, di sản văn hóa giúp cho quá trình học tập của
HS trở nên hấp dẫn hơn, HS hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư
duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS.
- Thiết kế một số kế hoạch dạy học tích hợp giáo dục di sản văn hóa vào dạy
học Địa lý lớp 9.
- Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa lý nói chung và giáo
viên Địa lý lớp 9 nói riêng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản trong dạy học
địa lý.
Chương 2: Tổ chức dậy học giáo dục di sản trong trong môn Địa lý lớp 9.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC DI SẢN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam từng bước được đổi
mới. Đảng ta đã xác định giáo dục là: ‘‘quốc sách hàng đầu”, coi đầu tư giáo dục là một
trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước,
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
Công cuộc đổi mới đất nước đã đề ra những yêu cầu đổi mới với hệ thống giáo
dục, phải ‘‘xác định lại mục tiêu, thiết kế lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế
hoạch nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo”.
Nghị quyết TW4 khóa VII đã xác định ‘‘khuyến khích tự học’’ phải ‘‘Áp dụng
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết TW2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải ‘‘Đổi mới phương pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tựu học, tự nghiên cứu cho học
sinh, nhất là sinh viên đại học”.
Những định hướng trên đã được pháp chế hóa trong Luật giáo dục, điều 24.2, có
ghi ‘‘phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tựu giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Hiện nay, các tài liệu giáo dục và dạy học ở nước ngoài và trong nước - kể cả
một số văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo - thường nói tới việc cần thiết chuyển từ dạy
học lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Có thể xem dạy học lấy học sinh làm trung tâm là một tư tưởng, một quan điểm,
một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học. Người ta còn dùng một số thuạt ngữ khác,
tương đương như dạy học tập trung vào người học, dạy học tích cực hóa hoạt động của
người học. Các thuật ngữ đều nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của người học trong
quá trình học. 9
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học là một xu hướng tất yếu, theo lịch
sử phát triển của phương pháp giáo dục và dạy học trong nhà trường. Hiện nay, việc
giáo dục DSVH trong dậy học là một phần của xu thế đổ mới PPDH.
1.1.2. Phương pháp dạy học
1.1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức làm việc phối hợp thống nhất
của thầy và trò (trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò tích cực chủ động)
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Như vậy, phương pháp dạy học bao gồm cả
phương pháp dạy và phương pháp học.
Phương pháp dạy là cách thức giáo viên trình bày tri thức, tổ chức và kiểm tra
hoạt động nhận thức và thực tiễn của học sinh nhằm đạt được nhiệm vụ dạy học. Theo
quan điểm công nghệ dạy học, phương pháp dạy học là phương pháp thiết kế và góp
phần thi công quá trình dạy học của người giáo viên [9].
Phương pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận
thức và thực tiễn của học sinh nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. Cũng có thể nói
phương pháp học là cách thức tự thiết kế và thi công quá trình học tập của học sinh
nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. [9]
Mỗi phương pháp gồm các yếu tố sau đây:
- Mục đích định trước;
- Hệ thống những hành động liên tiếp tương ứng;
- Phương pháp hành động (ngôn ngữ, thao tác...);
- Quá trình biến đổi của đối tượng bị tác động;
- Kết quả thực tế đạt được;
Bên cạnh những điểm chung nói trên, phương pháp dạy học có những điểm riêng
do tính chất đặc thù của dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm cả phương pháp dạy,
phương pháp học có quan hệ chặt chẽ với phương pháp khoa học và tâm lí học của sự
lĩnh hội.
Ngoài tính mục đích, phương pháp dạy học còn phụ thuộc vào nội dung. Mỗi
môn học có nội dung và phương tiện dạy học riêng nên cũng có phương pháp dạy học
riêng. Trong môn Địa lí có nhiều nội dung khác nhau như địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế -
xã hội, nên phương pháp dạy học địa lí cũng lại phân hóa ra: phương pháp dạy địa lí tự
nhiên, phương pháp dạy học địa lí kinh tế - xã hội,
10
Ngoài ra, do đặc điểm riêng của môn Địa lí là luôn gắn với bản đồ, với việc quan
sát trên thực địa, cho nên phương pháp dạy học địa lí cũng có sự khác biệt với các môn
khoa học khác. Đó chính là nguyên nhân làm nảy sinh ra những phương pháp dạy học
đặc trưng của môn Địa lí.
1.1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là những PPDH phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa các hoạt động
nhận thức của người học (tức là tập trung phát huy tính tích cực của người học chứu
không phải tập trung vào người dạy). [10]
Bản chất của dạy học tích cực là khai thác động lực học tập trong bản thân người
học để phát triển chính họ. Coi trọng lợi ích, nhu cầu của mỗi cá nhân người học, đảm
bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực là dạy học thông qua tổ chức các hoạt động
cho HS, chú trọng vào việc phát triển năng lực tự học, tăng cường học tập cá thể và phối
hợp với học tập hợp tác khác. Kết hợp đánh giá của thầy - tự đánh giá của trò.
Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại tổ chức dạy học hiệu quả là quá trình
được vận hành theo nguyên lí ‘‘hỗ trợ tích cực” và ‘‘chủ động kiến tạo”.
Tổ chức dạy học phải tuân theo các nguyên tắc chung của dạy học hiệu quả:
- Dạy học theo mục tiêu và dựa trên tư duy bậc cao
- Đa dạng hóa các hoạt động dạy học
- Tạo môi trường học tập an toàn
- Cung cấp các cơ hội học tập công bằng
- Dạy học bằng chính hoạt động, sự tham gia đóng góp của chính người học.
- Dạy học dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là một quá trình lâu dài, phải
được thực hiện ở tất cả các cấp học, các bậc học, môn học. Thực hiện dạy và học tích
cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.
1.1.2.3. Quan niệm về dạy học tích hợp
Tích hợp là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Đó là sự kết hợp nhất hay nhất
thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất
dựa trên những nét bản chất của các thành phần đối tượng chứ không phải là phép cộng
giản đơn như những thuộc tính của thành phần ấy.
11
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: “ Dạy học tích hợp là định
hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,...
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vẫn đề trong học tập và trong
cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng; phát
triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề”.
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ trước
tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội
dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung giáo dục dân số, giáo dục môi
trường, giáo dục di sản… xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền thống. Từ
đó xuất hiện các quan điểm tích hợp như:
- Tích hợp trong nội bộ môn học: tìm kiếm sự kết nối giữa các nội dung, chủ đề; hình
thành các chủ đề mới gắn liền với thực tiễn dựa trên các chủ đề, nội dung đã có.
- Tích hợp đa môn: một chủ thể có thể xem xét trong nhiều môn học khác nhau.
- Tích hợp liên môn: phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên cứu và
giải quyết một tình huống.
- Tích hợp xuyên môn: tìm cách phát triển ở HS những kĩ năng xuyên môn có
tính chất chung và áp dụng được ở mọi nơi.
1.1.3. Di sản văn hóa
1.1.3.1. Khái niệm di sản văn hóa
Theo nghĩa Hán Việt, DSVH là những tài sản văn hóa có giá trị của quá khứ còn
tồn tại trong cuộc sống đương đại và tương lai.
Năm 1973, Hội nghị Di sản toàn quốc của Vương quốc Anh đã định nghĩa “Di
sản là những gì thuộc về thế hệ trước giữ gìn và chuyển giao cho thế hệ này và những
gì mà một nhóm người quan trọng trong xã hội hiện nay mong muốn chuyển giao cho
thế hệ tương lai”. Với quan niệm này thì DSVH được hiểu như là tài sản, là báu vật của
thế hệ trước để lại cho thế hệ sau.
Đến năm 1989, UNESCO đã định nghĩa DSVH như sau: “DSVH là tập hợp
những biểu hiện vật thể hoặc biểu tượng di sản quá khứ truyền lại cho mỗi nền văn hóa,
và do đó là của toàn thể nhân loại. Là một phần của việc khẳng định cũng như làm giàu
thêm bản sắc văn hóa, là một dạng di sản nhân loại, DSVH mang lại những đặc điểm riêng
cho mỗi địa danh cụ thể, và vì thế nên là nơi cất giữ kinh nghiệm của con người. Việc bảo
tồn và giới thiệu DSVH này là cốt lõi của mọi chính sách văn hóa”.
12
Theo điều 1, chương 1 Luật DSVH do Chủ tịch Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2001 đã nêu rõ “DSVH quy định tại Luật này
bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [17]. Theo cách hiểu trên thì DSVH bao
gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể đồng thời tương ứng với hai loại hoạt
động cơ bản của con người là hoạt động sản xuất ra các giá trị tinh thần và hoạt
động sản xuất của cải vật chất.
Trong Điều 1 của luật Di sản văn hóa: “Di sản văn hóa gồm DSVH vật thể và di
sản văn hóa phi vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” [17].
Dựa trên những văn bản của Đảng, Nhà nước Việt Nam và của các tác giả đi
trước về DSVH, có thể rút ra: DSVH là tổng thể những tài sản văn hóa truyền thống
bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể trong hệ thống giá trị của nó,
được chủ thể nhận biết, qua đó tiến hành giữ gìn và phát huy nhằm đáp ứng những nhu
cầu và đòi hỏi của cuộc sống hiện tại.
1.1.3.2. Phân loại di sản văn hóa
Phân loại DSVH theo cách phân loại văn hóa của tổ chức UNESCO và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH Việt Nam năm 2009, theo tiêu chí này DSVH
được chia thành hai loại hình: DSVH vật thể và DSVH phi vật thể.
* DSVH phi vật thể:
Theo điều 2 của bản Công ước quốc tế về bảo vệ DSVH phi vật thể, khái niệm
DSVH phi vật thể được UNESCO hiểu là “Các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu
đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các
không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số
trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần DSVH của họ. Được chuyển giao từ
thế hệ này sang thế hệ khác, DSVH phi vật thể được các cộng đồng và nhóm người không
ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên
và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua
đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người”
[12, tr.30].
Theo Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật DSVH năm 2009 nêu rõ
“DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và 13
không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của
cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” [17].
* Di sản văn hóa vật thể
DSVH vật thể bao gồm toàn bộ những sản phẩm do sản xuất vật chất của con
người tạo ra như các công trình kiến trúc, công cụ sản xuất và sinh hoạt, đồ ăn, đồ
mặc, các phương tiện đi lại. DSVH vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ
yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét,
màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. DSVH vật thể được
tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt. DSVH luôn chịu
sự thách thức của quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác động của con người thời
đại sau.
Tại điều 4 Luật DSVH định nghĩa “DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. [17]
Sự phân biệt hai thể loại di sản văn hóa như trên chỉ có ý nghĩa quy ước, vì chúng có
mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, khó phân biệt rạch ròi. Những DSVH vật thể có chứa
đựng giá trị văn hóa phi vật thể đồng thời DSVH phi vật thể được nhận biết, khám
phá qua DSVH vật thể.
1.1.3.3. Hệ thống di sản văn hóa ở Việt Nam
Trong cuốn tài liệu “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông”
DSVH phi vật thể của Việt Nam được liệt kê cụ thể bao gồm:
1. Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam;
2. Ngữ văn dân gian, bao gồm sử thi, cao dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè, câu đố,
truyện cổ tích, truyện trạng, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru và các biểu đạt khác
được truyền tải bằng lời nói hoặc ghi chép bằng chữ viết;
3. Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các
hình thức trình diễn dân gian khác;
4. Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và
các phong tục khác;
5. Lễ hội truyền thống;
6. Nghề thủ công truyền thống;
7. Tri thức dân gian.
14
DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. DSVH vật
thể bao gồm:
1. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học;
2. Danh lam thắng cảnh còn gọi là di sản thiên nhiên là cảnh quan thiên nhiên
hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá
trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học;
3. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học;
4. Cổ vật hiện được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa
học, có từ một trăm năm tuổi trở lên;
5. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm
tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học [32].
* Hiện tại, Việt Nam đã có 2 di sản thiên nhiên được UNESCO công nhận là Di
sản thế giới gồm [32]:
+ Vịnh Hạ Long, được công nhận năm 1994 và năm 2000.
+ Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, năm 2003.
- 5 Di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận là di sản thế giới gồm:
+ Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993.
+ Phố Cổ Hội An, năm 1999.
+ Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999.
+ Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, năm 2010.
+ Thành nhà Hồ, năm 2011.
- 1 Di sản thế giới hỗn hợp: Quần thể danh thắng Tràng An, là một di sản thiên
nhiên thế giới và là một di sản văn hóa thế giới, năm 2014.
* Việt Nam hiện đã có 12 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận
là kiệt tác của nhân loại theo thứ tự từ mới nhất đến cũ nhất là:
- Nghệ thuật Bài Chòi Trung Bộ ngày 7/12/2017.
- Tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam được công nhận ngày 1/12/2016, tại Phiên họp
Uỷ ban Liên Chính phủ về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể lần thứ 11 của UNESCO
diễn ra tại thành phố Addis Ababa, Ethiopia. [32]
- Nghi lễ Kéo co ở Việt Nam được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi
vật thể đa quốc gia đại diện của nhân loại ngày 02/12/2015. Riêng Việt Nam, kéo co
được các cộng đồng người Kinh, Thái, Tày, Nùng, Giáy… và nhiều địa phương
15
như: Vĩnh Phúc, Lào Cai, Hà Nội, Bắc Ninh cùng nhiều tỉnh trên cả nước Việt
Nam thực hành từ lâu đời, trao truyền cho tới ngày nay. [32]
- Dân ca ví, giặm Nghệ Tĩnh là di sản văn hóa phi vật thể được công nhận vào
ngày 27/11/2014.
- Đơn ca tài tử Nam Bộ là di sản văn hóa phi vật thể được công nhận vào ngày
5/12/2013 tại phiên họp Uỷ ban liên chính phủ về bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể lần
thứ 8 của UNESCO diễn ra tại thành phố Baku, nước Cộng hoà Azerbaijan.
- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là di sản văn hóa phi vật thể được công nhận
vào ngày 6/12/2012.
- Hát xoan là di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại, được công nhận
ngày 24/11/2011.
- Hội Gióng tại đền Sóc và đền Phù Đổng, Hà Nội, di sản văn hóa phi vật thể đại
diện của nhân loại, được công nhận ngày 16/11/2010.
- Ca trù là di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại, được công nhận ngày
01/10/2009.
- Dân ca Quan họ, di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, được công
nhận ngày 30/9/2009.
- Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, được công nhận là kiệt tác
truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể thế giới vào năm 2005, đến năm 2008 được
công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Nhã nhạc cung đình Huế, di sản văn hóa thế giới phi vật thể đầu tiên tại Việt
Nam, được công nhận tháng 11 năm 2003, đến năm 2008 được công nhận là di sản văn
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. [32]
* Việt Nam có 2 di sản thông tin tư liệu thế giới bao gồm:
+ Mộc bản triều Nguyễn là di sản tư liệu đầu tiên tại Việt Nam, được công nhận
năm 2009. Số mộc bản này hiện đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV- Đà
Lạt, Lâm Đồng.
+ Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long đã được công nhận là di sản tư liệu thế giới
ngày 9/3/2010, tại Macau, Trung Quốc.
* Việt Nam hiện có 4 Di sản tư liệu khu vực châu Á - Thái Bình Dương gồm:
+ Châu bản triều Nguyễn (kho tài liệu đồ sộ này đang được bảo quản tại Trung
tâm lưu trữ quốc gia I, số 18 Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội)
đã được UNESCO công nhận là di sản tư liệu khu vực châu Á - Thái Bình Dương ngày
14/5/2014. Đầu năm 2014, Việt Nam đã trình hồ sơ lên UNESCO đề cử Châu bản triều
16
Nguyễn là di sản thiên nhiên thế giới, ngày 14/5/2014, Châu bản triều Nguyễn của Việt
Nam được UNESCO công nhận là Di sản tư liệu Chương trình Ký ức thế giới Khu vực
châu Á - Thái Bình Dương.
+ Kho mộc bản kinh Phật chùa Vĩnh Nghiêm - Bắc Giang đã được công nhận là
di sản tư liệu khu vực châu Á - Thái Bình Dương ngày 16/05/2012 và đang tiếp tục
được đề cử vào di sản tư liệu thế giới.
+ Thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế thuộc Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô
Huế là di sản tư liệu khu vực châu Á - Thái Bình Dương tại Hội nghị toàn thể lần thứ 7
Ủy ban Chương trình ký ức Thế giới Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (MOWCAP)
do Việt Nam đăng cai tổ chức tại thành phố Huế từ ngày 18 đến 21/5/2016.
+ Mộc bản trường Phúc Giang Tỉnh Hà Tĩnh là di sản tư liệu khu vực châu Á -
Thái Bình Dương tại Hội nghị toàn thể lần thứ 7 Ủy ban Chương trình ký ức Thế giới
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (MOWCAP) do Việt Nam đăng cai tổ chức tại
thành phố Huế từ ngày 18 đến 21/5/2016.
* Việt Nam có 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới bao gồm:
+ Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, 2000.
+ Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai, 2011.
+ Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, 2004.
+ Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng, 2004
+ Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang, 2006.
+ Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An, 2007.
+ Khu dự trữ sinh quyển mũi Cà Mau, 2009.
+ Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm, 2009.
+ Khu dự trữ sinh quyển Langbian, 2015.
* Việt Nam có 1 di sản thiên nhiên thuộc mạng lưới công viên địa chất toàn cầu: Cao
nguyên đá Đồng Văn, được công nhận năm 2010.
- Trên 3000 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp quốc gia; hàng triệu mẫu
vật, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được lưu trữ trong hơn 120 bảo tàng và các sưu
tập cá nhân.
1.1.4. Giáo dục di sản
1.1.4.1. Ý nghĩa của việc giáo dục giá trị DSVH cho HS THCS
Giáo dục giá trị của các DSVH cho HS THCS góp phần giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc, giáo dục truyền thống dân tộc cho HS. Thông qua việc giáo dục giá trị của các
DSVH của đất nước, địa phương sẽ giúp HS có những hiểu biết về lịch sử, truyền thống 17
của dân tộc từ đó có tinh thần trách nhiệm trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa của địa
phương, đất nước.
Giáo dục giá trị của các DSVH cho HS THCS là con đường bảo tồn và phát huy
DSVH một cách bền vững nhất. Có thể coi giáo dục là con đường bền vững nhất để
giúp các thế hệ sau nắm bắt được những tinh hoa văn hóa mà các thế hệ cha ông đi
trước đã xây dựng, chỉ khi mỗi cá nhân trong cộng đồng có những nhận thức, thái độ,
hành vi đúng đắn trong việc giữ gìn, phát huy giá trị của DSVH thì mới đảm bảo được
sự bền vững của các DSVH.
Giáo dục giá trị DSVH cho HS THCS góp phần định hướng giá trị sống, rèn
luyện kĩ năng sống cho HS. Trong năm 2012 Bộ GD-ĐT phối hợp với Bộ VHDLTT
triển khai việc sử dụng di sản trong dạy học, trong tổ chức hoạt động giáo dục với mục
tiêu giáo dục toàn diện cho HS vể đức, trí, thể, mỹ đồng thời gắn liền với việc đổi
mới phương pháp dạy học, giáo dục, đa dạng hình thức dạy học, giáo dục phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong việc sưu tầm, tìm hiểu, sử dụng di sản
trong giờ học và các hoạt động giáo dục.
1.1.4.2. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí nói
chung và địa lí lớp 9 nói riêng
Di sản văn hoá dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong quá
trình dạy học, dưới hình thức tạo môi trường; tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp chất
liệu để xây dựng nội dung dạy học. Sử dụng di sản trong dạy học giúp cho quá trình
học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu
sắc, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Việc
khai thác các di sản văn hóa trên địa bàn nhà trường đóng vai trò là nguồn tri thức, là
phương tiện dậy học, giáo dục đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết về di sản văn hóa cho
học sinh. Hiện nay, nhiều trường đã tận dụng những thế mạnh về tri thức di sản văn hóa
của địa phương mình vào giáo dục nhằm bảo tồn, giữ gìn giá trị của chúng và nâng cao
kiến thức, hiểu biết về di sản cho học sinh.
Các di sản văn hoá khi được sử dụng trong dạy học sẽ góp phần nâng cao tính
trực quan, giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận với đối tượng, hiện tượng liên quan
đến bài học tồn tại trong di sản. Giúp cho học sinh phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm
lĩnh kiến thức.
Ngoài ra, dạy học với di sản còn giúp phát triển một số kĩ năng sống ở học sinh
như: Kĩ năng giao tiếp - ứng xử, lắng nghe, hợp tác, quản lí thời gian, kĩ năng thuyết
trình,... 18
Trong dạy học Địa lí, di sản văn hóa không chỉ là phương tiện để minh họa, để
tăng tính cụ thể của bài giảng mà còn chứa đựng một nguồn kiến thức phong phú giúp
cho quá trình nhận thức của học sinh được hoàn thiện hơn.
Di sản văn hóa tạo biểu tượng địa lí cho học sinh. Việc đưa các di sản văn hóa
vào dạy học địa lí không chỉ giúp học sinh tạo biểu tượng chân thực về các sự vật, hiện
tượng, mà nó còn là phương tiện có hiệu quả để giúp các em hiểu đúng bản chất của sự
vật. Làm việc với di sản văn hóa là học sinh đã thực sự “làm việc” với một nguồn tài
liệu “sống”. Các em phải giải quyết nhiều vấn đề, huy động các kĩ năng, vận dụng nhiều
kiến thức có liên quan đến di sản để nhận thức một cách sâu sắc các sự kiện, hiện tượng
địa lí. Vì vậy, thông qua việc tiếp xúc với các di sản, các hiện vật, tranh ảnh,... sẽ làm
cho học sinh nhanh chóng tiếp thu được kiến thức cơ bản của bài học, tạo được biểu
tượng địa lí chính xác nhất.
Di sản văn hóa giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức,
những tư tưởng đã thu nhận được. Di sản văn hóa có tác dụng minh họa, bổ sung, làm
sáng tỏ và phong phú hơn những kiến thức học sinh đã được học trên lớp, điều mà trong
một tiết học chính khóa 45 phút, giáo viên không thể cung cấp hết được.
Sử dụng di sản văn hóa là một hình thức, biện pháp “xã hội hóa” giáo dục địa lí,
là những điều kiện để nâng cao tri thức địa lí toàn diện cho học sinh. Các em không chỉ
tiếp nhận các tri thức địa lí ở nhà trường, trong sách giáo khoa mà cả ở ngoài xã hội, ở
mỗi di sản văn hóa.
Phương pháp giáo dục di sản văn hóa sẽ góp phần phát triển óc quan sát, trí
tưởng tượng và tư duy, ngôn ngữ cho học sinh. Việc sử dụng tranh ảnh, hiện vật về di
sản còn có tác dụng giúp học sinh biết đọc kênh hình, phân tích các sự kiện, hiện tượng
địa lí. Qua đó, rèn luyện cho các em thói quen và khả năng quan sát vật thể một
cách khoa học, có mục đích để đi đến phân tích, so sánh, khái quát, rút ra kết luận.
Nhờ vậy, mà các thao tác tư duy của học sinh được rèn luyện và phát triển. Đồng
thời, giáo dục di sản văn hóa sẽ rèn luyện cho học sinh tinh thần độc lập, tự chủ
trong lao động và học tập, niềm say mê, hứng thú với bộ môn. Nhờ đó, học sinh sẽ
thấy giờ học không nhàm chán, khô khan, các em phát huy được tính tích cực của
mình trong việc tiếp nhận kiến thức.
Giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lí ở trường phổ thông không chỉ có tác
dụng bồi dưỡng nhận thức mà còn có tác dụng quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng,
tình cảm, đạo đức, bồi dưỡng cho học sinh ý thức tôn trọng, bảo vệ di sản văn hóa, tránh
việc tiêm nhiễm những hủ tục, lạc hậu, mê tín dị đoan, góp phần đấu tranh ngăn chặn tệ 19
nạn xã hội và tuyên truyền cho mọi người thực hiện, xây dựng nếp sống hiện đại, văn
minh ngay tại di sản.
Giáo dục của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí ở trường học
là phát huy ưu thế, sở trường của bộ môn trong việc góp phần giáo dục thế hệ trẻ
truyền thống yêu nước, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Sử dụng
di sản văn hóa trong dạy học địa lí sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học
tập ở trường THCS.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Cấu trúc, đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 9
1.2.1.1. Cấu trúc và nội dung sách giáo khoa Địa lí 9
Chương trình SGK lớp 9 có sự nối tiếp với SGK lớp 8. Chương trình Địa lí lớp 8
ngoài cung cấp các kiến thức về châu Á thì còn cung cấp một khối lượng kiến thức rất
quan trọng, đó là phần địa lí Việt Nam. Nội dung chính của địa lí tự nhiên Việt Nam là
về vị trí địa lí, hình dạng, kích thước lãnh thổ; các thành phần của tự nhiên cũng như sự
phân hóa của chúng theo lãnh thổ. SGK lớp 9 nối tiếp bộ SGK lớp 8, từ đó cấu trúc sách
giáo khoa Địa lí 9 gồm 4 phần: Địa lí dân cư gồm 5 bài, trong đó có 1 bài thực hành.
Địa lí kinh tế, gồm 11 bài, trong đó có 2 bài thực hành. Sự phân vùng lãnh thổ gồm 24
bài, trong đó có 7 bài thực hành và địa lí địa phương gồm 4 bài, trong đó có 1 bài thực
hành. Cấu trúc và nội dung sách giáo khoa Địa lí 9 cụ thể như sau:
- Phần Địa lí dân cư: Cung cấp những kiến thức về địa lí dân cư với một số nội
dung chính, bao gồm:
+ Cộng đồng các dân tộc Việt Nam
+ Dân số và gia tăng dân số
+ Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống
+ Thực hành: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999
- Phần địa lí kinh tế: Là một trong những nội dung quan trọng của chương trình
nhằm trang bị những kiến thức về sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế của Việt
Nam. Phần địa lí kinh tế được sắp xếp như sau:
+ Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
+ Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
+ Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản
+ Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích reo trồng
phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm 20
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
+ Sự phát triển và phân bố công nghiệp
+ Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ
+ Giao thông vận tải và bưu chĩnh viễn thông
+ Thương mại và du lịch
+ Thực hành: Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế
- Phần sự phân hóa lãnh thổ: Phần này đề cập tới 7 vùng KT - XH (kinh tế - xã
hội) của đất nước. Sự phân hóa lãnh thổ cung cấp các kiến thức cụ thể về từng vùng và
các vấn đề phát triển kinh tế ở đó thông qua từng bài và thông qua bài thực hành kết
thúc mỗi vùng. Ngoài ra, ở phần này SGK Địa lí lớp 9 còn đề cập tới vấn đề phát triển
tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo. Nội dung chương trình
được kết cấu theo thứ tự sau:
+ Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
+ Thực hành: Đọc bản đồ, phân tích và đánh giá ảnh hưởng của tài nguyên
khoáng sản đối với phát triển công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng
+ Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số, sản lượng
lương thực và bình quân lương thực theo đầu người
+ Vùng Bắc Trung Bộ
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Thực hành: Kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Vùng Tây Nguyên
+ Thực hành: So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
+ Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về tình hình sản xuất của ngành thủy sản ở
Đồng bằng sông Cửu Long
+ Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo
+ Thực hành: Đánh giá tiềm năng kinh tế của các đảo ven bờ và tìm hiểu về
ngành công nghiệp dầu khí
- Phần Địa lí địa phương: Trang bị cho học sinh kiến thức về địa lí địa
phương với quy mô lãnh thổ ở cấp tỉnh (thành phố) với số lượng là 3 bài và 1 bài
thực hành phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên. Vẽ và phân tích biểu đồ
cơ cấu kinh tế của địa phương. 21
1.2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của việc giáo dục di sản văn hóa cho học
sinh trong dạy học địa lí Địa lí 9
a. Về nội dung
Sách giáo khoa Địa lí 9 gồm 44 bài, bốn nội dung lớn là phần địa lí dân cư,
địa lí kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ và địa lí địa phương. Các phần này đều có nhiều
nội dung thuận lợi để giáo dục di sản văn hóa cho học sinh. Tuy nhiên, nội dung của
mỗi bài lượng kiến thức tương đối nhiều và dài nên để lồng ghép các kiến thức về
DSVH đòi hỏi giáo viên cần biết kết hợp đúng chỗ và lồng ghép số lượng kiến thức
vừa phải nhằm vừa đảm bảo cho HS hiểu biết hết các kiến thức chính của bài.
b. Về hình thức trình bày sách giáo khoa
Mỗi bài học được chia thành các đề mục lớn và ứng với mỗi đề mục là các
nội sung kiến thức chính. Do đó việc lồng ghép các nội dung giáo dục DSVH cho
học sinh cũng thuận lợi và mang nhiều ý nghĩa.
Các bài thực hành chiếm khoảng 20% thời lượng chương trình và chủ yếu
tập trung vào vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu. Không có nội dung bài thực hành
nào dành riêng cho giáo dục DSVH hay bài thực hành liên quan đến viết báo cáo.
Đây cũng chính là một khó khăn nữa của hình thức trình bày SGK Địa lí 12, trong
giáo dục DSVH cho học sinh.
Về các kênh hình biểu đồ và bản đồ có biểu hiện sự thống kê và phân bố các
loại DSVH thì chưa có hoặc có cũng chỉ dừng lại ở mức rất hạn chế. Chính vì thế
hiệu quả của việc giáo dục DSVH thông qua kênh hình còn hạn chế.
Số liệu thống kê trong SGK Địa lí 9, khá phong phú và đa dạng nhưng hầu
hết là được cập nhật vào thời điểm năm 2005. Số liệu thống kê về số lượng và giá
trị của các di sản thì chưa có. Vì vậy việc giáo dục DSVH cho học sinh rất hạn chế
vì giáo viên phải tự sưu tầm các số liệu có liên quan đến DSVH. Chính vì thế trong
quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên thường không quan tâm đến việc giáo dục
DSVH cho HS. Ngoài ra, muốn lồng ghép giáo dục DSVH, thì giáo viên phải tự
biên soạn hệ thống câu hỏi. Đây là một khó khăn lớn làm đối với việc giáo dục
DSVH qua bài dạy Địa lí.
22
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9
1.2.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí
Lứa tuổi học sinh lớp 9 - THCS (lứa tuổi thiếu niên) là một giai đoạn chuyển
tiếp trong sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và tuổi trưởng
thành. Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lần tinh thần, tạo ra sự khác biệt
mới về mọi mặt: thể chất, trí tuệ, giao tiếp, tình cảm, đạo đức… của các em. Bởi vậy,
giáo viên cần nắm được vị trí của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên, những khó
khăn, thuận lợi trong quá trình phát triển tâm - sinh lý của học sinh THCS để giảng
dạy, giáo dục HS.
HS lớp 9 là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, thời kỳ trẻ đang
ở “ngã ba đường” của sự phát triển. Trong đó có rất nhiều khả năng, nhiều phương
án, nhiều con đường để mỗi trẻ em trở thành một cá nhân. Trong thời kỳ, nếu sự phát
triển được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì em sẽ trở thành công dân tốt.
Ngược lại, nếu không được định hướng đúng, bị tác động bởi yếu tố tiêu cực thì sẽ
xuất hiện hàng loạt các nguy cơ dẫn đến trẻ em bên bờ của sự phát triển lệch lạc về
nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách. [14]
Thời kỳ mà tính tích cực xã hội của trẻ em được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt
trong việc thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng, trong
việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị xã hội, thiết kế tương lai của mình và những
hành động cá nhân tương ứng.
Trong suốt thời kỳ thiếu niên dều diễn ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại, hình thành
các cấu trúc mới về thể chất, sinh lý, về hoạt động, tương tác xã hội và tâm lý, nhân
cách, xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành. Từ đó hình thành cơ sở nền
tảng và vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thực thụ của cá nhân, tạo nên đặc thù
riêng của lứa tuổi.
Tuổi thiếu niên là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn trong quá
trình phát triển. Ngay các tên gọi của thời kỳ này: thời kỳ “quá độ”, “tuổi khó khăn”,
“tuổi khủng hoảng”… đã nói lên tính phức tạp và quan trọng của những quá trình
phát triển diễn ra trong lứa tuổi thiếu niên. Sự phức tạp thể hiện qua tính hai mặt của
hoàn cảnh phát triển của trẻ. Một mặt có những yếu tố thúc đẩy phát triển tính cách
của người lớn. Mặt khác, hoàn cảnh sống của các em có những yếu tố kìm hãm sự
phát triển tính người lớn.
23
Tìm hiểu đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 9 THCS cho phép người viết có thể
sử dụng những biện pháp thích hợp để giáo dục di sản văn hóa phù hợp với tâm lí,
trình độ nhận thức của HS lớp 9 - THCS.
1.2.2.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ
- HS THCS, khối lượng các đối tượng tri giác tăng lên rõ rệt. Tri giác có trình
tự, có kế hoạch và hoàn thiện hơn. Các em có khả năng phân tích và tổng hợp phức
tạp khi tri giác sự vật, hiện tượng. Sự tri giác của HS còn 1 số hạn chế: thiếu kiên trì,
còn vội vàng, hấp tấp trong tri giác, tính tổ chức, tính hệ thống trong tri giác còn yếu.
- Ghi nhớ chủ định, ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ logic dần được chiếm ưu thế hơn
ghi nhớ máy móc. Nếu trước đây các em học sinh tiểu học thường cố gắng ghi nhớ
từng chữ từng bài thì bây giờ học sinh THCS thường phản đối yêu cầu của giáo viên
bắt học thuộc lòng và có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình.
- Chú ý có chủ định phát triển mạnh. Sức tập trung chú ý cao hơn, khả năng
duy trì chú ý được lâu bền hơn so với nhi đồng, khả năng di chuyển sự chú ý từ thao
tác này đến thao tác kia cũng được tăng cượng.
- Chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng. Đầu cấp THCS thì tư duy cụ
thể vấn phát triển mạnh và giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc tư duy. Sang cuối cấp
THCS, tư duy trừu tượng phát triển mạnh. Biết phân tích tài liệu một cách đầy đủ, sâu
sắc, đi vào bản chất.
1.2.3. Thực trạng giáo dục di sản trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 9 hiện nay
Giáo dục giá trị DSVH cho HS THCS được thực hiện thông qua nhiều con
đường khác nhau, để nhận biết được thực trạng giáo dục giá trị DSVH cho HS THCS
tỉnh Bắc Ninh trước tiên tác giả đã tiến hành khảo sát về thực trạng con đường giáo
dục mà các trường THCS đã tiến hành để thực hiện giáo dục cho học sinh. Tác giả đã
tiến hành điều tra tìm hiểu thực trạng của việc dạy học DSVH qua môn Địa lý ở
3 trường THCS thuộc huyện Quế Võ.
- Thời gian khảo sát, điểu tra được tiến hành từ: tháng 11 đến tháng 01 năm
học 2017-2018.
- Phương pháp điều tra
+ Lập mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của giáo viên và học sinh về
những vấn đề cần khảo sát.
+ Quan sát, dự một số giờ dạy trên lớp của giáo viên, kết hợp với kết quả
điều tra và kiểm tra chất lượng học tập của học sinh nhằm đánh giá hiệu quả của
việc giáo dục di sản văn hóa.
24
- Tổ chức điều tra
+ Số lượng giáo viên: 5 giáo viên địa lý thuộc 3 trường THCS
+ Số lượng học sinh: 140 học sinh thuộc 3 trường (THCS Quế Tân, THCS
Việt Hùng, THCS Phù Lương).
* Kết quả điều tra
- Đối với giáo viên:
Để nhận biết được thực trạng giáo dục giá trị DSVH cho HS THCS tỉnh Bắc
Ninh tác giả đã tiến hành khảo sát trên các giáo viên và học sinh về thực trạng con
đường giáo dục mà các trường THCS trên địa bàn tỉnh đã tiến hành.
Qua sự điều tra cho thấy tất cả các giáo viên đều mong muốn đưa các di sản văn
hóa vào giáo dục cho học sinh trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, các hình thức
được mỗi giáo viên lựa chọn được thực hiện ở những mức độ khác nhau. Giáo dục di
sản thông qua con đường dạy học trên được đa số các giáo viên lựa chọn (tỷ lệ 80%).
Mức độ tiến hành giáo dục di sản văn hóa cho học sinh thông qua việc tổ chức xã
hội, gắn kết các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động, lao động, trải
nghiệm sáng tạo và sinh hoạt tập thể với di sản thông qua việc tổ chức các chuyến
thăm quan trải nghiệm tại di tích chiếm tỉ lệ thấp, đặc biệt vẫn có những giáo viên rất
hiếm khi chú ý đến việc này.
Bảng 1.1. Thực trạng về mức độ giáo dục di sản của giáo viên
trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 9 tại 3 trường (THCS Quế Tân,
THCS Việt Hùng, THCS Phù Lương)
Mức độ
Nội dung Thỉnh thoảng Thường xuyên Chưa thực hiện
4/80% 1/20% 0/0%
Thông qua con đường dạy học trên lớp Thông qua tổ chức hoạt động giáo 0/0% 3/60% 2/40% dục ngoài giờ lên lớp
Thông qua tổ chức hoạt động, lao 1/20% 4/80% 0/0% động, trải nghiệm sáng tạo
Thông qua sinh hoạt tập thể 1/20% 3/60% 1/20%
Thông qua tổ chức các hoạt 2/40% 3/60% 0/0% động xã hội
(Nguồn: Tác giả xây dựng thông qua điều tra thực tế)
25
Nội dung giáo dục di sản văn hóa: Qua khảo sát cho thấy, nội dung mà các
giáo viên thường giáo dục cho học sinh chủ yếu là giới thiệu sơ qua về các di sản văn
hóa, hoặc liệt kê một số di sản, chưa tập trung giáo dục cho học sinh về giá trị, ý
nghĩa, vai trò và ý thức và trách nhiệm bảo tồn, giữ gìn các di sản văn hóa.
Về phương pháp của giáo viên trong việc giáo dục di sản văn hóa: Nội dung
giáo dục giá trị DSVH phải được thực hiện thông qua các phương pháp cụ thể, vì vậy
tác giả đã khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp trong giáo dục giá trị DSVH.
Bảng 1.2. Thực trạng sử dụng phương pháp của giáo viên trong giáo dục giá trị
DSVH cho HS THCS
TX TT CTH
Nội dung Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Phương pháp thuyết trình Số ý kiến 4 80% Số ý kiến 1 20% Số ý kiến 0 0%
Phương pháp trao đổi, đàm thoại 3 60% 2 40% 0 0%
Phương pháp thảo luận nhóm 2 40% 3 60% 0 0%
Phương pháp trực quan 0 0% 5 100% 0 0%
Phương pháp nêu vấn đề 4 80% 1 20% 0 0%
(Nguồn: Tác giả xây dựng thông qua điều tra thực tế)
Qua bảng số liệu cho thấy:
+ Phương pháp được phần đông GV và HS đánh giá là thường xuyên sử dụng
trong giáo dục giá trị DSVH bao gồm: phương pháp thuyết trình là 80% số ý kiến
GV. phương pháp trao đổi, đàm thoại 60% số ý kiến; phương pháp thảo luận nhóm
40%, phương pháp nêu vấn đề 80% số ý kiến GV.
Như vậy trong các phương pháp trên phương pháp dạy học nêu vấn đề và
phương pháp thiết trình được giáo viên đánh giá ở mức độ sử dụng thường xuyên
với tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là phương pháp thuyết trình và phương pháp trao đổi,
đàm thoại. Trên thực tế đây là những phương pháp dạy học truyền thống và dễ thực
hiện vì vậy nó có thể được GV sử dụng thường xuyên khi dạy cho HS về các DSVH.
Từ số liệu cho thấy có sự đánh giá khá tương đồng giữa GV và HS về các phương
pháp thường được GV sử dụng trong quá trình GD về DSVH cho HS.
Phương pháp trực quan rất ít khi được giáo viên sử dụng trong quá trình giáo
dục di sản cho học sinh. Phương pháp dạy học trực quan có rất nhiều ưu thế trong
giáo dục DSVH cho học sinh, tuy nhiên lại chưa được thực hiện thường xuyên.
26
Phương pháp trực quan có thể hình thành cho HS nhiều năng lực và rất phù hợp để
thiết kế các bài học về DSVH cho HS, tuy nhiên đây là phương pháp ít được giáo
viên vận dụng vì thường mất nhiều thời gian cũng như sự khống chế của nội dung
chương trình sách giáo khoa và điều kiện về vật chất trong nhà - Đối với học sinh:
Qua điều tra cho thấy, đa số các em học sinh đều yêu thích môn Địa Lí và có
mong muốn được hiểu biết về các kiến thức liên quan đến DSVH. (phụ lục 5) Mức độ
cần thiết của việc giáo dục giá trị DSVH cho HS với ba mức độ rất cần thiết, cần
thiết và không cần thiết, kết quả thu được như sau: 17% HS đánh giá ở mức độ rất
cần thiết, 71.3% cho là cần thiết và 11.7% cho là không cần thiết.
Nhìn vào số liệu trên cho thấy đa số HS cho rằng việc giáo dục giá trị DSVH
cho là rất cần thiết và cần thiết. Đặc biệt về phía HS có 11.7% không nhận thức được
sự cần thiết của việc giáo dục giá trị DSVH
Giáo dục giá trị DSVH cho học sinh THCS có những ý nghĩa nhất định, nhận
thức được ý nghĩa này là cơ sở quan trọng để giáo viên, học sinh tiến hành các hoạt
động giáo dục giá trị DSVH trong nhà trường. Ngoài ra còn giúp học sinh có thêm
những kiến thức về bộ môn, rèn luyện được các kĩ năng sống, là cơ hội để học sinh
trình bày suy nghĩ của mình trước tập thể, thể hiện những tài năng, năng khiếu. Đặc
biệt, các em có được cái nhìn chung về di sản văn hóa dân tộc.
1.2.4. Thực trạng việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản của Việt Nam
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã nhận thức sâu sắc về vai trò của
di sản văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội. Di sản văn hóa được coi là “cốt lõi
của bản sắc dân tộc” bởi nó được coi là yếu tố cấu thành đặc trưng của nền văn hóa.
Việc lưu giữ, tôn tạo các giá trị di sản văn hóa không chỉ thể hiện đạo lí “uống nước
nhớ nguồn”, mà còn góp phần làm phong phú đời sống tinh thần các thế hệ mai sau.
Nhiều sáng kiến nhằm phục hồi các hoạt động văn hóa phi vật thể được thể nghiệm,
nhiều cuộc trình diễn văn hóa truyền thống, văn nghệ dân gian được tổ chức, nhiều
sản phẩm thủ công truyền thống cũng có dịp được giới thiệu rộng rãi với công chúng.
Du lịch phát triển tại các di sản thế giới không chỉ góp phần tạo công ăn việc làm cho
hàng nghìn người dân ở các địa phương có di sản thế giới, mà còn làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tại một số địa phương, góp phần phát triển các ngành nghề dịch vụ du
lịch, nhiều ngành nghề thủ công truyền thống, hoạt động văn hóa truyền thống (văn
hóa phi vật thể) được phục hồi, phát triển phục vụ trở lại cho du lịch.
27
Các chính sách của Đảng, Nhà nước trong thời gian qua đã có tác dụng bảo tồn
và phát huy di sản văn hóa, ngăn chặn tình trạng xuống cấp của di tích lịch sử, tác
động mạnh mẽ đến sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc. Bằng chính sách xếp hạng của Nhà nước, nhiều di tích có giá trị tiêu biểu
về lịch sử, văn hóa và khoa học đã được đặt dưới sự bảo vệ của pháp luật. Qua đó,
tổng mức đầu tư hàng năm cho hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích liên tục tăng lên theo
hướng đa dạng hóa các nguồn vốn, đồng thời ưu tiên tập trung đầu tư cho các di tích
quốc gia đặc biệt và các di tích lịch sử cách mạng.
Như vậy, Chương trình mục tiêu quốc gia tu bổ tôn tạo di tích ngày càng có
hiệu quả, góp phần thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các hoạt động bảo tồn bảo
tàng. Nhờ nguồn ngân sách được đầu tư kịp thời của Nhà nước và cộng đồng xã hội
mà nhiều di tích lịch sử cách mạng đã được cứu thoát khỏi tình trạng xuống cấp
nghiêm trọng. Đồng thời, quá trình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về
chống xuống cấp và tôn tạo di tích đã tạo ra các sản phẩm văn hóa đặc thù, có sức hút
mới. Chính vì nhận thức được rằng các giá trị văn hóa, thiên nhiên của di sản không
phải chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, học tập đơn thuần, mà còn có khả năng
đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương và cả nước, nên ngoài sự quan tâm
của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương, các di sản còn nhận được sự
tham gia ngày càng tích cực của cộng đồng vào quá trình bảo tồn và phát huy giá trị
di sản. Riêng đối với di sản thế giới, Nhà nước còn có những cơ chế riêng về tài
chính, như bố trí lại các nguồn thu cho các di sản thế giới nhằm tạo sự chủ động cho
các hoạt động của di sản thế giới.
Chính vì vậy, các di sản thế giới có điều kiện được bảo tồn phát huy giá trị
nhiều hơn so với khi chưa trở thành di sản thế giới và các di sản khác trong cả nước.
Bên cạnh sự quan tâm đến công tác tổ chức, xây dựng bộ máy, tuyển chọn đội ngũ
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, các di sản văn hóa còn nhận được sự hỗ trợ về chuyên
môn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nhiều khóa tập huấn, chuyên môn
nghiệp vụ, hội thảo khoa học được tổ chức tại các di sản văn hóa với sự tham gia của
các chuyên gia thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau ở trong và ngoài nước đã góp
phần làm tăng chất lượng đội ngũ cán bộ của các đơn vị quản lý. Sở dĩ chúng ta có
thể tổ chức các hoạt động nêu trên bởi sau khi trở thành di sản, Đảng và Nhà nước
cũng như địa phương đã đầu tư nhiều hơn, hiệu quả hơn vào công tác quản lý và công
tác bảo quản, tu bổ và tôn tạo các di sản.
28
Nhờ những nỗ lực đó, bộ mặt của các di sản thế giới ngày càng được cải thiện,
nhiều bộ phận của di sản thế giới đã được bảo quản, tu bổ và phục hồi, di sản thế giới
ngày càng trở nên hấp dẫn hơn. Nhờ vào việc từng bước hoàn chỉnh hệ thống luật
pháp về bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa với việc ban hành Luật Di sản và các
quyết định có liên quan; việc tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lí nhà nước cho phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; huy động được sự tham gia của toàn xã hội
đối với hoạt động giữ gìn, phát huy giá trị di sản văn hóa; việc triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia về văn hóa... hoạt động bảo tồn phát huy di sản văn hóa đã đạt
nhiều thành tựu, không chỉ đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao và
phong phú của nhân dân, mà còn góp phần đưa hình ảnh quốc gia tới bạn bè thế giới,
tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như ở trên, song đối với sự
nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên nói chung, bảo tồn di
sản phục vụ phát triển du lịch nói riêng thời gian qua còn lộ ra những hạn chế về
nhiều mặt.
Trước hết, về nhận thức, tâm lý phổ biến của các vị lãnh đạo chính quyền địa
phương khi đề đạt nguyện vọng nâng cấp di tích của địa phương mình lên hạng di
tích quốc gia đặc biệt hoặc di sản thế giới, ngoài mong muốn nhận được sự quan tâm
đầu tư lớn của Chính phủ vào công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, còn có ý
muốn tăng nhanh hoạt động du lịch tại di tích; qua đó tăng nguồn thu cho ngân sách
địa phương, cải thiện một phần đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, nhận thức của người
dân về Luật Di sản văn hóa còn chưa đầy đủ nên tình trạng vi phạm bảo tồn di tích
còn xảy ra như việc cung tiến đồ thờ cúng bày đặt tùy tiện, gây phản cảm.
Thứ hai, sự quản lý của các cơ quan nhà nước còn lỏng lẻo, dẫn đến nhiều di
tích tiếp tục bị xâm phạm, lấn chiếm, đánh cắp, làm hư hại, thất thoát khá nặng nề.
Tại Hà Tây (cũ) từ năm 2000 đến năm 2004 đã xảy ra mất 298 cổ vật tại 40 di tích.
Tại Phú Thọ từ tháng 5 năm 2004 đến tháng 9 năm 2004 đã mất 33 cổ vật tại 4 di
tích… Nhiều di sản quý không còn khả năng khôi phục. Có trường hợp, di sản văn
hóa, thiên nhiên quốc gia bị xâm lấn, tàn phá (Đồi Vọng Cảnh tại Huế, Di tích nàng
Tô Thị ở Lạng Sơn...) do các địa phương chỉ coi trọng phát triển kinh tế để đạt chỉ
tiêu tăng trưởng chứ ít quan tâm đến việc giữ gìn cảnh quan môi trường và các di sản
văn hóa.
29
Ở một số nơi, trong khi tiến hành bảo tồn, trùng tu đã không cẩn thận, thiếu
trách nhiệm, thiếu năng lực chuyên môn, làm biến dạng, mất giá trị di tích, đặc biệt là
các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến của nhân dân ta. Không ít văn hóa phi vật
thể đang mai một dần, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều hoạt động lễ hội
văn hóa có những biến tướng nhằm trục lợi gây sự phản cảm, thậm chí bất bình với
du khách... Bên cạnh đó, dù Nhà nước quan tâm đầu tư, nhưng nguồn kinh phí đưa về
các di tích vẫn còn quá ít so với nhu cầu thực tế.
Cả nước hiện vẫn còn hàng nghìn di tích quốc gia chưa được tu bổ; những di
tích được tu bổ chủ yếu vẫn bằng nguồn vốn xã hội hóa nên vừa yếu vừa thiếu.
Các di tích được đầu tư mới chỉ đáp ứng được mục tiêu gia cố, chống xuống
cấp cục bộ chứ chưa đủ khả năng thực hiện các dự án tổng thể nhằm tạo điều kiện cần
và đủ để di tích tồn tại lâu dài. Việc xã hội hóa các hoạt động văn hóa tuy thu được
những nguồn lực đáng kể để tu bổ, tôn tạo di sản, nhưng do yếu kém trong khâu quản
lí dẫn đến lộn xộn, nhập nhằng, thậm chí phô trương phản cảm. Sự tùy tiện, không
khoa học, làm hộ, làm thay thiếu sự tham gia của cộng đồng - chủ thể văn hóa là một
bài học đắt giá cho công tác bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
Thứ ba, về tổ chức bộ máy quản lý di sản, tuy mỗi di sản văn hóa đã có một tổ
chức quản lý riêng, song quy mô và cơ chế tổ chức của các cơ quan giữa các di sản
còn chưa thống nhất. Đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ ở một số cơ quan quản lý di
sản còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, nhất là trong bối cảnh hiện nay, Việt
Nam có nhiều di sản thế giới rất cần một đội ngũ cán bộ thực sự có chuyên môn cao.
Việc học tập chuyên môn, ngoại ngữ của một số cán bộ, nhân viên thiếu bài
bản, chỉ nhằm phục vụ những lợi ích trước mắt, chứ không chú ý chuyên sâu, nâng
cao thường xuyên để đáp ứng những đòi hỏi chuyên môn cao của ngành. Sự thiếu
đồng bộ trong tổ chức và đội ngũ cán bộ ảnh hưởng rất rõ đến công tác bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa cũng như tài nguyên du lịch.
Sự chồng chéo về quản lý và nhiệm vụ đã tạo nên những mâu thuẫn, gây bất
lợi cho di sản cả trong công tác bảo tồn di tích và phát triển du lịch. Chính vì thế, chất
lượng công tác quản lý di sản cũng còn rất khác nhau. Các di sản thế giới của nước ta
được ghi vào danh mục di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới rải ra trong nhiều năm.
Một điều bất cập khác là nhận thức và sự tham gia của cộng đồng vào quá
trình bảo tồn và phát huy giá trị di sản chưa thực sự đồng đều, vững chắc và có lợi
cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Có thể nói, tại địa phương có di sản
30
văn hóa và thiên nhiên, về mặt hình thức, phần lớn mọi người đều vui mừng khi địa
phương mình có di sản văn hóa, ý thức trách nhiệm của cộng đồng với việc bảo vệ di
sản được nâng lên. Nhưng trên thực tế những nhận thức này chưa tương xứng với nhu
cầu bảo vệ di sản. Cán bộ và người dân địa phương hướng sự quan tâm vào việc khai
thác di sản là chính, việc bảo vệ di sản chủ yếu vẫn là những biện pháp hành chính
của các cơ quan quản lý.
Đối với ngành du lịch, trong những năm qua, sự phối kết hợp giữa ngành Văn
hóa - Thông tin và Du lịch trong việc xây dựng một nền du lịch bền vững tại các di
sản văn hóa đã có và đạt được nhiều kết quả tốt, nhưng những kết quả đó còn chưa
xứng tầm với đòi hỏi phát triển du lịch bền vững.
Sự phối kết hợp còn chưa hài hòa giữa khai thác tài nguyên du lịch và bảo tồn
di sản. Vẫn còn tình trạng mạnh ai nấy làm. Chương trình mục tiêu chống xuống cấp
và tôn tạo di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì còn chưa nhận được
thông tin đầy đủ từ Chương trình quốc gia về Du lịch và ngược lại. Vì vậy, vẫn còn
tình trạng nhiều di tích chưa được đầu tư đồng bộ: nơi nhận được dự án của du lịch
thì di tích chưa được quan tâm, nơi di tích được đầu tư thì dự án của du lịch lại chưa
tới. Không chỉ chúng ta nhận thức điều này mà chuyên gia UNESCO trong các bản
báo cáo giám sát hàng năm của mình cũng đã cảnh báo về những tác động tiêu cực
đối với các di sản thế giới của Việt Nam.
1.2.5. Khả năng giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lý 9
Để giúp HS có những hiểu biết về những giá trị của các di sản, giáo dục các
em ý thức gìn giữ, bảo vệ, Bộ GD&ĐT đã thí điểm sử dụng di sản trong dạy học ở
trường phổ thông. Năm 2012, Bộ GD&ĐT đã triển khai sử dụng DSVH trong dạy
học đồng thời đã triển khai trên nhiều tỉnh thành trong cả nước. Khi đưa DSVH vào
trong dạy học đồng nghĩa với việc coi di sản là công cụ, phương tiện để dạy học để
giúp củng cố, khắc sâu nội dung bài học liên quan, kích thích hứng thú, hoạt động nhận
thức của HS mặt khác giáo dục cho HS giá trị của chính các DSVH (coi giá trị DSVH là
nội dung dạy học). Trong đó, mục tiêu của chương trình sẽ gắn kết các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể với di sản thông qua việc tổ chức các chuyến thăm
quan trải nghiệm tại di tích, gắn với mục tiêu đào tạo của cấp học, khối lớp và phù
hợp với yêu cầu của từng môn học.
31
Giáo dục giá trị DSVH cho HS theo con đường dạy học được thực hiện theo
hướng tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục giá trị DSVH vào các môn học có ưu
thế. Trong chương trình giáo dục ở trường phổ thông hiện nay không qui định cụ thể
về thời lượng, nội dung về giáo dục giá trị DSVH vì vậy một trong những cách làm
hiệu quả là lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục giá trị của các DSVH vào những
môn học có ưu thế. Trong trường THCS hiện nay, Địa lí là một môn học có ưu thế
trong việc giáo dục giá trị DSVH. Bản chất của con đường này là hòa trộn nội dung
giáo dục giá trị DSVH vào nội dung môn học tạo thành một khối thống nhất để tác
động đến HS nhằm đạt được các mục đích dạy học, giáo dục.
Môn Địa lý lớp 9 có nhiều cơ hội và thế mạnh để giáo dục di sản văn hóa cho
học sinh. Nội dung chính trong chương trình địa lí 9 là cung cấp cho học sinh các
kiến thức về địa lí dân cư, địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Trong đó, vấn đề gìn
giữ và bảo tồn di sản văn hóa là một trong những vấn đề đang được quan tâm và có
thể kết hợp vào dậy học cho HS lớp 9.
Nhà trường cần đổi mới phương pháp tiếp cận di sản thông qua các hoạt động
trong và ngoài giờ lên lớp nhằm giúp HS tự chủ, năng động, sáng tạo, khám phá -
không theo mô hình học thuộc lòng, hỏi đáp, thi chấm điểm. GV đóng vai trò là
người thiết kế hoạt động, điều phối viên, giúp tổ chức hoạt động cho HS. Cần xác
định và sử dụng kết hợp tối đa khung thời gian: Hoạt động ngoại khóa, chương trình
ngoài giờ, chương trình địa phương, các tiết chào cờ, sinh hoạt tập thể, v.v. cho các
hoạt động giáo dục di sản. Khuyến khích tư duy phản biện của HS và GV. Tránh lặp
lại các định kiến và cần làm mới nhận thức, tiếp cận về di sản văn hóa và phương
pháp giáo dục.
Việc sử dụng di sản trong dạy học tác động lớn đến tư tưởng tình cảm của học
sinh. Khi được tìm hiểu, tiếp cận và trải nghiệm thực tế, học sinh sẽ được nâng cao
hiểu biết với những di tích đồng thời có thái độ và hành vi đúng đắn có ý thức gìn
giữ, bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa của quê hương. Việc sử dụng di sản
trong dạy học góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức, kích thích hứng
thú, giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.
32
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã xây dựng được cơ sở lí luận và thực tiễn về
phương pháp dạy học và việc giáo dục di sản văn hóa, nêu lên được vai trò và ý
nghĩa của việc giáo dục di sản văn hóa trong dạy học nói chung và qua môn địa lí lớp
9 nói riêng. Tác giả cũng đã nêu đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lí lớp
9. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9. Ngoài ra,
những thực trạng trong dạy và học di sản văn hóa qua môn địa lí ở một số trường
THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng đã được đề cập. Tỉnh Bắc Ninh có nhiều
DSVH có thể đưa vào trong dạy học và giáo dục cho HS THCS.
33
Chương 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC GIÁO DỤC DI SẢN TRONG MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9
2.1. Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức dậy học giáo dục di sản trong môn Địa lí 9
2.1.1. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản qua môn địa lí
Trong quá trình giáo dục DSVH cho HS giáo viên cần tuân thủ theo các yêu
cầu của việc giáo dục di sản nhằm đạt được mục tiêu dậy học và giáo dục.
2.1.1.1. Đảm bảo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông của môn học và mục
tiêu giáo dục di sản
Đây là yêu cầu buộc giáo viên cần thực hiên, mục tiêu này có tính xuyên suốt,
chỉ đạo mọi hoạt động giáo dục Mục tiêu giáo dục giá trị DSVH cần được thiết lập rõ
ràng và không ảnh hưởng đến mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông.
Giáo dục giá trị DSVH nhằm tới các mục tiêu chính sau:
- Giúp học sinh có tri thức về DSVH từ đó nhận thức đúng đắn về giá trị của
các DSVH và nâng cao ý thức cá nhân trong việc giữ gìn và phát huy giá trị DSVH
của đất nước nói chung của địa phương nói riêng.
- Giáo dục cho HS có thái độ đúng đắn đối với các DSVH, củng cố và phát
triển lòng yêu quí, trân trọng, gìn giữ và phát huy giá trị các DSVH của dân tộc, cộng
đồng, địa phương, giúp HS THPT có động cơ và nhu cầu trong việc tìm kiếm các
thông tin về DSVH, tuyên truyền quảng bá hình ảnh của DSVH đến cộng đồng.
- Thời gian tổ chức học tập tại di sản phải nằm trong khuôn khổ quy định của
chương trình và kế hoạch dạy học của nhà trường.
- Chú ý đưa di sản văn hóa phù hợp với trình độ, yêu cầu của học sinh từng
khối lớp.
- Lựa chọn các di sản văn hóa sao cho phù hợp với mục đích và nhiệm vụ
của từng bài học, xem trong trường hợp nào thì dùng di sản văn hóa nào.
Mục tiêu từng cấp học nói chung, các môn học trong nhà trường phổ thông
đều có mục tiêu cụ thể cho từng cấp, lớp học. Trên cơ sở của những mục tiêu đó, mục
tiêu từng bài được xây dựng. Đảm bảo mục tiêu giáo dục trong đề xuất các biện pháp
là mục tiêu của biện pháp phải xuất phát và phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng
cấp học và là mục tiêu chung của chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.
34
2.1.1.2. Xác định rõ mục đích của việc sử dụng di sản văn hóa
Cần phải xác định rõ mục đích của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học
địa lí thì mới biết đưa nội dung giáo dục di sản nào cho học sinh. Đây là yêu cầu rất
quan trọng đảm bảo cho sự thành công của việc khai thác và sử dụng di sản văn hóa
vào dạy học địa lí.
Mục đích giáo dục di sản phải liên quan đến nội dung bài học trong SGK. Ví
dụ yêu cầu HS tìm hiểu nguồn gốc của di sản, nguyên nhân tạo thành cấu trúc của di
sản, sự phát triển của di sản qua thời gian, ý nghĩa của di sản, cảm nhận của HS với di
sản, HS có thể làm gì để bảo vệ, tôn tạo di sản,… Những mục đích này càng được lên
kế hoạch chi tiết, trình bày đơn giản càng giúp HS nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực
hiện. Ngoài ra, GV cần lưu ý về thời gian HS có thể làm việc tại địa điểm có di sản để
đưa ra các yêu cầu về nội dung cho phù hợp. GV có thể hướng dẫn HS tìm hiểu trước
các thông tin liên quan tới di sản, khi làm việc với di sản, HS sẽ trao đổi, quan sát, so
sánh những gì thu thập được với thực tế di sản, từ đó có sự hiểu biết sâu sắc, kỹ hơn về
di sản.
Như vậy, sau khi đã xác định được mục tiêu giáo dục giá trị DSVH thì GV cần
lập kế hoạch chi tiết các công việc cụ thể, từ chuẩn bị tiến hành dạy học, tiến trình
dạy học với di sản và tổng kết, đánh giá hoạt động dạy học với di sản.
2.1.1.3. Công việc chuẩn bị chu đáo
Để tiến hành giáo dục di sản có hiệu quả nhất thì ngoài việc giáo viên cần chắc
các kiến thức về di sản thì còn cần chuẩn bị chu đáo từng hoạt động học tập. GV cần
chuẩn bị kỹ nội dung và các điều kiện thực hiện kể cả tiến hành dậy học trên lớp cũng
như ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động làm việc với di sản cần tiến hành theo những bước đi cụ thể. GV
cần cân nhắc những yêu cầu đã được xác định. Những yêu cầu giáo dục càng được
nêu chi tiết, trình bày đơn giản càng giúp HS nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực hiện.
Giáo viên cần xây dựng một kế hoạch cụ thể, có mục đích, yêu cầu rõ ràng cho từng
công việc, từng bước tiến hành. GV nên hướng dẫn để HS cùng tham gia hoạt động
chuẩn bị.
Để chuẩn bị chu đáo GV cần:
35
- Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động.
- Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn
thành là bao lâu.
- Bản thân GV sẽ phải làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực giữa
thầy và trò.
- Có thể hình dung khi thiết kế bước tiến hành hoạt động như xây dựng một
kịch bản cho HS thể hiện để làm việc với di sản hiệu quả hơn.
- Kết thúc hoạt động GV sẽ phải hướng dẫn những gì cho HS
- Đánh giá kết quả hoạt động thông qua nhận xét chung về ý thức tham gia mọi
thành viên trong tập thể. Viết thu hoạch sau hoạt động nhằm tìm hiểu mức độ nhận
thức vấn đề của HS.
Những kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh có đạt hiệu quả hay không còn tùy
thuộc vào công việc chuẩn bị của giáo viên nên yêu cầu chuẩn bị chu đáo là thật sự
cần thiết.
2.1.1.4. Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thực hiện
DSVH bao gồm cả di sản vật thể lẫn di sản phi vật thể. Mỗi loại di sản lại có
những đặc điểm riêng về hình thức, giá trị, ý nghĩa. Hơn thế nữa, mỗi học sinh lại có
trình độ nhận thức và đặc điểm tâm sinh lí khác nhau. Vì vậy, khi sử dụng di sản như
phương tiện dạy học, có thể tổ chức nhiều hình thức tiếp cận như:
- Dạy học trên lớp thông qua sách báo, máy chiếu, hình ảnh minh họa
- Tổ chức cho HS trực tiếp quan sát di sản
- Để HS tìm hiểu di sản ngay trong khuôn viên nhà trường; phòng truyền
thống của nhà trường; các buổi ngoại khóa; tổ chức sinh hoạt chuyên đề tìm hiểu di
sản; tổ chức câu lạc bộ những người yêu thích văn nghệ dân gian; tổ chức triển lãm
về di sản ở địa phương,…và tổ chức thăm quan những địa điểm có di sản ngay tại địa
phương trường đóng hoặc di sản nổi tiếng trong nước, quốc tế khi có điều kiện.
Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thực hiện nhằm khắc phục tình trạng
phiếm diện, đơn điệu và đảm bảo kết quả giáo dục bền vững.
36
2.1.1.5. Phát huy tính chủ động, tích cực trong nhận thức của học sinh khi sử dụng di
sản văn hóa vào dạy học địa lí ở trường phổ thông
Quá trình giáo dục cho học sinh đều hướng tới yêu cầu cơ bản này nhằm thực
hiện đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo. Phát huy tính chủ động, tích cực
cho học sinh chính là hướng tới mục tiêu dạy học tích cực.
Để việc sử dụng di sản văn hóa góp phần phát huy tính tích cực, chủ động
trong nhận thức của học sinh, cần phải:
- GV luôn tạo điều kiện tối đa để HS được tham gia vào các hoạt động với di
sản, từ các hoạt động trong khâu chuẩn bị như lập kế hoạch, phân công người thực
hiện việc cụ thể,… Tạo ra nhiều tình huống có vấn đề để học sinh tìm hiểu, học hỏi,
nghiên cứu, rút ra kinh nghiệm. Để học sinh quan sát kĩ hơn, làm việc nhiều hơn,
suy nghĩ nhiều hơn và thể hiện mình nhiều hơn.
- Học sinh được tự chủ trong công việc, tự hoàn thành báo cáo tìm hiểu di sản,
có sản phẩm do cá nhân hoặc nhóm tạo ra các em sẽ phấn khởi càng cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ. Điều đó càng khuyến khích HS làm việc tích cực, nhiệt tình hơn, các
em có cơ hội được thể hiện mình.
- Sử dụng di sản văn hóa không phải chủ yếu để minh họa SGK và bài giảng
của giáo viên mà phải tạo ra những dữ liệu để tổ chức dạy học, giải quyết vấn đề, tổ
chức hoạt động tìm kiếm, phát hiện tri thức địa lí mới của học sinh. Khi học tập tại
di sản, học sinh được phát huy những kĩ năng, thao tác tư duy địa lí trong nhận thức
như quan sát, nhận xét, giải thích, liên hệ. Những thao tác này được các em huy
động, sử dụng nhiều hơn so với giờ học bình thường trên lớp.
- GV giao nhiệm vụ rõ ràng, hướng dẫn cụ thể chi tiết để HS biết cách làm
việc với di sản. Khi sử dụng di sản văn hóa, để phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh, giáo viên cần hướng dẫn các em rèn luyện các kĩ năng, làm tốt các bài tập.
Việc tiến hành một cách độc lập các loại bài tập như miêu tả, kể chuyện di sản, phân
tích, đánh giá di sản sẽ giúp cho sự hiểu biết của các học sinh thêm sâu sắc và giúp
học sinh hình thành những kĩ năng mới.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Để phát huy tích tích cực của
học sinh thì vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học rất quan trọng. Vì vậy, giáo
viên cần phải trau dồi trình độ chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ của
37
người thầy, người hướng dẫn, tổ chức quá trình dạy học. Giáo viên không chỉ nắm
vững những kiến thức địa lí mà còn cần tìm hiểu những tri thức về văn hóa có liên
quan đến di sản. Giáo viên không chỉ thành thạo các kĩ năng lên lớp bình thường mà
còn sử dụng tốt các phương pháp hướng dẫn, tổ chức hướng dẫn.
2.1.1.6. Đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính trực quan
DSVH giống như một phương tiện dậy học. Vì vậy, trong quá trình giáo dục
giá trị DSVH giáo viên cần đảm bảo yêu cầu về tính khoa học, tính sư phạm và tính
trực quan.
- Tính khoa học là một yêu cầu bắt buộc trong quá trình giáo dục. Đảm bảo
tính khoa học, tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
Một DSVH được đưa vào giáo dục trước là những di sản đảm bảo các yêu cầu:
+ Thứ nhất, di sản văn hóa được xác nhận là di sản văn hóa theo cấp (cấp
tỉnh, cấp quốc gia hay quốc tế).
+ Thứ hai, những di sản đó đã được các nhà khoa học xác định, lập hồ sơ,
được các cơ quan có trách nhiệm (Bộ, Sở Văn hóa - Thông tin) xếp hạng. Hồ sơ của
di sản văn hóa đã được hoàn chỉnh về các mặt như di sản thuộc loại gì, thuộc tình
thành, địa phương, quốc gia nào, thời gian xây dựng, tôn tạo, trùng tu và quan trọng
nhất là di sản phản ánh sự kiện gì.
- Đảm bảo tính sư phạm
Đối với nghề dạy học, tiêu chí của bài học không giống như những bài thuyết
trình, những bản báo cáo. Đối tượng dạy học lại hoàn toàn không như các đối tượng
hội nghị, hội thảo. Cho nên, dù giáo dục DSVH cho học sinh cần đảm bảo tính nội
dung (khoa học) mà còn phải đặt mạnh tiêu chí về tính sư phạm.
Tính sư phạm ở đây bao gồm: sự phù hợp về mặt tâm sinh lí học sinh, tính
thẩm mĩ, sự thể hiện nhuần nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các phương pháp dạy
học. Vì vậy, người giáo viên muốn giá trị DSVH vào dạy học có hiệu quả thì không
những phải có kiến thức tối thiểu di sản mà mà còn cần phải có ý thức sư phạm, kiến
thức về lí luận dạy học và về các PPDH tích cực, sau đó mới là sự linh hoạt và sáng
tạo truyền tải cho học sinh một cách có ý nghĩa.
38
- Đảm bảo tính trực quan: đây một trong những nguyên tắc cơ bản, nhằm tạo
biểu tượng cho học sinh, trên cơ sở đó hình thành khái niệm lịch sử dựa trên quan sát
hiện vật trực tiếp hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật.
+ Đảm bảo tất cả học sinh được quan sát rõ ràng, đầy đủ, nếu có thể thì tổ
chức cho học sinh tham quan theo nhóm.
+ Đảm bảo nội dung bức tranh, ảnh phản ánh sự kiện, hiện tượng, tiến trình
lịch sử nào, ở khía cạnh nào và phản ánh đến đâu? cách thể hiện? Xuất xứ của bức
tranh, ảnh, thời gian,...
Yêu cầu đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính trực quan trong việc sử
dụng di sản văn hóa vào dạy học địa lí ở trường THPT là một trong những yêu cầu
cơ bản, có ý nghĩa quyết định đối với thành công của bài học.
2.1.2. Các nguyên tắc sử dụng phương pháp giáo dục di sản trong bài dạy học Địa
lí 9
2.1.2.1. Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình Địa
lí 9
Để truyền tải kiến thức cho học sinh thì có rất nhiều phương pháp, tuy nhiên
để đạt được mục tiêu giáo dục hiệu quả nhất thì phải lựa chọn được phương pháp dạy
học phù hợp. Phương pháp đó phải phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình.
Đối với việc giáo dục giá trị DSVH cho học sinh lớp 9 thông qua môn Địa lí
thì việc tuân thủ nguyên tắc ‘‘phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu, nội
dung chương trình” là bắt buộc.
Mục tiêu của bài học địa lí chính là cái đích phải đạt đến mức độ được quy định.
Mục tiêu của bài học cũng chính là những nhiệm vụ, công việc mà học viên phải
làm được sau một quá trình học tập mà trước đó họ chưa làm đựơc. Mục tiêu dạy
học ở trường THPT nói chung, dạy học Địa lí nói riêng là hướng tới cung cấp cho
học sinh những kiến thức, rèn luyện kĩ năng cơ bản, qua đó góp phần giáo dục đạo
đức, lối sống, tư tưởng tình cảm cho học sinh.
Để đáp ứng mục tiêu dạy học địa lí khi sử dụng di sản văn hóa ở trường
THCS, giáo viên cần xác định rõ mục đích, biện pháp, cách thức sử dụng di sản văn
hóa và ý nghĩa của việc sử dụng với mỗi bài học.
Mỗi mục tiêu, nội dung cụ thể thông thường phải được thực hiện bằng một
hay một số PPDH phù hợp mới nâng cao được hiệu quả của bài học Địa lí và chất
39
lượng học tập bộ môn. Sự phù hợp giữa phương pháp với mục tiêu và nội dung thể
hiện ở chỗ, phương pháp dạy học phải trở thành phương tiện, công cụ thiết thực giúp học
sinh đạt được các mục tiêu về nhận thức (nhận biết, hiểu, vận dụng, phân tích, so sánh,
tổng hợp các nguồn tri thức). GV cần chọn những PPDH vừa giúp học sinh dễ hiểu mà
lại truyền tải đầy đủ mục tiêu, nội dung bài học.
Mục tiêu, nội dung, phương pháp có mối quan hệ hữu cơ, biện chững với
nhau. Chọn nội dung phù hợp với mục tiêu, rồi chọn phương pháp phù hợp với nội
dung. Trong giáo dục DSVH cho học sinh THCS việc vận dụng các phương pháp
giáo dục DSVH đã chọn lựa, phải góp phần nâng cao hiệu quả mục tiêu giáo dục
và nội dung giáo dục.
2.1.2.2. Phương pháp giáo dục phải đảm bảo phù hợp với thực tiễn, học đi đôi
với hành
Ngoài việc lựa chọn PPDH phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học cùng giáo
dục DSVH đạt kết quả tốt, đòi hỏi học sinh phải có sự tích cực, chủ động và đặc
biệt là hứng thú, tích cực trong học tập. Chính vì thế mà người giáo viên phải
chọn lựa được những phương pháp phù hợp, tương xứng với thực tế.
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với
hành, nhà trường gắn liền với đời sống, với những nhiệm vụ phát triển bền vững của
đất nước. Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học nắm vững tri thức, nắm
vững cơ sở khoa học, kỹ thuật, văn hoá khi kết hợp hai điều kiện: Một là, tri thức là
những điểm có hệ thống, quan trọng và then chốt hơn cả.
Hai là, tri thức đó phải được vận dụng trong thực tiễn để cải tạo hiện thực, cải tạo
bản thân. Thông qua đó mà giúp họ ý thức rõ tác dụng của tri thức lý thuyết đối với đời
sống, với thực tiễn, với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, hình thành cho họ
những kỹ năng vận dụng chúng ở những mức độ khác nhau mà mức độ cao nhất là góp
phần phát triển kinh tế- xã hội và văn hoá- khoa học của đất nước. Bản thân nội dung “ lý
luận liên hệ với thực tiễn” đã phản ánh nội dung “học đi đôi với hành”.
Những PPDH mà người giáo viên lựa chọ phải đảm bảo phù hợp với trình độ
tâm sinh lý và nhận thức của học sinh. Một trong những yếu tố về thực tiễn nữa là
cơ sở vật chất của nhà trường cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp.
T r ê n t hực tế, điều kiện cơ sở vật chất ở các trường học hiện nay còn khá nghèo
40
nàn, chưa đa dạng. PPDH luôn gắn phương tiện dạy học, vì vậy giáo viên cần đảm
bảo phù hợp về mặt kinh phí tổ chức thực hiện.
Như vậy, nguyên tắc lựa chọn phương pháp giáo dục phải đảm bảo phù
hợp với thực tiễn dạy học ở trường phổ thông là yếu tố vô cùng quan trọng.
2.1.2.3. Phương pháp giáo dục phải đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích
cực, tính độc lập sáng tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá
trình dạy học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải phát huy cao độ tính tự
giác, tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của người học dưới tác dụng vai trò chủ đạo
của giáo viên, tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học.
- Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy đủ mục đích,
nhiệm vụ học tập mà qua đó nỗ lực nắm vững tri thức, tránh chủ nghiã hình thức
trong quá trình lĩnh hội tri thức.
- Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông
qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề
học tập, nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là điều
kiện để đạt được mục đích và vừa là kết quả của hoạt động.Tính tích cực nhận thức
cũng là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tuỳ theo sự huy động những chức năng
tâm lý nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện, tính
tích cực tìm tòi và tính tích cực sáng tạo.
- Tính độc lập nhận thức về nghĩa rộng là sự sẵn sàng tâm lý đối với sự tự
học.Theo nghĩa hẹp, tính độc lập nhận thức là năng lực, phẩm chất, nhu cầu học tập
và năng lực tự tổ chức học tập, cho phép người học tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề,
tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của mình và qua đó cho phép người học
hình thành sự sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc tự học.
Qua đó có thể nhận thấy tính độc lập nhận thức là sự thống nhất giữa phẩm
chất và năng lực, giữa ý thức, tình cảm và hành động, giữa động cơ, tri thức và
phương pháp hoạt động độc lập.
- Trong quá trình dạy học người giáo viên càng giữ vai trò chủ đạo của mình
khi họ phát huy cao độ tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của người
41
học. Còn người học càng thể hiện tính tự giác, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của
mình, nghĩa là càng thể hiện vai trò trung tâm của mình trong hoạt động nhận thức -
học tập, và qua đó càng tạo điều kiện để giáo viên phát huy vai trò chủ đạo. Kết hợp
tính tích cực của giáo viên và học sinh một cách hài hoà trong hoạt động phối hợp với
nhau sẽ cho phép đạt được những kết quả dạy học và giáo dục trong một thời gian
ngắn nhất. Từ đó xác định di sản văn hóa nào tiêu biểu, phù hợp nhất với nội dung bài
học, gây ấn tượng sâu sắc với học sinh, kích thích sự hưng phấn của học sinh trong
học tập để học sinh nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức. Tránh sử dụng các di tích không tiêu
biểu, không điển hình nhất với nội dung bài học, gây nhàm chán với học sinh và
không đạt hiệu quả bài học đề ra.
2.1.2.4. Phương pháp giáo dục phải có sự kết hợp linh hoạt, sáng tạo với các
phương pháp dạy học khác
Mỗi một phương pháp dạy học đều có ưu nhược điểm của nó. Không có một
phương pháp, không có một biện pháp dạy học nào được sử dụng duy nhất trong bài
học, một chương trình hay một khóa trình dạy học. Vì vậy, trong quá trình giáo dục
DSVH cho học sinh giáo viên cần kết hợp các phương pháp giáo dục với nhau.
Di sản văn hóa vừa là một nội dung kiến thức lại vừa là một phương
tiện trực quan trong dạy học, nhưng để cung cấp kiến thức cho học sinh, giáo viên
phải sử dụng biện pháp khác nhau làm nổi bật nội dung, giá trị của di sản phục vụ
cho nội dung bài học. Do đó, việc sử dụng di sản trong dạy học là một biện pháp,
nên kết hợp với các biện pháp và phương tiện dạy học khác. Điều này sẽ có ích
trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh và giúp học sinh lĩnh hội kiến thức
nhanh và ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
Các PPDH dạy học có mối liên hệ mật thiết với nhau, khi kết hợp các PPDH
vào giáo dục DSVH thì kết quả giáo dục sẽ cao hơn.
2.1.3. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản qua bài dạy Địa lí 9
2.1.3.1. Bám sát nội dung chương trình Địa lí lớp 9
Giáo dục DSVH cho HS theo con đường nào hay theo hình thức nào cũng đều
phải bám vào nội dung chương trình SGK do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
SGK là những nội dung giáo dục đã được cụ thể hóa và mang tính pháp lí cụ thể.
42
Việc giáo dục DSVH sẽ được lồng ghép, tích hợp vào các bài dạy có liên quan
trong SGK. Điều này vừa đảm bảo rằng các em học sinh sẽ được lĩnh hội đầy đủ các
kiến thức cơ bản cũng như sẽ hiểu biết về giá trị của DSVH. Không những vậy, giáo
viên sẽ không mất nhiều thời gian để tìm tòi, chắt lọc những kiến thức về DSVH. Từ
đó, giáo viên có nhiều thời gian đầu tư cho việc giảng dạy. Từ những sắp xếp logic
theo thứ tự các bài học, GV cũng sẽ thuận lợi trong việc sắp xếp các nội dung giáo
dục DSVH một cách hợp lí nhất phù hợp với thời lượng cho phép của môn học. Điều
này sẽ giúp cho việc giáo dục DSVH trở nên hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, việc giáo
dục DSVH cũng chính là việc giáo dục ý thức, rèn luyện nhân cách, bồi dưỡng cho
thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản cho cuộc sống tương lai sau này.
Sách giáo khoa là tài liệu chính thức để giáo viên sử dụng trong quá trình dạy
học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh và là tài liệu chính để học sinh học
tập. Ngoài ra, sách giáo khoa giúp học sinh có thể vận dụng và vận dụng một cách thành
công tất cả những gì đã học vào cuộc sống. Sách giáo khoa chính là phương tiện chính
thống để giáo viên giáo dục giá trị của DSVH một cách hiệu quả nhất.
2.1.3.2. Cụ thể hóa và đi sâu vào những vấn đề, những nội dung có liên quan đến di
sản văn hóa mà sách giáo khoa có đề cập
Trong chương trình SGK Địa lí 9, nội dung về DSVH đã được đề cập đến
nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, sơ lược, chỉ mang tính minh họa cho một
mục kiến thức nhỏ, chứ chưa được cụ thể hóa. Điều này đòi hỏi giáo viên cần phải có
những kiến thức sâu rộng về các DSVH và những phương pháp và hình thức giáo dục
phù hợp nhằm cung cấp cho HS những kiến thức về DSVH chính xác nhất và hiệu
quả nhất. Như vây, giáo viên sẽ cần cụ thể hóa, đi sâu vào những vấn đề, nội dung có
liên quan đến DSVH mà SGK có đề cập.
Khi đi sâu vào những vấn đề, nội dung có liên quan đến DSVH mà SGK có đề
cập thì sẽ đạt được mục tiêu giáo dục phổ thông gắn với mục tiêu giáo dục di sản. Vì
vậy, chuẩn bị lựa chọn di sản phục vụ cho việc dạy học một bài học hoặc một nội
dung/chuyên đề của môn hoặc nhiều môn học, GV cần xác định mục tiêu bài học/
chuyên đề và lựa chọn di sản phải hướng vào thực hiện mục tiêu đã được xác định và
hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó GV
cần xây dựng thêm một số yêu cầu về di sản đối với HS.
43
2.1.3.3. Không làm biến tính nội dung môn học, không biến bài học địa lí thành bài
giáo dục di sản văn hóa
Di sản văn hóa có ý nghĩa nhất định đối với quá trình dạy học, giáo dục. Tuy
nhiên muốn sử dụng chúng có hiệu quả, người GV phải chú ý tuân thủ một số yêu
cầu trong chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học với di sản và triển khai hoạt động
dạy học với di sản. Đặc biệt, không làm biến tính nội dung môn học, không biến bài
học địa lí thành bài giáo dục di sản văn hóa. Trong quá trình giáo dục DSVH, giáo
viên phải chú ý không quá chú trọng đến giáo dục giá trị DSVH mà quên đi nội
dung chính của môn học mà cần đảm bảo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ
thông của môn học và mục tiêu giáo dục di sản. Đảm bảo chương trình giáo dục phổ
thông môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (không thêm, bớt thời
lượng làm thay đổi chương trình). Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông gắn với mục
tiêu giáo dục di sản.
Vì vậy, GV phải biết kết hợp hài hòa giữa giáo dục DSVH với kiến thức địa
lí. GV phải xác định được nhiệm vụ giảng dạy, mục tiêu bài học, từ đó xác định nội
dung giáo dục DSVH sao cho phù hợp với kiến thức của bài địa lí và thời lượng của
tiết dạy. Việc chuẩn bị lựa chọn di sản phục vụ cho việc dạy học một bài học hoặc
một nội dung/chuyên đề của môn hoặc nhiều môn học, GV cần xác định mục tiêu bài
học/ chuyên đề và lựa chọn di sản phải hướng vào thực hiện mục tiêu đã được xác
định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu được thuận lợi hơn. Bên
cạnh đó GV cần xây dựng thêm một số yêu cầu về di sản đối với HS. Có như thế
mới đảm bảo tính khoa học và mang lại hiệu quả.
2.1.3.4. Kế thừa và phát huy những kiến thức về di sản văn hóa đã có ở học sinh,
tăng cường liên hệ thực tế địa phương
Giáo dục di sản văn hóa tại địa điểm có di sản hay dạy học trong lớp học có sử
dụng di sản, GV cần chuẩn bị kỹ nội dung, giúp học sinh vận dụng những kiến thức,
hiểu biết về di sản để liên hệ thực tế vào địa phương.
Giáo viên cũng nên chú ý đến việc khai thác các kiến thức cũ, kiến thức
của học sinh thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng. Điều này
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục và góp phần củng cố kiến thức cho
học sinh nhanh chóng. Đồng thời, giáo viên tiết kiệm được thời gian mà nội dung
44
giáo dục DSVH cũng trở nên phong phú hơn. Việc kế thừa và phát huy những kiến
thức sẵn có ở học sinh còn góp phần tạo nên tính tích cực, chủ động trong học tập của
HS. Học tập, trải nghiệm di sản hiệu quả góp phần quan trọng trong việc hình thành
các kỹ năng sống, đặc biệt là sự thích ứng, sáng tạo của học sinh.
2.2. Xác định nội dung giáo dục di sản qua môn địa lý lớp 9
2.2.1. Mục tiêu giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 9
2.2.1.1. Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu một cách khái quát các di sản văn hóa của đất nước và
các di sản văn hóa của Bắc Ninh
- Giúp học sinh biết và hiểu được nguồn gốc, sự phân bố của di sản, quá
trình hình thành nên các di sản trong quá trình sản xuất và đời sống của con người.
- Hiểu về vai trò, ý nghĩa của các di sản văn hóa
- Biết được ý nghĩa của việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản trong phát
triển kinh tế - xã hội.
- Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc lồng ghép giáo dục di sản
trong dạy học nói chung và qua môn Địa lí nói riêng.
2.2.1.2. Kĩ năng
- Giúp học sinh biết cách thu thập, phân tích thông tin về các di sản văn hóa.
- Kĩ năng hoạt động tích cực trong việc gìn giữ các di sản văn hóa.
- Giúp học sinh có những tăng kĩ năng tương tác trải nghiệm
- Hình thành các kỹ năng sống, đặc biệt là sự thích ứng, sáng tạo của học sinh
2.2.1.3. Thái độ
- Giáo dục cho HS có thái độ đúng đắn, có ý thức, trách nhiệm trong việc gìn
giữ, bảo tồn các di sản văn hóa.
- Củng cố và phát triển lòng yêu quí, trân trọng, giữ gìn và phát huy giá trị các
DSVH của dân tộc, cộng đồng, địa phương
- Giúp HS có động cơ và nhu cầu trong việc tìm kiếm các thông tin về DSVH,
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của DSVH đến cộng đồng
- Tích cực ủng hộ các chính sách, hoạt động bảo vệ di sản văn hóa; Phê phán
và lên án các hoạt động, hành vi làm tổn hại di sản văn hóa.
45
2.2.2. Các kiến thức về về giáo dục di sản trong chương trình Địa lí lớp 9
Nội dung giáo dục DSVH cho học sinh sẽ được bám sát vào nội dung chương
trình SGK lớp 9 và được tiến hành theo hình thức lồng ghép.
Căn cứ vào nội dung chương trình và SGK Địa lí 9 và những di sản văn
hóa có thể xác định được một số nội dung cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Nội dung được lồng ghép trong chương trình giáo dục giá trị
DSVH cho học sinh lớp 9 THCS
DSVH được sử dụng Mục đích giáo dục STT Tên bài trong SGK Địa lí 9
Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam
1
Biết những DSVH phi vật thể của địa phương Bảo tồn, duy trì các giá trị của di sản nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa song song với phát triển kinh tế.
2
Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp 3
Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người. - Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người. - Bảo tồn, gìn giữ DSVH
Bài 15: Thương mại và du lịch
- Giáo dục các giá trị văn hóa truyền thống - Bảo tồn, giữ gìn các di tích - Biết ý nghĩa, vai trò của các DSVH đối với sự phát triển kinh tế mà trong đó là ngành du lịch.
4
DSVH phi vật thể quốc gia: - Nghề gốm Phù Lãng - Nghề chạm khắc gỗ Phù Khê - Nghề gò đồng Đại Bái - Nghề Tranh dân gian Đông Hồ - Nền văn minh lúa nước - văn minh sông Hồng. - Nền văn minh lúa nước - văn minh sông Hồng. - Đền Đô (hay còn gọi là đền Lý Bát Đế hoặc Cổ Pháp điện) - DSVH phi vật thể quốc gia: - Các truyền lễ hội thống: Làng Diềm, làng Đồng Kị, thị trấn Lim - Các di sản văn hóa vật thể: Chùa Phật Tích; Chùa Dâu; Đền Đô - Quan Độ; Chùa Tiêu; Đình làng Đình Bảng; Chùa Phúc Lâm,... - Nghệ thuật trình diễn truyền thống: + Gốm Phù Lãng + Trạm gỗ Phù Khê
46
STT DSVH được sử dụng Mục đích giáo dục Tên bài trong SGK Địa lí 9
Bài 20: Vùng đồng - Biết đến di sản văn hóa + Gò đồng Đại Bái - Các loại hình diễn
bằng sông Hồng xướng: Dân ca Quan họ Phi vật thể Đại diện của
Bắc Ninh và ca trù. nhân loại được UNESCO
- Những di sản, bảo vật được vinh danh công nhận và Di sản văn hóa Phi vật thể Đại diện 5 - Lăng và đền thờ Kinh của nhân loại cần được
Dương Vương bảo vệ khẩn cấp;
- Đền Bà Chúa Kho - Giáo dục ý thức bảo tồn,
phát huy những nét văn hóa truyền thống cha ông.
Bài 21: Vùng đồng - Các làng nghề truyền - Giúp các em hiểu tiềm
bằng sông Hồng (tiếp thống như: Nghề gốm năng và thế mạnh phát
theo) Phù Lãng; Nghề chạm triển du lịch của Bắc Ninh
khắc gỗ Phù Khê; Nghề cũng như của vùng.
6
gò đồng Đại Bái; Nghề Tranh dân gian Đông Hồ. - Giáo dục giá trị của các di sản và kĩ năng bảo tồn
- Các lễ hội dân gian và các di tích, lễ hội truyền
truyền thống như: Hội thống....
Lim, hội làng,...
Bài 42: Địa lí tỉnh - Cụm Di tích văn hóa - Biết các loại hình văn hóa
(thành phố) Đình- Đền - Chùa, thờ dân gian, các hoạt động văn
Thành hoàng - Nhà thờ họ Nguyễn làng hóa truyền thống - Bảo tồn các giá trị văn
7
Kim Đôi (làng Tiến sĩ) - Di tích lịch sử cấp Quốc gia (QĐ số 100/QĐBT ngày 21/01/1989, số danh mục 383) - Đền thờ Nguyễn Cao hóa, không gian văn hóa. - Tiếp tục tuyên truyền, phát huy các di sản văn hóa, các hình thức trình diễn nghệ thuật dân gian - Giáo dục lòng yêu thiên
nhiên, yêu quê hương
- Chùa Bảo Sinh - Các lễ hội, các làng nghề truyền thống.
47
2.3. Phương pháp giáo dục di sản cho học sinh lớp 9 qua việc dạy học tích hợp
vào một số bài học
- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Đây là phương pháp dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức
và cách thức hoạt động một cách sáng tạo. Bản chất của nó là tạo nên một tình huống
có vấn đề, tình huống học tập và điều khiển học sinh giải quyết vấn đề, tình huống
học tập đó.
Dạy học giải quyết vấn đề người học có thể giải quyết những mâu thuẫn giữa
nhận thức và thực tiễn. Sự tham gia tiochs cực của người học sẽ làm tăng niềm vui
cũng nhưu sự cá thể hóa nội dung học tập do đó làm tăng cường động cơ học tập.
- Phương pháp dạy học hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ
Bản đồ là phương tiện trực quan, là nguồn tri thức địa lí quan trọng. Bản đồ
được coi là phương tiện trực quan giúp cho HS khai thác, củn cố tri thức và phát triển
tư duy trong quá trình sử dụng. Bản đồ còn là nội dung kiến thức có thể hình thành
cho học sinh những kĩ năng cần thiết.
- Phương pháp trao đổi, đàm thoại
Đây là việc mà GV nêu ra các câu hỏi để HS trả lời, đồng thời các em có thể
trao đổi với nhau, dưới sự chỉ đạo của GV, qua đó đạt được mục đích học tập đề ra.
Có thể vận dụng các dạng trao đổi như tái hiện tài liệu, trao đổi phân tích và khái quát
hóa, trao đổi tìm tòi phát hiện, trao đổi ôn tập, tổng kết, trao đổi kiểm tra,… Trong
trao đổi đàm thoại GV đặt câu hỏi và tổ chức cho HS trả lời hoặc trao đổi với nhau để
tìm ra ý kiến đúng, thậm chí trong quá trình trao đổi HS có thể tự đặt câu hỏi và trả
lời. Song vấn đề quan trọng khi vận dụng phương pháp này là chất lượng của câu hỏi.
Câu hỏi đưa ra cho HS trao đổi phải đảm bảo các yêu cầu về mặt lý luận dạy học, lý
luận giáo dục.
- Phương pháp thảo luận
Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa học sinh và giáo viên và
giữa người học với nhau. Thảo luận là phương pháp thích hợp đối với học sinh THCS
và học sinh THPT. Đây là một hoạt động không chỉ diễn ra ở ngoài lớp mà còn cả ở
trong lớp, ở đó học sinh đưa ra những ý kiến đã trình bày. Học sinh có thể chấp nhận
48
hay phản bác ý kiến của người khác nêu ra, điều này phụ thuộc vào vấn đề liên quan
như thế nào.
Kết quả bất kì cuộc thảo luận nào cũng phải dẫn đến một kết luận hay một giải
pháp khoa học, trên cơ sở đã trình bày
Để thảo luận đạt kết quả tốt giáo viên cần quan tâm đén các khâu quan trọng sau:
- Chuẩn bị nội dung thảo luận
- Tiến hành thảo luận
- Tổng kết thảo luận.
- Phương pháp khảo sát, điều tra trong dạy học địa lí
Khảo sát điều tra là một phần của chương trình nhưng được dạy ở ngoài lớp.
Phương pháp này nhằm khảo sát, điều tra các thành phần của môi trường tự nhiên,
môi trường kinh tế - xã hội ở địa phương. Vì vậy phương pháp khảo sát điều tra phải
được tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Phương pháp khảo sát, điều tra nhằm thực hiện nguyên lí học đi đôi với hành,
giúp học sinh vận dụng kiến thức lí thuyết vào bài
2.4. Một số hình thức tổ chức giáo dục di sản cho học sinh qua bài dạy học Địa lí
lớp 9
2.4.1. Khai thác, sử dụng thông tin địa lí về DSVH để tiến hành bài học nội khóa
địa lí (tổ chức bài học tại lớp)
Tiến hành bài học là điều tất yếu và bắt buộc trong việc dạy học ở trường phổ
thông. Vì vậy, một trong những hình thức giáo dục giá trị DSVH quan trọng cho
HS là lồng ghép các nội dung về giáo dục di sản khi tiến hành bài học trên lớp.
Giáo dục học sinh về DSVH thông qua con đường này sẽ giúp học sinh vừa
hiểu kiến thức bài học vừa biết thêm về DSVH. Ngoài ra, sẽ đảm bảo đủ thời gian,
phương tiện để tiến hành. Theo cách này giáo viên sẽ dễ dàng thực hiện.
Sử dụng tài liệu về di sản khi tiến hành bài học trên lớp là biện pháp quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Tài liệu về di sản đóng vai trò là một
nguồn kiến thức góp phần bổ sung, cụ thể hoá, làm phong phú hơn nội dung bài học
do quy định số trang có hạn, sách giáo khoa không đề cập tới. Nó làm cho những kiến
thức trong bài học không chỉ đơn thuần là con số, các sự kiện khô khan mà sinh động
hơn, có hồn hơn, giúp cho HS tái hiện được kiến thức và hiểu bài nhanh, nhớ lâu hơn.
49
Để khai thác các tài liệu, thông tin về DSVH phục vụ cho bài nội khoá thì GV
phải tuân thủ những yêu cầu sau:
- GV phải tiến hành chọn lọc kỹ và xác minh tính chân thực của các tài liệu về
di sản.
- Thời gian một tiết trên lớp có hạn (45 phút/1 tiết) nên đòi hỏi GV phải biết
chọn lọc những tài liệu điển hình nhất, hợp lí với bài học và sắp xếp các tài liệu đó
thành hệ thống phù hợp với tiến trình bài học kết hợp với các phương tiện trực quan,
phương tiện kỹ thuật hiện đại làm cho bài học sinh động hơn. Đồng thời, tuỳ theo
mục đích, nội dung bài học mà GV khai thác những tài liệu khác nhau (có bài dùng
tranh ảnh, có bài dùng hiện vật kết hợp các đoạn miêu tả, tường thuật về di sản, nhân
vật lịch sử) phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của HS.
Sử dụng tài liệu về di sản trong tiến hành bài học trên lớp là phương pháp khá
phổ biến được nhiều GV sử dụng. Do những điều kiện chủ quan và khách quan của
từng địa phương, của từng trường, đặc biệt là những địa phương ở xa nên GV nhiều
khi không thể tiến hành bài nội khoá ngay tại nơi có di sản.
Tuy nhiên, làm thế nào sưu tầm được các tài liệu về di sản một cách tốt nhất,
hiệu quả nhất? Hiện nay, dự án phát triển giáo dục THCS II và Viện khoa học giáo
dục Việt Nam đã công bố phần mềm tra cứu thông tin di tích lịch sử văn hóa cấp
Quốc gia vào tháng 5 - 2012. GV có thể khai thác tài liệu, thông tin, tranh ảnh về các
di sản Quốc gia vào dạy học, còn các di sản văn hóa địa phương chưa có phần mềm
cần tổ chức sưu tầm.
Nhà trường và GV nên phát động HS tham gia sưu tầm tài liệu, tranh ảnh hoặc
hiện vật về di sản phục vụ cho hoạt động dạy học. Sau khi đã sưu tầm được tài liệu về
di sản, GV phải tiến hành phân loại cho phù hợp với nội dung từng bài học cụ thể và
sắp xếp thành hồ sơ dạy học.
Khi tiến hành soạn giáo án, GV phải chọn những tài liệu điển hình nhất, cần
thiết nhất để đưa vào bài giảng. Tránh tình trạng đưa quá nhiều tài liệu, không phân
biệt đâu là tài liệu cần thiết, điển hình, sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ, làm loãng
nội dung cơ bản của bài học.
50
2.4.2. Tiến hành bài học tại nơi có di sản văn hóa (Bài học thực địa)
Bài học không chỉ tiến hành ở trên lớp mà còn có thể tiến hành ở nơi có di
sản (thực địa). Tiến hành bài học tại nơi có di sản văn hóa (bài học thực địa) được
thực hiện theo nội dung quy định của chương trình và hoàn toàn khác với các hoạt
động ngoại khoá tại di sản. Bài học thực địa đối với những bài trong chương
trình sách giáo khoa hay bài học địa phương về căn bản cũng giống nhau về hình
thức thực hiện và đảm bảo nội dung theo yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng
chương trình. Tuy nhiên, b ài học địa phương chỉ được tiến hành học thực địa tại
nơi có di sản ở địa phương mà thôi, còn bài học trong chương trình sách giáo khoa
có thể tiến hành ở bất kỳ địa danh nào có di sản.
Để tiến hành bài học tại nơi có di sản văn hóa (Bài học thực địa), giáo viên và
học sinh cần tuân thủ nghiêm ngặt những yêu cầu sau:
* Yêu cầu để tiến hành bài học tại nơi có di sản:
- Công tác chuẩn bị bài học tại nơi có di sản phải được thực hiện chu đáo,
kỹ lưỡng:
Một là, chọn vấn đề, địa điểm có di sản văn hóa phù hợp với mục tiêu, nội
dung bài học, số tiết học và điều kiện tiến hành.
Hai là, cần lập kế hoạch cụ thể về công tác chuẩn bị và tiến hành bài học đi
khảo sát thực địa, liên hệ với các cơ quan quản lý di sản. GV phải xây dựng được kế
hoạch chuẩn bị và tiến hành bài học tại nơi có di sản một cách chi tiết cho từng nội
dung công việc, thời gian thực hiện, lực lượng phối hợp, phương tiện thiết bị hỗ trợ.
Kế hoạch tiến hành bài học tại di sản phải báo cáo với tổ chuyên môn, lãnh đạo nhà
trường để được duyệt thực hiện và có kế hoạch hỗ trợ.
Ba là, GV phải chuẩn bị trước cho HS về tư tưởng và kiến thức chuyên môn
như nêu mục đích, yêu cầu của bài học và nội dung kiến thức cơ bản cần tìm hiểu
trước ở nhà, thông báo sơ qua về địa điểm có di sản, sự kiện, nội dung kiến thức liên
quan đến di sản, yêu cầu các em sưu tầm thêm tài liệu có liên quan; chuẩn bị đồ dùng
trực quan, phương tiện dạy học cần thiết; phổ biến nội qui học tập tại thực địa.
- Nội dung bài học tại di sản phải đảm bảo tính chính xác, cơ bản và bám sát
nội dung kiến thức bài học và kiến thức di sản phản ánh.
51
Để đạt được các mục tiêu giáo dục và phát triển như bài học trên lớp, bài học
tại di sản cần chú trọng đến việc làm sáng tỏ bản chất những mối liên hệ bên trong
của các kiến thức liên quan tại chính nơi HS đang được học. Vì vậy, nội dung bài học
tại di sản vừa phải đảm bảo tính chính xác, cơ bản, vừa sức hoạt động nhưng đồng
thời phải phù hợp, bám sát nội dung kiến thức mà các chứng tích, hiện vật tại di sản
phản ánh.
GV cần lựa chọn nội dung kiến thức được qui định trong chương trình của lớp
học, cấp học phù hợp với di sản, bài giảng tại đây cần được bổ sung nguồn tài liệu về
địa phương. GV phải chú ý làm sao để đảm bảo mạch nội dung chương trình của bài
học, tránh quá tải đối với hoạt động nhận thức của HS, hay quá ôm đồm kiến thức về
địa phương.
- Bài học tại địa điểm có di sản phải phát triển được các hoạt động nhận thức tích
cực, sáng tạo, khả năng quan sát, đặc biệt là tư duy độc lập của HS.
- Bài học tại di sản phải giúp HS “trực quan sinh động” các chứng tích, hiện
vật, phản ánh các kiến thức của môn học mà HS cần tìm hiểu.
Những phương tiện trực giúp HS có biểu tượng sinh động, chân thực về các sự
kiện, hiện tượng, địa danh, từ đó hình thành khái niệm một cách vững chắc. Mặt
khác, việc được quan sát trực tiếp lại dấu vết, hiện vật tại di sản sẽ tạo cho HS xúc
cảm đặc biệt, qua đó tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm và hành vi của các em.
Đây là ưu thế vượt trội của bài học tại nơi có di sản so với bài học ở trên lớp.
- Tổ chức cho HS tự học trong và sau giờ học. Điều này, vừa giúp HS nắm
chắc kiến thức, tiếp thu kiến thức nhanh hơn mà con giúp HS có ý thức tự giác trong
học tập. GV có thể hướng dẫn HS tự học bằng cách:
+ Hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu
+ Hướng dẫn HS làm các loại bài tập thực hành từ đơn giản đến phức tạp
+ Yêu cầu HS viết bài thu hoạch.
* Cách tiến hành bài học tại nơi có di sản
Tại nơi có di sản, GV có thể tiến hành hai loại bài học: bài học nghiên cứu
kiến thức mới hoặc ôn tập, sơ kết, tổng kết.
GV có thể tiến hành giúp HS tìm hiểu kiến thức mới như sau:
52
- GV giới thiệu những nét cơ bản về nội dung kiến thức có liên quan đến
di sản.
- Kết hợp với cán bộ địa phương (cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách văn hoá,
hướng dẫn viên hay nhân chứng, nghệ nhân…) trình bày cụ thể về nội dung kiến thức
bài học liên quan đến di sản.
- GV chốt lại những vấn đề chủ yếu, nhất là những vấn đề được quy định trong
chương trình học.
- Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà tổ chức các hoạt động sau buổi học.
Như vậy, bài học tại thực địa có ý nghĩa rất lớn đối với HS về cả ba mặt: Kiến
thức, kỹ năng và thái độ. Tiến hành học tại thực địa là phương thức thực hiện dạy học
gắn với đời sống có tác dụng nâng cao hiểu biết về kiến thức môn học, về văn hoá -
giáo dục, lòng yêu quê hương, đất nước.
2.4.3. Tổ chức tham quan di sản văn hóa
Tham quan là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho HS trực tiếp
quan sát và nghiên cứu các sự vật và hiện tượng, như nhà bảo tàng, phòng triển lãm,
cơ sở sản xuất, di tích lịch sử văn hóa, ao, hồ, cảnh vật thiên nhiên v.v…
* Vai trò của việc tham quan trong giáo dục DSVH:
- Giúp học sinh có điều kiện mở rộng, củng cố và bổ sung những kiến thức
trong chương trình môn Địa lí lớp 9 và kiến thức địa lí địa phương.
- Giúp học sinh phát triển và rèn luyện một số năng lực cần thiết như: năng
lực giao tiếp, năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực tư duy, năng lực quan sát,
năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin,....
- Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, óc thẩm mĩ và định hướng giá trị
đối với DSVH.
- Thông qua hoạt động tham quan, học sinh bộc lộ được cá tính, sở trường năng
khiếu,... giúp giáo viên định hướng tốt hơn trong công tác giáo dục, giúp Hs phát
triển tài năng.
- Tạo hứng thú cho học sinh học tập bộ môn.
Theo tác giả Nguyễn Đức Vũ "tham quan có tác dụng nhiều mặt đối với sự
phát triển của học sinh, các em có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với các nội dung đã
53
được học ở trên lớp nắm bài học cụ thể hơn, liên hệ thực tế với bài học, phát
triển các kĩ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập..." [28, tr. 97].
* Tổ chức tham quan ngoại khóa - trải nghiệm di sản
Việc tổ chức HS tham quan ngoại khoá, trải nghiệm di sản đòi hỏi phải bỏ
nhiều công sức để chuẩn bị và tiến hành. GV có thể tổ chức tham quan ngoại khóa -
trải nghiệm di sản theo các bước sau:
- Bước 1: Các căn cứ để xây dựng kế hoạch tham quan, trải nghiệm di sản;
Những cam kết đảm bảo về an toàn, hiệu quả…
- Bước 2: Xác định mục tiêu, chủ đề, địa điểm thăm quan, nguồn kinh phí
thực hiện.
- Bước 3: Chuẩn bị tham quan: Xác định thời điểm tổ chức, có thể tiến hành
trong kì nghỉ hè, ngày nghỉ, đầu năm học hoặc nhân dịp kỉ niệm các ngày lễ lớn. Xây
dựng kế hoạch và phương pháp tiến hành, quy định thời gian và nhiệm vụ của HS.
- Bước 3: Tiến hành thăm quan
- Bước 4: Tổng kết đánh giá
Để buổi tham quan ngoại khóa - trải nghiệm di sản đạt hiệu quả cần có sự
phối hợp giữa GV các bộ môn liên quan với các lực lượng khác trong nhà trường.
Trong phương pháp tiến hành cần tránh việc làm có tính chất hình thức, chỉ cho HS
xem lướt qua mà không hướng dẫn các em tìm hiểu những dấu vết, hiện vật cần thiết
cho học tập.
2.4.4. Giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 9 qua dự án địa lí
Dự án Địa lí là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, thực tiễn.
Dạy học dự án có các đặc điểm: Định hướng thực tiễn, định hướng HS hối
thúc hành động, định hướng sản phẩm.
* Ý nghĩa của dạy học theo dự án
- Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học
- Phát triển khả năng tư duy, sáng tạo
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, học tập theo nhóm
54
- Phát triển năng lực đánh giá
* Các bước để tiến hành dự án
- Xác định/ lựa chọn chủ đề gắn với yêu cầu của môn học, của nhóm môn học: Đây
là công đoạn đầu tiên rất quan trọng. Trong giai đoạn này, GV và HS cùng nhau đề
xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án.
- Dưới sự hướng dẫn của GV, HS xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, hình
thành đề cương hoạt động, xây dựng kế hoạch thực hiện:
+ Xác định mục tiêu của dự án.
+ Hình dung nội dung chi tiết và các công việc cụ thể, cách thức thực hiện
+ Các điều kiện cần thiết (nguồn tư liệu, địa điểm, văn phòng phẩm, thiết bị cần
thiết, kinh phí (nếu cần), người tham gia,...).
+ Dự kiến thời gian, địa điểm triển khai công việc, phân công người thực hiện và
dự kiến sản phẩm cần đạt.
- Triển khai các hoạt động theo kế hoạch của dự án: Các thành viên thực hiện
kế hoạch đề ra, trong đó HS cần kết hợp các hoạt động trí tuệ với hoạt động thực
tiễn, thực hành như thu nhập thông tin qua báo chí, Internet, thư viện, thực nghiệm,
quan sát; xử lí thông tin, thảo luận trong nhóm, trao đổi, xin ý kiến GV.
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: HS cần tập hợp tất cả các kết quả
thành một sản phẩm cuối cùng. Kết quả dự án có thể trình bày bằng nhiều hình thức
khác nhau như báo cáo, thu hoạch, đóng kịch…
- Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả đạt được,
từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm. Dạy học theo dự án sẽ đạt kết quả cao khi
GV đã lựa chọn nội dung phù hợp và hướng dẫn HS chuẩn bị chu đáo.
2.4.5. Sử dụng di sản để tổ chức các hoạt động ngoại khóa khác
* Giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 9 qua tổ chức trò chơi địa lí
Trò chơi trong học tập không chỉ có tác dụng làm thay đổi hình thức hoạt động
học tập trên lớp, làm không khí lớp học trở nên thoải mái, dễ chịu mà còn giúp quá
trình học tập trở nên hấp dẫn, nhẹ nhàng, tự nhiên, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
học sinh. Tổ chức các tổ chức trò chơi địa lí sẽ giúp học sinh mở rộng, nâng cao kiến
thức, kĩ năng địa lí đã học trong chương trình chính khóa; Phát huy được sự nhanh trí,
sáng tạo rèn luyện tính tập thể; Tạo hứng thú học tập.
55
- Để tổ chức giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 9 qua tổ chức trò chơi địa
lí, giáo viên cần:
+ Lựa chọn trò chơi phù hợp với mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học
+ Giới thiệu và tổ chức trò chơi đơn giản, dễ hiểu để các em nắm vững và hiểu
trò chơi, cách chơi.
+ Tổ chức cho HS chơi trò chơi.
+ Nhận xét đánh giá kết quả một cách khách quan công bằng khi kết thúc trò chơi.
- Qua trò chơi địa lí giáo dục cho các em học sinh các kĩ năng cơ bản như: Kĩ năng
hoạt động nhóm; Kĩ năng hóa giải stress và căng thẳng; Kĩ năng ra quyết định. Chính
vì vậy vận dụng trò chơi một cách hợp lí sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
* Khai thác, sử dụng tư liệu về di sản để tổ chức triển lãm, ra báo học tập
Tổ chức triển lãm, ra báo học tập sẽ phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS
trong học tập, nâng cao năng lực nhận thức và hứng thú học tập cho các em. Để khai
thác và sử dụng tài liệu ở di sản vào hoạt động này trong trường phổ thông đạt kết
quả cao, nhà trường và GV các bộ môn có liên quan phải xây dựng được một kế
hoạch thật cụ thể, có mục đích rõ ràng. GV nên phân công cho mỗi lớp (nếu là triển
lãm, ra báo học tập ở lớp thì phân công tổ), khai thác tài liệu nói về một nội dung cụ
thể, sau đó sẽ trưng bày triển lãm.
Muốn thực hiện hoạt động ngoại khóa này, GV các môn học liên quan cần:
- Xây dựng và báo cáo với nhà trường kế hoạch tổ chức;
- Xác định mục đích, yêu cầu và nội dung, hình thức thực hiện;
- Tuyên truyền mục đích, yêu cầu, nội dung cho HS các khối lớp;
- Dự kiến thời gian, địa điểm, kinh phí thực hiện;
- Chuẩn bị công tác sưu tầm, chọn lọc di sản để trung bày, triển lãm;
- Thành lập ban giám khảo, lựa chọn giải thưởng, công bố kết quả;
- Tổ chức phát phần thưởng cho những em/ đội/ lớp/ khối lớp đạt giải…
Những tài liệu dùng trong triển lãm, ra báo học tập sẽ được sử dụng vào xây
dựng phòng học bộ môn để phục vụ dạy học lâu dài.
* Tổ chức thi tìm hiểu về di sản
Đây là một hoạt động ngoại khoá rất quan trọng, giúp HS được quan sát trực
tiếp, “sinh động” cuộc sống xung quanh như là một nguồn kiến thức “ngoài sách vở”.
56
Hình thức thực hiện là các cuộc thi theo nhiều cách khác nhau: Thi dưới dạng sân
khấu hóa; thi viết bài; thi hùng biện…
Hoạt động ngoại khoá này cũng có thể thực hiện nhân dịp kỉ niệm các ngày kỉ
niệm lớn của đất nước, ngày truyền thống địa phương hoặc kết hợp với các phong
trào thi đua của nhà trường trong từng tháng.
Muốn thực hiện hoạt động ngoại khóa này, GV cần:
- Đề xuất với nhà trường kế hoạch tổ chức, dự kiến thời điểm phát động, thành
lập ban giám khảo;
- Xác định mục đích, yêu cầu và nội dung, hình thức cuộc thi;
- Phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc thi cho HS các khối lớp;
- Dự kiến thời gian thực hiện, địa điểm thu bài dự thi;
- Phân công ban giám khảo chấm bài, lựa chọn giải thưởng, công bố kết quả;
- Tổ chức phát phần thưởng cho những em đạt giải.
* Kể chuyện, nói chuyện về di sản
Nội dung kể chuyện về di sản là việc phổ biến kiến thức một cách khoa học,
không phải những chuyện hư cấu. Do đó, nội dung câu chuyện kể phải có chủ đề (về
một sự kiện lịch sử, một nhân vật, một địa danh liên quan đến di sản) và dựa vào tài
liệu chính xác. Nội dung một câu chuyện kể thông thường bao gồm các yếu tố: giới
thiệu vấn đề, tình huống đặt ra, diễn biến sự kiện, sự phát triển của tình tiết đến cao
độ, câu chuyện kết thúc. Nội dung câu chuyện phải liên quan đến các kiến thức cơ
bản trong bài học.
Thời gian tổ chức vào dịp các ngày lễ kỉ niệm lớn, ngày truyền thống.
Cách thức xây dựng buổi kể chuyện, nói chuyện về di sản:
+ Xây dựng và báo cáo với nhà trường kế hoạch tổ chức.
+ Xác định mục đích, yêu cầu và nội dung, hình thức.
+ Tuyên truyền mục đích, yêu cầu, nội dung cho GV, HS toàn trường.
+ Dự kiến thời gian, địa điểm, kinh phí thực hiện.
+ Dự kiến khách mời, nhân chứng, nghệ nhân (người kể chuyện).
Ngoài ra, có thể sử dụng di sản như một phương tiện cho hoạt động giáo dục
HS trong các hình thức tổ chức sau:
+ Tổ chức triển lãm, viết báo tường về di sản văn hóa
57
+ Sinh hoạt tập thể lớp, trường đầu tuần với chủ đề có liên quan tới di sản tại
địa phương hoặc di sản quốc gia, quốc tế được công nhận.
+ Lao động công ích.
+ Nhà trường có thể chiếu phim tư liệu liên quan đến di sản được lựa chọn.
+ Sinh hoạt Đoàn, Đội với nội dung liên quan đến di sản.
+ Tổ chức câu lạc bộ
+ Tổ chức sinh họat chuyên đề về di sản cho HS toàn trường, theo khối lớp
hoặc từng lớp.
2.5. Thiết kế một số kế hoạch dạy học về tích hợp giáo dục di sản qua dạy
học địa lí 9 THCS
2.5.1. Một số di sản tiêu biểu ở tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh có diện tích 822,7 km², là tỉnh nhỏ nhất Việt Nam thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng. Nhưng Bắc Ninh lại là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của
Bắc Bộ. Bắc Ninh cũng được biết đến là vùng đất giàu truyền thống văn hóa với
nhiều loại hình nghệ thuật và các lễ hội dân gian đặc sắc.
Trên địa bàn toàn tỉnh hiện nay có 27 dân tộc cùng sinh sống trên tổng số 54
dân tộc tại Việt Nam. Trong đó người Kinh chiếm đa số, sau đó là người Tày và
người Nùng. Số còn lại là 24 dân tộc khác.
Bắc Ninh có một nền văn hóa rất đặc sắc bởi mảnh đất này có lịch sử văn hiến
lâu đời với nhiều lễ hội dân gian, làng nghề truyền thống, di tích lịch sử.
Bắc Ninh có 9 di sản được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể Quốc
gia, đó là:
- Hát Trống quân làng Bùi Xá được công nhận di sản phi vật thể Quốc gia;
- Lễ hội làng Diềm (xã Hòa Long, thành phố Bắc Ninh);
- Lễ hội làng Đồng Kỵ (phường Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn);
- Nghề gốm Phù Lãng (xã Phù Lãng, huyện Quế Võ);
- Nghề chạm khắc gỗ Phù Khê (xã Phù Khê, thị xã Từ Sơn);
- Nghề gò đồng Đại Bái (xã Đại Bái, huyện Gia Bình);
- Hát Trống quân làng Bùi Xá (xã Ninh Xá, huyện Thuận Thành);
- Nghề Tranh dân gian Đông Hồ (xã Xong Hồ, huyện Thuận Thành)
58
- Trò chơi kéo co làng Hữu Chấp (xã Hòa Long, thành phố Bắc Ninh) cũng được
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.
- Các loại hình diễn xướng có Dân ca Quan họ Bắc Ninh và ca trù được
UNESCO công nhận là Di sản văn hóa Phi vật thể Đại diện của nhân loại được và Di
sản văn hóa Phi vật thể Đại diện của nhân loại cần được bảo vệ khẩn cấp;
- Nhà thờ họ Nguyễn làng Kim Đôi (làng Tiến sĩ) - Di tích lịch sử cấp Quốc
gia (QĐ số 100/QĐBT ngày 21/01/1989, số danh mục 383)
* Dân ca Quan họ Bắc Ninh: Quan họ là thể loại dân ca phong phú nhất về mặt
giai điệu trong kho tàng dân ca Việt Nam. Mỗi một bài quan họ đều có giai điệu
riêng. Cho đến nay, đã có ít nhất 300 bài quan họ đã được ký âm. Các bài quan họ
được giới thiệu mới chỉ là một phần trong kho tàng dân ca quan họ đã được khám
phá. Kho băng ghi âm hàng nghìn bài quan họ cổ do các nghệ nhân ở các làng quan
họ hát hiện vẫn được lưu giữ tại Sở Văn hóa hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. [32].
Một số làn điệu quan họ cổ: La rằng, Đường bạn Kim Loan, Cây gạo, Giã bạn,
Hừ la, La hời, Tình tang, Cái ả, Lên núi, Xuống sông, Cái hờn, Gió mát trăng thanh,
Tứ quý.
Trong phạm vi UNESCO công nhận ban đầu chỉ gồm có 49 làng Quan họ
sau: Hữu Nghi, Giá Sơn, Mai Vũ, Nội Ninh, Sen Hồ, Hữu Chấp, Viêm Xá, Ðẩu Hàn,
Xuân Ái, Xuân Ðồng, Xuân Viên, Đình Cả, Thụ Ninh, Ðặng Xá, Khúc Toại, Trà Xuyên,
Ông Mơi, Ðông Yên, Châm Khê, Ðào Xá, Dương Ổ, Cổ Mễ, Phúc Sơn, Y Na, Thị Cầu,
Thanh Sơn, Niềm Xá, Yên Mẫn, Yên Thị Trung, Vệ An, Ỗ Xá, Xuân Ổ, Hòa Đình, Khả
Lễ, Bồ Sơn, Duệ Ðông, Lũng Giang, Lũng Sơn, Ngang Nội, Hoài Thị, Hoài Trung, Vân
Khám, Bái Uyên, Ném Ðoài, Ném Tiền, Tiêu, Tam Sơn, Tam Tảo.
Trang phục quan họ bao gồm trang phục của các liền anh và trang phục của
các liền chị. Trong các lễ hội quan họ có cả những cuộc thi trang phục quan họ
Văn hoá quan họ còn là cách ứng xử thật khéo léo, tế nhị, kín đáo và mang đầy
ý nghĩa như các làn điệu mời nước, mời trầu thật chân tình, nồng thắm mỗi khi có
khách đến chơi nhà .
Quan họ là "ứng xử" của người dân Kinh Bắc, "mỗi khi khách đến chơi nhà",
không chỉ "rót nước pha trà" mời khách, mà cùng với đó là những câu hát thắm đượm
nghĩa tình.
59
Quan họ là một loại hình dân ca phong phú về giai điệu. Quan họ được lưu
truyền trong dân gian từ đời này sang đời khác qua phương thức truyền khẩu. Phương
thức này là một yếu tố giúp cho Quan họ trở thành một loại hình dân ca có số lượng
lớn bài hát với giai điệu khác nhau.
Những di sản, bảo vật được vinh danh khẳng định nền văn hóa phong phú, đặc
sắc mà còn minh chứng cho thành tựu bảo tồn, gìn giữ những nét văn hóa truyền
thống cha ông của các cấp, các ngành và lớp lớp thế hệ người dân Bắc Ninh. Để bảo
tồn và phát huy giá trị các loại hình di sản văn hóa vật thể và phi vật thể thì việc giáo
dục giá trị di sản vào trong dạy học ngay từ cấp THCS là cần thiết.
2.5.2. Một số kế hoạch dạy học giáo dục di sản
2.5.2.1. Kế hoạch dạy học 1
Bài 15: THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, học sinh có khả năng
1. Kiến thức
- Trình bày được tình hình phát triển và phân bố của ngành thương mại và du lịch.
- Chứng minh và giải thích được rại sao Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là
các trung tâm thương mại, du lịch lớn nhất nước ta.
- Biết được nước ta có tiềm năng du lịch khá phong phú và ngành du lịch đang
trở thành ngành kinh tế quan trọng.
- Biết được một số di sản thế giới có ở Việt Nam. Phân tích được mối quan hệ giữa
việc giữ gìn phục hồi các di sản đối với phát triển kinh tế - xã hội.
2. Kĩ năng
- Phân tích số liệu, biểu đồ để nhận biết sự phát triển của ngành thương mại và
du lịch ở nước ta.
- Nhận biết một số di sản thông qua tranh ảnh. Quan sát, nhận xét những di sản
qua tài liệu, qua thực tế...
3. Thái độ
- Trân trọng, giữ gìn những di sản của địa phương, của đất nước.
- Góp phần củng cố thêm tình yêu quê hương, đất nước.
60
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: giải quyết vấn đề, tự học, hợp tác, giao tiếp, thuyết trình.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng số liệu thống
kê, sử dụng tranh ảnh…
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Tranh ảnh, thông tin về một số trung tâm thương mại lớn và một số điểm du
lịch của đất nước.
- Video clip minh hoạ về một số điểm du lịch và trung tâm thương mại lớn.
- Biểu đồ hoạt động thương mại (nội thương và ngoại thương), bản đồ du lịch.
- Máy chiếu.
2. Học sinh
Sách vở, đồ dùng học tập, Atlat Địa lí Việt Nam, sưu tầm tranh ảnh về di sản
có ở địa phương hoặc một số di sản mà HS đã biết.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- GV tiến hành kiểm tra bài cũ:
Câu 1. Dựa vào hình 14.1 (SGK) và kiến thức đã học, hãy nhận xét về mạng
lưới giao thông vận tải nước ta.
Câu 2. Việc phát triển các dịch vụ điện thoại và Internet tác động như thế nào
đến đời sống kinh tế - xã hội nước ta?
- GV gọi 1 đến 3 HS trả lời, trên cơ sở thảo luận và bổ sung GV dẫn dắt vào
nội dung bài học.
3. Tổ chức dạy học
3.1. Hoạt động khởi động
Thương mại và du lịch là hai ngành kinh tế không trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất nhưng có vai trò thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nước ta. Sự phát triển của
thuơng mại và du lịch như thế nào chúng ta tìm hiểu bài 15 :….
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
61
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu hoạt động nội thương (13 phút)
a. Mục tiêu
- Kiến thức:
+ Trình bày được tình hình phát triển ngành nội thương.
+ Biết Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là hai trung tâm thương mại, dịch vụ lớn và
đa dạng nhất nước ta.
- Kĩ năng: biết làm việc với biểu đồ, bảng số liệu thống kê, hình ảnh.
b. Kĩ thuật dạy học
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp thảo luận
- Kĩ thuật khai thác các phương tiện trực quan
- Hình thức: Nhóm
c. Các bước hoạt động
- Bước 1: GV chia nhóm và viên yêu cầu học sinh nghiên cứu mục 1/I.
Thương mại/trang 56 SGK và dựa vào kiến thức thực tế để trả lời các câu hỏi sau:
+ Nhận xét về tình hình phát triển của ngành nội thương ở nước ta.
+ Cho biết hoạt động nội thương theo vùng lãnh thổ.
+ Nhận xét về hoạt động nội thương ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh và giải
thích tại sao Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là hai trung tâm thương mại, dịch vụ lớn
nhất cả nước?
- Bước 2: Các nhóm nghiên cứu bảng số liệu, trao đổi, thảo luận. Hoàn thành
bài tập.
- Bước 3: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm (nếu cần). Yêu cầu HS trình bày kết
quả thảo luận.
+ Đại diện một số học sinh trình bày kết quả làm việc.
+ GV cho HS thảo luận và nêu các ý kiến thắc mắc.
- Bước 4: Đánh giá : GV đánh giá quá trình HS thực hiện và kết quả cuối cùng
của HS và chốt kiến thức.
+ Lưu ý, ngoài việc sử dụng hình 15.1 (SGK), GV nên sử dụng số liệu mới để
vẽ biểu đồ tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế
để HS cập nhật thông tin.
62
+ Cung cấp thêm một số hình ảnh về hoạt động thương mại ở Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh và liên hệ thực tế địa phương.
Hộp kiến thức
I. Thương mại
1. Nội thương
- Nội thương phát triển với hàng hoá phong phú và đa dạng.
- Hoạt động nội thương có sự khác nhau theo thành phần kinh tế (tập trung nhiều nhất
ở thành phần kinh tế ngoài Nhà nước).
- Hoạt động nội thương có sự khác nhau giữa các vùng. Đông Nam Bộ, Đồng bằng
sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng là những vùng phát triển nhất.
- Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là hai trung tâm thương mại lớn và đa dạng nhất nước ta
với các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị... lớn nhất cả nước.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu hoạt động ngoại thương (13 phút)
a. Mục tiêu:
- Kiến thức: HS trình bày được tình hình phát triển ngành ngoại thương.
- Kĩ năng: biết làm việc với các tranh ảnh, biểu đồ,
b. Kĩ thuật dậy học
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Kĩ thuật khai thác các phương tiện trực quan
- Hình thức: Cá nhân
c. Các bước tiến hành
- Bước 1: GV yêu cầu HS dựa và SGK và hiểu biết thực tế, hãy cho biết:
+ Vai trò của ngoại thương.
+ Yêu cầu HS dựa vào hình 15.6 (SGK), trả lời câu hỏi giữa bài "Hãy nhận xét
biểu đồ và kể tên các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta"
+ Yêu cầu HS cho biết nước ta đang nhập khẩu chủ yếu những mặt hàng nào ?
Tại sao ?
- Bước 2: GV gọi HS trả lời; Cá nhân HS dựa vào SGK và hiểu biết, suy
nghĩ, trả lời câu hỏi.
63
- Bước 3: GV chốt kiến thức, đánh giá:
+ GV cho HS liên hệ với các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp ở địa phương
được xuất khẩu ra nước ngoài trong những năm qua.
+ GV liên hệ tình hình thương mại ở Việt Nam.
Hộp kiến thức
2. Ngoại thương
- Ngoại thương là hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng nhất ở nước ta. Kinh tế càng phát
triển và mở cửa, ngoại thương càng quan trọng.
- Ngoại thương có tác dụng trong việc giải quyết đầu ra cho sản phẩm, đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất với chất lượng cao và cải thiện đời sống nhân dân.
- Cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu của nước ta chủ yếu là nhóm hàng hàng công nghiệp nhẹ
và tiểu thủ công nghiệp, tiếp đến là nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, nhóm
hàng nông, lâm, thuỷ sản chiếm tỉ trọng nhỏ.
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực:
+ Khoáng sản, lâm sản: dầu thô, than đá,...
+ Nông sản, thuỷ sản : gạo, cà phê, tôm, cá mực đông lạnh,...
+ Sản phẩm công nghiệp chế biến : hàng dệt may, điện tử,...
- Nước ta đang nhập khẩu nhiều thiết bị máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu để đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nước.
- Hiện nay, nước ta buôn bán nhiều nhất với thị trường khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, thị trường châu Âu và Bắc Mĩ ngày càng tiêu thụ nhiều hàng hoá của Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu hoạt động du lịch (10 phút)
a. Mục tiêu:
- Kiến thức: HS trình bày được tình hình phát triển ngành du lịch
- Kĩ năng: biết làm việc với các tranh ảnh, biểu đồ, atlat địa lí Việt Nam, bản
đồ du lịch.
b. Kĩ thuật dậy học
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Kĩ thuật khai thác các phương tiện trực quan
- Hình thức: nhóm
64
c. Các bước tiến hành Bước 1: Chia nhóm. - GV yêu cầu các nhóm dựa vào kiến thức có trong SGK, Át lát Địa lí Việt
Nam, tư liệu đã chuẩn bị và hiểu biết thực tế, hãy:
(1) Chứng minh nước ta có tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng: tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
(2) GV có thể phát vấn thêm: Hãy cho biết phát triển du lịch có ý nghĩa như
thế nào đối với việc giữ gì các di sản? Liên hệ với địa phương của mình.
- HS: Các nhóm nhanh chóng ổn định, bầu nhóm trưởng, thư kí. Các thành
viên trong nhóm chú ý nghe GV giao nhiệm vụ và nhận sự phân công của nhóm
Bước 2: Thảo luận
- Các nhóm tập trung nghiên cứu tài liệu, trao đổi để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- GV quan sát, hỗ trự các nhóm.
Gợi ý các nhóm, khi chứng minh tài nguyên du lịch ở nước ta cần liên hệ thực
tế địa phương chú trọng vào các DSVH.
Bước 3: Gọi các nhóm trình bày; HS nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Chuẩn kiến thức và cho điểm.
Lưu ý :
- Cung cấp một số hình ảnh và thông tin về các điểm du lịch ở Việt Nam để
HS thêm trân trọng, yêu quý đất nước mình.
- Cung cấp cho HS biết những di sản thế giới ở Việt Nam.
- GV liên hệ cho HS về DSVH ở Bắc Ninh (Bắc Ninh có 9 di sản được đưa
vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia; Dân ca Quan họ Bắc Ninh và ca
trù được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa Phi vật thể Đại diện của nhân loại), liên hệ sâu cho HS về Dân ca Quan họ Bắc Ninh. (tham khảo phụ lục 4)
Hộp kiến thức
II. Du lịch - Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. + Tài nguyên du lịch tự nhiên (nhiều phong cảnh, bãi tắm đẹp, khí hậu tốt, nhiều vườn quốc gia...). + Tài nguyên nhân văn đa dạng (công trình kiến trúc, lễ hội, di tích lịch sử, làng nghề, phong tục tập quán...). + Nhiều điểm du lịch đã được công nhận là di dản thế giới. - Phát triển du lịch góp phần quan trọng vào việc bảo tồn các di sản. Thông qua các di sản góp phần giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc... - Trong những năm gần đây, khách du lịch và doanh thu du lịch ở nước ta ngày càng tăng.
65
3.3. Củng cố kiến thức (5 Phút)
GV yêu cầu HS: Chọn câu trả lời đúng:
Câu 1: DSVH của mỗi quốc gia bao gồm:
A. DSVH vật thể
B. DSVH phi vật thể
C. DSVH vật thể và DSVH phi vật thể
D. Tất cả các ý trên đều sai
Câu 2: Tính đến năm 2017, Việt Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi
vật thể được UNESCO công nhận?
A. 10 B. 11 C. 12 D. 13
Câu 3: Ngày 30/9/2009, UNESCO công nhận ‘’Dân ca Quan họ” là:
A. Di sản thiên nhiên thế giới
B. Di sản văn hóa thế giới
C. Di sản văn hóa vật thể
D. Di sản văn hóa phi vật thể
Câu 4: Ca trù là di sản văn hóa phi vật thể của vùng nào?
A. Đồng bằng Bắc Bộ
B. Duyên hải Miền Trung
C. Tây Nguyên
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 5: Bắc Ninh có bao nhiêu di sản được đưa vào danh mục Di sản văn hóa
phi vật thể Quốc gia?
A.8 C. 10
B. 9 D. 11
Câu 6: Trong phạm vi UNESCO công nhận ban đầu thì có bao nhiêu làng
Quan họ?
A. 49 C. 51
B. 50 D. 52
Câu 7: Trong phạm vi UNESCO công nhận thì các làng Quan họ thuộc tỉnh
nào sau đây?
A. Hà Nội C. Bắc Ninh
B. Bắc Giang D. Bắc Giang và Bắc Ninh
66
Câu 8: Nhà thờ họ Nguyễn làng Kim Đôi (làng Tiến sĩ) được công nhận là:
A. Di tích lịch sử cấp Quốc gia
B. Di tích lịch sử cấp Thế giới
C. Di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc gia
D. Di sản văn hóa phi vật thể cấp Thế giới
Đáp án
1 2 3 4 5 6 7 8 Câu
C C D A B A D A Đáp án
3.4. Hoạt động vận dụng
GV: Cho bảng số liệu: Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa của nước ta phân
theo nhóm hàng. Đơn vị: %
1999 31,3 2000 37,2 2001 34,9 2005 36,1 2009 30,9
36,8 33,8 35,7 41,0 45,8
Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp Hàng nông lâm thuỷ sản 31,9 29,0 29,4 22,9 23,3
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá
phân theo nhóm hàng và nêu nhận xét?
Gợi ý:
a. Vẽ biểu đồ: Miền
b. Nhận xét
- Quy mô hàng xuất khẩu của nước ta tăng khá nhanh
- Cơ cấu các nhóm hàng có sự thay đổi qua các năm:
+ Tỷ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản nhìn chung là tăng do việc
đẩy mạnh xuất khẩu dầu, than, thiếc.
+ Tỷ trọng hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng do việc đẩy
mạnh xuất khẩu hàng dệt may và giày da.
+ Tỷ trọng hàng nông lâm thuỷ sản giảm chủ yếu do tác động của thị trường.
3.5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
GV yêu cầu HS cho biết:
67
- Vì sao nước ta buôn bán nhiều nhất với thị trường khu vực châu Á - Thái
Bình Dương?
- Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh có những điều kiện thuận lợi nào để trở
thành các trung tâm thương mại, dịch vụ lớn nhất nước ta?
- Dân ca Quan họ Bắc Ninh có những điểm độc đáo nào?
2.5.2.2. Kế hoạch dạy học 2
BÀI 20: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nhận biết vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ và ý nghĩa của chúng đối với phát
triển kinh tế.
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên của vùng và những thuận
lợi khó khăn đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Biết một số loại tài nguyên của vùng quan trọng nhất là đất, việc sử dụng đất
tiết kiệm, hợp lí và bảo vệ đất khỏi bị ô nhiễm là một trong những vấn đề trọng tâm
của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Trình bày đặc điểm dân cư, xã hội của vùng và những thuận lợi khó khăn đối
với phát triển kinh tế - xã hội. Biết ảnh hưởng của mức độ tập trung dân cư đông đúc
tới môi trường.
- Biết về những DSVH ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng
2. Kỹ năng:
- Đọc và phân tích bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu
- Sử dụng bản đồ phân tích tiềm năng tự nhiên của vùng
- Khai thác Atlat để phân tích đặc điểm vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và đặc điểm dân cư, xã hội vùng ĐBSH.
3. Thái độ:
- Trân trọng giữ gìn những di sản của địa phương, Đất nước.
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, lòng tự hào dân tộc
- Giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ DSVH
68
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: Tự học, tính toán, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp
tác sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, số liệu
thống kê, tranh ảnh.
II/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
- Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài
- Bản đồ tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Hồng
- Một số tranh ảnh vùng Đồng bằng sông Hồng
- Atlat địa lí Việt Nam
2. Học Sinh:
- SGK, tài liệu tham khảo liên quan đến bài học
- Atlat địa lí Việt Nam
III/ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp: Nắm sĩ số, nề nếp lớp (1 Phút)
2. Kiểm tra bài cũ (3 Phút)
Giáo viên kiểm tra bài tập thực hành của HS
3. Tổ chức dạy học
3.1. Hoạt động khởi động
Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng đặc biệt trong phân công lao động
của cả nước. Đây là vùng có vị trí địa lí thuận lợi, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên phong phú và đa dạng, dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào, mặt bằng dân
trí cao.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG 1: Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ (7 phút)
a. Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ HS kể tên và xác định được các tỉnh, thành phố thuộc Đồng bằng sông Hồng.
+ Biết vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ của ĐBSH.
- Kĩ năng: biết làm việc với các tranh ảnh, biểu đồ, atlat địa lí Việt Nam, bản
đồ du lịch.
69
b. Kĩ thuật dậy học
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Kĩ thuật khai thác các phương tiện trực quan
- Hình thức: cá nhân
c. Các bước tiến hành
Bước 1: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi dực vào lược đồ vùng ĐBSH, SGK.
- Vùng ĐBSH gồm các tỉnh và thành phố nào?
- Quan sát hình 20.1 SGK để xác định ranh giới vùng với các vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung bộ?
- Quan sát hình 20.1, hãy xác định: Vị trí cảng Hải Phòng, các đảo Cát Bà,
Bạch Long Vĩ.
- Nêu ý nghĩa vị trí địa lí của vùng?
Bước 2: HS suy nghĩ, lên bảng xác định vè trả lời câu hỏi
Bước 3: GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV mở rộng kiến thức cho HS: ĐBSH trước đây gồm 11 tỉnh, thành phố.
Nhưng từ 1 - 8 - 2008, Hà Tây được sáp nhập với thành phố Hà Nội.
Bước 4: GV chốt kiến thức, lồng ghép kiến thức giáo dục DSVH:
+ Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch. Khu di tích trung tâm
Hoàng thành Thăng Long, Hà Nội.
+ Trong số các di tích Việt Nam thì vùng này chiếm hơn 90% về số lượng. Số
lượng các danh hiệu thế giới do UNESCO xếp hạng cũng đứng đầu với quần thể danh
thắng Tràng An, vịnh Hạ Long, Hoàng thành Thăng Long, Bia tiến sĩ Văn Miếu
Thăng Long, ca trù, dân ca quan họ, khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà, khu dự
trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng...
Hộp kiến thức
I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ - Diện tích: gần 15 nghìn km² = 4,5% toàn quốc. - Các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. - Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. - Tiếp giáp trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, vịnh Bắc Bộ -> Thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá với các vùng trong cả nước và các nước bạn trên thế giới.
70
HOẠT ĐỘNG 2: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (15 phút)
a. Mục tiêu
- Kiến thức: Trình bày được điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của
ĐBSH và phân tích được những ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH của vùng.
- Kĩ năng:
+ Kĩ năng làm việc theo nhóm
+ Kĩ năng sử dụng tranh ảnh, bản đồ, atlat địa lí
b. Kĩ thuật dậy học
- Kĩ thuật khăn trải bàn
- Kĩ thuật đàm thoại
- Kĩ thuật sử dụng các phương tiện trực quan
c. Các bước tiến hành
Bước 1: GV tiến hành chia 3 nhóm thảo luận.
- Nhóm 1: Nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và
đời sống dân cư?
- Nhóm 2: Quan sát hình 20.1 hãy kể tên và nêu sự phân bố các loại đất ở
Đồng bằng sông Hồng?
- Nhóm 3: Điều kiện tự nhiên của ĐBSH có những thuận lợi và khó khăn gì để
phát triển kinh tế?
- Thời gian thảo luận: 3 phút, sau 3 phút đại diện học sinh mỗi nhóm lên trả lời.
Bước 2: HS: Thảo luận theo nhóm, trình bày kết quả thảo luận.
Bước 3: GV nhận xét, chốt kiến thức;
Bước 4: GV đặt câu hỏi phụ:
- GV tích hợp môn Giáo dục công dân 7, vấn đề môi trường: Cần phải làm gì
để bảo vệ tài nguyên đất, bảo vệ môi trường ở ĐBSH?
- HS: trồng và bảo vệ rừng, phát triển thủy lợi, phát triển mô hình kinh tế nông
- lâm - ngư nghiệp, chống biến đổi khí hậu….
71
Hộp kiến thức
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp phù sa mở rộng châu thổ, cung cấp nước tưới
tiêu, mở rồng diện tích
- Địa hình: đồng bằng, ô trũng có đê điều
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh thích hợp với một số cây ưa lạnh.
- Tài nguyên:
+ Đất: có nhiều loại đất, đặc biệt là đất phù sa.
+ Khoáng sản: than nâu, khí tự nhiên, sét cao lanh
+ Biển: Có tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và phát triển du lịch
- Khó khăn: đất nhiễm mặn, phèn, bạc màu.
HOẠT ĐỘNG 3: Đặc điểm dân cư và xã hội (12 phút)
a. Mục tiêu
- Kiến thức: Trình bày được đặc điểm dân cư và xã hội của vùng.
- Kĩ năng:
+ Kĩ năng sử dụng tranh ảnh, bản đồ, atlat địa lí
+ Thu thập, xử lí thông tin
b. Kĩ thuật dậy học
- Kĩ thuật đàm thoại gợi mở
- Kĩ thuật sử dụng các phương tiện trực quan
c. Các bước tiến hành
Bước 1: GV đặt câu hỏi tích hợp kiến thức môn Toán:
- Câu hỏi: Dựa vào số liệu hình 20.2, hãy tính xem mật độ dân số của đồng
bằng sông Hồng gấp bao nhiêu lần mật độ trung bình của cả nước, của các vùng
Trung du và miền núi bắc bộ và Tây nguyên?
- HS tính toán, trả lời: Gấp 5 lần so với cả nước, 10,3 lần so với Trung du -
miền núi Bắc Bộ, 14,5 lần so với Tây Nguyên.
72
Bước 2: GV đặt câu hỏi tích hợp kiến thức môn Giáo dục công dân:
- Câu hỏi: Mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và
khó khăn gì trong sự phát triển kinh tế - xã hội?
- HS: trả lời
+ Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng, giỏi thâm canh
lúa nước, thủ công…
+ Khó khăn: bình quân đất nông nghiệp thấp, gây sức ép về việc làm, giáo dục,
y tế, môi trường.
Bước 3: Quan sát hình 20.3, nhận xét về kết cấu hạ tầng vùng Đồng bằng
sông Hồng?
* GV tích hợp kiến thức giáo dục DSVH: Bắc Ninh là tỉnh thuộc ĐBSH có kết
cấu cơ sở hoàn thiện, có nhiều làng nghề thủ công. Trong đó, nghề gốm Phù Lãng (xã
Phù Lãng, huyện Quế Võ); Nghề chạm khắc gỗ Phù Khê (xã Phù Khê, thị xã Từ
Sơn); Nghề gò đồng Đại Bái (xã Đại Bái, huyện Gia Bình); Nghề Tranh dân gian
Đông Hồ (xã Xong Hồ, huyện Thuận Thành) được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.
Bước 4: GV đặt câu hỏi: Quan sát bảng 20.1, nhận xét tình hình dân cư - xã
hội của vùng đồng bằng sông Hồng so với cả nước?
- HS trả lời
- GV chốt kiến thức. ĐBSH có nhiều đô thị hình thành từ lâu đời, như Kinh
thành Thăng Long nay là thủ đô Hà Nội, ....
* GV tích hợp môn Lịch Sử: Hơn 1 năm sau khi lên ngôi Hoàng đế, tháng 7
năm Canh Tuất, Lý Thái Tổ bắt đầu dời đô chuyển kinh đô của nước Đại Cồ Việt
từ Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La (Hà Nội).
* GV tích hợp môn Văn Học: Thiên đô chiếu tức Chiếu dời đô là một đoạn văn
được Ngô Sĩ Liên ghi lại sớm nhất ở thế kỷ XV trong sách Đại Việt sử ký toàn thư.
73
Hộp kiến thức
III. Đặc điểm dân cư và xã hội
(Năm 2002).
- Vùng đông dân nhất cả nước, mật độ dân số cao 1179 người/km2
- Dân cư - nguồn lao động: Dồi dào, chất lượng nguồn lao động ngày càng cao, người
dân lại có kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất
- Trình độ phát triển dân cư xã hội khá cao
- Kết cấu hạ tầng nông thôn tương đối hoàn thiện, một số đô thị, di tích văn hóa hình
thành lâu đời.
- Là nơi tập trung nhiều di tích văn hoá, lễ hội với mạng lưới đô thị tương đối phát triển
=> Thuận lợi phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng và hoàn chỉnh
3.3. Hoạt động củng cố kiến thức
Trắc nghiệm: Khoanh vào đáp án đúng:
Câu 1: Khoáng sản có giá trị lớn nhất ở đồng bằng Sông Hồng là:
A. Đá vôi, sét, than nâu C. Than nâu, khí tự nhiên
B. Đá vôi, sét, khí tự nhiên D. Than nâu, đá vôi
Câu 2: Diện tích đất phù sa màu mỡ của đồng bằng chiếm khoảng:
A. 70% C. 62%
B. 80% D. 50%
3.4. Hoạt động vận dụng
GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập:
Cho bảng số liệu: Một số tiêu chí về dân số, diện tích và sản lượng lương thực
của đồng bằng Sông Hồng
1995 2000 2004 2005
Số dân (nghìn người) 16137 17039 17836 18028
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt (nghìn ha) 1117 1306 1246 1221
Sản lượng lương thực có hạt (nghìn tấn) 5340 6868 7054 6518
a. Tính năng suất cây lương thực có hạt (tạ/ha)?
74
b. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tốc độ tăng trưởng của ba chỉ tiêu (diện tích,
sản lượng, năng suất) trên
c. Nhận xét
* Gợi ý:
a. Tính năng suất:
- Cách tính: lấy sản lượng : diện tích gieo trồng
- Bảng số liệu mới:
1995 2000 2004 2005
Năng suất 47,8 52,6 56,6 53,4
b. Vẽ biểu đồ: Đường biểu diễn
- Xử lý số liệu: Đơn vị %
1995 2000 2004 2005
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 100 117 111.5 109.3 (nghìn ha)
Sản lượng lương thực có hạt (nghìn tấn) 128.6 133 123 100
Năng suất 100 110 118.4 111.7
c. Nhận xét:
- Nhìn chung diện tích, năng suất, sản lượng đều tăng nhưng chậm riêng sản
lượng tăng nhanh nhất
- Sau năm 2000 diện tích có xu hướng giảm đến 2005 sản lượng và năng suất
bắt đầu giảm.
3.5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
GV yêu cầu HS cho biết:
- Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó
khăn gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội?
- Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng?
75
2.5.2.3. Kế hoạch dạy học 3 (Dạy học tại nơi có di sản)
Bài 42: ĐỊA LÍ TỈNH (THÀNH PHỐ) (Tiếp theo)
ĐỊA LÍ TỈNH BẮC NINH
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Giáo dục hiểu biết kiến thức Địa lí về tình hình phát triển văn hóa của Bắc
Ninh - nơi gắn liền với nhiều di tích lịch sử, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa,
nơi cội nguồn của những làn điệu dân ca quan họ.
- Tìm hiểu địa danh và những câu chuyện lịch sử gắn liền với nơi phát tích của
người Việt.
-Tìm hiểu văn hóa của người Việt qua các hoạt động sinh hoạt tín ngưỡng.
2. Kĩ năng
- Phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, có nhiều kiến thức thực tế, khả năng làm việc
độc lập cũng như hoạt động theo nhóm, tinh thần tập thể và tính sáng tạo cao...
3. Thái độ
- Giáo dục cho học sinhtình cảm biết ơn, tự hào về vùng văn hiến, biết ơn các
anh hùng dân tộc có công dựng nước; kính trọng Bác Hồ và công ơn của Đảng cộng
sản Việt Nam.
- Thông qua dạy học tại di sản, giáo dục học sinh về tình cảm, đạo đức,
hành vi, giúp học sinh khắc họa sâu hơn kiến thức, hiểu bài nhanh hơn.
- Bồi dưỡng tinh thần nỗ lực học tập, đoàn kết dân tộc.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống.
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: Tự học, tính toán, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp,
hợp tác sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, số liệu
thống kê, tranh ảnh.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Thống nhất với chính quyền địa phương và một vài nghệ nhân ở làng diềm
về kế hoạch cho HS đến học tập và nghiên cứu.
76
- Liệt kê các mục mà chính quyền địa phương và một vài nghệ nhân làm
“hướng dẫn viên”, tình nguyện viên (nếu cần)...
- Các yêu cầu của chính quyền địa phương đối với thầy và trò trong quá trình
dạy học.
- Thông báo với HS và cha mẹ học sinh kế hoạch, thời gian, địa điểm, kinh phí
và những yêu cầu cần thiết của học sinh phục vụ cho tiết học tại di sản (thời gian ít
nhất là 1 tuần).
* Chuẩn bị thiết bị dạy học và cơ sở vật chất
- Chuẩn bị các phương tiện cần thiết cho tiết dạy: Tài liệu, máy ghi âm, máy
ảnh, máy quay Video...
- Phương tiện đi lại: Liên hệ, hợp đồng với xe ô tô đảm bảo đúng thời gian, an
toàn cho tiết dạy học tại di sản được tốt.
- Yêu cầu Ban giám hiệu cử thêm giáo viên (GV phụ trách Đoàn, Đội) đi hỗ
trợ cùng.
- Chuẩn bị hình ảnh, tư liệu.
- In ấn tài liệu phục vụ học tập như: Phiếu dành cho hoạt động trước tham
quan, phiếu khảo sát, sơ đồ địa điểm thực tế...
* Chuẩn bị trước khi đến học tập tại thực địa
- GV tranh thủ thời gian của tiết sinh hoạt hoặc tiết dạy của bộ môn để giao
nhiệm vụ cho HS.
- GV phổ biến về nội dung tham quan/học tập sắp tới
- Giao nhiệm vụ cho học sinh tự sưu tầm thông tin, hiện vật, tranh ảnh liên
quan đến nội dung học tập tại thực địa.
2. Chuẩn bị của học sinh
- HS tự sưu tầm thông tin, tài liệu dưới các dạng khác nhau, từ các nguồn
khác nhau (Thời gian: trước buổi đi thực địa khoảng 1 tuần).
- Sổ ghi chép, máy ảnh,...
III. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1:Thu thập số liệu, thông tin về di sản trước buổi trải nghiệm
Bước 1: Giáo viên và học sinh chia làm 4 nhóm. Giáo viên sẽ chỉ đạo từng
nhóm để hướng dẫn thực hiện các hoạt động.
Bước 2: HS phân chia nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm và tiến hành
thảo luận nhóm.
77
Nhóm 3: Nghiên cứu về nét đặc trưng của dân ca Quan họ Nhóm 4: Nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa dân ca Quan họ
Nhóm 1: Nghiên cứu về vị trí và lịch sử của Đền Cùng - Giếng Ngọc Nhóm 2: Nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa của Đền Cùng - Giếng Ngọc
- Biết khái quát về nét đặc trưng của dân ca Quan họ - Biết về vai trò, ý nghĩa dân ca Quan họ Mục tiêu
- Biết khái quát về vị trí và lịch sử của Đền Cùng - Giếng Ngọc - Biết vai trò, ý nghĩa của Đền Cùng - Giếng Ngọc
Học sinh chuẩn bị trước từ 3 ngày đến 1 tuần trước khi tiến hành hoạt động tại di sản Thời gian
Hoạt động
- Chia sẻ kiến thức, thông tin và sự hiểu biết của mình về nội dung bài học với cả lớp. - Các nhóm làm việc nhóm và phân công công việc cho các thành viên. - Trao đổi nhóm: HS giới thiệu kết quả sưu tầm của cá nhân, thảo luận đưa ra những câu hỏi dự kiến. - HS chia sẻ sự hiểu biết của bản thân về chủ đề sẽ học và nghiên cứu tại thực địa. HS thảo luận và nêu ra các kế hoạch hoạt động cụ thể cho nhóm mình.
Hoạt động 2: Thu thập số liệu, tư liệu trong buổi trải nghiệm
Nhóm 4: Nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa dân ca Quan họ Nhóm 3: Nghiên cứu về nét đặc trưng của dân ca Quan họ
Nhóm 2: Nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa của Đền Cùng - Giếng Ngọc
Nhóm 1: Nghiên cứu về vị trí và lịch sử của Đền Cùng - Giếng Ngọc Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại khu di tích Đền Cùng - Giếng Ngọc - cái nôi của làn điệu Dân ca Quan họ. Chủ đề
Mục tiêu
- HS có những kiến thức về vị trí và lịch sử của - Đền Cùng Giếng Ngọc - Có ý thức, trách nhiệm bảo tồn DSVH. - HS có những kiến thức về vai trò, ý nghĩa của Đền Cùng - Giếng Ngọc. - Có ý thức, trách nhiệm bảo tồn DSVH. - HS có những kiến thức về nét đặc trưng của dân ca Quan họ. - Đề ra những biện pháp bảo tồn DSVH này. - HS có những kiến thức về vai trò, ý nghĩa dân ca Quan họ. - Đề ra những biện pháp bảo tồn DSVH này.
Hoạt động
Bước 1: - GV: nhắc nhở HS về các quy định khi học ở thực địa: + Đi lại, quan sát, nghiên cứu, ghi chép... + Giữ gìn và bảo vệ môi trường.
78
+ Hỗ trợ lẫn nhau và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu thấy cần thiết. - HS: Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của lớp và những nội quy của nơi đến thực địa đề ra. Bước 2: Dâng hương tại khu di tích Bước 3: - Ban quản lí khu di tích giới thiệu về lịch sử, đặc điểm và kể những câu chuyện về khu di tích Đền Cùng - Giếng Ngọc. - HS lắng nghe, ghi chép lại. Bước 4: - HS nghe 1 nghệ nhân giới thiệu về Dân ca Quan họ: - Nghệ nhân hát một số bài Dân ca Quan họ cho HS nghe - HS hát giao lưu với các nghệ nhân
Kết quả - HS biết rõ vai trò, ý nghĩa của Đền Cùng - Giếng Ngọc. - Có ý thức bảo vệ DSVH.
- HS có những kiến thức về nét đặc trưng của dân ca Quan họ. - HS sưu tầm và thuộc 1 số bài hát. - HS có những kiến thức về vai trò, ý nghĩa dân ca Quan họ. - HS sưu tầm và thuộc 1 số bài hát.
- HS có những kiến tư thức, liệu, hình ảnh về vị trí và lịch sử của Đền Cùng - Giếng Ngọc - Có ý thức bảo vệ DSVH.
Cả ngày Thời gian
Hoạt động 3: Trình bày về kết quả buổi trải nghiệm tại di sản
Học sinh nhìn lại các hoạt động và yêu cầu của buổi trải nghiệm, báo cáo tóm
tắt kết quả đạt được (báo cáo theo nhóm).
Hoạt động 4: Tổng kết buổi trải nghiệm
- Nhận xét tinh thần thái độ học tập của học sinh;
- Yêu cầu học sinh về nhà viết bản thu hoạch sau buổi trải nghiệm tại Đền
cùng - Giếng Ngọc.
IV. Đánh giá
- Đánh giá qua báo cáo của từng nhóm và trình bày thu hoạch của cá nhân
- Đối với từng nhóm: yêu cầu viết báo cáo chung theo chủ đề và nội dung đã
phân công.
- Đối với từng cá nhân: Sử dụng những ý tưởng và kinh nghiệm bản thân, những
cảm nhận trong chuyến đi trải nghiệm, viết một bài trình bày ngắn về khu di tích.
79
Tiểu kết chương 2
Bắc Ninh là tỉnh có nhiều nét văn hóa đặc sắc với những DSVH nổi tiếng cần
được giữ gìn và phát huy. Giáo dục DSVH cho học sinh lớp 9 - THCS ở tỉnh Bắc
Ninh là việc làm thiết thực và cần thiết, là con đường bảo tồn và phát huy DSVH một
cách bền vững nhất.
Để giáo dục DSVH một cách hiệu quả nhất, ở nội dung chương 2 tác giả đã
nêu lên một số di sản tiêu biểu ở tỉnh Bắc Ninh và dự kiến khả năng hiaos dục di sản
trong môn Địa lí 9. Tác giả đã nêu rõ mục tiêu và nguyên tắc xác định nội dung giáo
dục DSVH cho học sinh lớp 9, các yêu cầu mà giáo viên và học sinh cần tuân thủ
trong quá trình giáo dục di sản.
Các kiến thức về giáo dục di sản được bám sát vào nội dung chương trình
SGK lớp 9. Từ đó, tác giả đưa ra một số phương pháp có thể vận dụng hiệu quả, các
nguyên tắc sử dụng phương pháp đó. Ngoài ra, việc lựa chọn các hình thức giáo dục
di sản cũng được phân tích rất rõ ràng. Tổng hợp lại, tác giả đã biên soạn một số kế
hoạch dạy học để nhà giáo dục, giáo viên có thể tham khảo.
80
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm xác định mức độ phù hợp và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
để giáo dục giáo dục giá trị DSVH cho học sinh lớp 9 - THCS tỉnh Bắc Ninh.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm dạy 3 tiết trong chương trình Địa lí 9.
- So sánh, đối chiếu kết quả thực nghiệm giữa 2 nhóm lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm.
- Phân tích kết quả phản hồi nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài.
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương trình sách giáo khoa
Địa lí 9 hiện hành. Đảm bảo đúng tiến độ, đúng tiết học trên lớp, kế hoạch giảng dạy
ở các trường phổ thông và theo phân phối chương trình môn Địa lí 9.
- Đảm bảo phân hóa đối tượng học sinh, lớp học sinh (trung bình, khá, giỏi),
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của giáo viên.
- Mẫu được chọn phải mang tính phổ biến để kết quả thực nghiệm được
khách quan
- Mọi điều kiện dành cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều như nhau về
khâu chuẩn bị, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.
- Đảm bảo đúng các nguyên tắc trong việc sử dụng các phương pháp dạy học
trong giáo dục di sản văn hóa.
- Đề ra những chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá về mặt định lượng
theo tỉ lệ %: nhằm đánh giá mức độ nắm vứng kiến thức và kĩ năng của học sinh giữa
2 lớp thực nghiệm và đối chứng. Thanh đánh giá là thang điểm 10 theo các mức độ:
Khá - Giỏi (8,9 - 10 điểm), trung bình (5 – 6,7 điểm), yếu - kém (0,1,2,3 - 4 điểm);
Đánh giá về mặt định tính thông qua phiếu điều tra (mẫu ở phần ở phụ lục) đối với
giáo viên và học sinh.
81
3.3. Nội dung thực nghiệm
- Khảo sát, điều tra, thăm dò về thực trạng giáo dục DSVH qua bài dạy Địa lí ở
một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Trên cơ sở mục tiêu, nội dung của SGK Địa lí 9, phân phối chương trình dạy
học địa lí. Chọn 1 mẫu giáo án có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục DSVH cho học
sinh qua bài dạy Địa lí 9 (Bài 15: Thương mại và du lịch) để dạy thực nghiệm.
3.4. Tổ chức thực nghiệm
3.4.1. Thời gian thực nghiệm
Thời gian thực nghiệm được tiến hành vào tháng 11 - 01 năm học 2017-2018,
tại 3 trường THCS tại Bắc Ninh.
3.4.2. Chọn trường, lớp thực nghiệm
* Chọn trường thực nghiệm
Để đảm bảo tính phổ biến của mẫu được chọn thực nghiệm tôi tiến hành thực
nghiệm các trường khác nhau. Các trường được chọn làm thực nghiệm gồm:
- Trường THCS Quế Tân - huyện Quế Võ, Bắc Ninh.
- Trường THCS Quế Tân - huyện Quế Võ, Bắc Ninh.
- Trường THCS Việt Hùng - huyện Quế Võ, Bắc Ninh.
* Chọn lớp thực nghiệm
Ở mỗi trường tôi chọn một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng. Các lớp
được chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trình độ học lực và hành kiểm giữa hai lớp không có sự chênh lệch đáng kể
- Sĩ số học sinh giữa hai lớp tương đương nhau
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thực nghiệm giữa hai lớp tương đương nhau.
Bảng 3.1. Danh sách trường, lớp tham gia thực nghiệm sư phạm
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng STT Trường Tên lớp Sĩ số Tên lớp Sĩ số
Trường THCS Phù Lương 22 9B 23 1 9A
Trường THCS Việt Hùng 24 9B 24 2 9A
Trường THCS Quế Tân 23 9B 24 3 9A
Tổng số 69 3 61 4 3
82
3.4.3. Chọn giáo viên thực nghiệm
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm
Họ và tên giáo viên Trường THCS Số năm đứng lớp Trình độ
Nguyễn Thị Thu Hiền Trường THCS Phù Lương 2 ĐH
Nguyễn Thị Thúy Liên Trường THCS Việt Hùng 10 ĐH
Nguyễn Thị Ngân Trường THCS Quế Tân 7 ĐH
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm
Trước khi tiến hành thực nghiệm, tác giả đã tiến hành tổ chức, gặp gỡ, trao
đổi với giáo viên tham gia thực nghiệm một cách cụ thể về nội dung, mục tiêu,
phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung và phương pháp giáo dục di sản văn hóa
qua bài học Địa lí 9.
Những lớp học được chọn là thực nghiệm để được tiến hành dạy theo phương
pháp khác với lớp đối chứng nhằm rút ra kết luận về tính hiệu quả của việc giáo dục
di sản.
- Các lớp được tiến hành thực nghiệm chia làm hai nhóm lớp:
+ Nhóm lớp thực nghiệm: Dạy học có kết hợp phương pháp Sử dụng di sản
văn hóa trong dạy học Địa lí lớp 9.
+ Nhóm lớp đối chứng: Dạy học theo phương pháp truyền thống.
- Thực nghiệm sẽ được tiến hành cùng 1 bài, được cùng một giáo viên dạy 1
tiết ở lớp thực nghiệm theo thiết kế của đề tài và 1 tiết ở lớp đối chứng theo lối
thông thường.
- Sau khi dạy xong, để kiểm tra tính khả thi của bài giảng, tôi tiến hành phát
phiếu trắc nghiệm khách quan cho cả 6 lớp trên. Cả lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng đều có 5 phút để làm bài kiểm tra.
3.4.5. Tiến hành thực nghiệm và kết quả thực nghiệm
* Bài thực nghiệm: Bài 15: Thương mại và du lịch
* Kết quả thực nghiệm:
- Kết quả điểm kiểm tra
83
Bảng 3.3. Điểm kiểm tra bài thực nghiệm
Điểm kiểm tra Trường THPT Lớp Sĩ số 5 6 7 8 9 10 3 4
ĐC 9B 22 2 2 6 8 2 0 0 2 THCS Phù Lương TN 9A 23 0 1 8 10 4 0 0 0
ĐC 9B 23 1 2 8 10 1 0 0 1 THCS Quế Tân TN 9A 24 0 1 10 10 2 1 0 0
ĐC 9B 24 1 2 11 8 1 0 0 1 THCS Việt Hùng TN 9A 24 0 1 9 7 6 1 0 0
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp điểm trung bình của các lớp thực nghiệm và đối chứng
Trường thực nghiệm Số HS Điểm trung bình Lớp
TN 9A 23 7.7 Trường THCS Phù Lương ĐC 9B 22 7.0
TN 9A 24 7.7 Trường THCS Quế Tân ĐC 9B 23 7.2
TN 9A 24 7.9
Trường THCS Việt Hùng ĐC 9B 24 6.1
Bảng 3.5. Bảng phân phối tổng hợp điểm các bài trắc nghiệm
của lớp thực nghiệm và đối chứng
Kết quả kiểm tra
Khá - giỏi
Trung bình
Yếu kém
Số
Trường
Lớp
(8 - 10 điểm)
(5 - 7 điểm)
(3 - 4 điểm)
HS
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Điểm
Điểm
Điểm
(%)
(%)
(%)
54.2
13
11
45.8
0
24
TN 9A
0
THCS Quế Tân
47.8
11
11
47.8
4.3
23
ĐC 9B
1
60.9
14
9
39.1
0
23
TN 9A
0
THCS Phù
Lương
45.5
10
10
45.5
9.0
22
ĐC 9B
2
58.3
14
10
41.7
0
24
TN 9A
0
THCS Việt
Hùng
37.5
9
14
58.3
4.2
24
ĐC 9B
1
84
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỉ lệ HS khá giỏi giữa thực nghiệm và đối chứng
ở 3 trường THCS
* Nhận xét kết quả thực nghiệm
- Nhận xét về mặt định lượng:
Qua bảng kết quả thực nghiệm ở trên có thể rút ra những nhận xét sau đây:
+ Điểm trung bình chung của các lớp TN đều cao hơn điểm trung bình chung
của các lớp ĐC. Trong đó, lớp TN 9A của trường THCS Việt Hùng có điểm trung
bình trung (7.9), cao hơn điểm trung bình trung của lớp ĐC 9B (6.1), với mức lệch là
1.8 điểm.
+ Tỉ lệ học sinh khá, giỏi của các nhóm lớp thực nghiệm là 19.7% cao hơn
nhiều so với nhóm lớp đối chứng (5.8%).
+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm TB và Yếu của nhóm lớp thực nghiệm thấp hơn
nhiều so với nhóm lớp đối chứng: Tỉ lệ HS đạt điển TB ở lớp ĐC cao, đạt 14.5%, cao
hơn 10.3% so với lớp TN (4.2%).
Như vậy, việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Địa lí lớp 9 THCS mang
lại nhiều hiệu quả tốt hơn so với việc dạy học thông thường. Tính hiệu quả thể hiện ở
điểm trung bình kết quả kiểm tra của học sinh. Ngoài ra tính hiệu quả còn thể hiện ở
khả năng nắm vứng tri thức của HS thông qua tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi khi tiến
hành thực nghiệm.
85
- Nhận xét về mặt định tính:
Việc khảo sát về mặt định tính thông qua các phiếu thăm dò học sinh sau mỗi
tiết thực nghiệm (mẫu phiếu ở phần phụ lục) Như vậy, sử dụng phương pháp dạy học
trên không những giúp HS nắm vứng tri thức mà còn tạo hứng thú học tập cho học
sinh trong việc học tập môn Địa lí. Về mức độ hứng thú và tập trung chú ý trong lớp
thực nghiệm luôn ở mức cao, từ 8 trở lên trong thang điểm mức độ thu hút sự chú ý
của HS từ 1 đến 10 (thang điểm xếp theo mức độ hứng thú của HS từ 1 đến 10).
Tiểu kết chương 3
Dựa trên cơ sở khung lý thuyết về giáo dục giá trị DSVH và kết quả khảo sát thực
trạng về giáo dục giá trị DSVH cho HS THCS tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã tiến hành thực
nghiệm. Để kiểm nghiệm tính phù hợp và khả thi của các nội dung và phương pháp giáo
dục di sản văn hóa đã lựa chọn qua bài dạy địa lí 9. Tác giả đã tiến hành thực nghiệm sư
phạm theo đúng quy trình và đầy đủ các bước của quá trình thực nghiệm.
Các bước tiến hành thực nghiệm và kết quả khi thực nghiệm đã được tác giả
phân tích rất kĩ ở chương này. Từ đó, cho thấy lợi ích của việc giáo dục giá trị DSVH
cho học sinh lớp 9 - THCS ở Bắc Ninh là cấp thiết. Sau quá trình khảo sát tác giả đã
đưa ra kết luận và những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục di sản.
86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cớ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về việc giáo dục di sản ở
các trường Trung học cơ sở tại tỉnh Bắc Ninh, tôi rút ra một số kết luận chủ yếu sau:
Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Di sản văn hóa, dù dưới dạng vật
thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong quá trình giáo dục, dạy học dưới hình
thức tạo môi trường; tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội
dung dạy học, giáo dục. Sử dụng DSVH trong dạy học được tiến hành bằng nhiều
PPDH khác nhau.
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức làm việc phối hợp thống nhất
của thầy và trò (trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò tích cực chủ
động) nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Các PPDH được lựa chọn cần phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Những phương pháp đó chính
là PPDH tích cực. Trong hệ thống các DSVH của Việt Nam mỗi một di sản đều có
thể đưa vào giáo dục cho học sinh bằng cách dạy học tích hợp (tích hợp trong nội bộ
môn học, tích hợp liên môn, tích hợp xuyên môn, đa môn). Đặc biệt, tích hợp giáo
dục giá trị DSVH trong môn Địa Lí có ý nghĩa quan trọng. Tri thức về di sản văn hóa
đưa vào giáo dục nhằm bảo tồn, giữ gìn giá trị của chúng và nâng cao kiến thức, hiểu
biết về di sản cho học sinh. Giáo dục giá trị DSVH cho HS THCS chính là con đường
bảo tồn và phát huy DSVH một cách bền vững nhất.
Việc sử dụng di sản trong dạy học cho HS THCS có tác động lớn đến tư tưởng
tình cảm của học sinh. Khi được tìm hiểu, tiếp cận và trải nghiệm thực tế, học sinh sẽ
được nâng cao hiểu biết với những di tích đồng thời có thái độ và hành vi đúng đắn
có ý thức gìn giữ, bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa của quê hương. Bắc Ninh
là tỉnh có nền văn hiến lâu đời, có nhiều di tích, di sản văn hóa. Đặc biệt, Quan họ
Bắc Ninh là DSVH phi vật thể đại diện của nhân loại cần bảo vệ khẩn cấp. Giáo dục
DSVH của chính địa phương mình đối với các em học sinh không chỉ có ý nghĩa
quan trọng đối với di sản của địa phương mà còn có ý nghĩa với quốc gia và thế giới.
Kết quả thực nghiệm sư phạm đạt được rất tích cực đã bước đầu khẳng định
tính hiệu quả của các phương pháp giáo dục được nêu ra trong nghiên cứu này. Các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học di sản trong luận văn không chỉ được vận
87
dụng cho chương trình Địa lí 9 mà còn có thể vận dụng cho toàn bộ quá trình dạy
học môn Địa lí ở trường phổ thông với những nội dung khai thác cụ thể với từng
lớp học, cấp học một cách linh hoạt, sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu do chưa có kinh nghiệm và hạn chế về
thời gian nên đề tài còn nhiều thiếu sót.
2. Khuyến Nghị
* Đối với Sở giáo dục:
- Cần tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên về các nội dung giáo dục
DSVH cho HS phù hợp với địa phương mình.
- Khuyến khích giáo viên tham gia các chuyên đề về giáo dục DSVH.
- Tăng cường biên soạn các tài liệu tham khảo và giảng dạy với những nội
dung riêng cho phần giáo dục di sản văn hóa của địa phương mình.
* Đối với nhà trường:
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa để học sinh tham gia như
các cuộc thi chào mừng các ngày lễ, thành lập các câu lạc bộ, tổ chức tham quan,...
- Cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo cơ sở cho việc
tổ chức giáo dục di sản văn hóa trong dạy học Địa lí đạt hiệu quả cao.
* Đối với giáo viên:
- Không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn, thường xuyên cập nhật những
kiến thức mới, đồng thời phải tìm tòi, học hỏi nâng cao kĩ năng nghiệp vụ sư phạm.
- Tham gia vào các đợt tập huấn, các lớp bồi dưỡng chuyên đề về giáo dục
kiến thức sử dụng di sản văn hóa.
- Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục di sản văn hóa trong quá trình dạy
học môn Địa Lí.
* Đối với học sinh:
+ Nâng cao ý thức tự giác tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức về vấn đề sử
dụng di sản văn hóa trong quá trình học tập.
+ Thường xuyên học tập, tìm hiểu ở các bài học trên lớp, trên các phương tiện
thông tin đại chúng, sách báo, internet... Để bổ sung, trau dồi thêm nhận thức về vấn
đề giáo dục di sản văn hóa.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa Địa lí 9, Nxb Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo viên Địa lí 9, Nxb Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn sử dụng di sản trong dạy học ở
trường phổ thông môn Địa lý, Hà Nội (10/2013).
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hướng dẫn sử dụng di
sản trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX),
Số: 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL, Hà Nội, năm 2013.
5. Bộ Tư pháp, Luật Di sản Văn hóa và văn bản hướng dẫn thi hành (2003), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp, Luật giáo dục 2005, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
7. Cục di sản văn hóa (2007), Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Tập 1, Nxb Thế
giới, Hà Nội.
8. Danh sách di sản văn hóa Thế giới tại Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
9. Đặng Văn Đức (2007), Lí luận dạy học đại cương, Nxb Đại học sư phạm.
10. Đặng Văn Đức, Những vấn đề phương pháp dạy học ở Việt Nam và trên thế giới,
Nxb Đại học sư phạm.
11. Hiếu Giang (2003), "Về giá trị văn hóa phi vật thể Thăng Long - Hà Nội”, Tạp chí
di sản văn hóa.
12. Hội nghị quốc tế UNESCO (1972), Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và thiên
nhiên của thế giới.
13. Hội nghị quốc tế UNESCO (2003), Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể.
14. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thông (1998), Tâm lí học lứa tuổi và
tâm lí học sư phạm, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Huy, Quy trình giáo dục trải nghiệm di sản trong nhà trường -
Trung tâm Nghiên cứu và phát huy giá trị di sản văn hóa.
16. Nguyễn Thị Kim Loan (chủ biên) (2012), Quản lý Di sản văn hóa, Giáo trình đại
học chuyên ngành Quản lý văn hóa, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
17. Luật DSVH năm 2001, được sửa đổi bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
89
18. Nguyễn Minh Nguyệt, "Giáo dục trải nghiệm di sản ở nhà trường phổ thông -
hướng tiếp cận mới trong giáo dục truyền thống”, Tạp chí Giáo dục, số 297 kì 1 -
11/2012.
19. Võ Trọng Quang, Bảo tồn và phát huy giá trị DSVH phi vật thể ở Thăng Long -
Hà Nội.
20. Số162/SGDĐT-GDTrHV/v, Thông báo kết quả cuộc thi vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và dạy
học theo chủ đề tích hợp.
21. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Phú Thọ, Bồi dưỡng thường xuyên - nội dung II: Sử
dụng di sản văn hóa trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục.
22. Đồng Thị Thanh, Giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh THPT tỉnh Bắc
Giang (2015).
23. Nguyễn Thị Kim Thành (2013), Bảo tàng, di tích - Nơi khơi nguồn cảm hứng dạy
và học Lịch sử cho học sinh phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam.
24. Ngô Phương Thảo (07/2008), "Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc nhìn”, Tạp
chí Văn hoá nghệ thuật, số 289.
25. Trần Ngọc Thêm (2006), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ
Chí Minh.
26. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo dục kĩ năng sống cho HS THPT khu vực miền núi
phía Bắc Việt Nam, Đề tài cấp Bộ.
27. Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân
tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Đức Vũ (2004), Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ
thông, Nxb Giáo dục.
29. Trần Quốc Vượng (2000), “Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm”, Nxb VHDT
và Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Hà Nội.
30. Website http://vietnamtourism.com
31. Website www.swmlac.org.
32. Website https://vi.wikipedia.org/wiki.
90
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
CHO HỌC SINH LỚP 9 THCS TỈNH BẮC NINH
(Phiếu khảo sát dành cho học sinh)
Các bạn học sinh thân mến, với mong muốn tìm hiểu về thực trạng giáo dục
giá trị DSVH cho học sinh lớp 9 - THCS ở tỉnh Bắc Ninh, nhóm nghiên cứu rất mong
nhận được sự hỗ trợ của các bạn bằng cách điền thông tin và trả lời các câu hỏi dưới
đây trong phiếu điều tra. Rất mong nhận được sự hợp tác từ các bạn, xin chân thành
cảm ơn!
(Kết quả khảo sát chỉ nhằm mục đích phục phục cho nhiệm vụ nghiên cứu của
luận văn)
I. Thông tin chung
- HS trường:.................................................................................
- Lớp:...................................
II. Câu hỏi khảo sát
Đánh dấu X vào câu trả lời em cho là đúng nhất
Câu 1: Em có thích học môn Địa lí ở trường THPT không?
a. Rất thích b. Thích
c. Bình thường d. Không thích
Câu 2: Theo em di sản văn hóa là gì?
1. DSVH là các sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng, cá nhân, có
giá trị trên nhiều lĩnh vực được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
2. DSVH là các sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác
3. DSVH là các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, cổ vật, bảo vật.
4. DSVH là các lễ hội, phong tục, tập quán gắn liền với đời sống
của cộng đồng, dân tộc.
Câu 3: Theo bạn việc giáo dục giá trị của các DSVH cho học sinh có cần thiết
không?
1. Không cần thiết
2. Cần thiết
3. Rất cần thiết
Câu 4: Theo bạn việc giáo dục giá trị của các DSVH cho học sinh THCS có ý
nghĩa như thế nào?
1. Góp phần giáo dục bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc cho HS
2. Giáo dục giá trị DSVH cho HS là con đường bảo tồn và phát huy giá trị DSVH một cách bền vững nhất.
3. Góp phần định hướng giá trị sống cho HS
4. Góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho HS
5. Góp phần giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm tích cực cho HS
6. Góp phần định hướng nghề nghiệp cho HS
7. Kích thích hứng thú học tập, tham gia các hoạt động của HS
Câu 5: Em biết đến di sản văn hóa qua phương tiện gì?
1. Qua tivi
2. Qua sách, báo
3. Qua mạng Internet
4. Qua tham quan, du lịch
5. Qua các hội thảo, nghe kể lại
Câu 6: Em đã từng đến tham quan các di sản văn hóa chưa?
Chưa bao giờ
Hiếm khi
Một vài lần
Rất nhiều
Câu 7: Em có thích đến tham quan và học tập tại nơi có di sản văn hóa không?
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Câu 8: Em có hay đọc các tài liệu về di sản văn hóa không? Nó có tác dụng gì
với em trong học tập không?
Thường xuyên
Chưa bao giờ đọc
Một vài lần
Chưa có điều kiện đọc
Tác dụng:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Câu 9: Theo em có nên tổ chức các hoạt động ngoại khóa Địa lí với chủ đề di sản
văn hóa ở trường THPT không? Vì sao?
Có
Không
Vì sao:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Câu 10: Theo em, việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa về di sản văn hóa
có gì khác so với bài học trên lớp không? (có thể chọn nhiều đáp án)
Sinh động hơn
Dễ nhớ, hiểu sâu sắc về các kiến thức DSVH hơn
Thấy tự hào, yêu quê hương đất nước hơn
Không khác gì
Câu 11: Theo em, việc giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lí của thầy (cô)
giáo hiện nay là:
a. Thường xuyên b. Thỉnh thoảng
b. Hiếm khi d. Không bao giờ
Câu 12: Theo em, chương trình SGK Địa lí lớp 9 có nhiều nội dung giáo
dục di sản văn hóa không?
a. Rất nhiều b. Nhiều
c. Bình thường d. Không có
Câu 13: Bạn thường gặp những khó khăn gì khi giáo viên giao các nhiệm vụ
liên quan đến tìm hiểu về DSVH ?
1. Bản thân còn thụ động, thiếu sự tự tin, chưa tích cực trong quá trình học
tập, hoạt động
2. Thiếu môi trường để trải nghiệm thực tế
3. Chưa có sự nhiều sự quan tâm, hướng dẫn cụ thể của thầy cô
4. Chưa có phương pháp học tập, hoạt động hiệu quả
5. Khó khăn khác:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn bạn đã trả lời phiếu khảo sát!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
CHO HỌC SINH LỚP 9 THCS TỈNH BẮC NINH
(Phiếu khảo sát dành cho giáo viên)
I. Thông tin chung
Họ và tên giáo viên: ...............................................................................................
Trình độ chuyên môn: ........................................................................................
Số năm công tác: ........................................................................................
Trường THCS: ................................................................................................
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học địa lí ở trường THPT, tôi đang
tiến hành nghiên cứu đề tài “Giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh lớp 9 -
THCS tỉnh Bắc Ninh”. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy (cô) bằng
cách xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến, nhận xét về việc sử dụng di sản văn hóa
theo các nội dung của phiếu điều tra. Xin vui lòng đánh dấu X vào câu trả lời thầy
(cô) cho là phù hợp nhất.
Xin cảm ơn ý kiến đóng góp của quý Thầy (Cô).
II. Câu hỏi khảo sát
Câu 1: Theo Thầy (cô) di sản văn hóa là gì?
1. DSVH là các sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng, cá nhân có giá trị
trên nhiều lĩnh vực được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
2. DSVH là các sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
3. DSVH là các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, cổ vật, bảo vật.
4. DSVH là các lễ hội, phong tục, tập quán gắn liền với đời sống của cộng
đồng, dân tộc.
Câu 2: Theo Thầy (cô) DSVH có những ý nghĩa nào với đất nước? (Tích vào ô
đồng ý hoặc không đồng ý)
Không STT Ý nghĩa của DSVH Đồng ý đồng ý
1 Là tài sản vô giá, là nguồn lực phát triển kinh tế của đất nước.
2 Là linh hồn gắn kết dân tộc, cộng đồng.
3 Là cơ sở giáo dục giá trị truyền thống cho thế hệ trẻ.
Là cơ sở để giao lưu văn hóa trong nước và quốc tế, làm
4 cho văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại ngày càng phát
triển đa dạng.
Là cơ sở để phân biệt văn hóa của quốc gia, vùng 5 miền, địa phương
Câu 3: Theo Thầy (cô) có cần thiết phải giáo dục giá trị DSVH cho học sinh
THPT không?
1. Rất cần thiết 3. Không cần thiết
2. Cần thiết 4. Bình thường
Câu 4: Thầy (cô) hiểu giáo dục giá trị DSVH cho học sinh là gì?
1. Là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của giáo viên đến
học sinh để học sinh có nhận thức, thái độ, hành vi phù hợp với các DSVH
2. Là quá trình trang bị cho học sinh các kiến thức về DSVH ở
địa phương, đất nước
3. Là quá trình tổ chức các hoạt động có nội dung về giáo dục DSVH
cho học sinh tham gia nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
4. Là quá trình giáo dục cho học sinh biết cách bảo tồn và phát huy giá
trị của các DSVH
Câu 5: Theo Thầy (cô) giáo dục giá trị DSVH cho học sinh THPT có
ý nghĩa như thế nào?
1. Góp phần giáo dục bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc cho HS
2. GD GTDSVH cho HS là con đường bảo tồn và phát huy GTDSVH
một cách bền vững nhất
3. Góp phần định hướng giá trị sống cho HS
4. Góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho HS
5. Góp phần giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm tích cực cho HS
6. Góp phần định hướng nghề nghiệp cho HS
7. Kích thích hứng thú học tập, tham gia các hoạt động của HS
Câu 6: Thầy (cô) hãy đánh giá về mức độ các con đường nhà trường sử dụng
để giáo dục giá trị DSVH cho HS?
Mức độ
STT Con đường Thường Thỉnh Chưa
xuyên thoảng thực hiện
1 Thông qua con đường dạy học
2 Thông qua tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
3 Thông qua sinh hoạt tập thể
4 Thông qua tổ chức hoạt động xã hội
Câu 7: Nội dung thường được Thầy (Cô) chú trọng khi tích hợp giáo dục di
sản văn hóa cho học sinh qua bài dạy Địa lí 9 là:
Ý nghĩa, vai trò và giá trị của di sản văn hóa.
Thực trạng khai thác và sử dụng di sản.
Ý thức, trách nhiệm trong việc bảo tồn di sản văn hóa.
Trang bị một số kĩ năng học tập và làm việc cho học sinh.
Câu 8: Các phương pháp Thầy (Cô) thường sử dụng để giáo dục di sản
văn hóa cho học sinh qua bài dạy Địa lí 9 là:
1.Thuyết trình
2. Thảo luận
3. Nêu vấn đề
4. Điều tra khảo sát
5. Kể chuyện
6. Kết hợp các phương pháp khác
Câu 9: Hình thức tổ chức dạy học Thầy (cô) thường dùng khi giáo dục di sản
văn hóa cho học sinh qua bài dạy Địa lí 9 là:
1.Theo lớp
2.Theo nhóm
3. Theo cá nhân
4. Tham quan
5. Trò chơi học tập
Câu 10: Các phương tiện Thầy (Cô) thường sử dụng để giáo dục di sản văn hóa
cho học sinh qua bài dạy Địa lí 9 là:
1. Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
2. Số liệu thống kê
3. Phim ảnh
4. Bản đồ
5. Các loại khác
Câu 11: Các hoạt động giáo dục giá trị DSVH cho HS thường được tổ chức dưới
các hình thức nào và mức độ thực hiện?
Mức độ thực hiện
STT Hình thức tổ chức Thường Thỉnh Chưa
xuyên thoảng thực hiện
Khai thác, sử dụng tài liệu về DSVH để
1 tiến hành bài học nội khóa trong các
môn học chiếm ưu thế
2 Tiến hành bài học tại nơi có DSVH
3 Tham quan, dã ngoại tại nơi có DSVH
4 Tổ chức triển lãm, viết báo tường về di sản
5 Tổ chức câu lạc bộ về DSVH
6 Kể chuyện, trao đổi về DSVH
8 Tổ chức thi, liên hoan văn nghệ
9 Tô chức sinh hoạt chuyên đề về DSVH
10 Hình thức khác
Câu 12: Thầy (cô) thường gặp những khó khăn gì trong quá trình giáo dục giá
trị DSVH cho học sinh?
1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục giá trị DSVH cho HS của bản
thân còn hạn chế.
2. Thiếu tài liệu hướng dẫn khoa học, phù hợp về việc giáo dục giá trị
DSVH cho HS THPT
3. Chương trình dạy học, giáo dục chưa có tính pháp lý ràng buộc phải
thực hiện giáo dục giá trị DSVH cho học sinh
4. Cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí hỗ trợ cho quá trình giáo dục giá
trị DSVH còn hạn chế
5. Lãnh đạo nhà trường chưa quan tâm đến việc GD GT DSVH
6. HS còn thụ động, thiếu tự tin, chưa tích cực
7. Chưa có sự phối hợp nhiệt tình của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường (Đoàn TN, cơ quan quản lý văn hóa, hội phụ huynh HS…)
Xin chân thành cảm ơn Thầy (cô)!
PHỤ LỤC 3
ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM DI SẢN VĂN HÓA
(Dành cho học sinh)
Câu 1: DSVH của mỗi quốc gia bao gồm:
E. DSVH vật thể
F. DSVH phi vật thể
G. DSVH vật thể và DSVH phi vật thể
H. Tất cả các ý trên đều sai
Câu 2: Tính đến năm 2017, Việt Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi
vật thể được UNESCO công nhận?
A. 10 B. 11 C. 12 D. 13
Câu 3: Ngày 30/9/2009, UNESCO công nhận ‘’Dân ca Quan họ” là:
A. Di sản thiên nhiên thế giới
B. Di sản văn hóa thế giới
C. Di sản văn hóa vật thể
D. Di sản văn hóa phi vật thể
Câu 4: Ca trù là di sản văn hóa phi vật thể của vùng nào?
A. Đồng bằng Bắc Bộ
B. Duyên hải Miền Trung
C. Tây Nguyên
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 5: Bắc Ninh có bao nhiêu di sản được đưa vào danh mục Di sản văn hóa
phi vật thể Quốc gia?
A.8 C. 10
B. 9 D. 11
Câu 6: Trong phạm vi UNESCO công nhận ban đầu thì có bao nhiêu làng
Quan họ?
A. 49 C. 51
B. 50 D. 52
Câu 7: Trong phạm vi UNESCO công nhận thì các làng Quan họ thuộc tỉnh
nào sau đây?
A. Hà Nội C. Bắc Ninh
B. Bắc Giang D. Bắc Giang và Bắc Ninh
Câu 8: Nhà thờ họ Nguyễn làng Kim Đôi (làng Tiến sĩ) được công nhận là:
A. Di tích lịch sử cấp Quốc gia
B. Di tích lịch sử cấp Thế giới
C. Di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc gia
D. Di sản văn hóa phi vật thể cấp Thế giới
Đáp án
1 2 3 4 5 6 7 8 Câu
C C D A B A D A Đáp án
PHỤ LỤC 4
TÌM HIỂU VỀ DÂN CA QUAN HỌ BẮC NINH
1. Giới thiệu chung về quan họ Bắc Ninh
Dân ca Quan họ là loại hình văn hóa phi vật thể. Theo các nhà nghiên cứu
văn hóa, Quan họ có từ thế kỷ 17, bắt nguồn từ tục kết chạ giữa các làng xóm. Về mặt
sáng tạo nghệ thuật dân ca Quan họ được coi là đỉnh cao của nghệ thuật thi ca.
Nội dung chính trong buổi hát Quan họ thường là khi hai bên nam - Quan họ
nam và nữ - Quan họ nữ hát đối nhau. Đứng đầu mỗi Quan họ là liền anh, bên nữ gọi
là liền chị. Các câu hát có thể được chuẩn bị sẵn, nhưng ra đến khi đối đáp nhau thì
thường dựa trên khả năng ứng biến của hai bên.
* Những điểm độc đáo trong quan họ Bắc Ninh:
1. Trang phục: trong hát quan họ trai thường mặc trang phục áo lụa, áo the, quần
sớ, khăn xếp; nữ thì mặc mớ bảy mớ ba, áo tứ thân nhiều điều, nhiều tía, yếm xẻ con
nhạn, thắt lưng hoa đào, hoa lý, đeo khuyên vàng xà tích. Khi hát ngoài trời thì nam
thường che ô còn nữ che nón thúng quai thao để tăng thêm vẻ lịch sự, duyên dáng.
2. Làn điệu quan họ: Quan họ rất phong phú về làn điệu: la rằng, đường bạn
kim loan, cây gạo, giã bạn, hừ la, la hới, tình tang, cái ả, lên núi, xuồng song, cái hồ,
gió mát trăng thanh, tứ quý,… Một cuộc hát quan họ hay một canh hát bao giờ cũng
có ba chặng. Chặng mở đầu thuộc về giọng lề lối, hát chừng mười bài giọng lề lối họ
chuyển sang giọng sổng để vào chặng giữa, các bài ở chặng giữa là ở giọng vặt,
chặng cuối là giọng giã bạn.
- Giọng lề lối: Đây là giọng hát mở đầu, được diễn xướng với tốc độ chậm, nhiều
luyến láy, nhiều tiếng đệm. Đôi lúc nhịp phách không rõ ràng, âm điệu thường ở âm khu
thấp tầm cữ hẹp, ví dụ như các bài: Hừ la, Cây gạo, Tình tang, Cái ới cái ả…
- Giọng sổng: Là giọng chuyển tiếp từ giọng lề lối sang giọng vặt. Ngoài chức
năng nối giữa hai phần nó còn là tiêu đề cho sự phát triển khá độc đáo của hát quan
họ. Giọng sổng với tính chất khoan thai mực thước nên có ảnh hưởng tới những giai
điệu tiếp theo ở giọng vặt.
- Giọng vặt: Là các giọng thuộc phần chính của buổi ca hát. Có thể nói tính
chất nghệ thuật của quan họ được thể hiện rõ ở giọng này. Âm nhạc ngắn gọn, bố cục
chặt chẽ, tiết tấu linh hoạt chứ không đơn giản như giọng lề lối. Nội dung lời ca khá
phong phú, số lượng bài bản tương đối nhiều. Ví dụ như các bài: Trống cơm, Qua cầu
gió bay, Tương phùng - tương ngộ, Ngồi tựa mạn thuyền, 36 thứ chim…
- Giọng giã bạn: Là giọng hát trước lúc chia tay. Số lượng bài bản ở giọng giã
bạn không nhiều nhưng chất lượng nghệ thuật của các bài ở giọng này khá cao. Chủ
đề chính của giọng này là tiễn biệt. Vì vậy giai điệu thường buồn, nhưng rất mặn
nồng đắm say như tình cảm nhớ thương của các liền anh liền chị quan họ. Ví dụ như
các bài: Người ở đừng về, Chuông vàng gác cửa tam quan, Kẻ bắc người nam, Chia
rẽ đôi nơi, Con nhện giăng mùng…
3. Phong tục trong đám hội: quan họ nam mời trầu quan họ nữ. Sau đó họ
hát với nhau những lời ướm hỏi, nếu ý hợp tâm đầu họ sẽ hẹn hò nhau ở làng bên nữ
để tổ chức lễ kết nghĩa. Nơi tổ chức kết nghĩa có thể ở đình hoặc ở nhà bố mẹ chị Cả,
chị Hai và do cụ Đám (còn gọi là ông trùm hoặc bà trùm) đứng ra làm chủ sự.
Lễ kết nghĩa được bắt đầu bằng những lời thăm hỏi tận tình hoặc những lời thề thốt.
Sau đó, họ lại có buổi gặp nhau ở bên nam. Tại đây họ có thể hát thâu đêm suốt sáng
để thổ lộ với nhau về tình cảm. Căn cứ vào sự đồng nhất về cữ giọng, âm sắc, họ xếp
thành từng cặp: Anh Cả - Chị Cả, anh Hai- chị Hai, anh Ba - chị Ba, anh Tư - chị
Tư… Lời ca trong quan họ chủ yếu nói về tình yêu nam nữ, sự gắn bó thủy chung.
Nhưng trên thực tế họ không hề nghĩ đến chuyện yêu nhau mà chỉ quan hệ trên cơ sở
bình đẳng tôn trọng lẫn nhau. Họ gọi nhau bằng anh, chị và xưng em hoặc tôi. Thời
gian kết nghĩa của người quan họ có thể từ đời này sang đời khác hay có khi chỉ một
vài năm.
4. Địa điểm: ca hát quan họ thường là ở sân nhà, trước cửa đình , cửa chùa,
dưới gốc đa, bên sườn đồi, trên thuyền, bến nước…
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN DI SẢN VĂN HÓA BẮC NINH
Ảnh 1: Hát Quan họ tại Hội Lim - Bắc Ninh
Ảnh 2: Di tích Đền Cùng Giếng Ngọc tại làng Diềm
Nguồn: Tác giả sưu tầm
Ảnh 3: Trò chơi Kéo co làng Hữu Chấp - Di sản văn hóa phi vật thể đa quốc gia
Ảnh 4: Giếng Ngọc - Làng Diềm - Xã Hòa Long - Bắc Ninh