BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LƢU THỊ THU HẰNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC

CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON

Chuyên ngành : Giáo dục Mầm non

Mã số

: 9.14.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết

quả trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận án

Lƣu Thị Thu Hằng

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án “Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non” đƣợc hoàn

thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Khoa Giáo

dục Mầm non, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Thị Phƣơng, TS

Hoàng Thị Oanh - những ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên, khích lệ, định

hƣớng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của CBQL, GVMN, các cháu

lớp mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trƣờng mầm non: Bắc Hà, Cẩm Bình - Thành phố

Hà Tĩnh

Xin cảm ơn những ngƣời thân trong Gia đình của tôi đã luôn động viên,

bên cạnh, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

Lƣu Thị Thu Hằng

iii

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 3

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4

6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4

7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 5

8. Những luận điểm bảo vệ ......................................................................... 7

10. Cấu trúc của luận án .............................................................................. 8

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP

TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ................................. 9

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................... 9

1.1.1. Nghiên cứu về “Hợp tác” ................................................................. 9

1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác ....................................................... 10

1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non ................... 12

1.2. Lí luận về kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi .................................... 16

1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác ............................................................... 16

1.2.2. Cấu trúc của kĩ năng hợp tác ......................................................... 21

1.2.3. Sự hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ mầm non ............................ 23

1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi .... 29

iv

1.3. Lí luận về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ..................... 33

1.3.1. Khái niệm “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi” ................ 33

1.3.2. Quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ...................... 34

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 46

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG

HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON .................... 48

2.1. Vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi trong chƣơng trình GDMN.. 48

2.1.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ....................... 48

2.1.2. Nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi 48

2.1.3. Đánh giá KNHT của trẻ 4-5 tuổi .................................................... 50

2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng

mầm non .................................................................................................. 50

2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................................................... 50

2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ....................................................... 54

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................ 74

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ

4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ............................................................ 76

3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trƣờng mầm non ....................................................................................... 76

3.1.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực trẻ mầm non ...... 76

3.1.2. Khai thác ưu thế của các hoạt động ở trường mầm non để kích

thích nhu cầu hợp tác và rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ .................... 76

3.1.3. Đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành KNHT và đặc điểm

của trẻ 4-5 tuổi ........................................................................................ 77

3.2. Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non . 78

3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục kích thích nhu cầu

hoạt động cùng nhau của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ...................................... 78

v

3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trường mầm non để

rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi................................................ 91

3.2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào

các hoạt động hàng ngày ở trường mầm non. ........................................ 109

3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................. 115

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 117

CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................. 118

4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ............................................ 118

4.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 118

4.1.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 118

4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm ............................. 119

4.1.4. Tiến trình thực nghiệm .................................................................. 119

4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ................................ 120

4.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................... 121

4.2.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi trước thực nghiệm .................. 121

4.2.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng và lớp thực

nghiệm sau thực nghiệm ......................................................................... 128

4.2.3. So sánh kĩ năng hợp tác của trẻ lớp thực nghiệm trước và sau

thực nghiệm theo khu vực và giới tính ................................................ 140

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ................................................................................... 147

KẾT LUẬN .................................................................................................. 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG

BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................................................... 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 151

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt

KN: Kĩ năng

KNHT: Kĩ năng hợp tác

KNXH: Kĩ năng xã hội

GDMN: Giáo dục mầm non

GVMN: Giáo viên mầm non

BGDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo

ĐC: Đối chứng

TN: Thực nghiệm

vii

Bảng 2.1. Thông tin về GVMN đƣợc khảo sát .................................................... 54 Bảng 2.2. Quan niệm của giáo viên về KNHT .................................................... 55 Bảng 2.3. Ý kiến của giáo viên về các kỹ năng thành phần của KNHT .............. 56 Bảng 2.4. Ý kiến của giáo viên về mục đích của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ......................................................................................................... 57 Bảng 2.5. Biểu hiện KNHT của trẻ 4-5 tuổi ........................................................ 58 Bảng 2.6. Ý kiến của giáo viên về nội dung giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi .... 59 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát giáo viên về các yếu tố tác động đến giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ....................................................................................... 60 Bảng 2.8. Các biện pháp giáo viên sử dụng để giáo dục KNHT chotrẻ 4-5 tuổi 61 Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi .................................. 63 Bảng 2.10. Những khó khăn trong quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

DANH MỤC BẢNG

trƣờng mầm non .................................................................................... 65 Bảng 2.11. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non (theo tiêu chí) ...... 66 Bảng 2.12. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực ................................................. 70 Bảng 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và TN trƣớc thực nghiệm (theo tiêu chí) . 121 Bảng 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trƣớc thực

nghiệm (theo mức độ) ......................................................................... 122

Bảng 4.3. Kĩ năng hợp tác của trẻ trai và gái nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

trƣớc thực nghiệm ................................................................................. 123 Bảng 4.4. Hệ số tƣơng quan giữa các kĩ năng thành phần của KNHT .............. 124 Bảng 4.5. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo tiêu chí) ... 128 Bảng 4.6. KNHT của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo mức độ) ... 130 Bảng 4.7. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN, trƣớc và sau thực nghiệm . 132 Bảng 4.8. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trƣớc và sau thực

nghiệm ................................................................................................. 133 Bảng 4.9. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở lớp TN (theo khu vực) ............... 140 Bảng 4.10. Phân tích chung kết quả KNHT của trẻ lớp thực nghiệm trƣớc và sau thực

nghiệm .................................................................................................. 141 Bảng 4.11. So sánh kĩ năng hợp tác giữa trẻ gái và trẻ trai lớp thực nghiệm trƣớc và sau thực nghiệm .............................................................................. 144

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non (theo từng tiêu chí) ................................................................................................... 66

Biểu đồ 2.2. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực ............................................... 70

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trƣờng mầm non ............................................................................ 116

Biểu đồ 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trƣớc

thực nghiệm (theo tiêu chí) ........................................................... 121

Biểu đồ 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trƣớc thực nghiệm (theo mức độ) ................................................................... 123

Biểu đồ 4.3: Kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi sau thực nghiệm theo tiêu chí 128

Biểu đồ 4.4. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau thực

nghiệm (theo mức độ) ................................................................... 131

Biểu đồ 4.5. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN trƣớc và sau thực nghiệm .. 132

Biểu đồ 4.6. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trƣớc và sau thực

nghiệm ........................................................................................... 134

Biểu đồ 4.7. Chênh lệch về KNHT giữa trẻ nam và nữ lớp thực nghiệm trƣớc và sau thực nghiệm ............................................................................ 145

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

1.1. Giáo dục của thế kỉ XXI đã đƣợc UNESCO hƣớng đến mục tiêu:

“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”[86].

Con ngƣời cần biết cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn một cách hòa bình,

biết tôn trọng sự khác biệt, các giá trị tinh thần của ngƣời khác, dân tộc khác;

và có thể cùng chung sống, không bị lạc hậu trong một thế giới biến đổi, phát

triển không ngừng. Một trong những nhiệm vụ của giáo dục là giúp ngƣời học

nhận thức về sự đa dạng và sự tƣơng đồng, phụ thuộc lẫn nhau của con ngƣời.

Ngoài việc chú trọng đến kiến thức, phẩm chất đạo đức thì cần quan tâm đến

giáo dục ý thức cùng nhau giải quyết những vấn đề chung, có KNHT để tạo ra

những giá trị đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Tại hội nghị Trung ƣơng 9 khóa

XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9-6-2014

của BCH Trung ƣơng Đảng về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người

Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” [2, tr.2] đã đề ra một

trong những mục tiêu là: chăm lo xây dựng con ngƣời có nhân cách, lối sống

tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nƣớc, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn

kết, cần cù, sáng tạo và hợp tác.

Hợp tác là sự phát triển văn hóa, là cách thức tạo dựng sự bền vững của

mỗi một đất nƣớc, thúc đẩy sự phát triển của chính mỗi con ngƣời. Hợp tác để

làm việc và chung sống là một truyền thống tốt đẹp mà dân tộc ta đã lƣu giữ bao

đời nay, một trong những giá trị sống cần thiết trong thời đại kinh tế tri thức và

hội nhập. Các hoạt động phối hợp tích cực có ý nghĩa đến sự phát triển nhận

thức, tình cảm, KNXH; giúp chúng ta đƣợc trải nghiệm và biết cách ứng phó với

các vấn đề nảy sinh. Bản chất của cá nhân sẽ đƣợc thể hiện trong quá trình hợp

tác - điều kiện cần thiết để hoàn thiện bất kỳ một hình thái xã hội nào cũng nhƣ

hoàn thiện đời sống của mỗi con ngƣời (Andreeva, 2000, Cagan, 1974,

Colominxki, 1969) [91], [94], [95].

2

1.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non ngoài việc hƣớng đến giáo dục toàn

diện các lĩnh vực, khơi dậy những chức năng tâm sinh lý mang tính nền tảng

còn chú trọng đến những KNXH phù hợp với lứa tuổi. Nội dung, phƣơng pháp

đƣợc đƣa ra trong chƣơng trình cũng đã chỉ ra: cần đảm bảo sự thống nhất giữa

nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực và kinh nghiệm của trẻ; đổi mới tổ

chức môi trƣờng nhằm kích thích, tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử

nghiệm và sáng tạo... Giáo dục mầm non trong xã hội hiện đại quan tâm đứa trẻ

trải nghiệm những gì, giải quyết vấn đề cuộc sống nhƣ thế nào? Muốn thế,

ngoài những kiến thức đƣợc cung cấp mỗi ngày thì trẻ cần có sự chủ động, độc

lập, đặc biệt là khả năng phối hợp, liên kết với ngƣời khác để tăng hiệu quả

hoạt động. Hình thành và phát triển KNHT sẽ giúp trẻ dần tự tin hơn, biết giao

tiếp, phối hợp với mọi ngƣời tốt hơn. Trẻ sẽ nhận ra những giá trị của “Hợp

tác”; sự nỗ lực, trách nhiệm cùng nhau, sự ràng buộc về tính kỉ luật hay những

cảm xúc khi hƣởng thụ kết quả... sẽ khiến hoạt động hợp tác luôn là những trải

nghiệm hấp dẫn và bổ ích với trẻ. Vì thế, học/chơi theo nhóm luôn là hình thức

quan trọng cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên ở trƣờng mầm non.

1.3. Thực tiễn cho thấy, các trƣờng mầm non đã quan tâm đến việc giáo dục

KNXH nói chung, KNHT nói riêng. Giáo viên đã tăng cƣờng tổ chức các hoạt động

dƣới hình thức nhóm thay vì chỉ hoạt động chung cả lớp nhƣ trƣớc đây và tìm kiếm

các nhiệm vụ để giao cho trẻ thực hiện cùng nhau. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động

nhóm còn thấp, nhất là trẻ 4-5 tuổi vì trẻ chƣa nắm đƣợc cách phối hợp, hỗ trợ nhau

để thực hiện nhiệm vụ chung, chƣa biết tự giải quyết xung đột nảy sinh trong

nhóm... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nhƣng chủ yếu là do giáo

viên còn lúng túng trong cách thức hƣớng dẫn, tổ chức giáo dục KNHT, chƣa tạo

nhiều cơ hội cho trẻ trải nghiệm luyện tập KNHT với các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp

với khả năng của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động hấp dẫn, đa dạng ở trƣờng mầm

non.

1.4. Kĩ năng hợp tác là một chuỗi hoạt động tâm lý tƣơng đối phức tạp nên

nó cần một quá trình giáo dục, luyện tập thƣờng xuyên và cần thiết tạo dựng cho

3

trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Mặc dù nhu cầu tƣơng tác vốn xuất hiện sớm, nhƣng đến

4 tuổi, ở trẻ mới có nhiều dấu hiện cơ bản, cần thiết để giáo dục KNHT. Đó là: Sự

trƣởng thành nhanh chóng của não bộ, hệ thần kinh, hệ thống thứ bậc hành vi phát

triển...Nhờ đó, trẻ có thể lập kế hoạch cho một chuỗi hành động; trẻ có ý thức,

trách nhiệm hơn so với giai đoạn trƣớc. Đặc biệt, nhu cầu chơi với nhóm bạn trở

thành cấp thiết và thúc đẩy sự hình thành “Xã hội trẻ em”....Chính vì vậy, chƣơng

trình giáo dục mẫu giáo đã đặt ra mục tiêu giáo dục KNHT trong lĩnh vực tình

cảm, KNXH: “Trẻ có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan

tâm, chia sẻ” [5]. Với trẻ 3 tuổi, KNHT đƣợc nhắc đến ở mức độ là “Trẻ thích

chơi cùng bạn...có biểu hiện quan tâm ngƣời thân” [5]. Đến 4 tuổi, KNHT đƣợc đề

cập rõ nét: “Hợp tác và chơi thân thiện với bạn, thể hiện sự quan tâm ngƣời khác

bằng lời nói, cử chỉ, hành động...”[5].

Xuất phát từ những lí do trên, đề tài :“Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trường mầm non”đƣợc lựa chọn và nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và xây dựng các biện pháp giáo dục

KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua các hoạt động ở trƣờng mầm non,

giúp trẻ tham gia vào các hoạt động cùng nhau một cách có hiệu quả và dễ thích

ứng với cuộc sống xã hội.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi ở trƣờng mầm non.

4. Giả thuyết khoa học

Trẻ 4-5 tuổi có nhu cầu và khả năng tham gia các hoạt độngcùng nhau với

bạn ở trƣờng mầm non, nhƣng trong thực tế việc giáo dục KNHT cho trẻ còn

nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả các hoạt động của trẻ chƣa cao.

4

Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo

4-5 tuổi theo hƣớng tạo môi trƣờng kích thích nhu cầu hợp tác, khai thác các

hoạt động đa dạng ở trƣờng mầm non để giúp trẻ rèn luyện, tích cực sử dụng

KNHT vào các hoạt động thì KNHT của trẻ sẽ tốt hơn.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trƣờng mầm non.

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trƣờng mầm non.

5.3. Xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở

trƣờng mầm non.

5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi

nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã xây dựng.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi với bạn bè thông

qua hoạt động chơi, lao động ở trƣờng mầm non.

6.2. Khách thể nghiên cứu

- Giáo dục mầm non: 250 GVMN tại 15 trƣờng mầm non trên địa bàn

thành phố Hà Tĩnh và 2 huyện lân cận Thành Phố Hà Tĩnh.

- Trẻ mầm non: 120 trẻ 4-5 tuổi tại hai Trƣờng mầm non trên địa bàn thành

phố Hà Tĩnh.

6.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu thực nghiệm

- Địa điểm: Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành ở nội, ngoại thành phố

Hà Tĩnh tại hai trƣờng mầm non (Trƣờng mầm non Bắc Hà; Trƣờng mầm non

Cẩm Bình).

- Thời gian: thực nghiệm từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017.

5

7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Cách tiếp cận

7.1.1. Tiếp cận hoạt động

Khả năng phối hợp với bạn bè và ngƣời khác của trẻ chỉ có thể bộc lộ và

phát triển thông qua các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm thực

tiễn. Vì thế, nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động phong phú, hấp dẫn, có tính

khám phá, đòi hỏi sự phối hợp giữa trẻ với nhau, qua đó sẽ rèn luyện KNHT, tạo

điều kiện cho trẻ có thể giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.

7.1.2. Tiếp cận hệ thống:

Giáo dục KNHT là một quá trình giáo dục toàn vẹn, có hệ thống đƣợc bắt

đầu từ xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn phƣơng pháp, hình thức, chuẩn bị

các phƣơng tiện phù hợp và đánh giá khách quan. Trong đó cần đặc biệt chú ý

đến các tác động giáo dục KNHT thông qua các hoạt động, phải đảm bảo trình tự

từ dễ đến khó giúp trẻ đƣợc tiếp cận và lĩnh hội các cách thức hợp tác phù hợp

với lứa tuổi và có thể sử dụng trong các hoạt động cùng nhau hàng ngày.

7.1.3. Tiếp cận phát triển

Xem xét sự tƣơng tác của trẻ với bạn và mọi ngƣời xung quanh là một quá

trình phát triển theo các giai đoạn lứa tuổi. Đến 4 tuổi, ở trẻ đã bộc lộ rõ nét

những dấu hiệu đầu tiên của sự hợp tác với bạn trong những hoạt động cùng

nhau nhƣ hoạt động chơi, lao động. Bên cạnh đó, các tình huống cần sự tƣơng

tác trong cuộc sống ngày một đa đạng đòi hỏi trẻ phải có kĩ năng…Vì thế, nhà

giáo dục cần khai thác và tận dụng tối đa môi trƣờng và các hoạt động hấp dẫn,

lôi cuốn trẻ tham gia cùng nhau, rèn luyện các cách thức phối hợp linh hoạt trong

các tình huống… nhằm giúp trẻ đạt đƣợc mức độ phát triển cao hơn so với giai

đoạn trƣớc về KNHT.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

7.2.1.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: tổng quan tƣ liệu lịch sử bao

gồm các tài liệu tâm lý học, giáo dục học, các công trình nghiên cứu khoa học

6

trong và ngoài nƣớc về trẻ mẫu giáo; hệ thống hóa các quan điểm và lí thuyết

giáo dục hợp tác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

7.2.1.2. Phƣơng pháp hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận: xác định hệ thống

khái niệm và quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, đƣờng lối phƣơng pháp luận

và thiết kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phương pháp quan sát

- Quan sát các hoạt động của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở một số trƣờng mầm non

thành phố Hà Tĩnh, đánh giá các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5

tuổi mà giáo viên đã sử dụng nhằm phát triển kĩ năng này.

- Quan sát việc tổ chức hoạt động hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi của giáo viên ở

trƣờng mầm non để làm rõ sự phù hợp về nội dung, phƣơng pháp, hình thức và

các phƣơng tiện giáo dục KNHT cho trẻ.

7.2.2.2. Phương pháp điều tra

Sử dụng phiếu điều tra kết hợp trao đổi trực tiếp nhằm tìm hiểu nhận thức,

phƣơng pháp của giáo viên về việc giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi; sử dụng các

bài tập đánh giá mức độ giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.

7.2.2.3. Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu

- Trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thêm về thực trạng, việc sử dụng các

biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.

- Đàm thoại, trò chuyện với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để tìm hiểu mức độ nhận

thức, nhu cầu hợp tác của trẻ; những thuận lợi, khó khăn trong quá trình trẻ hoạt

động cùng nhau.

7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi đã xây dựng

nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học qua kĩ thuật chọn mẫu

thực nghiệm, mẫu đối chứng tƣơng đƣơng, so sánh chéo và so sánh đầu vào, đầu

ra của mẫu thực nghiệm.

7

7.2.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ

7.2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu

Xử lí số liệu định lƣợng, định tính về kết quả nghiên cứu thực trạng, thực

nghiệm, làm căn cứ nhận định giả thuyết khoa học, tính đúng đắn của kết quả

nghiên cứu.

7.2.3.2. Phương pháp chuyên gia

Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các tiêu chí đánh giá, các bài tập

khảo sát; tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ

mẫu giáo 4-5 tuổi ở mầm non.

8. Những luận điểm bảo vệ

8.1. Trẻ 4-5 tuổi đã bộc lộ các yếu tố cơ bản của sự hợp tác nhƣ: hiểu đƣợc

mục tiêu chung, biết trao đổi, phân công công việc, cố gắng phối hợp với nhau

để hoàn thành nhiệm vụ chung…

8.2. Các hoạt động có sự tƣơng tác giữa các trẻ với nhau nhƣ chơi, lao động

là những hình thức có ƣu thế để giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm

non. Thông qua sự tham gia tích cực vào những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp,

tác động qua lại lẫn nhau thì KNHT của trẻ mới đƣợc hình thành và phát triển.

8.3. Quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi bắt đầu từ nhu cầu muốn

chơi cùng nhau với bạn đến lĩnh hội các cách thức tƣơng tác với nhau và sau đó

là sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ dần dần có thể tự điều chỉnh hành

động, kiểm soát cảm xúc để thỏa mãn khao khát đƣợc hợp tác với bạn nhiều hơn.

9. Những đóng góp mới của luận án

9.1. Hệ thống hóa và làm phong phú hơn về mặt lí luận các vấn đề giáo dục

KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.

9.2. Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng

mầm non hiện nay làm cơ sở định hƣớng quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5

tuổi tại các trƣờng mầm non.

9.3. Cung cấp tài liệu về biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trƣờng mầm non. Đặc biệt, trong đó đã xây dựng đƣợc hệ thống các hoạt động

8

rèn luyện KNHT cho trẻ, giúp giáo viên mầm non, các nhà quản lý GDMN có

thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần

nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.

10. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng

mầm non

Chương 2: Cơ sở thực tiễn giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non

Chương 3: Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.

Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4- 5 tuổi ở

trƣờng mầm non

9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP

TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Kĩ năng hợp tác là một trong những KNXH quan trọng, giúp con ngƣời giải

quyết một cách hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Ngày nay, con

ngƣời cần đến sự linh hoạt, nhạy bén, khả năng thích ứng và năng lực ứng xử,

giao tiếp, sự hợp tác với nhau để giải quyết các tình huống phức tạp, đa chiều

phát sinh. Lịch sử đã khẳng định vai trò quan trọng của sự hợp tác vì ngay từ

thuở sơ khai, con ngƣời muốn tồn tại đã cần sự đoàn kết, phối hợp với nhau để

vƣợt qua những khó khăn.

Kĩ năng hợp tác không phải là một thuật ngữ mới mẻ mà nó đã xuất hiện từ rất

sớm trong lịch sử giáo dục thế giới. Vì thế, vấn đề này đã đƣợc các nhà giáo dục -

tâm lý học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.

1.1.1. Nghiên cứu về “Hợp tác”

Năm 1867, hoạt động nhóm đã đƣợc nhà cải cách giáo dục Harris (1898) đề

xƣớng [65]. Theo Kulik và công sự (1990) [70, tr.107], đây là những “gợi ý

bƣớc đầu về khả năng học nhóm” và phải đến thế kỉ XX thì quan điểm hợp tác

trong dạy học đƣợc thực hiện và thực hành làm mẫu.

Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, nhƣ: Slavin (1987) [83], John (1938)

[54], Johnson & Johnson (1975) [61], Shamanskaja (2007) [108]… Lê Xuân Hồng

(1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Nguyễn Thanh Bình (2011) [8],

Nguyễn Công Khanh (2013) [24]… đã nghiên cứu về hợp tác và đều có nhận định:

coi hợp tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt

đến mục tiêu chung của cả nhóm.

Theo các tác giả thì hợp tác có vai trò quan trọng trong cuộc sống và lao

động. Sự nỗ lực chung trong quá trình phối hợp với nhau giúp con ngƣời

chiến thắng hoàn cảnh bên ngoài, tạo nên một sức lao động chiến đấu có hiệu

quả để cùng tồn tại và phát triển. Sự phát triển KNHT thúc đẩy các quá trình

10

tâm lý, nhận thức, các phẩm chất đạo đức và các KNXH của ngƣời học. Ngoài

ra, khả năng ghi nhớ các thông tin; khả năng tƣ duy phê phán của con ngƣời

cũng đƣợc nâng cao. Johnson và Jonhnson (1975) [61] cho rằng, sự hợp tác sẽ

tăng cƣờng và duy trì hứng thú, tạo động cơ cho học sinh trong quá trình học

tập, kích thích ngƣời học nói lên ý tƣởng, suy nghĩ của mình với ngƣời khác .

Các nhà tƣ tƣởng nhƣ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn, Nguyễn Đức Đạt,

Nguyễn Trƣờng Tộ đều chung một quan điểm trong dạy học là “Học thầy không tày

học bạn”, “Sách là đèn, bạn là gậy” [28, tr.73]. Trong những năm gần đây, hợp tác đã

trở thành một phƣơng pháp dạy học đƣợc giáo viên áp dụng với đối tƣợng là sinh

viên, học sinh và một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng của ngƣời học là kĩ

năng làm việc nhóm. Tác giả Thái Duy Tuyên (2013) [40], Đặng Thành Hƣng (2010)

[20] đánh giá cao hình thức dạy và học hợp tác, cho rằng đó là một trong những tiêu

chí giáo dục trong nhà trƣờng Việt Nam, nhằm tích cực hóa quá trình giáo dục, phù

hợp với xu thế dạy học hiện đại, là quan hệ mang tính hợp tác và cạnh tranh tƣơng

đối giữa ngƣời học với nhau.

Nhƣ vậy, các tác giả, nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều đánh

giá cao vai trò của sự hợp tác trong cuộc sống mà con ngƣời trong mọi thời

đại không thể coi nhẹ điều này. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại ngày nay, khi

sự tồn tại và phát triển của con ngƣời, các quốc gia chịu ảnh hƣởng, chi phối

lẫn nhau thì các nhà nghiên cứu đã coi sự hợp tác là chìa khóa để khơi dậy

tiềm năng trong họ, nhân đôi sức mạnh chiến thắng bản thân, đƣơng đầu với

hoàn cảnh.

1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác

Các nghiên cứu chủ yếu tập trung trong lĩnh vực giáo dục và tƣ tƣởng về dạy

học hợp tác đã xuất hiện từ hàng ngàn năm trƣớc đây. Những nhà triết học, nhƣ:

Socrates [51], Roman Seneca [87]… nhà giáo dục Johann Amos Comenius [82] đã

tiến hành dạy sinh viên từ những nhóm nhỏ nhằm giáo dục KNHT cho họ.

Từ những năm đầu thế kỷ XIX, Koffka (1935) [71], Lewin (1951) [74] và

Morton Deutsh (1949) [77] đã đƣa ra những lý thuyết về sự tƣơng tác xã hội.

11

Các công trình nghiên cứu về dạy học hợp tác và KNHT đã xuất hiện nhiều, gắn

với các tên tuổi, nhƣ: Parker và sộng sự (1989) [78], John (1938) [54], Johnson

và Johnson (1999) [64], Slavin (1996) [84]…

Về cấu trúc tâm lý của KNHT, một số tác giả ở Liên Xô, nhƣ: Samanskaja

(2007) [108], Rimashevskaja (2001) [104] có cùng quan điểm với Vygotski

(1997) [48], cho rằng: Hợp tác là một chức năng tâm lý cao cấp có nguồn gốc xã

hội và đó là một hoạt động liên cá nhân rồi dần dần sẽ đƣợc chuyển vào bên trong,

tồn tại ở cấp độ nội cá nhân. Johnson và Johnson (1998) [64], Thousand và cộng

sự (2015) [85, tr.66]… đã đề cập đến các yếu tố hợp tác, đó là: nhận thức, hành

động, thái độ. Theo họ, để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, các thành viên phải tin

tƣởng, chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau, có một số hiểu biết nhất định về sự hợp tác

cũng nhƣ ý nghĩa của nó, các bƣớc phối hợp…, ngƣời học cần có một số khả

năng nhất định nhƣ cách tạo mối quan hệ, cách chia sẻ, phân công nhiệm vụ….

Slavin (1987) [84] đƣa ra những nội dung để giáo dục học sinh kĩ năng hoạt

động nhóm: giáo dục cho ngƣời học một số năng lực nhận thức, KNHT, khả

năng tổ chức các nguồn lực, vận dụng kĩ năng của mình vào quá trình xử lí và sử

dụng thông tin.

Về đặc trưng, nguyên tắc của hợp tác trong giáo dục: John (1938) [54],

Arthur Dobrin (2001) [49] cho rằng: có 2 nguyên tắc cơ bản của sự hợp tác, đó là

đảm bảo tính liên tục và tác động qua lại. Johnson và Johnson (1998) [63] đã đƣa

ra 5 nguyên tắc: Hoạt động liên cá nhân tích cực, tƣơng tác trực tiếp, sự phân

công rõ ràng - tinh thần trách nhiệm, kĩ năng làm việc nhóm nhỏ, tiến hành

thƣờng xuyên và luôn nâng cao hiệu quả của nhóm… Michael và Myra (2002)

[76] cho rằng các thành viên trong nhóm cần biết cách thỏa thuận, phân chia

công việc… nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau, giúp hoàn thành công việc một cách

tốt nhất và sự thỏa thuận đó cần đảm bảo hai vấn đề: sự tuân thủ và thống nhất

giữa đôi bên.

Kế thừa những thành tựu nghiên cứu của thế giới, tác giả Nguyễn Hữu Châu

(2015) [12], Thái Duy Tuyên (2013) [40], Đặng Thành Hƣng (2004, 2010, 2012)

12

[20],[21],[22], Nguyễn Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Công Khanh [24],

Lƣơng Việt Thái và cộng sự (2011) [35], Nguyễn Thị Kim Dung (2005) [15]…

coi KNHT là một KNXH và đó là KN phối hợp tích cực giữa những cá nhân với

nhau trong hoạt động để cùng hƣớng đến mục đích chung. Nhóm tác giả Hoàng

Hòa Bình và cộng sự (2017) [10] đƣa ra các yêu cầu cụ thể trong quá trình hợp

tác nhƣ: tôn trọng mục tiêu hoạt động chung của nhóm; biết giao tiếp, đoàn kết

và chia sẻ; tham gia xây dựng kế hoạch; biết lắng nghe, tôn trọng, nỗ lực phát

huy năng lực bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ; biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành

viên khác để cùng vƣợt qua những khó khăn; có trách nhiệm về thành công hay

thất bại của nhóm.

Nhƣ vậy, các công trình trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu nhiều khía

cạnh của KNHT, đa số các công trình đã đƣa ra các nguyên tắc, đặc trƣng, một

số yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển KNHT. Về cấu trúc tâm lý, nhiều tác giả

đã đề cập đến nhận thức, kĩ năng, thái độ nhƣng chƣa làm rõ những biểu hiện

cụ thể về KNHT.

1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non

Về tầm quan trọng của việc giáo dục KNHT cho trẻ, các tác giả Lafreniere và

cộng sự (2012) [72], Ramani (2005) [57], Karen Kearns (2010) [67], [68]… đều

coi việc giáo dục KNHT có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của

trẻ, đó là: mở rộng hiểu biết, tích lũy vốn sống, phát triển các KNXH, phẩm chất

đạo đức và các mối quan hệ. Nguyễn Ánh Tuyết (1987) [43] cho rằng: Sự hợp tác

đã tạo môi trƣờng cho trẻ lớn lên vì “Phần lớn những nét tính cách của trẻ đƣợc

nhen nhóm từ các nhóm bạn bè”, đây chính những mối quan hệ xã hội đầu tiên có

ý nghĩa. Theo tác giả Hoàng Thị Phƣơng (2003, 2008, 2012, 2018) [30], [31], [32]

[33] “trẻ em vừa là sản phẩm vừa là ngƣời tạo ra những mối quan hệ đó” và “hợp

tác là giai đoạn phát triển cao nhất của sự tƣơng tác xã hội”.

Về việc xác định lứa tuổi phù hợp để giáo dục KNHT, các tác giả Howes và

Matheson (1992) [66]; Eisenberg và Fabes (1998) [55]; Ramani (2005, 2015)

[57], [58]… cho rằng trẻ 1-2 tuổi đã có những biểu hiện đơn giản về sự hợp tác

13

nhƣ chia sẻ đồ chơi, cùng nhau chơi…, tuy nhiên, trẻ 4-6 tuổi mới là giai đoạn

có nhiều thuận lợi để giáo dục KNHT, đây là “những năm tháng kì diệu” vì đứa

trẻ đã có thể độc lập, tự kiểm soát, chủ động, khẳng định mình. Đồng thời, trẻ đã

quan sát sâu sắc, biết trải nghiệm nhiều hơn trong quá trình chúng tƣơng tác với

ngƣời khác và môi trƣờng xung quanh [58]. Đặc biệt, lứa tuổi này trẻ thích đƣợc

chơi đồng đội theo các nhóm nhỏ, biết bắt chƣớc bạn chơi cùng…[57], [58].

Vygotxky (1997) [48] khẳng định: trẻ em cũng nhƣ ngƣời lớn tích lũy kiến thức

của họ thông qua các mối quan hệ và tƣơng tác với môi trƣờng xung quanh.

Về các biểu hiện của KNHT, nghiên cứu của Perret - Clermont (1979)

[90], Doise - Mugny (1981) [88], Parker Gottman (1989) [78] cho rằng: nắm

rõ và cùng hƣớng đến mục tiêu chung của nhóm, có khả năng phối hợp, chia sẻ,

biết kiểm soát xung đột, chấp nhận, thƣơng lƣợng với nhau. Một số nghiên cứu

của tác giả Hoàng Thị Phƣơng (2003) [30], Lê Xuân Hồng và cộng sự (2000)

[19], Đinh Thị Kim Thoa (1993) [37]… đã đề cập đến các biểu hiện của KNHT

ở trẻ nhƣ chú ý đến xung quanh; phối hợp với bạn thƣờng; thƣờng xuyên trao

đổi với nhau…; trẻ đề nghị đƣợc gia nhập nhóm chơi, thể hiện mong muốn cảm

xúc phù hợp; suy nghĩ và hành động một cách có ý thức trong những tình

huống khác nhau. Ngoài ra, trẻ thân thiện, biết hợp tác với các bạn khác trong

tình huống chơi... Khi nghiên cứu về sự hợp tác của trẻ, nhóm tác giả Lê Xuân

Hồng và cộng sự (2000) [19] đã xây dựng bảng kiểm tra các KNHT: tìm kiếm

trẻ chơi chung, luân phiên đóng vai, chờ đợi đến lƣợt, không tranh giành, sử

dụng chung đồ chơi, tự giải quyết các xung đột cá nhân...

Về nội dung giáo dục hợp tác cho trẻ, một số tác giả nhƣ Shamanskaja (2007)

[108], Kristna và cộng sự (2007) [69], Karen Keans (2010) [68]… nhấn mạnh cần

dạy cho trẻ sự tự tin thân thiện, khả năng tập trung, tham gia vào các nhiệm vụ có

tính thử thách, khả năng giao tiếp, biểu lộ cảm xúc, biết thực hiện theo hƣớng dẫn.

Shamanskaja (2007) còn chú ý đến việc dạy cho trẻ cách giải quyết các mâu thuẫn

và biết cách thể hiện mình [108]. Kozlenkova (2012) [96] đã đƣa ra 3 nội dung đối

với việc giáo dục KNHT ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi: hình thành cho trẻ khả năng hoạt

14

động tƣơng tác theo cặp và nhóm, phát triển khả năng biểu hiện và khẳng định

mình, xây dựng sự tự kiểm soát lẫn nhau và biết đánh giá kết quả hoạt động. Tác

giả Lê Bích Ngọc (2007) [27], Vũ Thị Nhân (2011) [26]… cũng nêu ra các nội

dung giáo dục KNHT cho trẻ là: Thỏa thuận mục đích, phân công vai trò, thực hiện

đúng vai trò, thƣơng lƣợng với bạn để giải quyết mâu thuẫn, có trách nhiệm đối với

công việc chung, tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác, giúp đỡ ngƣời thân, bạn bè

khi gặp khó khăn…

Về phương pháp giáo dục KNHT cho trẻ, các tác giả Gardner (2006) [56],

BronfenBrenner (1998) [52],… đều cho rằng: cần cho trẻ tƣơng tác thƣờng xuyên

với môi trƣờng, bạn bè, mọi ngƣời xung quanh, đƣa trẻ vào các hoạt động khám phá

và thí nghiệm, rèn luyện ngôn ngữ giao tiếp, tổ chức trò chơi. Shamanskaia (2007)

[108], Kozlenkova (2012) [96] đã đƣa ra một số phƣơng pháp: Tạo tình huống;

tăng cƣờng các nhiệm vụ, bài tập đòi hỏi làm việc nhóm; trò chơi đóng vai có chủ

đề. Một số nghiên cứu của tác giả Việt Nam chủ yếu quan tâm đến việc giáo dục

KNHT của trẻ thông qua trò chơi, nhƣ: trò chơi đóng vai có chủ đề, trò chơi dân

gian… Lê Xuân Hồng (1996) [18] Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Vũ Thị Nhân

(2011) [26] đã xây dựng một số biện pháp: Tạo tình huống trong quá trình chơi của

trẻ, mở rộng mối quan hệ giữa các vai chơi, chủ đề chơi, trao đổi về những mong

muốn với trẻ, tạo không gian chơi phong phú…

Các tác giả đều khẳng định KNHT là một kĩ năng khó nên cần một quá

trình rèn luyện lâu dài, luyện tập thƣờng xuyên; kích thích sự tìm tòi giải quyết

vấn đề, chú ý phát triển các kĩ năng hỗ trợ cho sự hợp tác; kịp thời điều chỉnh

hành vi của trẻ…

Về các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT, Parker và Gottman (1989) [78], Howes

và Matheson (1992) [66] đã nhấn mạnh yếu tố “Tình bạn” hay cảm xúc, tình cảm

của trẻ sẽ thúc đẩy quá trình phối hợp giữa chúng với nhau. Piaget (1996) [34],

Perret - Clermont (1979) [90] và Doise - Mugny (1981) [88] coi trọng yếu tố sự

đồng đều về mức độ nhận thức của trẻ sẽ ảnh hƣởng lớn đến việc hợp tác. Nhƣng

theo Brodhead, Da Silva - Winykamen (trích dẫn qua [77]), Murphy và Faulkner

15

(2009) [75] sự hợp tác của trẻ không phân biệt các đặc điểm cá nhân mà nó phụ

thuộc vào các yếu tố nhƣ: nhiệm vụ nhận thức giao cho trẻ nhƣ thế nào, động cơ

nảy sinh của trẻ trƣớc tình huống đó. Trong nhóm, các trẻ có mức độ phát triển

khác nhau sẽ có ý nghĩa lớn cho quá trình nhận thức xã hội vì chúng đƣợc trao đổi

ý kiến, bắt chƣớc và học hỏi nhau.

Các nghiên cứu về KNHT của trẻ mầm non đã đề cập đến các biểu hiện, nội

dung, nguyên tắc, yếu tố ảnh hƣởng, hình thức và phƣơng pháp giáo dục KNHT

nhƣng chƣa làm rõ về cơ chế tâm lý, quá trình giáo dục và các kĩ năng thành phần

của KNHT. Giáo viên đã chú ý sử dụng hình thức nhóm trong nhiều hoạt động ở

trƣờng mầm non nhƣng chƣa thật sự quan tâm các biểu hiện của trẻ cũng nhƣ

những diễn biến trong quá trình các thành viên tham gia với nhau nhƣ thế nào?

Việc rèn luyện KNHT chƣa đƣợc diễn ra thƣờng xuyên nên thói quen, sự chủ

động kết nhóm để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ của trẻ còn hạn chế. Lứa tuổi 4-

5 là giai đoạn cần thiết để giáo dục KNHT cho trẻ nhƣng chƣa có một công trình

nào nghiên cứu. Vì vậy, luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu việc giáo dục kĩ

năng này ở trẻ 4-5 tuổi nhằm tạo ra những tiền đề, những hỗ trợ tích cực cho sự

phát triển các hoạt động hợp tác của trẻ ở các lứa tuổi tiếp theo.

Tóm lại:

Tƣ tƣởng về sự hợp tác trong các hoạt động giáo dục đã xuất hiện từ rất

sớm ở nhiều nƣớc trên thế giới. Các nhà tâm lí, giáo dục học đã khẳng định vai

trò vô cùng quan trọng của hợp tác nói chung, KNHT nói riêng trong việc giải

quyết các nhiệm vụ nhận thức cũng nhƣ các mối quan hệ và các hoạt động của

con ngƣời trong cuộc sống.

Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã giải quyết đƣợc một số

vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục hợp tác. Các tác giả đã có những

đóng góp nhất định trong việc xây dựng khái niệm, nội dung, hình thức, phƣơng

pháp, điều kiện...để giáo dục kĩ năng này, nhƣng đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu tập

trung vào dạy học hợp tác trong các trƣờng phổ thông, chuyên nghiệp.

16

Các nghiên cứu khẳng định trẻ 4-6 tuổi đã bộc lộ khả năng hợp tác trong

các hoạt động cùng nhau, nhƣng các tác giả thƣờng quan tâm đến trẻ 5-6 tuổi mà

chƣa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi.

Khi xây dựng các biện pháp, các tác giả chủ yếu chú trọng vào thiết kế trò chơi,

tạo tình huống…Bản chất, cơ chế tâm lý và các phƣơng pháp cụ thể để giáo dục

kĩ năng này cho trẻ vẫn còn mờ nhạt.

Sự đa dạng trong các nghiên cứu cũng nhƣ một số vấn đề còn bỏ ngỏ là

những cứ liệu phong phú, có giá trị giúp luận án đi sâu vào vấn đề giáo dục

KNHT của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động thực tiễn ở mầm non.

1.2. Lí luận về kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi

1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác

1.2.1.1. Khái niệm hợp tác:

Theo nghiên cứu của Golovanova (2004) [93], Kolominski (1969) [95]…

khẳng định: nguồn gốc văn hóa xã hội là sự hợp tác và “Hợp tác mang bản chất

sinh học tự nhiên của mỗi con ngƣời trong xã hội".

Theo Từ điển Tâm lý học (2000) [16]: Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong

một nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung.

Theo Slavin (1987) [84]: Hợp tác là hình thức hoạt động nhóm, làm việc

cùng nhau và mọi thành viên phụ thuộc lẫn nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm

vụ, đạt mục đích chung.

Johnson và Johnson (1999) [64], Rimasevxkaia (2001) [104] quan niệm:

Hợp tác là một quá trình làm việc theo nhóm, các thành viên phối hợp và giúp đỡ

nhau để cùng đạt đƣợc một mục đích chung.

Tiếp thu quan điểm của một số nhà nghiên cứu trên thế giới, các tác giả

Việt Nam, nhƣ: Lê Xuân Hồng (1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015)[12],

Nguyễn Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Công Khanh 2013)[24]… cũng coi hợp

tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt đến

mục tiêu chung của cả nhóm.

Các quan điểm đó đã thể hiện nội hàm khái niệm hợp tác là:

17

- Hoạt động phối hợp với nhau của con ngƣời (có từ 2 thành viên trở lên)

- Các thành viên cùng hƣớng đến việc giải quyết các nhiệm vụ để đạt đƣợc

mục đích chung .

- Các thành viên phụ thuộc lẫn nhau

- Cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ nhau.

Đặc trƣng của sự hợp tác là sự phối hợp hành động giữa các thành viên

nhằm hƣớng đến việc giải quyết các nhiệm vụ dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau và

cảm xúc tích cực. Sự phối hợp, thỏa thuận giữa các thành viên có tác động qua

lại từ thời điểm tiếp nhận nhiệm vụ, hoạt động cùng nhau đến khi nhóm đạt đƣợc

kết quả chung.

Nhƣ vậy, khái niệm hợp tác có thể hiểu là: Hoạt động phối hợp của các cá

nhân dựa trên tác động qua lại một cách tích cực nhằm đạt được mục đích

chung của nhóm.

1.2.1.2. Khái niệm “Kĩ năng hợp tác”

* Khái niệm “Kĩ năng”

Kĩ năng là một khái niệm đƣợc các nhà tâm lí học trong và ngoài nƣớc

nghiên cứu dƣới nhiều khía cạnh khác nhau.

Hướng thứ nhất, quan niệm kĩ năng là phƣơng thức thực hiện hành động,

coi việc nắm đƣợc cách thức hành động là có kĩ năng. Các tác giả theo hƣớng

này nhấn mạnh mặt kĩ thuật của hành động.

- Krutexki (1981) [23] cho rằng kĩ năng là phƣơng thức thực hiện hành

động đã đƣợc con ngƣời nắm vững

- Côvaliôv (1994) [13] nhìn nhận kĩ năng là phƣơng thức thực hiện hành

động thích hợp với mục đích và điều kiện của hoạt động.

Các tác giả theo hƣớng này đã nhấn mạnh mặt kĩ thuật của hành động,

nhƣng chƣa đề cấp đến kết quả của hoạt động. Theo họ, kết quả của hành động

phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có năng lực của con ngƣời.

Hướng thứ hai, coi kĩ năng không chỉ bao gồm mặt kĩ thuật của hành

động, mà còn chú trọng tới mặt kết quả của hành động trong mối quan hệ với

18

mục đích, phƣơng tiện, điều kiện và cách thức thực hiện hành động. Các tác

giả theo hƣớng này đã xem xét kĩ năng nhƣ một biểu hiện của năng lực cá

nhân con ngƣời.

- Levitôv [99] cho rằng kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác hay

hoạt động phức tạp hơn bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng

đắn có tính đến những điều kiện nhất định.

- Platonov và Golubev (1973) [102] cũng nhấn mạnh kết quả của hành

động trong kĩ năng, cho rằng kĩ năng là khả năng con ngƣời tiến hành công việc

một cách có kết quả với một chất lƣợng cần thiết trong những điều kiện mới và

trong những khoảng không gian tƣơng ứng.

- Theo hƣớng này, các tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2007) [45], Trần Quốc

Thành (2011) [36], Ngô Công Hoàn (1996) [17], nhấn mạnh kĩ năng nhƣ là biểu

hiện năng lực cá nhân. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2010) [46, tr 75] quan niệm

“kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hay một hoạt động nào

đó bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động

phù hợp với những điều kiện thực tế cho phép”

- Tác giả Đặng Thành Hƣng (2004) [21] đã chỉ rõ kĩ năng chính là dạng

hành động có nền tảng sinh học, tâm lý xã hội của cá nhân, đƣợc thực hiện tự

giác, có tính kĩ thuật, dẫn đến kết quả đã định.

Có thể thấy, kĩ năng đang là vấn đề có những ý kiến khác nhau do nhấn

mạnh các khía cạnh khác nhau của kĩ năng, nhƣng về cơ bản không có gì mâu

thuẫn nhau. Tuy nhiên, có thể đƣa ra một số điểm chung của kĩ năng nhƣ sau:

Một ngƣời có kĩ năng về hành động nào đó phải:

- Có tri thức về hành động (bao gồm mục đích, điều kiện, phƣơng tiện và

cách thức thực hiện)

- Tiến hành hành động tự giác theo đúng yêu cầu của nó

- Đạt đƣợc kết quả phù hợp với mục đích đề ra

- Có thể hành động có kết quả trong các điều kiện khác

19

Luận án tiếp cận kĩ năng dƣới góc độ coi kĩ năng là biểu hiện năng lực cá

nhân con ngƣời, thực hiện một hành động hay một hoạt động có kết quả trong đó

có tính đến cả kĩ thuật hành động. Con ngƣời chỉ có thể hành động có hiệu quả

khi biết sử dụng tri thức và vận dụng tri thức trong hành động để thực hiện

nhiệm vụ tƣơng ứng. Nhƣ vậy, trong kĩ năng có tri thức, không chỉ có tri thức về

phƣơng thức hành động mà còn là tri thức về giá trị của hành động. Kĩ năng bao

giờ cũng gắn với một hành động hay một hoạt động nào đó, thể hiện sự chọn lựa

và vận dụng tri thức, những kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động cho phù

hợp với mục đích và điều kiện cụ thể.

Từ những phân tích trên, luận án xác định khái niệm kĩ năng nhƣ sau:

Kĩ năng là biểu hiện năng lực cá nhân con người, thực hiện có kết quả một

hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức,

kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện thực tế.

1.2.1.2. Khái niệm “Hợp tác”

Theo nghiên cứu của Golovanova (2004) [93], Kolominski (1969) [95]…

khẳng định: nguồn gốc văn hóa xã hội là sự hợp tác và “Hợp tác mang bản chất

sinh học tự nhiên của mỗi con ngƣời trong xã hội".

Theo Từ điển Tâm lý học (2000) [16]: Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong

một nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung.

Theo Slavin (1987) [84]: Hợp tác là hình thức hoạt động nhóm, làm việc

cùng nhau và mọi thành viên phụ thuộc lẫn nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm

vụ, đạt mục đích chung.

Johnson và Johnson (1999) [64], Rimasevxkaia (2001) [104] quan niệm:

Hợp tác là một quá trình làm việc theo nhóm, các thành viên phối hợp và giúp đỡ

nhau để cùng đạt đƣợc một mục đích chung.

Tiếp thu quan điểm của một số nhà nghiên cứu trên thế giới, các tác giả

Việt Nam, nhƣ: Lê Xuân Hồng (1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015)[12],

Nguyễn Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Công Khanh (2013)[24]… cũng coi hợp

20

tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt đến

mục tiêu chung của cả nhóm.

Từ các quan niệm trên có thể xác định những điểm chung của hợp tác là:

- Có sự phối hợp hành động của các cá nhân (có từ 2 thành viên trở lên)

- Các thành viên cùng hƣớng đến việc giải quyết các nhiệm vụ để đạt đƣợc

mục đích chung.

- Các thành viên phụ thuộc lẫn nhau ,cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ nhau.

Đặc trƣng của hợp tác là sự phối hợp hành động giữa các thành viên nhằm

hƣớng đến việc giải quyết các nhiệm vụ dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau và cảm

xúc tích cực. Sự phối hợp, thỏa thuận giữa các thành viên có tác động qua lại từ

thời điểm tiếp nhận nhiệm vụ, hoạt động cùng nhau đến khi nhóm đạt đƣợc kết

quả chung. Nhƣ vậy, khái niệm hợp tác có thể hiểu nhƣ sau:

Hợp tác là sự phối hợp hoạt động của các cá nhân dựa trên tác động qua

lại tích cực nhằm đạt được mục đích chung của nhóm.

1.2.1.3. Khái niệm “Kĩ năng hợp tác”

Dựa vào khái niệm “Kĩ năng” và “Hợp tác”, có thể xác định khái niệm

KNHT nhƣ sau:

Kĩ năng hợp tác biểu hiện năng lực phối hợp hoạt động có kết quả của các

thành viên trong nhóm dựa trên sự tác động qua lại tích cực nhằm đạt được mục

đích chung bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực

hiện hành động phù hợp với điều kiện thực tế.

Trong khái niệm kĩ năng hợp tác có các điểm chính sau:

- Các thành viên tham gia hoạt động phải có tri thức về hành động (bao

gồm mục đích, điều kiện, phƣơng tiện và cách thức thực hiện), hiểu về thành

viên cùng tham gia, đảm bảo cho việc thực hiện hoạt động có kết quả.

- Các thành viên phải biết cách tiến hành các hành động phối hợp với nhau

theo đúng yêu cầu của nó để đạt đƣợc mục đích chung.

- Các thành viên có thể hành động có kết quả trong các điều kiện khác.

21

1.2.1.4. Khái niệm “Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi”

Nhu cầu muốn chơi với bạn xuất hiện ở trẻ 3 tuổi và phát triển mạnh mẽ khi

trẻ lên 4 tuổi do khi trẻ ngày càng có thêm kinh nghiệm, các kĩ năng cần thiết để

có thể tham gia các hoạt động chung theo nhóm. Với trẻ 4-5 tuổi, luận án đã xác

định khái niệm “KNHT của trẻ 4-5 tuổi” nhƣ sau:

Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi biểu hiện năng lực phối hợp hoạt động có

kết quả của các thành viên trong nhóm trẻ dựa trên sự tác động qua lại tích cực

với nhau nhằm đạt được mục đích chung bằng cách lựa chọn và vận dụng tri

thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với điều kiện thực tế.

Trong nội hàm của khái niệm trên có những điểm chính nhƣ sau:

Thứ nhất, KNHT của trẻ 4-5 tuổi là KN xã hội cần thiết, gắn kết trẻ trong

nhóm, cùng nhau hƣớng đến mục đích chung, có trách nhiệm phối hợp cùng

nhau giải quyết nhiệm vụ của nhóm.

Thứ hai, KNHT đƣợc xem xét từ góc độ năng lực hoạt động của trẻ, nghĩa

là các hành động phối hợp cùng nhau trong quá trình hoạt động của trẻ phụ thuộc

rất nhiều vào tri thức, kinh nghiệm đã có của mỗi trẻ tham gia hoạt động chung.

1.2.2. Cấu trúc của kĩ năng hợp tác

KNHT là kĩ năng phức tạp bao gồm trong đó nhiều kĩ năng thành phần đòi

hỏi những thành viên tham gia cần phải phối hợp sử dụng các KN cụ thể để thực

hiện có hiệu quả các hoạt động mà họ cùng tham gia.

Có nhiều cách phân loại khác nhau về KNHT, có thể hệ thống một số cách

phân loại sau:

(1) Johnson và Johnson (1998) [64] chia KNHT thành 18 kĩ năng với 4

nhóm: kĩ năng lãnh đạo; kĩ năng giao tiếp; kĩ năng xây dựng và duy trì bầu

không khí tin cậy lẫn nhau; kĩ năng tận dụng sự tranh luận sáng tạo.

(2) Tác giả Schmuck và Runkel (1985) [81], đƣa ra 6 kĩ năng cơ bản: kĩ

năng tiếp thu; kĩ năng hiểu rõ hành vi của ngƣời khác; kĩ năng truyền đạt; kĩ

năng biểu hiện hành vi; kĩ năng biểu đạt tình cảm; kĩ năng giải thích.

22

(3) Tác giả ngƣời Nga Romiszowski (1981) [80] cho rằng, KNHT có thể

chia làm 7 nhóm: kĩ năng biểu đạt thái độ, tình cảm; kĩ năng đề nghị; kĩ năng dẫn

dắt và ngăn cản; kĩ năng duy trì và mở rộng thông tin; kĩ năng thể hiện quan

điểm và kĩ năng khái quát; kĩ năng tìm kiếm và cung cấp thông tin;

(4) Tác giả Villa và cộng sự (2009) [79] xây dựng 26 kĩ năng thuộc 4 nhóm:

Nhóm kĩ năng hình thành nhóm (Di chuyển vào nhóm, khuyến khích các thành

viên tham gia…); nhóm kĩ năng thực hiện các chức năng của nhóm (Định hƣớng

nhiệm vụ, diễn tả đúng nhiệm vụ, làm cho nhóm hào hứng nhiệt tình…); nhóm kĩ

năng hình thành cấu trúc công việc (tóm tắt bằng lời, phân công nhiệm vụ…);

nhóm kĩ năng hoàn thiện nhóm (trình bày vấn đề logic, lập kế hoạch hoạt động…)

(5) Tác giả Jacob (1999) [59] đã nêu ra 3 nhóm: kĩ năng tập hợp nhóm (lựa

chọn thành viên, xây dựng nội quy nhóm…); kĩ năng hoạt động nhóm (phân công,

thỏa thuận…); kĩ năng giao lƣu tƣ tƣởng (giải quyết xung đột, khuyến khích…)

Có thể thấy, có 2 hƣớng phân loại cơ bản:

Hướng 1: Liệt kê các kĩ năng cần thiết cho hoạt động hợp tác (1,2,3). Tuy

nhiên, cách liệt kê nhƣ vậy sẽ có nhiều kĩ năng đƣợc kể ra, song khó tránh khỏi

thiếu hoặc lẫn cả những kĩ năng không đặc trƣng.

Hướng 2: Dựa trên tiến trình hình thành và hoạt động của nhóm hợp tác (4,

5). Cách phân chia này có tính khái quát và dễ hình dung các giai đoạn thực hiện

nhiệm vụ.

Trẻ 4-5 tuổi là giai đoạn đầu của sự hình thành KNHT nên không thể xác

định rõ tất cả các kĩ năng theo cách phân loại hƣớng 1 mà có thể thực hiện theo

hƣớng 2 đó là xây dựng một số kĩ năng cần thiết nhất trong quá trình hợp tác của

trẻ. Tác giả Richard Villa và George Jacobs có cách xác định tƣơng tự nhau ở

một số nhóm kĩ năng theo các giai đoạn chính trong khi hợp tác là trƣớc, trong

và kết thúc hoạt động. Một số kĩ năng đƣợc hai tác giả nhắc đến cơ bản giống

nhau nhƣ kĩ năng tập hợp thành viên tham gia, phân công, thỏa thuận, khuyến

khích, giải quyết xung đột, trình bày vấn đề sau khi hoàn thành nhiệm vụ….

23

Dựa vào tiến trình làm việc nhóm của trẻ, luận án xác định cấu trúc của

KNHT bao gồm các KN thành phần: KN tiếp nhận nhiệm vụ; KN phối hợp, hỗ

trợ; KN kiểm soát cảm xúc; KN đánh giá.

- Kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ

Kĩ năng này bao gồm việc trẻ xác định, nắm bắt đƣợc mục tiêu chung của

nhóm và bản thân, chủ động nhận phần việc phù hợp với mình hoặc chấp nhận,

thƣơng lƣợng với sự phân công của nhóm.

- Kĩ năng phối hợp, hỗ trợ

Để thực hiện đƣợc KN phối hợp, hỗ trợ trong quá trình triển khai các công

việc của cả nhóm, đòi hỏi từng cá nhân phải nắm đƣợc công việc, trách nhiệm của

mình trong mối quan hệ với phần công việc của bạn khác và trong tổng thể chung.

Các thành viên chủ động trao đổi, phối hợp hành động với nhau đặc biệt là với

những nhiệm vụ có sự tham gia đồng thời hoặc nối tiếp nhau thì các thành viên

phải biết điều chỉnh các thao tác một cách phù hợp, theo tiến trình của hoạt động.

- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc

Là cách mỗi chủ thể điều chỉnh cảm xúc của mình để có lời nói, cử chỉ,

điệu bộ, hành động tích cực hoặc không làm xấu đi mối quan hệ giữa các thành

viên trong nhóm, đảm bảo cho quá trình thực hiện mục tiêu đề ra.

- Kĩ năng đánh giá

Là kĩ năng đòi hỏi tính khách quan khi nhận định về kết quả đạt đƣợc.

Đánh giá bao gồm nhận xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cả nhóm, quá trình

thực hiện của từng cá nhân (có thực hiện đúng yêu cầu nhiệm vụ hay không,

KNHT với ngƣời khác) và kết quả đạt đƣợc.

Các kĩ năng thành phần trên có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Tuy

nhiên, việc phân loại các kĩ năng theo tiến trình hoạt động hợp tác chỉ có tính

chất tƣơng đối vì thực tế KN kiểm soát cảm xúc đƣợc biểu hiện từ khi trẻ hình

thành nhóm chơi, tổ chức hoạt động và đánh giá sau khi kết thúc nhiệm vụ.

1.2.3. Sự hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ mầm non

Kĩ năng hợp tác là KNXH đƣợc hình thành thông qua các hoạt động cùng

24

nhau của trẻ với bạn và những ngƣời xung quanh. Nghiên cứu về hoạt động

tƣơng tác của trẻ với bạn, các nhà tâm lí-giáo dục, nhƣ Mildred Parten (trích dẫn

qua [60]), Ruxkaia (1998) [47, tr.21-25], John Locke (trích dẫn qua [68])..., đã

cho thấy sự phát triển KNXH ở trẻ có đặc trƣng riêng, phản ánh đặc điểm lứa

tuổi về nhu cầu tình cảm, khả năng giao tiếp, kinh nghiệm, cũng nhƣ mức độ

phát triển về các phẩm chất ý chí, tự ý thức của trẻ. Quá trình phát triển này trải

qua các giai đoạn nhất định. Cụ thể:

- Nhu cầu muốn chơi cùng nhau với bạn là dấu hiệu đầu tiên của sự hình

thành KNHT ở trẻ.

Nghiên cứu về tƣơng tác xã hội của trẻ em trong trò chơi, Mildred Parten

[60] đã chỉ ra 6 mức độ khác nhau từ thấp đến cao: chơi không có ý định trƣớc -

chơi một mình - chơi quan sát - chơi cạnh nhau - chơi cùng nhau - chơi hợp tác.

Qua đó, có thể thấy, hứng thú với bạn bắt đầu từ quan sát bạn chơi, rồi bắt chƣớc

bạn, sau đó tham gia vào trò chơi cùng bạn, nhƣng sự tƣơng tác còn rời rạc và

cuối cùng là sự phối hợp gắn kết với nhau vì mục tiêu chung.

Nhu cầu chơi với bạn đƣợc Ruxkaia (1998) [47] phân tích kĩ lƣỡng qua

việc nghiên cứu các hình thức giao tiếp của trẻ với bạn trong các hoạt động cùng

nhau. Theo tác giả, dựa trên động cơ và nội dung giao tiếp của trẻ có thế thấy rõ

sự phát triển nhu cầu hợp tác của trẻ trong các hoạt động cùng nhau. Biểu hiện

đầu tiên là trẻ muốn tham gia vào trò chơi chung, chúng chỉ cần xúm xít với

nhau, hành động đồng thời với nhau, đƣợc cƣời đùa vui vẻ. Trẻ hứng thú chính

quá trình hành động cùng nhau với mục đích chính là đƣợc cùng tham gia, làm

“trò” giống nhau, không cần biết kết quả ra sao. Đồng thời, mỗi trẻ tham gia vào

tác động qua lại vì muốn làm tăng sự chú ý của bạn đến bản thân trẻ và muốn

nhận đƣợc sự đánh giá của bạn về hành động của mình. Đặc điểm chung của trẻ

là chúng thƣờng không lắng nghe nhau, mà chỉ muốn thể hiện bản thân. Cách

tƣơng tác này của trẻ với bạn có ý nghĩa đối với sự phát triển của trẻ, nó thúc đẩy

sự sáng tạo của trẻ vì khi tƣơng tác với nhau, trẻ có cảm giác đƣợc tự do, bình

đẳng, trải nghiệm các cảm xúc tích cực, tiêu cực ở mức độ mãnh liệt nhất. Mặc

dù, trẻ chƣa bộc lộ yếu tố hợp tác thực sự trong hoạt động cùng nhau, nhƣng

25

thiếu nó thì không thể có sự hợp tác đƣợc.

- Lĩnh hội cách thức tương tác với bạn trong các hoạt động cùng nhau là

bƣớc phát triển tiếp theo của KNHT của trẻ 4-5 tuổi.

Khi đến lớp, trẻ 4 tuổi bắt đầu có xu hƣớng dần tách khỏi ngƣời lớn và

thích bạn hơn. Vai trò của giao tiếp với bạn tăng rõ rệt trong mọi hình thức hoạt

động của trẻ. Theo Ruxkaia (1998) [47], điểm nổi bật là trẻ 4 tuổi thƣờng chơi

theo nhóm nhỏ, khoảng 2-3 trẻ; các tình huống chơi trở thành nội dung giao tiếp

chính của trẻ, giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu tƣơng tác với nhau; xu hƣớng hợp tác

trong công việc thể hiện nội dung chính của nhu cầu tƣơng tác với bạn. Tính chất

“hợp tác” khác với “cùng tham gia” ở lứa tuổi trƣớc: nếu trƣớc đây, trẻ hành

động đồng thời cùng nhau nhƣng ít khi tƣơng tác với nhau, thì giờ đây trẻ đã

cùng nhau thực hiện công việc chung, liên kết chặt chẽ với nhau, mặc dù mỗi trẻ

thực hiện các phần việc khác nhau, nhƣng đã phối hợp hành động với nhau để cố

gắng đạt mục tiêu chung. Quá trình chuyển từ chơi “cùng nhau” đến “hợp tác” là

đặc trƣng nổi bật ở trẻ 4-5 tuổi trong hoạt động tƣơng tác của trẻ với bạn.

Nghiên cứu về cách thức hợp tác của trẻ, một số tác giả Samanskaja (2007)

[108], Rimashevskaja (2001) [104]…đã chỉ ra rằng: cách trẻ hợp tác với nhau

đƣợc phát triển từ dễ đến khó dựa trên những nhiệm vụ hoạt động cùng nhau theo

mức độ gắn kết từ ít chặt chẽ đến ngày càng chặt chẽ hơn. Tác giả Rimashevskaja

(2001) [10] đã đƣa ra một số cách thức hợp tác ở trẻ, đó là:

+ Phối hợp từng cá nhân trong nhóm: là cách làm việc cùng nhau ở mức độ

đơn giản nhất, mỗi trẻ trong nhóm đảm nhận một nhiệm vụ riêng hay một phần

việc trong nhiệm vụ chung của cả nhóm. Cách thức này tƣơng tự nhƣ các trẻ “làm

cạnh nhau”, hoạt động trong cùng một không gian nhƣng không phụ thuộc vào

nhau nhiều. Kết quả riêng của từng thành viên sẽ gộp vào kết quả chung nên mỗi

cá nhân vẫn có ảnh hƣởng nhất định đến cả nhóm nếu một thành viên nào đó

không làm tốt phần việc của mình. Trong quá trình diễn ra hoạt động các trẻ

thƣờng không phối hợp với nhau, tất nhiên giữa chúng đôi khi vẫn có sự tƣơng

26

tác nhƣ nhắc nhở, mƣợn đồ dùng, quan sát và bắt chƣớc nhau…nhƣng hầu nhƣ

không tham gia vào phần việc của nhau.

+ Phối hợp luân phiên trong nhóm: Nếu nhƣ “Phối hợp từng cá nhân trong

nhóm” là ở cấp độ 1 thì “Phối hợp luân phiên trong nhóm” là cách hợp tác ở cấp

độ 2 vì đây là trẻ “làm cùng nhau” nên đòi hỏi các thành viên cần thảo luận,

thƣơng lƣợng, thống nhất về mục tiêu, phân chia công việc…Đặc trƣng của cách

thức này là các cá nhân thực hiện phần việc mình theo trình tự, kết quả hành

động của trẻ là này trở thành phƣơng tiện hoạt động của trẻ khác. Đây chính là

hoạt động theo dây chuyền sản xuất. Vì thế, tốc độ và chất lƣợng làm việc của

từng thành viên sẽ ảnh hƣởng rõ nét đến kết quả chung của nhóm. Làm quen với

cách làm này trẻ sẽ nhận thức đƣợc mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau trong

hành động của các thành viên.

+ Phối hợp trực diện trong nhóm: Cách này thể hiện mức độ hợp tác ở cấp

độ cao hơn phối hợp cá nhân và luân phiên vì trẻ vừa đảm nhận nhiệm vụ cá

nhân vừa tham gia hỗ trợ bạn hoặc các thành viên có thể chia ra những khâu nhỏ

trong tiến trình giải quyết nhiệm vụ để cùng nhau làm. Ở cách hợp tác này, mức

độ gắn kết, phụ thuộc lẫn nhau trong nhóm chặt chẽ hơn hai cách phối hợp cá

nhân và luân phiên vì các thành viên cùng nhau phối hợp qua lại với nhau một

cách đồng thời.

Có thể nói, nếu trẻ lĩnh hội đƣợc các cách thức hợp tác cơ bản và dần dần

vận dụng linh hoạt, sáng tạo tùy thuộc vào từng nhiệm vụ thì các hoạt động

nhóm sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn với trẻ 4-5 tuổi. Các câu hỏi, câu trả

lời, sự giải thích, các sản phẩm thực hành lôi cuốn sự chú ý của trẻ, làm trẻ quan

tâm đến khả năng hiểu biết và hành vi của bạn nhiều hơn và mong muốn thu hút

sự chú ý của bạn đến bản thân. Chất lƣợng công việc của bản thân và bạn là

động cơ kích thích trẻ tƣơng tác với nhau.

- Sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ thỏa mãn mong muốn được hợp

tác với bạn nhiều hơn, lâu dài hơn trong các hoạt động cùng nhau.

27

Trong quá trình hoạt động cùng với bạn, trẻ vẫn rất háo hức muốn thu hút

sự chú ý và sự đánh giá của bạn. Chúng thƣờng thể hiện điều này bằng các dấu

hiệu biểu cảm trong ánh mắt, nét mặt, nụ cƣời và vì quá bận rộn với việc này mà

không để ý đến các bạn xung quanh. Mong muốn thu hút sự chú ý của bạn đến

mình và cảm nhận rõ mối quan hệ với bạn làm trẻ thƣờng có biểu hiện thiên vị

khi đánh giá bản thân và bạn là chỉ thấy ƣu điểm của mình và nhƣợc điểm của

bạn. Trẻ 4-5 tuổi thƣờng xuyên hỏi về thành tích của bạn thế nào và muốn dấu

các khuyết điểm của mình, không muốn cho các bạn biết. Kiểu hành vi này của

trẻ đôi khi có thể gọi là sự cạnh tranh hay xu hƣớng ganh đua với bạn, muốn thể

hiện bản thân. Nhƣng gốc rễ vấn đề nằm ở mong muốn đƣợc nhìn nhận bản thân

ở mức độ cao hơn và muốn tự hào về điều đó. Và đây chính là nhu cầu muốn bạn

công nhận và đƣợc tôn trọng. Điều này, có tác động rõ rệt đến nhận thức, hành

động và tình cảm của trẻ trong quá trình hoạt động cùng nhau: khi không đƣợc

tham gia vào trò chơi chung, trẻ cảm thấy nặng nề vì bị ruồng bỏ, rồi nảy sinh sự

ám ảnh vì bị cách ly. Từ đó, buộc trẻ phải tự điều chỉnh hành động, kiềm chế

cảm xúc của mình nếu muốn tiếp tục tham gia vào trò chơi chung.

Vấn đề này cũng đƣợc Deborah và Thompson (1998) [53] chỉ rõ khi nói về

khả năng kiểm soát cảm xúc của trẻ 4-5 tuổi trong hoạt động cùng nhau: “Trẻ từ

4 đến 5 tuổi có khả năng làm việc tốt hơn thông qua việc kiểm soát cảm xúc của

trẻ. Trẻ bắt đầu quan tâm những sắc thái, biểu hiện của ngƣời khác, muốn làm

hài lòng bạn, biết chia sẻ, thay phiên nhau, hiểu và tuân thủ các quy tắc…”.

Các kinh nghiệm thu đƣợc trong quá trình hoạt động cùng nhau giúp trẻ tự

ý thức đƣợc sự cần thiết phải học cách tƣơng tác với nhau, kiểm soát cảm xúc

của bản thân để đƣợc thỏa mãn mong muốn hợp tác với bạn. Điều này kích thích

trẻ hƣớng đến sự hợp tác ngày càng phức tạp hơn. Hoạt động hợp tác vẫn mang

tính chất thực hành công việc và phát triển trong các hoạt động chơi cùng nhau.

Tuy nhiên, trò chơi của trẻ đã thay đổi rõ rệt, nó mang màu sắc sáng tạo và đã

đƣa ra các luật chơi. Các luật chơi sẽ điều khiển mối quan hệ giữa trẻ với nhau,

28

giúp chúng nhận ra đƣợc trách nhiệm của bản thân khi tham gia hoạt động chung

và trở thành qui định chung mà mọi trẻ phải thực hiện.

Tóm lại, quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi bắt đầu từ nhu cầu

muốn chơi cùng nhau với bạn đến lĩnh hội các cách thức tƣơng tác với nhau và

sau đó là sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ dần dần có thể tự điều chỉnh

hành động, kiểm soát cảm xúc để thỏa mãn khao khát đƣợc hợp tác với bạn

nhiều hơn.

Để phát triển KNHT của trẻ 4-5 tuổi với bạn có hiệu quả, các nhà giáo dục

cần quan tâm và lựa chọn các cách thức tác động phù hợp.

- Trước hết, việc kích thích nhu cầu đƣợc chơi với bạn đòi hỏi các nhà giáo

dục quan tâm xây dựng môi trƣờng, trong đó trẻ có thể thực hiện mối tƣơng tác

đa chiều với các phƣơng tiện hoạt động nhƣ đồ dùng, đồ chơi, các vật liệu...;

tƣơng tác với với bạn theo nhóm nhỏ phù hợp với đặc điểm trẻ 4-5 tuổi. Tầm

quan trọng của môi trƣờng văn hóa xã hội đối với sự phát triển của trẻ nhỏ nói

chung, KNXH nói riêng cũng đƣợc Vygotsky (1997) [48] nhấn mạnh: môi

trƣờng cung cấp các nhóm lứa tuổi, giúp trẻ nhận biết giá trị của việc học qua

bạn; cung cấp cơ hội học độc lập và theo nhóm; cung cấp các trải nghiệm học tập

có cấu trúc hoặc tập trung có liên quan đến vùng phát triển gần và học giàn giáo.

Bandura (1977) [50, tr.55], Bronfenbrenner và Morris (1998) [52] coi trọng vai

trò của môi trƣờng và các tình huống trong cuộc sống đối với sự phát triển các

KNXH của trẻ. Chỉ ra rằng, hành vi trẻ là kết quả của sự tƣơng tác liên tục giữa

môi trƣờng, nhận thức và ảnh hƣởng của hành vi.

Thứ hai, để giúp trẻ lĩnh hội các hình thức hợp tác phù hợp với khả năng

của trẻ 4-5 cần tăng cƣờng tổ chức các hoạt động hợp tác của trẻ theo các nhóm

nhỏ, dƣới hình thức phong phú, đa dạng cho trẻ có cơ hội đƣợc trải nghiệm các

cách thức hợp tác từ đơn giản đến ngày càng gắn kết hơn theo phƣơng thức xây

dựng “giàn giáo”để trẻ dần dần tự học cách hợp tác với nhau trong quá trình hoạt

động chung. Điều này đã đƣợc Vygotxky (1997) [48] nhấn mạnh, “ngƣời lớn cần

tạo ra những tác động giáo dục có ý nghĩa khơi dậy, can thiệp và hỗ trợ khi cần

29

thiết để trẻ có thể giải quyết nhiệm vụ đặt ra”. Đặc biệt, mối quan hệ cộng tác

với bạn cùng chơi là yếu tố thúc đẩy mạnh nhất những nỗ lực của trẻ để hoàn

thành mục tiêu, nhiệm vụ, đồng thời kích thích sự cố gắng để khẳng định bản

thân. Theo tác giả, vai trò của ngƣời lớn là: hƣớng dẫn trẻ cách suy nghĩ; hỗ trợ

trẻ tập trung vào nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ “ngƣời lớn xây dựng nền

tảng học tập bằng việc hỗ trợ trẻ chuyển sang cấp độ suy nghĩ mới và bằng việc

củng cố các kiến thức và kĩ năng đã có của trẻ”.

Thứ ba, tính tích cực của trẻ luôn giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển của

trẻ nói chung và KNHT nói riêng. Để thỏa mãn khao khát đƣợc chơi, hợp tác với

bạn, trẻ không những cần lĩnh hội đƣợc cách thức hợp tác, mà còn phải học cách

điểu khiển cảm xúc, cố gắng, nỗ lực vƣợt qua “cái tôi của mình” để có thể hòa

hợp, phối hợp với bạn để mọi ngƣời cùng vui vẻ đạt đƣợc mục đích chung đề ra.

Vai trò tính tích cực của trẻ đã đƣợc các nhà tâm lí, giáo dục luôn đề cao trong

các nghiên cứu của mình. Bronfenbrenner và Morris (1998) [52] nhấn mạnh:

“mỗi trẻ sẽ tích cực đóng góp vào sự phát triển của mình bằng sự tƣơng tác và

các mối quan hệ trong hệ thống mô hình sinh thái”. Các quan hệ và tƣơng tác xã

hội ảnh hƣởng trực tiếp đến nhận thức và hành vi của trẻ. Vygotxky (1997) [48]

cũng khẳng định “Trẻ tự xây dựng kiến thức cho mình thông qua sự tham gia

tích cực vào các trải nghiệm văn hóa - xã hội, và việc trẻ em cùng nhau làm ngày

hôm nay, chúng có thể tự mình làm đƣợc vào ngày mai”.

1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi

1.2.4.1. Đặc điểm tâm sinh lí trẻ 4-5 tuổi

KNHT của trẻ 4-5 tuổi có những đặc điểm riêng phụ thuộc rất nhiều vào

tâm sinh lí lứa tuổi này. Các đặc trƣng sau đây là những cơ sở quan trọng đảm

bảo cho sự hình thành và phát triển KNHT của trẻ 4-5 tuổi.

Nghiên cứu của Lasukh (2017) [98] cho rằng, giai đoạn 4-5 tuổi, ở trẻ có

những thay đổi mạnh mẽ. Não bộ, hệ thần kinh có sự hoàn thiện hơn, cho phép

phát triển những chức năng tâm lý cấp cao, tạo điều kiện hình thành ở trẻ các

KNXH, trong đó có KN hợp tác cần đƣợc giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi này.

30

Tƣ duy hình tƣợng phát triển, lƣợng bộ nhớ tăng lên, ghi nhớ tự do bắt đầu

hình thành (trẻ dễ dàng nhớ những chỉ dẫn của ngƣời lớn…), đồng thời chú ý đã

mang tính chủ định, trẻ có thể tập trung hoạt động trong khoảng 15-20 phút. Trí

tƣởng tƣợng mạnh mẽ nên trẻ có thể tự nghĩ ra những tình huống mới trong trò

chơi và phát triển chúng theo cách suy nghĩ của mình…Đặc biệt là trẻ đã biết

lập kế hoạch cho một chuỗi các hành động để thực hiện nhiệm vụ. Điều này rất

có ý nghĩa cho việc giáo dục KNHT cho trẻ. Ngoài ra, phát âm của trẻ đƣợc cải

thiện, vốn từ tăng lên (1500-2000 từ) thuận lợi cho sự giao tiếp, trẻ tò mò, hay

đặt câu hỏi và tác giả Lasukh (2017) [98] gọi trẻ giai đoạn này là

“почемучками” (Vì sao?).

Trẻ 4 tuổi thích những trò chơi mang tính xã hội, trẻ nhập vai tích cực hơn

nhƣng dễ phát sinh xung đột trong việc phân vai. Việc chọn bạn chơi thƣờng

mang tính chọn lọc theo sở thích của trẻ, có những nhóm trẻ thƣờng xuyên chơi

với nhau và xuất hiện vai trò thủ lĩnh; một số trẻ có sự cạnh tranh, so sánh bản

thân mình với bạn. Về khả năng vận động, trẻ đã có sự khéo léo, phối hợp tốt

hơn để có thể thực hiện những nhiệm vụ phức tạp hơn, đồng thời nhiều phẩm

chất đƣợc trau dồi nhƣ tính tự lực, chủ động, tự tin, tự khẳng định…. Trẻ hoạt

động đã có mục đích, ý đồ rõ ràng, nhất quán hơn, lĩnh hội đƣợc các phƣơng

thức, trình tự hoạt động, tạo ra những rung cảm thẩm mỹ, năng lực sáng tạo cũng

nhƣ nhiều phẩm chất khác. Giai đoạn này, hệ thống thứ bậc động cơ hành vi phát

triển, trẻ ý thức nghĩa vụ, tình cảm trách nhiệm hơn…

Với những đặc điểm trên, có thể nói, việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ

4-5 tuổi là phù hợp và cần thiết, tạo điều kiện tiền đề để phát triển kĩ năng này ở

giai đoạn 5-6 tuổi.

1.2.4.2. Biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi

Đến 4-5 tuổi, xã hội trẻ em đang thực sự đƣợc hình thành, những yếu tố của sự

hợp tác ở trẻ đƣợc thể hiện một cách rõ nét hơn so với những lứa tuổi trƣớc. Đây là

giai đoạn quan trọng và có nhiều thuận lợi để chúng ta giáo dục KNHT cho trẻ.

31

Bắt đầu từ khi 4 tuổi, trẻ đã thích chơi với bạn và mong muốn tham gia

hoạt động cùng bạn bè. Trong những lần tiếp xúc với bạn cùng tuổi, nhu cầu

hợp tác thƣờng đan xen với nhu cầu cùng nhau sáng tạo. Trẻ tán thành những

hoạt động mới, tích cực đề xuất ý tƣởng với bạn. Không chỉ mạnh dạn bộc lộ

thế giới nội tâm của bản thân mà trẻ còn thể hiện thái độ quan tâm, dễ đồng

cảm với ngƣời khác...

Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi có những biểu hiện sau:

- Về tiếp nhận nhiệm vụ: Trẻ 4-5 tuổi đã biết tập trung chú ý và lắng nghe

khi cô giáo phân công nhiệm vụ cho nhóm. Trẻ nhớ, hiểu đƣợc mục tiêu, yêu cầu

của hoạt động ngay tại thời điểm bắt đầu tiến hành nhƣng trong quá trình thực

hiện đôi khi trẻ vẫn không nhắc lại đƣợc đầy đủ, chính xác về nhiệm vụ của

nhóm mình. Trẻ biết lắng nghe ý kiến của bạn, biết cùng nhau thảo luận, thƣơng

lƣợng và nhƣờng nhịn khi phân công, có những trẻ đã chủ động nhận phần việc

mà mình có thể làm tốt. Tuy nhiên, nhiều trẻ vẫn chƣa mạnh dạn để chia sẻ ý

kiến hoặc đƣa ra ý tƣởng để làm sao nhóm hoàn thành đƣợc nhiệm vụ một cách

nhanh chóng và đạt kết quả tốt. Về thái độ khi tiếp nhận nhiệm vụ từ cô và bạn,

đa số trẻ tỏ ra hào hứng, vui vẻ, sẵn sàng thực hiện với những hoạt động mà

chúng yêu thích. Bên cạnh đó, cũng có những trẻ không thể hiện rõ trạng thái vui

buồn, có trẻ thì thờ ơ... những trẻ này thƣờng thụ động, chấp nhận sự phân công

của bạn và không xác định đƣợc đầy đủ về nhiệm vụ của nhóm.

- Về phối hợp,hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ: Đến 4 tuổi, trẻ có thể thực

hiện đƣợc nhiệm vụ của mình phù hợp với mục tiêu chung, biết nhìn bạn để đối

chiếu so sánh và điều chỉnh hành động. Trẻ đã biết nhắc nhở bạn khi thấy bạn

làm sai, biết hỗ trợ bạn qua những lời chỉ dẫn và hành động. Ở lứa tuổi này, trẻ

không chỉ thực hiện khá tốt những nhiệm vụ độc lập mà có thể tham gia nhóm

với những hoạt động cần các thao tác theo trình tự, nối tiếp nhau và trẻ nắm

đƣợc thứ tự các công đoạn đó, biết chờ đến lƣợt để hành động.

Trẻ có thể tham gia những hoạt động nhóm với yêu cầu khó hơn, duy trì

thời gian lâu hơn, ví dụ: cùng đồng thời nhảy trong chiếc bao bố với 1 đến 2

32

bạn, vòng tay chuyền nƣớc ra sau đầu cho bạn một cách khéo léo… Với những

nhiệm vụ đƣợc phân công cho từng thành viên thì trẻ đã thực hiện đƣợc với tốc

độ khẩn trƣơng, gọn gàng hơn so với lứa tuổi trƣớc. Trẻ 4-5 tuổi có ý thức kỉ

luật, trách nhiệm khi chơi và biết chia sẻ, đồng cảm nhƣ: nhắc bạn chơi đúng

luật, giục bạn khi thấy thời gian gần hết, quan tâm xem các thành viên trong

nhóm đã thực hiện đến đâu, cố gắng hoàn thành sớm phần việc của mình để có

thể giúp những bạn làm chậm.

Có thể nói, sự phối hợp giữa các cá nhân trong nhóm chính là đặc trƣng

nhất của hoạt động hợp tác. Trẻ đã có nhu cầu mong muốn hỗ trợ bạn trong

nhiều hoạt động cần sự phối hợp nhịp nhàng, khéo léo; đòi hỏi về tốc độ, sức

mạnh... đặc biệt là cần những cách thức hợp tác phù hợp nhất với nhiệm vụ

thì vẫn còn lúng túng. Sự chủ động, linh hoạt, kịp thời hỗ trợ lẫn nhau cũng là

yếu tố cần rèn luyện thƣờng xuyên ở trẻ trong các hoạt động nhóm để KNPH

ngày càng hiệu quả hơn.

- Về kiểm soát cảm xúc: Trẻ nhận biết đƣợc các mối quan hệ xã hội và quan

hệ giữa mình với ngƣời khác (quan hệ thứ bậc) nên trẻ 4-5 tuổi có những biểu

hiện về cử chỉ, lời nói, hành vi phù hợp với hoàn cảnh. Trẻ thích làm vui lòng

ngƣời khác qua những lời khen, rủ bạn cùng chơi, quan tâm hỏi han bạn trong

quá trình hoạt động nhƣ: „„cậu làm xong chƣa?„„, “làm cùng mình đi!,... Nhiều

trẻ sẵn sàng nhƣờng cho bạn những đồ dùng, kể cả phần việc mà mình đang đảm

nhận với thái độ vui vẻ. Trẻ tỏ ra sung sƣớng, thậm chí là rất phấn khích nhƣ

nhảy cẫng lên, hét to khi cổ vũ cho bạn hay khi nhóm hoàn thành nhiệm vụ tốt.

Đặc biệt, khi trong nhóm có xung đột thì một số trẻ có thái độ, lời nói nhẹ

nhàng để can thiệp, cố gắng làm giảm bớt sự mâu thuẫn đó. Tuy nhiên, cũng

có những trẻ chƣa thể hiện sự cố gắng: thực hiện hành động một cách hời hợt,

không quan tâm đến sự nỗ lực của cả nhóm. Một số trẻ còn tỏ ra bực bội,

tranh giành đồ dùng với bạn, dễ nản chí, bỏ cuộc khi không thực hiện đƣợc

nhiệm vụ của mình.

33

- Về khả năng đánh giá: Trẻ biết đánh giá cá nhân mình và ngƣời khác tuy

nhiên nhận xét nhiều khi vẫn thiếu sự chính xác, trẻ dễ bị chi phối tình cảm bởi

đây là giai đoạn cảm xúc “Tình bạn” phát triển mạnh mẽ ở trẻ. Trẻ còn lúng

túng khi đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của các thành viên, thƣờng

thì trẻ nói rất chung chung nhƣ „„Con thấy bạn Nam làm chƣa tốt”, chứ không

giải thích đƣợc nguyên nhân. Với hoạt động hợp tác, sự đánh giá ở mức độ

khó hơn vì trẻ cần biết: nhóm đã thực hiện đƣợc mục tiêu chƣa?; phần việc

nào chƣa hoàn thành? Thành viên nào tích cực?... Đối với những nhiệm vụ

bao gồm nhiều phần việc độc lập đƣợc phân chia cho các thành viên thì trẻ

phải biết đƣợc bạn nào đã thực hiện xong và biết hỗ trợ bạn khác?. Trẻ cũng

cần nhận biết đƣợc các thành viên có làm đúng quy trình hoạt động không với

những hoạt động cần sự nối tiếp trình tự của các thao tác. Có thể nói, việc

nhận xét những biểu hiện cụ thể trong quá trình hợp tác nhóm ở trẻ giai đoạn

4-5 tuổi vẫn còn hạn chế.

Những biểu hiện trên là căn cứ để nhà giáo dục xây dựng nội dung, phƣơng

pháp, hình thức phù hợp để giáo dục KNHT cho trẻ.

1.3. Lí luận về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi

1.3.1. Khái niệm “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi”

* Giáo dục:

Nghiên cứu của Podlasyy (1999) [103] cho rằng:

- “Giáo dục (theo nghĩa rộng ) - là sự truyền thụ kinh nghiệm tích lũy đƣợc

của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau”.

- “Giáo dục (theo nghĩa hẹp) đƣợc hiểu là sự tác động có định hƣớng tới

con ngƣời từ phía các trƣờng học với mục đích hình thành ở họ những kiến thức

cụ thể, các quan điểm và niềm tin, giá trị đạo đức, định hƣớng giá trị và chuẩn bị

bƣớc vào cuộc sống”.

Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt (1987) [28, tr.21-22]:

- “Giáo dục theo nghĩa rộng, là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân

cách đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt

34

động và các mối quan hệ giữa ngƣời giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục nhằm

truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài n gƣời”.

- “Giáo dục theo nghĩa hẹp là một bộ phận của quá trình sƣ phạm (quá trình

giáo dục) nhằm hình thành niềm tin, lý tƣởng, động cơ, hành vi, tình cảm, thái

độ, những nét tính cách, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn trong xã

hội, thuộc các lĩnh vực tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lao động và học tập, thẩm

mỹ, vệ sinh”

* Giáo dục KNHT

Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi là quá trình tác động có mục đích, có

kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm hình thành ở trẻ năng lực phối hợp

hoạt động có kết quả của các thành viên trong nhóm trẻ dựa trên sự tác động

qua lại tích cực với nhau nhằm đạt được mục đích chung bằng cách lựa chọn và

vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với điều

kiện thực tế.

Kĩ năng hợp tác đƣợc biểu hiện trong hoạt động tƣơng tác xã hội giữa các

cá nhân. Vì thế, giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ thuộc phạm trù giáo dục kĩ

năng xã hội nhằm góp phần hình thành, phát triển ở mỗi cá nhân kĩ năng giải

quyết những vấn đề trong cuộc sống của trẻ một cách linh hoạt và hiệu quả.

1.3.2. Quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi

1.3.2.1. Mục đích giáo dục kĩ năng hợp tác

- Trẻ 4-5 tuổi có một số KNHT phù hợp lứa tuổi; cảm nhận đƣợc ý nghĩa

mà những hoạt động phối hợp với nhau mang lại cho bản thân và cho kết quả

của hoạt động chung.

- Hình thành ở trẻ nhu cầu phối hợp tích cực với nhau và biết vận dụng các

KNHT vào hoạt động hợp tác chung

- Trẻ có thái độ, hành vi tích cực trong các hoạt động nhóm hợp tác.

35

1.3.2.2. Nội dung giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi

Xây dựng nội dung giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi cần dựa vào khái

niệm KNHT và cơ chế tâm lý hình thành kĩ năng này ở trẻ.

- GD thái độ và tình cảm trẻ đối với hoạt động hợp tác:

+ Có các biểu hiện thể hiện hứng thú và mong muốn tham gia cùng nhau.

+ Phát triển ở trẻ sự tự tin, thân thiện, muốn tham gia các nhiệm vụ theo

nhóm có tính thử thách, thích thể hiện và khẳng định bản thân.

+ Nâng cao khả năng tập trung, chú ý, nỗ lực, cố gắng để hoàn thành

- Hình thành và phát triển ở trẻ các KNHT cụ thể nhƣ: kĩ năng trao đổi,

phân công, thƣơng lƣợng, kiềm chế cảm xúc, phối hợp với bạn...

- Giáo dục nhận thức về hợp tác

+ Trẻ biết một số yêu cầu khi hợp tác với bạn: cần trao đổi để phân công và

biết chấp nhận sau khi phân công, hỗ trợ bạn, có thái độ thiện chí đoàn kết, cần tự

đánh giá đƣợc bản thân và bạn, lắng nghe những góp ý lẫn nhau...

+ Trẻ biết một số cách hợp tác phù hợp với tình huống.

+ Trẻ hiểu về nhiệm vụ của nhóm: hiểu đƣợc mục tiêu chung, tự xác định

đƣợc phần việc phù hợp với mình, nắm đƣợc mức độ hoàn thành công việc của

cả nhóm, thấy đƣợc ý nghĩa khi trẻ tham gia hoạt động cùng nhau.

1.3.2.3. Các hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trường Mầm non.

Sự tƣơng tác của trẻ với nhau sẽ đƣợc thúc đẩy khi chúng tham gia vào các

hoạt động chung ở trƣờng mầm non (Rudovskaja (1978) [107], Tadzhibayeva

(1981) [107], Yakobson (1976) [109]...). Các hoạt động chơi, hoạt động học,

hoạt động lao động có những ƣu thế khác nhau trong việc khai thác cơ hội giáo

dục KNHT cho trẻ.

- Hoạt động chơi

Chơi là hoạt động chủ đạo, phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo

nên trẻ luôn hứng thú, tích cực tham gia. Vygotsky (1997) [48] nhấn mạnh hoạt

động chơi giúp trẻ phát triển các kĩ năng xã hội vì những tƣơng tác với ngƣời

khác khi chơi, giúp trẻ học đƣợc các quy luật xã hội, dần dần giúp trẻ tự điều

36

chỉnh bản thân. Với trẻ 4-5 tuổi, chơi trong nhóm bạn bè là một nhu cầu cấp

bách vì “xã hội trẻ em” đƣợc hình thành ở giai đoạn này. Vì thế, hoạt động chơi

là một hình thức có nhiều ƣu thế để giáo dục KNHT cho trẻ.

Trẻ thích chơi nhiều loại trò chơi khác nhau, mỗi trò chơi có ƣu thế riêng

đối với việc giáo dục trẻ.

Trò chơi sáng tạo: các trò chơi đóng vai, lắp ghép - xây dựng, trò chơi bằng

công nghệ, trò chơi với các vật liệu tự nhiên nhƣ đất, cát, sỏi, đá, nƣớc… tạo

nhiều cơ hội cho trẻ hợp tác với nhau nhƣ: cùng xây dựng ý tƣởng, phối hợp để

giải quyết vấn đề, cùng tìm tòi khám phá những đối tƣợng mới lạ… Đặc biệt với

những trò chơi đóng vai, các tình huống trong cuộc sống đƣợc mô phỏng lại nên

trẻ dễ hình dung sự ràng buộc trong các mối quan hệ cũng nhƣ nhiệm vụ giữa

các thành viên. Những hoạt động nhóm với loại trò chơi này diễn ra rất tự nhiên,

thoải mái, không gò bó bởi luật chơi, phát triển ở trẻ kĩ năng thỏa thuận, phân

công; phối hợp và những cảm xúc yêu thƣơng, đoàn kết, chia sẻ.

Trò chơi vận động có ƣu thế về kích thích nhu cầu thích chơi với bạn của

trẻ 4-5 tuổi vì loại trò chơi này tạo ra không khí vui vẻ, sôi nổi, thể hiện rõ nét

tính thi đua giữa các nhóm chơi. Trong đó, trò chơi dân gian thƣờng là những trò

chơi tập thể với quy mô số lƣợng bạn chơi khá đa dạng, gây hào hứng cho trẻ

nhƣ trò chơi: Trồng nụ trồng hoa, ô ăn quan, rồng rắn lên mây, Mèo đuổi

Chuột...Với luật chơi rõ ràng nên các thành viên bị ràng buộc lẫn nhau về sự

phối hợp nhịp nhàng, thống nhất cao trong các thao tác. Việc chấp hành kỉ luật

và tinh thần trách nhiệm của trẻ đƣợc nâng cao. Ngoài ra, trẻ thấy rõ kết quả chơi

nên ý thức đƣợc sự cần thiết của việc phối hợp chặt chẽ, sự đồng thuận cao của

các thành viên để nhiệm vụ của nhóm đƣợc hoàn thành tốt.

Trò chơi học tập có nhiệm vụ nhận thức rõ ràng do ngƣời lớn đặt ra

nhằm đạt đƣợc mục đích giáo dục. TCHT bao giờ cũng có kết quả nhất định,

nó có cấu trúc gồm nhiệm vụ nhận thức, hành động chơi, luật chơi. Với loại

trò chơi này, hoạt động nhóm có ƣu thế trong việc thúc đẩy sự phát triển các

kĩ năng tƣ duy, sự tìm tòi sáng tạo ở trẻ, vừa thỏa mãn nhu cầu khám phá vừa

37

giúp trẻ trải nghiệm những cảm xúc tích cực khi đƣợc phối hợp, cố gắng nỗ

lực cùng nhau.

Các trò chơi thúc đẩy sự hình thành và phát triển các kĩ năng: tiếp nhận

nhiệm vụ, phối hợp, kiểm soát cảm xúc, đánh giá… là những kĩ năng cơ bản để

trẻ hợp tác hiệu quả. Ngoài ra, khi chơi, trẻ thể hiện đƣợc sự sáng tạo, tính tƣ duy

độc lập và hình thành nền tảng cảm xúc - tích cực (Solseva, 1998) [106]. Việc

tạo môi trƣờng chơi, kích thích nhu cầu hợp tác của trẻ là nhiệm vụ quan

trọng để sớm thiết lập các hoạt động phối hợp với nhau tích cực, phát triển

“xã hội trẻ em” của lứa tuổi này.

- Hoạt động học

Trẻ 4-5 tuổi đã có những điều kiện để thực hiện hoạt động học nhƣng hoạt

động học ở trẻ mẫu giáo thực sự chƣa có tính bắt buộc mà trẻ chỉ học tốt nhất là

thông qua trò chơi. Với hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi, hình thức “Học

thông qua chơi” phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ; trẻ sẽ đƣợc giải quyết

các nhiệm vụ học dƣới hình thức chơi một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn, không có

cảm giác bị áp đặt, từ đó phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ cũng nhƣ hứng

thú lâu dài với việc học của mình.

Hoạt động học là một dạng “hoạt động trí tuệ”, động cơ nằm ngay trong kết

quả học tập, vì thế hoạt động này dễ lôi cuốn trẻ tham gia dƣới hình thức nhóm.

Hơn nữa, với những nhiệm vụ tƣ duy đặt ra đòi hỏi sƣ hỗ trợ lẫn nhau giữa các

thành viên thì hoạt động học cũng là hình thức có ƣu thế đối với sự hình thành

KNHT ở trẻ. Theo nhiều tác giả: học tập sẽ nâng cao ở trẻ kĩ năng thƣơng lƣợng,

trao đổi ý kiến, sự hiểu biết, đánh giá bản thân và mọi ngƣời xung quanh…

Ngoài ra, hình thành ở trẻ thái độ trách nhiệm, hành vi cá nhân, tôn trọng hoạt

động của các bạn khác.

Một trong những điều kiện quan trọng nhất để chuẩn bị cho trẻ học tiểu học

là KN phối hợp trong quá trình học tập. Matis (1977) [101, tr.88] cho rằng, “hoạt

động hợp tác cần phải đƣợc rèn luyện đặc biệt, trong đó trẻ cần phải đƣợc sử

dụng cách tìm kiếm khả năng làm việc với đối tƣợng khác nhau và biến đổi vị trí

38

cho nó”. Tuy nhiên, với trẻ 4-5 tuổi thì việc giải quyết nhiệm vụ học tập đôi khi

còn gặp khó khăn .Vì thế, khi tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên cần thiết kế

những nhiệm vụ “học mà chơi” vừa sức, phù hợp với đặc điểm của trẻ 4-5 tuổi

nhằm rèn luyện các kĩ năng trao đổi, bàn bạc, phối hợp, biết đoàn kết, cùng nhau

nỗ lực để đạt đƣợc mục tiêu.

- Hoạt động lao động

Lao động của trẻ ở trƣờng mầm non đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức đa

dạng, phù hợp với đặc điểm của từng lứa tuổi. Theo Nguyễn Ánh Tuyết (2013)

[42], có các loại hình lao động cơ bản nhƣ: lao động tự phục vụ, lao động sinh

hoạt, lao động trong thiên nhiên và lao động thủ công. Theo Lê Thị Ánh Tuyết

và cộng sự (2017) [44], xác định ba hình thức lao động: Lao động tự phục vụ,

Lao động trực nhật, Lao động tập thể cho trẻ 4-5 tuổi.

Trẻ rất dễ có hứng thú với lao động từ những việc đơn giản và hoạt động

này có ý nghĩa tích cực đến sự phát triển của trẻ: hình thành nhiều KNXH; rèn

luyện sự khéo léo nhanh nhẹn; nhận thức về môi trƣờng tự nhiên linh hoạt, sáng

tạo; có thái độ tích cực trong khám phá, trải nghiệm và với cuộc sống xung

quanh… Lao động là hình thức có ƣu thế nổi bật về việc tổ chức cho trẻ tham gia

bằng các hình thức nhóm. Thực tế cho thấy, ở trƣờng mầm non, trẻ có thể đã

thực hiện những hoạt động lao động theo nhóm nhƣ trực nhật, vệ sinh môi

trƣờng, chăm sóc thiên nhiên động vật, các hoạt động sinh hoạt hàng

ngày…Hoạt động lao động đối với trẻ không nhằm tạo ra sản phẩm vật chất mà

đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện giáo dục. Đặc biệt, nó mở ra cơ hội phát triển

KNHT thông qua quá trình trẻ làm việc nhóm cùng nhau. Mong muốn giao lƣu

với bạn ở trẻ 4-5 tuổi mạnh mẽ nên những hoạt động nhóm đã thực sự lôi cuốn và

giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu tự khẳng định mình.

Qua lao động, trẻ tích lũy kinh nghiệm về sử dụng công cụ lao động, cách

tƣơng tác với môi trƣờng xung quanh, sự phối hợp với bạn bè, ngƣời lớn để đạt

đƣợc mục đích đặt ra. Krultext (1995) [97], coi trẻ là chủ thể của hoạt động và

giao tiếp, tác giả đã đƣa ra yêu cầu cho trẻ là nắm vững cấu trúc quá trình lao động

39

(nhận biết về mục tiêu, phân chia công việc giữa các thành viên, tốc độ làm việc,

kết quả chung..). Đặc biệt qua lao động, trẻ đƣợc trải nghiệm các cách thức hợp

tác cơ bản mà con ngƣời thực hiện trong các hoạt động nhóm, đó là: phối hợp theo

từng cá nhân, phối hợp luân phiên, phối hợp trực diện. Các cách hợp tác này phản

ánh mức độ tƣơng tác, sự sàng buộc giữa các thành viên có sự khác nhau và tùy

vào từng nhiệm vụ, tình huống cụ thể để trẻ linh hoạt, sử dụng các cách thức đó.

Lao động theo nhóm chính là hoạt động thực sự hiệu quả đối với sự hình

thành và phát triển KNHT cho trẻ thể hiện rõ nét ở việc rèn luyện các kĩ năng

thỏa thuận, phân công, phối hợp, giải quyết xung đột… Không chỉ trải nghiệm với

xúc cảm của bản thân khi tƣơng tác với sự vật, hiện tƣợng mà quá trình phối hợp

giúp trẻ cảm nhận sâu sắc: sự sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ, không khí hào hứng,

cố gắng khi thực hiện; niềm vui đƣợc hỗ trợ lẫn nhau… Ngoài ra, hoạt động lao

động bộc lộ rõ những thao tác của các thành viên nên trẻ có thể nhận thấy sự lúng

túng hay khéo léo của mình và bạn, qua đó giúp trẻ học hỏi, cố gắng, điều chỉnh

bản thân để tham gia ngày càng tích cực hơn trong nhóm bạn bè.

Tất cả các hoạt động trên đều có giá trị đối với sự hình thành và phát triển

KNHT cho trẻ 4-5 tuổi. Giáo viên cần khai thác, tận dụng tối đa các điều kiện để

trẻ có thể làm việc nhóm với nhau. Với trẻ 4-5 tuổi – giai đoạn đầu của quá trình

hình thành KNHT thì hoạt động chơi, hoạt động lao động là hai hoạt động có

những ƣu thế nổi bật, tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ phối hợp cùng nhau và rèn luyện

nhiều kĩ năng thể hiện sự tƣơng tác giữa các thành viên khi thực hiện nhiệm vụ

chung của nhóm.

1.3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi

Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi, trong

đó các yếu tố về cá nhân trẻ, môi trƣờng giáo dục, giáo viên ảnh hƣởng rõ nét

đến quá trình rèn luyện kĩ năng này của trẻ.

* Đặc điểm cá nhân của trẻ 4-5 tuổi

Những đặc điểm tâm sinh lý có ảnh hƣởng lớn đến việc giáo dục KNHT

cho trẻ vì sự phối hợp với bạn đòi hỏi mỗi cá nhân cần có tri thức, hành động,

40

thái độ về sự tƣơng tác thì mới có thể đồng hành cùng các thành viên trong nhóm

giải quyết hiệu quả nhiệm vụ chung.

Đến 4-5 tuổi, trẻ có những thay đổi rõ nét về mặt thể chất, đặc biệt các

động tác vận động của trẻ có sự phát triển vƣợt trội so với lứa tuổi trƣớc. Đây là

giai đoạn trẻ hoạt động tích cực, hiếu động, làm chủ cơ thể của chính mình. Trẻ tự

tin hơn khi tham gia phối hợp cùng bạn với những nhiệm vụ đòi hỏi sự bền bỉ,

linh hoạt khéo léo của cơ thể, nhƣ những trò chơi: gánh nƣớc vƣợt chƣớng ngại

vật, cùng giữ bóng bằng đầu di chuyển về đích,v.v... Các hành động của trẻ đã có

ý đồ rõ ràng, phù hợp với nội dung hoạt động và hƣớng đến mục tiêu của nhóm.

Sự hỗ trợ của trẻ đối với bạn đƣợc thể hiện rõ nét hơn so với giai đoạn trƣớc:

không chỉ là trợ giúp bằng hành động mà còn có những lời nói chỉ dẫn, nhắc nhở:

“cậu phải làm thế này”, “tớ vẽ thêm cho, còn cậu hãy tô nhanh những bông hoa

này đi…”. Với nhiệm vụ khó, thao tác của nhiều trẻ vẫn còn vụng về nhƣng chính

những hoạt động đó lại thu hút sự phối hợp của các thành viên: trẻ thích xúm lại

để bê một cái hộp catton cồng kềnh, thích cùng nhau trang trí con vật bằng đất

nặn…

Các quá trình thần kinh - kích thích và ức chế ở trẻ 4-5 tuổi phát triển nhƣ

ngƣời lớn (đặc trƣng bởi cƣờng độ, sự cân bằng và khả năng vận động) nên trẻ

có thể duy trì hoạt động và sự tập trung, chú ý, lắng nghe của trẻ có tính chủ định

hơn hơn so với lứa tuổi trƣớc. Trẻ đã nắm bắt đƣợc nhiệm vụ cô giao và sự phân

công trong nhóm, hình dung đƣợc một số việc cần thực hiện. Về KN kiểm soát

cảm xúc, nếu nhƣ ở trẻ 3 tuổi, hành động còn mang tính bột phát nên khả năng

kiềm chế cảm xúc và sự tự điều khiển hành vi còn hạn chế thì trẻ 4 tuổi đã biết

thể hiện lời nói, cử chỉ, hành động phù hợp với hoàn cảnh: ý thức đƣợc sự đoàn

kết, quan tâm lẫn nhau, vui vẻ khi đƣợc nhận nhiệm vụ mà chúng yêu thích, nói

nhẹ nhàng với bạn (khen, động viên bạn)… Tuy nhiên, trẻ ở giai đoạn này vẫn bị

chi phối bởi những cảm xúc mạnh mẽ (cảm xúc tích cực và tiêu cực). Trẻ thích

đƣợc các thành viên công nhận và tôn trọng, chúng tìm mọi cách để thu hút sự

41

chú ý của bạn xung quanh. Vì thế, một số trẻ dễ xung đột với bạn, khi không hài

lòng thì dễ cáu gắt, nói to, trách móc, giận dỗi, rời bỏ nhiệm vụ đang thực hiện.

Tƣ duy hình tƣợng và logic cho phép trẻ 4-5 tuổi có thể giải quyết một số

nhiệm vụ khó khăn. Trẻ lĩnh hội đƣợc các phƣơng thức, trình tự hoạt động, quy

tắc của trò chơi nên trẻ đã biết lập kế hoạch hoặc hình dung đƣợc một chuỗi các

hành động để thực hiện nhiệm vụ. Trí tƣởng tƣợng phát triển mạnh mẽ nên trẻ có

thể tự nghĩ ra những tình huống mới trong trò chơi và phát triển chúng theo cách

suy nghĩ của mình. Ngoài ra, kĩ năng quan sát, so sánh, đối chiếu, ghi nhớ có chủ

định.. ở trẻ khá tốt giúp trẻ có thể điều chỉnh hành vi của mình, giúp cho việc thực

hiện nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu, sự phối hợp với các bạn chặt chẽ hơn, nhận

rõ sự ràng buộc giữa các thành viên.

Ngôn ngữ của trẻ 4-5 tuổi phong phú và mở rộng so với giai đoạn trƣớc,

thuận lợi cho sự giao tiếp nên trẻ có thể tham gia trao đổi, bàn bạc với nhau…

nhƣng kĩ năng phân công, thƣơng lƣợng vẫn còn hạn chế. Khả năng hòa hợp

giữa hoạt động với lời nói dần đƣợc cải thiện, trẻ dễ dàng hiểu đƣợc những chỉ

dẫn của mọi ngƣời xung quanh. Trẻ biết lắng nghe ngƣời khác và thể hiện chính

kiến, có thể diễn đạt đƣợc suy nghĩ và mong muốn của mình, hiểu đƣợc lời

ngƣời khác nói. Trẻ đã tự tin đề nghị, động viên, khuyến khích bạn, chủ động

đƣa ra những lời nói làm dịu đi những căng thẳng, hoặc xung đột trong nhóm…

Trẻ bắt đầu chú ý đến những sở thích riêng của bạn, có khả năng thiết lập quan

hệ nhƣ: rủ bạn cùng chơi, chia sẻ đồ chơi, đồ dùng, thảo luận và phân công

nhiệm vụ. Mặc dù giao tiếp của trẻ đƣợc cải thiện đáng kể so với 3 tuổi nhƣng

KN đánh giá của trẻ về hoạt động nhóm vẫn còn hạn chế. Chủ yếu là trẻ nhận

thức đƣợc những hành động của bản thân: đã thực hiện đƣợc mục tiêu của nhóm

hay chƣa? đã hỗ trợ bạn nhƣ thế nào?... Còn nhận xét cụ thể về sự phối hợp giữa

các thành viên cũng nhƣ mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các bạn thì trẻ vẫn

gặp lúng túng hoặc nói theo cảm tính của mình.

Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi còn gặp một số khó khăn trong việc hợp tác với bạn:

42

Nhiều trẻ vẫn chƣa mạnh dạn trao đổi, phân công nhiệm vụ cho nhau. Trong quá

trình thực hiện hoạt động, trẻ thƣờng tập trung vào phần việc của mình mà ít chia

sẻ với bạn nên điều đó cũng ảnh hƣởng kết quả cuối cùng của nhóm. Mặc dù nhận

thức có sự phát triển nhƣng một số trẻ còn dễ nhầm lẫn các thuộc tính của sự vật

xung quanh. Ngoài ra, ở tuổi này, có sự xuất hiện vai trò “thủ lĩnh”, nếu giáo viên

thƣờng xuyên phân công vị trí nhóm trƣởng cho một trẻ thì sẽ làm giảm đi tính

tích cực và sự chủ động cho các thành viên còn lại.

Có thể nói, những thuộc tính tâm lý, phẩm chất nhân cách ở trẻ 4-5 tuổi có

tốc độ “phát triển mạnh nhất và thuần khiết nhất” [28, tr.209]. Theo Piaget

(1996) [34], tƣơng ứng với sự phát triển tâm sinh lý đó thì mối tƣơng tác của trẻ

với môi trƣờng xung quanh có sự chuyển biến và thực tế, trong nhận thức, kĩ

năng, thái độ của trẻ 4-5 tuổi đã có nhiều biểu hiện rõ nét để có thể giáo dục

KNHT một cách hiệu quả.

* Môi trường giáo dục

Một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình giáo dục đó là yếu tố môi trƣờng,

nó đƣợc ví nhƣ ngƣời giáo viên thứ hai định hƣớng cho các hoạt động tích cực của

trẻ. Đặc biệt, với hoạt động hợp tác, môi trƣờng sẽ có ý nghĩa thúc đẩy nhu cầu

thích chơi cùng bạn của trẻ 4-5 tuổi; đƣa ra những gợi ý, phát triển nội dung hợp

tác; mở ra các cơ hội hấp dẫn từ việc bố trí, sắp xếp, cung cấp các nguyên vật liệu,

các yếu tố về tinh thần để lôi cuốn trẻ tham gia các hoạt động nhóm và bồi đắp

những xúc cảm, niềm vui cho trẻ khi chúng đƣợc hợp tác với nhau.

Piaget (1996) và Vygotsky (1997) đều tin rằng trẻ em là những ngƣời tích

cực xây nên kiến thức và những kỹ năng của chính chúng, “sự phát triển của đứa

trẻ phụ thuộc vào sự tƣơng tác với con ngƣời và các công cụ mà nền văn hóa đó

cung cấp để giúp trẻ hình thành cái nhìn của chúng về thế giới xung quanh” [48].

Môi trƣờng giáo dục bao gồm:

+ Môi trƣờng vật chất đa dạng, hợp lý sẽ giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu hợp

tác; thúc đẩy mong muốn phối hợp với nhau, đáp ứng hiệu quả các nhiệm vụ

43

chơi/học theo nhóm. Tính đa dạng của đồ chơi sẽ gợi mở ý tƣởng sáng tạo,

buộc trẻ phải trao đổi thống nhất cách lựa chọn, triển khai nhiệm vụ hay khi

thiếu thốn lại đòi hỏi ở trẻ sự phân công, thƣơng lƣợng với nhau…Việc bố trí

nguyên vật liệu cần tính đến những thử thách đòi hỏi trẻ phải hỗ trợ nhau để

tìm kiếm đƣợc đồ dùng phục vụ cho hoạt động nhƣ trẻ phải cùng nhau bê đỡ

thùng nguyên liệu; cùng bàn bạc, giúp đỡ nhau để lựa chọn, tìm kiếm phƣơng

tiện thực hiện nhiệm vụ…. Không gian chơi nhƣ thế nào cũng là một yếu tố

kích thích tính liên kết các thành viên trong nhóm, vì thế giáo viên cần thƣờng

xuyên tạo ra sự sinh động, mới mẻ cho khu vực chơi của trẻ.

+ Môi trƣờng tâm lý xã hội (môi trƣờng tinh thần) với những yếu tố lành

mạnh tích cực sẽ tác động đến nhận thức, hành vi và thái độ của trẻ. Trƣớc hết

cần cho trẻ cảm nhận đƣợc mỗi ngày đến trƣờng là trẻ đƣợc sống trong bầu

không khí yêu thƣơng, quan tâm, dễ dàng chia sẻ với cô giáo và các bạn… Nhu

cầu hợp tác sẽ ngày càng đƣợc thúc đẩy khi giáo viên thƣờng xuyên khuyến

khích, biểu dƣơng trẻ có những hành động tốt đẹp về sự phối hợp với bạn dù đó

là những cử chỉ thân thiện nhƣ chủ động kết nhóm, đƣa ra những ý tƣởng để trao

đổi, dàn hòa khi các thành viên có mâu thuẫn…Ngoài ra, giáo viên cần tôn trọng

suy nghĩ, tạo điều kiện cho trẻ đƣợc chia sẻ, giúp trẻ nhận ra là cô luôn sẵn sàng

lắng nghe, hiểu những gì chúng nói…nhằm tạo cảm giác thoải mái, tự tin khi

tham gia hoạt động cùng bạn. Có những trẻ còn rụt rè, e ngại thì giáo viên cần

khéo léo lôi kéo trẻ dần dần hòa nhập vào các nhóm chơi một cách tự nhiên…Có

thể nói, việc tạo dựng cho trẻ những cảm xúc tích cực có ý nghĩa quan trọng với

các hoạt động hợp tác, đó là: tăng tính liên kết chặt chẽ trong nhóm chơi, giảm

thiểu những xung đột, thúc đẩy tính chủ động, trách nhiệm của trẻ trong việc giải

quyết nhiệm vụ chung của nhóm.

Các hoạt động trải nghiệm mà trẻ hợp tác với nhau ở trƣờng mầm non sẽ đẩy

mạnh quá trình xã hội hóa nhân cách trẻ em. Việc khai thác các điều kiện có ý

nghĩa giáo dục từ môi trƣờng vật chất, môi trƣờng tâm lý…đều ảnh hƣởng đến

44

hứng thú, mong muốn đƣợc phối hợp với nhau của trẻ. Với những tác động tích

cực của nhà giáo dục trên cơ sở khai thác ƣu thế của các hoạt động sẽ có ý nghĩa

thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân. Bởi, những hoạt động phối hợp đó tạo ra

“dƣ luận tập thể”, môi trƣờng chia sẻ, cạnh tranh, đánh giá lẫn nhau…giúp đứa trẻ

tự khẳng định, tự nhận thức trong mối tƣơng tác với những ngƣời xung quanh.

* Giáo viên

Với lý thuyết “Vùng phát triển gần”, Vygotsky (1997) đã nhấn mạnh vai trò

của ngƣời hƣớng dẫn (giáo viên, cha mẹ..) và bạn bè đối với quá trình lĩnh hội tri

thức của trẻ. Ông đã đƣa ra một khái niệm quan trọng, đó là “Giàn giáo”

(Scaffolding), đƣợc hiểu nhƣ một cấu trúc giá đỡ cho sự phát triển của trẻ, giáo

viên là ngƣời tổ chức và có những hỗ trợ cần thiết khi trẻ gặp khó khăn để chính

trẻ là ngƣời chiếm lĩnh kiến thức chứ giáo viên làm thay trẻ: “làm sao kích thích

và làm thức tỉnh quá trình chuyển vào trong và hoạt động bên trong của đứa trẻ.

Những quá trình nhƣ vậy chỉ diễn ra trong phạm vi mối quan hệ với ngƣời xung

quanh và sự hợp tác với bạn bè. Các quá trình hƣớng nội này sẽ tạo nên những

kết quả bên trong của bản thân trẻ” [48]

Trƣớc hết, giáo viên phải là tấm gƣơng về sự hợp tác với trẻ, với đồng

nghiệp, mọi ngƣời xung quanh biểu hiện rõ qua những cử chỉ, lời nói, hành

động… để giúp trẻ nhận thấy và học hỏi. KNHT là kĩ năng xã hội nên việc giáo

viên tạo ra một môi trƣờng thân thiện, đoàn kết, yêu thƣơng; cô sẵn sàng lắng

nghe và chia sẻ, khích lệ trẻ những cƣ xử về sự hỗ trợ lẫn nhau mọi lúc mọi nơi

thì chắc chắn đó là mảnh đất tốt để phát triển KNHT cho trẻ.

Giáo viên cần nắm vững những lí luận cơ bản về sự hợp tác ở trẻ, có các

phƣơng pháp và kĩ năng xây dựng, tổ chức các hoạt động nhóm với nhiều tình

huống mới, hoạt động phong phú, môi trƣờng đa dạng nhằm kích thích sự phối

hợp của trẻ. Giáo viên cần định hƣớng cho trẻ các bƣớc cũng nhƣ những yêu

cầu của hoạt động nhóm đó là: xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, phân

công nhiệm vụ, quyết định cách giải quyết vấn đề, tiến hành đánh giá kết

45

quả…Khi trẻ hoạt động, giáo viên quan sát, theo dõi quá trình phối hợp và những

biểu hiện tƣơng tác giữa các trẻ với nhau. Thông qua sự can thiệp hợp lý, giáo

viên cần hỗ trợ, giúp đỡ trẻ đƣa ra những cách hợp tác phù hợp với nội dung

nhiệm vụ để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, giáo viên có thể

có những hỗ trợ môi trƣờng tâm lý tích cực bằng những lời khích lệ, gợi ý cách dàn

xếp những bất đồng cho trẻ nếu trẻ còn lúng túng.

Bure (1968) [92] cho rằng: Với việc giáo dục KNHT thì vai trò giáo viên

thể hiện ở việc hình thành các nhóm trẻ tƣơng tác với nhau, giáo dục thái độ

trách nhiệm đối với nhiệm vụ chung, đối với hành vi cá nhân trong điều kiện làm

việc nhóm, tôn trọng hoạt động của bạn. Nếu nhƣ giáo viên xây dựng đƣợc

những nội dung và nhiệm vụ nhận thức, cách thức tổ chức, cách đánh giá mới,

các cơ hội có ý nghĩa thì sẽ giúp trẻ duy trì và phát triển các hoạt động hợp

tác một cách bền vững và hiệu quả.

46

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Qua nghiên cứu lí luận, chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:

1. Hợp tác là một giá trị xã hội cần thiết trong cuộc sống của con ngƣời nói

chung và trẻ mầm non nói riêng. Cuộc sống ngày nay đòi hỏi mỗi ngƣời phải có

KNHT để phối hợp, làm việc cùng nhau, chung sức giải quyết các vấn đề trong

gia đình, cộng đồng, xã hội và nhân loại. Đối với trẻ, hợp tác thúc đẩy quá trình

nhận thức, kích thích sự khám phá, bồi đắp xúc cảm tình bạn, làm phong phú các

mối quan hệ xã hội và góp phần phát triển những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở trẻ.

2. Kĩ năng hợp tác biểu hiện năng lực phối hợp hoạt động có kết quả của các

thành viên trong nhóm dựa trên sự tác động qua lại tích cực nhằm đạt đƣợc mục

đích chung bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực

hiện hành động phù hợp với điều kiện thực tế. KNHT bao gồm các kĩ năng thành

phần: kĩ năng tiếp nhận, phân công nhiệm vụ, KN phối hợp hỗ trợ, KN kiểm soát

cảm xúc, KN đánh giá.

3. Quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi đƣợc bắt đầu từ nhu cầu

muốn chơi cùng nhau với bạn đến lĩnh hội các cách thức tƣơng tác và ngày càng

có ý thức hơn trong việc điều chỉnh hành động, kiểm soát cảm xúc để chung sức

hoàn thành nhiệm vụ chung tốt hơn. Trẻ 4-5 tuổi đã có những đặc điểm tâm sinh

lý, những khả năng nhất định cần thiết để giáo dục KNHT cho trẻ nhƣ: hứng thú

khi tham gia chơi cùng bạn, “xã hội tập thể” đƣợc hình thành, tƣ duy hình tƣợng

phát triển mạnh mẽ, trẻ biết dự kiến và hình dung chuỗi các hành động, bộ nhớ

cũng nhƣ ngôn ngữ đã tăng lên đáng kể, khả năng vận động có sự khéo léo hơn

so với lứa tuổi trƣớc…Việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi cần đựa trên các đặc

điểm của trẻ lứa tuổi này, nhất là nhu cầu và khả năng hợp tác của trẻ, đồng thời,

cũng cần chú ý đến các điều kiện về môi trƣờng và các tác động giáo dục từ phía

giáo viên.

4. Có nhiều hoạt động ở trƣờng mầm non có ƣu thế trong việc giáo dục

KNHT cho trẻ. Đối với trẻ 4-5 tuổi, giai đoạn đầu của quá trình hình thành

47

KNHT, hoạt động chơi và hoạt động lao động là các hình thức có những ƣu thế

nổi trội để khai thác các cơ hội trải nghiệm cho trẻ. Tổ chức chơi và lao động

theo nhóm có những điều kiện thuận lợi, đó là: diễn ra thƣờng xuyên, trẻ tham

gia với tâm thế thoải mái, dễ phát huy sự tự tin, chủ động, sáng tạo, tinh thần

trách nhiệm...ở trẻ, giúp cho trẻ rèn luyện các kĩ năng thành phần trong quá

trình hợp tác đƣợc tốt hơn; từ đó dần tạo ra thói quen, hứng thú, tính tích cực

đối với các hoạt động nhóm.

48

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC

CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON

2.1. Vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi trong chƣơng trình GDMN

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ mầm

non có ý nghĩa thiết thực, hƣớng vào phát huy năng lực, phẩm chất, kĩ năng của

ngƣời học, phù hợp với triết lý giáo dục hiện đại là học tập để cùng chung sống.

Phát triển KNHT cho trẻ là một trong những nhiệm vụ cần thiết, góp phần chuẩn

bị những điều kiện tốt nhất cho trẻ bƣớc vào các bậc học tiếp theo.

2.1.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi

GDMN hƣớng tới sự phát triển trẻ một cách toàn diện với các lĩnh vực,

trong đó kĩ năng sống đƣợc đề cập nhƣ một mục tiêu quan trọng làm nền tảng

cho việc học tập ở các cấp học tiếp theo. Trong chƣơng trình GDMN,với lứa tuổi

mẫu giáo, KNHT đƣợc nêu ra ở mục tiêu giáo dục lĩnh vực tình cảm, KNXH:

“Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ” [5] và

kết quả mong đợi là: “Biết trao đổi, thỏa thuận với bạn để cùng thực hiện hoạt động

chung (chơi, trực nhật...)” [5]

Phần mục tiêu giáo dục về lĩnh vực tình cảm xã hội của trẻ 4- 5 tuổi đƣợc xác

định trong “Hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình trẻ 4-5 tuổi”, đó là: “chơi thân thiện

với bạn; thể hiện sự quan tâm đến ngƣời khác bằng lời nói, cử chỉ, hành động” [44].

Nhƣ vậy, chƣơng trình GDMN đã khẳng định sự cần thiết của việc giáo dục

KNHT cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 4-5 tuổi nói riêng. Tuy nhiên, với tính

chất là chƣơng trình khung, chƣơng trình GDMN chỉ mới xác định việc giáo dục

kĩ năng này ở trẻ 4-5 tuổi là dạy trẻ biết cách trao đổi thỏa thuận, chơi thân thiện,

quan tâm bạn, điều này chƣa thể hiện đầy đủ những đặc trƣng cơ bản của KNHT.

2.1.2. Nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi

2.1.2.1. Nội dung

Nội dung giáo dục KNHT trong chƣơng trình GDMN đƣợc thể hiện ở các

lĩnh vực phát triển của trẻ 4-5 tuổi, nội dung đó đã đƣợc đề cập nhƣ sau:

49

- Trong lĩnh vực phát triển tình cảm và KNXH [5]:

+ Nhận biết một số trạng thái cảm xúc (vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc

nhiên) qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói, tranh ảnh;

+ Biểu lộ trạng thái cảm xúc, tình cảm phù hợp qua cử chỉ, giọng nói, trò

chơi , hát, vận động, vẽ, nặn, xếp hình;

+ Lắng nghe ý kiến của ngƣời khác, sử dụng lời nói và cử chỉ lễ phép;

+ Chờ đến lƣợt, hợp tác;

+ Quan tâm, giúp đỡ bạn;

+ Phân biệt hành vi đúng - sai, tốt - xấu”.

- Trong phần “Hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình GDMN‟‟ [44], đã có

những gợi ý cụ thể nhƣ: “dạy trẻ cách đề nghị đƣợc tham gia nhóm chơi, cách

giải quyết các xung đột đơn giản trong nhóm chơi, xin lỗi khi làm tổn thƣơng

ngƣời khác, động viên hỏi han bạn khi bạn buồn...; Giáo viên cần cho trẻ tham

gia các hoạt động, các trò chơi theo nhóm (vẽ tranh, dọn đồ chơi, trò chơi tập

thể, tổ chức sinh nhật)”.

Từ những nội dung liên quan đến giáo dục KNHT đƣợc thể hiện trong

một số khía cạnh nhƣ trên, cho thấy chƣơng trình đã quan tâm đến hoạt động

nhóm cũng nhƣ một số kĩ năng, phẩm chất của trẻ nhƣ giúp đỡ, quan tâm,

nhƣờng nhịn bạn... Tuy nhiên, một số kĩ năng thành phần quan trọng để giáo

dục KNHT của trẻ nhƣ: kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ, phối hợp hỗ trợ, đánh

giá... không đƣợc đề cập đến. Vì thế, cần làm rõ những nội dung này trong

quá trình giáo dục KNHT cho trẻ.

2.1.2.2. Về phương pháp

Ở chƣơng trình GDMN hiện hành, các nhà giáo dục đã nêu ra nhiều

phƣơng pháp tổ chức các hoạt động đa dạng ở trƣờng mầm non đó là nhóm

phƣơng pháp dùng lời nói, nhóm phƣơng pháp trực quan minh họa, nhóm

phƣơng pháp thực hành trải nghiệm, nhóm phƣơng pháp giáo dục bằng tình cảm

và khích lệ, nhóm phƣơng pháp nêu gƣơng đánh giá. Tùy từng lứa tuổi, mỗi hoạt

động cụ thể, các phƣơng pháp đó đƣợc ƣu tiên sử dụng ở các mức độ khác nhau.

50

Ở phần “Phát triển KNXH” [44], đã hƣớng dẫn giáo viên một số phƣơng

pháp nhƣ: Trò chuyện, thảo luận với trẻ về những quy tắc, hành vi...; động viên

khuyến khích khi trẻ có những hành vi tích cực.

Với những hình thức, phƣơng pháp đƣợc nêu ra một cách khái quát nhƣ

trên, giáo viên cần vận dụng linh hoạt vào từng mục đích cụ thể. Trong giáo dục

KNHT cần quan tâm phƣơng pháp thực hành trải nghiệm và rèn luyện kĩ năng

cho trẻ mọi lúc, mọi nơi.

2.1.3. Đánh giá KNHT của trẻ 4-5 tuổi

Từ mục tiêu, nội dung đến phần hƣớng dẫn đánh giá trẻ, chƣơng trình

GDMN đều quan tâm đến việc giáo dục KNXH, trong đó nhiều lần đề cập đến

KNHT của trẻ. Việc đánh giá trẻ hàng ngày, cuối chủ đề và theo giai đoạn...tất

cả đều hƣớng đến đánh giá toàn diện các lĩnh vực phát triển của trẻ nhƣ: thể chất,

nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và KNXH, thẩm mĩ. Trong phần “Các chỉ số

đánh giá trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi” đã nêu ra những chỉ số liên quan đến việc giáo

dục KNHT cho trẻ nhƣ sau [44]: Biết làm việc cá nhân và phối hợp với bạn; Thể

hiện sự quan tâm với ngƣời thân và bạn bè.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, KNHT là một trong những KNXH đƣợc chú

trọng trong chƣơng trình GDMN và chƣơng trình đã đƣa ra những định hƣớng

chung về nội dung, phƣơng pháp, hình thức để các cơ sở giáo dục mầm non

triển khai cụ thể phù hợp với đặc điểm riêng của từng trƣờng. Vì thế, hiệu quả

giáo dục KNHT sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng tổ chức, hƣớng dẫn của giáo

viên. Cho nên, việc xây dựng những phƣơng pháp tích cực giáo dục KNHT

cho trẻ là sự hỗ trợ thiết thực đối với giáo viên, góp phần phát triển toàn diện

nhân cách trẻ.

2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non

2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

* Mục tiêu

- Tìm hiểu thực trạng nhận thức và việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi

của giáo viên ở một số trƣờng mầm non.

51

- Xác định thực trạng về mức độ KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở một số trƣờng mầm

non làm cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao hiệu

quả giáo dục trẻ.

* Nội dung khảo sát

- Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo dục KNHT cho trẻ

4-5 tuổi, về quan niệm, cấu trúc, các KNHT thành phần của trẻ 4-5 tuổi.

- Nội dung, phƣơng pháp, cách thức tổ chức giáo dục KNHT cho trẻ 4-5

tuổi ở trƣờng mầm non.

- Những thuận lợi, khó khăn và ý kiến đề xuất của giáo viên về việc giáo

dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi.

- Đánh giá mức độ hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động ở

trƣờng mầm non.

* Đối tượng khảo sát

- 250 giáo viên dạy các lớp 4-5 tuổi ở 15 trƣờng mầm non Tỉnh Hà Tĩnh (08

trƣờng thành phố, 07 trƣờng ở nông thôn). Trong đó:

+ 130 giáo viên thành phố (16 cán bộ quản lý; 114 giáo viên đứng lớp)

+ 120 giáo viên nông thôn (14 cán bộ quản lý; 106 giáo viên đứng lớp)

- 120 trẻ 4-5 tuổi ở 2 trƣờng mầm non, nội thành và ngoại thành, thành phố

Hà Tĩnh

+ Nội thành: Trƣờng mầm non Bắc Hà - 60 trẻ

+ Ngoại thành: Trƣờng mầm non Cẩm Bình - 60 trẻ

* Thời gian khảo sát: Tháng 2/ 2016 - 5/2016.

* Phạm vi khảo sát

- 08 trƣờng mầm non thuộc thành phố Hà Tĩnh

- 07 trƣờng mầm non ở 2 huyện lân cận thành phố Hà Tĩnh là Cẩm Xuyên

và Thạch Hà.

* Phương pháp khảo sát

- Đối với giáo viên:

52

+ Sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng phiếu trƣng cầu ý kiến của giáo viên

và BGH trƣờng mầm non. (Phụ lục 1)

+ Trao đổi với giáo viên, cán bộ quản lý

+ Phỏng vấn, tọa đàm với giáo viên và BGH nhà trƣờng về việc giáo dục

KNHT cho trẻ 4-5 tuổi tại trƣờng mầm non.

+ Quan sát, dự giờ, nghiên cứu bài soạn và kế hoạch thực hiện nội dung

giáo dục KNHT tại trƣờng mầm non.

- Đối với trẻ:

Thiết kế một số hoạt động để trẻ tham gia theo nhóm và tiến hành quan sát,

đánh giá bằng các tiêu chí và thang đo.

(1). Tiêu chí đánh giá

+ Kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ (TC1): (3 điểm)

▫ Biết đƣợc nhiệm vụ chung của nhóm (1đ)

▫ Biết trao đổi với nhau để phân công nhiệm vụ (1đ)

▫ Chấp nhận sự phân công của nhóm (1đ)

+ Kĩ năng phối hợp, hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ (TC2): (3 điểm)

▫ Tự nỗ lực để hoàn thành phần việc của mình (1đ)

▫ Biết phối hợp với bạn (1đ)

▫ Hỗ trợ, giúp đỡ để bạn nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ (1đ)

+ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc (TC3): (3 điểm)

▫ Vui vẻ và biết kiềm chế cảm xúc trong quá trình hoạt động (1đ)

▫ Khích lệ, động viên bạn (1đ)

▫ Không đổ lỗi cho bạn khi gặp khó khăn hoặc tạo ra căng thẳng (1đ)

+ Kĩ năng đánh giá (TC4): (3 điểm)

▫ Nói đúng kết quả thực hiện công việc của mình và cả nhóm (1đ)

▫ Chỉ ra đƣợc nguyên nhân của kết quả công việc mà cá nhân/ nhóm đã đạt

đƣợc (1đ)

▫ Chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm về công việc (1đ)

53

(2). Thang đánh giá

+ Mức độ 1: Kĩ năng hợp tác tốt (9 đến 12 điểm)

Trẻ hiểu rõ mục tiêu của nhóm, nhanh chóng thƣơng lƣợng công việc với

bạn; có trách nhiệm, nỗ lực thực hiện tốt phần việc của bản thân để kịp thời liên

kết hoạt động với các thành viên khác, chủ động hỗ trợ ngƣời khác. Luôn vui vẻ,

tích cực trong suốt quá trình tham gia hoạt động. Khi phát sinh mâu thuẫn thì kịp

thời tìm cách để giảm bớt căng thẳng. Trẻ khẩn trƣơng thực hiện nhiệm vụ của

mình và nhóm; biết khích lệ và thúc giục nhắc nhở bạn. Biết nhận xét đúng kết

quả, nguyên nhân hoàn thành nhiệm; thể hiện thái độ tích cực với bạn khi hoàn

thành tốt hoặc không tốt nhiệm vụ của nhóm.

+ Mức độ 2: Có KN hợp tác (Từ 6 đến cận 9 điểm)

Trẻ hiểu đƣợc mục tiêu chung của nhóm và nhiệm vụ của bản thân, chƣa

tham gia tích cực trao đổi để phân công nhiệm vụ phù hợp giữa các thành viên.

Trẻ chƣa chủ động, nhanh chóng liên kết với cả nhóm, biết hỗ trợ bạn khi bạn

yêu cầu, thiện chí với bạn. Duy trì đƣợc hứng thú với nhiệm vụ nhƣng đôi lúc

còn thiếu sự tập trung, dễ bị phân tán. Khi có mâu thuẫn thì chƣa kịp thời xoa

dịu căng thẳng trong nhóm. Trẻ biết đánh giá kết quả của nhóm/bạn nhƣng còn

thiếu chính xác, biết chia sẻ, động viên các bạn khi hoạt động chƣa tốt.

+ Mức độ 3: Chưa có kĩ năng hợp tác (dưới 6 điểm)

Trẻ không tập trung lắng nghe khi giáo viên giao nhiệm vụ, không tham gia

trao đổi phân công công việc trong nhóm. Chƣa chủ động phối hợp với bạn mà chỉ

hành động khi bạn yêu cầu, nhắc nhở. Khi có khó khăn hoặc bất đồng ý kiến thì dễ

nản chí, thiếu sự tích cực, đôi lúc thiếu sự thiện chí với bạn. Trong quá trình hoạt

động, trẻ không hoặc ít có sự tập trung, nỗ lực và khẩn trƣơng trong các hành

động.Trẻ đánh giá còn thiếu chính xác về kết quả của bản thân và nhóm sau khi kết

thúc hoạt động.

(3). Cách đánh giá

Chúng tôi đã khảo sát 120 trẻ 4-5 tuổi ở 2 trƣờng mầm non, 01 trƣờng

thuộc thành phố HT và 01 trƣờng ngoại thành, với các bài tập đƣợc xây dựng

nhằm giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi (phụ lục 4)

54

+ Việc đánh giá và cho điểm đƣợc thực hiện bởi nhóm khảo sát nhằm

đảm bảo tính chính xác trong kết quả đánh giá.

+ Mỗi lần đo có 3-5 nhóm, mỗi nhóm có 3-5 trẻ, tùy vào từng bài tập

(Phụ lục 3)

+ Các nhóm đều đƣợc tiến hành với các bài tập giống nhau.

+ Xây dựng phiếu đánh giá từng trẻ với các tiêu chí cụ thể (phụ lục 3)

+ Không can thiệp vào quá trình hoạt động của trẻ, chỉ gợi ý cho trẻ

những lúc cần thiết để hỗ trợ việc đánh giá trẻ.

+ Sử dụng phƣơng tiện ghi âm, quay video làm minh chứng cho quá

trình nghiên cứu.

Với các hoạt động trên, chúng tôi đã khảo sát mỗi buổi 3-5 nhóm trẻ (tùy số

lƣợng trẻ mỗi nhóm) theo các tiêu chí, thang đo.

2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng

2.2.2.1. Thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non

a) Tình hình đội ngũ giáo viên được khảo sát

Hầu hết giáo viên đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Trong đó, trình độ

cao đẳng chiếm 40% và trung cấp chiếm 37.2%, trình độ đại học chiếm 20%, có

một số ít có trình độ sau đại học. Về thâm niên công tác: 48% giáo viên có thời

gian công tác dƣới 5 năm, trên 10 năm chỉ có khoảng 20% (trong đó thâm niên

từ 10-15 năm là 12.8%, trên 15 năm là 7.2%). Nhƣ vậy, đội ngũ GVMN của các

trƣờng mầm non còn khá trẻ, trình độ đào tạo 100% đạt chuẩn và trên chuẩn là

một điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình thực hiện chƣơng trình

GDMN nói chung và tổ chức các hoạt động giáo dục KNHT cho trẻ (Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Thông tin về GVMN được khảo sát

Thâm niên giáo viên

Nội dung khảo sát

<5 năm 120 5-10 năm 80 10-15 năm 32 >15 năm 18 Trình độ đào tạo giáo viên Sau Đại học 7 Cao đẳng 100 Đại học 50 Trung cấp 93 Số lƣợng

48.00 32.00 12.8 7.2 37.2 40.00 20.00 2.8 Tỉ lệ %

55

b) Nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi

ở trường mầm non

- Về sự cần thiết giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi

Đa số giáo viên đƣợc điều tra coi việc giáo dục KNHT ở trẻ 4-5 tuổi là rất

cần thiết (96.8%); 3.2% giáo viên cho rằng việc giáo dục KNHT là tƣơng đối cần

thiết. Không có ý kiến nào cho rằng giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi là không

cần thiết. Nhƣ vậy có thể thấy 100% giáo viên đã nhận thức đƣợc mức độ cần

thiết phải giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi.

- Quan niệm của giáo viên về KNHT

Bảng 2.2. Quan niệm của giáo viên về KNHT

STT Các quan niệm về KNHT SL %

Là một nhóm trẻ hoạt động cùng nhau. 60 24.0 1

Là một nhóm trẻ (từ 2 thành viên trở lên) cùng nhau thực 110 44.0 2 hiện một công việc

Là biểu hiện năng lực phối hợp của các thành viên trong

3 nhóm nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động trên cơ sở vận 80 32.0

dụng tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có

Bảng 2.2 cho thấy, quan niệm của giáo viên về KNHT khá phong phú, các

ý kiến có độ tập trung không cao, phần đông hiểu chƣa đầy đủ về KNHT.

44.0% giáo viên lựa chọn quan niệm: KNHT “là một nhóm trẻ (từ 2 thành

viên trở lên) để thực hiện một công việc” và 24% ý kiến giáo viên cho rằng:

KNHT là “một nhóm trẻ hoạt động cùng nhau”. Hai cách hiểu này có phần đúng

nhƣng chƣa đầy đủ bởi bản chất một nhóm hợp tác không chỉ là tập hợp một số

thành viên thực hiện nhiệm vụ chung mà phải có sự phối hợp với nhau; thể hiện

năng lực của mỗi cá nhân dựa vào tri thức, kĩ năng, cảm xúc của cá nhân đó. Khi

phỏng vấn, có một số giáo viên quan niệm rất đơn giản: “KNHT là một nhóm trẻ

chơi cùng với nhau”.

56

32.0% giáo viên cơ bản đã nắm đƣợc nội hàm của KNHT “là biểu hiện năng

lực phối hợp của các thành viên trong nhóm nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động

trên cơ sở vận dụng tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có”.

Tóm lại, đa số giáo viên chƣa hiểu đúng về KNHT, nói đến hợp tác nhiều

giáo viên đã nghĩ đến sự tƣơng tác qua lại với nhau nhƣng những yếu tố nhƣ tri

thức, thái độ, cảm xúc thì thƣờng không đƣợc giáo viên đề cập đến.

- Nhận thức của giáo viên về các KNHT thành phần.

Kết quả khảo sát nhƣ sau:

Bảng 2.3. Ý kiến của giáo viên về các kỹ năng thành phần của KNHT

TT Kỹ năng thành phần Số lƣợng Tỉ lệ

1 Kĩ năng phân công 159 63.6%

2 Kĩ năng phối hợp, hỗ trợ 187 74.8%

3 Kĩ năng đánh giá kết quả hoạt động 78 31.2%

4 Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn 61 24.4%

5 Kĩ năng trao đổi 227 90.8%

6 Các kĩ năng khác 27 10.8%

Một số kĩ năng đƣợc giáo viên lựa chọn nhiều nhất là kĩ năng trao đổi

(90.8%), KN phối hợp, hỗ trợ (74.8%), kĩ năng phân công (63.6%), KN kiểm

soát cảm xúc (52.8%). Đây là những kĩ năng cơ bản cần có để thực hiện hoạt

động hợp tác. Còn nhiều giáo viên chƣa xác định đƣợc những kĩ năng cũng rất

cần thiết cho quá trình trẻ phối hợp với bạn nhƣ KN đánh giá kết quả hoạt

động (31.2%), kĩ năng giải quyết mâu thuẫn (24.4%)...Có 10.8% ý kiến giáo

viên bổ sung thêm một số kĩ năng mà họ cho là trẻ cần có để tiến hành hoạt

động nhóm: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thỏa thuận, kĩ năng trình bày ý kiến.

Tuy nhiên, kĩ năng phân công có thể hiểu đó là quá trình diễn ra sự trao đổi,

thƣơng lƣợng, phân chia nhiệm vụ cho nhau và ở hai kĩ năng là đánh giá,

phân công đều đã thể hiện trong đó là kĩ năng trình bày ý kiến.

57

- Ý kiến của giáo viên về lứa tuổi bắt đầu có thể giáo dục KNHT cho trẻ?

Trẻ từ 3-4 tuổi : 50 giáo viên (20%)

Trẻ từ 4-5 tuổi : 117 giáo viên (46,8%)

Trẻ từ 5-6 tuổi : 83 giáo viên (33,2%)

Có 46,8% giáo viên cho rằng có thể giáo dục KNHT cho trẻ từ 4-5 tuổi,

nhƣ vậy nhiều giáo viên đã nắm bắt đƣợc thời điểm phù hợp để giáo dục

KNXH này cho trẻ. 20% ý kiến giáo viên nhận thấy có thể bắt đầu giáo dục

KNHT từ khi trẻ 3-4 tuổi, họ cho rằng: việc trẻ tập hợp thành nhóm để

chơi/học theo một nhiệm vụ chung là sự hợp tác. Tuy nhiên, bản chất của

KNHT là sự phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung trên

cơ sở vận dụng tri thức, kĩ năng, thái độ. Nhƣ vậy, 4-5 tuổi là giai đoạn phù

hợp nhất để chúng ta giáo dục KNHT: thõa mãn nhu cầu lứa tuổi, trẻ biết

cách giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi sự phối hợp cùng nhau, hơn nữa kĩ năng

này sẽ đƣợc củng cố, vận dụng ở giai đoạn tiếp theo (5-6 tuổi) giúp trẻ tự

tin, chủ động hơn.

- Nhận thức của giáo viên về mục đích của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi

Bảng 2.4. Ý kiến của giáo viên về mục đích của việc giáo dục KNHT

cho trẻ 4-5 tuổi

TT Mục đích của việc giáo dục KNHT % Số ý kiến đồng ý

1 Giúp trẻ thoả mãn nhu cầu tình cảm muốn chơi cùng nhau 100 40.0

2 Tạo cơ hội cho trẻ tích lũy kinh nghiệm sống 122 48.8

3 Góp phần phát triển các KNXH cho trẻ. 130 52.0

140 56.0 4 Rèn luyện các hành động phối hợp với bạn trong giải quyết các nhiệm vụ.

200 80.0 5 Hình thành các phẩm chất: chia sẻ, đoàn kết, chấp nhận sự khác biệt...

6 Phát triển cảm xúc tốt đẹp với bạn bè và mọi ngƣời xung quanh 100 40.0

58

Bảng 2.3 cho thấy:

KNHT là một trong những KNXH cần thiết cho con ngƣời nói chung và trẻ

em nói riêng. Đa số giáo viên đã nhận thức đƣợc ý nghĩa của việc giáo dục kĩ

năng này trong sự phát triển của trẻ, thể hiện hiện cụ thể nhƣ sau:

Các mục đích: góp phần phát triển các KNXH cho trẻ, rèn luyện các hành

động phối hợp với bạn trong giải quyết các nhiệm vụ, hình thành các phẩm chất

nhƣ chia sẻ, đoàn kết...đƣợc nhiều giáo viên lựa chọn (trên 50%), đặc biệt mục

đích “giáo dục các phẩm chất: chia sẻ, đoàn kết, chấp nhận sự khác biệt...” có

80% ý kiến, nhƣ vậy giáo viên đánh giá cao việc phát triển các quan hệ xã hội và

một số phẩm chất nhân cách nếu trẻ đƣợc giáo dục KNHT.

Có thể nói, hầu hết giáo viên đã thấy rõ vai trò quan trọng của việc giáo

dục KNHT cho trẻ. Tuy nhiên, để xác định mục đích của việc giáo dục kĩ năng

này một cách đầy đủ thì vẫn còn hạn chế.

- Ý kiến của giáo viên về những biểu hiện về KNHT của trẻ 4-5 tuổi

Bảng 2.5. Biểu hiện KNHT của trẻ 4-5 tuổi

TT Biểu hiện về KNHT của trẻ 4-5 tuổi

1 Thích tham gia các hoạt động nhóm và tập thể Số lƣợng 197 Tỉ lệ % 78.8

2 Chủ động trao đổi về mục tiêu mà nhóm phải thực hiện 125 50

3 Biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến với bạn 180 72

4 Biết chấp nhận sự phân công hoặc biết thƣơng lƣợng với bạn 47.2 118

5 Biết chịu trách nhiệm phần việc của mình 130 52

6 Biết tạo không khí đoàn kết và giải quyết đƣợc xung đột nếu có 110 44

7 Chủ động hỗ trợ bạn khi thấy bạn gặp khó khăn 145 58

8 Phối hợp với bạn trong quá trình hoạt động 192 76.8

9 Tiếp nhận kết quả hoạt động nhóm một cách tích cực 120 48

10 Biết đánh giá hoạt động của nhóm, bạn và bản thân. 129 51.6

11 Biết chấp nhận sự khác biệt của bạn 100 40

12 Biết phối hợp hành động với bạn một cách có hiệu quả 178 71.2

59

Bảng 2.4 cho thấy, sự lựa chọn các biểu hiện của trẻ ở giáo viên khá đồng đều.

Các biểu hiện đƣợc giáo viên lựa chọn nhiều nhất là: thích tham gia các

hoạt động nhóm và tập thể (78.8%), biết phối hợp với bạn trong quá trình hoạt

động (76.8%), biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến với bạn (72%). Đó cũng chính là

những biểu hiện nôỉ bật, dễ nhận thấy khi trẻ hợp tác với nhau.

Dƣới 60% ý kiến của giáo viên là ở các biểu hiện: Biết chịu trách nhiệm

phần việc của mình, chủ động trao đổi về mục tiêu của nhóm, biết tạo không khí

đoàn kết và giải quyết đƣợc xung đột nếu có, tiếp nhận kết quả hoạt động nhóm

một cách tích cực. Hai lựa chọn: “Biết chấp nhận sự khác biệt của bạn” (40%)

và “biết tạo không khí đoàn kết và giải quyết xung đột nếu có” (44%) có tỉ lệ

thấp nhất.

Có thể nói, đa số giáo viên đã nhận ra một số biểu hiện cơ bản của KNHT

ở trẻ, tuy nhiên, những đặc trƣng của một hoạt động nhóm nhƣ sự thiện chí,

đoàn kết, biết giải quyết xung đột; chủ động trao đổi, có thái độ tích cực khi tiếp

nhận kết quả hoạt động... thì vẫn chƣa đƣợc quan tâm nhiều.

- Nội dung của giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi

Bảng 2.6. Ý kiến của giáo viên về nội dung giáo dục KNHT

cho trẻ 4-5 tuổi

TT Nội dung giáo dục KNHT Số lƣợng Tỉ lệ %

1 Kích thích trẻ có mong muốn hợp tác với bạn 199 79.6

178 71.2 2 Giúp trẻ xác định đƣợc các tình huống đòi hỏi sự hợp tác

3 Giúp trẻ nắm đƣợc các yêu cầu của quá trình hợp tác với bạn 101 40.4

38.4 4 Cung cấp cho trẻ một số cách thức hợp tác 96

154 61.6 5 Dạy trẻ các kĩ năng: phân công, phối hợp, hỗ trợ, kiểm soát cảm xúc, đánh giá kết quả hoạt động

72 6 Giáo dục trẻ có thái độ vui vẻ, đoàn kết, sẵn sàng hỗ trợ bạn 180

60

Đa số giáo viên thấy đƣợc sự cần thiết của một số nội dung cần cung cấp

cho trẻ khi giáo dục KNHT, đó là: kích thích mong muốn hợp tác ở trẻ (79.6%),

giúp trẻ xác định các tình huống cần sự phối hợp (71.2%), giáo dục thái độ vui

vẻ đoàn kết(72%)…nhƣng vẫn còn nhiều giáo viên chƣa chú ý vào những nội

dung quan trọng của việc dạy KNHT cho trẻ nhƣ cung cấp một số cách thức hợp

tác (38.4%), giúp trẻ nắm đƣợc yêu cầu của quá trình hợp tác.

- Về các yếu tố tác động đến việc giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát giáo viên về các yếu tố tác động đến giáo dục

KNHT của trẻ 4-5 tuổi

STT Các yếu tố tác động đến việc giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi

1 Hiểu biết và kinh nghiệm hoạt động của trẻ Số lƣợng 75 Tỉ lệ % 30.0

2 Hứng thú của trẻ với hoạt động nhóm 125 50.0

3 Kĩ năng thực hiện hoạt động 150 60.0

4 Quan hệ của trẻ với bạn trong nhóm 164 65.6

5 Sự hấp dẫn của nội dung hoạt động nhóm 125 50.0

6 Tính trách nhiệm và sự cố gắng nỗ lực 88 35.2

7 Khả năng giao tiếp của trẻ với bạn 168 67.2

8 Môi trƣờng hoạt động của trẻ 153 61.2

9 Cách tổ chức hoạt động của giáo viên 158 63.2

Nhìn vào bảng 2.7 cho thấy:

Giáo viên đánh giá cao một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục

KNHT của trẻ nhƣ: Khả năng giao tiếp với bạn (67.2%); quan hệ của trẻ

trong nhóm bạn (65.6%); cách tổ chức hoạt động của giáo viên (63.2%); môi

trƣờng hoạt động của trẻ (61.2%). Hai yếu tố đƣợc đánh giá thấp nhất là

hiểu biết và kinh nghiệm hoạt động của trẻ, trách nhiệm và sự nỗ lực (chỉ

chiếm từ 30% đến 35%). Đây là hai yếu tố thuộc đặc điểm tâm sinh lý có sự

ảnh hƣởng lớn đến hoạt động hợp tác của trẻ 4-5 tuổi. Theo nghiên cứu của

nhiều nhà tâm lý, đến 4 tuổi, các chức năng tâm lý của trẻ đƣợc phát triển

61

hoàn thiện hơn, giúp trẻ xác định đƣợc mục tiêu, yêu cầu các nhiệm vụ rõ

ràng hơn, dự kiến đƣợc công việc sẽ thực hiện, ý thức hơn về sự ràng buộc

trong nhiệm vụ giữa các thành viên...Những điều đó sẽ góp phần giúp trẻ

tham gia hiệu quả vào các hoạt động đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ với bạn.

Nhƣ vậy, giáo viên đã nắm đƣợc một số yếu tố quan trọng tác động đến

quá trình giáo dục KNHT của trẻ còn chƣa cao, yếu tố tác động có tỷ lệ giáo

viên lựa chọn mức cao nhất chỉ có 62.7%, một số yếu tố chƣa đƣợc nhiều giáo

viên quan tâm đúng mức, đặc biệt là yếu tố hiểu biết và kinh nghiệm hoạt động

của trẻ chỉ có 30% giáo viên nhận ra, yếu tố tính trách nhiệm và sự cố gắng nỗ

lực của trẻ có tỷ lệ giáo viên coi trọng là 35.2%.

c) Tổ chức các hoạt động giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi của

GVMN

- Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi

Bảng 2.8. Các biện pháp giáo viên sử dụng để giáo dục KNHT chotrẻ 4-5 tuổi

Tần suất thực hiện

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng Các biện pháp

Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Số lƣợng Tỉ lệ (%)

68 27.2 169 67.6 13 5.2

187 74.8 48 19.2 15 6.0

104 41.6 120 48.0 26 10.4

39 15.6 182 72.8 29 11.6

46 18.4 163 65.2 41 16.4

173 69.2 72 28.8 5 2.0

Xây dựng môi trƣờng kích thích nhu cầu hợp tác của trẻ Giao nhiệm vụ cho trẻ thực hiện theo nhóm với quy mô lớn nhỏ khác nhau Tạo cơ hội cho trẻ trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm khi chơi cùng nhau Khuyến khích trẻ tích cực nhận xét kết quả hoạt động nhóm Rèn luyện các kĩ năng cho trẻ mọi lúc mọi nơi: kĩ năng xác định mục tiêu, thƣơng lƣợng, phối hợp... Khuyến khích trẻ chủ động thực hiện các hoạt động nhóm theo ý thích. Các biện pháp khác

62

Bảng 2.8 cho thấy: Nhiều giáo viên đƣợc khảo sát đã sử dụng một số biện

pháp tích cực trong việc giáo dục KNHT cho trẻ.

Các biện pháp đƣợc giáo viên sử dụng thƣờng xuyên nhất (trên 70%) là

giao nhiệm vụ cho trẻ thực hiện theo nhóm với quy mô lớn nhỏ khác nhau;

khuyến khích trẻ chủ động thực hiện các hoạt động nhóm theo ý thích. Tuy

nhiên, những biện pháp quan trọng nhƣ xây dựng môi trƣờng kích thích nhu cầu

hợp tác của trẻ, rèn luyện các kĩ năng cho trẻ (kĩ năng xác định mục tiêu, thƣơng

lƣợng, phối hợp), tạo cơ hội cho trẻ trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm khi chơi cùng

nhau thì đa số giáo viên vẫn chƣa thật sự chú trọng mà chỉ “thỉnh thoảng sử

dụng”. Để xác định rõ hơn về nguyên nhân của điều này, khi tìm hiểu giáo án

cũng nhƣ dự giờ, phỏng vấn trực tiếp giáo viên thì nhận thấy: Đa số giáo viên

khi tổ chức hoạt động thì chủ yếu quan tâm đến kiến thức, kĩ năng liên quan đến

nội dung hoạt động đó mà ít chú ý đến môi trƣờng nhƣ: cách cung cấp đồ chơi,

học liệu, hình thức trẻ tham gia cùng nhau nhƣ thế nào?, sau khi hoàn thành

nhiệm vụ thì giáo viên tiến hành cụ thể ra sao để khích lệ trẻ chia sẻ về những gì

diễn ra…Bƣớc đầu, giáo viên đã sử dụng khá thƣờng xuyên hình thức nhóm

trong mỗi hoạt động nhƣng khi chia sẻ thì giáo viên chỉ quan tâm đến KNHT

một cách chung chung chứ chƣa xác định đƣợc là cần chú ý rèn luyện các kĩ

năng nhƣ phân công, thƣơng lƣợng, hỗ trợ nhau, kiểm soát cảm xúc….để giúp

trẻ dễ dàng hơn khi hợp tác với bạn. Đồng thời, trong các hoạt động hàng ngày,

giáo viên chƣa biết tận dụng các cơ hội, các tình huống diễn ra xung quanh trẻ để

thúc đẩy sự tƣơng tác nhiều hơn, tập dần cho trẻ thói quen cùng nhau tham gia

vào các nhiệm vụ đòi hỏi sự hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết công việc nhanh và có

hiệu quả hơn.

Nhƣ vậy, phần lớn giáo viên đã sử dụng các biện pháp khác nhau để giáo

dục KNHT. Tuy nhiên, họ chƣa nhận thức rõ sự cần thiết của một số biện pháp

có ý nghĩa quan trọng đến việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi. Bên cạnh đó,

một số giáo viên chỉ lựa chọn 1-2 biện pháp mà thực tế thì giáo viên có thể vận

dụng, phối hợp nhiều biện pháp đa dạng vào quá trình giáo dục kĩ năng này để

63

tận dụng các cơ hội trải nghiệm cho trẻ tham gia hoạt động nhóm một cách

thƣờng xuyên ở trƣờng mầm non.

- Về các hình thức giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi:

Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi

Số Tỉ lệ TT Các hình thức hoạt động lƣợng (%)

1 Hoạt động vui chơi 178 71.2

2 Hoạt động lao động 160 64.0

3 Hoạt động tham quan 108 43.2

4 Hoạt động học tập 170 68.0

5 Hoạt động lễ hội 153 61.2

6 Hoạt động sinh hoạt hàng ngày 170 70.0

68% đến 71% ý kiến giáo viên cho rằng: hoạt động vui chơi, hoạt động học

tập, hoạt động sinh hoạt hàng ngày có nhiều ƣu thế giáo dục KNHT của trẻ 4-5

tuổi, hoạt động lao động (64%), hoạt động lễ hội (61.2%), thấp nhất là các hoạt

động tham quan (43%), vì trong thực tế các hoạt động này ít đƣợc tổ chức hơn.

Nhƣ vậy, đa số giáo viên cho rằng: có thể khai thác cơ hội giáo dục KNHT cho trẻ

trong nhiều hoạt động đa dạng ở trƣờng mầm non và hoạt động vui chơi đƣợc họ

lựa chọn nhiều nhất vì đây là hoạt động chủ đạo của trẻ nên dễ kích thích hứng thú

cho trẻ tham gia cùng nhau, tính đồng đội đƣợc thể hiện rõ nét.

- Về quy mô nhóm phù hợp với trẻ 4-5 tuổi để giáo dục KNHT:

Nhóm lớn (>5 trẻ): 120 giáo viên (48%)

Nhóm nhỏ (3-5 trẻ): 90 giáo viên (36%)

Nhóm đôi (2 trẻ): 30 giáo viên (16%)

Ở quy mô nhóm lớn (>5 trẻ) đƣợc giáo viên lựa chọn nhiều nhất. Thực tế,

hiện nay, nhiều trƣờng mầm non công lập thƣờng chia lớp thành các tổ, với lớp

4-5 tuổi thì có số lƣợng khoảng 7-8 trẻ/tổ, nên giáo viên thƣờng tổ chức các hoạt

động nhóm với hình thức theo các tổ đã phân chia sẵn trong lớp. Và họ coi đó

64

chính là các hoạt động nhóm chứ chƣa thực sự quan tâm xem trẻ phối hợp nhƣ

thế nào? Các thành viên có cơ hội để phát huy cá nhân hay không?. Có thể nói,

quy mô nhóm nhỏ (3-5 trẻ) là hình thức phù hợp với giai đoạn trẻ 4-5 tuổi để có

thể giáo dục KNHT nhƣng một số giáo viên đã không chú trọng (36% ý kiến).

KNHT không thể hiểu đơn giản chỉ là ghép trẻ chơi theo nhóm và thực hiện một

công việc chung mà trong quá trình hoạt động đó phải diễn ra sự tác động qua

lại, hỗ trợ lẫn nhau một cách tích cực, vì thế với trẻ 4-5 tuổi để rèn luyện các kĩ

năng nhƣ tiếp nhận nhiệm vụ, phối hợp, đánh giá... trƣớc hết là hình thức tổ chức

các hoạt động theo nhóm nhỏ.

- Tiêu chí để tạo nhóm nhằm giáo dục KNHT cho trẻ:

+ Cho trẻ tự chọn nhóm theo ý thích: 100 giáo viên (40%)

+ Giáo viên phân công nhóm: 153 giáo viên (61.2%)

+ Chọn ngẫu nhiên: 78 giáo viên (31.2%)

Có thể nói, nhiều giáo viên chƣa nhận thấy sự đa dạng trong việc chia

nhóm. Tùy vào từng nhiệm vụ mà giáo viên nên linh hoạt các cách tổ chức nhóm

để kích thích hứng thú cho trẻ khi cùng nhau tham gia hoạt động.

Qua quan sát, chúng tôi thấy giáo viên thƣờng tự chọn các thành viên để

phân chia vào các nhóm, dựa vào những đặc điểm nhƣ: các nhóm tƣơng đối

đồng đều nhau, trong mỗi nhóm thì có cả trẻ khá và trẻ yếu, những trẻ nhanh

nhẹn, tự tin, hay phát biểu… sẽ đƣợc giáo viên chọn làm nhóm trƣởng. Những

bạn nhóm trƣởng này hầu nhƣ không thay đổi trong nhiều hoạt động khác, chỉ

thay đổi các thành viên. Vai trò “thủ lĩnh” nếu diễn ra thƣờng xuyên và lặp lại ở

một cá nhân trẻ thì sẽ có những bất lợi trong việc phát huy sự chủ động, tự tin

của những trẻ vốn nhút nhát, ít nói… Vì thế, trong giáo dục hợp tác cần quan

tâm đến tất cả trẻ và tạo cơ hội cho mọi trẻ đều đƣợc phát huy tích tích cực chủ

động của mình.

65

- Ý kiến của giáo viên về những khó khăn giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi

Bảng 2.10. Những khó khăn trong quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trường mầm non

Khó khăn SL % TT

1 Trẻ thiếu tự tin, chƣa chủ động trong quá trình làm việc nhóm 160 64.0

Sự chênh lệch về nhận thức và kĩ năng, kinh nghiệm của trẻ ảnh 2 153 61.2 hƣởng đến việc trao đổi và thực hiện nhiệm vụ chung

3 Ngôn ngữ giao tiếp của trẻ 4-5 tuổi còn hạn chế 138 55.2

4 Sự nỗ lực của trẻ để thực hiện nhiệm vụ chƣa cao 75 30.0

5 Đồ dùng, đồ chơi chƣa phong phú 140 56.0

6 Giáo viên chƣa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nhóm 75 30.0

7 Nội dung hoạt động nhóm chƣa lôi cuốn trẻ tích cực tham gia 100 40.0

Hai khó khăn đƣợc nhiều ý kiến giáo viên đánh giá nhất là “trẻ thiếu tự tin,

chƣa chủ động trong quá trình làm việc nhóm” (64%), “sự chênh lệch về nhận

thức và kĩ năng, kinh nghiệm của trẻ ảnh hƣởng đến việc trao đổi và thực hiện

nhiệm vụ chung”(61.2%). Các khó khăn nhƣ: đồ dùng đồ chơi chƣa phong phú

(56%), ngôn ngữ giao tiếp hạn chế (55.2%), nội dung hoạt động chƣa lôi cuốn

trẻ tích cực tham gia (40%) cũng đƣợc giáo viên đánh giá cao. Yếu tố “giáo viên

chƣa có kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm” và “sự nỗ lực của trẻ để thực hiện

nhiệm vụ chƣa cao” chỉ chiếm mức % thấp (khoảng 30%).

Nhƣ vậy, đa số giáo viên nhận thức những trở ngại chính cho quá trình giáo

dục KNHT là do nguyên nhân từ phía trẻ mà chƣa xác định đầy đủ nguyên nhân

từ phía giáo viên. Những nghiên cứu đã cho thấy rằng, trẻ 4-5 tuổi, có nhiều điều

kiện thuận lợi để hình thành, phát triển KNHT nhƣng nếu nhƣ giáo viên không

phát huy đƣợc vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn và tạo môi trƣờng cho trẻ

66

tham gia cùng nhau một cách tích cực thì các hoạt động hợp tác sẽ không thực sự

hiệu quả.

2.2.2.2. Mức độ hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non

Để làm rõ mức độ hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non

hiện nay, chúng tôi tiến hành khảo sát 120 trẻ thuộc hai trƣờng nội và ngoại

thành Thành phố Hà Tĩnh. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

Bảng 2.11. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non (theo tiêu chí)

∑TC Tiêu chí đánh giá Đối tƣợng Số

khảo sát trẻ TC 1 TC 2 TC 3 TC 4

Trƣờng mầm 60 1.58 1.20 1.31 1.25 non Bắc Hà 5.34

Trƣờng mầm 60 1.43 1.08 1.29 1.17 non Cẩm Bình 4.97

120 1.51 1.14 1.30 1.21 5.16

Biểu đồ 2.1. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non

(theo từng tiêu chí)

67

Bảng 2.11 và biểu đồ 2.1 cho thấy:

* KNHT của trẻ 4-5 tuổi nhìn chung còn hạn chế, thể hiện ở tổng điểm

các tiêu chí là (5.16 điểm), xếp vào mức độ “Chƣa có KNHT”. Ở các tiêu chí

cụ thể đồng thời là các kĩ năng thành phần cần thiết cho quá trình hợp tác thì

KN phối hợp, hỗ trợ có điểm thấp nhất (1.14), tiếp theo là KN đánh giá

(1.21); điểm số cao nhất là kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ (1.51). Cụ thể những

biểu hiện ở trẻ nhƣ sau:

- Về kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ, nhiều trẻ đã xác định đƣợc cơ bản mục

tiêu của nhóm sau khi giáo viên đƣa ra nhiệm vụ, thể hiện là đa số trẻ thực hiện

ngay công việc của nhóm. Trẻ rất ít khi trao đổi về nhiệm vụ chung cũng nhƣ

nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân. Vì thế, ngay khi bắt đầu bƣớc vào hoạt

động, ở một số nhóm, 2-3 trẻ cùng làm một việc và khi có sự gợi ý của giáo

viên thì trẻ lại tự chọn cho mình một việc nào đó chứ không có sự thỏa thuận.

Một số trẻ còn lúng túng trong việc nắm bắt mục tiêu chung, trong quá trình

hoạt động nhiều khi trẻ tỏ ra không tuân thủ nhiệm vụ của mình, ví dụ: trẻ đang

cắm hoa chƣa xong thì lại tham gia xếp các hộp quà của trẻ khác… Một số ít

trẻ tỏ ra thờ ơ với nhiệm vụ của nhóm, khi hỏi trẻ thì trẻ cũng không nắm đƣợc

nhóm mình sẽ phải làm gì? Có một số trẻ đạt điểm cao (từ 2-3 điểm) với kĩ

năng tiếp nhận nhiệm vụ: Ở hoạt động “trang trí bàn tiệc sinh nhật”, QĐ đã

phân công: HD cắm hoa đi, NP xếp quà nhé, PA cùng mình trang trí đĩa bánh

kẹo. Trong hoạt động lao động, trực nhật “lau dọn các góc chơi” thì QĐ cũng

thể hiện rõ kĩ năng phân công này.

Một số trẻ biết tự nhận nhiệm vụ cho mình nhƣng không quan tâm nhiều

đến nhiệm vụ của bạn trong nhóm. Những trẻ này khi nghe những gợi ý của giáo

viên thì mới nhận phần việc cho mình và thƣờng không nhất quán với phần việc

của mình trong suốt quá trình hoạt động.

Ở kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ những trẻ đạt điểm cao có sự trao đổi với

bạn trong nhóm về việc mình và bạn sẽ làm gì nhƣng vẫn chƣa tích cực.

68

- Phối hợp, hỗ trợ là kĩ năng quan trọng trong hoạt động hợp tác nhƣng

qua quan sát, chúng tôi nhận thấy, nhiều hoạt động nhóm của trẻ thực chất chỉ

đơn thuần ghép nhóm lại cùng chơi còn các biểu hiện nhƣ: trao đổi, phân công,

phối hợp còn mờ nhạt. Một số trẻ nhƣ BĐ, GB, BT… tích cực trao đổi trong

quá trình chơi, khi làm xong phần việc của mình thì nhanh chóng quay sang

giúp đỡ bạn để cùng hoàn thành công việc. Một số trẻ thì tỏ ra ít nói, chỉ chăm

chú thực hiện phần việc của mình chứ không quan tâm đến xung quanh. Có

những trẻ đã hoàn thành nhiệm vụ của mình nhƣng vẫn không chủ động, nhanh

nhẹn hỗ trợ bạn trong nhóm.

- Về KN kiểm soát cảm xúc: Đa số trẻ lúc đầu còn vui vẻ, hào hứng bắt

tay ngay vào thực hiện nhiệm vụ nhƣng lại dễ nản chí, thiếu thiện chí trong khi

phối hợp với bạn, có những trẻ còn bộc lộ những mâu thuẫn khi không đƣợc

bạn nhƣờng lại phần việc mà mình thích. Điều này thƣờng thể hiện trong hoạt

động lao động, trực nhật, có nhóm xảy ra tình trạng tranh nhau để lau và sắp

xếp nhóm đồ chơi. Một số trẻ hứng thú với hoạt động, luôn vui vẻ với bạn

nhƣng chƣa thật sự tập trung vào nhiệm vụ của cả nhóm cũng nhƣ bản thân.

- Với KN đánh giá: Trẻ 4-5 tuổi đã bƣớc đầu biết nói lên một vài nhận

xét về hoạt động của mình và bạn nhƣng để đánh giá đúng kết quả của nhóm

cũng nhƣ mức độ tham gia của các thành viên thì vẫn còn nhiều hạn chế.

Ngoài ra, yêu cầu về KN đánh giá còn bao gồm cả thái độ tiếp nhận kết quả

của trẻ khi bạn hay nhóm không hoàn thành nhiệm vụ nhƣ mong muốn và

điều đó làm ảnh hƣởng đến thành tích chung. Ở kĩ năng thành phần này trẻ

đạt điểm trung bình đạt đƣợc thấp (chỉ có 1 trẻ đạt điểm từ 2-3 điểm). Khi

giáo viên đặt các câu hỏi “Con cảm thấy thế nào khi tham gia chơi cùng

bạn”, “Cả nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ chƣa?”, “Bạn nào thực hiện tốt

công việc của mình?” thì đa số trẻ đƣa ra một số ý kiến chung chung nhƣ:

“Con thấy vui”, “Con thấy các bạn làm rất tốt”, “Nhóm con đã vẽ rất đẹp”.

Khi giáo viên gợi ý về việc nhóm đã hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ ở mức độ

nào? sự tích cực của các bạn ra sao? nguyên nhân nhóm làm xong sớm hay

69

không hoàn thành… thì trẻ mới trả lời nhƣng rất lúng túng. Có nhiều trẻ còn

đánh giá không chính xác về sự tham gia của các cá nhân, thƣờng trẻ thích

chơi với ai thì sẽ luôn dành những lời khen ngợi cho bạn đó.

Nhìn chung, với bảng số liệu về điểm trẻ đạt đƣợc ở các tiêu chí (kĩ năng

thành phần) của KNHT thì điểm kĩ năng tiếp nhận, phân công nhiệm vụ và KN

kiểm soát cảm xúc cao hơn hai kĩ năng còn lại. KN phối hợp, hỗ trợ và KN đánh

giá kết quả hoạt động ở trẻ 4-5 tuổi còn nhiều hạn chế hơn so với các kĩ năng

khác. Với trẻ 4-5 tuổi, những hoạt động tập thể, đặc biệt là các hình thức tham

gia nhóm thƣờng khiến trẻ hào hứng cho nên ở nhiều trẻ thể hiện rõ nét những

cảm xúc vui vẻ, cƣời nói, sẵn sàng nhƣờng nhịn bạn và ít khi cáu gắt lại với bạn.

Do thái độ đó mà sự tiếp nhận nhiệm vụ ở trẻ cơ bản là diễn ra nhẹ nhàng, lắng

nghe và chấp nhận sự phân công lẫn nhau. Vì thế, kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ và

kiểm soát cảm xúc ở trẻ có mức độ tốt hơn so với KN phối hợp, đánh giá. Tuy

nhiên, bƣớc thảo luận phân công nhiệm vụ thì vẫn chƣa tích cực, phát huy vai trò

cá nhân của nhiều trẻ trong nhóm và biểu hiện về cảm xúc, thái độ của trẻ xuyên

suốt quá trình hoạt động vẫn thiếu đi sự nhiệt tình của nhiều thành viên.

* KNHT của trẻ trƣớc thực nghiệm ở trƣờng mầm non Bắc Hà (5.34

điểm) cao hơn trƣờng mầm non Cẩm Bình (4.97 điểm) tuy nhiên sự chênh

lệch không đáng kể. Đây là hai trƣờng đều có bề dày thành tích về giáo dục

mầm non. Trƣờng mầm non Bắc Hà thuộc trung tâm thành phố, mức sống

cao hơn, sự đầu tƣ toàn diện cho hoạt động giáo dục và chăm sóc trẻ có phần

vƣợt trội hơn những khu vực lân cận thành phố.

Trong những năm gần đây, việc giáo dục KNXH càng đƣợc chú trọng

và các trƣờng đã tích hợp, lồng ghép trong nhiều hoạt động nhƣng để việc

giáo dục KNHT đạt hiệu quả thì quan điểm xây dựng chƣơng trình cụ thể

của mỗi trƣờng cũng nhƣ vai trò của giáo viên cần có những sự tích cực hơn

nữa trong nội dung, phƣơng pháp thực hiện.

70

Bảng 2.12. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực

Mức độ

KNHT Tốt Có KNHT Số trẻ Trƣờng mầm non SL TL% TL% Chƣa có KNHT SL TL% SL

Bắc Hà (Nội thành) 60 1.67 35.00 38 63.33 21 1

Cẩm Bình (Ngoại 60 0.00 18 30.00 42 70.00 0 thành)

120 0.83 39 32.50 80 66.67 1 Tổng

Biểu đồ 2.2. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực

Bảng 2.12 và biểu đồ 2.2. cho thấy:

* Tỉ lệ trẻ chƣa có KNNT trƣớc thực nghiệm là khá cao (66,67%) và trẻ có

KNHT tốt quá thấp (0,83%), cho thấy, mặc dù ở nhiều trƣờng và các giáo viên

mầm non đã xác định đƣợc tầm quan trọng của KNHT nhƣng việc giáo dục kĩ

năng này vẫn chƣa hiệu quả. Trẻ biết tham gia theo nhóm, đã có sự giao lƣu với

nhau, khi đƣợc đề nghị thì sẵn sàng giúp đỡ nhƣng sự chủ động trong suốt quá

trình hoạt động thì vẫn còn hạn chế. Với các bài tập khảo sát “Trang trí tiệc sinh

nhật”, “Xây dựng ngôi nhà của Bé”, “Vệ sinh sắp xếp các góc chơi”, sau khi cô

71

giáo nêu nhiệm vụ hoạt động và phân chia nhóm, trẻ tỏ ra hào hứng về từng khu

vực để thực hiện nhƣng cách tiến hành của nhóm vẫn chủ yếu mang màu sắc cá

nhân. Đa số các nhóm đều hời hợt trong việc trao đổi ý kiến mà mỗi trẻ tự ý

chọn phần việc mình. Với những công việc cần thao tác trƣớc sau nhƣ cắm hoa

(ngâm xốp vào nƣớc, bỏ vào giỏ rồi mới cắt cuống hoa và cắm vào) thì có nhóm

không hề có sự thỏa thuận, phân công nhau rõ ràng: một số trẻ vội vàng bỏ xốp

vào giỏ rồi cắm hoa vào, khiến xốp bị vỡ vụn…Hay khi xây dựng ngôi nhà, các

thành viên bắt tay vào là cùng sắp xếp các khối gỗ mà đáng lẽ trƣớc hết phải trao

đổi xem cần làm một ngôi nhà nhƣ thế nào, có những gì xung quanh? Ai sẽ đảm

nhận việc gì?...

Trong quá trình hoạt động, các KN phối hợp, hỗ trợ của trẻ còn mờ nhạt.

Do trẻ không cùng nhau dự kiến kế hoạch sẽ thực hiện, phân công rõ ràng nên ở

nhiều nhóm, cá nhân trẻ không nhất quán với công việc của mình, dễ thay đổi

khi có khó khăn, dễ can thiệp khi bạn đang thực hiện vì thấy phần việc của bạn

thích hơn trong khi đó cá nhân chƣa hoàn thành nhiệm vụ. Thậm chí, một số trẻ

còn tranh giành đồ dùng với bạn, có trẻ thì gần nhƣ không quan tâm cả nhóm

đang thực hiện những gì?...

* KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở hai trƣờng mầm non đều chƣa cao. Có 0.83% trẻ

đạt KNHT tốt, 32.5% trẻ ở mức độ có KNHT, và 66.67% trẻ chƣa có KNHT trong

hoạt động. Qua quan sát trẻ cho thấy, nhiều trẻ ban đầu xác định đƣợc mục tiêu của

nhóm nhƣng một thời gian sau, khi đƣợc hỏi thì lúng túng và không xác định đƣợc

đầy đủ nhiệm vụ nữa. Việc xác định nhiệm vụ cá nhân còn mờ nhạt do trẻ ít có sự

phân công. Trẻ còn thụ động trong quá trình trao đổi ý kiến, chƣa có sự kết nối với

các thành viên trong nhóm. Trẻ có sự hào hứng vui vẻ với hoạt động nhƣng vẫn

thiếu sự tích cực và nỗ lực để cùng các bạn hoàn thành nhiệm vụ nên sự phối hợp

vẫn còn rời rạc.

Các kĩ năng thành phần của KNHT của trẻ còn nhiều hạn chế, tỉ lệ trẻ ở mức

độ “chƣa có KNHT” và “có KNHT” khá cao. Trong đó, các KN phối hợp, hỗ trợ;

KN kiểm soát cảm xúc, KN đánh giá là trẻ gặp nhiều lúng túng nhất.

72

Hoạt động nhóm diễn ra ở những trẻ đƣợc khảo sát chủ yếu vẫn mang tính

hình thức, trẻ đƣợc cùng chơi trong một nhóm nhƣng đa số là việc ai nấy làm, có

sự trao đổi với nhau nhƣng hầu nhƣ không hƣớng đến mục đích làm cách nào để

nhóm sớm hoàn thành nhiệm vụ và đạt kết quả tốt.

- KNHT của trẻ ở nội thành cao hơn ở ngoại thành, thể hiện: Về mức độ

“KNHT tốt”, trẻ ở khu vực nội thành đạt 1.67% , trong khi ở ngoại thành là 0%,

ở mức độ “có KNHT” trẻ nội thành là 35% và trẻ ngoại thành là 30%; “chƣa có

KNHT” trẻ nội thành ít hơn trẻ ngoại thành (63.33% và 70%). Sự chênh lệch

giữa trẻ nội thành và trẻ ngoài thành chủ yếu ở kỹ năng tiếp nhận nhiệm vụ

(chệnh lệch 0.15 điểm) và kỹ năng phối hợp, hỗ trợ (chênh lệch 0.12 điểm). Có

thể thấy, trẻ nội thành có nhiều điều kiện tốt hơn về sự chăm sóc, giáo dục.

KNHT thuộc nhóm KNXH và thực tế hiện nay là ở các trƣờng mầm non thành

phố có sự chú ý hơn về việc giáo dục trải nghiệm và kĩ năng sống cho trẻ, tổ

chức nhiều hoạt động hứng thú để thu hút phụ huynh, cạnh tranh với các cơ sở

giáo dục. Vì thế, so với trẻ ngoại thành thì trẻ thành phố sẽ có nhiều điều kiện tốt

hơn trong việc trau dồi các KNXH.

Nhìn chung, KNHT của trẻ đạt ở mức độ không cao. Trẻ rất thích các hoạt

động nhóm nhƣng tính tích cực của các thành viên thì còn mờ nhạt, chỉ biểu hiện rõ

nét ở một số ít trẻ vốn đã nhanh nhẹn, hoạt bát, mạnh dạn và thƣờng đƣợc giáo viên

giao cho nhiệm vụ nhóm trƣởng trong các nhóm chơi hàng ngày. Nhiều trẻ còn hạn

chế khi thực hiện những kĩ năng nhƣ trao đổi, thỏa thuận, phối hợp, duy trí thái

độ vui vẻ, nhiệt tình…trong suốt cả quá trình chơi cùng bạn. Với nội dung hoạt

động ngày càng mở rộng và đòi hỏi sự tƣơng tác giữa các thành viên trong nhóm

chơi chặt chẽ hơn thì việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi là cần thiết.

2.2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân

* Đánh giá chung

Qua việc nghiên cứu thực trạng giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng

mầm non, luận án có những đánh giá chung sau đây:

73

- Giáo viên biết đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục KNHT, chỉ ra đƣợc

một số KN thành phần và biểu hiện của nó. Tuy nhiên, GV chƣa hiểu đúng và

đầy đủ về KNHT, nên việc rèn luyện KNHT cho trẻ chƣa cụ thể, thƣờng xuyên.

- Kết quả khảo sát KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở một số trƣờng Mầm non Hà

Tĩnh cho thấy KNHT của trẻ còn thấp. Trong các KN thành phần của KNHT thì

KN phối hợp, hỗ trợ và KN đánh giá ở trẻ còn nhiều hạn chế. Hoạt động nhóm

của trẻ chủ yếu mang tính chất chơi/học cạnh nhau còn các biểu hiện cơ bản của

một quá trình làm việc hợp tác nhƣ xác định mục tiêu chung, phân công nhiệm

vụ, phối hợp hỗ trợ…thì còn mờ nhạt và không thƣờng xuyên.

* Nguyên nhân

- Nhiều giáo viên chƣa hiểu đúng hoặc không đầy đủ về giáo dục KNHT

nên các hoạt động nhóm của trẻ 4-5 tuổi chủ yếu ở mức độ đơn giản là sự ghép

nhóm, trẻ chƣa biết chơi/học theo cách hợp tác

- Việc tổ chức các hoạt động nhóm cho trẻ còn nhiều hạn chế:

+ Nội dung hoạt động chƣa thực sự hấp dẫn, kích thích nhu cầu chơi cùng

nhau của trẻ

+ GV chƣa có nhiều biện pháp tích cực, chƣa linh hoạt sáng tạo trong việc

khai thác các cơ hội để thúc đẩy giáo dục KNHT cho trẻ.

+ Đồ dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu thiếu đa dạng, phong phú và cách

bố trí, sắp xếp chƣa tạo đƣợc tính mở, khơi gợi trẻ tham gia chơi cùng nhau.

+ Việc tổ chức HĐ nhóm chƣa thƣờng xuyên nên trẻ ít đƣợc trải nghiệm

cách thức phối hợp HĐ cùng nhau đa dạng, dẫn đến trẻ thiếu mạnh dạn, tự tin,

ngại chia sẻ…

- Tài liệu về giáo dục KNHT cho trẻ hầu nhƣ không có, đòi hỏi giáo viên

phải linh hoạt xây dựng các kế hoạch cụ thể về giáo dục KNHT cho trẻ

- GV chƣa chú trọng phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục KN nói

chung và KNHT nói riêng trong cuộc sống hàng ngày của trẻ.

74

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Giáo dục KNHT cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 4-5 tuổi nói riêng là một

vấn đề đang đƣợc quan tâm trong thực tiễn GD mầm non.

1. Chƣơng trình GDMN nói chung và giáo dục trẻ 4-5 tuổi nói riêng đã

quan tâm đến vấn đề hình thành và phát triển KNHT cho trẻ. Mục tiêu, nội dung

của chƣơng trình 4-5 tuổi đã đề cập đến một số kĩ năng, thái độ cần dạy trẻ trong

quá trình hợp tác nhƣ KN phối hợp, đánh giá, sự thân thiện, quan tâm bạn…Hình

thức, phƣơng pháp tổ chức hoạt động cho trẻ đƣợc nêu ra đa dạng nhƣng mang

tính chất khái quát chung cho việc giáo dục tất cả các lĩnh vực. Vì thế, việc vận

dụng nhƣ thế nào để rèn luyện, phát triển từng KNXH của trẻ trong đó có KNHT

là phụ thuộc vào vai trò của giáo viên.

2. Qua khảo sát thực trạng nhận thức và việc tổ chức giáo dục KNHT cho

trẻ 4-5 tuổi của giáo viên, cho thấy đa số giáo viên nhận rõ tầm quan trọng của

việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi. Bên cạnh đó, còn nhiều giáo viên chƣa

hiểu đầy đủ, chính xác về khái niệm, bản chất của KNHT, chƣa chú trọng các

biện pháp, hình thức tổ chức các hoạt động nhóm để giáo dục KNHT cho trẻ

thông qua việc khai thác các cơ hội trẻ phối hợp với bạn. Chủ yếu giáo viên

dừng lại ở việc ghép nhóm, phân chia nhiệm vụ, khuyến khích trẻ thực hiện; việc

nắm vững, chú ý rèn luyện các kĩ năng thành phần cũng nhƣ các cách thức, quy

trình để giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi còn hạn chế.

3. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi chƣa tƣơng xứng với nhu cầu và khả

năng của trẻ, chủ yếu ở mức độ “chƣa có KNHT”, các kĩ năng thành phần (KN

tiếp nhận nhiệm vụ; KN phối hợp,hỗ trợ; KN kiểm soát cảm xúc, KN đánh giá)

của trẻ có nhiều hạn chế, đặc biệt là các KN phối hợp, hỗ trợ và KN đánh giá…

còn yếu. Các nhóm thƣờng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao nhƣng quá trình

hợp tác vẫn thiếu đi sự sôi nổi, chia sẻ, trao đổi ý kiến với nhau. Sự hợp tác của

trẻ còn thụ động, các thành viên hoạt động không đều do ít khi có sự phân công

và một số nhóm tỏ ra rời rạc, chỉ một vài trẻ say sƣa thực hiện nhiệm vụ.

75

4. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến kết quả thực trạng KNHT của trẻ

còn hạn chế, đó là: môi trƣờng chƣa thực sự kích thích trẻ hợp tác, chƣa tận

dụng ƣu thế của các hoạt động ở trƣờng mầm non để tạo các cơ hội cho trẻ

hoạt động cùng nhau, giáo viên còn hạn chế trong vai trò là ngƣời khơi gợi,

hỗ trợ những ý tƣởng của trẻ…

Do vậy, cần có các biện pháp khai thác tối đa các cơ hội hợp tác của trẻ

trong các hoạt động có ƣu thế, kết hợp với việc hƣớng dẫn trẻ biết cách giải

quyết những nhiệm vụ phối hợp với bạn một cách hiệu quả, tạo môi trƣờng hấp

dẫn có tính “gọi mời”, “lôi kéo” trẻ tham gia cùng bạn một cách tự nhiên, phù

hợp với mong muốn của trẻ.

76

CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI

Ở TRƢỜNG MẦM NON

3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng

mầm non

3.1.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực trẻ mầm non

Để xây dựng các biện pháp giáo dục, cần bám sát mục tiêu, nội dung

GDMN, đó là: chú trọng phát triển các chức năng tâm sinh lý, khơi dậy tiềm năng

và năng lực, phát triển các kĩ năng sống cho trẻ. Năng lực là tổng hợp kiến thức, kĩ

năng và thái độ để giải quyết các vấn đề trong hoạt động. Việc đề xuất các biện

pháp giáo dục KNHT cần hƣớng tới mục đích phát triển năng lực nghĩa là trang bị

cho trẻ kiến thức về sự hợp tác, những hành động cần thiết để tham gia nhóm, thái

độ tích cực trong quá trình thực hiện cũng nhƣ tiếp nhận kết quả sau khi kết thúc

nhiệm vụ. Ngoài ra, các hoạt động nhóm rất phù hợp để trau dồi các năng lực nội

tại của trẻ nhƣ khả năng độc lập, thể hiện và khẳng định bản thân…

KNHT có ý nghĩa quan trọng đối với trẻ trong nhiều hoạt động thực tiễn, vì

thế các biện pháp đƣợc xây dựng sẽ giúp trẻ chủ động, linh hoạt hơn trong những

mối quan hệ xã hội cũng nhƣ những vấn đề nảy sinh, dễ dàng thích ứng hơn với

hoàn cảnh cuộc sống.

3.1.2. Khai thác ưu thế của các hoạt động ở trường mầm non để kích thích

nhu cầu hợp tác và rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ

Mỗi hoạt động đều có một ƣu thế riêng trong việc giáo dục KNXH nói

chung và KNHT của trẻ nói riêng, nếu nhà giáo dục biết tận dụng điều đó sẽ phát

huy đƣợc thế mạnh của từng hoạt động cụ thể. Với trẻ 4-5 tuổi, để hình thành và

phát triển KNHT, chơi và lao động là hai hoạt động có những ƣu thế nổi trội:

thỏa mãn nhu cầu xúc cảm của trẻ, nội dung hoạt động có tính chất thoải mái, tự

nhiên, không gò bó mặc dù vẫn có những quy định, luật chơi rõ ràng. Chúng có

thể diễn ra trong nhiều thời điểm trong ngày thuận lợi cho việc rèn luyện kĩ năng

77

thƣờng xuyên…đặc biệt là chơi và lao động mở ra rất nhiều cơ hội cho trẻ tƣơng

tác với bạn. Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, bên cạnh đó lao động, trực

nhật..đều là những hoạt động gần gũi, có tính chất lặp đi lặp lại, giúp trẻ đƣợc

trải nghiệm trong cuộc sống thực và trẻ sẽ dễ dàng chia sẻ, bộc lộ cảm xúc, suy

nghĩ, thể hiện bằng những hành vi của bản thân. Việc giáo dục KNHT muốn đạt

hiệu quả thì trƣớc hết các hoạt động phải cuốn hút đƣợc nhu cầu thích đƣợc chơi,

muốn tham gia cùng nhau, nội dung hoạt động có sự ràng buộc về nhiệm vụ của

các thành viên để thúc đẩy sự hợp tác, tinh thần cố gắng, nỗ lực của các thành

viên…Cần giúp trẻ nhận ra đƣợc kết quả, ý nghĩa của sự hợp tác mang lại cho

nhóm và cho mình.

3.1.3. Đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành KNHT và đặc điểm của

trẻ 4-5 tuổi

Trẻ 4-5 tuổi đã bộc lộ những yếu tố cơ bản cần thiết để có thể giáo dục

KNHT cho trẻ, muốn hình thành và phát triển kĩ năng này, nhà giáo dục cần

dựa vào những đặc trƣng về sự tƣơng tác của trẻ 4-5 tuổi, sự hình thành cũng

nhƣ cơ sở tâm lý xã hội của KNHT. Nhu cầu về sự hợp tác của trẻ đƣợc bắt đầu

từ mong muốn thích chơi với bạn, cảm nhận đƣợc niềm vui khi cùng nhau chia

sẻ dù mới đầu là những điều đơn giản nhất nhƣ lời nói trao đổi qua lại, hành

động hỗ trợ lẫn nhau khi lúng túng thực hiện nhiệm vụ….Cảm xúc đó càng

ngày càng tăng lên, môi trƣờng hoạt động đƣợc mở rộng và trẻ sẽ đƣợc tiếp

xúc, tham gia với nhiều tình huống mới, nhiều nhiệm vụ phức tạp hơn. Lúc

này, nhu cầu tham gia vào nhóm chơi, tƣơng tác với bạn càng đƣợc thúc đẩy.

Piaget và Vugotsky tin rằng trẻ là những ngƣời tích cực xây nên kiến thức và

những kỹ năng của chính chúng. Trong cùng một lứa tuổi, mỗi trẻ cũng có sự

khác biệt nhất định về nhận thức, tình cảm, thái độ…và bộc lộ rõ nét về sự hợp tác

chính là các hành vi tƣơng tác với bạn trong quá trình hoạt động. Vì thế, ngoài

việc tạo môi trƣờng kích thích những xúc cảm bạn bè, thúc đẩy trẻ chủ động “lôi

kéo” nhau cùng tham gia vào hoạt động nhóm thì cần có những biện pháp phù hợp

để giáo dục KNHT cho trẻ. Giáo viên cần quan tâm, tôn trọng tính cá nhân, không

78

chỉ tạo cơ hội cho trẻ phát huy đƣợc bản thân mà còn giúp trẻ hứng thú hơn với

những hoạt động nhóm, dễ dàng hòa nhập với bạn bè, cộng đồng, giảm bớt xung

đột trong cuộc sống…

3.2. Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non

3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục kích thích nhu cầu hoạt

động cùng nhau của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi

Môi trƣờng giáo dục trong trƣờng mầm non là tổ hợp những điều kiện tự

nhiên - xã hội cần thiết, trực tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục

trẻ. Trong đó, môi trƣờng vật chất là trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, không gian

hoạt động ngoài trời nhƣ sân, vƣờn trƣờng…; môi trƣờng xã hội là các mối quan

hệ, giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa các trẻ với nhau, là bầu không khí tinh thần cổ

vũ khuyến khích và cả những điều kiện xã hội nhƣ chính trị, văn hóa liên quan

đến sinh hoạt của trẻ ở trƣờng mầm non.

Với các phƣơng pháp giáo dục hiện đại, xây dựng môi trƣờng giáo dục theo

quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm” luôn đƣợc chú trọng, vì môi trƣờng sẽ cung

cấp, khơi gợi ở đứa trẻ sự sáng tạo cho hoạt động của chúng. Đặc biệt, với

KNHT, việc xây dựng môi trƣờng kích thích nhu cầu hoạt động cùng nhau của

trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi chính là tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ: trƣớc hết là xuất hiện ý

tƣởng phối hợp cùng bạn để thực hiện một nhiệm vụ đòi hỏi có sự hỗ trợ lẫn

nhau; sau đó là dựa vào những gì đang có trƣớc mắt để trẻ biết lập kế hoạch và

cùng giải quyết vấn đề chung …Nếu mỗi ngày đến trƣờng, trẻ thƣờng xuyên

đƣợc tiếp xúc, tham gia với môi trƣờng có nhiều sự tƣơng tác nhƣ vậy thì trẻ sẽ

có thói quen, niềm vui, sự yêu thích với những hoạt động nhóm và KNHT sẽ

đƣợc rèn luyện.

3.2.1.1. Mục đích

- Làm nảy sinh mong muốn đƣợc hợp tác với bạn.

- Đảm bảo các điều kiện để trẻ hoạt động nhóm thuận lợi.

- Phát triển tình cảm, tạo không khí đoàn kết, tin tƣởng lẫn nhau giữa trẻ.

79

3.2.1.2. Ý nghĩa

Xây dựng môi trƣờng giáo dục phù hợp, tạo ra các yếu tố làm phát sinh

nhu cầu chơi cùng nhau, giúp trẻ thỏa mãn mong muốn đƣợc tham gia hoạt động

nhóm và dần nhận ra sự cần thiết của việc chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau trong nhiều

tình huống của cuộc sống

3.2.1.3. Nội dung và cách thực hiện

a) Bước 1: Xác định các khu vực hoạt động nhóm và tạo không gian phù hợp

với các hoạt động theo nhóm nhỏ

Xác định khu vực hoạt động và thiết kế không gian phù hợp, sáng tạo cho

trẻ nhằm tạo cơ hội nhiều nhất cho trẻ hoạt động nhóm, thỏa mãn nhu cầu vui

chơi cùng nhau với bạn ở trẻ 4-5 tuổi, thiết lập các KNXH đặc biệt là KNHT và

phát triển ở trẻ tính độc lập, chủ động, yêu thích những hoạt động trải nghiệm

sáng tạo cùng bạn bè.

* Xác định khu vực hoạt động

- Trong lớp học

Hàng ngày, trẻ thƣờng hoạt động tại các góc nhƣ: Góc đóng vai, góc xây

dựng, góc nghệ thuật, góc thƣ viện …Có thể nói, việc tạo thành các khu vực hoạt

động cho trẻ rất phù hợp để trẻ lựa chọn theo ý thích bản thân, phát triển các lĩnh

vực một cách đa dạng. Đặc biệt, các góc chơi là một phƣơng tiện có nhiều ƣu thế

để hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho trẻ.

Tùy vào mục đích giáo dục, giáo viên có thể chủ động, linh hoạt và sáng tạo

mở ra các khu vực chơi/học cho trẻ. Với mục đích phát triển KNHT cho trẻ, giáo

viên cần tận dụng, khai thác tối đa các cơ hội vui chơi, học tập, sinh hoạt của trẻ

khi trẻ hoạt động tại các khu vực khác nhau trong lớp, vào các thời điểm trong

ngày một cách tự nhiên, phù hợp, tôn trọng chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ:

+ Thời điểm trẻ ăn sáng: khi một số trẻ ăn xong trƣớc, giáo viên có thể tạo

cho trẻ một góc riêng, khác với các góc mà trẻ thƣờng chơi. Đây là góc di động,

có thể để giữa lớp hoặc khoanh vùng một khu vực bất kì trong lớp. Việc tạo giới

hạn góc cũng cần sinh động để trẻ cảm thấy nhƣ đó không phải là một giờ học

80

thông thƣờng, có thể bằng những sợi dây ruy băng hay vòng tròn bằng bóng…

Hoạt động này sẽ tạo không khí vui vẻ vào đầu buổi sáng, có tính thúc giục trẻ

ăn nhanh để đƣợc cùng chơi với bạn.

+ Hoạt động chơi: Giáo viên cần khai thác đa dạng các nhiệm vụ mỗi ngày

cho trẻ chơi nhóm tại các góc. Có thể nói, góc nào cũng có thể triển khai đƣợc

những yêu cầu để trẻ tham gia cùng nhau. Với khu vực “xây dựng”, nhóm trẻ có

thể thiết kế ngôi nhà, công viên, trƣờng mầm non…; góc đóng vai, chơi trò chơi

siêu thị, bác sĩ và bệnh nhân, tổ chức bữa tiệc, gia đình đón tết…; góc nghệ thuật

có các hoạt động nhóm nhƣ “thiết kế” abum “những ngƣời bạn”, làm các sản

phẩm mỹ thuật…; góc thƣ viện, giáo viên có thể cho hai trẻ cùng nhau đọc

truyện bằng việc nhìn hình ảnh và tự nói những câu thoại với những câu chuyện

trẻ đã biết hoặc mỗi nhóm (2-3 trẻ) có thể phân vai và tập về một chi tiết trong

câu chuyện trẻ thích….

- Hành lang, ban công

Đây là khu vực trƣớc hoặc sau phòng học mà các trƣờng mầm non thƣờng

tận dụng để tạo thành những góc chơi cho trẻ nhƣ góc thí nghiệm, góc sáng tạo,

góc thiên nhiên, góc phát triển thể chất (Nhà bóng, Bolling hoặc góc để các dụng

cụ thể thao…). Các góc này đã đƣợc giáo viên có thể khai thác các cơ hội hoạt

động nhóm với các nhiệm vụ là chăm sóc cây, chơi các trò chơi thể chất, làm thí

nghiệm…Với việc rèn trẻ biết cách hợp tác thì giáo viên cần xây dựng những

nhiệm vụ đòi hỏi nhiều sự phối hợp qua lại giữa các trẻ với nhau.

Ví dụ, với góc thiên nhiên, ngoài nhiệm vụ chia 2-3 nhóm trẻ cùng thi đua

nhau xem nhóm nào thực hiện nhanh hơn các công việc nhƣ: chăm sóc cây (bao

gồm các phần việc: lau lá cây, xới đất và bổ sung đất cho bồn cây, cắt những lá

vàng/héo…) thì giáo viên có thể xây dựng nhiệm vụ cho các nhóm trẻ là quan sát

góc thiên nhiên để đƣa ra những phát hiện. Nếu trẻ lúng túng khi bàn bạc thì cô

nên gợi ý cho các nhóm trao đổi về: tên gọi, đặc điểm…các loài cây đó, đề xuất

ý kiến trồng thêm những cây gì mà nhóm mình thích…

81

Với các trò chơi phát triển vận động tại các khu vực này, giáo viên nên linh

hoạt, sáng tạo luật chơi phù hợp với nhiệm vụ giáo dục KNHT: tăng yếu tố thi

đua, chú ý diện tích của khu vực hoạt động để phân chia nhóm và số lƣợng nhóm

mỗi lần chơi, chọn trò chơi phù hợp với góc tại hành lang, ban công…Ví dụ, lớp

nào có góc cuối hành lang thì có thể tận dụng không gian để tổ chức trò chơi

“Bolling”, mỗi nhóm có 3 trẻ và luật chơi là: thứ tự các thành viên của 2 nhóm

lên ném quả bóng theo đúng phần đƣờng băng của nhóm mình (có vạch ngăn

cách) vào những chai gỗ, mỗi thành viên đƣợc ném bóng một lần, sau đó chọn

đúng thẻ số tƣơng ứng vớ

i số trên chai gỗ bị đổ; nhóm nào có tổng điểm cao hơn sẽ chiến thắng.

Nhƣ vậy, với trò chơi này, mỗi nhóm cần thống nhất thứ tự mỗi thành viên thực

hiện, sau khi thực hiện xong thì cả nhóm phải cùng nhau ghép các thẻ số lên

bảng và tính ra đƣợc điểm số của đội mình.

- Sân và vƣờn trƣờng

Sân và vƣờn trƣờng là khoảng không gian rộng rãi và thƣờng đƣợc bố trí

nhiều khu vực cho trẻ vui chơi. Trẻ rất thích các hoạt động ngoài trời, chúng

mang đến cho trẻ cảm giác thoải mái, hào hứng vì đƣợc trực tiếp trải nghiệm (sờ,

nắm, nếm, ngửi…) với các sự vật, hiện tƣợng trong thiên nhiên, xã hội…Ở các

trƣờng mầm non hiện nay, thông thƣờng trẻ đƣợc ra ngoài trời 30phút – 40phút

mỗi ngày, giáo viên có thể linh hoạt tổ chức một số hoạt động khác nhau tại khu

vực sân trƣờng với những ngày có thời tiết thuận lợi nhƣ: hoạt động chơi ở các

góc, giờ học, hoạt động ôn luyện, trò chơi vào buổi chiều…

Môi trƣờng ngoài lớp học có các khu vực: Thể chất, chơi với cát nƣớc,

trồng rau, khu chơi đa năng, vƣờn cổ tích…Giáo viên có thể sáng tạo những khu

vực mới cho trẻ, có thể đặt ở khoảng không gian sân trƣờng nhƣ khu sáng tạo,

sân khấu ngoài trời, Văn hóa dân gian, Chợ quê…hoặc một khu chơi riêng với

tên gọi phù hợp với chủ đề đang thực hiện nhƣ Chợ Tết (Chủ đề Tết và mùa

xuân), vƣờn rau của Bé (chủ đề thực vật)…Việc lựa chọn hay thiết kế một khu

82

vực hoạt động mới giáo viên luôn tính đến việc tổ chức hoạt động nhóm với nội

dung, hình thức nhƣ thế nào để trẻ hào hứng tham gia, khai thác tốt nhất sự

tƣơng tác của mỗi cá nhân.

Ví dụ: Với ý tƣởng tạo ra khu vực “Văn hóa dân gian”, giáo viên đƣa ra

yêu cầu mỗi nhóm trẻ thảo luận để đƣa ra ý kiến: trang trí những gì?, sau đó cho

mỗi nhóm chọn 1 nguyên liệu để hôm sau cùng mang đến, còn lại các vật dụng

khác giáo viên sẽ chuẩn bị cho trẻ. Để phù hợp với nét văn hóa dân gian giáo

viên và trẻ cần có những nguyên liệu về tranh, thúng mẹt, những chậu cây chuối

nhỏ…Sau khi tạo đƣợc khu vực mới, giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động nhóm

với những nhiệm vụ nhƣ: vẽ tƣợng, gói bánh bằng lá chuối, trang trí mẹt tre…

Khu vực chơi với cát, sỏi, nƣớc…có thể khai thác nhiều hoạt động nhóm

hấp dẫn nhƣ gánh nƣớc, tạo con đƣờng bằng sỏi, tạo số đếm bằng cát, tô màu cát

sỏi, làm chiếc bánh bằng cát… Với khu vực trồng rau, các nhóm tham gia các trò

chơi thí nghiệm, lao động trồng rau, xới đất, chăm sóc cây…Những trò chơi này

luôn đƣợc trẻ yêu thích và dễ khơi gợi ở trẻ những ý tƣởng sáng tạo. Đây là

những hoạt động cần tính an toàn cao nên có nhiều quy định mà trẻ cần thực hiện

nhƣ: không đƣợc ném cát vào bạn, không giụi tay vào mắt, bỏ cát sỏi vào

miệng…Vì thế, trong quá trình chơi, sự nhắc nhở lẫn nhau sẽ tăng tính đoàn kết

và trách nhiệm ở trẻ. Ngoài ra, khu vực chơi với các thiết bị đa năng cũng là một

hình thức lôi cuốn trẻ. Để rèn tính nhƣờng nhịn, đoàn kết, chia sẻ lẫn nhau, giáo

viên cần quan sát và kịp thời nhắc nhở những hành vi của trẻ, tăng cƣờng những

nhiệm vụ nhóm với việc sáng tạo các nhiệm vụ chơi tại khu vực này: với các đồ

chơi vƣợt chƣớng ngại vật, các nhóm có thể thi đua đi qua các vật cản để lấy

đƣợc vật theo yêu cầu và tiến đến đích…

* Tạo không gian cho các khu vực hoạt động

Để cuốn hút trẻ tham gia các hoạt động tại các khu vực chơi thì việc tạo

không gian nhƣ thế nào có ý nghĩa quan trọng. Một góc chơi bày trí đẹp mắt

nhƣng lâu ngày không thay đổi thì cũng gây sự nhàm chán với trẻ. Vì thế, tiêu

83

chí cho một không gian thu hút, khiến trẻ thích hoạt động, đó là: đảm bảo sự

thoải mái, an toàn, trang trí bắt mắt, sinh động, có những yếu tố mới lạ…và phải

thay đổi khi trẻ có biểu hiện không yêu thích nữa.

Tùy thuộc vào diện tích, đặc điểm, vị trí mỗi khu vực hoạt động cũng nhƣ yêu

cầu của từng nhiệm vụ mà trẻ thực hiện để ngƣời giáo viên có ý tƣởng, cách thức

tạo không gian cho những góc chơi thuận tiện cho các nhóm nhỏ, có những cách

nhƣ sau:

- Dùng các vách ngăn trong lớp: là các tủ, giá, kệ có thể di chuyển đƣợc

hoặc là những sợi dây treo các chữ, kí hiệu, hình vẽ…để khoanh vùng khu vực

hoạt động. Với các nhiệm vụ cần sử dụng nguyên liệu chơi là những đồ dùng đã

có sẵn ở các giá thì rất thuận lợi cho trẻ thao tác nhƣng cần bố trí trang thiết bị,

dụng cụ gọn gàng, ngăn nắp, hấp dẫn nhằm mục đích tạo đƣợc không gian rộng

nhất để nhóm trẻ hoạt động và dễ nhận ra những vật liệu cần thiết hay thiếu

những gì, thay thế chúng đƣợc không?..Giáo viên cần tận dụng những cái kệ này

để tạo ra những nhiệm vụ có tính thử thách, buộc các thành viên trong nhóm

tƣơng trợ lẫn nhau: cùng bê, đỡ thùng giấy để lấy đồ dùng trong đó, sắp xếp các

nguyên vật liệu vào các rổ/khay/hộp đã có kí hiệu sau khi chơi…

- Dùng các biểu tƣợng để định vị nơi hoạt động cho các nhóm trẻ và giúp

trẻ nhận ra chủ đề, nội dung hoạt động. Có thể sử dụng các loại tranh ảnh, kí

hiệu, mô hình, tên, logo…để làm biểu tƣợng riêng cho từng nhóm. Với các nhóm

hoạt động gần khu vực tƣờng phòng học thì việc treo các biểu tƣợng khá dễ

dàng, nhƣng với các nhóm kéo ra khu vực giữa lớp hoặc giữa sân trƣờng để chơi

thì giáo viên cần có cách để trẻ nhanh chóng nhận diện đƣợc các biểu tƣợng đó

vì đây là điều mà trẻ sẽ thích thú, cảm thấy đó nhƣ là một góc riêng, tự do của

nhóm mình: dùng dây để treo các bảng biểu tƣợng, tạo các hình học khác nhau

bằng decan (tròn, tam giác…) với màu sắc đa dạng và trang trí thêm một số chi

tiết đặc trƣng cho mỗi nhóm, các hình đó bao quanh nhóm trẻ….

84

- Các góc chơi có diện tích phải phù hợp cho một nhóm trẻ hoạt động.

Với ngoài trời, tùy vào yêu cầu của mỗi hoạt động để bố trí không gian nhằm

giúp trẻ thực hiện đƣợc sự phối hợp giữa các thành viên. Các nhóm vừa có

sự độc lập tƣơng đối để thực hiện những ý tƣởng mà không bị cản trở, làm

phiền; vừa không hoàn toàn tách biệt với các nhóm khác, đồng thời giáo viên

dễ quan sát hoạt động của trẻ và giúp đỡ khi cần thiết.

- Cần quan tâm đến viêc tạo cơ hội trao đổi thông tin giữa trẻ với nhau.

Ví dụ: bố trí ngồi hƣớng nhìn vào nhau, kích thích trẻ giao tiếp, chia sẻ kinh

nghiệm với bạn.

* Thiết kế sơ đồ bố trí các khu vực hoạt động giúp trẻ dễ định hướng khi

tham gia hoạt động hoặc giao tiếp giữa các nhóm nhỏ

- Dùng sơ đồ mũi tên chỉ dẫn các vị trí hoạt động của trẻ trong lớp, hành

lang, ban công, ngoài sân…trên tấm biển lớn và treo ở lối vào, nơi diễn ra các

hoạt động của trẻ (cổng chính của trƣờng, cửa lớp, lối vào khu vực trải

nghiệm…). Sơ đồ đó cần có thêm những kí hiệu, biểu tƣợng đơn giản, đặc trƣng,

kích thƣớc nhỏ, có màu sắc cơ bản, rõ nét, có tính chất khơi gợi hình ảnh để trẻ

nhìn vào là lập tức nhận ra các khu vực chơi. Cần hƣớng dẫn trẻ cách xác định

các chỉ dẫn trên sơ đồ…Điều này không chỉ phát triển tƣ duy hình tƣợng, óc

phán đoán, tính logic ở trẻ mà rèn luyện kĩ năng trao đổi, chia sẻ giữa các thành

viên trong nhóm vì với những bảng sơ đồ tiếp theo trẻ phải tự xác định khu vực

chơi của nhóm mình.

b) Bước 2: Lựa chọn đồ dùng, đồ chơi và sắp xếp hợp lý, thuận tiện cho

trẻ hoạt động theo nhóm nhỏ (3-5 trẻ)

Đồ dùng, đồ chơi là những phƣơng tiện hấp dẫn để kích thích trẻ tham gia

các hoạt động. Với hình thức chơi theo nhóm, không chỉ luật chơi, nội dung chơi

thúc đẩy sự tƣơng tác giữa các thành viên mà yếu tố từ môi trƣờng vật chất cụ

thể là các nguyên vật liệu, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cũng ảnh hƣởng đến sự

phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong nhóm.

* Nguyên tắc lựa chọn và sắp xếp

85

- Những đồ dùng, đồ chơi để trẻ sử dụng phải đảm bảo tính an toàn, vệ

sinh, thẩm mỹ, dễ sử dụng, loại trừ các yếu tố tiềm ẩn nhƣ dễ gây thƣơng tích

(các vật sắc nhọn), sản phẩm kém chất lƣợng, có nhiều phẩm màu dễ nhiễm vào

làn da hoặc bay vào mắt, mũi trẻ…

- Giáo viên chỉ cung cấp đồ dùng, đồ chơi theo nội dung hoạt động, không

đƣa quá nhiều nguyên liệu làm cho trẻ khó định hƣớng vào hoạt động và mất đi

tính mới của đồ chơi nếu sau này giáo viên sử dụng cho hoạt động khác.

- Lựa chọn những đồ dùng đủ cho 3-5 trẻ trong 1 nhóm sao cho chúng đều

đƣợc sử dụng đến. Tuy nhiên, cũng có nhiều lúc cần tạo sự thiếu thốn về đồ

dùng để trẻ biết chờ đợi, hỗ trợ lẫn nhau, biết ứng xử nhƣ thế nào để bạn vui vẻ

giúp đỡ hay cùng tham gia với mình trong một việc nào đó.

- Đồ dùng, đồ chơi phải đƣợc sắp xếp trên các giá, kệ,... một cách khoa

học, nhƣ: mỗi loại xếp vào một ngăn riêng, có ký hiệu/bảng tên cho từng loại.

Điều này vừa tạo thuận lợi cho quá trình hoạt động cùng nhau của trẻ, trẻ dễ

nhìn thấy và lựa chọn đƣợc đồ dùng, đồ chơi theo ý thích hay dễ lấy ra và cất

vào đúng nơi quy định. Ngoài ra, chính sự ngăn nắp của việc sắp xếp cũng chính

là một nhiệm vụ trực nhật hàng ngày mà giáo viên có thể giao cho các nhóm trẻ

thực hiện sau mỗi hoạt động.

- Các dụng cụ đựng đồ dùng phải dán ký hiệu, biểu tƣợng, hình ảnh..giúp

trẻ dễ nhận ra, dễ phát sinh ý tƣởng, chủ động lựa chọn hoặc kịp thời nhận ra sự

không phù hợp nếu thành viên khác chọn nhầm…Ngoài ra, việc để đồ dùng vào

đúng các dụng cụ nhƣ rổ, khay, hộp…sẽ khiến trẻ nhanh chóng nhận ra khi có

những đồ chơi mới.

- Thƣờng xuyên bổ sung thêm những đồ chơi mới đặc biệt là những đồ

dùng thật, đƣợc sử dụng trong thực tế cuộc sống nhƣ trang phục bác sĩ nhí, nhiệt

kế, ống nghe, dụng cụ pha nƣớc cam, khăn và nƣớc ấm để chăm sóc ngƣời

thân…hay nguyên liệu thiên nhiên nhƣ các chất liệu vải, sợi, hoa lá, vỏ sò, các

loại hạt…Những sự vật nhƣ vậy luôn tạo niềm cảm hứng cho trẻ đồng thời tăng

thêm sự hấp dẫn trong các hoạt động.

86

- Lựa chọn những nguyên vật liêu chơi có nhiều công dụng , trẻ có thể sử

dụng chúng với nhiều cách khác nhau. Cùng 1 mục tiêu nhiệm vụ, cùng cung

cấp những đồ dùng giống nhau nhƣng mỗi nhóm trẻ sẽ giải quyết nhiệm vụ theo

những cách khác nhau. Giáo viên có thể đƣa ra luật chơi là các nhóm không làm

giống nhau, khen thƣởng nhóm có sự sáng tạo…để kích trẻ phải thảo luận, thống

nhất, cố gắng làm tốt.

- Sƣu tầm, bổ sung những nguyên liệu chơi có tính nguyên sơ nhƣ sỏi, đá,

hột, hạt, lá khô…hoặc các phế liệu (hộp, lõi giấy, ống hút, lon bia, chai nhựa…)

để kích thích sự sáng tạo ở trẻ. Giáo viên nên khuyến khích nhóm trẻ tự chọn các

nguyên liệu khác nhau để tạo nên một sản phấm, buộc các thành viên phải thỏa

thuận ai sẽ chọn gì và phối hợp nhƣ thế nào để hoàn thành nhiệm vụ.

- Cần thay đổi thƣờng xuyên các loại đồ dùng, đồ chơi, dụng cụ, vật

liệu…nhằm tạo sự mới mẻ, thu hút trẻ và phát triển tƣ duy sáng tạo ở trẻ vì có

những nhiệm vụ giống nhau nhƣng trẻ lại giải quyết theo những cách khác bằng

cách sử dụng vật liệu khác: ví dụ, có thể tạo bức tranh hoa lá bằng bút màu hoặc

dùng những lõi giấy cắt thành các cánh, nhúng màu nƣớc để in lên trên giấy…

- Trẻ cùng cô thảo luận về những yêu cầu trong việc sử dụng nguyên liệu

chơi và thiết kế bảng quy định treo trong lớp với những nguyên tắc trẻ cần thực

hiện nghiêm túc nhằm rèn cho trẻ thói quen: hỗ trợ cô hoặc chủ động chuẩn bị đồ

dùng trƣớc khi vào hoạt động, gọn gàng trong khi chơi, biết thu dọn, cất đúng vị

trí sau khi kết thúc…

* Cách tiến hành

Với trẻ 4-5 tuổi, giáo viên không nên làm thay trẻ trong việc lựa chọn, sắp

xếp đồ chơi, đồ dùng mà giáo viên là ngƣời tham gia cùng trẻ chuẩn bị những

vật dụng cần cho hoạt động. Điều này sẽ giúp trẻ chủ động, tự lực và ngày càng

tự tin hơn vì ý thức đƣợc vai trò của mình trong nhóm bạn. Việc chọn đồ dùng sẽ

khiến trẻ nhận biết, ghi nhớ tốt hơn về tên gọi, đặc điểm, công dụng…của sự vật.

- Các khu vực hoạt động trong lớp (Góc đóng vai, góc nghệ thuật, góc thƣ

viện….)

87

+ Đây là các góc chơi dễ dàng thu hút trẻ vì các trò chơi đóng vai, trò chơi

sáng tạo rất đa dạng nhƣ: bác sĩ – bệnh nhân, chăm sóc búp bê, siêu thị, cửa hàng

tạp hóa, tổ chức sinh nhật, cắm hoa, làm abum…. Vì thế, cần hƣớng dẫn trẻ sắp

xếp gọn gàng, phân loại nguyên liệu theo từng hộp, giá, rổ…kết hợp cho trẻ gọi

tên, phân biệt từng loại đồ dùng để trẻ ghi nhớ chúng và dễ dàng nhìn thấy khi

cần thiết.

+ Cần có bàn, ghế đặt sẵn ở mỗi góc chơi, tạo vách ngăn, giới hạn tƣơng

đối cho mỗi góc…tạo sự hấp dẫn và nét riêng, đặc trƣng của mỗi khu vực nhằm

“gọi mời” trẻ thực hiện hoạt động. Với những nhiệm vụ khó, giáo viên có thể

chuẩn bị thêm tranh ảnh, các đồ dùng mang tính chất “gợi ý” thêm cho nhóm trẻ.

Ví dụ, với công việc là tạo hình Robot, giáo viên có thể sƣu tầm một số bức ảnh

về Robot để trẻ vừa cảm thấy hào hứng vừa nghĩ rằng nhiệm vụ không quá khó

và sẵn sàng muốn thực hiện ngay hoạt động. Tất nhiên, giáo viên phải khích lệ

trẻ sáng tạo từ những nguyên liệu phong phú có sẵn.

+ Khi tiếp nhận yêu cầu của giáo viên, trẻ đƣợc chủ động lựa chọn những

đồ dùng cần thiết phục vụ cho hoạt động của nhóm.

+ Trong quá trình chơi, cố gắng tập cho trẻ thói quen lấy đồ dùng chỗ

nào là khi trả lại ở vị trí đó nhằm tạo tính ngăn nắp và không bị lẫn lộn các

loại đồ dùng.

+ Khuyến khích sự sáng tạo của trẻ ở những cách thực hiện nhiệm vụ khác

nhau, cách sử dụng nguyên liệu đa dạng dù trên một đối tƣợng: Với bông hoa thì

có thể tạo hình từ cúc áo, bông gòn nhiều màu, màu nƣớc, xốp…

- Khu vực hành lang, ban công: Cần biến khu vực này thành những góc

chơi sinh động bằng những trang trí tùy theo nội dung hoạt động của mỗi ngày,

tuần hay chủ đề. Ví dụ, có thể tạo khu vực này thành góc vận động với những

việc sắp xếp những dụng cụ thể thao…hoặc đây cũng có thể là những góc chơi

phát sinh nhƣ ngôi nhà của bé, góc chia sẻ… giáo viên cùng các nhóm trẻ tạo

những đồ chơi mới để bổ sung, thay thế những cái cũ, không còn phù hợp…Cho

88

trẻ sƣu tầm, mang đến những tấm bìa, thùng catton để có thể thiết kế cuối hành

lang là một ngôi nhà bằng giấy mà hai trẻ có thể chui vào đƣợc…

- Tại khu vực sân vƣờn: giáo viên lôi kéo trẻ và phụ huynh trong việc cung

cấp đa dạng các vật liệu để cho các khu vực đƣợc sinh động hơn. Nhóm trẻ có thể

tham gia cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ để bố trí, sắp xếp các đối tƣợng nhƣ:

trang trí lối đi ra các khu vực chơi, gắn các bảng chỉ dẫn, kí hiệu, biểu tƣợng để trẻ

cảm thấy nhƣ đang đi vào công viên…; đặt các đồ dùng phù hợp vào các khu vực

nhƣ các chậu cây nhỏ, tƣợng về những nhân vật cổ tích…

- Với những hoạt động lao động cuối chủ đề, giáo viên cho các nhóm trẻ

trao đổi là muốn thay đổi gì ở các khu vực hoạt động ngoài trời khi bƣớc sang

chủ đề mới? Và sau khi trẻ cùng cô mang đến những nguyên liệu, giáo viên cần

giao nhiệm vụ cho các nhóm trang trí, sắp xếp, chỉnh sửa, bổ sung để mang đến

sự mới lạ hơn cho không gian mà hàng ngày trẻ hoạt động.

c) Bước 3: Hướng dẫn trẻ xây dựng các quy định về hành vi hợp tác cho

trẻ trong các khu vực hoạt động

Để trẻ thoải mái, tự tin thể hiện nhu cầu, mong muốn của bản thân đặc biệt

là sự hứng thú với những hoạt động cùng nhau với bạn thì giáo viên cần coi trẻ

là chủ thể của quá trình giáo dục để tạo mọi cơ hội cho trẻ có sự chủ động, độc

lập, tích cực. Khi tin vào khả năng của bản thân thì đó là cơ sở giúp trẻ mạnh dạn

đƣa ra ý kiến, thực hiện những hành động để thể hiện chính mình. Vì thế, cần

khuyến khích trẻ cùng bạn xây dựng quy định về thái độ, hành vi tại các góc

chơi để trẻ ý thức tốt hơn về những giới hạn cho phép hay điều không đƣợc làm.

* Nguyên tắc xây dựng

- Trẻ đƣợc trao đổi và tự chọn các quy định hành vi cần có trong khu vực

hoạt động

- Đƣa ra các quy định hành vi sau khi trẻ đã thống nhất lựa chọn

- Các quy định này cần đƣợc tất cả mọi ngƣời thực hiện khi vào khu vực

hoạt động kể cả ngƣời lớn.

89

- Các quy định đƣợc trình bày dƣới dạng “Bảng nội quy” bằng chữ và hình

ảnh minh họa rõ ràng, đẹp

- Vị trí treo bảng nội quy vừa tầm mắt của trẻ để các thành viên trong nhóm

đều dễ dàng nhìn thấy khi vào khu vực hoạt động

- Trƣớc khi hoạt động, trẻ cần nói ra các quy định trong khu vực để cả

nhóm nhớ và thực hiện

* Cách tiến hành

- Mỗi khu vực hoạt động cần đƣa ra bảng nội quy của khu vực đó và nhất

định phải hƣớng đến sự tuân thủ những yêu cầu về hợp tác

Tùy vào đặc điểm, nội dung hoạt động tại các góc và khu vực chơi mà

giáo viên đƣa ra những gợi mở cho các nhóm trẻ xây dựng quy định. Với khu

vực cát sỏi nƣớc, ngoài một số yêu cầu đảm bảo tính an toàn trong khi chơi nhƣ

không đƣợc ném cát, giụi tay vào mắt…thì cần quan tâm những quy tắc nhƣ:

chia sẻ, giúp đỡ nhau với những hình ảnh nhƣ: hành vi trẻ cùng nhau hoạt động

(xúc cát, in chữ bằng cát, tạo tranh bắng sỏi, đong nƣớc…), ánh mắt/nụ cƣời

rạng rỡ trao nhau…để trẻ hiểu những quy định: cần phối hợp hành động, mang

lại sự vui vẻ, đoàn kết khi tham gia nhóm…Với góc thƣ viện thì trẻ không

những tuân thủ nội quy: giữ trật tự, nói nhỏ, không làm hỏng sách, xếp sách

ngăn nắp…mà trẻ phải biết thực hiện những quy tắc nhóm nhƣ: trao đổi với

nhau, chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ sau khi nhìn một bức tranh, “đọc” câu

chuyện ngắn…Với khu chơi đa năng, những quy định có thể đƣa ra là: phải

nhƣờng nhau, chờ đến lƣợt, không nhảy từ trên cao xuống khi leo thang…

Giáo viên dành thời gian cho các nhóm trẻ chia sẻ ý kiến với nhau, trẻ đƣợc

tự nói ra những yêu cầu về thái độ, ứng xử, hành vi. Sau khi lắng nghe các ý kiến

của trẻ, giáo viên nên ghi chép lại, trao đổi với tất cả các nhóm, lấy biểu quyết ý

kiến của trẻ. Lƣu ý rằng quy định hành vi tại mỗi góc chơi là dành cho tất cả trẻ

trong lớp vì các nhóm sẽ hàng ngày thay đổi chơi ở các khu vực khác nhau. Ví

dụ về Bảng nội quy hoạt động nhóm (Phụ lục 7)

90

Có thể tạo ra những cái thẻ có hình ảnh cá nhân, đục lỗ ở góc để treo ở

tƣờng và khi giáo viên hay một trẻ khác muốn quan sát đóng góp ý tƣởng cho

nhóm thì phải đeo thẻ vào, hỏi ý kiến của cả nhóm có đồng ý hay không. Điều

này sẽ khiến nhóm trẻ cảm thấy đƣợc tôn trọng và rèn tính kỉ luật trong khi chơi

cũng nhƣ tạo dựng tính cách tôn trọng mọi ngƣời xung quanh ở trẻ.

- Tìm vị trí thích hợp để treo nội quy

Bảng nội quy phải đƣợc treo ở nơi mà trẻ dễ dàng nhìn thấy, để nó luôn gợi

nhớ, nhắc nhở cả nhóm đặc biệt là giai đoạn đầu mới xây dựng các quy định.

Với các góc chơi ôm sát bờ tƣờng hay đƣợc ngăn cách bởi các giá, kệ thì rất dễ

đặt các bảng nội quy nhƣng với các góc chơi di động hay chính giữa lớp thì giáo

viên cần sáng tạo để tìm vị trí thích hợp cho chúng. Ví dụ, khi nhóm trẻ cùng

nhau trang trí/vẽ trên một tờ bìa lớn thì cũng có thể in bảng nội quy vào góc của

tờ bìa đó…

- Khi trẻ đã có thói quen thực hiện các quy định có thể thay đổi sang các

quy định khác

Việc duy trì những bảng nội quy nếu kéo dài sẽ làm mất sự chú ý của trẻ,

cho nên khi trẻ đã có thói quen và ý thức đƣợc những ứng xử, hành vi tại khu

vực hoạt động đó thì nên chuyển sang xây dựng những nội quy mới. Có thể cô

và trẻ chỉ chỉ cần chọn một quy định cần thiết nhất và chọn hình thức mới để thể

hiện quy định đó, ví dụ: bƣớc vào góc xây dựng là trẻ nhìn thấy trung tâm của

góc có hình ảnh hai bàn tay nắm chặt nhau kết hợp với dòng chữ “Hợp tác nhé”,

trẻ lập tức sẽ bắt tay các thành viên trong nhóm trƣớc khi hoạt động. Giáo viên

cũng có thể tạo ra biểu tƣợng có hình ảnh là ba trẻ khoác vai nhau, biểu hiện

khuôn mặt tƣơi vui. Biểu tƣợng đó sẽ dành tặng cho nhóm nào thực hiện xong

trƣớc và khi nhìn thấy nó thì trẻ thực hiện hành động là chụm vào nhau và cùng

chạm bàn tay kết hợp hô lên một cách vui vẻ.

- Tập cho trẻ thói quen trƣớc và sau khi hoạt động nhắc lại cùng nhau

những quy định. Việc nhắc lại này có thể bằng lời nói hoặc biểu thị bởi các hành

động cơ thể đơn giản mang tính tƣợng trƣng… Ví dụ, với nội quy là: không gây

91

ồn ào, hợp tác với bạn thì sau khi phân công nhiệm vụ, trẻ cùng làm những hành

động: Động tác 1 là 2 ngón tay (ngón tay cái và ngón tay trỏ mở ra một khoảng

vừa phải) để sát ở miệng, miệng mỉm cƣời; động tác 2 là trẻ bắt tay với

nhau…Những hành động biểu thị nhƣ vậy là do nhóm trẻ tự quy định và giáo

viên nên cho tất cả các nhóm thể hiện trƣớc cả lớp cách chuyển tải thông tin

riêng của mỗi nhóm. Điều này sẽ tạo một không khí vui vẻ, thân thiện và phát

huy sự sáng tạo ở trẻ. Ngoài ra, sáng thứ 2 đầu tuần và chiều thứ 6 cuối tuần,

giáo viên nên dành thời gian trò chuyện với trẻ, cho trẻ nhắc lại quy định tại mỗi

khu vực hoạt động.

3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trường mầm non để rèn

luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi

Với tất cả các hoạt động ở trƣờng mầm non, giáo viên có thể khai thác

nhiều cơ hội để giáo dục KNHT cho trẻ. Chơi và lao động là hai hoạt động có ƣu

thế trong việc tạo ra hình thức tƣơng tác nhóm và là môi trƣờng rất tự nhiên để

trẻ dễ dàng bộc lộ nhu cầu chơi và phối hợp cùng bạn từ đó hình thành và phát

triển KNHT.

3.2.2.1. Mục đích

- Tạo cơ hội cho trẻ đƣợc trải nghiệm các hoạt động đƣợc tổ chức theo hình

thức nhóm từ dễ đến khó dƣới các cách hợp tác đa dạng.

- Giúp trẻ dễ dàng hình dung và có thể thực hiện đƣợc các cách phối hợp

trong các hoạt động cùng nhau.

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trẻ chủ động tham gia vào các hoạt

động nhóm ở trƣờng mầm non có hiệu quả.

3.2.2.2. Ý nghĩa

Trẻ 4-5 tuổi thích chơi cùng nhau nhƣng chƣa biết cách phối hợp giữa các

thành viên nên thƣờng xuyên xảy ra xung đột và không thực hiện nhiệm vụ đến

cùng. Tình trạng này không chỉ ảnh hƣởng đến kết quả chung mà còn làm cho mối

quan hệ tình cảm của trẻ trong nhóm bạn bè xấu đi.

92

Việc khai thác tối đa các cơ hội tƣơng tác theo nhóm từ các hoạt động hấp

dẫn, phù hợp với khả năng của trẻ sẽ giúp trẻ hình dung rõ hơn về cách thức giải

quyết vấn đề khi nhóm đảm nhận một nhiệm vụ chung nào đó. Nhờ đó, trẻ chủ

động hơn trong cách lựa chọn nhiệm vụ, phân công và tiến hành thực hiện nhiệm

vụ có hiệu quả.

3.2.2.3. Nội dung và cách thực hiện

Để thực hiện biện pháp này cần tập trung vào các nội dung sau:

- Xác định các hình thức có ƣu thế trong việc rèn luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi.

- Tổ chức các hoạt động giúp trẻ lĩnh hội các cách hợp tác thông qua quá

trình trải nghiệm thực tế.

- Tạo các điều kiện đảm bảo tổ chức các hoạt động theo nhóm có hiệu quả.

a) Bước 1: Lựa chọn và thiết kế các hoạt động phù hợp với các cách thức

hợp tác của trẻ từ dễ đến khó

Các hoạt động ở trƣờng mầm non rất đa dạng, trong đó chơi và lao động

mở ra nhiều cơ hội cho trẻ dễ dàng tƣơng tác với nhau, dễ phát sinh những tình

huống mà trẻ tự tìm đến với nhau để cùng chia sẻ, hỗ trợ, chung sức giải quyết

nhiệm vụ. Giáo viên cần lựa chọn ra những hoạt động phù hợp, có ƣu thế nhằm

kích thích hứng thú, mong muốn chơi theo nhóm của trẻ:

a1) Các hoạt động rèn luyện KNHT cho trẻ theo cách phối hợp từng cá

nhân trong nhóm

* Đặc điểm hợp tác theo cách phối hợp từng cá nhân trong nhóm: là cách

làm việc cùng nhau ở mức độ đơn giản nhất vì mỗi thành viên thực hiện một

phần việc tƣơng đối độc lập. Tất nhiên, kết quả chung của nhóm là tổng kết quả

của các thành viên nên vẫn có sự ảnh hƣởng nhất định nếu nhƣ thành viên nào

đó không hoàn thành nhiệm vụ. Cụ thể các bƣớc cơ bản nhƣ sau:

+ Các thành viên xác định mục tiêu chung. Mục tiêu của hoạt động bao

gồm nhiều nhiệm vụ nhỏ tƣơng đối độc lập

+ Trẻ sẽ cùng nhau trao đổi để mỗi trẻ nhận một nhiệm vụ cụ thể cho mình

hoặc các trẻ chấp nhận sự phân công lẫn nhau.

93

+ Các thành viên thực hiện từng phần việc của mình trong tổng thể một

nhiệm vụ bao gồm nhiều hoạt động nhỏ đơn lẻ tƣơng đối độc lập.

+ Thảo luận, đánh giá về việc đạt đƣợc mục tiêu chung của nhóm dựa trên

kết quả làm việc của từng thành viên, các thành viên đều đƣa ra ý kiến chia sẻ để

xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ chung và so sánh với nhiệm vụ của từng

cá nhân.

+ Trẻ trình bày kết quả hoạt động nhóm. (khuyến khích nhiều trẻ thay phiên

nhau trình bày kết quả hoạt động của nhóm)

* Xác định các yếu tố hợp tác trong các hình thức theo cách phối hợp từng

cá nhân trong nhóm nhỏ

Hình thức hoạt động Ví dụ minh họa

1. Hoạt động chơi

1.1. Trò chơi có luật (TC học tập TC vận động TC dân gian…)

- Mục đích: * Trò chơi học tập: “Đếm nhanh”

Định hƣớng vào việc hình thành - Trẻ biết hợp tác với các bạn trong nhóm

KNHT cho trẻ theo cách phối bằng việc cố gắng thực hiện tốt phần việc

hợp cá nhân của mình để góp phần vào kết quả chung

của nhóm

- Hành động chơi Mỗi trẻ đếm số nút thắt trên một sợi dây,

Mỗi trẻ thực hiện các hành động sau đó cả nhóm tính tổng số nút thắt mà các

độc lập, diễn ra đồng thời trong thành viên đếm đƣợc.

cùng thời gian

- Luật chơi - Trẻ bịt mắt khi đếm.

Quy định thời gian và cách thức - Thời gian bắt đầu đến khi kết thúc trong

hoàn thành nhiệm vụ cho nhóm khoảng 10 phút, nhóm nào hoàn thành sớm

trẻ nhất và không vi phạm luật thì nhóm đó

chiến thắng.

- Đồ chơi, tài liệu - Mỗi nhóm có 3 trẻ và có 3 sợi dây, mỗi

Lựa chọn đồ chơi phù hợp với dây đều có nút thắt sao cho tổng số nút thắt

94

nội dung và cách thức chơi của 3 dây ≤10

trẻ - Khăn bịt mắt

- Kết quả chơi - Giáo viên tổng kết thứ tự và mức độ các

Tổng hợp kết quả của cả nhóm nhóm hoàn thành.

- Trẻ nhận xét về mình và thành viên của

nhóm

- Cho trẻ chia sẻ về nguyên nhân nhóm

mình hoàn thành tốt hay chƣa tốt.

1.2. Trò chơi sáng tạo (TCĐV TC lắp ghép-xây dựng TC với vật liệu TN

TC bằng công nghệ…)

- Trƣớc khi chơi * Trò chơi “ Cô Tấm”

Định hƣớng trẻ vào việc: xác - Trẻ có trách nhiệm, ý thức cố gắng để

định mục tiêu, lựa chọn góc thực hiện tốt phần việc của mình, giúp cho

chơi, bạn cùng chơi trong nhóm cả nhóm đạt đƣợc mục tiêu chung.

- Trong quá trình chơi khi trẻ - Gv đƣa ra nhiệm vụ cho 2 nhóm trẻ (3-4

vào các khu vực chơi trẻ/nhóm): Mỗi nhóm có 1 rổ đựng các loại

- Mỗi trẻ thực hiện các nhiệm vụ hạt đậu lẫn vào nhau, nhóm nào phân loại

chơi (khác hoặc giống nhau) nhanh nhất thì nhóm đó chiến thắng”

- Trẻ có thể chuyển đổi hành - Mỗi trẻ thực hiện các hành động độc lập

động chơi theo hứng thú. nhau sau khi đƣợc phân công đó là mỗi

- Sử dụng môi trƣờng, vai chơi thành viên nhặt một loại hạt đậu vào cốc.

điều chỉnh hành động chơi của - Nguyên vật liệu: rổ đậu với 4-5 loại khác

trẻ. nhau (có thể số loại đậu nhiều hơn số thành

- Đồ chơi, phƣơng tiện vai chơi viên để tăng sự thỏa thuận của nhóm trẻ

hoạt động sẽ điều chỉnh hành cũng nhƣ kích thích cá nhân cố gắng để

động chơi của trẻ thực hiện thêm phần việc của nhóm.)

- Kết thúc chơi - Trẻ tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm

Kết quả chơi là tổng các sản vụ của bản thân và nhóm mình.

phẩm hoạt động của nhóm trẻ tại - Thông qua hoạt động, giáo viên giúp trẻ

95

góc chơi hoặc các tƣơng tác trẻ hiểu đƣợc cách tƣơng tác trong những hoạt

đã thực hiện. động có nhiều phần việc tƣơng đối độc lập.

2. Lao động (Chăm sóc động thực vật môi trƣờng)

- Nhiệm vụ lao động * Hoạt động: Vệ sinh góc chơi

Mục tiêu chung của nhóm - Trẻ biết phối hợp với nhau để cùng thực

hiện mục tiêu là: lau dọn, sắp xếp ngăn

nắp, sạch sẽ khu vực hoạt động.

- Phân công công việc - Mỗi thành viên trong nhóm thỏa thuận

Các thành viên trong nhóm cùng các phần việc:

thực hiện các công việc độc lập + lau đồ chơi, nguyên vật liệu, kệ giá;

với nhau và trong cùng thời gian + sắp xếp, phân loại đồ dùng trong từng

giá, rổ;

- Quá trình thực hiện - Trẻ thực hiện đúng nhiệm vụ của mình

Mỗi trẻ thực hiện các hành động theo nhƣ phân công, thỏa thuận.

độc lập cho đến khi kết thúc

- Kết quả lao động - Mỗi thành viên đều hoàn thành công việc

Là tổng hợp các kết quả chung của mình và cả nhóm thực hiện đƣợc mục

của các thành viên tiêu đề ra.

- Trẻ nắm đƣợc cách tƣơng tác: nhiệm vụ

chung của nhóm đƣợc thực hiện từ các kết

quả hoàn thành của mỗi thành viên.

a2, Hoạt động rèn luyện KNHT cho trẻ theo cách phối hợp luân phiên

nối tiếp

- Đặc điểm của hợp tác theo cách phối hợp luân phiên trong nhóm:

Cách thức cụ thể của hợp tác luân phiên nối tiếp là sau khi nhóm nhận đƣợc

nhiệm vụ thì trẻ sẽ thực hiện công việc của cá nhân mình theo trình tự, nhƣ hình

thức dây chuyền sản xuất. Với cách này, giúp trẻ thấy rõ hơn sự phụ thuộc lẫn

nhau của các thành viên, vì thế khi bắt đầu tiến hành cần có sự phân công, thống

96

nhất nhiệm vụ trong nhóm một cách cụ thể, rõ ràng hơn so với cách phối hợp cá

nhân trong nhóm. Cụ thể các bƣớc nhƣ sau:

+ Các thành viên xác định mục tiêu chung: Mục tiêu chung gồm các mục

tiêu nhỏ của từng nhiệm vụ ở mỗi công đoạn khác nhau, có tính nối tiếp, trình tự

chặt chẽ với nhau và khi công đoạn cuối cùng hoàn thành thì cơ bản mục tiêu

chung đƣợc thực hiện.

+ Thảo luận, phân công: trẻ phải nắm bắt đƣợc thứ tự các công đoạn khi

tiến hành giải quyết nhiệm vụ và xác định rõ phần việc của mình là ở giai

đoạn nào?

+ Mỗi trẻ trong nhóm hoặc mỗi nhóm nhỏ trong nhóm lớn (hoặc cả lớp) lần

lƣợt thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công. Sau khi trẻ thứ nhất (hoặc nhóm 1)

thực hiện xong phần việc của mình với sự hỗ trợ của những trẻ khác thì trẻ thứ 2

(hoặc nhóm 2) thực hiện phần việc thứ 2 với giúp đỡ và giám sát của những trẻ

khác trong nhóm. Cứ nhƣ vậy, mỗi trẻ, hoặc các nhóm trẻ lần lƣợt nối tiếp tiếp

nhau thực hiện công việc của mình theo trình tự đã phân công.

+ Thảo luận, đánh giá: các thành viên cùng đánh giá về kết quả của mỗi

ngƣời xem xét mức độ đạt đƣợc so với với mục tiêu của nhóm/cá nhân.

+ Trẻ thay phiên trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm

Có thể nói, kết quả đạt đƣợc khi sử dụng cách hợp tác phối hợp luân phiên -

nối tiếp là kết quả của sự phối hợp cùng nhau lập kế hoạch, hỗ trợ nhau, liên kết

hành động với nhau, điều đó chứng tỏ sự phối hợp tích cực của trẻ ở tất cả giai

đoạn làm việc.

Xác định các yếu tố hợp tác trong các hình thức theo cách phối hợp luân

phiên nối tiếp.

Hình thức hoạt động Ví dụ minh họa

1. Hoạt động chơi

1.1. Trò chơi có luật (TC học tập TC vận động TC dân gian…) - Mục đích: Định hƣớng vào việc hình thành KNHT cho trẻ theo cách luân * Trò chơi vận động: “Thi nhóm nào nhanh”.

97

phiên thực hiện các nhiệm vụ

Trẻ biết phối hợp với bạn theo cách luân phiên nối tiếp.

- Hành động chơi

Mỗi trẻ lần lƣợt thực hiện các nhiệm vụ Trong mỗi nhóm, trẻ 1 sẽ chuyền

khác trong từng giai đoạn của quá trình bóng cho trẻ thứ 2, trẻ 2 chuyền cho

chơi để đạt đƣợc một phần mục đích của trẻ 3 và trẻ cuối cùng sẽ bỏ bóng vào

nhóm, làm cơ sở cho trẻ tiếp theo thực rổ.

hiện.

- Luật chơi: Quy định thời gian và cách - Mỗi nhóm (5 trẻ) đứng theo 1 hàng

thức hoàn thành nhiệm vụ của nhóm trẻ dọc, thực hiện chuyền bóng theo đúng

(theo luật tiếp sức) thứ tự: Bạn trƣớc chuyền ra sau cho

bạn kế tiếp.

- Bóng khi chuyền không đƣợc rơi.

- Nhóm nào hoàn thành trƣớc nhất và

không vi phạm luật thì nhóm đó chiến

thắng.

- Đồ chơi, tài liệu - Mỗi nhóm có 1 rổ bóng đặt phía

Đảm bảo đủ cho trẻ để hoàn thành mục trƣớc bạn đầu tiên của hàng dọc.

đích chung của nhóm - Cuối mỗi hàng có 1 rổ để đựng bóng

sau khi đƣợc chuyền về đến đích.

- Kết quả chơi - Giáo viên cho trẻ nhận xét về kết quả

Kết quả thực hiện công việc của các của nhóm.

thành viên trong nhóm trẻ - Cho trẻ chia sẻ về nguyên nhân

nhóm mình hoàn thành tốt hay chƣa

tốt.

1.2. Trò chơi sáng tạo (TCĐV TC lắp ghép-xây dựng TC với vật liệu TN,

TC bằng công nghệ…)

- Trƣớc khi chơi * TC: Tạo bức tranh hoa bằng hạt ngũ

Định hƣớng trẻ vào việc: xác định mục cốc

tiêu, lựa chọn góc chơi, bạn cùng chơi - Gv giao nhiệm vụ cho 2 nhóm trẻ (3-

trong nhóm 4 trẻ/nhóm) và nhóm nào tạo đƣợc 1

98

bức tranh đẹp, nhanh nhất sẽ chiến

thắng

- Trong quá trình chơi + Mỗi trẻ đảm nhận một phần việc và lần lƣợt thực hiện theo trình tự các giai đoạn của quá trình hoạt động + Đồ chơi, phƣơng tiện vai chơi hoạt động sẽ điều chỉnh hành động chơi của trẻ

- Trẻ tự thỏa thuận, phân công: mỗi trẻ nhận một nhiệm vụ khi làm bức tranh bằng các hạt. - Mỗi thành viên thực hiện một công đoạn của nhiệm vụ, có tính chất trình tự, nối tiếp nhau. + Vẽ hình ảnh bông hoa lên giấy bìa đổ keo sữa vào đƣờng viền của cánh hoa  dán lên những sợi dây len nối theo các cánh  đổ keo vào nhụy hoa, cánh hoa  sắp xếp các hạt vào nhụy hoa rồi đến các cánh hoa. - Nguyên liệu chơi: Bìa giấy, keo sữa, các loại hạt nhƣ: gạo, các hạt đậu…

- Kết thúc chơi Kết quả chơi là sản phẩm hoạt động của nhóm trẻ đƣợc tạo nên từ sự tham gia từ hoạt động của mỗi thành viên.

- Trẻ tự nhận xét đƣợc mức độ hoàn thành phần việc của mình và cả nhóm - Trẻ hiểu đƣợc trình tự các thao tác tƣơng ứng với các giai đoạn của hoạt động

2. Lao động (Chăm sóc động thực vật môi trƣờng) - Nhiệm vụ lao động Mục tiêu chung của nhóm

* Hoạt động: Trồng rau Hẹ - Trẻ biết phối hợp trong nhóm theo cách thức trình tự nối tiếp nhau để trồng đƣợc rau.

- Phân công công việc Mỗi thành viên trong nhóm đảm nhận một công đoạn của quá trình thực hiện nhiệm vụ. Hành động của các trẻ nối tiếp nhau, giống nhƣ “Dây chuyền sản xuất” - Mỗi thành viên trong nhóm thỏa thuận các phần việc đƣợc giao và trẻ phải nắm đƣợc trình tự tham gia của mình theo quy trình sau: + Làm tơi đất + Đào hố + Tách nhỏ các cụm rau và đặt vào hố

99

+ Vun đắp đất lại + Tƣới 1 ít nƣớc cho các cụm cây

- Quá trình thực hiện Mỗi trẻ phải chuẩn bị sẵn sàng cho hành động của mình và chờ đến lƣợt thực hiện thao tác. Cứ nhƣ thế các công đoạn nối tiếp nhau tƣơng ứng với quy trình của hoạt động - Mỗi trẻ xác định nhiệm vụ của mình và chuẩn bị đồ dùng để thực hiện. - Trẻ nắm đƣợc thứ tự các công việc trồng rau để trao đổi và kiểm soát lẫn nhau. - Trẻ chờ đến lƣợt và sử dụng hành động của mình đúng lúc.

- Kết quả lao động Là sản phầm đƣợc tạo ra từ mức độ hoàn thành trong từng khâu của mỗi thành viên vì hành động trƣớc đó sẽ ảnh hƣởng đến hành động kế tiếp.

- Bức tranh hoàn thành đẹp và nhanh nhất do trẻ biết phân công rõ ràng và tuân thủ đúng theo quy trình của hoạt động - Trẻ nhận thấy đƣợc sự tham gia của bản thân và các thành viên để hiểu sự hợp tác theo cách luân phiên từng cá nhân trong nhiệm vụ trồng rau.

a3, Hoạt động rèn luyện KNHT cho trẻ theo cách phối hợp trực diện

trong nhóm

- Đặc điểm của hợp tác theo cách phối hợp trực diện trong nhóm:

Cách thức này thể hiện mức độ hợp tác ở cấp độ cao hơn phối hợp cá nhân

và luân phiên. Trẻ phải có kinh nghiệm làm việc cùng nhau, có KN lập kế hoạch,

tự điều khiển…Trẻ tƣơng tác một cách đồng thời nên mức độ gắn kết, phụ thuộc

lẫn nhau của các thành viên chặt chẽ. Ở cách phối hợp cá nhân, các trẻ cùng hoạt

động một thời điểm nhƣng mỗi cá nhân chỉ lo hoàn thành phần việc của mình là

chủ yếu; với cách phối hợp luân phiên, các thành viên hoạt động theo một trình

tự trƣớc sau, còn phối hợp trực diện thì các cá nhân vừa thực hiện phần việc của

mình vừa phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau cùng bạn. Cụ thể các bƣớc nhƣ sau:

100

+ Các trẻ xác định mục tiêu chung của nhóm: Mục tiêu chung bao gồm

nhiều mục tiêu nhỏ tƣơng ứng với các phần việc nhƣng phụ thuộc chặt chẽ với

nhau và các trẻ cùng thực hiện song song phần việc của mình.

+ Thảo luận và phân công công việc cho từng cá nhân: Mỗi thành viên phải

hình dung đƣợc rất rõ các phần việc nhỏ trong nhiệm vụ chung.

+ Các thành viên cùng đồng thời thực hiện phần việc của mình (phối hợp,

tƣơng trợ lẫn nhau và hiểu đƣợc phần việc nào khó để giúp bạn dù có khi nhiệm

vụ của mình chƣa xong)

+ Mỗi thành viên tự đánh giá về kết quả phần việc của mình, sau đó cả

nhóm sẽ thảo luận, đánh giá về việc đạt đƣợc mục tiêu của nhóm.

+ Trẻ thay phiên trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm

- Xác định các yếu tố hợp tác trong các hình thức hoạt động theo cách phối

hợp trực diện trong nhóm

Hình thức hoạt động Ví dụ minh họa

1. Hoạt động chơi 1.1. Trò chơi có luật (TC học tập TC vận động TC dân gian…) - Mục đích: Định hƣớng vào việc hình thành KNHT cho trẻ theo cách phối hợp trực diện - Hành động chơi: Các thành viên trong nhóm đồng thời cùng tham gia hoạt động (hành động giống hoặc khác nhau nhƣng trong cùng thời gian)

* Trò chơi vận động: “Chèo thuyền” - Trẻ cùng nhau cố gắng để phối hợp với bạn theo cách phối hợp trực diện * Trẻ ngồi theo dãy (5 trẻ) chân vắt lên đùi bạn ngồi trƣớc và tay chống thẳng lên thảm, đẩy cơ thể tiến về phía trƣớc. * Khi có hiệu lệnh “Những con thuyền” sẽ tiến về phía trƣớc bằng cách trẻ phải đồng thời vừa chống tay xuống đất vừa đẩy ngƣời về trƣớc. Thuyền nào không bị gãy (trẻ tách ra) và về đích sớm nhất sẽ thắng - Mỗi nhóm (5 trẻ) ngồi theo 1 hàng dọc và đồng thời cùng đẩy tấm thảm. - Trẻ không đƣợc tách ra khỏi đội chơi. - Nhóm nào về đích trƣớc nhất và - Luật chơi: Quy định thời gian và cách thức hoàn thành nhiệm vụ của nhóm trẻ (theo luật đồng thời phối hợp)

101

không sai luật thì nhóm đó chiến thắng. Mỗi nhóm có 1 tấm thảm và đủ chỗ ngồi cho 5 trẻ

- Đồ chơi, tài liệu Đảm bảo đủ cho trẻ để hoàn thành mục đích chung của nhóm - Kết quả chơi: Kết quả thực hiện hoạt động của nhóm trẻ

- Giáo viên cho trẻ nhận xét về sự tƣơng trợ cùng nhau của các thành viên trong nhiệm vụ “Chèo thuyền” - Giáo viên hƣớng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm cho trẻ trong cách phối hợp trực diện.

1.2. Trò chơi sáng tạo (TCĐV TC lắp ghép-xây dựng TC với vật liệu TN TC bằng công nghệ…) - Trƣớc khi chơi Định hƣớng vào việc lựa chọn góc chơi, bạn cùng chơi trong nhóm trẻ thống nhất mục tiêu nhiệm vụ

- Trong quá trình chơi Các thành viên trong nhóm thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và thực hiện đồng thời, hỗ trợ lẫn nhau có thể trong một số thao tác khó. - Đồ chơi, phƣơng tiện vai chơi hoạt động sẽ điều chỉnh hành động chơi của trẻ

* Trò chơi: Gói quà sinh nhật - Mục tiêu: Trẻ biết hỗ trợ lẫn nhau theo cách phối hợp trực diện để tạo đƣợc sản phẩm là ngôi nhà bằng bìa. - Giáo viên giao nhiệm vụ cho 1 nhóm trẻ (3-4 trẻ) - Trẻ phân công mỗi bạn sẽ nhận một phần việc khi làm hộp quà sinh nhật + Lựa chọn đƣợc hộp giấy phù hợp với món quà + Chuẩn bị sẵn một số nguyên liệu và phụ kiện để gói quà: băng dính, dây nơ, giấy gói… + Bạn nào gói quà, bạn nào cùng hỗ trợ để dán giấy vào, giữ hộp để buộc nơ… - Nguyên liệu chơi: Hộp giấy nhiều kích cỡ, băng dính, kéo, giấy gói… - Trẻ hiểu và nhận xét đƣợc về sự hỗ trợ lẫn nhau của các thành viên xuyên suốt quá trình hoạt động.

- Kết thúc chơi Kết quả chơi là sản phẩm hoạt động của nhóm trẻ đƣợc tạo nên từ sự tham gia đồng thời của các thành viên. 2. Lao động (Chăm sóc động thực vật môi trƣờng)

102

- Nhiệm vụ lao động Mục tiêu chung của nhóm

- Phân công công việc Các thành viên trong nhóm cùng đồng thời thực hiện và có sự phối hợp thƣờng xuyên các hành động với nhau.

* Hoạt động: Chăm sóc góc thiên nhiên - Trẻ biết cách tƣơng tác, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trẻ phân công nhiệm vụ cho nhau với các công việc cụ thể tại góc thiên nhiên: Lau lá cây, cắt bỏ lá vàng, tƣới nƣớc…Nhiệm vụ của mỗi thành viên có tính chất tƣơng đối vì trẻ có thể hỗ trợ lẫn nhau bất cứ thời điểm nào khi diễn ra hoạt động - Trẻ nắm đƣợc các công việc cụ thể để có sự chủ động tƣơng trợ lẫn nhau - Mỗi trẻ đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ cá nhân để có thể hỗ trợ tích cực cho bạn.

- Tạo đƣợc sản phẩm đẹp nhờ các hành động tƣơng tác với nhau - Trẻ hiểu đƣợc cách thức phối hợp trực diện thông qua hoạt động

- Quá trình thực hiện Mỗi trẻ chủ động phần việc đã đƣợc phân công và khi gặp khó khăn hay thời gian gần hết, cần kịp thời đề nghị sự hỗ trợ của các thành viên để nhóm đạt đƣợc mục tiêu 1 cách nhanh chóng và hiệu quả - Kết quả lao động Là sản phẩm chung của cả nhóm, đòi hỏi nhóm phải thực sự gắn kết, nỗ lực để đạt đƣợc sản phẩm tốt nhất

b) Bước 2: Tổ chức các hoạt động rèn luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi

Với các hoạt động đƣợc lựa chọn và xây dựng, giáo viên cần đƣa ra sự

hƣớng dẫn cụ thể nhằm giúp trẻ từng bƣớc hình dung và thực hiện các cách phối

hợp hoạt động cùng nhau. Vì vậy, giáo viên phải dựa vào các cách hợp tác cơ

bản của con ngƣời trong cuộc sống để vận dụng linh hoạt vào thực hiện các hoạt

động nhằm rèn luyện KNHT cho trẻ. Mỗi dạng hoạt sẽ phù hợp với từng cách

phối hợp để giải quyết nhiệm vụ.

b1, Hướng dẫn hoạt động với cách phối hợp cá nhân trong nhóm

Một số hoạt động chơi, hoạt động lao động phù hợp với cách phối hợp cá

nhân nhƣ: Thi ai đếm nhanh, vẽ các loại quả, chăm sóc góc thiên nhiên, vệ sinh

103

góc chơi…

Giáo viên tiến hành hƣớng dẫn trẻ cách phối hợp từng cá nhân trong nhóm

nhƣ sau:

- Trƣớc khi trẻ hoạt động:

+ Giáo viên nêu tên hoạt động và luật chơi (Trò chơi có luật) hoặc chủ

đề/nhiệm vụ của hoạt động (Trò chơi sáng tạo và hoạt động lao động)

+ Chia nhóm trẻ: Thời gian đầu hƣớng dẫn giáo viên có thể chia mỗi nhóm

có 3 trẻ. Giáo viên cần quan tâm đến mức độ tƣơng đối đồng đều giữa các nhóm,

đó là sắp xếp trẻ mạnh dạn cùng với những trẻ còn rụt rè, ít nói…

+ Giáo viên dành thời gian cho trẻ về từng nhóm và lắng nghe yêu cầu

nhiệm vụ từ phía giáo viên.

+ Mỗi nhóm trao đổi thảo luận

+ Đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả sau khi thảo luận là đã phân công

nhiệm vụ mỗi cá nhân nhƣ thế nào? giáo viên có thể đƣa ra những gợi ý thêm để

trẻ xác định cụ thể các phần việc phải thực hiện.

+ Nhiệm vụ này gồm những công việc gì?

+ Các con đã thỏa thuận nhƣ thế nào?

+ Mỗi bạn đảm nhận một phần công việc gì? Các con có thích nhiệm vụ

của mình không?

+ Giáo viên lắng nghe và kịp thời gợi ý, hƣớng dẫn trẻ đặc biệt nếu trẻ có

sự bất đồng ý kiến trong việc thỏa thuận, có thể hƣớng trẻ giải quyết theo cách

thƣơng lƣợng nhau: bạn nào sẽ có thế mạnh để làm tốt việc đó hơn…

- Trong quá trình trẻ hoạt động, giáo viên quan sát, ghi chép các biểu

hiện, lời nói, hành vi…(Trẻ có thực hiện đúng phần việc đƣợc phân công

không? Có cố gắng để hoàn thành không?, khi kết thúc thì cả nhóm có sự

tƣơng tác gì không?. Ví dụ: trẻ nào trong nhóm kiểm tra lại kết quả công việc

của cả nhóm…).

- Kết thúc hoạt động: Tổ chức cho trẻ đánh giá, trình bày kết quả đạt đƣợc,

từ đó giáo viên nói về cách thực hiện của nhóm nào hiệu quả nhất trong nhiệm

104

vụ cụ thể vừa thực hiện để trẻ hiểu về cách phối hợp từng cá nhân trong nhóm.

+) Ví dụ minh họa: Trò chơi sáng tạo “Cô Tấm”

- Trƣớc khi trẻ hoạt động:

+ Giáo viên phân chia trẻ về theo 2 nhóm

+ Giáo viên giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm có 1 rổ đựng các loại hạt đậu lẫn vào

nhau, nhóm nào phân loại nhanh nhất thì nhóm đó chiến thắng

Giáo viên trao đổi với trẻ về cách thức hoạt động nhƣ thế nào?

+ Nhóm con sẽ phân công nhƣ thế nào?

+ Theo con, muốn nhóm mình nhanh chóng hoàn thành công việc thì mỗi

bạn phải nhƣ thế nào?

+ Dựa trên những câu trả lời của trẻ để giáo viên có những gợi ý phù hợp

làm sao để hƣớng trẻ đến cách tƣơng tác có hiệu quả nhất trong nhiệm vụ này là

phối hợp từng cá nhân.

Giáo viên có thể giải thích cho trẻ hiểu: Với nhiệm vụ nhặt các loại hạt bị

trộn lẫn, đầu tiên các con phải thống nhất mỗi bạn sẽ nhặt hạt nào? Khi thỏa

thuận xong, mỗi bạn đều phải tích cực với phần việc của mình. Khi các thành

viên đều hoàn thành thì đó là kết quả chung của nhóm.

- Quá trình trẻ hoạt động: giáo viên khuyến khích trẻ, quan sát, ghi chép

mức độ chia sẻ, phối hợp của trẻ. Có thể can thiệp khi thấy trẻ không thực hiện

đúng phần việc của mình: Con đã đƣợc phân công nhặt hạt gì nhỉ? Thế con đã

tìm nhặt hết chúng chƣa?

- Kết thúc hoạt động, giáo viên tổ chức cho trẻ nói về những gì mà nhóm

mình đã tiến hành cũng nhƣ đánh giá mức độ thực hiện của cá nhân và bạn

cùng chơi.

+ Giáo viên định hƣớng thêm cho trẻ về sự phối hợp, phân công và thống

nhất công việc cho từng thành viên để nhóm nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ.

b2, Hướng dẫn hoạt động với cách phối hợp luân phiên trong nhóm

105

Một số hoạt động có thể tổ chức để rèn luyện KNHT theo cách phối hợp

luân phiên – nối tiếp cho trẻ nhƣ: Ghép số theo thứ tự, gánh nƣớc, thu hoạch

khoai tây, cô lao công nhí…

Giáo viên tiến hành hƣớng dẫn trẻ cách phối hợp luân phiên – nối tiếp:

- Trƣớc khi trẻ hoạt động:

+ Giáo viên giới thiệu về hoạt động mà các con sẽ thực hiện, nói rõ luật chơi

(TC có luật) hoặc nhiệm vụ của hoạt động (TC sáng tạo, hoạt động lao động)

+ Giáo viên phân chia nhóm hoặc cho trẻ tự chọn bạn chơi (theo ý kiến của trẻ)

Giáo viên dành thời gian cho trẻ kết nhóm, phân công nhau. Sau đó, cô tiến

hành đàm thoại nhằm giúp trẻ hình dung rõ hơn cách thức hợp tác luân phiên nối

tiếp, có thể đƣa ra một số gợi ý khi trò chuyện với trẻ:

+ Mục tiêu của nhiệm vụ mà nhóm đƣợc giao là gì?

+ Trong hoạt động này, có những công việc cụ thể nào?

+ Những phần việc đó có làm đồng thời đƣợc không? Việc nào làm trƣớc,

việc nào làm sau?

+ Vậy nhóm con đã phân công nhƣ thế nào?

Dựa vào câu trả lời của trẻ để giáo viên góp ý cho trẻ, nếu nhóm còn lúng

túng trong việc phân công thì có thể cho trẻ thêm thời gian để thống nhất nhiệm

vụ cho mỗi thành viên.

- Quá trình trẻ hoạt động: giáo viên quan sát các thao tác đã theo trình tự

của nhiệm vụ hay chƣa? Trẻ có thực hiện đúng phần việc nhƣ thƣơng lƣợng

không? Các biểu hiện tƣơng tác trong quá trình diễn ra hoạt động: cử chỉ, lời nói,

biểu cảm khuôn mặt, hành vi…

- Kết thúc hoạt động: Hƣớng dẫn trẻ đánh giá về kết quả của nhóm, mức độ

hoàn thành của bản thân và cả nhóm? Gợi ý trẻ chia sẻ về những nguyên nhân

làm cho nhóm hoàn thành đƣợc tốt hay chƣa tốt? Đặc biệt là giúp trẻ hiểu rõ hơn

về cách phối hợp luân phiên nối tiếp trong nhiệm vụ cụ thể mà trẻ đã thực hiện

+) Ví dụ minh họa: Hoạt động lao động “Trồng rau Hẹ”

106

- Trƣớc khi hoạt động:

+ Giáo viên giao nhiệm vụ “Trồng rau” cho nhóm trẻ

+ Giáo viên hỏi trẻ về mong muốn đƣợc chủ động tìm thành viên cho nhóm

hay cô sẽ hỗ trợ việc phân chia nhóm.

Cô thảo luận cùng trẻ.

+ Nhiệm vụ trồng rau có những công việc nào?

+ Theo con bạn nào sẽ làm gì? Vì sao? (Câu hỏi này để tập dần cho trẻ trẻ

nghĩ đến những thế mạnh của bạn để mỗi thành viên đảm nhận phần việc phù

hợp giúp cho việc hợp tác đƣợc hiệu quả hơn. Nếu trẻ lúng túng, giáo viên có thể

gợi ý cụ thể cho trẻ hiểu: Ví dụ, bạn A rất cẩn thận nên có thể phân công cho bạn

công việc tách nhỏ từng cụm Hẹ; bạn B là con trai, tính nhanh nhẹn nên có thể đi

lấy nƣớc để tƣới cây sau khi đƣợc trồng…

+ Các công việc đã kể ra theo trình tự trƣớc sau nhƣ thế nào?

Tất cả trong nhóm cần nắm đƣợc thứ tự các giai đoạn của trồng rau (Xới

đất – đào hố - trồng rau - tƣới nƣớc)

+ Sau khi trẻ trao đổi, giáo viên nhắc lại cho trẻ về cách phối hợp nối tiếp

trong việc trồng rau đó là mỗi trẻ nhận một nhiệm vụ và biết đƣợc thứ tự các

hành động, bản thân sẽ tham gia vào thời điểm nào, vì thế cần biết kiên nhẫn chờ

đến lƣợt.

- Quá trình trẻ hoạt động: giáo viên tổ chức cho nhóm trẻ thực hiện công

việc, khuyến khích khen ngợi trẻ khi thấy trẻ làm tốt, chú ý những biểu hiện về

sự tƣơng tác của trẻ để có thể can thiệp khi cần thiết.

- Kết thúc hoạt động: trẻ đƣợc tự nhận xét về hoạt động của nhóm. Giáo

viên hƣớng dẫn cho trẻ đánh giá: Các thành viên đã làm đúng phần việc đã thỏa

thuận chƣa? Bạn nào làm tốt? Vì sao mà nhóm hoàn thành xong sớm hoặc chậm

trễ…? (hƣớng cho trẻ nhận biết rõ hơn về cách phối hợp luân phiên nối tiếp)

+ Giáo viên tìm hiểu những khó khăn, lúng túng để hƣớng dẫn và củng cố

lại cho trẻ.

107

b3, Hướng dẫn hoạt động với cách phối hợp trực diện trong nhóm.

Những hoạt động nhƣ gói quà sinh nhật, kéo co, những nhân viên bếp nhí,

tƣới vƣờn rau, tổ chức sinh nhật bạn… phù hợp với cách phối hợp trực diện

trong nhóm. Giáo viên tiến hành nhƣ sau:

- Trƣớc khi trẻ thực hiện hoạt động:

+ Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm trẻ: Lựa chọn những hoạt động có sự

hỗ trợ lẫn nhau ở mức thƣờng xuyên mà nếu trẻ thực hiện độc lập sẽ rất khó

khăn. Số lƣợng trẻ cần tăng dần, tối đa là 5 trẻ.

+ Trẻ tự kết nhóm: Giáo viên tìm hiểu về sở thích, mong muốn của trẻ khi

đƣợc chủ động tìm bạn cùng chơi (Tại sao con thích bạn tham gia cùng? Với

nhiệm vụ này có 3 bạn (hoặc 4,5 trẻ) thì nhóm con có hoàn thành tốt không?...)

+ Dành thời gian cho trẻ bàn bạc trao đổi sau khi tiếp nhận nhiệm vụ cô giao.

Giáo viên trò chuyện với trẻ:

+ Nhiệm vụ này gồm có những phần việc cụ thể nào?

+ Phần việc nào là khó nhất? Vì sao? Một bạn có tự làm đƣợc không?

+ Nhóm con đã phân công nhƣ thế nào?

Tùy vào trẻ mà giáo viên có những gợi ý và định hƣớng rõ hơn để cho trẻ

hình dung đƣợc sự phối hợp giữa các thành viên trƣớc khi bƣớc vào hoạt động.

- Quá trình trẻ thực hiện:

Giáo viên khích lệ sự nỗ lực giữa các thành viên, theo dõi các hành động

phối hợp của trẻ, không khí hợp tác, sự giao lƣu về lời nói, cử chỉ..

Giáo viên khéo léo can thiệp những lúc cần thiết nhƣ: mâu thuẫn xảy ra mà

trẻ khó khăn giải quyết, trẻ đã có sự hỗ trợ nhau nhƣng vẫn chƣa tìm ra cách để

xử lý tình huống…

- Kết thúc hoạt động:

Khuyến khích trẻ nhận xét, chia sẻ ý kiến về hoạt động của nhóm. Tùy vào

điều mà trẻ nói ra để giáo viên gợi ý thêm nhằm định hƣớng những ý kiến của trẻ

về những vấn đề nhƣ:

108

+ Với hoạt động này, có những cách làm nào khác nữa? Cách nào giúp

nhóm hoàn thành nhanh nhất và tốt nhất?

+ Khi các con hỗ trợ nhau thì phải đoàn kết nhƣ thế nào?

+ Có nên đổ lỗi cho nhau khi nhiệm vụ không hoàn thành hoặc chƣa

tốt không?...

+) Ví dụ minh họa: trò chơi vận động: “Chèo thuyền”

- Trƣớc khi trẻ thực hiện hoạt động:

+ Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm trẻ: Trẻ ngồi theo dãy (5 trẻ) chân vắt

lên đùi bạn ngồi trƣớc và tay chống thẳng lên thảm, đẩy cơ thể tiến về phía trƣớc.

Khi có hiệu lệnh “Những con thuyền” sẽ tiến về phía trƣớc bằng cách trẻ

phải đồng thời vừa chống tay xuống đất vừa đẩy ngƣời về trƣớc. Thuyền nào

không bị gãy (trẻ tách ra) và về đích sớm nhất sẽ thắng.

+ Trẻ tự kết nhóm: Mỗi nhóm 5 trẻ

Giáo viên đàm thoại với trẻ:

+ Với trò chơi này, để “Thuyền không bị gãy” (trẻ bị tách rời ra) thì các con

phải nhƣ thế nào?

(Khi xuất phát, bạn đầu tiên phải hô lệnh để cả nhóm đồng loạt di chuyển,

sau đó tiếp tục hô lên để giữ nhịp đều đặn cho cả nhóm thực hiện đồng thời thao

tác đẩy ngƣời về phía trƣớc kết hợp di chuyển của tay và cơ thể…)

- Quá trình trẻ thực hiện:

+ Giáo viên và các bạn trong lớp cổ vũ cho trẻ để tăng tính thi đua giữa các

nhóm, kích thích trẻ nỗ lực và thể hiện sự hợp tác chặt chẽ với nhau.

+ Giáo viên quan sát các biểu hiện tƣơng tác và mức độ về KNHT của mỗi trẻ.

- Kết thúc hoạt động

+ Tổ chức trẻ đánh giá về kết quả của nhóm mình, chú ý chia sẻ về những

nguyên nhân để giúp cho nhóm hoàn thành tốt hay chƣa tốt để trẻ thấy sự cần

thiết của việc hỗ trợ tích cực giữa các thành viên.

+ Quan tâm cảm xúc của trẻ: Con thấy vui vì sao? (hƣớng trẻ cảm nhận

niềm vui đƣợc tham gia cùng bạn để giải quyết những nhiệm vụ khó khăn…)

109

* Lưu ý:

- Giáo viên nêu rõ nhiệm vụ, trao đổi với trẻ một cách chi tiết dựa vào các kĩ

năng thành phần của KNHT để biết ý định trẻ sẽ phân công, phối hợp nhƣ thế nào?

Với thời gian đầu tổ chức các hoạt động hƣớng dẫn theo các cách hợp tác, trẻ còn

lúng túng nên giáo viên cần có những gợi ý, định hƣớng cụ thể cho trẻ thông qua

trò chuyện.

- Khi trẻ gặp khó khăn, giáo viên phải khéo léo tham gia cùng trẻ bằng sự

gợi ý, chia sẻ, khích lệ…

- Hƣớng dẫn trẻ giải quyết những mâu thuẫn nếu có, thƣờng xuyên động

viên trẻ thể hiện sự thân thiện với bạn trong nhóm để tăng không khí vui vẻ

cho nhóm.

- KN đánh giá của trẻ còn hạn chế nên sau khi kết thúc hoạt động giáo viên

cần khuyến khích, hỗ trợ để trẻ tự nhận xét, đánh giá và chia sẻ đƣợc nhiều ý

kiến của bản thân, giúp trẻ càng ngày càng tự tin hơn trong hoạt động.

3.2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào các

hoạt động hàng ngày ở trường mầm non.

Thực tiễn cuộc sống có rất nhiều tình huống khác nhau mà trẻ tiếp xúc và cần

phải giải quyết. Vì thế, đòi hỏi trẻ có khả năng quyết định cách thức hoạt động và

tiến hành có hiệu quả . Đó là sự vận dụng linh hoạt các cách hợp tác để giải quyết

các nhiệm vụ đặt ra trong thực tiễn cuộc sống, đảm bảo hiệu quả của hoạt động và

KNHT của trẻ đƣợc rèn luyện và phát triển.

3.2.3.1. Mục đích

- Giúp trẻ chủ động thực hiện các hoạt động cùng nhau theo nhu cầu, hứng

thú của trẻ

- Tạo nhiều cơ hội để rèn luyện các KNHT đã lĩnh hội qua trải nghiệm

trong các hoạt động với các cách hợp tác khác nhau.

- Xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa trẻ với nhau trong quá trình hoạt động.

- Hình thành khả năng tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hoạt động và

sinh hoạt của trẻ.

110

3.2.3.2. Ý nghĩa

Trong sinh hoạt hàng ngày có rất nhiều vấn đề nảy sinh, trẻ cần chủ động

giải quyết các vấn đề mà chúng gặp phải. Trẻ 4-5 tuổi đã dần dần có ý thức hơn

trong hoạt động và chúng muốn khẳng định bản thân. Giáo viên cần tận dụng tối

đa các cơ hội để trẻ tham gia cùng nhau theo các nhóm nhỏ và giúp trẻ thấy đƣợc

hiệu quả công việc nếu nhƣ chúng hợp tác với nhau; khuyến khích trẻ chủ động

tìm kiếm các hoạt động nhóm, vận dụng các kinh nghiệm về các cách hợp tác,

giúp phát triển KNHT của trẻ tốt hơn.

3.2.3.3. Nội dung và cách thực hiện

- Giao nhiệm vụ và khuyến khích trẻ vận dụng linh hoạt cách hợp tác phù

hợp với nội dung hoạt động.

- Khuyến khích trẻ tự lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với sở thích và năng lực

của mình.

- Rèn luyện KNHT cho trẻ mọi lúc mọi nơi

* Bước 1: Giao nhiệm vụ và gợi ý trẻ lựa chọn, sử dụng linh hoạt các

cách hợp tác phù hợp với nhiệm vụ cần thực hiện

- Giao nhiệm vụ:

Giáo viên xây dựng những nhiệm vụ có thời gian thực hiện dài ngày hơn

cho trẻ, theo kiểu “Dự án nhóm”, mỗi nhóm có sự phối hợp với nhau kéo dài hơn

và kết quả của những nhiệm vụ đó sẽ phản ánh đầy đủ hơn về KNHT của mỗi cá

nhân trẻ trong mối quan hệ với bạn bè.

+ Về hoạt động chơi: Là những trò chơi sáng tạo nhƣ làm ngôi nhà bằng bìa

catton, album lá cây, album các loại hạt, thời trang Búp Bê, những cây lúa, hạt

đậu kì diệu…

+ Về hoạt động lao động: Chăm sóc bồn cây, góc thiên nhiên …

Các hoạt động mà giáo viên đƣa ra phải có sự tăng dần về độ khó, đòi hỏi

trẻ không chỉ áp dụng một cách hợp tác cụ thể mà có sự thay đổi linh hoạt phù

hợp với yêu cầu của hoạt động

- Gợi ý trẻ cách lựa chọn cách hợp tác phù hợp với hoạt động

111

Mỗi dự án thƣờng đƣợc tiến hành theo quy trình Lên kế hoạch - Thực hiện -

đánh giá.

+ Lên kế hoạch

Giáo viên cùng trẻ trao đổi về mục tiêu, nội dung sẽ triển khai dự án của

mỗi nhóm trẻ giúp trẻ hình dung rõ hơn những nhiệm vụ của cả nhóm và trách

nhiệm, yêu cầu, công việc cụ thể của mỗi thành viên

Thông qua hệ thống câu hỏi định hƣớng, giáo viên tìm hiểu về cách thức

mà nhóm trẻ sẽ phối hợp với nhau nhƣ thế nào để giải quyết nhiệm vụ, từ đó

giáo viên gợi mở các cách hợp tác cho trẻ ở một hoạt động quan trọng nhất, có

tính chất quyết định sự thành công của dự án.

Ví dụ 1: Làm abum sƣu tầm về hình dạng các loại lá cây

+) Sau khi lắng nghe trẻ xác định mục tiêu hoạt động, phân công nhiệm vụ

cho mỗi thành viên thì giáo viên tập trung vào phần việc quan trọng và khó khăn

nhất của cả nhóm là cách tạo một cuốn Abum đẹp về Lá cây.

+) Giáo viên đàm thoại với trẻ về cách mà các cá nhân trong nhóm sẽ phối

hợp, hỗ trợ nhau nhƣ thế nào?, từ đó giáo viên hƣớng dẫn trẻ lựa chọn phƣơng

án tốt nhất để giải quyết.

Với hoạt động này trẻ có thể vận dụng kết hợp các cách thức hợp tác là

cùng nhau - nối tiếp và cùng nhau - tƣơng tác.

Trẻ có thể chia ra hai nhóm phụ trách hai công việc đó là sƣu tầm các lá có

hình dạng khác nhau và đóng cuốn abum. Sau khi các trang giấy đƣợc đóng lại

thành abum, trẻ tiến hành lau lá cây, tiếp theo là dán vào các trang đó và cuối

cùng là trang trí thêm cho abum.

Ví dụ 2: hoạt động lao động, trực nhật “Trồng hoa Mƣời Giờ”

Với hoạt động này trẻ có thể kết hợp ba cách hợp tác: phối hợp - cá nhân (mỗi

trẻ một nhiệm vụ: xới đất, tách các cụm nhỏ của hoa, tƣới nƣớc); phối hợp – luân

phiên ( trẻ phải thực hiện theo trình tự của việc trồng cây); phối hợp – trực diện (trẻ

có thể cùng nhau tham gia một công việc nhƣ xới và giâm cây xuống đất…)

112

+ Trẻ thực hiện

Giáo viên tổ chức cho nhóm trẻ hoạt động và mỗi lần thực hiện dự án thì

nên tiến hành với 1-2 nhóm trẻ.

Chú ý quan sát cách hợp tác mà trẻ vận dụng trong nhiệm vụ cụ thể và quan

tâm những biểu hiện của trẻ về thái độ, hành vi, cách xử lí tình huống giữa trẻ

với nhau

Giáo viên thƣờng xuyên khuyến khích động viên trẻ, sẵn sàng “tƣ vấn” trẻ

khi gặp những khó khăn, lúng túng và những phát sinh ngoài ý muốn.

+ Đánh giá: Mỗi thành viên trong nhóm tự đánh giá về kết quả của bản thân

và bạn, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cả nhóm.

- Giáo viên hƣớng dẫn cho trẻ cách trình bày kinh nghiệm hợp tác sau khi

hoạt động kết thúc

* Bước 2: Khuyến khích trẻ tự chọn và thực hiện nhiệm vụ theo hứng

thú của trẻ

- Giáo viên đàm thoại với trẻ, khuyến khích trẻ đƣa ra những ý tƣởng,

nhiệm vụ mà các các con hứng thú và quan tâm trong cuộc sống hàng ngày.

Giáo viên có thể gợi ý thêm cho trẻ những hoạt động gần gũi mà nhóm có

thể triển khai theo dự án, quan tâm đến vấn đề: tổ chức ngày lễ, sử dụng tiết

kiệm điện, nƣớc trong lớp; các hoạt động trực nhật, chăm sóc cây; các trò chơi

đóng vai, chơi sáng tạo…

- Cho trẻ học cách thức thực hiện nhiệm vụ và trình bày kế hoạch

+ Rèn cho trẻ thói quen trao đổi, bàn bạc, thống nhất trong nhóm. Đây là cơ

hội luyện tập kĩ năng chia sẻ ý kiến, tạo sự tự tin cho trẻ, là một trong những kĩ

năng quan trọng thiết lập KNHT của trẻ.

+ Khuyến khích trẻ đƣa ra nhiều phƣơng án khác nhau để giải quyết nhiệm

vụ, giáo viên cần có những gợi ý khi trẻ lúng túng không biết chọn cách nào để

hoàn thành mục tiêu tốt nhất và có thể đặt những câu hỏi phản biện cho nhóm để

trẻ lƣờng trƣớc một số tình huống phát sinh.

+) Ví dụ: hoạt động chuẩn bị Noen

113

Giáo viên giới thiệu với trẻ về nhiệm vụ trong thời gian tới của lớp đó là

chuẩn bị nhiều hoạt động để tổ chức ngày Noen nhằm thi đua với các lớp.

Giáo viên cho trẻ tự chọn các thành viên và thảo luận trong nhóm để đƣa ra

những ý tƣởng (các hoạt động cần thiết để tổ chức ngày Noen nhƣ: trang trí cây

thông, vẽ những tấm thiệp, trang trí lớp và các khu vực hoạt động, làm hình nộm

ngƣời tuyết…)

Dựa vào ý kiến của trẻ để giáo viên gợi ý cho mỗi nhóm một nhiệm vụ hấp

dẫn, kích thích sự phối hợp giữa các trẻ với nhau.

Tìm hiểu cụ thể ý tƣởng của các nhóm. Giáo viên nên ghi chép lại để theo

dõi, quan sát trong một thời gian dài quá trình các nhóm hoạt động.

Hƣớng dẫn trẻ trình bày kế hoạch theo những cách khác nhau: Không

những giúp trẻ rèn luyện cách trình bày kế hoạch cả nhóm bằng ngôn ngữ nói

một cách rõ ràng tự tin mà có thể hƣớng dẫn và hỗ trợ trẻ thực hiện ý tƣởng thể

hiện nội dung nhiệm vụ bằng sơ đồ, hình ảnh…

- Luyện tập KN đánh giá cho trẻ

Ban đầu giáo viên nên để trẻ tự nhận xét và chia sẻ những gì trẻ làm, cảm

nhận đƣợc trong suốt quá trình hoạt động. Cần cho nhiều trẻ đƣợc nhận xét, kích

thích trẻ nói ra những suy nghĩ của mình thông qua những câu hỏi gợi mở nhẹ

nhàng. Sau đó, giáo viên có thể trợ giúp khi trẻ lúng túng, cần đƣa ra những thắc

mắc để trẻ trả lời, cho trẻ tự rút ra những kinh nghiệm trong hoạt động hợp tác.

- Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm trẻ và hỗ trợ nếu thấy thật

cần thiết

+ Giáo viên cần quan sát kĩ, ghi chép quá trình hợp tác này của trẻ, không

can thiệp vào các hoạt động lựa chọn, phân công của trẻ, tất cả đều do tự trẻ

quyết định chính hoạt động của nhóm

Giáo viên phải nắm bắt đƣợc sự phối hợp, cách hợp tác của trẻ có diễn ra

nhƣ ý tƣởng ban đầu không? Trình tự nhƣ thế nào? Hiệu quả của của việc hợp

tác mà nhóm trẻ đã chọn?....

+ Trong quá trình trẻ hoạt động, sự can thiệp của giáo viên phải đúng lúc,

114

phù hợp, thấy thật sự cần thiết và tuân thủ theo nguyên tắc “trẻ là chủ thể hoạt

động” nên cần tôn trọng trẻ.

* Bước 3: Rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ mọi lúc, mọi nơi

Các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày ở trƣờng mầm non là những hoạt

động gần gũi, lặp đi lặp lại, giáo viên có thể khai thác các nhiệm vụ mọi lúc mọi

nơi, rất thuận lợi để hình thành, rèn luyện KNHT cho trẻ.

Với những hoạt động đón trả trẻ, giờ ăn, giờ ngủ…giáo viên có thể khai

thác các hoạt động có tính tƣơng tác với nhau, giúp trẻ có nhu cầu chú ý đến bạn

nhiều hơn, có cơ hội quan tâm, chia sẻ với nhau. Những hoạt động hàng ngày đó

rất dễ nảy sinh các mâu thuẫn cũng nhƣ các tình huống đòi hỏi trẻ phải chung tay

với nhau nhƣ cùng chuẩn bị bữa ăn; sắp xếp, trang trí phòng học; chuẩn bị tiệc

sinh nhật cho bạn.…là những cơ hội mà giáo viên cần tận dụng để giáo dục

KNHT cho trẻ.

+ Giáo viên cần tranh thủ những lúc đón, trả trẻ để trò chuyện nhanh về

những ấn tƣợng của trẻ liên quan đến sự hợp tác với bạn, mọi ngƣời xung quanh

để trẻ cảm nhận sự quan tâm, niềm vui của cô giáo khi chúng có những hành vi

tích cực.

+ Tăng cƣờng những nhiệm vụ hàng ngày để tạo lập thói quen của trẻ và

duy trì thƣờng xuyên những hoạt động nhóm. Thời điểm đầu giờ buổi sáng,

trong lúc chờ đợi một số trẻ ăn chậm, giáo viên có thể phân công mỗi nhóm một

nhiệm vụ nhƣ: Kiểm tra khu vực hành lang đã gọn gàng chƣa?, tƣới cây tại góc

thiên nhiên, lau một số dụng cụ đồ chơi để chuẩn bị phục vụ hoạt động…Với

hoạt động Buffet hàng tháng, trẻ có thể tiến hành những hoạt động nhóm nhƣ sắp

xếp, di chuyển bàn ghế, giúp đỡ các em lớp nhà trẻ…

+ Giáo viên cần khích lệ kịp thời khi trẻ có những biểu hiện hợp tác với bạn

và mọi ngƣời bằng những hình thức thi đua cho cá nhân, nhóm trẻ nhƣ gắn cờ thi

đua vào bảng tin “Những hành động đẹp” của lớp, nhắc nhở nhẹ nhàng khi trẻ có

những cử chỉ chƣa đúng với bạn…

115

+ Chú ý bố trí thời gian cho trẻ luyện tập KNHT trong những hoạt động mà

trẻ còn gặp lúng túng. Với nhóm chƣa hoàn thiện đƣợc nhiệm vụ thì sắp xếp thời

gian phù hợp để trẻ tiếp tục thực hiện.

+ Tăng cƣờng các hoạt động tổ chức đánh giá trẻ và dƣới nhiều hình thức

đa dạng khác nhau. Cuối mỗi ngày, giáo viên nên dành khoảng thời gian ngắn để

trò chuyện về những gì nổi bật trong ngày đã diễn ra, khơi gợi trẻ nhớ lại những

hoạt động hợp tác để khéo léo điều chỉnh, nhắc nhở, kích thích mong muốn tham

gia cùng nhau và thi đua của trẻ. Cuối mỗi tuần, có thể tạo ra những cuộc thi

giữa các nhóm về nội dung của chủ đề để trẻ vừa ôn lại kiến thức, vừa rèn luyện

các kĩ năng làm việc nhóm…

3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi có mối quan hệ mật thiết,

tác động qua lại với nhau và theo một trình tự từ biện pháp 1 đến biện pháp 2

và 3.

- Biện pháp 1 “Xây dựng môi trƣờng giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động

cùng nhau của trẻ” là cơ sở để có thể thực hiện biện pháp (2), nghĩa là nếu trẻ có

mong muốn tham gia hoạt động cùng bạn thì trẻ sẽ có tâm thế tốt hơn, giảm

thiểu những xung đột dễ phát sinh khi chơi nhóm, điều này giúp giáo viên có thể

tổ chức hiệu quả những hoạt động có ƣu thế hình thành và phát triển KNHTcho

trẻ theo các cách hợp tác từ dễ đến khó.

- Biện pháp 2 “Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trƣờng mầm non để rèn

luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi” tạo điều kiện để trẻ có thể thực hiện tốt biện pháp

(3), nghĩa là khi trẻ đã đƣợc trang bị một số hoạt động đƣợc thực hiện theo một

số cách hợp tác cơ bản thì trẻ sẽ tự tin, chủ động hơn trƣớc những tình huống đa

dạng hàng ngày và giáo viên sẽ thuận lợi khi khuyến khích trẻ vận dụng chúng

vào những hoạt động cụ thể.

- Biện pháp 3 “Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào các hoạt

động hàng ngày ở trƣờng mầm non” bổ sung, hỗ trợ việc thực hiện biện pháp

116

(1), khi trẻ linh hoạt, độc lập hơn trong việc xác định những cách hợp tác thì các

nhiệm vụ đƣợc giải quyết tốt hơn và trẻ càng nhận ra những giá trị của hoạt động

nhóm mang lại nhƣ mục tiêu đƣợc hoàn thành sớm, trẻ vui vẻ khi chia sẻ, hỗ trợ

nhau...Điều này lại tiếp tục kích thích nhu cầu hợp tác với bạn, mọi ngƣời xung

quanh, thúc đẩy trẻ có thể chủ động tìm kiếm hoặc sử dụng các cơ hội để đƣợc

chơi/học theo nhóm.

Trong quá trình thực hiện các biện pháp không phải khi nào cũng trình tự,

cứng nhắc mà chúng luôn thúc đẩy lẫn nhau. Khi trẻ đã có một số kĩ năng cơ bản

nhƣ tiếp nhận nhiệm vụ, phối hợp, thỏa thuận… thì có thể khuyến khích trẻ vận

dụng sáng tạo, linh hoạt KNHT vào hoạt động cụ thể trong sinh hoạt hàng ngày

của trẻ.

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

Biện pháp 1: Xây dựng môi trƣờng giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động cùng nhau của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi

Biện pháp 2: Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trƣờng mầm non để rèn luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi Sử dụng các hoạt động ƣu thế ở trƣờng MN để rèn luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi Biện pháp 3: khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào các hoạt động hàng ngày ở trƣờng mầm non

trường mầm non

117

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

1. Dựa trên kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài đã xác định các

nguyên tắc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi là: đảm bảo thực hiện mục tiêu phát

triển năng lực trẻ mầm non; khai thác ƣu thế các hoạt động ở trƣờng mầm non để

kích thức nhu cầu hợp tác và rèn luyện KNHT cho trẻ; đảm bảo phù hợp với quá

trình phát triển KNHT và đặc điểm trẻ 4-5 tuổi. Các nguyên tắc này sẽ định

hƣớng việc đề xuất các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ cũng nhƣ kiểm soát

việc thực hiện các biện pháp trên thực tiễn.

2. Đề tài đã xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

trƣờng mầm non gồm: Xây dựng môi trƣờng giáo dục kích thích nhu cầu hoạt

động cùng nhau của trẻ; sử dụng các hoạt động ƣu thế ở trƣờng mầm non để rèn

luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi; khuyến khích trẻ vận dụng linh hoạt KNHT vào

sinh hoạt hàng ngày ở trƣờng mầm non. Việc kích thích nhu cầu chơi cùng nhau

sẽ giúp cho trẻ có tâm thế, mong muốn phối hợp cùng các bạn, có tác dụng hạn

chế các xung đột có thể xảy ra, tạo điều kiện cho trẻ tích cực tham gia vào các

hoạt động trải nghiệm các hình thức hợp tác khác nhau.

3. Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi đã đƣợc đề xuất có mối

quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo hiệu quả sử dụng trong quá trình giáo

dục trẻ. Các biện pháp này đƣợc thực hiện theo hƣớng tăng cƣờng trải nghiệm

cho trẻ, qua đó trẻ đƣợc lĩnh hội cách phối hợp từ dễ đến khó phù hợp với khả

năng của lứa tuổi, đảm bảo cho trẻ dần dần có thể vận dụng vào thực tiễn cuộc

sống, tạo điều kiện cho trẻ sẵn sàng, tự tin tham gia vào các hoat động cùng nhau

có hiệu quả.

118

CHƢƠNG 4

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm

4.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả và tính khả thi của các biện

pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.

4.1.2. Nội dung thực nghiệm

Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi qua một số

hoạt động: hoạt động chơi, hoạt động lao động theo tiến trình nhƣ sau:

- Biện pháp 1 “Xây dựng môi trƣờng giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động

cùng nhau của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi” đƣợc tiến hành trong tất cả các khu vực

hoạt động của trẻ. Việc sắp xếp, lựa chọn các nguyên vật liệu, trang trí các mảng

tƣờng, góc chơi; bố trí các khu vực hoạt động ngoài trời...đƣợc thay đổi theo chủ

đề và một số hoạt động nhằm tạo ra những sự mới mẻ, hấp dẫn cho trẻ, kích

thích sự hợp tác và khơi gợi ý tƣởng ở trẻ khi tham gia hoạt động cùng nhau.

- Biện pháp 2 “Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trƣờng mầm non để rèn

luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi”, giáo viên đã tăng cƣờng cơ hội giúp trẻ lĩnh hội

các cách hợp tác cơ bản thông qua các hoạt động chơi và lao động của trẻ (Phụ

lục 5)

- Biện pháp 3: “Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào các hoạt

động hàng ngày ở trƣờng mầm non”, tăng thêm mong muốn thích phối hợp cùng

nhau cũng nhƣ rèn luyện KNHT của trẻ trở nên linh hoạt chủ động ngoài các hoạt

động đƣợc thiết kế nhƣ: Trẻ làm abum sƣu tầm hình dạng lá cây, chuẩn bị bữa tiệc

sinh nhật Búp Bê, trồng hoa, trang trí đón tết… giáo viên còn tận dụng tối đa các cơ

hội để trẻ thực hành. Biện pháp này đƣợc thực hiện khi trẻ đã có đƣợc các kinh

nghiệm hợp tác với các cách thức làm việc từ đơn giản đến tăng dần độ gắn kết trong

nhóm. Do vậy nó đƣợc tiến hành vào từng giai đoạn thực hiện biện pháp 2 và đặc biệt

vào những tháng cuối của quá trình thực nghiệm.

119

Thực nghiệm diễn ra theo trình tự bắt đầu bằng việc xây dựng môi trƣờng

giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động cùng nhau của trẻ đến việc sử dụng các

hoạt động ƣu thế ở mầm non để rèn luyện KNHT cho trẻ 4-5 tuổi và cuối cùng là

khuyến khích trẻ vận dụng linh hoạt KNHT vào sinh hoạt hàng ngày ở trƣờng

Mầm non. Các hoạt động áp dụng theo các biện pháp đã đề xuất ở chƣơng 3

đƣợc tổ chức linh hoạt trên cơ sở tôn trọng kế hoạch dạy theo chủ đề của mầm

non. Sau khi tập huấn, giáo viên đã thiết kế nội dung dạy theo cách tận dụng các

cơ hội tối đa nhằm giáo dục hiệu quả KNHT cho trẻ.

4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm

- Đối tƣợng: 120 trẻ, trong đó có 60 trẻ đang học tại Trƣờng mầm non nội

thành và 60 trẻ tại Trƣờng mầm non ngoại thành trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.

Nhóm thực nghiệm gồm 60 trẻ, mỗi trƣờng 30 trẻ. Nhóm đối chứng gồm 60 trẻ,

mỗi trƣờng có 30 trẻ.

- Thời gian: Từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017.

- Địa điểm: Tại hai trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.

4.1.4. Tiến trình thực nghiệm

- Chọn mẫu TN và ĐC tƣơng đƣơng nhau về số lƣợng và mức độ giáo dục

kĩ năng hợp tác của trẻ ở hai trƣờng: Trƣờng mầm non Bắc Hà và Trƣờng mầm

non Cẩm Bình trong đó chú ý đến số lƣợng tƣơng đƣơng giữa trẻ nam và trẻ nữ.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ giáo viên của 2 nhóm TN và ĐC

tƣơng đƣơng nhau và đều đạt chuẩn trở lên.

- Tập huấn cho giáo viên về mục đích, nội dung, cách tiến hành tổ chức

theo các biện pháp đã đề ra. Phổ biến cho giáo viên lớp thực nghiệm các cơ sở lý

luận cần thiết, về các hoạt động và cách tiến hành trong điều kiện của trƣờng.

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về các nguyên vật liệu, đồ dùng, đồ

chơi.... để tiến hành thực nghiệm.

- Quá trình thực nghiệm đƣợc tiến hành nhƣ sau:

+ Tiến hành đo đầu vào trƣớc TN và đầu ra sau TN về mức độ KN hợp tác

của trẻ 4-5 tuổi nhóm ĐC và TN bằng các bài tập đo (Phụ lục 4). Chúng tôi tiến

120

hành đo trẻ 4-5 tuổi kết hợp với hỏi ý kiến giáo viên về các biểu hiện của trẻ ở

lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

+ Tổ chức triển khai các nội dung thực nghiệm cho lớp thực nghiệm. Trẻ

lớp đối chứng thực hiện hoạt động theo nội dung chƣơng trình hiện hành.

+ Phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả trƣớc và sau thực nghiệm của lớp

đối chứng và lớp thực nghiệm sau thực nghiệm. Sử dụng phần mềm SPSS để xử

lý các kết quả thu đƣợc.

4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

Kĩ năng hợp tác là kĩ năng quan trọng của con ngƣời đƣợc thể hiện ở trong

quá trình giao tiếp của trẻ với mọi ngƣời xung quanh. Việc đánh giá KNHT đƣợc

thực hiện thông qua tiêu chí đánh giá và thang đánh giá (Phụ lục 2)

Ngoài việc xây dựng các tiêu chí, cho điểm các tiêu chí để đánh giá và tiến

hành đánh giá, xếp loại các mức độ KNHT của trẻ trƣớc và sau thực nghiệm chúng

tôi còn sử dụng phần mềm SPSS để mô tả, so sánh dữ liệu thu đƣợc.

Chúng tôi đã khảo sát trƣớc và sau thực nghiệm 120 trẻ 4-5 tuổi ở hai

trƣờng mầm non, một trƣờng thuộc thành phố Hà Tĩnh và một trƣờng ngoại

thành, với các bài tập (Phụ lục 4)

Cách tổ chức khảo sát đánh giá trẻ trƣớc và sau thực nghiệm.

- Mỗi lần đo trẻ là 3 nhóm trẻ và mỗi nhóm có 3-5 trẻ tùy vào bài tập (Phục

lục 4)

- Nhóm khảo sát bao gồm ngƣời nghiên cứu và các giáo viên đã đƣợc tập

huấn về những vấn đề cần thiết liên quan đến giáo dục KNHT nhƣ: cung cấp một

số lý thuyết cơ bản, cách sử dụng bài tập đo, thang đánh giá và cách ghi chép các

biểu hiện của trẻ. (1 giáo viên quan sát ghi chép 1 nhóm trẻ).

- Các nhóm đều đƣợc tiến hành với các bài tập giống nhau (phụ lục 4)

nhƣng có thể thay đổi địa điểm.

- Xây dựng phiếu khảo sát từng trẻ với các tiêu chí và biểu hiện cụ thể gắn

với từng điểm số (Phụ lục 3)

121

- Không can thiệp vào quá trình hoạt động của trẻ, chỉ gợi ý cho trẻ những

lúc cần thiết để hỗ trợ việc đánh giá trẻ.

- Sử dụng máy ghi âm hoặc quay video để thu thập các thông tin bổ sung

cho nghiên cứu.

Với các hoạt động trên, chúng tôi đã chọn mỗi lần khảo sát là 2 nhóm trẻ

nhằm tạo không khí cho trẻ hoạt động, tuy nhiên ngƣời nghiên cứu chỉ quan sát

và đánh giá 1 nhóm trẻ và giáo viên đánh giá nhóm trẻ còn lại.

4.2. Kết quả thực nghiệm

4.2.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi trước thực nghiệm

Bảng 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và TN trước thực nghiệm

(theo tiêu chí)

Lớp Tiêu chí

∑TC TC 1 TC2 TC3 TC4

1.53 1.29 1.22 1.11 Thực nghiệm 5.15

1.50 1.09 1.32 1.13 Đối chứng 5.04

Biểu đồ 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước

thực nghiệm (theo tiêu chí)

122

Kết quả khảo sát KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở hai nhóm TN và ĐC trước

thực nghiệm được thể hiện ở bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 cho thấy:

KNHT của trẻ cả 2 nhóm ĐC và TN đạt dƣới trung bình, ở mức chƣa có

KNHT. Đối với các kĩ năng thành phần: kĩ năng tiếp nhận 2 nhóm trẻ đều đạt

mức trung bình (lớp đối chứng đạt 1.53 điểm, lớp thực nghiệm đạt 1.50 điểm),

trẻ có thể hiểu đƣợc yêu cầu của giáo viên đƣa ra cho cả nhóm, nhiều trẻ đã

biết phần việc của mình phải làm; KNPH, KNKSCX và KNĐG đều ở mức

yếu, đạt điểm từ 1.09 - 1.32, biểu hiện là, trẻ không chủ động đƣa ra ý kiến là

mình thích làm gì, trẻ dễ dàng chấp nhận sự phân công nhƣng chúng ít tập

trung và không kiên trì với nhiệm vụ; đa số trẻ chƣa biết cách thƣơng lƣợng

với bạn. Trong đánh giá, trẻ nhận biết đƣợc công việc của nhóm đã hoàn

thành hay chƣa, nhƣng về những biểu hiện khác của nhóm nhƣ tính khẩn

trƣơng, tích cực, có hỗ trợ nhau không?, những gì nhóm chƣa làm đƣợc? các

thành viên có vui không? Hay cá nhân nào là thực hiện nhiệm vụ tốt nhất…

trẻ rất lúng túng hoặc nói theo cảm tính của mình, thậm chí có trẻ còn nhận

xét sai hoàn toàn về sự tham gia của bạn.

Bảng 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước

thực nghiệm (theo mức độ)

Mức độ

Kĩ năng hợp tác Chưa có Có KNHT Lớp tốt KNHT

SL % % SL % SL

Thực nghiệm 1 1.67 33.33 39 65.00 20

Đối chứng 0 0.00 31.67 41 68.33 19

123

Biểu đồ 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước

thực nghiệm (theo mức độ)

Về mức độ KNHT tốt nhóm thực nghiệm có 1 trẻ, nhóm đối chứng

không có trẻ nào; mức độ có KNHT nhóm thực nghiệm có 20 trẻ chiếm

33,33%, nhóm đối chứng có 19 trẻ, chiếm 31,6%; đại đa số trẻ ở cả 2 nhóm

đều ở mức chƣa có KNHT (65% ở nhóm thực nghiệm và 68.33% ở nhóm đối

chứng). Nhƣ vậy, về mức độ KNHT nhóm trẻ thực nghiệm nhỉnh hơn không

đáng kể so với nhóm đối chứng, có thể xem 2 nhóm có mức độ KNHT tƣơng

đƣơng nhau.

Bảng 4.3. Kĩ năng hợp tác của trẻ trai và gái nhóm đối chứng và nhóm thực

nghiệm trước thực nghiệm

Giới Lớp Số Tiêu chí ∑TC

tính lƣợng TC1 TC2 TC3 TC4

32 1.42 1.06 1.27 1.09 Trẻ ĐC 4.84

trai 35 1.46 1.19 1.20 1.06 TN 4.90

28 1.59 1.13 1.38 1.18 Trẻ ĐC 5.27

gái 25 1.64 1.44 1.24 1.18 TN 5.50

124

Kỹ năng hợp tác của trẻ gái tốt hơn trẻ trai ở cả 2 nhóm ĐC và TN. Về các

KN thành phần có mức chênh lệc khác nhau trong cùng 1 nhóm và ở 2 nhóm. Ở

nhóm đối chứng, KN tiếp nhận nhiệm vụ và KN kiểm soát cảm xúc trẻ gái tốt

hơn hẳn so với trẻ trai (TC1 trẻ gái cao hơn trẻ trai 0.17 điểm, TC3 trẻ gái cao

hơn trẻ trai 0.11 điểm), KN phối hợp hỗ trợ và KN đánh giá có mức chệnh lệch

không cao (từ 0.07 đến 0.09 điểm). Nhóm thực nghiệm, KN phối hợp hỗ trợ trẻ

gái vƣợt trội hơn so với trẻ trai (cao hơn 0.25 điểm), KN tiếp nhận nhiệm vụ và

KN đánh giá trẻ gái cao hơn so với trẻ trai ( cao hơn 0.18 và 0.12 điểm).

* Sự tương quan giữa các kĩ năng thành phần của KNHT

Bảng 4.4. Hệ số tương quan giữa các kĩ năng thành phần của KNHT

F-TC1 pp F- TC2 F- TC3 F- TC4

Hệ số tƣơng quan 1 0.546 0.651 0.005

F-TC1

Mức ý nghĩa của kiểm định hệ số tƣơng quan 0.003 0.012 0.110

Số quan sát 120 120 120 120

Hệ số tƣơng quan 0.546 1 0.781 0.354

F-TC2

0.003 0.002 0.000 Mức ý nghĩa của kiểm định hệ số tƣơng quan

Số quan sát 120 120 120 120

Hệ số tƣơng quan 0.651 0.781 1 0.008

F-TC3

0.012 0.002 0.001 Mức ý nghĩa của kiểm định hệ số tƣơng quan

Số quan sát 120 120 120 120

Hệ số tƣơng quan 0.546 0.354 0.008 1

F-TC4

0.011 0.00 0.001 Mức ý nghĩa của kiểm định hệ số tƣơng quan

Số quan sát 120 120 120 120

125

- Giữa kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ và KN phối hợp hỗ trợ có mức ý nghĩa

là 0.003<0.050 nên giữa hai kĩ năng này có mối tƣơng quan với nhau. Hệ số

tƣơng quan = 0.546 nên có thể kết luận nếu kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ tốt sẽ có

KN phối hợp tốt.

- Giữa kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ với KN kiểm soát cảm xúc có mức ý

nghĩa là 0.012<0.050 suy ra giữa hai kĩ năng này có mối tƣơng quan. Hệ số

tƣơng quan = 0.651 nên có thể kết luận nếu kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ tốt sẽ có

KN kiểm soát cảm xúc tốt.

- Giữa KN tiếp nhận nhiệm vụ với KN đánh giá có mức ý nghĩa là 0.0110

< 050 suy ra giữa hai kĩ năng này có mối tƣơng quan. Hệ số tƣơng quan = 0.546

nên có thể kết luận nếu KN tiếp nhận nhiệm vụ tốt thì trẻ sẽ có KN đánh giá tốt

- Giữa KN phối hợp hỗ trợ với KN kiểm soát cảm xúc có mức ý nghĩa là

0.002<0.050 suy ra giữa hai kĩ năng này có mối tƣơng quan. Hệ số tƣơng quan

= 0.781 nên có thể kết luận nếu KN phối hợp hỗ trợ tốt sẽ có KN kiểm soát

cảm xúc tốt

- Giữa kĩ năng phối với KN đánh giá có mức ý nghĩa là 0.000 < 0.050 suy ra

giữa hai kĩ năng này có mối tƣơng quan. Hệ số tƣơng quan = 0.354 nên có thể kết

luận nếu KN phối hợp hỗ trợ tốt thì KN đánh giá tốt.

Nhƣ vậy, kết quả khảo sát cho thấy, thƣờng những trẻ có kĩ năng tiếp nhận

nhiệm vụ khá tốt thì KN phối hợp hỗ trợ, KN kiểm soát cảm xúc, KN đánh giá của

trẻ cũng có mức độ tốt hơn những trẻ khác. Những trẻ này tập trung lắng nghe yêu

cầu của cô, và tỏ ra nhanh nhẹn tham gia ngay vào nhiệm vụ của nhóm, biết chú ý

đến hành động của các thành viên. Một số trẻ đã hình dung đƣợc những thao tác cụ

thể để chủ động phân công nhiệm vụ cho nhóm. Mặc dù sự thỏa thuận của trẻ chƣa

rõ ràng, chƣa biết phân công nhiệm vụ dựa vào ƣu điểm của bạn, ví dụ khi trang trí

bàn tiệc sinh nhật thì nên để bạn nữ đảm nhận công việc cắm hoa để bạn nam có thể

xếp bàn ghế, trải khăn, dùng kéo cắt cành hoa nếu cần… Với những trẻ có sự chủ

động đó thì thƣờng nhiệt tình trong cả quá trình hoạt động, biết thi thoảng chú ý

hành động của bạn và theo dõi xem nhóm khác thực hiện đến đâu để hối thúc các

126

bạn. Về KN phối hợp hỗ trợ, nhìn chung trẻ đều hạn chế, những trẻ ở mức độ “có

KNHT” chủ yếu dừng lại những sự phối hợp đơn giản nhƣ sẵn sàng giúp bạn khi

đƣợc đề nghị, góp ý cho bạn khi thấy bạn thực hiện không đúng hoặc làm chậm

quá, chứ chƣa biết cùng nhau tƣơng tác trong những tình huống khó nhƣ: chủ động

trao đổi ý tƣởng để cùng nhau làm cho khuôn viên ngôi nhà của nhóm đƣợc đẹp

hơn, không biết phân chia những thao tác cụ thể để kịp thời gian…Về KN đánh giá

thì đa số trẻ đều có mức điểm tƣơng đƣơng nhau và thấp hơn các kĩ năng khác. Trẻ

có KN kiểm soát cảm xúc tốt, thƣờng KN đánh giá cũng cao hơn những trẻ khác.

Vì những trẻ này có sự tự tin và thái độ vui vẻ, hứng thú; mạnh dạn trong giao tiếp

nên dễ dàng chia sẻ ý kiến của mình.

Tóm lại, kết quả khảo sát trƣớc thực nghiệm ở cả hai nhóm TN và ĐC cho

thấy: trẻ 4-5 tuổi ở một số trƣờng mầm non thành phố Hà Tĩnh bƣớc đầu đã biết

tham gia hoạt động cùng nhau theo nhóm. Tuy nhiên, KNHT của trẻ ở hai nhóm

TN và ĐC đều thấp và chƣa phát huy đƣợc những ƣu thế của trẻ ở lứa tuổi này.

Các kĩ năng thành phần của KNHT ở trẻ có sự chênh lệch nhau dù không nhiều,

KN tiếp nhận nhiệm vụ và KN kiểm soát cảm xúc của trẻ tốt hơn so với KN phối

hợp hỗ trợ và KN đánh giá. Trong 4 kĩ năng thành phần thì 3 kĩ năng (Tiếp nhận

nhiệm vụ, phối hợp, kiểm soát cảm xúc) có sự tƣơng quan tỉ lệ thuận với nhau. Còn

KN đánh giá thì trẻ ở các mức độ đều có những biểu hiện tƣơng tự nhau.

Qua quan sát, trao đổi với trẻ, GVMN và cha mẹ trẻ, có thể thấy một số

nguyên nhân dẫn đến kết quả trên sau đây:

Giáo viên đã chú ý đến giáo dục kĩ năng cho trẻ nhƣng với KNHT chủ yếu

dừng lại ở việc tổ chức các hoạt động nhóm theo cách là: ghép nhóm cho trẻ hoạt

động chứ không chú ý đến các vấn đề nhƣ: trẻ có biết cách thỏa thuận, trao đổi

không? Trẻ phối hợp nhiệm vụ nhƣ thế nào? Hay các con có vui, thỏa mãn khi

cùng nhau chơi/học không?

Phƣơng pháp giáo dục chƣa linh hoạt, chƣa tận dụng nhiều cơ hội cho trẻ tham

gia nhóm, còn hời hợt trong việc tìm hiểu về những cảm nhận, suy nghĩ của trẻ sau

mỗi hoạt động nên việc nắm bắt tâm lý, tình cảm của trẻ còn hạn chế.

127

Hình thức tổ chức của giáo viên còn chƣa phong phú, chƣa chú trọng đến việc

giáo dục KNHT cho trẻ trong các hoạt động khác, ngoài hoạt động chơi và học tập.

Trong quá trình trẻ hoạt động, giáo viên còn ít giao lƣu với các nhóm trẻ, chỉ

quan sát chứ không chú ý đến những cách thức mà trẻ chơi cùng nhau, chƣa khích

lệ trẻ nhiều để trẻ mạnh dạn nói ra những ý tƣởng hay suy nghĩ của mình.

Giáo viên chƣa chịu khó sƣu tầm, sáng tạo nhiều nguyên vật liệu chơi để

gợi mở, kích thích nhóm trẻ khám phá. Với việc giáo dục KNHT thì cần có

những hoạt động hấp dẫn, có độ khó hoặc tính thử thách nhất định với trẻ thì

mới tạo điều kiện cho những kĩ năng thành phần của trẻ đƣợc bộc lộ nhƣ

thƣơng lƣợng, phối hợp…

Dựa trên kết quả khảo sát trƣớc thực nghiệm, chúng tôi tiến hành thực nghiệm

các biện pháp giáo dục KNHT đã đề xuất ở chƣơng 3 với những chú ý sau:

Thứ nhất, chƣơng trình thực nghiệm cần tạo ra trƣớc hết là một môi trƣờng

kích thích trẻ chơi theo nhóm với nhau, trẻ cảm nhận đƣợc niềm vui và những

điều thú vị khi cùng nhau nỗ lực, vƣợt qua và tạo ra sản phẩm hay một kết quả

hoàn thành nhiệm vụ đƣợc cô và các bạn công nhận. Điều này sẽ giúp trẻ tự tin,

chủ động, không ngại chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc và dần dần trẻ nhận ra sự cần

thiết của việc phối hợp cùng nhau trong hoạt động.

Thứ hai, chƣơng trình thực nghiệm chú trọng đến việc cung cấp các cách

thức hợp tác cơ bản cho trẻ thông qua các hoạt động. Vì đây chính là điều trẻ gặp

khó khăn khi đứng trƣớc một nhiệm vụ đòi hỏi sự phân công hành động rõ ràng,

hợp lý thì mới hoàn thành đƣợc.

Thứ ba, trong quá trình thực nghiệm, giáo viên cần chú ý tạo nhiều cơ hội và

động viên, khuyến khích trẻ nói ra những ý tƣởng, cách thức giải quyết vấn đề của

nhóm… giúp trẻ nắm rõ các cách hợp tác và quan trọng hơn là vận dụng linh hoạt

vào các tình huống cụ thể. Ngoài ra, KN đánh giá của trẻ cũng sẽ đƣợc cải thiện.

Thứ tư,ở trẻ 4-5 tuổi, qua khảo sát cho thấy KNHT của trẻ gái tốt hơn trẻ trai.

Giáo viên cần tạo nhiều cơ hội cho trẻ đƣợc bộc lộ nhiều hơn để rèn luyện sự tự tin,

mạnh dạn trong giao tiếp và hành động.

128

4.2.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau

thực nghiệm

Sau quá trình thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4 - 5 tuổi,

chúng tôi khảo sát kết quả giáo dục KNHT thông qua các tiêu chí ở cả hai

nhóm ĐC và TN. Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 4.5 và biểu đồ 4.3.

Bảng 4.5. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm

(theo tiêu chí)

Tiêu chí Lớp ∑TC TC 1 TC2 TC3 TC4

2.28 1.98 1.79 1.56 Thực nghiệm 7.61

1.62 1.25 1.48 1.35 Đối chứng 5.70

0.66 0.73 0.31 0.21 1.91 Chênh lệch

Biểu đồ 4.3: Kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi sau thực nghiệm

theo tiêu chí

Kết quả sau thực nghiệm, có thể thấy:

- Kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ trẻ nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm đa đạt

mức cao - 2.28 điểm, nhóm đối chứng đạt 1.62 điểm thấp hơn nhóm thực nghiệm

0.66 điểm. Trẻ nhóm thực nghiệm có biểu hiện ở kỹ năng này tốt hơn hẳn so với

129

nhóm đối chứng, cụ thể: nhóm đối chứng khi tổ chức các hoạt động nhóm, trẻ

này thƣờng không thỏa thuận với bạn mà làm theo ý thích của bản thân, còn lúng

túng khi xác định các phần việc cụ thể giữa các thành viên…Với một số nhiệm

vụ cần sự phân công rõ ràng với nhau nhƣ “Vệ sinh và sắp xếp các góc chơi”, trẻ

tỏ ra rất hứng thú, nhanh nhẹn bắt tay vào công việc nhƣng không chủ động trao

đổi với bạn nên kết quả là các thành viên tập trung vào góc chơi mình thích nhƣ

góc chăm sóc thiên nhiên mà lơ là vệ sinh cho các góc chơi khác. Ở nhóm thực

nghiệm, nhiều trẻ đã biết phân chia công việc cho nhau,nhiều khi còn biết chú ý

đến những thế mạnh của bạn để chủ động gợi ý bạn: “Bạn vẽ nhanh thì vẽ đi để

tớ làm chiếc nơ này cho” (hoạt động làm bƣu thiếp tặng mẹ).

- Kĩ năng phối hợp hỗ trợ ở nhóm đối chứng sau thực nghiệm ở mức yếu 1.25

điểm, nhóm thực nghiệm ở mức tốt đạt 1,98 điểm cao hơn so với nhóm đối chứng

0.73 điểm. Ở kĩ năng này, nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm, một số trẻ đã biết

phối hợp với bạn theo các cách khác nhau nhƣ: tự cá nhân hoàn thành phần việc của

mình để gộp vào kết quả chung của nhóm, hay nhận biết đƣợc mình tham gia vào

công đoạn nào của nhiệm vụ, hoặc cùng hỗ trợ lẫn nhau trong từng thao tác thì mới

cho kết quả tốt nhất. Trong quá trình tác động biện pháp, thời gian đầu, nhiều trẻ còn

lúng túng ở KN phối hợp hỗ trợ với bạn. Nhƣng sau một thời gian luyện tập, một số

trẻ đã biết phối hợp tích cực hơn, không tranh giành mà biết chờ đợi đến lƣợt mình

với cách hợp tác nối tiếp, biết theo dõi, góp ý cho bạn khi quan sát bạn thực

hiện…Với hoạt động “Gói quà sinh nhật”, một số nhóm trẻ rất tập trung và cố gắng

vì các thành viên khi phối hợp với nhau cần có sự khéo léo trong các thao tác: giữ

hộp, thắt nơ, dán băng dính…

- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc nhóm TN đạt kết quả tƣơng đối tốt (1.79 điểm),

nhóm đối chứng ở mức dƣới trung bình (1.48 điểm), chênh lệch giữa nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng là 0.31 điểm. Trẻ nhóm đối chứng vẫn thƣờng tỏ ra thờ ơ

với với nhiệm vụ của nhóm, ít biểu lộ thái độ vui vẻ với các bạn khi cùng tham gia

hoạt động, dễ gắt gỏng bạn khi không vừa ý, thƣờng tranh giành làm những gì mình

thích và dễ nản chí khi gặp khó khăn (Hoạt động: Cô Tấm nhặt thóc, làm lịch

130

tuần…). Nhóm thực nghiệm nhƣng sau thực nghiệm trẻ đã hòa đồng hơn, biết cố

gắng để cùng nhóm hoàn thành công việc chung.

- Kĩ năng đánh giá nhóm TN đạt mức trung bình- 1,56 điểm, trong khi nhóm

đối chứng sau thực nghiệm vẫn ở mức yếu chỉ đạt 1.35 điểm thấp hơn nhóm thực

nghiệm 0.21 điểm. Đây là kĩ năng có điểm chênh lệch giữa nhóm ĐC và TN thấp

nhất so với các kĩ năng khác vì sự đánh giá cụ thể, chính xác là một yêu cầu nhiều lúc

trẻ còn gặp khó khăn ở giai đoạn 4-5 tuổi. Sau thực nghiệm, nhiều trẻ ở nhóm thực

nghiệm đã mạnh dạn và biết cách đánh giá hơn về sự tham gia của cá nhân cũng nhƣ

các thành viên khác. Ở nhóm đối chứng, khi hỏi là “cả nhóm con đã hoàn thành

nhiệm vụ chƣa? Bạn nào đã làm tốt công việc của mình” thì trẻ thƣờng nhận xét

không chính xác hoặc nhiều khi không biết phần việc nào còn dở dang hay làm

không đúng yêu cầu của cô. Điều đó là do trẻ thƣờng không tập trung ghi nhớ nhiệm

vụ đƣợc giao và ít đƣợc luyện tập về KN đánh giá.

- Tổng các kĩ năng (KNHT) của trẻ ở nhóm TN cao hẳn so với nhóm ĐC

(chênh lệch là 1,91).

Nhƣ vậy, qua phân tích kết quả sau thực nghiệm, KNHT của trẻ ở nhóm

thực nghiệm cao hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng cả ở các kĩ năng thành phần

và tổng các kĩ năng (KNHT).

Bảng 4.6. KNHT của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo mức độ)

Nhóm Mức độ

KNHT tốt Có KNHT Chưa có KNHT

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lƣợng lƣợng lƣợng

Thực nghiệm 20 33.33% 29 48.33% 11 18.33%

Đối chứng 3 5% 19 31.67% 38 68.33%

131

Biểu đồ 4.4. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau

thực nghiệm (theo mức độ)

Qua bảng 4.6 và biểu đồ 4.5 có thể thấy: Nhóm thực nghiệm có kỹ năng

hợp tác tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng, thể hiện ở số lƣợng và tỉ lệ trẻ mức

độ “Kĩ năng hợp tác tốt” và “Có KNHT” chủ yếu ở nhóm thực nghiệm, trong khi

đó số trẻ và tỉ lệ trẻ “Chƣa có KNHT” chiếm phần lớn ở nhóm trẻ đối chứng, cụ

thể: Trẻ mức độ “KNHT tốt” ở nhóm thực nghiệm là 20 trẻ, chiếm tỉ lệ 33,33%,

trong khi nhóm đối chứng là 3 trẻ, chiếm 5%; trẻ mức độ “Có KNHT”, nhóm

thực nghiệm là 29 trẻ (48,33%), nhóm đối chứng là 19 trẻ (31,67%); Trẻ mức độ

“Chƣa có KNHT” ở nhóm thực nghiệm chỉ có 11 trẻ, chiếm 18.33%, trong khi

đó ở nhóm đối chứng là 38 trẻ và chiếm tới 68,33%.

Để thấy đƣợc sự khác biệt của nhóm ĐC trƣớc và sau thực nghiệm, chúng

tôi tiến hành tính các giá trị để so sánh. Kết quả:

132

Bảng 4.7. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN, trước và sau thực nghiệm

Tiêu chí ∑TC Thời gian TC1 TC2 TC3 TC4

Trƣớc TN 1.53 1.29 1.22 1.11 5.15

Sau TN 2.28 1.98 1.79 1.56 7.61

Chênh lệch 0.75 0.69 0.57 0.45 2.46

Biểu đồ 4.5. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN

trước và sau thực nghiệm

Bảng 4.7 và biểu đồ 4.6 cho thấy:

- KNHT của Nhóm TN đã có sự chuyển biến rõ nét giữa trƣớc và sau

thực nghiệm: Tổng điểm các tiêu chí trƣớc TN là 5.15, sau TN đã tăng lên

7.61 (chênh lệch 2.46). Điều này là do: sau thực nghiệm, tỉ lệ trẻ chủ yếu đạt

đƣợc ở hai mức độ là “Có KNHT” và “KNHT tốt”.Có thể thấy, trẻ đã có

những biểu hiện tích cực hơn về mối quan hệ với bạn cũng nhƣ kĩ năng tƣơng

tác trong nhóm chơi: Trẻ mạnh dạn trao đổi, thỏa thuận với bạn, biết đƣa ra

những ý kiến của mình, thực hiện đúng nhiệm vụ đƣợc phân công và có sự

phối hợp với bạn. Một số trẻ đã linh hoạt vận dụng các cách thức hợp tác khác

nhau tùy vào từng nhiệm vụ.

133

- Các kĩ năng thành phần của trẻ trong quá trình hợp tác cũng có sự

chuyển biến sau thực nghiệm. Thay đổi rõ nét nhất là kĩ năng tiếp nhận nhiệm

vụ. Với trẻ 4-5 tuổi, đây không phải là kĩ năng khó, tuy nhiên trẻ chƣa có

nhiều cơ hội để rèn luyện vì thế trƣớc thực nghiệm nhiều trẻ còn rụt rè, ngại

thể hiện ý kiến nên ít có sự phân công thỏa thuận trong nhóm trẻ trƣớc khi

tiến hành hoạt động. KN phối hợp hỗ trợ là kĩ năng đòi hỏi trẻ thực sự chủ

động và linh hoạt trong việc tƣơng tác với bạn nhƣng sau thực nghiệm đã có

sự phát triển hơn. Ngoài các hành vi phối hợp với bạn rõ nét hơn thì trẻ đã

biết tạo không khí khẩn trƣơng, hào hứng, cố gắng…bằng sự quan tâm đến

bạn, khích lệ, hối thúc, nhắc nhở khi thấy bạn làm sai…KN kiểm soát cảm

xúc đã thể hiện khá tốt, trẻ biết duy trì thái độ vui vẻ, thiện chí với bạn: nói

nhẹ nhàng với bạn hơn, ít bực bội tức giận khi không vừa ý…KN đánh giá đã

có sự thay đổi nhƣng chƣa nhiều, trẻ cần có quá trình rèn luyện nhiều hơn để

chủ động trong việc nhận xét cũng nhƣ đánh giá đúng về kết quả hoạt động

của nhóm .

Bảng 4.8. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng

trước và sau thực nghiệm

Tiêu chí Thời gian ∑TC TC3 TC4 TC1 TC2

1.32 1.13 5.04 Trƣớc TN 1.5 1.09

1.33 1.35 5.77 Sau TN 1.62 1.48

0.01 0.22 0.73 Chênh lệch 0.12 0.39

134

Biểu đồ 4.6. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng

trước và sau thực nghiệm

Bảng 4.8 và biểu đồ 4.7 cho thấy:

- KNHT của nhóm đối chứng trƣớc và sau thực nghiệm ít có sự thay đổi:

trƣớc thực nghiệm là 5.04, sau TN là 5.77 (chênh lệch 0.73). Ở nhóm nay, sau

thực nghiệm vẫn còn nhiều trẻ ở mức KNHT chƣa tốt. Nội dung hoạt động ngày

càng đƣợc mở rộng, có nhiều nhiệm vụ khó khăn hơn, mặc dù trẻ thích chơi theo

nhóm nhƣng khi bƣớc vào hoạt động, nhiều nhóm trẻ không có sự phân công,

thỏa thuận các phần việc. Một số trẻ tự chọn công việc mình thích và khi gặp

khó khăn mới đề nghị bạn giúp đỡ…Vì thế, một điều thƣờng bắt gặp là trẻ dễ bỏ

cuộc và dễ rời khỏi nhóm chơi, có những trẻ thực hiện đƣợc một lúc sau thì

không nhớ rõ về nhiệm vụ của nhóm mình…

- Các kĩ năng thành phần của trẻ còn hạn chế, trẻ 4-5 tuổi dễ dàng nắm bắt

yêu cầu mà cô giao nhƣng về kĩ năng trao đổi, thƣơng lƣợng thì vẫn mờ nhạt, vì

thế trẻ nhanh nhớ và nhanh quên hoặc nhớ không đầy đủ mục tiêu của nhóm. Về

KN phối hợp hỗ trợ, trẻ đã có một số biểu hiện nhƣ: thích tham gia nhóm với

bạn, sẵn sàng làm một việc gì đó cùng bạn, biết hỏi han, nhờ đến sự giúp đỡ của

bạn…nhƣng trẻ vẫn ít chú ý đến hành động của các thành viên khi thực hiện

nhiệm vụ chung. Và do ít có sự bàn bạc thống nhất trƣớc khi hoạt động, nên sự

tƣơng tác của trẻ nhiều khi không phù hợp hoặc vô tình cản trở hoạt động của

135

nhóm: có hành động chen ngang khi bạn đang làm, bỏ dở chừng việc của mình

để tranh làm phần việc của bạn…

* So sánh KNHT của trẻ trƣớc và sau TN, qua bảng 4.7, 4.8 và biểu đồ 4.6,

4.7 cho thấy sự khác biệt của nhóm ĐC và TN trƣớc và sau thực nghiệm:

- Về KNHT của trẻ, trƣớc thực nghiệm, nhóm ĐC đạt 5.04 điểm, ở nhóm

TN là 5.25 điểm cao hơn nhóm thực nghiệm là 0.11 điểm, đây là mức chênh lệch

không đáng kể, có thể xem KNHT ở 2 nhóm trƣớc thực nghiệm là tƣơng đƣơng

nhau. Nhƣng sau thực nghiệm, lớp TN đã có sự thay đổi rõ nét, điểm số đạt 7.61

cao hơn nhiều so với lớp ĐC (5.77 điểm), cao hơn 1.84 điểm.

- Về các kĩ năng thành phần của KNHT, 4 kĩ năng (tiếp nhận nhiệm vụ,

phối hợp, kiểm soát cảm xúc, đánh giá) của lớp ĐC sau thực nghiệm, có mức

tăng so với trƣớc thực nghiệm lần lƣợt là 0.12, 0.39, 0.01 và 0.22, đây là mức

tăng không đáng kể, không rõ nét. Trong khi đó các kĩ năng thành phần của lớp

TN đều có chuyển biến rõ nét giữa trƣớc và sau thực nghiệm, biểu hiện:

+ Thay đổi nhiều nhất là kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ, sau thực nghiệm đã

đạt mức cao 2.28 điểm (chênh lệch so với trƣớc thực nghiệm là 0,66 điểm), trẻ 4-

5 tuổi đã có thể nắm bắt nhanh sự hƣớng dẫn của giáo viên về cách thức phân

công nhiệm vụ, nhƣờng nhịn, thƣơng lƣợng với nhau cũng nhƣ chủ động nhận

nhiệm vụ theo ý thích của mình.

+ Sự khác biệt rõ nét tiếp theo là KN phối hợp hỗ trợ đạt mức cao, đạt 1.98

điểm cao hơn so với trƣớc thực nghiệm 0.69 điểm (cao hơn KNPH của lớp ĐC

sau TN 0,5 điểm). Với thời gian thực nghiệm khá dài, đã có thể giúp trẻ có

những cải thiện tốt về sự phối hợp với nhau trong quá trình tham gia cùng bạn.

Trẻ đã hình dung đƣợc các bƣớc trong những cách thức hợp tác từ dễ đến khó và

tuân thủ chặt chẽ hơn về nhiệm vụ của từng cá nhân. Ngay khi chuẩn bị thực

hiện nhiệm vụ, trẻ đã khác trƣớc là biết thảo luận về cách phối hợp tƣơng ứng

với việc phân công công việc cho từng thành viên.

+ KN kiểm soát cảm xúc của trẻ cũng có sự chuyển biến tốt: Trƣớc thực

nghiệm, ở lớp TN kĩ năng này xếp vào mức yếu (1.22 điểm) nhƣng sau thực

136

nghiệm là 1.78 điểm, tăng lên 0.57 điểm. Với việc tổ chức nhiều trò chơi đa dạng

theo hình thức ghép nhóm đã kích thích hứng thú tham gia cùng nhau, tăng thêm

niềm vui cho trẻ khi đƣợc tƣơng trợ lẫn nhau, vƣợt qua những thử thách trong

nhiệm vụ chơi. Dần dần, trẻ đã biết nhƣờng nhịn nhau hơn, những xung đột đƣợc

hạn chế vì trẻ nhận thức rằng nếu không đoàn kết thì cả nhóm sẽ không thực hiện

đƣợc những yêu cầu cần sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động.

+ Sau thực nghiệm, kĩ năng đánh giá đã có sự chuyển biến nhƣng chƣa thực

sự rõ nét. Trƣớc thực nghiệm là 1.11 điểm ở mức yếu, sau thực nghiệm đạt mức

trung bình 1.56 điểm. Đây là kĩ năng đòi hỏi thêm nhiều thời gian vì trẻ 4-5 tuổi

vẫn bị chi phối bởi nhận thức cảm tính nên thƣờng trẻ đánh giá bạn theo tình

cảm riêng của mình. Ngoài ra, trẻ diễn đạt còn hạn chế nên khi đi vào những

nhận xét chi tiết một số trẻ vẫn lúng túng. Nhiều trẻ đánh giá kết quả hoạt động

một cách chung chung và thƣờng dành lời khen cho nhóm mình là nhóm đã hoàn

thành nhiệm vụ rất tốt trong khi vẫn còn dở dang hoặc chƣa thật sự tốt.

- Phân tích kết quả thực nghiệm qua nghiên cứu trường hợp điển hình

Qua quá trình tiến hành thực nghiệm và quan sát sự thay đổi trƣớc và sau

trên mỗi trẻ, chúng tôi thấy, có sự chuyển biến rõ rệt ở nhiều trẻ về KNHT. Dƣới

đây là ví dụ về hai trƣờng hợp điển hình mà chúng tôi đã thu thập thông tin trong

quá trình quan sát kết hợp đàm thoại với trẻ.

Trường hợp 1:

* Thông tin chung về trẻ NMT

- Giới tính: Trẻ gái

- Hoàn cảnh gia đình: Bé là con thứ 2 trong một gia đình cán bộ sống tại

phƣờng Nam Hà, Thành phố Hà Tĩnh. Kinh tế gia đình ổn định, bố mẹ là thành

phần trí thức nên bé đƣợc quan tâm chăm sóc tốt.

- Một số đặc điểm ở trẻ

MT là 1 trẻ gái ít nói, nhút nhát, thƣờng nũng nịu và quấn quýt mẹ. Khi trao

đổi với giáo viên chúng tôi mới biết rằng là đầu năm học 4 tuổi cháu đƣợc

chuyển từ một trƣờng khác vì phụ huynh của bé thấy lớp học quá đông và trẻ

137

không muốn đến trƣờng. Trong hai tuần đầu tiên đi học …vẫn mè nheo với mẹ

khi đến lớp hay khi ra về. Ở nhà trẻ đƣợc cả gia đình quan tâm, yêu thƣơng,

chiều chuộng nên lúc nào MT cũng thủ thỉ nhẹ nhàng, rất nữ tính.

* Biểu hiện của trẻ trƣớc thực nghiệm

KNHT của bé đạt 6.0 điểm (ở mức có KNHT), trong đó: kĩ năng tiếp nhận

nhiệm vụ đạt 1,5 điểm, KN phối hợp hỗ trợ đạt 1.5 điểm, KN kiểm soát cảm xúc

đạt 2,0 điểm, KN đánh giá kết quả đạt 1,0 điểm.

Khi tổ chức một số hoạt động để khảo sát thực trạng KNHT của trẻ, MT đã

gây chú ý cho chúng tôi bởi sự e dè và nhẹ nhàng, ít nói của trẻ. Trẻ biết tập

trung lắng nghe yêu cầu của cô nhƣng hoàn toàn phụ thuộc vào sự phân công

nhóm của giáo viên hoặc bạn kéo vào nhóm. Xuyên suốt hoạt động, MT thƣờng

không trao đổi qua lại với các bạn, trạng thái cảm xúc qua nét mặt cũng không

bộc lộ nhiều, chủ yếu là lẳng lặng thực hiện phần việc của mình. Khi đƣợc cô hỏi

“nhóm con làm gì thế”? còn con thì làm gì?” thì trẻ trả lời đúng mục tiêu của

nhóm mình cũng nhƣ những gì mà trẻ đang tiến hành, mặc dù câu trả lời của trẻ

khá nhỏ và không thể hiện sự hào hứng.

* Biểu hiện của trẻ trong quá trình thực nghiệm

Trong quá trình áp dụng các biện pháp, chúng tôi đã định hƣớng, nhắc nhở

giáo viên luôn quan tâm đến những biểu cảm của trẻ để kịp thời trò chuyện,

khích lệ, khen ngợi … để trẻ cảm nhận cô là ngƣời gần gũi và dễ dàng chia sẻ.

Dần dần, với nhiều hoạt động tạo nhiều cơ hội cho trẻ thân thiện, hòa đồng, tham

gia nhóm cùng bạn thì trẻ đã thể hiện sự hào hứng, niềm vui một cách rõ nét.

Đặc biệt, KNHT của trẻ đã có sự thay đổi rõ nét:

Sau thực nghiệm, MT đã đạt tổng điểm KNHT khá cao, 10/12 điểm ở mức

hợp tác tốt; điểm các kĩ năng thành phần tăng lên đáng kể: kĩ năng tiếp nhận

nhiệm vụ đạt 3/3 điểm, tăng 1,5 điểm so với trƣớc thực nghiệm; KN phối hợp hỗ

trợ đạt 3/3 điểm tăng 1,5 điểm so với trƣớc thực nghiệm; KN kiểm soát cảm xúc

đạt 2,0 điểm, KN đánh giá kết quả đạt 2,0 điểm, tăng 1 điểm so với trƣớc TN.

138

Trẻ đã trao đổi cùng bạn, chủ động nhận phần việc theo ý thích của mình,

thỉnh thoảng lại chú ý tiến độ thực hiện nhiệm vụ của các thành viên và giục các

bạn làm nhanh lên khi nghe cô thông báo gần hết thời gian. Trong quá trình hoạt

động, biết nhƣờng bạn khi bạn cần bút mình đang vẽ, biết yêu cầu bạn giúp mình

với những nhiệm vụ cần sự hỗ trợ nhƣ cắt cuống hoa để cắm, giữ chiếc hộp để

buộc nơ… Nhìn chung, chúng tôi đã thấy trẻ đã tự tin hơn nhiều và kể cả trong

lúc vui chơi tự do ở sân, MT cũng thích kết bạn để cùng chơi xích đu, đuổi bắt

nhau và trẻ đã vui cƣời rất thoải mái khi bên cạnh bạn bè nhƣ vậy.

Trường hợp 2:

* Thông tin chung về trẻ PNP

- Giới tính: Trẻ trai

- Hoàn cảnh gia đình: Bé là con thứ 1 trong một gia đình làm nghề tự do tại

huyện Cẩm Xuyên(lân cận Thành phố Hà Tĩnh). Kinh tế gia đình ở mức trung

bình, bố mẹ bận rộn với công việc nhƣng vẫn quan tâm đến sự phát triển của con.

- Một số đặc điểm ở trẻ

NP là một trẻ trai hiếu động, thích đi học, thân thiện với cô giáo và các

bạn. Con mạnh dạn nói ra những mong muốn và ý kiến của mình, thích khẳng

định bản thân. Ở nhà hay đến lớp, NP đều thích đƣợc giúp đỡ mọi ngƣời,

tham gia các hoạt động, nhƣng con thƣờng không kiên trì, dễ mất tập trung và

bỏ dở công việc.

* Biểu hiện của trẻ trƣớc thực nghiệm

KNHT của bé đạt 5.0 điểm (ở mức không hợp tác), các kĩ năng thành

phần đạt mức thấp: kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ đạt 1,0 điểm, KN phối hợp hỗ

trợ đạt 1,0 điểm, KN kiểm soát cảm xúc đạt 2,0 điểm, KN đánh giá kết quả

đạt 1,0 điểm.

Quan sát trƣớc thực nghiệm ở một số hoạt động của trẻ, chúng tôi thấy trẻ

có những biểu hiện tích cực về sự hợp tác nhƣ: hòa đồng với bạn, thi thoảng biết

thúc giục động viên bạn nhƣng NP thƣờng không tập trung lắng nghe hết những

yêu cầu của cô.

139

Khi tự kết nhóm xong hoặc đƣợc cô phân nhóm thì NP đã biết động viên

các thành viên bắt tay ngay vào nhiệm vụ nhƣng chƣa biết cách trao đổi, thƣơng

lƣợng các phần việc nên có khi tranh nhau với bạn. Ví dụ, với công việc sắp xếp

lau dọn góc chơi, NP thích đƣợc cầm khăn để lau giá kệ, trong khi đó một bạn

khác đã đảm nhận, NP không nói nhẹ nhàng với bạn mà liền giật ngay khăn từ

tay bạn, nhƣng đƣợc một khoảng thời gian ngắn sau, dù còn lau dở dang nhƣng

NP đã chạy sang nhóm khác xem các bạn đang làm gì? NP thƣờng không kiên

trì, say sƣa với nhiệm vụ của mình và công việc chung của nhóm, sự phối hợp

cũng hạn chế.

* Biểu hiện của trẻ trong quá trình thực nghiệm

Trong quá trình thực nghiệm, trẻ đã có sự tiến bộ dần… Biểu hiện tích cực

nhanh chóng dễ nhận ra ở trẻ là chú ý hơn khi giáo viên đƣa ra yêu cầu nên nắm

rõ đƣợc mục tiêu của nhóm. Trẻ đã biết tham gia trao đổi cùng bạn và chủ động

nhận phần việc cho mình. Có lúc trẻ còn can thiệp khi các thành viên tự phân

công nhau: “M.A xới đất đi, để Q.A lấy nƣớc cho” NP thích thú khi đƣợc cô

giao khích lệ và muốn thể hiện mình là một nhóm trƣởng. Trẻ đã nhƣờng nhịn,

chia sẻ khó khăn và phối hợp với bạn: với công việc trồng rau, NP biết chờ đợi

bạn xới đất tạo chỗ trống rồi mới đƣa cây cho bạn, tƣới một ít nƣớc vào phần đất

trồng… Kết thúc hoạt động, KN đánh giá của trẻ đã tốt hơn, NP nhận xét mạnh

dạn sự tham gia của các thành viên và của mình, nói lên đƣợc điều gì mình thích

khi hợp tác với bạn.

KNHT của NP sau thực nghiệm đã đạt 10 điểm, tăng 5 điểm so với trƣớc

thực nghiệm, trong đó: kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ đạt 3/3 điểm tăng 2,0 điểm;

KN phối hợp hỗ trợ đạt 3/3 điểm, tăng 2,0 điểm; KN kiểm soát cảm xúc đạt 2,0

điểm; KN đánh giá kết quả đạt 2,0 điểm tăng 1,0 điểm so với trƣớc thực nghiệm.

Nhƣ vậy hai trƣờng hợp trên cho thấy, việc sử dụng các biện pháp với

những hoạt động giáo dục KNHT đa dạng đã tác động tích cực đến MT và NP vì

thế KNHT của trẻ đã phát triển tốt hơn.

140

4.2.3. So sánh kĩ năng hợp tác của trẻ lớp thực nghiệm trước và sau thực

nghiệm theo khu vực và giới tính

Bảng 4.9. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở lớp TN (theo khu vực)

Tiêu chí ∑TC Khu vực Thời gian

Nội thành

Ngoại thành

TNN STN Chênh lệch TNN STN Chênh lệch TC1 1.65 2.55 0.9 1.42 2.02 0.6 TC2 1.32 2.07 0.75 1.07 1.68 0.61 TC3 1.30 1.85 0.55 1.27 1.73 0.46 TC4 1.15 1.68 0.53 1.42 1.63 0.21 5.42 8.15 2.73 5.18 7.06 1.88

Sau thực nghiệm, KNHT của tất cả trẻ đều phát triển cao hơn so với

trƣớc thực nghiệm. Kết quả này một lần nữa đã khẳng định những tác động

giáo dục của chúng tôi là phù hợp vì đã tính đến những điều kiện riêng cho

từng nhóm trẻ.

- KNHT của trẻ ngoại thành và nội thành có sự chênh lệch nhau. Trƣớc

thực nghiệm, trẻ nội thành có điểm trung bình là 5.42 và trẻ ngoại thành 5.18

điểm. Sau thực nghiệm trẻ nội thành vẫn đạt điểm cao hơn trẻ ngoại thành (Trẻ

nội thành đạt 8.15 điểm, trẻ ngoại thành đạt 7.06 điểm)

- Các KN thành phần của trẻ nội thành đều cao hơn ở trẻ ngoại thành trƣớc

và sau thực nghiệm. Sau thực nghiệm, hai kĩ năng mà trẻ nội thành có điểm cao

hơn rõ nét so với trẻ ngoại thành là kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ (chênh lệch điểm

0,53) và KN phối hợp hỗ trợ chênh lệch 0,39 điểm). Sở dĩ có kết quả đó là vì trẻ

nội thành có sự mạnh dạn hơn nên có sự chủ động hơn trong việc trao đổi và

thƣơng lƣợng nhiệm vụ. Và khi đƣa ra những đánh giá sau khi hoạt động, nhiều

trẻ nội thành tự tin hơn, nhận xét nhiều hơn so với trẻ ngoại thành.

Về môi trƣờng xã hội của Hà Tĩnh, có sự khác biệt về việc đầu tƣ chăm sóc

con cái ở khu vực nội thành và ngoại thành. Nội thành tập trung khá nhiều gia

đình có kinh tế ổn định, bố mẹ rất quan tâm về môi trƣờng, cơ sở vật chất ở

141

mầm non cũng nhƣ việc nuôi dạy trẻ hàng ngày ở nhà và trƣờng học. Trẻ nội

thành đƣợc bố mẹ thƣờng xuyên cho trải nghiệm các hoạt động cộng đồng nhƣ

vui chơi công viên, lễ hội đƣờng phố, các cuộc thi về trẻ em…Trẻ đƣợc tiếp xúc

nhiều với phƣơng tiện công nghệ, các hình thức giải trí nhƣ hiệu sách, siêu thị…

Với trình độ dân trí và mức sống ngày càng cao, các mầm non ngoại thành

cũng đã tạo đƣợc môi trƣờng giáo dục khá tốt cho trẻ, tuy nhiên sự đầu tƣ, quan

tâm của các gia đình chƣa đồng đều so với các trƣờng nội thành. Trƣờng mầm

non Cẩm Bình nằm trong khu vực lân cận thành phố (cách trung tâm thành phố

10 km), là một trƣờng có chất lƣợng tốt của huyện Cẩm Xuyên. Đội ngũ giáo

viên có nhiều kinh nghiệm nhƣng họ vẫn chƣa sáng tạo, linh hoạt với các kế

hoạch dạy trẻ, chƣa có nhiều các hoạt động trải nghiệm vì thế một số trẻ ở nhóm

mà chúng tôi tiến hành thực nghiệm, ban đầu còn tỏ ra nhút nhát, ngại chia sẻ ý

kiến. Sau một thời gian áp dụng các biện pháp, KNHT của trẻ đã có sự tiến bộ

hơn, tuy nhiên vẫn thấp hơn so với trẻ nội thành.

Để kiểm nghiệm sự khác biệt về hiệu quả giáo dục KNHT cho trẻ ở lớp TN

trƣớc và sau thực nghiệm, chúng tôi phân tích kết quả ở bảng 4.10.

Bảng 4.10. Phân tích chung kết quả KNHT của trẻ lớp thực nghiệm trước và sau

thực nghiệm

Số quan Điểm Độ lệch Yếu Trung Hệ số biến

sát (n) TB chuẩn vị vị thiên

Kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ Kĩ năng phối hợp, hỗ trợ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc Kĩ năng đánh giá Tổng kĩ năng (KNHT) 60 60 60 60 60 60 60 60 60 60 Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN 0.47 0.48 0.49 0.64 0.51 0.63 0.37 0.68 1.19 1.98 2.00 1.50 2.00 2.00 1.00 1.00 2.00 2.00 1.00 1.00 2.00 2.00 1.00 1.00 1.00 1.50 4.50 4.50 5.50 7.25 0.31 0.21 0.38 0.32 0.42 0.35 0.33 0.44 0.26 0.23

1.53 2.28 1.29 1.98 1.22 1.79 1.11 1.56 5.15 7.61

142

Bảng 4.10. cho thấy sự khác biệt của lớp TN trƣớc và sau thực nghiệm:

+ Điểm TB (Mean) của trẻ ở lớp TN sau thực nghiệm cao hơn trƣớc thực

nghiệm (trƣớc TN 5.15, sau TN 7.61).

+ Yếu vị (Mode): Điểm xuất hiện nhiều nhất của lớp TN trƣớc thực nghiệm

chủ yếu là điểm 1 nhƣng sau thực nghiệm, ở hai kĩ năng là KN phối hợp hỗ trợ

và kiểm soát cảm xúc, điểm tăng lên 2.

+ Hệ số biến thiên (CV) của lớp TN sau thực nghiệm thấp hơn trƣớc thực

nghiệm. Điều đó thể hiện lớp TN sau thực nghiệm có sự ổn định hơn trƣớc

thực nghiệm.

Từ đó, cho thấy kết quả của nhóm TN sau thực nghiệm cao hơn nhóm TN

trƣớc thực nghiệm, điều này chứng tỏ KNHT của lớp TN sau thực nghiệm cao

hơn lớp TN trƣớc thực nghiệm.

- Sau thực nghiệm, chúng tôi đã thấy những biểu hiện rõ nét về KNHT của

trẻ thể hiện ở những kĩ năng thành phần nhƣ sau:

+ Về kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ: Trẻ đã tập trung hơn khi cô đƣa ra nhiệm vụ

cho nhóm cần phải hoàn thành. Sau khi nắm đƣợc yêu cầu, trẻ đã biết hối thúc nhau

nhanh chóng bắt tay vào hoạt động và mạnh dạn trao đổi với nhau. Có nhiều trẻ đã

chủ động tự nhận phần việc của mình, tất nhiên không tránh khỏi là nhiều thành

viên đều muốn làm một thao tác nào đó nhƣng đã ít sự tranh giành hơn so với trƣớc

thực nghiệm. Một số trẻ thể hiện tích cực tham gia quá trình trao đổi và phân công

nhiệm vụ. Đặc biệt khi đƣợc giáo viên giao là nhóm trƣởng thì nhiều bạn tỏ ra phấn

khích và chững chạc hẳn, thể hiện ngay việc phân công cho các thành viên khá rõ

ràng. Với hoạt động “Trang trí bàn tiệc sinh nhật”, trẻ đã hình dung đƣợc những

phần việc cụ thể để trao đổi với nhóm: ai sẽ cắm hoa? Ai sẽ trang trí bánh kem? Ai

sẽ xếp những hộp quà và bánh kẹo?…Trong quá trình giáo dục, giáo viên cần

thƣờng xuyên thay thế các nhóm trƣởng để các con đƣợc trải nghiệm những cảm

nhận, kinh nghiệm, trách nhiệm về vai trò của mình.

+ Kĩ năng phối hợp, hỗ trợ: Sự tiến bộ của trẻ rõ nét nhất là ở kĩ năng này

vì trẻ đƣợc trải nghiệm với các cách thức hợp tác khác nhau của những tình

143

huống, hoàn cảnh khác nhau. Trƣớc thực nghiệm, hoạt động nhóm của trẻ chủ

yếu là theo kiểu chơi cạnh nhau, sự phối hợp chặt chẽ còn rất mờ nhạt. Đặc biệt

với nhiệm vụ khó thì kĩ năng này của trẻ sẽ bộc lộ rõ những hạn chế. Ví dụ, với

nhiệm vụ trồng cây, nếu không có sự trao đổi phân công để vừa là giúp các thành

viên hình dung các công đoạn của công việc vừa là để mỗi cá nhân nhận một

phần việc cụ thể thì rất dễ xảy ra lộn xộn và không hoàn thành đƣợc nhiệm vụ.

Với trò chơi “đƣa nƣớc về nhà”, nếu trẻ không thống nhất với nhau nhƣ ai sẽ

chơi trƣớc… bàn bạc cách giữ thăng bằng làm sao để nƣớc không chảy ra trên

đƣờng vận chuyển về đích thì trò chơi này cũng khó thành công. Khi tạo không

khí thi đua giữa các nhóm với nhau thì tinh thần “đồng đội” của trẻ thể hiện rõ

nét: động viên, thúc giục, khẩn trƣơng hỗ trợ nhau…tìm kiếm đồ dùng cho bạn

(Tớ tìm cho bạn màu này rồi, nhanh lên)…

+ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: Trẻ hào hứng với các hoạt động nhóm, đặc biệt

với những trò chơi, những hoạt động khám phá với các vật liệu tự nhiên đa dạng,

mới mẻ. Trƣớc thực nghiệm, nhiều trẻ đã thể hiện thích thú khi đƣợc ghép nhóm

nhƣng khi giáo viên đƣa đến những nhiệm vụ cần nhiều sự phối hợp thì trẻ vẫn lơ

là, dễ bỏ dở chừng hoạt động…Một số trẻ nam dễ xảy ra xung đột với bạn nhƣ

tranh giành nhiệm vụ, đồ dùng, thích đƣợc cô chú ý khen ngợi nên nhiều lúc lấn át

bạn để thể hiện mà không coi đó là một hoạt động chung cùng nhau. Sau thực

nghiệm, khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ thể hiện tốt hơn: biết nhƣờng nhịn và

sẵn sàng chia sẻ, ít bực bội cáu bẳn lại với bạn…nhiều trẻ đã biết tạo không khí cho

nhóm nhƣ: “Tranh của ta đẹp nhất rồi”, “cố lên, cố lên”…

+ Kĩ năng đánh giá: Đây là kĩ năng mà trƣớc thực nghiệm nhiều trẻ lúng túng,

chỉ nhận xét đƣợc một vài câu đơn giản…Khi giáo viên hỏi “Bạn nào tích cực” thì

trẻ thƣờng nói theo cảm tính của mình và không giải thích đƣợc bạn mình hay cá

nhân đã làm đƣợc những gì? Cái gì làm tốt, vì sao? Cái gì còn chƣa làm tốt? Ở hoạt

động tiếp theo nên làm thế nào để đạt kết quả tốt hơn?...Sau thực nghiệm, trẻ đã

mạnh dạn, tự tin hơn và có thể chủ động nói ra những suy nghĩ của mình về hoạt

động nhóm: Con thấy bạn A làm chậm quá? Con nói bạn thực hiện theo cách này

144

nhƣng bạn không làm?...Trẻ đã biết nhận lỗi vì mình mà ảnh hƣởng kết quả của cả

nhóm. Dù có những nhiệm vụ, nhóm trẻ không hoàn thành nhƣng một số trẻ hiểu

đƣợc rằng: không đổ lỗi và vẫn luôn vui vẻ với bạn…Có thể nói KN đánh giá đã có

sự chuyển biến, tuy nhiên, những nhận xét của trẻ thƣờng vẫn cần sự gợi ý của cô

và một số trẻ vẫn thích khen ngƣời bạn mình thích chơi cùng dù có khi bạn đó hời

hợt với hoạt động.

Để kiểm định thực sự có sự khác nhau giữa nhóm TN trƣớc và sau thực

nghiệm, chúng tôi đã tiến hành kiểm định sự bằng nhau của hai phƣơng sai và

xem xét kết quả kiểm định t. (Phụ lục 5)

Với mức ý nghĩa quan sát 2 phía Sig. (2tailed)=0.000 < 0.05 có thể kết luận

rằng có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá KNHT của trẻ thông

qua 4 tiêu chí cụ thể cũng là bốn kĩ năng thành phần của KNHT.

Điều này cho thấy, sự phát triển của nhóm TN sau thực nghiệm cao hơn

trƣớc thực nghiệm, đã khẳng định tính phù hợp và hiệu quả của các hoạt động

đƣợc đề xuất. Để rõ hơn hiệu quả các hoạt động tác động vào trẻ lớp TN, chúng

tôi kiểm nghiệm kết quả của nhóm ĐC trƣớc và sau thực nghiệm.

Bảng 4.11. So sánh kĩ năng hợp tác giữa trẻ gái và trẻ trai lớp thực

nghiệm trước và sau thực nghiệm

∑TC Giới tính Tiêu chí Thời

gian TC1 TC2 TC3 TC4

TNN 1.46 1.17 1.17 4.94 1.14 Nam

STN 2.21 1.63 1.37 7.04 1.83

TNN 1.64 1.44 1.44 5.78 1.26 Nữ

STN 2.38 2.02 1.82 8.40 2.18

Chênh lệch Nam 0.18 0.27 0.27 0.84 0.12

STN với TTN Nữ 0.17 0.39 0.45 1.36 0.35

145

Biểu đồ 4.7. Chênh lệch về KNHT giữa trẻ nam và nữ lớp thực nghiệm

trƣớc và sau thực nghiệm

- So sánh giữa trẻ nam và trẻ nữ của nhóm TN, trƣớc và sau thực nghiệm có

thể thấy đều có sự chênh lệch. Trẻ nữ có biểu hiện trội hơn trẻ nam ở 4 kĩ năng

thành phần của KNHT. Sau khi áp dụng các biện pháp, ở nhóm thực nghiệm,

KNHT của trẻ nữ cao hơn so với trẻ nam (điểm trung bình của trẻ nam là 7.04,

trẻ nữ là 8.40).

Trong quá trình hoạt động, trẻ nam thƣờng ít trao đổi bàn bạc trƣớc khi

thực hiện nhiệm vụ và ít chú ý đến trình tự của các bƣớc khi giải quyết tình

huống. Ví dụ, với hoạt động “vệ sinh góc chơi”, có nhiều nhóm biểu hiện là:

thành viên nữ chủ động hơn so với bạn nam trong việc phân công, thỏa thuận ai

sẽ làm gì? Một số bạn nam rất dễ bực bội khi cùng nhau làm chung một phần

việc hoặc cùng thích một nhiệm vụ nào đó.

* Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm

- Sau thực nghiệm, KNHT của trẻ ở nhóm TN có sự chuyển biến rõ nét so

với nhóm đối chứng: KNHT của trẻ chủ yếu ở hai mức độ: “có KNHT” và

“KNHT tốt”, trong đó số trẻ có KNHT tốt chiếm 33.33% (so với trƣớc thực

146

nghiệm là 1.67%), trẻ chƣa có KNHT sau thực nghiệm giảm xuống còn 18.33%

(so với trƣớc thực nghiệm là 65%).

- Các kĩ năng thành phần của KNHT: KN tiếp nhận nhiệm vụ, KN phối hợp

hỗ trợ, KN kiểm soát cảm xúc, KN đánh giá sau thực nghiệm ở trẻ đều có sự

phát triển so với trƣớc trƣớc thực nghiệm (trƣớc TN, nhóm TN là 5.15 điểm và

sau TN tăng lên và đạt 7.61 điểm)

- KNHT của trẻ nữ đạt đƣợc tỉ lệ cao hơn trẻ nam, trẻ nội thành cao hơn trẻ

ngoại thành.

Nhƣ vậy, qua kết quả thực nghiệm và phân tích số liệu, có thể nói KNHT

của trẻ sau thực nghiệm đã có sự phát triển đáng kể. Trẻ đã có nhiều biểu hiện

tích cực trong quá trình tham gia với nhóm: nắm tốt hơn mục tiêu của nhóm,

mạnh dạn hơn khi thỏa thuận phân công lẫn nhau, biết đƣợc một số cách phối

hợp cơ bản để giải quyết nhiệm vụ, duy trì và tạo đƣợc không khí hợp tác trong

khi chơi...KNHT là kĩ năng xã hội nên trẻ cần có quá trình rèn luyện lâu dài để kĩ

năng của trẻ đƣợc hình thành và phát triển bền vững.

147

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Thực nghiệm đƣợc tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả các biện pháp giáo dục

KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non, qua đó chứng minh cho giả thuyết

khoa học của đề tài. Nội dung chƣơng trình thực nghiệm đƣợc xây dựng dựa trên

kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, bám sát chƣơng trình giáo dục mầm non,

đặc điểm của trẻ 4-5 tuổi và điều kiện giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non hiện nay.

Kết quả thực nghiệm cho thấy: Sau thực nghiệm, KNHT của trẻ mẫu giáo

4-5 tuổi đã phát triển tốt hơn so với trƣớc thực nghiệm và so với lớp đối chứng.

Các kết quả kiểm định độ tin cậy về hiệu quả của thực nghiệm của phƣơng pháp

thống kê toán học đều khẳng định điều này. So sánh giữa các KNHT thành phần

với nhau có thể thấy sự thay đổi rõ sau thực nghiệm là KN phối hợp hỗ trợ, KN

kiểm soát cảm xúc và KN đánh giá. Ở nhóm thực nghiệm, KNHT của trẻ nữ có

sự chuyển biến rõ hơn trẻ nam và KNHT của trẻ khu vực nội thành tăng hơn so

với trẻ khu vực ngoại thành.

Kết quả thực nghiệm đã khẳng định hiệu quả các biện pháp giáo dục KNHT

cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non: Các biện pháp giáo dục đã tác động thực sự

đến nhận thức, hành động, thái độ của trẻ trong hoạt động cùng nhau với bạn và

tạo ra sự chuyển biến tốt hơn về KNHT của trẻ nói chung và các kĩ năng thành

phần nói riêng. Kết quả xử lí số liệu cũng nhƣ các biểu hiện của trẻ đã quan sát

đƣợc cho thấy có sự tƣơng quan về những chuyển biến giữa các KN thành phần

với nhau.

Những tiến bộ của trẻ trong quá trình tham gia các hoạt động nhóm cùng với

bạn để giải quyết nhiệm vụ chung đã cho thấy sự nỗ lực đáng kể của trẻ nhƣ cố

gắng nhớ lại các cách thức hợp tác đã đƣợc hƣớng dẫn, kiềm chế cảm xúc khi có

xung đột...để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả ban đầu về KNHT mà trẻ 4-5

tuổi đã đạt đƣợc trong nghiên cứu này sẽ đặt nền tảng cho việc tiếp tục giáo dục

KNHT cho trẻ lứa tuổi sau ở trƣờng mầm non có hiệu quả hơn.

148

KẾT LUẬN

1. Kết luận

1.1. Hợp tác là giá trị xã hội cần thiết trong cuộc sống của con ngƣời nói

chung và trẻ mầm non nói riêng. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi biểu hiện năng

lực phối hợp hoạt động có kết quả của các thành viên trong nhóm trẻ dựa trên sự

tác động qua lại tích cực với nhau nhằm đạt đƣợc mục đích chung bằng cách lựa

chọn và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp

với điều kiện thực tế. KNHT bao gồm các kĩ năng thành phần: KN tiếp nhận

nhiệm vụ, KN phối hợp hỗ trợ, KN kiểm soát cảm xúc, KN đánh giá.

1.2. Giai đoạn 4-5 tuổi, trẻ đã có những điều kiện thuận lợi cho việc giáo

dục KNHT và điều này sẽ tạo ra những yếu tố tích cực cho việc giáo dục trẻ ở

giai đoạn kế tiếp. Quá trình phát triển KNHT của trẻ cần bắt đầu từ nhu cầu

muốn đƣợc chơi, hoạt động cùng nhau với bạn và những ngƣời gần gũi xung

quanh đến việc làm quen dần với các cách thức phối hợp làm việc nhóm từ dễ

đến khó nhƣ: phối hợp cá nhân; phối hợp luân phiên; phối hợp trực diện. Trong

quá trình tham gia, sự tự ý thức ngày càng phát triển, giúp trẻ dần dần kiểm soát

cảm xúc và hành vi để nhóm hợp tác tốt hơn, từ đó KNHT trở nên linh hoạt,

sáng tạo trong nhiều tình huống. Do vậy, việc cho trẻ trải nghiệm các hoạt động

hấp dẫn ở trƣờng mầm non (chơi, lao động) với các cách thức làm việc nhóm đa

dạng sẽ giúp quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi đạt hiệu quả.

1.3. Trong chƣơng trình GDMN, mục tiêu và nội dung đã đề cập đến

vấn đề giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi. Qua khảo sát thực trạng, cho thấy đa

số giáo viên xác định đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5

tuổi. Tuy nhiên, nhiều giáo viên chƣa hiểu đúng hoặc không đầy đủ, về KNHT,

chƣa chú trọng các biện pháp, hình thức tổ chức các hoạt động nhóm và việc

nắm vững, chú ý rèn luyện các kĩ năng thành phần cũng nhƣ các cách thức để

giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi còn hạn chế. Vì thế, KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5

tuổi ở một số trƣờng mầm non còn thấp.

149

1.4. Đề tài đã xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở

mầm non nhƣ: Xây dựng môi trƣờng giáo dục kích thích nhu cầu hoạt động cùng

nhau của trẻ; sử dụng các hoạt động ƣu thế ở trƣờng mầm non để rèn luyện

KNHT, khuyến khích trẻ vận dụng linh hoạt KNHT vào sinh hoạt hàng ngày ở

trƣờng mầm non. Các biện pháp có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau, đƣợc

thực hiện theo hƣớng tăng cƣờng trải nghiệm và qua đó trẻ lĩnh hội các cách

thức phối hợp, phù hợp với khả năng của lứa tuổi; đảm bảo cho trẻ dần dần có

thể vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.

1.5. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Sau thực nghiệm, KNHT của trẻ mẫu

giáo 4-5 tuổi đã có sự chuyển biến tích cực hơn so với trƣớc thực nghiệm và so

với lớp đối chứng. Các kĩ năng thành phần nhƣ kĩ năng KN phối hợp hỗ trợ, KN

kiểm soát cảm xúc và KN đánh giá đều có sự chênh lệch rõ nét giữa hai nhóm

thực nghiệm và đối chứng. KNHT của trẻ gái cao hơn trẻ trai, trẻ ngoại thành

thấp hơn trẻ nội thành. Các kết quả đó đã đƣợc kiểm định độ tin cậy của các

phƣơng pháp toán học thống kê theo phần mềm SPSS và khẳng định tính hiệu

quả của các biện pháp đƣợc đề xuất. Quá trình thực nghiệm đã thực sự có các tác

động phù hợp với trẻ, tạo sự chuyển biến tốt về nhận thức, hành động, thái độ để

KNHT của trẻ 4-5 tuổi càng ngày càng phát triển hơn đáp ứng những nhiệm vụ

khó khăn, đa dạng trong những giai đoạn tiếp theo.

2. Khuyến nghị

Để đảm bảo hiệu quả của việc triển khai các biện pháp giáo dục KNHT cho

trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non, cần quan tâm một số vấn đề sau đây:

2.1. Với các nhà quản lý cơ sở giáo dục mầm non

- Chú trọng hơn đến việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi, cần định hƣớng

xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng này giúp giáo viên triển khai thực hiện nội

dung chƣơng trình chăm sóc, giáo dục trẻ có hiệu quả.

- Tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng chuyên môn giáo viên về việc giáo dục

KNXH cho trẻ nói chung và KNHT nói riêng, để giáo viên nắm vững cách thức

về tổ chức hoạt động nhóm cho trẻ, biết đƣợc phƣơng pháp, cách đánh giá... các

hoạt động hợp tác của trẻ.

150

- Tăng cƣờng mối liên hệ chặt chẽ giữa mầm non và gia đình để nâng cao

nhận thức của phụ huynh về việc phát triển, rèn luyện kĩ năng cho trẻ trong cuộc

sống, tạo ra môi trƣờng hợp tác với bạn bè, cô giáo, những ngƣời xung quanh và

vận dụng linh hoạt trong thực tiễn cuộc sống.

2.2. Với giáo viên mầm non

- Từ những định hƣớng của chƣơng trình GDMN, giáo viên cần chủ động

xây dựng, lồng ghép các hoạt động giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi vì đây là kĩ

năng quan trọng, cần thiết cho các hoạt động cùng nhau của trẻ ở lứa tuổi này.

- Linh hoạt, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNHT với

những hình thức đa dạng, hấp dẫn và hệ thống các biện pháp tích cực, phù hợp

với trẻ 4-5 tuổi nhằm phát huy tính chủ thể của mỗi trẻ cũng nhƣ tạo ra những

hoạt động nhóm thực sự ý nghĩa với trẻ.

- Tích cực tổ chức các hoạt động trải nghiệm, khai thác tối đa các cơ hội trẻ

tham gia cùng bạn; quan tâm phát triển nhận thức, hành động và thái độ của trẻ

với những hoạt động cùng nhau; từ đó, trẻ cảm nhận đƣợc ý nghĩa, niềm vui của

sự hợp tác; càng mong muốn đƣợc chia sẻ, phối hợp với bạn.

- Thu hút phụ huynh và cộng đồng tham vào việc giáo dục trẻ các KNXH

trong đó có KNHT; tạo nhiều cơ hội để trẻ đƣợc thể hiện thái độ, hành vi hợp tác

với những ngƣời xung quanh. Đồng thời, ngƣời lớn cần xây dựng môi trƣờng

thân thiện, yêu thƣơng, hợp tác với nhau để làm gƣơng tốt cho trẻ.

151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lƣu Thị Thu Hằng, Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN,

Tạp chí Giáo dục số đặc biệt tháng 7/2013.

2. Lƣu Thị Thu Hằng, Một số nghiên cứu về Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm

non, Tạp chí Khoa học xã hội, 3/2017

3. Lƣu Thị Thu Hằng, Vai trò của việc hình thành kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo,

Tạp chí Khoa học xã hội, 3/2017 .

4. Lƣu Thị Thu Hằng, Phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt

động vui chơi ở trường mầm non, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, NXB ĐH

Huế, 12/2017

5. Lƣu Thị Thu Hằng, Xây dựng mô hình hợp tác nhằm hình thành kĩ năng hợp tác

cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt tháng 12/2017.

6. Luu Thi Thu Hang, Measures to educate cooperation skills for 4-5 year old

children at preschools in Vietnam, International journal of research in Social

sciences and Humanities. Volume 9, Issue 3, Jul-Sep 2019, p.138-142.

152

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Bảo vệ, Chăm sóc và giáo dục trẻ em, ngày 15/6/2004.

2. Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9/6/2014 của Ban chấp hành Trung ƣơng, Hội

TIẾNG VIỆT

nghị lần thứ chín, BCH Trung ƣơng Đảng khóa XI về Xây dựng và phát triển

3. Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về

văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc.

4. Quyết định số 1677/QĐ-TTg, ngày 3/12/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ về

phê duyệt Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020.

5. Thông tƣ số 01/VBHN-BGDĐT, ngày 24/01/2017 của Bộ Giáo dục và Đào

Phê duyệt đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025.

6. Thông tƣ số 23/2010/TT-BGDĐT, ngày 23/7/2010 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo Ban hành chƣơng trình Giáo dục mầm non

7. Hoàng Anh (2009), Hoạt động - Giao tiếp - Nhân cách, NXB ĐHSP Hà Nội.

8. Nguyễn Thanh Bình (2011), Giáo trình chuyên đề Giáo dục kĩ năng sống,

tạo ban hành Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.

9. Nguyễn Thanh Bình (2013), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông,

NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

10. Hoàng Hòa Bình và cộng sự (2017), Giáo dục kĩ năng sống trong các môn

NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

11. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học

học ở Tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam.

12. Nguyễn Hữu Châu (2015), Dạy học hợp tác, Tạp chí KHGD số 114/2005.

13. Côvaliov, A.G. (1994), Tâm lí học cá nhân, NXB Giáo dục Việt Nam.

14. Daparogiets, A.V. (1987), Những cơ sở của giáo dục học mẫu giáo, Trƣờng

tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam.

Đại sƣ phạm Hà Nội.

153

15. Nguyễn Thị Kim Dung (2005), Những yêu cầu sư phạm nhằm nâng cao chất

16. Vũ Dũng (2000), Từ điển tâm lý học, NXB khoa học xã hội Việt Nam.

17. Ngô Công Hoàn (1996), Tâm lí học và giáo dục học, NXB Giáo dục Việt Nam.

18. Lê Xuân Hồng (1996), Một số đặc điểm giao tiếp trong nhóm chơi không

lượng dạy học theo nhóm nhỏ, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 115/2005.

cùng độ tuổi, Luận án tiến sĩ Khoa học tâm lý, Trƣờng Đại học Sƣ phạm -

19. Lê Xuân Hồng và cộng sự (2000), Những kĩ năng sư phạm Mầm non, Tập 2,

Đại học Quốc gia Hà Nội.

20. Đặng Thành Hƣng (2010), Nhận diện và đánh giá kĩ năng, Tạp chí Khoa học

NXB Giáo dục Việt Nam.

21. Đặng Thành Hƣng (2004), Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại, Tạp chí Giáo

giáo dục số 62.

22. Đặng Thành Hƣng và cộng sự (2012), Lý thuyết phương pháp dạy học, NXB

dục, 78(2).

23. Kruchetxki V.A (1981), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, NXB Giáo

Đại học Thái Nguyên.

24. Nguyễn Công Khanh (2013), Phương pháp giáo dục giá trị sống, kĩ năng

dục Việt Nam.

25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và công sự (2010), Giáo dục giá trị sống và kĩ năng

sống, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội.

26. Vũ Thị Nhân (2011), Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông

sống cho trẻ mầm non, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

27. Lê Bích Ngọc (2013), Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo, NXB Đại

qua trò chơi đóng vai có chủ đề ở trường mầm non, Tạp chí Giáo dục, No 271.

28. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, NXB Giáo dục Việt Nam.

29. Hoàng Thị Oanh, Nghiên cứu kĩ năng tổ chức trò chơi đóng vai có chủ đề,

học Quốc gia Hà Nội.

Luận án Tiến sĩ, 2007.

154

30. Hoàng Thị Phƣơng (2003), Giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ mầm non, luận

31. Hoàng Thị Phƣơng (2008), Giáo trình Lí luận và phương pháp hướng dẫn

án Tiến sĩ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

32. Hoàng Thị Phƣơng (2012), Kĩ năng quan sát – kĩ năng nền tảng trong hoạt

trẻ làm quen với môi trường xung quanh, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

33. Hoàng Thị Phƣơng (2018), Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải

động sư phạm của giáo viên mầm non, Kỉ yếu hội thảo.

34. Piaget J. (1996), Tuyển tập tâm lí học, NXB Giáo dục Việt Nam.

35. Lƣơng Việt Thái và cộng sự (2011), Phát triển chương trình giáo dục phổ

nghiệm cho trẻ mầm non, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

thông theo định hướng phát triển năng lực người học, Đề tài nghiên cứu

36. Trần Quốc Thành, Nguyễn Đức Sơn (2011), Tâm lý học xã hội, NXB Đại

khoa học, Mã số: B2008-37-52 TĐ, Hà Nội.

37. Đinh Thị Kim Thoa (1993). Tâm lý học lứa tuổi Mầm Non. NXB Đại học Sƣ

học Sƣ phạm Hà Nội.

38. Trần Trọng Thuỷ (1981), Giao tiếp, tâm lý, nhân cách, NXB Giáo dục Việt Nam.

39. Trần Thị Ngọc Trâm và cộng sự (2013), Hướng dẫn tổ chức thực hiện

phạm Hà Nội.

40. Thái Duy Tuyên (2013), Triết học giáo dục Việt Nam, NXB Đại học Sƣ

chương trình giáo dục mầm non (4-5 tuổi), NXB Giáo dục Việt Nam.

41. Nguyễn Ánh Tuyết (1987), Giáo dục trẻ mẫu giáo trong nhóm bạn bè, NXB

phạm Hà Nội.

42. Nguyễn Ánh Tuyết (2013), Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại

Giáo dục Việt Nam.

43. Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên) (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học

học Sƣ phạm Hà Nội.

giáo dục mầm non, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

155

44. Lê Thị Ánh Tuyết và cộng sự (2017), Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương

trình giáo dục mầm non mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), NXB Giáo dục Việt Nam,

45. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2007), Tâm lý học đại cương, NXB Giáo

Hà Nội.

46. Nguyễn Quang Uẩn (2010), Tuyển tập nghiên cứu về tâm lí - giáo dục,

dục Việt Nam.

47. Ruxkaia A.G. (1998), Tâm lí trẻ trước tuổi học, NXB Khoa học.

48. Vygotski, L.X. (1997), Tuyển tập tâm lý học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

NXB Đại học sƣ phạm Hà Nội

49. Arthur Dobrin (2001), Teaching Right from Wrong: Forty Things you can

TIẾNG ANH

50. Bandura, A. (1977). Social learning theory. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.

51. Brickhouse, Thomas C., and Nicholas D. Smith (2000). The Philosophy of

do to Raise a Moral Child, Publisher Berkley, 224 p.

52. Bronfenbrenner, U. & Morris, P. A. (1998). The Ecology of Developmental

Socrates, Boulder, Colo.: Westview Press.

Processes. In W.Damon (Series Ed.) & R. M. Lerner (orgs), Handbook of

child psychology, Vol. 1: Theoretical models of human development, 5th

53. Deborah J. Laible and Ross A.Thompson (1998). Attachment and Emotional

ed., pp.993-1028. New York: John Wiley & Sons.

Understanding in Preschool Children, Developmental Psychology, 34(5):

1038-1045. URL: https://pdfs.semanticscholar.org/02a

54. Dewey, John (1938). Experience & Education. New York, NY: Kappa Delta.

55. Eisenberg, N., & Fabes, R. A. In W. Damon & N. Eisenberg (Ed.)

7/ea4e5f6cb753c5289a10ecfeffa2b13834e0.pdf

(1998), Handbook of child psychology: Social, emotional, and personality

development (pp. 701-778). Hoboken, NJ, US: John Wiley & Sons Inc.

156

56. Gardner H. (2006), The Development and Education of the Mind: The

57. Ramani G. B. (2005), Cooperative play and problem solving in preschool

Selected Works of Howard Gardner. London: Routledge.

58. Ramani G.B., Sarah H. E. (2015), It all adds up: Learning early math

children, Master‟s Thesis, Pittsburgh, PA: University of Pittsburgh.

59. Evelyn Jacob (1999), Cooperative Learning in Context: An Educational

through play and games, Phi Delta Kappan, 96(8): 27-32.

60. Janice J. Beaty (1996), Preschool Appropriate Practices, Wadsworth

Innovation in Everyday Classrooms. State University of NewYork Press, 233 p.

61. Johnson, D.W. and Johnson, R. T. (1975), Learning together and alone,

Publishing, 400 p.

62. Johnson, D.W. and Johnson R. T. (1990), Social skills for successful group

Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall, 214 p.

work, Educational leadership: journal of the Department of Supervision and

63. Johnson, D.W. and Tjohnson, R., Karl A. Smith (1998), Cooperation

Curriculum Development, N.E.A 47(4).

learning returns to college what evidence is there what it works?, The

64. Johnson, D.W. and Johnson R. T. (1999), Making Cooperative Learning

Magazine of Higher Learning, Volume 30(4): 26-35.

Work, Theory into Practice, Building Community through Cooperative

65. Harris W.T. (1898), Psychologic Foundations of Education, D. Appleton

Learning, 38 (2): 67-73.

66. Howes, C., and Matheson, C. C. (1992), Sequences in the development of

and company New York, 400p.

competent play with peers: Social and social pretend play. Developmental

67. Karen Kearns (2010), The big picture: Working in Children’s Services

Psychology, 28(5): 961-974.

series, 2nd ed, Frenchs Forest, N.S.W., 266p.

157

68. Karen Kearns (2010), Birth to big school, 2nd ed. Frenchs Forest, N.S.W., 414p.

69. Kristina R. Olson, Elizabeth S. Spelke (2008), Foundations of cooperation in

young children, Elsevier B.V., 108: 222-231. URL:

70. Kulik, J. A., Kulik, C. C. and Bangert-Drowns, R. L. (1990), Effectiveness

https://depts.washington.edu/uwkids/olson.spelke.2008.pdf

of mastery learning programs: A meta-analysis. Review of Educational

71. Koffka K. (1935), Principles of Gestalt Psychology, New York: Harcourt,

Research, 60(2): 265-299.

72. Lafrenière, Gillet, N., Vallerand, R.J. (2012), Intrinsic and extrinsic school

Brace. URL: https://archive.org/details/in.ernet.dli.2015.7888 /page/n3

motivation as a function of age: The mediating role of autonomy

support, Social Psychology of Education: An International Journal, 15: 77–

73. Lafont, L., and Winykamen, F. (1999), Co-operation and competition in

95. DOI: 10.1007/s11218-011-9170-2.

children and adolescents. In Y. van den Auweele, F. Bakker, S. Biddle, M.

Durand, R. Seiler (Eds.) Psychology for physical educators, Champaign, IL.:

74. Lewin, Kurt (1951). Field Theory of Social Science, Selected Theoretical

Human Kinetics, pp.379-404.

75. Lisa Murphy, Emmanuel Mufti and Derek Kassem (2009), Education

Papers. (Edited by Dorwin Cartwright.). New York: Harper & Brothers, 346p.

Studies: An Introduction, McGraw-Hill Education, New York, NY 10121-

76. Michael Spangle, Myra Warren Isenhart (2002), Mentoring Toward

2289, USA.

Mediation: The Experiential Development of Community Mediators,

77. Morton Deutsch (1949), A Theory of Co-operation and Competition, Human

Thousand Oaks, CA: Sage Publishing, Inc.

Relations, 2(2): 129–151. URL:

https://journals.sagepub.com/doi/abs/10.1177/001872674900200204

158

78. Parker, J.G., and Gottman, J.M. (1989). Social and emotional development in

a relational context: Friendship interaction from early

childhood to adolescence. In T. J. Berndt & G.W. Ladd (Eds.), Peer

79. Villa R.A., Thousand J.S., And Nevin A .I. (2009). Co-Teaching at A

relationships in child development, Wiley, New York:

80. Romiszowski A. J. (1981), Designing intructional System, UK: Kogan,

Glance, Port Chester, NY.

81. Schmuck R. A. and Runkel P. J. (1985), The handbook of organization

London.

82. Simon Somerville Laurie(1904), The Educational Life and Writings of John

development in schools, (3rd ed.), Prospect Heights, IL: Waveland.

83. Slavin, R. (1987), Cooperation learning and the cooperative school,

Amos Comenius. M: Cambridge University Press, 6th ed, 1904

84. Slavin, R. (1996), Education for all. Exton, PA: Swets & Zeitlinger.

85. Thousand, J. S., Villa R.A., and Nevin, A. I. (2015), Differentiated

Educational Leadership, 45(3): 7-13.

instruction: Planning for universal design and teaching for college and

86. UNESCO (1996), Learning: The Treasure within, Report to UNESCO of the

career readiness (2nd ed.). Thousand Oaks, California: Corwin Press, (800).

International Commission on Education for the twenty-first-Century,

Paris UNESCO.

87. Bellincioni, M. (1978), Educazione alla sapientia in Seneca, Paideia,

TIẾNG PHÁP:

88. Doise Willem et Mugny Gabriel (1981), Le Développement Social de

Brescia.

89. Hartman H. (2006), La personnalité du psychologue et le problème

l'intelligence, InterEditions, Paris. Notes de.

90. Perret-Clermont, A. N. (1979), La construction de l'intelligence dans

d'adaptation, Paris: Academic Press.

l'interaction sociale, Berne: Peter Lang

159

91. Андреева Г. М. (2000), Социальная психология, Учебник для высших

TIẾNG NGA:

92. Буре Р. С. (1968), Развитие взаимоотношений детей старшего

уч.заведний. – М.: Аспект Пресс.

дошкольного возраста в процессе совместной трудовой деятельности,

93. Голованова Н.Ф. (2004), Социализация и воспитание ребенка. Учебное

Автореф. дисс... канд. пед. наук. М.

94. Каган М. С. (1974), Человеческая деятельность, М.: Политиздат, 1974.

95. Коломинский Я. Л. (1969), Психология личных взаимоотношений в

пособие для студентов высших учебных заведений. СПб.: Речь.

96. Козленкова А.В. (2012), Развитие навыков сотрудничества у детей

детском коллективе, Минск: Народная асвета, 1969.

дошкольного возраста в непосредственно-образовательной

деятельности развивающего цикла с использованием технологии

97. Крултехт М.В. (1995), Проблема целостного развития ребенка –

сотрудничества, МДОУ-детский сад «Ладушки»II.

дошкольнтка как субъекта трудовой деятельности: Учкбное пособие

98. Ласых О.Н. (2017), Психолого- Педагогические условия развития

к спецкурсу, СПБ.: Акцидент, 1995.

творческих способносте детей старшего дошкольного возраста, М.:

Красноярск.

99. Левитов Н. Д. Детская и педагогическая психология.

- М.:

«Просвещение», 1964.

100. Леонтьев А. Н.

(1948), Психологическое развитие ребенка в

дошкольном возрасте//Вопросы психологии ребенка дошкольного

101. Матис Т. А. (1977), Психологические условия формирования совместной

возраста, М.-Л., 1948

деятельности, Автореф. дисс... канд. псмхол. наук. М., 1977.

160

102. Платонов К.К, Голубев Г.Г. (1973), Психология, Высшая школа,

103. Подласый И. П. (1999), Педагогика (часть 1). Новый курс: Учебник

Москва, 1973.

104. Римашевская Л. С. (2001), Развити сотрудничества старших

для студ. пед. вузов: В 2 кн. - М.: Гуманит. изд. центр ВЛАДОС.

дошкольников со сверстниками на занятии, Дис. канд. пед. наук :

105. Рудовская И. (1978), Развитие сотрудничества в совместной

13.00.07 : СПб., 2001 183 c. РГБ ОД, 61:02-13/1214-7.

деятельности у детей среднего дошкольного возраста// Дошкольнос

воспитание. 1978. № 11.

106. Солнцева О.В.

(1998), Освоение позиции субъекта игровой

деятельности детьми старшего дошкольного возраста, дисс... канд.

пед. наук. СПБ., 1998.

107. Таджибаева

Л.М. (1981), Формирование положительных

взаимоотношений у детей старшего дошкольного возраста в

сместной проддуктивной деятельности, Дисс...канд. пед. наук. М.,

108. Шаманская Н. В, (2007), Формирование навыков сотрудничества у

1981.

дошкольников старшего возраста, М.: ТЦ Сфера, РФ.

109. Якобсон С.Г.

(1976), Взаимоотношения детей в совместной

деятельности и проблемы воспитания, М. : Просвещение, РФ.

PL-1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN MẦM NON

Để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi, xin Cô vui

lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu “x”

vào ô trống hoặc bổ sung ý kiến vào những chỗ có dấu chấm:

I. Nhận thức của Cô về “Giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở mầm non”

1.1. Cô đánh giá thế nào về mức độ cần thiết của việc giáo dục KNHT cho trẻ

hiện nay:

Rất cần thiết

Cần thiết

Tƣơng đối cần thiết

Không cần thiết

1.2. Theo Cô, KNHT được hiểu như thế nào theo các cách quan niệm sau đây:

Là một nhóm trẻ hoạt động cùng nhau

Là 1 nhóm trẻ (từ 2 thành viên trở lên) hoạt động cùng nhau thực hiện

công việc chung

Là năng lực phối hợp của các thành viên trong nhóm nhằm thực hiện mục

tiêu hoạt động trên cơ sở vận dụng tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm

Ý kiến khác: ....................................................................................................

1.3. Cô hãy cho biết KNHT bao gồm những kĩ năng thành phần nào sau đây?

Kĩ năng phân công

Kĩ năng phối hợp và hỗ trợ

Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn

Kĩ năng Đánh giá kết quả hoạt động

Kĩ năng trao đổi

Các kĩ năng khác

1.4. Theo cô, có thể giáo dục KNHT cho trẻ ở lứa tuổi nào?

Trẻ từ 3-4 tuổi

Trẻ từ 4-5 tuổi

Trẻ từ 5-6 tuổi

PL-2

1.5. Theo Cô, mục đích giáo dục KNHT cho trẻ là những mục đích nào sau đây?

Giúp trẻ thoả mãn nhu cầu hoạt động cùng nhau với bạn bè

Tạo cơ hội cho trẻ tích lũy kinh nghiệm sống

Góp phần phát triển các kĩ năng sống của trẻ.

Rèn luyện các hành động phối hợp với bạn trong giải quyết các nhiệm vụ.

Hình thành các phẩm chất: chia sẻ, đoàn kết, chấp nhận sự khác biệt...

Phát triển cảm xúc tốt đẹp với bạn bè và mọi ngƣời xung quanh

1.6. Theo Cô, KNHT của trẻ 4-5 tuổi được biểu hiện qua những dấu hiệu

nào? (có thể có nhiều lựa chọn)

Thích tham gia các hoạt động nhóm và tập thể

Chủ động trao đổi về mục tiêu mà nhóm cần thực hiện

Biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến với bạn

Biết chấp nhận sự phân công nhiệm vụ của nhóm

Biết chịu trách nhiệm phần việc của mình

Biết tạo không khí đoàn kết và giải quyết đƣợc xung đột nếu có

Chủ động hỗ trợ bạn khi thấy bạn gặp khó khăn

Phối hợp với bạn trong quá trình hoạt động

Đồng cảm, thân thiện với bạn

Tiếp nhận kết quả hoạt động của nhóm một cách tích cực

Biết đánh giá hoạt động của nhóm, bạn và bản thân

Biết chấp nhận sự khác biệt

Biết phối hợp hành động với bạn 1 cách có hiệu quả

1.7. Theo Cô, những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giáo dục KNHT của trẻ 4-

5 tuổi (có thể có nhiều lựa chọn)

Hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ về nội dung hoạt động

Hứng thú của trẻ với hoạt động nhóm

Kinh nghiệm thực hiện hoạt động của trẻ

Quan hệ của trẻ với bạn trong nhóm

Sự hấp dẫn nội dung hoạt động nhóm

PL-3

Tính trách nhiệm và sự cố gắng nỗ lực

Khả năng giao tiếp của trẻ

Môi trƣờng hoạt động của trẻ

Cách tổ chức hoạt động của giáo viên

Ý kiến khác: ...............................................................................................

--------------------------------------------------------------------------------------------

II. Quá trình thực hiện

2.1. Trong các hoạt động thực tiễn ở trường, Cô đã sử dụng các biện pháp giáo

dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi như thế nào?

TT

Nội dung

1 Xây dựng môi trƣờng kích thích nhu cầu hợp tác Mức độ TX KTX KSD

của trẻ

2 Giao nhiệm vụ cho trẻ thực hiện theo nhóm với

quy mô lớn nhỏ khác nhau

3 Tạo cơ hội cho trẻ trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm

khi chơi cùng nhau

4 Khuyến khích trẻ tích cực nhận xét kết quả hoạt

động nhóm

5 Rèn luyện các kĩ năng cho trẻ: kĩ năng xác định

mục tiêu, thƣơng lƣợng, phối hợp...

6 Khuyến khích trẻ chủ động thực hiện các hoạt

động nhóm theo ý thích.

7 Các biện pháp khác

2.2. Giáo dục KNHT cho trẻ có những nội dung nào ?

Kích thích trẻ có mong muốn hợp tác với bạn.

Giúp trẻ xác định đƣợc các tình huống đòi hỏi sự hợp tác

Giúp trẻ nắm đƣợc các yêu cầu của quá trình hợp tác với bạn

Cung cấp cho trẻ một số cách thức hợp tác

Dạy trẻ các kĩ năng: tiếp nhận nhiệm vụ, phối hợp, hỗ trợ, kiểm soát

cảm xúc, đánh giá kết quả hoạt động.

Giáo dục trẻ có thái độ vui vẻ, đoàn kết, sẵn sàng hỗ trợ bạn.

PL-4

2.3. Theo Cô,có thể giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi trong những hình thức nào sau đây (Đánh số thứ tự từ 1 4 theo thứ tự các hoạt động có ưu thế GDKNHT hơn)

Vui chơi

Học tập

Lao động, trực nhật

Lễ hội

Tham quan

Sinh hoạt hằng ngày

2.4. Theo cô với trẻ 4-5 tuổi thì quy mô nhóm như thế nào sẽ thuận lợi trong

việc giáo dục KNHT?

Nhóm lớn (> 5 trẻ)

Nhóm nhỏ (3-5 trẻ)

Nhóm đôi (2 trẻ)

2.5. Khi chia nhóm trẻ trong giờ học, Cô sử dụng các cách nào sau đây?

Cho trẻ tự chọn nhóm theo ý thích

Giáo viên phân chia nhóm

Giáo viên chọn ngẫu nhiên

2.6. Khi giáo dục KNHT cho trẻ, Cô có lập kế hoạch để giúp trẻ lĩnh hội kĩ

năng này không?

Lập kế hoạch giáo dục KNHT trong hoạt động cụ thể

Không lập kế hoạch mà vận dụng tùy tình huống xảy ra trong hoạt động.

III. Những khó khăn trong giáo dục KNHT và các kiến nghị để nâng cao hiệu

quả giáo dục KNHT cho trẻ ở mầm non

3.1. Cô gặp những khó khăn gì khi tổ chức cho trẻ hợp tác với bạn?

Trẻ thiếu tự tin và chƣa chủ động trong quá trình làm việc nhóm

Sự chênh lệch về nhận thức, kĩ năng, kinh nghiệm của trẻ ảnh hƣởng

đến việc trao đổi và thực hiện nhiệm vụ chung

Ngôn ngữ giao tiếp của trẻ 4-5 tuổi còn hạn chế

PL-5

Sự nỗ lực của trẻ để thực hiện nhiệm vụ chƣa cao

Đồ dùng, đồ chơi chƣa phong phú

Giáo viên chƣa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nhóm.

Nội dung hoạt động nhóm chƣa lôi cuốn trẻ tích cực tham gia

Ý kiến khác:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

3.2. Cô có kiến nghị gì để giúp cho việc giáo dục KNHT của trẻ mầm non đạt

kết quả tốt hơn?

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Xin Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

Họ và tên:(có thể ghi hoặc không ghi)................................................................

Tuổi: ...................................................................................................................

Cô đang là: giáo viên Hiệu trƣởng Hiệu phó

Số năm cô ở vị trí này: Từ 1-5 năm 5-10 năm

10-15 năm 15 năm trở lên

Nơi công tác hiện nay:......................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Cô giáo!

PL-6

PHỤ LỤC 2. TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐÁNH GIÁ KINHT

CỦA TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON

1. Tiêu chí đánh giá

+ kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ (TC1): (3 điểm)

▫ Biết đƣợc nhiệm vụ chung của nhóm (1đ)

▫ Biết trao đổi với nhau để phân công nhiệm vụ (1đ)

▫ Chấp nhận sự phân công của nhóm (1đ)

+ KNPH và hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ (TC2): (3 điểm)

▫ Tự nỗ lực để hoàn thành phần việc của mình (1đ)

▫ Biết phối hợp với bạn (1đ)

▫ Hỗ trợ, giúp đỡ để bạn nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ (1đ)

+ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc (TC3): (3 điểm)

▫ Vui vẻ và biết kiềm chế cảm xúc trong quá trình hoạt động (1đ)

▫ Khích lệ, động viên bạn (1đ)

▫ Không đổ lỗi cho bạn khi gặp khó khăn hoặc tạo ra căng thẳng (1đ)

+ KNĐG (TC4): (3 điểm)

▫ Nói đúng kết quả thực hiện công việc của mình và cả nhóm (1đ)

▫ Chỉ ra đƣợc nguyên nhân của kết quả công việc mà cá nhân/ nhóm đã đạt

đƣợc (1đ)

▫ Chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm về công việc (1đ)

2. Thang đánh giá

+ Mức độ 1: KNHT tốt (9 đến 12 điểm)

Trẻ hiểu rõ mục tiêu của nhóm, nhanh chóng thƣơng lƣợng công việc với

bạn; có trách nhiệm, nỗ lực thực hiện tốt phần việc của bản thân để kịp thời liên

kết hoạt động với các thành viên khác, chủ động hỗ trợ ngƣời khác. Luôn vui vẻ,

tích cực trong suốt quá trình tham gia hoạt động. Khi phát sinh mâu thuẫn thì kịp

thời tìm cách để giảm bớt căng thẳng. Trẻ khẩn trƣơng thực hiện nhiệm vụ của

mình và nhóm; biết khích lệ và thúc giục nhắc nhở bạn. Biết nhận xét đúng kết

quả, nguyên nhân hoàn thành nhiệm; thể hiện thái độ tích cực với bạn khi hoàn

thành tốt hoặc không tốt nhiệm vụ của nhóm.

+ Mức độ 2: Có KNHT (Từ 6 đến cận 9 điểm)

Trẻ hiểu đƣợc mục tiêu chung của nhóm và nhiệm vụ của bản thân, chƣa

PL-7

tham gia tích cực trao đổi để phân công nhiệm vụ phù hợp giữa các thành viên.

Trẻ chƣa chủ động, nhanh chóng liên kết với cả nhóm, biết hỗ trợ bạn khi bạn

yêu cầu, thiện chí với bạn. Duy trì đƣợc hứng thú với nhiệm vụ nhƣng đôi lúc

còn thiếu sự tập trung, dễ bị phân tán. Khi có mâu thuẫn thì chƣa kịp thời xoa

dịu căng thẳng trong nhóm. Trẻ biết đánh giá kết quả của nhóm/bạn nhƣng còn

thiếu chính xác, biết chia sẻ, động viên các bạn khi hoạt động chƣa tốt.

+ Mức độ 3: Chưa có KNHT (dưới 6 điểm)

Trẻ không tập trung lắng nghe khi giáo viên giao nhiệm vụ, không tham gia

trao đổi phân công công việc trong nhóm. Chƣa chủ động phối hợp với bạn mà chỉ

hành động khi bạn yêu cầu, nhắc nhở. Khi có khó khăn hoặc bất đồng ý kiến thì dễ

nản chí, thiếu sự tích cực, đôi lúc thiếu sự thiện chí với bạn. Trong quá trình hoạt

động, trẻ không hoặc ít có sự tập trung, nỗ lực và khẩn trƣơng trong các hành

động.Trẻ đánh giá còn thiếu chính xác về kết quả của bản thân và nhóm sau khi kết

thúc hoạt động.

3. Cách đánh giá

Chúng tôi đã khảo sát 120 trẻ 4-5 tuổi ở 2 mầm non, 01 trƣờng thuộc thành

phố Hà Tĩnh và 01 trƣờng ngoại thành, với các bài tập đƣợc xây dựng nhằm giáo

dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi.

+ Việc đánh giá và cho điểm đƣợc thực hiện bởi nhóm khảo sát nhằm

đảm bảo tính chính xác trong kết quả đánh giá.

+ Mỗi lần đo có 3-5 nhóm, mỗi nhóm có 3-5 trẻ, tùy vào từng bài tập

(Phụ lục 3)

+ Các nhóm đều đƣợc tiến hành với các bài tập giống nhau.

+ Xây dựng phiếu đánh giá từng nhóm trẻ với các tiêu chí và biểu hiện

cụ thể gắn với từng điểm số.

+ Không can thiệp vào quá trình hoạt động của trẻ, chỉ gợi ý cho trẻ

những lúc cần thiết để hỗ trợ việc đánh giá trẻ.

+ Sử dụng phƣơng tiện ghi âm, quay video làm minh chứng cho quá

trình nghiên cứu.

Với các hoạt động trên, chúng tôi đã khảo sát mỗi buổi 3-5 nhóm trẻ (tùy số

lƣợng trẻ mỗi nhóm) theo các tiêu chí, thang đo.

PL-8

PHỤ LỤC 3. PHIẾU ĐÁNH GIÁ TRẺ TRONG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG/SAU THỰC NGHIỆM

Họ và tên: ................................................................... Năm sinh:....................................................................

Lớp:.......................................................................

Trƣờng: ................................................................. Nam/ nữ::............................................................... Thời gian quan sát:................................................. Nội dung quan sát: Quan sát các biểu hiện mức độ về KNHT của trẻ

theo các tiêu chí và thang đánh giá KNHT (phụ lục .., trang...) Cách đánh giá: Chấm điểm thông qua các tiêu chí và ghi điểm số vào mỗi ô (Mỗi tiêu chí là 3 điểm, trong mỗi tiêu chí có 3 biểu hiện cụ thể (1 điểm/1 biểu hiện) và cho điểm theo các mức độ nhƣ sau:

- 0 điểm (không thực hiện đƣợc) - 0,5 điểm (đã có thực hiện nhƣng chƣa rõ/chƣa tốt) - 1 điểm (đã thực hiện tốt)

Tiêu chí 4 (3 điểm) Kĩ năng đánh giá

Tiêu chí 1 (3 điểm) Kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ

Tiêu chí 2 (3 điểm) Kĩ năng phối hợp hỗ trợ

Tiêu chí 3 (3 điểm) Kĩ năng kiểm soát cảm xúc

Bài tập

Biết nhiệm vụ chung của nhóm (1đ)

Trao đổi phân công nhiệm vụ (1đ)

Chấp nhận sự phân công (1đ)

Biết phối hợp với bạn (1đ)

Vui vẻ, biết kiềm chế CX (1đ)

Kích lệ động viên bạn (1đ)

Nỗ lực hoàn thành CV của mình (1đ)

Hỗ trợ giúp đỡ bạn hoàn thành CV (1đ)

Không đổ lỗi khi khó khăn, tạo căng thẳng (1đ)

Nhận xét đúng kết quả thực hiện (1đ)

Chỉ ra đƣợc nguyên nhân từ kết quả đạt đƣợc (1đ)

Chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm về thực hiện CV (1đ)

Ghi chú (Lời nói, thái độ của trẻ ở mỗi BT)

BT1 BT2 BT3 Tổng điểm

* Nhận xét chung của ngƣời khảo sát:

- BT1.......................................................................................................... - BT2......................................................................................................... - BT3...........................................................................................................

Tổng điểm đạt được về KNHT:..................................................................... Mức độ (Trẻ có KNHT tốt/có KNHT/chưa có KNHT): ................................

PL-9

PHỤ LỤC 4. BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ KNHT CỦA TRẺ 4-5 TUỔI

1) Bài tập đo đầu vào

Hoạt động 1: Trang trí bàn tiệc sinh nhật

a) Mục đích:

Khảo sát và đánh giá KNHT của trẻ với các thành viên trong nhóm thông

qua hoạt động vui chơi “trang trí bàn tiệc sinh nhật” tại góc gia đình hoặc góc

nấu ăn.

b) Yêu cầu:

- Về số lƣợng tham gia: 1 nhóm trẻ (mỗi nhóm 4 trẻ)

- Thời gian hoạt động là 20 phút

- Trẻ tự bàn bạc để lựa chọn các nguyên vật liệu.

c) Chuẩn bị:

- Các thùng carton nguyên vật liệu : Khăn trải bàn, dây kim tuyến, hoa tƣơi,

xốp cắm hoa, giỏ cắm hoa, bình hoa, bánh kẹo, băng dính, kéo…

d) Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm trẻ, lƣu ý cho trẻ biết khi nào là kết

thúc hoạt động đó là: gần hết thời gian cô sẽ mở một bài hát và nhóm phải chú

ý để kết thúc bài hát là dừng hoạt động.

- Tổ chức cho trẻ hoạt động

- Quan sát và đánh giá trẻ theo các tiêu chí.

- Thông báo với trẻ gần hết thời gian và mở bài hát để trẻ biết thời điểm

kết thúc hoạt động.

Hoạt động 2: Trò chơi xây dựng ngôi nhà của bé.

a) Mục đích:

Khảo sát, đánh giá KNHT của trẻ thông qua trò chơi xây dựng

Yêu cầu:

- Số lƣợng: Mỗi lần đánh giá là 1 nhóm (mỗi nhóm 4 trẻ)

- Thời gian: 30 phút

- Nhóm trẻ tự trao đổi để phân công nhiệm vụ

PL-10

- Trong quá trình hoạt động, các trẻ trong nhóm có sự phối hợp và hỗ trợ

lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian xác định.

c) Chuẩn bị:

- Chuẩn bị: Một số vật liệu ngôi nhà (Cô và trẻ cùng làm), sỏi, đá, hoa lá…

d) Tiến hành:

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm trẻ:

- Tổ chức nhóm trẻ hoạt động

- Giáo viên quan sát và đánh giá từng trẻ (chấm điểm) trong suốt tiến

trình hoạt động: theo các tiêu chí đã xây dựng.

- Thông báo với trẻ gần hết thời gian để trẻ chuẩn bị kết thúc hoạt động.

- Tổ chức trẻ nhận xét, đánh giá.

Hoạt động 3: Trực nhật “Vệ sinh và sắp xếp các góc chơi”

b)Mục đích:

Khảo sát, đánh giá KNHT của trẻ thông qua hoạt động trực nhật

Yêu cầu:

- Số lƣợng: Mỗi lần đánh giá là 1 nhóm (mỗi nhóm 4 trẻ)

- Thời gian: 20 phút

- Nhóm trẻ tự bàn bạc để chọn góc trực nhật

- Trong quá trình hoạt động, các trẻ trong nhóm có sự phối hợp và hỗ trợ

lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian xác định.

c) Chuẩn bị:

- Chuẩn bị: xô nƣớc nhỏ, 2 khăn lau…

d) Tiến hành:

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm trẻ: nhóm phải vệ sinh, lau chùi và

sắp xếp, trang trí đẹp lại góc chơi trong khoảng thời gian là 20 phút và lƣu ý với

trẻ cách nhận biết kết thúc hoạt động là khi gần gần hết thời gian cô sẽ mở một

bài hát và khi bài hát kết thúc là nhóm phải chú ý để dừng hoạt động.

- Tổ chức nhóm trẻ hoạt động

- Giáo viên quan sát và đánh giá từng trẻ (chấm điểm) trong suốt tiến

trình hoạt động: theo các tiêu chí đã xây dựng.

PL-11

- Thông báo với trẻ gần hết thời gian và trẻ đƣợc nghe một bài hát để trẻ

chuẩn bị kết thúc hoạt động.

- Tổ chức trẻ nhận xét, đánh giá.

2) Bài tập đo đầu ra

Hoạt động 1: Làm bƣu thiếp tặng mẹ cô giáo

(Tổ chức tại góc nghệ thuật)

a) Mục đích:

- Khảo sát, đánh giá KNHT hợp tác của trẻ sau khi thực nghiệm các biện

pháp giáo dục KNHT

b) Yêu cầu:

- Về số lƣợng tham gia: 1 nhóm trẻ (mỗi nhóm 4 trẻ)

- Thời gian các nhóm trẻ hoạt động là 20 phút

Chuẩn bị:

- Một số dụng cụ, nguyên vật liệu để vẽ, cắt dán nhƣ bút màu, kéo, keo -

băng dính, giấy màu, bìa cứng…

d) Cách tiến hành:

- Cô giao nhiệm vụ cho nhóm trẻ: nhóm hãy làm một bƣu thiếp để tặng

mẹ/cô giáo nhân ngày 8/3 trong thời gian 20 phút.

- Giáo viên lƣu ý với trẻ: khi nào gần hết thời gian cô sẽ mở một bài hát và

nhóm phải chú ý để kết thúc bài hát là dừng hoạt động,

- Tổ chức trẻ hoạt động

Trong quá trình trẻ thực hiện, nhóm khảo sát sẽ quan sát và đánh giá trẻ

theo các tiêu chí. Và khi còn 4 phút cuối cùng thì giáo viên thông báo với trẻ sắp

hết thời gian và chú ý sẽ kết thúc hoạt động khi kết thúc bài hát.

- Tổ chức cho trẻ nhận xét, đánh giá

Hoạt động 2: Chăm sóc các chậu cây (góc thiên nhiên)

a) Mục đích:

Khảo sát, đánh giá KNHT của trẻ thông qua hoạt động lao động sau khi

giáo viên tác động biện pháp giáo dụcKNHT ở trẻ.

PL-12

Yêu cầu:

- Số lƣợng: Mỗi lần đánh giá là 1 nhóm (mỗi nhóm 4 trẻ)

- Thời gian: 20 phút

- Trong quá trình hoạt động, các trẻ trong nhóm có sự phối hợp và hỗ trợ

lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian xác định.

c) Chuẩn bị:

- Chuẩn bị:2 xô nƣớc nhỏ, 2 khăn lau, túi để rác, bình tƣới nƣớc…

d) Tiến hành:

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm trẻ thực hiện công việc chăm sóc

góc thiên nhiên với thời gian 15p (gần hết thời gian giáo viên sẽ mở 1 bài hát

và khi kết thúc bài hát là dừng hoạt động).

- Tổ chức nhóm trẻ hoạt động

- Giáo viên quan sát và đánh giá (chấm điểm)

- Kết thúc hoạt động, cho trẻ tự nhận xét và đánh giá.

Hoạt động 3: Thí nghiệm “Tô màu cho tranh từ một màu mới”

a)Mục đích:

Khảo sát, đánh giá KNHT của trẻ thông qua trò chơi khám phá khoa học.

Yêu cầu:

- Số lƣợng: Mỗi lần đánh giá là 1 nhóm (mỗi nhóm 4 trẻ)

- Thời gian: 20 phút

- Nhóm trẻ tự bàn bạc để phân công nhiệm vụ

- Trong quá trình hoạt động, các trẻ trong nhóm có sự phối hợp và hỗ trợ

lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian xác định.

b) Chuẩn bị:

- Chuẩn bị: bức tranh có hình sẵn chƣa tô màu là củ Cà Rốt, 3 màu nƣớc

(Vàng + Đỏ + Trắng), bút lông…

c) Tiến hành:

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm trẻ: nhóm trẻ phải tìm ra đƣợc 2

màu nào trộn vào với nhau để có 1 màu mới là màu cam và tô màu cho bức

PL-13

tranh trong khoảng thời gian là 20 phút, lƣu ý với trẻ cách nhận biết kết thúc

hoạt động là khi gần gần hết thời gian cô sẽ mở một bài hát và khi bài hát kết

thúc, nhóm phải dừng hoạt động.

- Tổ chức nhóm trẻ hoạt động

- Giáo viên quan sát và đánh giá từng trẻ (chấm điểm) trong suốt tiến

trình hoạt động: theo các tiêu chí đã xây dựng.

- Thông báo với trẻ gần hết thời gian và trẻ đƣợc nghe một bài hát để trẻ

chuẩn bị kết thúc hoạt động.

- Tổ chức trẻ nhận xét, đánh giá.

Một số lƣu ý tổ chức khi khảo sát đánh giá trẻ.

- Mỗi lần đo trẻ là 1 nhóm (3-4 trẻ)

- Các nhóm đều đƣợc tiến hành với các bài tập giống nhau nhƣng có thể

thay đổi địa điểm.

- Xây dựng phiếu chấm từng nhóm trẻ với các tiêu chí và biểu hiện cụ

thể gắn với từng điểm số.

- Không can thiệp vào quá trình hoạt động của trẻ, chỉ gợi ý cho trẻ

những lúc cần thiết để hỗ trợ việc đánh giá trẻ.

- Có thể ghi âm hoặc quay video để làm phong phú minh chứng cho

nghiên cứu.

Với các hoạt động trên, chúng tôi đã chọn mỗi lần khảo sát có 4 nhóm trẻ

(mỗi nhóm là 4 trẻ), ngƣời đánh giá trẻ đều phải nắm rõ các tiêu chí, thang đo và

biết cách sử dụng phiếu khảo sát trẻ.

PL-14

PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KNHT

CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON

A. Hoạt động chơi:

A1. Trò chơi có luật (TCHT và TCVĐ)

1. TCHT: Ghép số

a) Mục đích:

- Trẻ nắm đƣợc mục tiêu nhiệm vụ chung của nhóm và cá nhân, biết cách

ghép số theo yêu cầu của cô.

- Trẻ nắm đƣợc cách thức phối hợp nối tiếp

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

b) Chuẩn bị:

- Mỗi nhóm (4 trẻ) có 1 bộ số từ 0 đến 9 nhƣng trong đó có thêm những số

trùng nhau nhằm tạo thêm khó khăn cho trẻ là trẻ dễ bị nhầm lẫn.

c) Cách tiến hành:

- Giáo viên giao nhiệm vụ: “Mỗi nhóm có 1 bộ số từ 0 đến 9, lần lƣợc từng

thành viên lựa chọn số để ghép lên bảng sao cho theo thứ tự từ nhỏ đến lớn,

thành viên này ghép xong thì thành viên khác mới đƣợc chọn số và lên ghép.

- Giáo viên phân chia nhóm:

+ Cô cần 4 trƣởng nhóm, bạn nào sẽ xung phong?

- Giáo viên mời các trƣởng nhóm lên và cho trẻ chọn về mỗi đội.

+ Các nhóm đã nắm rõ yêu cầu của cô chƣa?

- Giáo viên dành 5 phút cho các nhóm tự bàn bạc trao đổi. Giáo viên quan

sát các nhóm và gợi ý thêm cách phân công cho trẻ.

- Tổ chức cho trẻ hoạt động và giáo viên quan sát, chú ý các thao tác của

các thành viên mỗi nhóm xem trẻ có biết cách phối hợp không? Đoàn kết không?

Nhóm nào dễ xảy ra xung đột?…

- Kết thúc hoạt động, cho trẻ đánh giá (tƣơng tự nhƣ các hoạt động trên) và

giáo viên cần trao đổi với trẻ về những biểu hiện tích cực và những lúng túng,

hạn chế mà trẻ gặp phải.

PL-15

2. TCHT: “Bé cảm thấy gì ?”

a) Mục đích:

- Trẻ nắm đƣợc mục tiêu nhiệm vụ chung của nhóm và cá nhân, nhận biết

đƣợc những hành vi hợp tác.

- Trẻ nắm đƣợc cách thức phối hợp cá nhân

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

b) Chuẩn bị:

- Số lƣợng trẻ: 3 nhóm chơi (mỗi nhóm có 3 trẻ)

- Giáo viên dán trên bảng 12 bức tranh, mỗi nhóm có 4 bức tranh khác

nhau (tranh 1: một nhóm trẻ kéo co, tranh 2: hai trẻ cùng nhảy bao bố, tranh 3:

một trẻ đang xếp đồ chơi ở góc nhƣng có một trẻ đang đứng nhìn, tranh 4: một

trẻ kéo bàn còn một trẻ theo sau bạn mà không làm gì)

c) Cách tiến hành:

- Giáo viên nêu luật chơi: Mỗi nhóm sẽ dán mặt cƣời hoặc mặt buồn cƣời ở

dƣới mỗi bức tranh và giải thích vì sao nhóm có đáp án nhƣ vậy. Dán nhanh nhất

và đúng đƣợc tính 1 điểm, giải thích đúng và nhanh về bức tranh đƣợc tính 1

điểm. Cộng hai điểm đó, nhóm nào cao điểm hơn sẽ chiến thắng.

- Tổ chức cho các nhóm trẻ thực hiện (Tƣơng tự TC1)

- Trẻ nhận xét sau khi hoạt động kết thúc.

3. TCHT: Ai nói giỏi hơn

b) Mục đích:

- Trẻ nắm đƣợc cách thức phối hợp luân phiên nối tiếp

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

b) Chuẩn bị:

- Số lƣợng trẻ: 2 nhóm chơi (mỗi nhóm có 3 trẻ)

- Một loại quả (hoặc 1 loại rau, một loại hoa)

c) Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ và nêu luật chơi: Mỗi nhóm kể đúng và nhanh

nhất các đặc điểm của 1 loại hoa (quả, ra…) theo hình thức luân phiên từng trẻ

của mỗi nhóm và câu trả lời không đƣợc trùng nhau.

PL-16

- Tổ chức cho các nhóm trẻ thực hiện

- Trẻ nhận xét sau khi hoạt động kết thúc

4. TCHT: “Đếm nhanh”

c) Mục đích:

- Trẻ hiểu luật chơi và thực hiện đƣợc các hành động của trò chơi

- Trẻ nắm đƣợc cách thức phối hợp cá nhân

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

b) Chuẩn bị:

- Mỗi nhóm có 3 trẻ và có 3 sợi dây, mỗi dây đều có nút thắt sao cho tổng

số nút thắt 3 dây ≤10

- Khăn bịt mắt

c) Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ và nêu luật chơi: Mỗi trẻ đếm số nút thắt trên

một sợi dây, sau đó cả nhóm tính tổng số nút thắt mà các thành viên đếm đƣợc.

- Tổ chức cho các nhóm trẻ thực hiện

- Trẻ nhận xét sau khi hoạt động kết thúc

5. TCVĐ: “Chèo thuyền”

a) Mục đích:

- Trẻ hiểu và thực hiện đúng luật chơi

- Trẻ nắm đƣợc cách thức tƣơng tác trực diện

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

b) Chuẩn bị:

- Số lƣợng trẻ: 2 nhóm chơi (mỗi nhóm có 5 trẻ)

- Đồ dùng: Thảm, vạch đích…

c) Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ và nêu luật chơi: Trẻ ngồi theo dãy (5 trẻ) chân

vắt lên đùi bạn ngồi trƣớc và tay chống thẳng lên thảm, đẩy cơ thể tiến về phía

trƣớc. Khi có hiệu lệnh “Những con thuyền” sẽ tiến về phía trƣớc bằng cách trẻ

PL-17

phải đồng thời vừa chống tay xuống đất vừa đẩy ngƣời về trƣớc. Thuyền nào

không bị gãy (trẻ tách ra) và về đích sớm nhất sẽ thắng.

- Tổ chức cho các nhóm trẻ thực hiện, giáo viên khuyến khích và quan sát

các biểu hiện tƣơng tác của trẻ.

- Hƣớng dẫn trẻ nhận xét sau khi hoạt động kết thúc

6. TCVĐ: Ai nhanh hơn

a) Mục đích:

- Trẻ biết về các giai đoạn phát triển của con Bƣớm

- Trẻ nắm đƣợc cách thức phối hợp luân phiên nối tiếp

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

b) Chuẩn bị:

- Số lƣợng trẻ: 2 - 3 nhóm chơi (Mỗi nhóm 3-4 trẻ)

- Mỗi nhóm có 6 lô tô (4 lô tô về vòng đời của con Bƣớm và 2 lô tô về

vòng đời của con Ong).

c) Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ và nêu luật chơi: Mỗi nhóm sẽ ghép 4 lô tô theo

thứ tự về vòng đời của con Bƣớm, nhóm nào ghép đúng và nhanh nhất thì nhóm

đó sẽ thắng

- Giáo viên chia nhóm hoặc trẻ tự kết nhóm

- Giáo viên trò chuyện với trẻ để hƣớng dẫn trẻ cách phối hợp giữa các

thành viên sao cho hiệu quả nhất

- Tổ chức cho trẻ hoạt động, giáo viên quan sát sự tƣơng tác của trẻ.

- Kết thúc hoạt động: Trẻ nhận xét, đánh giá.

7. TCVĐ: Giữ bóng bằng đầu

b) Mục đích:

- Trẻ hiểu và thực hiện đúng luật chơi

- Trẻ nắm đƣợc cách thức tƣơng tác trực diện

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

PL-18

b) Chuẩn bị:

- Số lƣợng trẻ: 3-5 nhóm chơi mỗi lƣợt (mỗi nhóm có 3 trẻ)

- Đồ dùng: Khoảng 20 quả bóng bay để vào các rổ cho mỗi nhóm chơi.

c) Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ và nêu luật chơi: Mỗi nhóm gồm 3 trẻ, từ vạch

xuất phát sẽ lấy bóng và giữ quả bằng phần đầu chụm lại của 3 trẻ và cùng đƣa

bóng về đích (khoảng 10 m từ vạch xuất phát đến đích). Nhóm nào đƣa đƣợc

bóng về nhiều mà không bị rơi, nhóm đó sẽ thắng

- Tổ chức cho các nhóm trẻ thực hiện, giáo viên khuyến khích và quan sát

các biểu hiện tƣơng tác của trẻ.

- Hƣớng dẫn trẻ nhận xét sau khi hoạt động kết thúc

8. TCVĐ: Chuyền bóng qua đầu

c) Mục đích:

- Trẻ hiểu và thực hiện đúng luật chơi

- Trẻ nắm đƣợc cách thức phối hợp luân phiên nối tiếp

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

b) Chuẩn bị:

- Số lƣợng trẻ: 2 nhóm chơi mỗi lƣợt (mỗi nhóm có 5 trẻ)

- Đồ dùng: 4 rổ (trong đó có 2 rổ đựng bóng sẵn)

c) Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ và nêu luật chơi: Mỗi nhóm 5 trẻ, trẻ 1 chuyền

bóng ra sau đầu cho trẻ 2 và cứ thể tiếp tục đến trẻ thứ 5 và trẻ 5 này sẽ bỏ bóng

xuống rổ (đứng nguyên tại chỗ, không đƣợc cúi), tiếp theo trẻ thứ 5 đƣợc nhận

tiếp quả bóng khác và chuyền ngƣợc lại cho các thành viên)

- Giáo viên chia nhóm hoặc trẻ tự kết nhóm

- Giáo viên trò chuyện với trẻ để hƣớng dẫn trẻ cách phối hợp giữa các

thành viên

- Tổ chức cho trẻ hoạt động, giáo viên quan sát sự tƣơng tác của trẻ.

- Kết thúc hoạt động: Trẻ nhận xét, đánh giá.

PL-19

9. TCVĐ: Gánh nƣớc về nhà

d) Mục đích:

- Trẻ hiểu và thực hiện đúng luật chơi

- Trẻ nắm đƣợc cách thức phối hợp luân phiên nối tiếp

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

b) Chuẩn bị:

- Số lƣợng trẻ: 2 -5 nhóm chơi và mỗi lần chơi là 1 nhóm (3 trẻ/nhóm)

- Đồ dùng: xô nƣớc, đòn gánh, chậu nƣớc

c) Cách tiến hành

- Giáo viên nêu luật chơi: Trẻ A sẽ gánh hai xô nƣớc nhỏ, vƣợt qua 1 cái dốc

ngắn để đến gặp trẻ B và trẻ A đổ nƣớc sang hai xô của trẻ B. Tiếp theo, trẻ B gánh

nƣớc vƣợt qua đoạn đƣờng sỏi và đến gặp trẻ C, trẻ C có nhiệm vụ đổ nƣớc vào bình.

Nhóm nào đổ đƣợc nhiều nƣớc vào bình thì nhóm đó sẽ chiến thắng.

- Giáo viên chia nhóm hoặc trẻ tự kết nhóm

- Giáo viên trò chuyện với trẻ để có sự gợi ý, hƣớng dẫn về cách hợp tác

trong nhóm

- Tổ chức cho trẻ hoạt động, giáo viên quan sát biểu hiện tƣơng tác của trẻ.

- Kết thúc hoạt động: Trẻ nhận xét, đánh giá.

A2. Trò chơi sáng tạo

10. TC: Cô Tấm

a) Mục đích:

- Trẻ biết phân biệt các loại hạt khác nhau

- Trẻ nắm rõ nhiệm vụ và cách thức phối hợp cá nhân trong hoạt động.

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ và tạo không khí hợp tác vui vẻ

đoàn kết.

b) Chuẩn bị:

- Mỗi nhóm (5 trẻ) có 1 rổ để lẫn 5 loại hạt (ngô, đậu nành, đậu đen, đậu

đỏ, đậu ván)

- 5 cốc nhựa đánh số từ 1 đến 5 để đựng riêng từng loại hạt

PL-20

c) Cách tiến hành:

- Giáo viên giao nhiệm vụ: “Mỗi nhóm sẽ có 1 rổ nhiều loại hạt khác nhau,

nhóm nào nhặt đƣợc từng loại hạt ra bỏ theo từng cốc thì nhóm đó sẽ chiến thắng”

- Giáo viên phân chia các nhóm chơi hoặc trẻ chủ động kết nhóm (5

trẻ/nhóm)

- Giáo viên đàm thoại với trẻ:

+ Cô đã giao nhiệm vụ gì cho các nhóm? Các con đã rõ mục tiêu của nhóm

mình chƣa?

+ Nhóm con sẽ phân công nhƣ thế nào?

+ Theo con, muốn nhóm mình nhanh chóng hoàn thành công việc thì mỗi

bạn phải nhƣ thế nào?

- Giáo viên giải thích thêm với trẻ: Với nhiệm vụ này, đầu tiên các con phải

thống nhất mỗi bạn sẽ nhặt hạt đậu nào và bỏ vào cốc số mấy? Khi thỏa thuận

xong, các con phải thực hiện ngay để nhóm mình hoàn thành sớm. Khi các thành

viên đều nhặt hết các hạt trong rổ nghĩa là nhóm kết thúc công việc và yêu cầu

không có cốc nào bị lẫn các hạt với nhau.

- Giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt động và quan sát, kết hợp ghi chép biểu hiện

của trẻ. Giáo viên có thể can thiệp kịp thời bằng việc gợi ý, khuyến khích trẻ những

lúc trẻ chƣa mạnh dạn trao đổi khi phân công nhiệm vụ, khi có xung đột…

- Kết thúc hoạt động, giáo viên tổ chức cho trẻ nói về những gì mà nhóm mình

đã tiến hành cũng nhƣ đánh giá mức độ thực hiện của cá nhân và bạn cùng chơi

+ Nhóm có hoàn thành nhiệm vụ không?

+ Đã thực hiện đúng yêu cầu của cô chƣa?

+ Thành viên nào tích cực và không tích cực?

+ Lần sau các con có muốn chơi cùng nhau không?

- Dựa vào những đánh giá của trẻ mà giáo viên kịp thời gợi ý cũng nhƣ dạy

trẻ cách nhận xét.

- Giáo viên góp ý với trẻ những gì đã quan sát đƣợc trong quá trình các

nhóm thực hiện nhiệm vụ, nhắc nhở trẻ để lần sau nhóm phối hợp tốt hơn…

PL-21

11. TC: Tạo bức tranh hoa bằng hạt ngũ cốc

a) Mục đích:

- Trẻ biết tạo hình bức tranh bằng các loại hạt một cách sáng tạo

- Trẻ nắm rõ nhiệm vụ và cách thức phối hợp luân phiên nối tiếp

- Phát triển các kĩ năng thành phần của trẻ và tạo không khí hợp tác vui vẻ

thiện chí của nhóm.

b) Chuẩn bị:

- Nguyên liệu chơi: Bìa giấy, keo sữa, các loại hạt nhƣ: gạo, các hạt đậu…

c) Cách tiến hành

- Giáo viên chia nhóm hoặc trẻ tự kết nhóm [2 nhóm trẻ (3-4 trẻ/nhóm)]

- Giáo viên giao nhiệm vụ: nhóm nào tạo đƣợc 1 bức tranh đẹp, nhanh nhất

sẽ chiến thắng.

- Nhóm thực hiện

- Tổ chức cho trẻ đánh giá.

12. TC: Vẽ con vật

b) Mục đích:

- Trẻ biết vẽ các con vật

- Trẻ nắm đƣợc cách thức phối hợp luân phiên nối tiếp

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ

b) Chuẩn bị:

- Số lƣợng trẻ: 2 - 3 nhóm chơi (Mỗi nhóm 3-4 trẻ)

- Đồ dùng: giấy, bút màu…

c) Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho trẻ: “Mỗi nhóm hãy vẽ hai con vật khác

nhau mà mình yêu thích” trong thời gian 15 phút.

- Giáo viên chia nhóm hoặc trẻ tự kết nhóm

- Giáo viên trò chuyện với trẻ để hƣớng dẫn trẻ cách phối hợp giữa các

thành viên sao cho hiệu quả nhất

- Tổ chức cho trẻ hoạt động

PL-22

- Kết thúc hoạt động: Trẻ nhận xét, đánh giá.

13. TC: Gói quà sinh nhật

a) Mục đích: Trẻ biết hỗ trợ lẫn nhau theo cách tƣơng tác trực diện để tạo

đƣợc sản phẩm là ngôi nhà bằng bìa.

b) Chuẩn bị:

- Nguyên liệu chơi: Hộp giấy nhiều kích cỡ, băng dính, kéo, giấy gói…

c) Cách tiến hành:

- Giáo viên cho trẻ tự kết nhóm: 1 nhóm trẻ (3-4 trẻ)

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm phối hợp với nhau

để trang trí và tạo thành 1 hộp quà sinh nhật đẹp mắt để tặng bạn

- Giáo viên đàm thoại để tìm hiểu cách thức nhóm trẻ sẽ thực hiện nhƣ thế

nào? Từ đó hƣớng dẫn trẻ về cách hỗ trợ lẫn nhau nhƣ: trẻ biết cách phối hợp

đồng thời nhƣ 1 bạn bọc giấy gói thì có 1 bạn cắt băng dính để dán vào…

- Giáo viên quan sát và ghi chép các biểu hiện hợp tác của trẻ

- Kết thúc hoạt động: tổ chức cho trẻ tự đánh giá về kết quả hoạt động

14. TC: Làm lịch tuần

a) Mục đích:

- Trẻ linh hoạt vận dụng phối hợp các kiểu hợp tác trong 1 nhiệm vụ,

- Hình thành khả năng chủ động, tự giải quyết vấn đề của trẻ.

- Tăng mong muốn, hứng thú hoạt động trải nghiệm cùng nhau.

b) Chuẩn bị:

- Mỗi nhóm có 1 bộ lịch từ thứ 2 đến thứ 6 (Giấy trắng vẽ số theo thứ)

- Bút màu sáp, keo dính…

c) Cách tiến hành

- Giáo viên cho trẻ tự chọn nhóm (5trẻ/nhóm)

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm sẽ trang trí các tờ lịch trong tuần và

dán lại thành tập lịch.

- Trƣớc khi trẻ thực hiện, giáo viên đàm thoại với trẻ để tìm hiểu cách trẻ

phân công nhiệm vụ trong nhóm, dự kiến cách thức sẽ thực hiện công việc…

PL-23

- Giáo viên hƣớng dẫn trẻ cách phối hợp: Trƣớc hết là mỗi trẻ vẽ 1 tờ lịch

(Kiểu phối hợp cá nhân), sau đó các thành viên hỗ trợ nhau để dán các tờ lịch

chồng lên nhau (Kiểu tƣơng tác trực diện)

+ Nếu các con dán các tờ lịch lên nhau rồi mới vẽ thì có đƣợc không?

+ Vì thế, các con nhớ với nhiệm vụ này thì nên vẽ lịch trƣớc rồi mới dán

các tờ lịch với nhau (Kiểu phối hợp nối tiếp)

- Giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt động, đến quan sát từng nhóm để gợi ý

thêm nếu trẻ lúng túng hay có nguy cơ xung đột.

- Kết thúc, giáo viên cho trẻ nhận xét về kết quả hoạt động, giáo viên có thể

lấy thêm 1 vài ví dụ về sự phối hợp các kiểu hợp tác để trẻ tự nói ra cách thực

hiện. giáo viên thƣởng cho nhóm có nhiều biểu hiện tích cực về quá trình HT

(tặng sticker, cờ thi đua…cho trẻ)

B. Hoạt động lao động

B1. Hoạt động chăm sóc động thực vật

1. Thu hoạch khoai tây tại trang trại Edufarm Hà Tĩnh

a) Mục đích:

- Trẻ nắm đƣợc mục tiêu nhiệm vụ và cách thức phối hợp luân phiên - nối tiếp

- Phát triển các kĩ năng thành phần của trẻ

- Phát triển hứng thú với những hoạt động nhóm thông qua trải nghiệm

b) Chuẩn bị:

- Đa dạng các khu vực hoạt động cho trẻ phù hợp với nhiệm vụ theo cách

thức phối hợp nối tiếp: Gieo hạt, bới khoai, trồng hoa…

c) Cách tiến hành:

- Giáo viên cho trẻ tự chọn nhóm (5 trẻ/nhóm)

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ: Gieo hạt, Bới

khoai, Trồng hoa.

- Khi trẻ hoạt động, giáo viên đến với mỗi nhóm để quan sát các biểu hiện

của trẻ cũng nhƣ hƣớng dẫn trẻ các giai đoạn của quá trình hợp tác:

PL-24

+ Trẻ phân công phù hợp chƣa? Trẻ có chủ động nhận phần việc cho mình

không?

+ Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ xong, trẻ có tích cực với hoạt động không?

Các thành viên có tuân thủ công việc đƣợc giao hay không?

+ Hỏi trẻ về cách thức phối hợp nối tiếp sử dụng cụ thể ở nhiệm vụ nhóm

trẻ đang thực hiện.

- Giáo viên quan sát xem nhóm trẻ có thực hiện đúng nhƣ cách thức phối

hợp nối tiếp không để khéo léo can thiệp.

- Kết thúc hoạt động, cho trẻ đánh giá (tƣơng tự nhƣ các hoạt động trên) và

giáo viên trao đổi với trẻ về những biểu hiện hợp tác và khắc sâu cách thức phối

hợp phù hợp với nhiệm vụ thực tế cho trẻ.

2. Trồng rau Hẹ

a) Mục đích:

- Trẻ nắm đƣợc mục tiêu nhiệm vụ và các công đoạn nối tiếp nhau khi

trồng rau để nắm vững kiểu phối hợp luân phiên - nối tiếp

- Trẻ yêu thích hoạt động trải nghiệm với hình thức nhóm.

b) Chuẩn bị:

- 1 luống đất và chia khu vực cho các nhóm trẻ trồng

- Rau Hẹ, các dụng cụ trồng rau phù hợp với trẻ (cuốc, ven, xô nƣớc, bao tay…)

c) Cách tiến hành:

- Giáo viên cho trẻ tự chọn nhóm (3 trẻ/nhóm)

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Các nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ trồng rau Hẹ

và xem nhóm nào sẽ hoàn thành sớm.

- Khi trẻ hoạt động, giáo viên đến với mỗi nhóm để quan sát biểu hiện các

kĩ năng của trẻ: kĩ năng tiếp nhận nhiệm vụ, phối hợp, kiểm soát cảm xúc, đánh

giá và hƣớng dẫn trẻ kiểu hợp tác nối tiếp.

- Trong mỗi giai đoạn, giáo viên có thể có những trao đổi, gợi ý với trẻ:

Ví dụ: Lúc trẻ bắt đầu thực hiện nhiệm vụ nếu thấy trẻ bắt tay vào làm,

không thảo luận với nhau thì giáo viên can thiệp ngay:

PL-25

+ Công việc của chúng ta gồm những giai đoạn nào?”

+ Nhóm mình có 3 bạn, nên phân công nhƣ thế nào? Bạn nào làm trƣớc,

bạn nào làm sau? Tại sao?

+ Sau khi trẻ trao đổi, giáo viên củng cố hiểu biết cho trẻ: “Với việc trồng rau,

các con phải thảo luận xem ai sẽ làm gì, ví dụ: Bạn A xới đất, Bạn B tách từng cụm

hẹ nhỏ, Bạn C lấy nƣớc và tƣới sau khi rau đƣợc trồng. Các con phải làm lần lƣợt

từng công việc, chờ bạn A xới đất xong thì mới trồng cây rau xuống và cuối cùng

mới là công việc tƣới nƣớc. Đó chính là cách phối hợp nối tiếp nhau.”

+ Giáo viên tổ chức cho nhóm trẻ hoạt động.

+ Kết thúc hoạt động, trẻ đƣợc tự nhận xét, đánh giá về hoạt động của

nhóm cũng nhƣ trình bày lại cách thức mà nhóm đã tiến hành

+ Giáo viên tìm hiểu những khó khăn, lúng túng của trẻ để hƣớng dẫn và

củng cố lại cho trẻ.

3. Chăm sóc góc thiên nhiên

a)Mục đích:

- Trẻ biết cách tƣơng tác, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm

vụ (cách tƣơng tác trực diện)

- Trẻ hứng thú khi tham gia cùng bạn

b) Chuẩn bị:

Các dụng cụ lao động: khăn lau, bình tƣới nƣớc, xô nƣớc, kéo, cây xới đất

mini, chổi….

b) Cách tiến hành

- Giáo viên cho trẻ tự chọn nhóm (4-5 trẻ/nhóm)

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm phối hợp với nhau

để làm các công việc chăm sóc góc thiên nhiên

- Trƣớc khi trẻ thực hiện, giáo viên đàm thoại với trẻ và hƣớng dẫn trẻ cách

phối hợp trong nhóm để công việc đƣợc hoàn thành nhanh chóng…

- Kết thúc hoạt động: trẻ nhận xét về kết quả nhóm mình và các thành viên.

PL-26

B2. Hoạt động vệ sinh/trang trí sắp xếp môi trƣờng

4. Thu dọn bàn ăn

a) Mục đích:

- Trẻ biết cách phối hợp với nhau theo kiểu nối tiếp (Thực hiện các hành

động theo tiến trình các phần việc)

- Trẻ hứng thú với hoạt động trực nhật giúp cô và tham gia cùng bạn

b) Chuẩn bị:

- Khăn lau bàn, giỏ rác…

c) Cách tiến hành:(tƣơng tự các hoạt động trên)

- Giáo viên cho trẻ tự chọn nhóm (4-5 trẻ/nhóm)

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm sẽ phụ trách 1 bàn ăn và lau dọn

- Trƣớc khi trẻ thực hiện, giáo viên đàm thoại với trẻ và hƣớng dẫn trẻ cách

phối hợp trong nhóm để công việc đƣợc hoàn thành nhanh chóng…

- Kết thúc hoạt động: trẻ nhận xét về kết quả nhóm mình và các thành viên.

giáo viên giúp trẻ nhớ lại: Bạn nào đã làm gì? Và khắc sâu cách thức hợp tác

luân phiên nối tiếp cho trẻ.

5. Sắp xếp bàn ghế (trƣớc và sau giờ ăn):

b) Mục đích:

- Trẻ nắm đƣợc kiểu tƣơng tác trực diện khi thực hiện nhiệm vụ

- Trẻ hứng thú với những hoạt động tham gia cùng nhau.

b) Cách tiến hành

- Giáo viên phân chia nhóm (1 nhóm có 5 trẻ có cả trẻ trai và gái)

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm sẽ xếp/cất bàn ghế giúp cô.

- Giáo viên đàm thoại với trẻ:

+ Các con có cần phân công nhiệm vụ cho nhau không?

+ Con cần bạn hỗ trợ với mình lúc nào (gợi ý trẻ: lúc gập bàn xuống?

khiêng bàn đi…) Tại sao?

- Giáo viên hƣớng dẫn trẻ về các bƣớc cần thiết 1 quá trình hợp tác, đó

là: Các thành viên phải phân công rõ ràng và hỗ trợ lẫn nhau, duy trì sự vui

vẻ, đoàn kết…

PL-27

- Giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt động, quan sát từng nhóm, chú ý sự hỗ trợ

đồng thời của trẻ để góp ý khi cần thiết.

- Sau khi trẻ hoàn thành, giáo viên cho trẻ nhận xét về kết quả nhóm mình và

các thành viên. giáo viên khắc sâu thêm cách thức hợp tác tƣơng tác trực diện cho

trẻ thông qua nhiệm vụ trẻ vừa thực hiện. giáo viên khen ngợi những trẻ có biểu

hiện tích cực và nhẹ nhàng nhắc nhở nếu trẻ còn chƣa chú ý vào hoạt động nhóm.

6. Trang trí góc chủ đề (VD: CĐ Nghề nghiệp)

a) Mục đích:

- Trẻ thực hiện đƣợc các thao tác trong hoạt động và nắm đƣợc cách thức

phối hợp cá nhân

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ và tạo hứng thú khi tham gia

hoạt động cùng nhau.

b) Chuẩn bị:

- Một số tranh ảnh, nguyên vật liệu cho các góc chơi (góc phân vai, góc xây

dựng, góc nghệ thuật)

+ Góc phân vai: tranh ảnh về một số nghề nghiệp và đồ dùng liên quan

những nghề đó.

+ Góc xây dựng: 1 ngôi nhà bằng bìa cát tông và 1 số nguyên vật liệu để trẻ

trang trí cho ngôi nhà.

+ Góc nghệ thuật: Trang trí sân khấu để bé làm ca sĩ

c) Cách tiến hành:

- Giáo viên giao nhiệm vụ: “Mỗi nhóm sẽ sử dụng những nguyên vật liệu

cô chuẩn bị sẵn và trang trí góc chơi của nhóm mình”

- Giáo viên phân công nhóm: Giáo viên cần chọn trẻ về các nhóm có sự

đồng đều 1 cách tƣơng đối (về giới tính, sự linh hoạt nhanh nhẹn, chú ý với công

việc…)

Mỗi nhóm có 5 trẻ, mỗi lần tổ chức có 3 nhóm.

- Sau khi cho trẻ về từng góc, cô đi đến từng nhóm và trò chuyện với trẻ,

tìm hiểu xem khi trẻ thấy những đồ dùng đã có sẵn thì sẽ có ý tƣởng làm gì?

PL-28

+ Nhóm con sẽ phân công nhƣ thế nào?

+ Mỗi bạn có cần cố gắng làm xong sớm để giúp bạn không?

Tùy vào tình huống và các biểu hiện của trẻ để giáo viên gợi ý, lồng ghép

cách hƣớng dẫn cụ thể cách thức phối hợp để trẻ nhanh chóng nắm bắt đƣợc các

thao tác.

- Kết thúc hoạt động, cho trẻ đánh giá (tƣơng tự nhƣ các hoạt động trên) và

giáo viên cần phân tích những thành quả trẻ đạt đƣợc, tặng quà cho các nhóm.

(nhóm nào hoàn thành tốt là 1 lá cờ đỏ, chƣa tốt lắm là màu xanh…)

7. Vệ sinh góc chơi

a) Mục đích:

- Nhóm trẻ hoàn thành nhiệm vụ hoạt động và nắm đƣợc cách thức phối

hợp cá nhân

- Phát triển các kĩ năng thành phần cho trẻ và có hứng thú khi tham gia hoạt

động cùng nhau.

b) Chuẩn bị:

- Các dụng cụ: khăn lau, xô nƣớc, giỏ rác…

c) Cách tiến hành

- Giáo viên giao nhiệm vụ

- Giáo viên phân chia trẻ theo từng nhóm (mỗi nhóm 3-4 trẻ)

- Trƣớc khi nhóm trẻ thực hiện: giáo viên đàm thoại để tìm hiểu về sự phân

công, thƣơng lƣợng và cách thức mà trẻ sẽ hoạt động, từ đó gợi ý hƣớng dẫn

thêm cho trẻ về KNHT trong nhóm.

- Kết thúc hoạt động: Tổ chức cho trẻ nhận xét kết quả hoạt động

PL-29

PHỤ LỤC 6. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC CỦA

TRẺ 4-5 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON

PL-30

PHỤ LỤC 7. MINH HỌA “BẢNG NỘI QUY HOẠT ĐỘNG NHÓM’ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI

PL-31

NỘI QUY HOẠT ĐỘNG NHÓM

Trao đổi Phân công

Vui vẻ Đoàn kết

Cùng làm Cùng chơi

Phối hợp Hỗ trợ

PL-32

PHỤ LỤC 8. KẾT QUẢ ĐO ĐẦU VÀO ĐẦU RA CỦA TRẺ TẠI CÁC LỚP TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM

A. LỚP THỰC NGHIỆM

KNHT trƣớc TN

Kỹ năng thành phần sau TN

TT Họ và Tên

Tổng

Xếp loại

KNHT sau TN

Mức độ HT sau TN

Phối hợp

Đánh giá

Phối hợp

Đánh giá

Tiếp nhận NV

Kiểm soát CX

Tiếp nhận NV

Kiểm soát CX

I

Mầm non Bắc Hà

1 NHA

1.00 1.00 1.50 1.00 4.50

2.00 2.00 1.00 1.50 6.50

Chƣa có KNHT

2 TQA

1.50 2.00 1.00 1.50 6.00

2.50 3.00 2.50 2.00 10.00

Có KNHT

3 PPA

1.00 2.00 1.00 1.00 5.00

3.00 1.00 2.00 1.50 7.50

Chƣa có KNHT

4 NNA

2.00 2.00 2.00 1.00 7.00

3.00 2.50 3.00 2.00 10.50

Có KNHT

5 TĐB

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

Chƣa có KNHT

6 LMC

2.00 2.00 2.00 1.50 7.50

2.50 2.00 2.00 2.00 8.50

Có KNHT

7 NLC

2.00 0.50 1.00 0.50 4.00

3.00 2.00 2.00 2.00 9.00

Chƣa có KNHT

8 LMC

2.00 2.00 2.00 1.00 7.00

2.50 2.00 2.00 1.00 7.50

9 NHD

1.00 1.00 2.00 0.50 4.50

2.00 2.00 1.00 1.00 6.00

10 TĐTĐ

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

2.00 1.00 2.00 1.00 6.00

11 NHĐ

2.00 1.00 0.50 1.00 4.50

2.00 2.00 2.00 1.00 7.00

12 PNNH

2.00 1.00 0.50 1.00 4.50

2.00 1.50 1.00 2.00 6.50

Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT

13 NĐK

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

2.00 1.50 1.00 1.00 5.50

Chƣa có KNHT

14 PMK

1.50 1.00 1.00 1.00 4.50

3.00 2.00 1.50 1.50 8.00

Chƣa có KNHT

15 TNK

3.00 1.00 1.00 2.00 7.00

3.00 3.00 2.00 2.00 10.00

Có KNHT

Có KNHT Có KNHT tốt Có KNHT Có KNHT tốt Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT tốt Có KNHT Có KNHT Có KNHT Có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT tốt

PL-33

16 BTL

1.50 1.00 1.50 1.00 5.00

2.00 1.00 1.50 1.00 5.50

Chƣa có KNHT

17 ĐBL

1.00 1.00 2.00 1.00 5.00

3.00 3.00 2.00 2.00 10.00

Chƣa có KNHT

18 NTL

2.00 1.00 1.00 0.50 4.50

2.00 1.50 1.00 1.00 5.50

Chƣa có KNHT

19 PHM

1.00 1.00 0.50 2.00 4.50

2.50 1.50 2.00 1.50 7.50

Chƣa có KNHT

20 LBN

1.00 1.00 0.50 1.00 3.50

2.00 2.00 0.50 1.00 5.50

Chƣa có KNHT

21 NLN

2.00 1.00 0.50 1.00 4.50

3.00 2.00 2.00 1.00 8.00

Chƣa có KNHT

22 TTN

2.00 2.00 1.50 2.00 7.50

3.00 3.00 2.50 3.00 11.50

Có KNHT

23 HĐN

2.00 1.00 2.00 1.00 6.00

3.00 2.50 2.50 2.00 10.00

Có KNHT

24 PNP

2.00 2.00 2.00 2.00 8.00

3.00 3.00 2.50 3.00 11.50

Có KNHT

25 THP

1.50 1.00 0.50 1.00 4.00

2.50 2.00 3.00 1.00 8.50

Chƣa có KNHT

26 NBS

1.50 2.00 1.50 1.00 6.00

3.00 2.50 2.50 3.00 11.00

Có KNHT

27 NMTa

2.00 2.50 2.00 1.50 8.00

3.00 2.50 2.00 3.00 10.50

Có KNHT

28 MNTb

1.50 1.00 2.00 1.50 6.00

3.00 3.00 2.00 2.50 10.50

Có KNHT

29 VBV

1.50 1.50 2.00 1.00 6.00

3.00 3.00 2.00 2.00 10.00

Có KNHT

30 LBV

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

2.00 1.00 1.50 1.00 5.50

Chƣa có KNHT

Chƣa có KNHT Có KNHT tốt Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT tốt Có KNHT tốt Có KNHT tốt Có KNHT Có KNHT tốt Có KNHT tốt Có KNHT tốt Có KNHT tốt Chƣa có KNHT

Tổng điểm 49.50

39.00

76.50

244.50

39.5 0

34.5 0

62.0 0

50.5 0

Mean

162. 50 1.65 1.32 1.30 1.15 5.42

55.5 0 2.55 2.07 1.85 1.68 8.15

PL-34

II

Mầm non Cẩm Bình

1 NHGB

2.00 1.00 1.00 2.00 6.00

2.00 1.00 1.50 0.50 5.00

Có KNHT

2 NVB

2.00 1.00 2.00 2.00 7.00

2.00 2.50 3.00 2.00 9.50

Có KNHT

3 NHD

1.50 1.00 1.00 1.50 5.00

2.00 2.00 1.50 1.00 6.50

Chƣa có KNHT

4 NNKĐ

1.50 1.50 2.50 1.50 7.00

2.00 3.00 2.50 3.00 10.50

Có KNHT

5 HPG

1.00 1.00 1.50 1.00 4.50

2.00 1.50 2.00 1.00 6.50

Chƣa có KNHT

6 PTHG

1.50 1.50 2.00 1.50 6.50

3.00 2.50 3.00 3.00 11.50

Có KNHT

7 TDH

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

2.00 1.00 2.00 1.00 6.00

Chƣa có KNHT

8 VTH

1.50 1.00 1.00 1.50 5.00

2.00 1.00 1.00 1.50 5.50

Chƣa có KNHT

9 NMH

2.00 1.50 1.50 2.00 7.00

2.00 3.00 2.00 2.00 9.00

Có KNHT

10 NNK

1.50 1.00 2.00 1.50 6.00

2.00 2.50 2.00 2.50 9.00

Có KNHT

11 NNL

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

2.00 2.00 1.00 1.50 6.50

12 NTNL

2.00 1.00 1.00 2.00 6.00

2.00 2.00 2.00 1.50 7.50

13 NKL

2.00 1.00 1.50 2.00 6.50

2.00 2.00 2.00 1.50 7.50

Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT

14 TKN

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

2.00 1.50 1.00 1.00 5.50

Chƣa có KNHT

15 NTP

1.50 1.00 1.00 1.50 5.00

2.00 2.50 1.50 1.00 7.00

16 NDP

1.50 2.00 0.50 1.50 5.50

2.00 2.00 2.00 1.50 7.50

17 NHP

2.00 1.00 1.00 2.00 6.00

2.00 1.50 2.00 1.00 6.50

Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT

18 NĐQa

1.50 1.50 2.00 1.50 6.50

2.50 2.00 2.00 2.50 9.00

Có KNHT

Chƣa có KNHT Có KNHT tốt Có KNHT Có KNHT tốt Có KNHT Có KNHT tốt Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT tốt Có KNHT tốt Có KNHT Có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT Có KNHT Có KNHT tốt

PL-35

19 NĐQb

1.50 1.50 2.00 1.50 6.50

2.50 2.00 2.50 2.00 9.00

Có KNHT

20 LNLS

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

2.00 1.00 1.50 1.00 5.50

Chƣa có KNHT

21 LTT

1.00 0.50 1.00 1.00 3.50

2.00 2.00 1.00 1.00 6.00

Chƣa có KNHT

22 NVAT

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

2.00 1.00 1.50 1.00 5.50

Chƣa có KNHT

23 BAT

1.00 0.50 1.00 1.00 3.50

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

Chƣa có KNHT

24 NNAT

2.00 1.00 1.00 2.00 6.00

2.50 2.00 2.50 2.00 9.00

Có KNHT

25 TTTT

2.00 0.50 1.00 2.00 5.50

2.00 2.00 1.00 1.00 6.00

26 NBT

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

2.00 2.00 1.00 1.00 6.00

27 PBT

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

2.00 2.00 1.00 1.00 6.00

28 NTT

1.00 1.00 1.50 1.00 4.50

1.50 2.50 1.50 1.00 6.50

29 NDT

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

1.00 2.00 2.50 1.00 6.50

Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT

30 TĐST

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

1.50 1.50 1.00 1.00 5.00

Chƣa có KNHT

Có KNHT tốt Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT tốt Có KNHT Có KNHT Có KNHT Có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT

38.00

60.50

212.00

Tổng điểm 42.50

32.0 0

42.5 0

56.5 0

43.0 0

155. 00 1.42 1.07 1.27 1.42 5.17

52.0 0 2.02 1.88 1.73 1.43 7.07

Mean B. LỚP ĐỐI CHỨNG

Kỹ năng thành phần sau TN

TT Họ và Tên

KNHT sau TN

KNHT trƣớc TN

Mức độ HT sau TN

Mức độ HT trƣớc TN

Phối hợp

Đánh giá

Phối hợp

Đánh giá

Kỹ năng thành phần trƣớc TN Kiểm soát CX

Tiếp nhận NV

Tiếp nhận NV

Kiểm soát CX

I

Mầm non Bắc Hà

1 NNK

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

1.00 1.50 1.50 1.00 5.00

2 NNKN

2.00 2.00 2.00 1.00 7.00

2.00 2.00 2.00 2.50 8.50

Chƣa có KNHT Có KNHT

Chƣa có KNHT Có KNHT

PL-36

3 TTHA

1.00 1.00 2.00 1.00 5.00

1.50 1.50 1.00 1.50 5.50

4 TXS

2.00 1.00 2.00 1.00 6.00

2.00 1.00 2.00 2.00 7.00

5 VTTK

1.00 1.00 0.50 1.00 3.50

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

6 NTM

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

2.00 1.00 1.50 1.00 5.50

7 NSNM

1.00 0.50 1.00 1.00 3.50

2.00 0.50 1.00 1.00 4.50

8 NQV

2.00 1.00 2.00 2.00 7.00

2.50 1.00 2.50 1.50 7.50

9 THA

1.00 0.50 1.00 1.50 4.00

1.50 1.00 1.00 1.50 5.00

10 TTM

2.00 1.50 1.00 1.00 5.50

2.00 1.00 1.00 2.00 6.00

11 NHAN

2.00 1.00 1.00 0.50 4.50

1.50 1.00 1.50 1.50 5.50

12 NNK

1.00 0.50 1.00 0.50 3.00

1.00 1.00 1.50 1.00 4.50

13 NĐD

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

14 HLN

1.50 0.50 1.50 1.50 5.00

1.00 1.50 1.50 1.50 5.50

15 NTPC

2.00 1.50 1.00 1.00 5.50

2.00 1.00 2.00 1.00 6.00

16 HMT

1.50 1.00 1.00 1.50 5.00

1.50 1.00 1.00 1.50 5.00

17 NTMP

1.00 2.00 2.00 2.00 7.00

2.00 1.50 2.00 1.50 7.00

18 NBT

2.00 0.50 1.00 1.00 4.50

1.50 1.00 1.00 1.00 4.50

19 THN

1.00 1.50 1.00 0.50 4.00

1.00 2.00 1.00 1.00 5.00

20 LPBA

1.00 1.00 2.00 0.50 4.50

1.50 1.00 1.50 0.50 4.50

21 NHN

1.50 1.00 1.00 0.50 4.00

1.50 1.00 1.00 1.00 4.50

22 NNDC

2.00 1.00 1.00 2.00 6.00

2.00 2.50 2.50 1.00 8.00

23 TBM

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

1.00 1.00 1.00 1.50 4.50

24 NKC

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

1.00 1.00 1.00 1.50 4.50

25 NPBA

1.00 1.50 2.00 1.00 5.50

2.00 1.50 1.00 1.00 5.50

26 PKL

Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có

Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có

2.00 1.00 2.50 2.00 7.50

2.50 2.00 2.00 2.00 8.50

PL-37

27 NSGK

2.00 1.50 1.50 2.00 7.00

2.00 1.50 2.50 2.00 8.00

28 NHNP

2.00 1.50 1.00 2.00 6.50

2.00 2.00 1.00 2.00 7.00

29 LTTN

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

30 NKL

2.00 1.00 1.50 1.50 6.00

2.00 1.50 1.50 1.50 6.50

KNHT Có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT

KNHT Có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT

Tổng điểm

45.50 32.50 39.50 35.50 153.00

38.50 43.00 41.00

173.00

153.0 0

1.52 1.08 1.32 1.18 5.10

1.28 1.43 1.37 5.10 5.77

Mean

II

Mầm non Cẩm Bình

1 NVD

1.50 1.00 2.00 0.50 5.00

1.50 0.50 1.50 1.50 5.00

2 LKT

2.00 0.50 0.50 0.50 3.50

1.50 1.00 1.00 1.00 4.50

3 LMK

1.00 1.50 1.50 0.50 4.50

2.00 1.00 1.50 1.00 5.50

4 PNTV

2.00 2.00 2.00 2.00 8.00

2.00 2.00 2.50 2.00 8.50

5 VQHG

1.00 1.00 1.50 1.00 4.50

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT

6 LNTL

2.00 1.50 1.50 1.50 6.50

2.00 2.50 2.50 2.50 9.50

Có KNHT

7 LNU

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

2.00 1.00 1.00 1.50 5.50

8 TQH

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

2.50 1.00 1.00 1.00 5.50

9 LKN

2.00 2.00 1.50 1.00 6.50

1.50 2.00 2.50 2.00 8.00

10 NBH

1.50 1.00 1.50 2.00 6.00

1.00 2.00 2.00 2.00 7.00

11 NTMH

1.00 1.00 1.00 0.50 3.50

1.00 1.50 1.00 1.00 4.50

12 TNTN

1.00 1.00 1.00 0.50 3.50

1.00 1.00 1.50 1.00 4.50

13 NHĐ

2.00 1.00 1.50 1.50 6.00

1.50 1.00 2.00 1.50 6.00

14 TNBL

1.00 0.50 0.50 1.00 3.00

1.00 0.50 2.00 1.00 4.50

15 DLĐ

1.00 1.00 2.00 1.00 5.00

2.00 1.00 1.50 1.50 6.00

16 DKT

2.00 1.00 2.00 1.00 6.00

1.00 1.50 2.00 2.00 6.50

Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT

Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT tốt Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT

PL-38

17 PGB

1.00 0.50 2.00 1.00 4.50

1.50 1.00 1.00 1.00 4.50

18 NBQ

2.00 1.50 1.00 1.50 6.00

2.00 1.00 2.00 1.50 6.50

19 BTL

1.00 1.00 0.50 1.00 3.50

1.50 1.00 1.00 0.50 4.00

20 PHP

1.00 1.00 1.50 0.50 4.00

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

21 PHBQ

1.00 1.50 3.00 1.00 6.50

1.50 2.50 1.50 1.50 7.00

22 NKN

2.00 2.00 2.00 1.50 7.50

2.50 1.50 2.00 1.50 7.50

23 NTTN

1.50 1.50 0.50 1.00 4.50

1.50 1.00 1.00 1.00 4.50

24 HTA

1.00 0.50 1.00 2.00 4.50

2.00 1.00 1.50 1.00 5.50

25 BTPT

1.00 1.00 1.00 1.50 4.50

2.00 1.00 1.00 1.50 5.50

26 NTA

1.00 0.50 1.00 1.00 3.50

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

27 NHBK

2.00 1.00 1.00 1.50 5.50

1.00 1.00 2.50 2.00 6.50

28 HTP

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

1.00 1.00 1.50 1.00 4.50

29 NTKN

1.00 1.00 1.00 0.50 3.50

1.00 1.00 1.00 1.00 4.00

30 LBN

2.00 1.00 1.00 1.00 5.00

1.50 1.00 1.50 1.00 5.00

Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT

Tổng điểm Mean

43.50 33.00 39.50 32.50 148.50 1.45 1.10 1.32 1.08 4.95

47.50 36.50 46.00 40.00 170.00 1.58 1.22 1.53 1.33 5.67

Chƣa có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Có KNHT Có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT Chƣa có KNHT

PL-39

PHỤ LỤC 9. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH

1. Kiểm định thang đo

Quy mô: Tất cả các thang đo

Tóm tắt số quan sát xử lý N %

120 100.0

Số quan sát 0 .0

Hợp lệ Loại trừa Tổng 120

100.0 a. Xóa hoàn toàn các số liệu không đầy đủ trong dữ liệu

Thống kê độ tin cậy

Cronbach's Alpha- Hệ số Cronbach's Alpha N of Items- Số lƣợng biến quan sát

.777

5 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted- Trung bình thang đo nếu loại biế Scale Variance if Item Deleted- Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Corrected Item- Total Correlation- Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha if Item Deleted- Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

KN1TTN KN2TTN KN3TTN KN4TTN TongTTN 9.3667 10.0750 9.8375 10.0375 5.6167 6.650 6.461 5.841 6.270 2.016 .478 .622 .668 .591 1.000 .768 .745 .715 .741 .650

- Nếu một biến đo lƣờng có hệ số tƣơng quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu - Mức giá trị hệ số Cronbach‟s Alpha: Từ 0.8 đến gần bằng 1: thang đo lƣờng rất tốt. Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lƣờng sử dụng tốt. Từ 0.6 trở lên: thang đo lƣờng đủ điều kiện.

PL-40

- Nếu giá trị Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số Cronbach

Alpha và Tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì sẽ loại biến quan sát đang xem

xét để tăng độ tin cậy của thang đo. Giá trị Cronbach's Alpha=0.777 có thể kết

luận việc thiết kế câu hỏi của thang đo và việc tiến hành lấy ý kiến cho phiếu

điều tra là có chất lƣợng

Ta thấy:

Tƣơng quan biến tổng đều >0.4

Không có giá trị Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if

Item Deleted) > 0.777 vì vậy các thang đo đề ra trƣớc thực nghiệm là có thể

tin cậy

Kiểm định kết quả của nhóm TN trước và sau thực nghiệm

TongT –TongS

Giá trị trung bình -2.1083

Độ lệch chuẩn 1.4587

Sự khác biệt của mỗi Trung bình sai số chuẩn .1883

cặp 95% Độ tin cậy của sự khác Thấp -2.4852 biệt hơn

Cao hơn -1.7315

-11.195 t

59 df

.000 Sig. (2-tailed)

Trong bảng có thể phân tích: Với mức ý nghĩa quan sát hai phía của tổng

các kĩ năng sig. (2-tailed) = 0.000< 0.05 có thể kết luận rằng có sự chênh lệch có

ý nghĩa thống kê về sự đánh giá KNHT của trẻ lớp thực nghiệm trƣớc và sau

thực nghiệm. Kết quả KNHT của trẻ nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm đƣợc

đánh giá cao hơn trƣớc thực nghiệm, trung bình khoảng 2.1.

PL-41

Kết quả kiểm định T-test giá trị trung bình của nhóm ĐC trước và sau TN (Paired Samples Test )

TongT – TongS

Sự khác biệt của mỗi cặp

Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn 95% Độ tin cậy của sự khác biệt Thấp hơn Cao hơn

t -.8500 .7608 .0982 -1.0465 -.6535 -8.654

df 59

Sig. (2-tailed) .000

Trong bảng: Mức ý nghĩa quan sát hai phía sig. (2 -tailed) = 0.000< 0.05

có thể kết luận rằng có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá KNHT

của trẻ ở nhóm đối chứng trƣớc và sau TN. Cụ thể, KNHT của trẻ nhóm đối

chứng sau TN đƣợc đánh giá cao hơn trƣớc TN, trung bình khoảng 0.85.

Kết quả kiểm định T-test giá trị trung bình của nhóm TN và ĐC trước và sau

TN (Independent Samples Test)

TTN1

STN1

Bình quân phƣơng sai bằng nhau

Bình quân phƣơng sai bằng nhau

Bình quân phƣơng sai không bằng nhau

Bình quân phƣơng sai không bằng nhau

TongT

TongS

F

.211

4.050

Sig.

.647

.066

tra Kiểm Levene's cho các giá trị bằng nhau

-.384 117.533 .701

-.384 118 .701

3.412 113.637 .001

3.412 118 .001

-.1000

-.1000

1.1583

1.1583

.2601

.2601

.3394

.3394

t-test cho bình quân của giá trị trung bình

-.6152

-.6512

.4861

.4859

.4152

.4152

1.8305

1.8308

Thấp hơn Cao hơn

t df Sig. (2-tailed) Sự khác biệt trung bình Khác biệt sai số chuẩn 95% Độ tin cậy của sự khác biệt

PL-42

- Trƣớc thực nghiệm

Giá trị sig. trong kiểm định Levene = 0.647 >0.05 thì phƣơng sai giữa 2

lớp thực nghiệm và đối chứng không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định

ở phần Equal variances assumed.

Giá trị Sig. phần Equal variances assumed trong kiểm định t=0.066 >0.05

nên ta có thể kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của KNHT

giữa lớp thực nghiệm và đối chứng (số điểm trung bình tổng các kĩ năng của trẻ

ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trƣớc thực nghiệm không khác nhau nhiều).

- Sau thực nghiệm

Giá trị sig. trong kiểm định Levene = 0.701 >0.05 thì phƣơng sai giữa lớp

thực nghiệm và đối chứng không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định ở

phần Equal variances assumed.

Giá trị Sig. phần Equal variances assumed trong kiểm định t=0.001<0.05 nên

ta có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của KN giữa lớp thực

nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm (số điểm trung bình tổng các KN của trẻ ở

lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau thực nghiệm khác nhau nhiều).

PL-43

Trung vị Trung vị Điểm TB Điểm TB Yếu vị Yếu vị PHỤ LỤC 10. KẾT QUẢ CỦA LỚP THỰC NGHIỆM VÀ LỚP ĐỐI CHỨNG TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGIỆM Lớp đối chứng Độ lệch chuẩn Lớp thực nghiệm Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên Hệ số biến thiên

1.5 0.47 1.5 0.31 1.53 0.47 1.5 0.31 1 2

2 1.62 0.81 1.5 0.5 2.28 0.48 2 0.21 2 KN Tiếp nhận nhiệm vụ

1 1.09 0.45 1 0.42 1.29 0.49 1 0.38 1

KN Phối hợp 1 1.48 0.72 1.5 0.49 1.98 0.64 2 0.32 2

1 1.32 0.55 1 0.41 1.22 0.51 1 0.42 1

1 1.32 0.72 1 0.55 1.79 0.63 2 0.35 2 KN Kiểm soát cảm xúc

1 1.13 0.48 1 0.42 1.11 0.37 1 0.33 1

KN Tự đánh giá 1 1.35 0.5 1.25 0.37 1.56 0.68 1.5 0.44 1

4 5.04 1.25 5 0.25 5.15 1.19 4.5 4.5 0.23

Tổng KN (KNHT) 5.77 2.31 4.5 5.5 0.4 7.61 1.98 5.5 7.25 0.26 Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN

(Ghi chú: Trong đó Điểm TB- Mean; Độ lệch chuẩn: SD; Yếu vị: Mode;

Trung vị: Median; Hệ số biến thiên: CV)

+ Điểm TB (Mean) của trẻ ở lớp ĐC sau TN cao hơn trƣớc TN (trƣớc TN

5.04; sau TN 5.77) tuy nhiên cao hơn không nhiều. Lớp TN có điểm TB cao hơn

nhiều so với trƣớc TN (trƣớc TN 5.15, sau TN 7.61).

+ Điểm xuất hiện nhiều nhất (Mode) của nhóm ĐC trƣớc và sau TN chủ

yếu là điểm 1.00, còn ở nhóm TN thì điểm Mode là 1.00 (trƣớc TN) nhƣng sau

TN thì điểm 2.00 xuất hiện khá đều ở các KN thành phần

+ Hệ số biến thiên (CV) của lớp TN thấp hơn của lớp ĐC (0.23 và 0.40).

Điều đó cho thấy lớp TN có sự ổn định hơn lớp ĐC, lớp ĐC có sự biến động lớn.

PL-44

Kết quả của nhóm TN cao hơn của nhóm ĐC, điều này chứng tỏ KNHT

của lớp TN cao hơn lớp ĐC.

Để kiểm định thực sự có sự khác nhau giữa nhóm TN và nhóm ĐC, chúng

tôi đã tiến hành kiểm định sự bằng nhau của hai phƣơng sai và xem xét kết quả

kiểm định t. Dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phƣơng sai, ta xem

kết quả kiểm định t. (phụ lục).

Giá trị kiểm định Sig trong kiểm định Levene = 0.159 (>0.05) thì phƣơng

sai giữa 2 lớp thực nghiệm và đối chứng không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả

kiểm định ở phần bình quân phƣơng sai bằng nhau.