intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng (Nghề: Vận hành máy nâng hàng) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Chia sẻ: Calliope09 Calliope09 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:64

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng cung cấp cho người học các kiến thức: Giới thiệu về máy nâng hàng; Bảo dưỡng thường xuyên; Đặc tính kỹ thuật một số loại máy nâng; Vị trí tính năng tác dụng cần điều khiển và đồng hồ báo trong buồng lái máy nâng; Di chuyển máy nâng; Thao tác cơ bản điều khiển máy nâng không tải;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng (Nghề: Vận hành máy nâng hàng) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH  MÁY NÂNG HÀNG NGÀNH/NGHỀ: VẬN HÀNH MÁY NÂNG HÀNG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP NGHỀ Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­TCGNB  ngày…….tháng….năm   2017  của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình 1
  2. 2 ............., năm.................. 2
  3.   LỜI GIỚI THIỆU Trong sự  nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhằm đáp  ứng nhu cầu về  qui mô, chất lượng và tiến độ  thi công các công trình xây  dựng dân dụng và công nghiệp, yêu cầu xây dựng cầu đường sân bay bến   cảng, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, sản xuất để  phát triển đất nước chúng  ta đã áp dụng nhiều công nghệ, và thiết bị mới tiên tiến của các nước trên thế  giới. Để đáp ứng nhu cầu học tập cho học viên của nhà trường, qui mô chất   lượng đội ngũ công nhân kỹ  thuật trong lĩnh vực khai thác thi công, khai thác  kỹ  thuật máy thi công. Trường cao đẳng Cơ  Giới Ninh Bình biên soạn nôị   ̀ ̉ dung bai giang Môdul  Bảo dưỡng và vận hành Xe nâng hang ̀ .  Giáo trình cung cấp những khái niệm cơ bản về máy, thiết bị nâng, lựa   chọn và khai thác máy, sử dụng, bao d ̃ Xe nâng hang ̉ ương  ̀  an toàn hiệu quả. Quá trình biên soạn mặc dù cố  gắng nhưng không tránh khỏi sai sót.  Chúng tôi chân thành cảm  ơn và mong được sự  đóng góp ý kiến của đồng   nghiệp, các nhà chuyên môn, bạn đọc, để cuốn sách ngày càng hoàn thiện. …............, ngày…..........tháng…........... năm……                                                                           Tham gia biên soạn                                                                               Vũ Văn Chiêu                                                          3
  4. 4 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh   doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 4
  5. MỤC LỤC 5
  6. 6 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH  MÁY NÂNG HÀNG Tên môn học/mô đun: Bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng Mã môn học/mô đun: MĐ 23 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: ­ Vị trí: Môn đun bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng được bố tri gi ́ ảng   dạy sau tất cả  môn học chung, môn học bắt buộc các loại cần trục bánh  lốp, bánh xích; cần trục tháp; cần trục chân đế.... của chương trình  hệ  trung cấp nghề  vận hành cần, cầu trục. Nó đóng vai tro giúp ng ̀ ười học   vận hành được một số  máy liên quan và hinh thành k ̀ ỹ  năng nghề  nghiệp  cho người học. ­ Tính chất: Đây là mô đun chuyên môn nghề. ­ Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Giúp cho người học có kiến thức cơ  bản về máy nâng và các kỹ năng về vận hành máy nâng. Mục tiêu của môn học/mô đun: ­ Về kiến thức: + Trình bày được về  công dụng, phân loại, cấu tạo và nguyên lý  hoạt động của các hệ thống và thiết bị công tác của máy nâng hàng. + Nắm được phương pháp bảo dưỡng và vận hành được máy nâng  hàng thông dụng thông dung.̣ ­ Về kỹ năng: + Thực hiện được công việc chuẩn bị  xe máy, hiện trường   trước khi thi công. + Bảo dưỡng và vận hành được máy nâng hàng. + Thực hiện đúng các phương pháp thi công đạt năng xuất   cao. + Đảm bảo an toàn cho người và máy khi vận hành. ­ Về thái độ: + Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, chinh́   xác và nhiệt tình trong công việc.  6
  7.   Nội dung của môn học/mô đun: Bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng BÀI 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY NÂNG HÀNG Mã Bài: 01 GIỚI THIỆU:  Giới thiệu cho người học biết được công dụng, cấu tạo chung và các  thông số cơ bản của máy nâng hàng MỤC TIÊU: ­ Trình bày được nhiệm vụ cấu tạo  các loại máy nâng. ­ Trình bày được công dụng, đặc tính kỹ thuật các loại máy nâng. ­ Phân loại được các loại máy nâng. NỘI DUNG CHÍNH: 1. Giới thiệu chung 1.1. Công dụng ̣ ́ ơi co rât nhiêu loai may nâng hang co kich c Hiên nay trên thê gi ́ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ́ ỡ hinh̀   ̣ ̀ ̣ dang khac nhau. May nâng hang la môt trong nh ́ ́ ̀ ưng ph ̃ ương tiên chinh đê c ̣ ́ ̉ ơ  giơi hoa xêp, d ́ ́ ́ ỡ hang ( bao, kiên, hang r ̀ ̣ ̀ ời…) trong kho bai, nha may, bên ̃ ̀ ́ ́  ̉ cang…. 1.2. Sơ đồ chung 7
  8. 8 Hình.1.1: Cấu tạo xe nâng 1. Cang nâng (l ̀ ưỡi nâng); 2. Giá đỡ càng nâng;  3. Khung nâng;  4. Xy lanh nâng hạ; 5. Xy lanh nghiêng khung; 6. Bánh xe;   7. Đối trọng; 8.Khung cabin; 9. Bánh lái; 1.3. Phân loại ́ ́ ̣ May nâng co hai loai chinh: ́ ̣ ̀ ̣ ­ Loai dung nguôn đông l ̀ ực la ăc qui. ̀́ ̣ ̀ ̣ ­ Loai dung nguôn đông l ̀ ực la đông c ̀ ̣ ơ  đôt trong (đông c ́ ̣ ơ  xăng, đông c ̣ ơ  diezen) 2. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng 2.1. Máy nâng hàng chạy bằng điện ác quy Ưu điểm Có thể làm việc trong một môi trường rộng lớn ­ Tiết kiệm được chi phí nhiên liệu do sử dụng điện rẻ hơn ­ Hầu như  không có tiếng  ồn và khí thải, thích hợp với các công ty sản  ­ xuất thực phẩm  ­ Dễ bảo dưỡng  Nhược điểm 8
  9. ­ Thời gian sử  dụng ngắn, thông thường xe nâng chỉ  phù hợp sử  dụng  cho ca làm việc 8h/ngày. Nếu cần sử  dụng hơn thời gian cần phải có   bình sạc dự phòng cũng như hệ thống pa – lăng để thay thế bình điện ­ Trong hầu hết các trường hợp, nếu môi trường làm việc có độ dốc cao,  xe nâng thường xuyên bị hư hỏng và đồng thời tuổi thọ bình điện giảm   đáng kể 2.2. Máy nâng hàng chạy bằng động cơ diezel Ưu điểm ­Phổ biến, dễ sử dụng ­Thời gian làm việc được lâu, có thể  làm việc liên tục 3 ca mà không  làm giảm hiệu suất công việc ­ Có thể  làm việc trong nhiều điều kiện về  môi trường, phạm vi làm   việc rộng Nhược điểm ­ Tiếng ồn động cơ và lượng khí thải thoát ra nhiều ­ Xoay trở trong phạm vi hẹp yếu, thông thường 1 chiếc xe dầu 2,5 tấn   cần 1 khoảng 3,985m để  có thể  quay ngang 900  với pallet hàng kích  thước 1000*1100 mm 2.3. Máy nâng hàng chạy bằng động cơ xăng Ưu điểm  ­Giảm đáng kể tiếng ồn và lượng khí thải so với xe dầu diezel cùng loại ­Thời gian làm việc được lâu, có thể  làm việc liên tục được 3 ca mà   không làm giảm hiệu suất công việc, môi trường làm việc đa dạng ­ Phổ biến, dễ sửa chữa như xe dầu diezel Nhược điểm ­ Tiếng ồn động cơ ­ Lượng khí thải ra nhiều ­ Nhiên liệu sử dụng đắt 3. Các thông số cơ bản của máy nâng hàng Là các thông tin thể  hiện các tính chất của các chi tiế  trên xe nâng hạ  như  hình dáng,kích thước... gồm các thông số được thể hiện qua bảng  sau. 9
  10. 10 10
  11. 4. Hệ thống truyền lực 4.1. Ly hợp a. Sơ đồ cấu tạo Hình: Cấu tạo bộ ly hợp ma sát kép 1. Bánh đà; 2. Lò xo đĩa bị động; 3. Đĩa ép trung gian; 4. Đĩa bị động;   5. Đĩa ép 6. Bulông hạn chế; 7. Lò xo ép 8. Vỏ ly hợp 9. Bạc mở; 10. Trục   11
  12. 12 ly hợp; 11. Bàn đạp ly hợp;  12. Lò xo hồi vị; 13. Thanh kéo; 14. Càng mở;   15. Bi tỳ; 16. Đòn mở 17. Lò xo giảm chấn; b) Nguyên tắc hoạt động: ­ Trạng thái đóng: Người lái không tác dụng vào bàn đạp các lò xo ép   7 luôn ép  đĩa ép 5 ép chặt toàn bộ  các đĩa ma sát 4 và đĩa trung gian 3 với  bánh đà tạo thành một khối mômen được truyền từ động cơ tới trục ly hợp.  ­ Trạng thái mở: Khi người lái tác dụng vào bàn đạp 11  đòn kéo 13  kéo càng mở 14 đẩy bạc mở 9 dịch chuyển sang trái  bi tỳ 15 sẽ ép lên đầu   đòn mở   lò xo 7 bị nén lại  đĩa ép dịch chuyển sang phải tạo khe hở  giữa   các đĩa bị  động với các đĩa ép trục ly hợp được quay tự  do ngắt đường  truyền mômen từ động cơ tới trục ly hợp. 4.2. Hộp số và trục truyền động a. Tác dụng  Thay đổi mô men xoắn từ  động cơ  truyền đến cầu chủ  động và giúp  cho xe có thể chuyển động tiến hoạc lùi. b. Cấu tạo          I. Trục sơ cấp II. Trục Thứ cấp III. Trục trung gian 1. Phần tử bị động ma sát (Số  lùi) 2.   Phần   tử   chủ   động   ma  sát  điều khiển 3. Phần tử bị động ma sát (Số  tiến) 4. Bánh răng thứ cấp tiến      5. Bánh răng trung gian 6. Bánh răng quả rứa Sơ đồ cấu tạo nguyên lý làm việc hộp  số 7. Bánh răng trục thứ cấp lùi Trục I,II,III của hộp số được gối và quay trơn trên các ổ bi ở vỏ hộp  số. Trên trục sơ cấp I có lắp phần chủ động của thiết bị tỷ lệ 2 bên trong có  12
  13. các đĩa chủ động, Phần bị động thiết bị (tỷ lệ Số lùi) và Phần bị động thiết bị  (tỷ lệ Số tiến) 3 được lắp quay trơn trên trục. Các đĩa ma sát của phần bị  động tiến và lùi được xếp xen kẽ với các đĩa chủ động trên phần chủ động  thiết bị tỷ lệ 2. Bánh răng thứ cấp tiến 4 được lắp chặt trên trục thứ cấp II và luôn ăn  khớp với bánh răng của phần bị động thiết bị (tỷ lệ Số tiến) và bánh răng trên  trục trung gian III. Bánh răng trục thứ cấp lùi 7 được lắp quay trơn trên trục  và luôn ăn  khớp với bánh răng của phần bị động thiết bị (tỷ lệ Số lùi) và  bánh răng trên trục trung gian, đầu ra của truc trung gian có lắp Bánh răng quả  rứa 6. Bánh răng trung gian 5 được lắp chặt trên trục trung gian III và luôn ăn  khớp với bánh răng thứ cấp tiến và lùi. c. Nguyên lý làm việc     Khi cần số  ở vị trí trung gian mô men quay của động cơ  truyền qua bộ  ly  hợp đến trục sơ cấp I làm trục I quay kéo theo Phần chủ động thiết bị tỷ lệ 2  quay.      Khi cần số   ở  vị trí tiến, Phần chủ  động thiết bị  tỷ  lệ  2 và Phần bị  động   thiết bị (tỷ lệ Số tiến) 3 được đóng lúc này mô men quay của động cơ  được  truyền   qua   ly   hợp   đến   trục   sơ   cấp   và   được   chuyền   như   sau:   I   →2→3→4→II→6. Bánh răng 6 quay thông qua cầu chủ động làm xe đi tiến.     Khi cần số  ở vị trí lùi: Phần chủ động thiết bị  tỷ  lệ 2 và Phần bị  động  thiết bị (tỷ lệ Số lùi) 1 được đóng lúc này mô men quay của động cơ được  truyền   qua   ly   hợp   đến   trục   sơ   cấp   và   được   chuyền   như   sau:  I→2→1→7→5→III→5→4→II→6. Bánh răng 6 quay thông qua cầu chủ  động  làm xe đi lùi. 4.3. Truyền lực chính 4.3.1. Cầu chủ động  a. Tác dụng ­ Truyền và thay đổi mô men quay của động cơ  qua hộp số đến các bánh xe  chủ động ­ Làm giá đỡ  để bắt một số các cụm chi tiết như  khung nâng, phanh hãm và  đỡ một phần trọng lượng của thân xe. b. Cấu tạo 13
  14. 14          1. Bánh răng vành chậu 2. Bánh răng quả dứa 3. Bánh răng chủ động 4. Bánh răng bị động 5,9. Ổ bi 6. Trục bánh răng quả dứa 7. Bộ vi sai 8. Bán trục 10. Vỏ cầu Sơ đồ cấu tạo cầu chủ động Đây là truyền lực chính hai cấp, bánh răng côn xoắn. Truyền lực chính   bao gồm bánh răng chủ động 2 (còn gọi là bánh răng quả dứa) và bánh răng bị  động 1 (còn gọi là bánh răng vành chậu). Bánh răng chủ động của truyền lực  chính được chế tạo liền trục và gối trên vỏ bằng các ổ đỡ. Bánh răng bị động   thường được ghép với vỏ  bộ  vi sai và cũng được gối trên vỏ  bằng hai ổ  đỡ.  Vỏ bộ vi sai (được ghép với bánh răng bị động bằng các bulông) có các lỗ để  đặt trục của các bánh răng hành tinh. Trục của bánh răng hành tinh có thể  là  dạng đơn, dạng ba trạc hoặc chữ thập tuỳ theo số lượng bánh răng hành tinh   của bộ vi sai là hai, ba hoặc bốn. Hai bánh răng mặt trời (bánh răng bán trục)   được lắp đặt để có thể quay tương đối trong vỏ vi sai. Hai bánh răng mặt trời   ăn khớp thường xuyên với các bánh răng hành tinh. Ở giữa của hai bánh răng  mặt trời là lỗ có then hoa để ăn khớp   với then hoa của hai bán trục. c. Nguyên lý làm việc ­ Khi xe nâng chuyển động thẳng Mômen từ  trục các đăng truyền tới trục chủ  động sang bánh răng bị  động của truyền lực chính đến vỏ bộ vi sai. Khi xe nâng chuyển động thẳng   trên đường bằng phẳng, sức cản ở hai bánh xe chủ động là như nhau bán kính   lăn của hai bánh xe chủ  động là như  nhau. Khi này các bánh răng hành tinh   không quay quanh trục của nó mà chỉ  đóng vai trò như  một vấu truyền để  truyền mômen từ  vỏ  vi sai đến hai bánh răng mặt trời  ở  hai phía với cùng  mômen và số vòng quay như nhau đến hai bánh xe chủ động. ­ Khi xe nâng quay vòng 14
  15. Giả sử xe nâng đang chuyển động quay vòng sang phải, lúc này tốc độ  góc của hai bánh xe là khác nhau. Bánh xe bên trái nằm xa tâm quay vòng nên   có tốc độ  góc lớn hơn bánh xe bên phải nằm gần tâm quay vòng. Thông qua  bán trục làm hai bánh răng mặt trời ở phía trái và phía phải cũng có tốc độ góc  khác nhau. Trong trường hợp cụ  thể  này bánh răng mặt trời bên trái quay  nhanh hơn bánh răng mặt trời bên phải. Lúc này các bánh răng vệ  tinh vừa   quay theo vỏ bộ vi sai vừa quay quanh trục của nó bảo đảm cho hai bánh răng  mặt trời quay với tốc độ  góc khác nhau phù hợp với tốc độ  quay khác nhau  của các bánh xe chủ động. 5. Hệ thống lái 5.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu Giúp cho xe chuyển hướng  chuyển động hoạc giữ cho xe chuyển động  ổn đinh theo hướng mà người lái đã định. 5.2. Hệ thống lái cơ khí a. Sơ đồ nguyên lý hệ thồng lái cơ  khí 15
  16. 16 Hệ thống lái cơ học loại trục vít – bánh vít 1­Vô lăng hay vàn tay lái, 2­Trục lái, 3­Trục vít,  4­Bánh vít dạng hình quạt, 5­Đòn quay đứng, 6­Thanh kéo dọc, 7­Đòn quay ngang, 8­Mặt bích, 9­Thanh nối, 10­Thanh ngang 11­Cầu trước hay dầm đỡ, 12­Trục ( trụ ) đứng 13­Trục hay ngỗng trục của bánh xe dẫn hướng Hệ thống lái cơ học loại trục vít­ bánh vít ,dạng bánh răng hình quạt ,  gồm có vành tay lái hay vô lăng 1 cố định với trục lái 2 . Trục lái được lồng  hay đặt trong ống lái và nối với cơ cấu lái hay bộ truyền lực chính, loại trục  vít 3 và bánh vít, dạng bánh răng hình quạt 4. Trục của bánh răng hình quạt cố  định với đòn quay đứng 5 , thanh kéo dọc 6 nối bản lề với đòn quay đứng 5 và  đòn quay ngang 7 . Mặt bích 8 và trục hay ngỗng trục của bánh xe dẫn hướng  13 quay xung quanh trục đứng 12, đồng thời nối cố định với thanh nối 9, thanh  ngang 10 và dầm đỡ hay cầu trước 11. b. Nguyên lý làm việc Khi thay đổi hướng chuyển động của ôtô, giả  sử  quay vòng sang bên  phải, người lái phải quay vô lăng hay vành tay lái 1 theo chiều kim đồng  hồ,qua cơ cấu lái (trục vít 3 và bánh răng hình quạt 4), đòn quay 5, thanh kéo  dọc 6, đòn quay ngang 7, làm cho mặt bích 8 và trục của bánh xe 13 ở bên trái  quay quanh trục đứng 12 theo chiều quay của vô lăng,đồng thời qua thanh nối   9 và thanh ngang hay đòn đẩy 10, làm cho mặt bích và trục của bánh xe dẫn  hướng bên phải cũng theo chiều quay của vô lăng 5.3. Hệ thống lái trợ lực bằng thuỷ lực của máy nâng 5.3.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái thuỷ lực  16
  17. Sơ đồ cấu tạo hệ thông lái thuỷ lực 1­ Vô lăng và trục vô lăng lái; 2­ Bơm thuỷ lực; 3­ Van giảm áp; 4­ Van quay   điều khiển lái; 5­ Xilanh điều khiển; 6­ Cầu dẫn hướng 5.3.2. Nguyên lý làm việc Khi động cơ làm việc bơm dầu 2 làm việc hút dầu từ bình chứa đẩy tới   van xoay điều khiển lái 4. khi người lái chưa tác động vào vô lăng điều khiển  1 dầu không được cung cấp đến xi lanh điều khiển 5 theo đờng ông trở  lại   bình. Khi người lái tác động vào vô lăng đánh lái lúc này van quay điều khiển  lái 4 mở đờng dầu đến ngăn tương ứng với chiều đánh lái cúa xi lanh 5 điều  khiển cgo bánh xe quay phải hoạc quay sang bên trái. 5.3.3. Cấu tạo nguyên lý làm việc của van quay 17
  18. 18 Cấu tạo của loại van quay. 1 ­ Chốt cố định.  7 ­ Van quay.  13 ­ Thanh khóa.  2 ­ Trục van điều khiển. 8 ­ Ống nối A.  14 ­ Phớt làm kín.  3 ­ Thanh xoắn.  9 ­ Ống nối B. 15 ­ Cửa nạp.  4 ­ Phớt làm kín.  10 ­ Ống nối C.  16 ­ Cửa hồi về bình chứa.  5 ­ Ổ đỡ.  11 ­ Ổ dỡ.  6 ­ Than van. 12 ­ Trục vít.            Van điều khiển được đặt trong cơ cấu lái, nó quyết định đưa dầu bơm  trợ lực lái đi vào buồng nào của xy lanh trợ lực. Trục van điều khiển trong đó  có tác động của mô men quay từ vô lăng và trục vít được nối với nhau bằng  thanh xoắn. Van quay và trục vít được cố định bằng chốt và quay liền với  nhau. Khi không có áp suất thuỷ lực từ bơm tác động thanh xoắn ở trạng thái  xoắn hoàn toàn, lúc này trục van điều khiển và trục vít tiếp xúc với nhău ở cữ  chặn và mô men quay ở vành lái tác động trực tiếp lên trục vít thông qua trục  van điều khiển. Thanh xoắn có chức năng như một lò xo liên kết giữa trục vít  và trục van điều khiển, nó có xu hướng luôn kéo hai chi tiết này về tư thế ban  đầu. Khi vô lăng quay làm trục lái quay theo, làm quay trục vít qua thanh xoắn.  Ngược lại với trục vít, vì thanh xoắn xoắn tỉ lệ với lực bề mặt đường, trục  van điều khiển chỉ quay theo mức độ xoắn và quay sang phải hay sang trái do  vậy tạo ra sự hạn chế tại các lỗ dẫn dầu tới các buồng xy lanh, tạo ra sự  chênh lệch áp suất giữa các buồng xy lanh.              Chuyển động quay của trục van điều khiển van quay tạo ra một giới  hạn trong mạch dầu thuỷ lực. Khi vô lăng quay sang phải áp suất bị hạn chế  tại các lỗ dẫn dầu vào buồng phải của xy lanh và khi vô lăng quay sang trái  thì áp suất bị hạn chế tại các lỗ dẫn dầu vào buồng trái của xy lanh.  18
  19. Van điều khiển có ba trạng thái làm việc là khi xe đi thẳng, khi xe quay vòng  sang trái và khi xe quay vòng sang phải. Khi xe đi thẳng (tại vị trí trung gian). Hoạt động của van điều khiển tại vị trí trung gian. Khi vành tay lái ở vị trí trung gian, lúc này trục van điều khiển không  quay nó nằm ở vị trí trung gian so với van quay, dầu do bơm cung cấp quay  trở lại bình chứa qua cổng “D” và buồng “D”.Các buồng trái và phải của xy  lanh bị nén nhẹ nhưng do không có sự chênh lệch áp suất nên không có tác  động của dầu thuỷ lực lên piston            Khi xe quay vòng sang phải. Khi vành lái quay sang phải, thanh xoắn bị xoắn và trục van điều khiển theo  đó quay   là dầu chảy từ cổng “B” tới ống nối “B” và sau đó tới buồng xy lanh  phải làm thanh răng dịch chuyển sang trái tạo ra sự trợ lực cho quá trình xoay  các bánh xe dẫn hướng. Lúc này dầu trong buồng trái của xy lanh chảy về  bình chứa qua ống nối “C”, qua cổng “C”, cổng “D” và buổng “D”. 19
  20. 20 Hoạt động của van điều khiển khi xe quay vòng sang phải. ­ Khi xe quay vòng sang trái. Tương tự như khi xe quay vòng sang phải, khi xe quay vòng sang trái thanh  xoắn bị xoắn và trục điều khiển cũng bị quay sang trái. Các lỗ “X’”, “Y’” hạn  chế dầu từ bơm chảy vào các cổng “B” và “C”. Do vậy dầu chảy từ cổng  “C” tới ống nối “C” và sau đó tới buồng xy lanh trái tạo ra sự trợ lực. Lúc này  dầu trong buồng xu lanh trái chảy về bình chứa qua ống nối “B” cổng “B”,  cổng “D” và buồng “D”.                 Hoạt động của van điều khiển khi xe quay vòng sang trái. 6. Hệ thống phanh 6.1. Cộng dụng, phân loại, yêu cầu Dùng để giảm tốc độ  của xe, phanh các bánh xe chủ  động giúp cho xe   có thể dừng ngang dốc. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2