intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bảo hiểm (Nghề: Kế toán - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Bảo hiểm trình bày được những nội dung cơ bản về bảo hiểm thương mại như bản chất, tác dụng của bảo hiểm thương mại; Quỹ bảo hiểm thương mại; Những nguyên tắc chung trong hoạt động của bảo hiểm thương mại; Các loại hình bảo hiểm thương mại; Khái quát chung về hợp đồng bảo hiểm thương mại. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 giáo trình!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bảo hiểm (Nghề: Kế toán - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

  1. Chƣơng 3 BẢO HIỂM Y TẾ Mã chƣơng 3: MH19 KX6340301-03 Giới thiệu: Chƣơng này giới thiệu tổng quát các khái niệm BHYT, xác định mức phí và phƣơng thức thanh toán BHYT. Mục tiêu: Kiến thức: + Trình bày đƣợc những nội dung cơ bản bảo hiểm y tế nhƣ Bản chất, đối tƣợng, tính chất và chức năng của BH T. + Giải thích đƣợc các khoản chi của quỹ BH T, nguồn hình thành quỹ BHYT. Kỹ năng: + Xác định đƣợc mức nộp và phƣơng thức nộp phí BH T. + Vận dụng phƣơng thức thanh toán, chi trả tiền bảo hiểm cho các chế độ BH T đối với ngƣời lao động. 1. Sự cần thiết của bảo hiểm y tế Con ngƣời ai cũng muốn sống khoẻ mạnh, ấm no, hạnh phúc. Song, trong đời ngƣời những rủi ro bất ngờ nhƣ ốm đau, bệnh tật... có thể xảy ra. Và những chi tiêu đột suất khắc phục những rủi ro đó để khám và chữa bệnh - dù không lớn, cũng gây khó khăn cho tài chính của gia đình. Hơn nữa, nếu ốm đau dài hạn, không làm việc đƣợc thì thu nhập sẽ giảm và khó khăn tài chính càng tăng. Để chủ động về tài chính cho khám và chữa bệnh, dù là bệnh thông thƣờng, con ngƣời cũng đã biết sử dụng các biện pháp khác nhau, nhƣ để dành, bán tài sản, đi vay... Mỗi biện pháp đó đều có ƣu điểm và hạn chế nhất định. Vì thế cuối thế kỷ XIX, bảo hiểm y tế (BH T) ra đời nhằm giúp đỡ mọi ngƣời lao động và gia đình của họ khi gặp rủi ro ốm đau để ổn định đời sống, bảo đảm an toàn xã hội. BHYT là một chính sách mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hƣớng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám, chữa bệnh. Đồng thời, cùng với sự tăng trƣởng kinh tế, đời sống con ngƣời đƣợc nâng cao và nhu cầu khám, chữa bệnh cũng tăng lên thì chi phí khám và chữa bệnh ngày một 54
  2. tăng lên, vì: + Các trang thiết bị y tế hiện đại, đắt tiền. + Các loại biệt dƣợc, thuốc men cũng tăng giá do biến động giá cả chung của thị trƣờng. Do đó, phải huy động mọi thành viên xã hội đóng góp nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách. BH T là một chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, các tổ chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ BH T khi ốm đau. Đó cũng là nhu cầu khách quan cần phải tiến hành BH T. BH T ra đời có tác dụng thiết thực: + Giúp cho những ngƣời tham gia BH T khắc phục khó khăn về kinh tế khi rủi ro ốm đau sảy ra. + Góp phần giảm "gánh nặng" cho Ngân sách Nhà nƣớc. + Góp phần nâng cao chất lƣợng và công bằng xã hội trong khám và chữa bệnh. 2. Đối tƣợng v phạm vi bảo hiểm 2.1. Đối tƣợng bảo hiểm  Những đối tƣợng thực hiện BH T bắt buộc: o Ngƣời lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là ngƣời lao động) làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lƣợng vũ trang, tổ chức. o Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức. o Ngƣời đang hƣởng chế độ hƣu trí, hƣởng trợ cấp BHXH hàng tháng. o Ngƣời có công với cách mạng theo quy định của pháp luật. o Ngƣời tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đang hƣởng trợ cấp hàng tháng. o Đại biểu Quốc hội đƣơng nhiệm không thuộc biên chế Nhà nƣớc và biên chế của cá tổ chức chính trị - xã hội; đại biểu Hội đồng nhân dân đƣơng nhiệm các cấp không thuộc biên chế Nhà nƣớc hoặc không hƣởng chế độ BHXH hàng tháng. o Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp BHXH hàng 55
  3. tháng và cán bộ xã già yếu nghỉ việc đang hƣởng phụ cấp hàng tháng từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng bộ trƣởng. o Thân nhân sĩ quan quân đội nhân dân đang tại ngũ; thân nhân sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lƣợng công an nhân dân. o Các đối tƣợng bảo trợ xã hội đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng. o Ngƣời cao tuổi từ 90 tuổi trở lên và ngƣời cao tuổi theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26/3/2002 của Chính phủ về quy định và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngƣời cao tuổi. o Các đối tƣợng đƣợc khám, chữa bệnh theo quy định tại Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho ngƣời nghèo. o Cựu chiến binh thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ ngoài các đối tƣợng đã tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định trên. o Lƣu học sinh nƣớc ngoài đang học tập tại Việt Nam đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam cấp học bổng. o Ngƣời lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này, làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dƣới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà ngƣời lao động vẫn tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó thì phải tham gia BH T bắt buộc.  Đối tƣợng thực hiện BH T tự nguyện: BH T tự nguyện đƣợc áp dụng đối với mọi đối tƣợng có nhu cầu tự nguyện tham gia BH T, kể cả đối tƣợng đã tham gia BH T bắt buộc nhƣng muốn tham gia BH T tự nguyện để hƣởng mức dịch vụ BH T cao hơn đối với ngƣời tham gia BH T bắt buộc. 2.2. Phạm vi bảo hiểm Những ngƣời đã tham gia BH T khi gặp rủi ro về sức khỏe đều đƣợc thanh toán chi phí khám chữa bệnh với nhiều mức độ khác nhau tại các cơ quan y tế. Tuy nhiên nếu khms chữa bệnh trong các trƣờng hợp cố tình tự hủy hoại bản thân, trong tình trạng say, vi phạm PL hoặc một số trƣờng hợp loại trừ theo quy định của BH T..thì không đƣợc cơ quan BH T chịu trách nhiệm. Phạm vi BH T của nhóm BH T tự nguyện linh hoạt hơn nhóm BH T bắt 56
  4. buộc, do họ đƣợc quyền lựa chọn phạm vi BH T theo nhu cầu. 3. Phƣơng thức v c c loại 3.1. Phƣơng thức BHYT Căn cứ vào mức độ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ BH T, BH T đƣợc phân ra: - BH T trọn gói: cơ quan BH T sẽ chịu trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BH T. - BH T thông thƣờng: trách nhiệm cơ quan BH T đƣợc giới hạn tƣơng cứng với trách nhiệm và nghĩa vuj của ngƣời đƣợc BH T. 3.2. C c loại hình BHYT  Bảo hiểm y tế các nƣớc đƣợc tổ chức theo hai hình thức: BHYT Nhà nƣớc - một bộ phận của BHXH BHYT tƣ nhân - một bộ phận của bảo hiểm kinh doanh  ở Việt Nam, BH T mới thành lập do Nhà nƣớc tổ chức và quản lý. Hoạt động BH T Việt Nam theo hai hình thức: BH T bắt buộc và BH T tự nguyện. BHYT bắt buộc là hình thức BHYT đƣợc thực hiện trên cơ sở bắt buộc của ngƣời tham gia BH T tự nguyện là hình thức BH T đƣợc thực hiện trên cơ sở tự nguyện của ngƣời tham gia 4. Quỹ tài chính BHYT 4.1. Đặc điểm của quỹ BHYT Quỹ BH T trong nền kinh tế thị trƣờng nên có những đặc trƣng cơ bản sau: Thứ nhất, mục đích hoạt động của quỹ BH T không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm và vì cộng đồng; Thứ hai, BH T là quỹ tiêu dùng có tính chất ngắn hạn, đồng thời nó cũng là quỹ dự phòng có tính chất đầu tƣ. Thứ ba, quỹ BH T vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội Thứ tƣ, quá trình phân phối và sử dụng quỹ BH T vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn. 57
  5. Thứ năm, sự tồn tại và phát triển của quỹ BH T phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của từng quốc gia. 4.2 Nguồn hình th nh quỹ BHYT Quỹ BHYT đƣợc hình thành từ các nguồn sau: - Tiền thu phí BHYT do ngƣời sử dụng lao động và ngƣời tham gia BHYT - đóng; - Các khoản Nhà nƣớc đóng BH T cho đối tƣợng theo quy định và các khoản hỗ trợ khác của Nhà nƣớc (nếu có); - Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp hợp pháp nhằm bảo toàn và tăng trƣởng Quỹ BHYT; - Các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc; - Các khoản thu hợp pháp khác. 4.3 C c khoản chi của quỹ BHYT Chi thanh toán chi phí y tế cho ngƣời đƣợc BH T. Chi dự trữ, dự phòng dao động lớn. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất. Chi quản lý. 4.4. Phí bảo hiểm y tế Phí BH T là số tiền mà ngƣời tham gia BH T, ngƣời sử dụng lao động hoặc ngân sách Nhà nƣớc phải đóng cho Quỹ BH T theo quy định. Phí BH T và trách nhiệm đóng BH T bắt buộc. 1) Các đối tƣợng quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Điều lệ này: mức phí BH T hàng tháng bằng 3% tiền lƣơng, tiền công, tiền sinh hoạt phí hàng tháng và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vƣợt khung, phụ cấp khu vực và hệ số chênh lệch bảo lƣu (nếu có), trong đó ngƣời sử dụng lao động đóng 2%, ngƣời lao động đóng 1%. 2)Các đối tƣợng là ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động: mức phí BH T hàng tháng bằng 3% tiền lƣơng hƣu, tiền trợ cấp BHXH, do cơ quan BHXH trực tiếp đóng. 3) Đối tƣợng hƣởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; 58
  6. công nhân cao su nghỉ việc hƣởng trợ cấp hàng tháng; ngƣời hƣởng trợ cấp theo quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tƣớng Chính phủ và các đối tƣợng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9 và khoản 12 tại 4.2.1b: mức phí đóng BH T hàng tháng bằng 3% mức tiền lƣơng tối thiểu hiện hành. 4) Các đối tƣợng quy định tại khoản 10 và khoản 11 tại 4.2.1.b: mức phí đóng tạm thời là 50.000đồng/ngƣời/năm. 5) Các đối tƣợng quy định tại khoản 13 tại 4.2.1.b (lƣu học sinh nƣớc ngoài đang học tại Việt Nam đƣợc cấp học bổng): mức đóng BH T hàng tháng bằng 3% tiền suất học bổng hàng tháng, do cơ quan cấp học bổng có trách nhiệm đóng. 6) Ngân sách Nhà nƣớc bảo đảm nguồn đóng BH T cho đối tƣợng hƣởng BHXH trƣớc ngày 1/10/1995 và các đối tƣợng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và khoản 12 tại 4.2.1.b. Quỹ BHXH bảo đảm nguồn đóng BH T cho đối tƣợng nghỉ hƣởng BHXH từ ngày 1/10/1995. 7) Chính phủ điều chỉnh mức đóng BH T bắt buộc khi cần thiết. 8)Khuyến khích ngƣời sử dụng lao động trong các doanh nghiệp đóng toàn bộ phí BH T cho ngƣời lao động (trong trƣờng hợp này, phí BH T đƣợc hạch toán 2% vào chi phí sản xuất và 1% từ quỹ của doanh nghiệp). 9) Các đối tƣợng tham gia BH T bắt buộc, nếu tham gia các hình thức BH T tự nguyện khác thì ngoài mức đóng BH T bắt buộc theo quy định trên phải tự đóng phí BH T tự nguyện theo quy định phù hợp với mức dịch vụ BH T tự nguyện đƣợc hƣởng. 5. Bài tập ôn tập 1. Mục tiêu, đối tƣợng và đối tƣợng tham gia của BH T? 2. Nội dung cơ bản của BH T? 3. Quỹ BH T và mục đích sử dụng quỹ? 59
  7. Chƣơng 4 BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Mã chƣơng 4: MH19 KX6340301-04 Giới thiệu: Chƣơng này giới thiệu tổng quát các khái niệm cơ bản về BHTN. Mục tiêu: Kiến thức: + Trình bày đƣợc một số khái niệm cơ bản về bảo hiểm thất nghiệp, vai trò của bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách và biện pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp. + Phát biểu đƣợc quỹ bảo hiểm và mục đích sử dụng quỹ của bảo hiểm thất nghiệp. Kỹ năng: + Xác định đƣợc quỹ bảo hiểm và mục đích sử dụng quỹ của bảo hiểm thất nghiệp. + Cách thanh toán, chi trả tiền bảo hiểm cho các chế độ BHTN đối với ngƣời lao động. Năng lực tự chủ v tr ch nhiệm: + Có khả năng tự định hƣớng, tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thích nghi với các môi trƣờng làm việc khác nhau. 1. Một số kh i niệm cơ bản về bảo hiểm thất nghiệp Tổ chức lao động quốc tế (IL0) “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức lƣơng thịnh hành”. Ngƣời lao động đƣợc coi là thất nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc trƣng sau: - Là ngƣời lao động, có khả năng lao động; - Đang không có việc làm; - Đang đi tìm việc làm. Ngƣời thất nghiệp có thể là công nhân trong các doanh nghiệp, có thể là học sinh, sinh viên các trƣờng chuyên nghiệp đã tốt nghiệp ra trƣờng hoặc là bộ đội 60
  8. xuất ngũ. Những ngƣời ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhƣng không lao động, không có nhu cầu việc làm thì không đƣợc coi là ngƣời thất nghiệp. Chẳng hạn, những ngƣời đang có việc làm nhƣng tạm thời không làm việc vì một lý do nào đó nhƣ: nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ tạm thời vì tai nạn lao động, hoặc học sinh sinh viên còn đang theo học tại các trƣờng, những ngƣời nội trợ… không phải là những ngƣời thất nghiệp 2. C c chính s ch khắc phục tình trạng thất nghiệp 2.1. Nguyên nhân v hậu quả của thất nghiệp Trong nền kinh tế thị trƣờng có rất nhiều nguyên nhân gây ra thất nghiệp và kèm theo là những tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội và sự ổn định của đất nƣớc. Dƣới đây là một số nguyên nhân chính: - Chu kỳ kinh doanh có thể mở rộng hay thu hẹp do sự điều tiết của thị trƣờng. Khi mở rộng thì thu hút thêm lao động, nhƣng khi bị thu hẹp thì lại dƣ thừa lao động, từ đó làm cho cung và cầu trên thị trƣờng sức lao động co giãn, thay đổi phát sinh hiện tƣợng thất nghiệp. - Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đăc biệt là sự tự động hoá quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng, nên trong một chừng mực nhất định máy móc đã thay thế con ngƣời. Một cỗ máy, một dây truyền sản xuất tự động hoá có thể thay thế hàng chục, thậm chí hàng trăm công nhân. Số công nhân bị máy móc thay thế lại tiếp tục đƣợc bổ sung vào đội quân thất nghiệp. - Sự gia tăng dân số và nguồn lao động, cùng với quá trình quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế cũng có những mặt tác động tiêu cực đến thị trƣờng lao động, làm một bộ phận ngƣời lao động bị thất nghiệp. Doanh nghiệp đầu tƣ theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ và sử dụng ít lao động dẫn đến lao động dƣ thừa. - Do ngƣời lao động không ƣa thích công việc đang làm hoặc địa điểm làm việc, họ phải đi tìm công việc mới, địa điểm mới. 2.2. Hậu quả - Đối với nền kinh tế: Thất nghiệp là một sự lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển, làm khả năng sản xuất thực tế kém hơn tiềm năng, nghĩa là tổng thu nhập quốc gia (GNI) thực tế thấp hơn (GNI) tiềm năng. Nếu tình trạng thất nghiệp gia tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của lạm phát, từ đó làm cho nền kinh tế bị suy thoái; 61
  9. khả năng phục hồi chậm. Đối với ngƣời thất nghiệp, thu nhập bị mất đi dẫn đến đời sống khó khăn… - Đối với xã hội: Thất nghiệp đã làm cho ngƣời lao động hoang mang, buồn chán và thất vọng, tinh thần luôn bị căng thẳng và dẫn tới khủng hoảng lòng tin. Về khía cạnh xã hội, thất nghiệp là một trong những nguyên nhân gây nên những hiện tƣợng tiêu cực, đẩy ngƣời thất nghiệp đến chỗ bất chấp kỷ cƣơng, luật pháp và đạo đức để tìm kế sinh nhai nhƣ: trộm cắp, cờ bạc, mại dâm, tiêm chích ma tuý… - Thất nghiệp gia tăng còn làm cho tình hình chính trị xã hội bất ổn, hiện tƣợng bãi công, biểu tình có thể xẩy ra. Ngƣời lao động giảm niềm tin vào chế độ vào khả năng lãnh đạo của nhà cầm quyền. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu đánh giá uy tín của nhà cầm quyền. 2.3 . C c chính s ch khắc phục tình trạng thất nghiệp 2.3.1. Chính s ch dân số Đây là chính sách mang tính chiến lƣợc lâu dài nó không chỉ góp phần làm giảm thất nghiệp, mà còn tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội. Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số cũng có nghĩa là giảm đƣợc tỷ lệ tăng lực lƣợng lao động từ đó tạo thêm cơ hội tìm kiếm việc làm. Thực hiện chính sách dân số cũng có nghĩa là thực hiện các chƣơng trình kế hoạch hoá gia đình, cải thiện sức khoẻ, dinh dƣỡng, giáo dục và cơ hội cho phụ nữ giảm tỷ lệ sinh đẻ để từ đó giảm đƣợc tỷ lệ tăng dân số và nguồn lao động. 2.3.2. Ngăn cản di cƣ từ nông thôn ra th nh thị Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị thƣờng cao hơn nông thôn, nhƣng một bộ phận dân cƣ nông thôn vẫn có xu hƣớng di cƣ ra thành thị để tìm kiếm việc làm. Do quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, nếu ở thành thị ngƣời lao động tìm đƣợc việc làm thì thu nhập thƣờng cao hơn khi họ làm việc ở nông thôn. Đây là một áp lực rất lớn làm cho bản thân cƣ dân thành thị cũng lâm vào tình cảnh thất nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, ngƣời ta đã thực hiện một loạt các chƣơng trình nhƣ: Định hƣớng phát triển nông nghiệp, nông thôn, thay đổi công nghệ trong nông nghiệp, xây dựng thêm trƣờng học, bệnh viện và cơ sở hạ tầng, tăng cƣờng các dự án đầu tƣ để phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn… 2.3.3. Áp dụng c c công nghệ thích hợp Khi áp dụng các công nghệ thích hợp sẽ sử dụng đƣợc nhiều lao động hơn. Vì vậy, chính phủ thƣờng khuyến khích các doanh nghiệp địa phƣơng, doanh nghiệp 62
  10. vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn sử dụng công nghệ thích hợp để sản xuất ra những hàng hoá thu hút nhiều lao động phù hợp với thị hiếu và túi tiền của ngƣời có thu nhập thấp. Khi thực hiện chính sách này, có thể sử dụng các công cụ thuế, lãi suất để điều tiết, chẳng hạn: những hàng xa xỉ phẩm đánh thuế cao hơn những mặt hàng thiết yếu hay giảm lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp địa phƣơng thu hút nhiều lao động… 2.3.4. Giảm độ tuổi ngh hƣu Đây là biện pháp “tình thế”, khi tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh gây nên những áp lực lớn về chính trị. Việc cắt giảm tuổi nghỉ hƣu của ngƣời lao động sẽ nhanh chóng thu hút đƣợc một bộ phận lao động đang bị thất nghiệp thay thế chỗ làm việc của ngƣời về hƣu. Bộ phận này chủ yếu nằm ở độ tuổi lao động từ 16 đến 24 tuổi. Tuy nhiên, cách làm này sẽ làm cho số tiền chi trả trợ cấp hƣu trí tăng lên, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động sẽ phải đóng góp cao hơn, ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống và sản xuất của họ, đồng thời ngân sách chính phủ cũng phải gánh vác một phần để giải quyết hậu quả. Chính vì vậy, khi thực hiện biện pháp này ngƣời ta phải tính toán và cân nhắc khá kỹ lƣỡng. Ngƣợc lại hiện nay, độ tuổi nghỉ hƣu đang tăng theo lộ trình. 2.3.5. Chính phủ tăng cƣờng đầu tƣ cho nền kinh tế Ngoài việc gọi vốn và kích thích đầu tƣ nƣớc ngoài, chính phủ còn tăng cƣờng đầu tƣ cho nền kinh tế một cách trực tiếp để xây dựng thêm những vùng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình công cộng để tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động và thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội khác. 2.3.6. Trợ cấp thôi việc, mất việc l m Đây cũng là biện pháp “tình thế” mà các doanh nghiệp thƣờng áp dụng góp phần giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống khi ngƣời lao động của mình phải thôi việc hoặc mất việc làm do doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, tinh giảm biên chế… Khoản tiền trợ cấp mà ngƣời lao động nhận đƣợc do phải thôi việc, là bởi họ có một quá trình đóng góp để tạo nên phúc lợi cho doanh nghiệp, thực chất là phần lợi nhuận mà trƣớc đây ngƣời lao động đã tham gia tạo nên. Mức trợ cấp phụ thuộc vào thời gian làm việc cho doanh nghiệp trƣớc khi ngƣời lao động thôi việc, mất việc làm. Tuy nhiên biện pháp này có nhƣợc điểm cơ bản là, khi doanh nghiệp có nhiều ngƣời thôi việc, mất việc, cũng là lúc doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đồng thời lại phải chi ra một khoản tiền lớn để trả trợ cấp thôi 63
  11. việc, mất việc nên sẽ rất bị động về tài chính, nhiều doanh nghiệp không có khả năng chi trả. 2.3.7. Trợ cấp thất nghiệp Khoản tiền trợ cấp này lấy từ quỹ bảo hiểm quốc gia, với điều kiện ngƣời đƣợc nhận trợ cấp phải có quá trình đóng góp vào quỹ trƣớc khi bị thất nghiệp. Có những nƣớc, trợ cấp thất nghiệp vừa do Liên đoàn lao động thực hiện vừa do Nhà nƣớc thực hiện. Liên đoàn lao động thực hiện cho thành viên của mình là những ngƣời lao động làm trong các doanh nghiệp không may bị thất nghiệp, còn Nhà nƣớc thực hiện với những đối tƣợng còn lại, số tiền trợ cấp từ phía Nhà nƣớc đƣợc lấy từ ngân sách. 2.3.8. Bảo hiểm thất nghiệp Đây là một chính sách nằm trong hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội của quốc gia. Bảo hiểm thất nghiệp là một bộ phận của BHXH nhƣng vì nhiều lý do khác nhau nó đã dần dần tách khỏi BHXH. Ngày nay, BHTN đƣợc coi là một trong những chính sách có vai trò to lớn khắc phục tình trạng thất nghiệp. 3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp – Thứ nhất: Đối với ngƣời lao động, thì BHXH, bảo hiểm thât nghiệp chính là khoản tiền trợ cấp cần thiết để giúp đỡ những ngƣời thất nghiệp có cuộc sống ổn định khi bị mất việc làm. Ngoài 1 khoản tiền đƣợc hƣởng thì cơ quan chi trả bảo hiểm thất nghiệp cũng tạo cơ hội về công việc để họ có thể tiếp tục tìm kiếm các công việc khác để có thu nhập. Chính cơ quan chi trả bảo hiểm thất nghiệp đã tạo ra chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho những ngƣời lao động khi lâm vào tình trạng mất việc làm ổn định đƣợc cuộc sống. – Thứ hai: Đối với ngƣời sử dụng lao động thì gánh nặng kinh tế, tài chính của họ cũng sẽ đƣợc chia sẻ khi những ngƣời lao động tại doanh nghiệp đã bị mất việc làm, thất nghiệp họ không cần phải mất một khoản chi để giải quyết chế độ cho những ngƣời lao động nghỉ việc. Đặc biệt, trong những thời kỳ khó khăn, buộc phải thu hẹp sản xuất, nhiều ngƣời lao động thất nghiệp. – Thứ ba: Đối với nhà nƣớc, ngân sách nhà nƣớc thì sẽ giảm bớt chi phí khi nạn thất nghiệp gia tăng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, tạo sự chủ động về tài chính cho nhà nƣớc. 4. Nội dung bảo hiểm thất nghiệp 4.1. Đối tƣợng bảo hiểm thất nghiệp 64
  12. Đối tƣợng của BHTN cũng giống đối tƣợng của BHXH, đó là thu nhập của ngƣời lao động. Còn đối tƣợng tham gia BHTN cũng là ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, song đối tƣợng này rộng hay hẹp còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và quy định của từng nƣớc. Đại đa số các nƣớc đều quy định đối tƣợng tham gia BHTN là những ngƣời lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Bao gồm: - Những ngƣời làm công ăn lƣơng trong các doanh nghiệp có sử dụng một số lƣợng lao động nhất định. - Những ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động với một thời gian nhất định (thƣờng là một năm trở lên) trong các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn thể, các đơn vị hành chính sự nghiệp (nhƣng không phải là viên chức và công chức) Những công chức, viên chức Nhà nƣớc; những ngƣời lao động độc lập không có chủ; những ngƣời làm thuê theo mùa vụ thƣờng không thuộc đối tƣợng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Ví dụ: 1. Một doanh nghiệp có: 5 lao động với HĐLĐ 1 tháng; 2 lao động với HĐLĐ 3 tháng; 2 lao động với HĐLĐ 12 tháng; 3 lao động với HĐLĐ không xác định thời hạn; Hỏi: - Có bao nhiêu ngƣời tham gia BHXH bắt buộc ? BHXH tự nguyện ? - Bao nhiêu ngƣời tham gia BHXH thất nghiệp ? Trả lời: - Số ngƣời lao động có HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên : 11 ngƣời tham gia BHXH bắt buộc. 4.2. Điều kiện hƣ ng trợ cấp – Ngƣời lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, tuy nhiên phải trừ các trƣờng hợp nhƣ đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đủ điều kiện để hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; – Ngƣời lao động có quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp trƣờng hợp thứ nhất là lớn hơn hoặc đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trƣớc khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động. Trƣờng hợp thứ hai là ngƣời lao 65
  13. động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp lớn hơn hoặc đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trƣớc khi chấm dứt hợp đồng lao động. – Trong thời gian chính xác là 03 tháng, từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có quyết định nghỉ việc, thì ngƣời lao động phải nộp hồ sơ để giải quyết và hƣởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. – Ngƣời lao động chƣa tìm đƣợc việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hƣởng bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên trừ các trƣờng hợp nhƣ: phải tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nƣớc ngoài định cƣ; đi lao động ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; Chết. 4.3. Mức hƣ ng trợ cấp v thời gian hƣ ng trợ cấp Mức hƣởng trợ cấp thất nghiệp theo từng tháng đƣợc bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trƣớc khi nghỉ việc nhƣng mức hƣởng tối đa không vƣợt quá 05 lần mức lƣơng cơ sở đối với ngƣời lao động thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định hoặc không vƣợt quá 05 lần mức lƣơng tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với ngƣời lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lƣơng do ngƣời sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. - Mức trợ cấp 1 tháng: TCTN = 60% x LBQCCĐBHTN 6 tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp + Trong đó: LBQCCĐBHXH 6 tháng liền kế trƣớc khi thất nghiệp tính nhƣ sau: Ví dụ: Ông A đóng BH thất nghiệp từ 01/01/2009. Đến 01/01/2012 ông A thất nghiệp. Biết trong thời gian đóng BH thất nghiệp ông có 2 tháng gián đoạn là T10/2009 và T11/2009. Ông bị chấm dứt HĐLĐ vào tháng 01/2012. Tính trợ cấp thất nghiệp của ông A ? Biết: LCCĐBHTN các tháng của ông nhƣ sau: 05/2011 : 3,000,000 VNĐ 66
  14. 06/2011 : 3,500,000 VNĐ 07/2011 : 3,000,000 VNĐ 08/2011 : 4,000,000 VNĐ 09/2011 : 4,000,000 VNĐ 12/2011 : 5,000,000 VNĐ Hướng dẫn: + Ông A đóng BH thất nghiệp đƣợc: 3 năm = 36 tháng, vì thế ông đƣợc hƣởng trợ cấp thất nghiệp 6 tháng. + Tính trợ cấp 1 tháng: TCTN = 60% x LBQCCĐ BHTN 6 tháng liền Mà LBQCCĐ BHTN 6 tháng liền = LBQCCĐ BHTN tháng 5;6;7;8;9;12 / 6 = 22,500,000 / 6 = 3,750,000 VNĐ Vậy TCTN = 0.6 x 3,750,000 = 2,250,000 VNĐ Quy định về thời gian để giải quyết hƣởng trợ cấp thất nghiệp thì đƣợc tính theo số thời gian tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp khi tham gia bảo hiểm bắt buộc, nếu đóng từ đủ 12 tháng trở lên đến đủ 36 tháng thì sẽ đƣợc giải quyết và đƣợc chi trả 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau thời gian đó thì cứ đóng đủ thêm đƣợc 12 tháng nữa thì sẽ đƣợc hƣởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhƣng tối đa không quá 12 tháng. ví dụ: 4 năm đóng thất nghiệp đƣợc 4 tháng; 4 năm đóng thất nghiệp đƣợc 5 tháng…. - Thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp đƣợc quy định nhƣ sau: Thời gian Thời gian đóng BH thất nghiệp hƣ ng 3 tháng 12 tháng ≤ tBHTN < 36 tháng 6 tháng 36 tháng ≤ tBHTN < 72 tháng 9 tháng 72 tháng ≤ tBHTN < 144 tháng 12 tháng tBHTN ≥ 144 tháng 67
  15. Thời gian để đƣợc hƣởng trợ cấp thất nghiệp thì đƣợc tính kể từ ngày thứ 16 khi đã nộp đủ hồ sơ hƣởng trợ cấp thất nghiệp hợp lệ theo quy định pháp luật. 5. Quỹ bảo hiểm v mục đích sử dụng quỹ của bảo hiểm thất nghiệp 5.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nƣớc. Quỹ đƣợc hình thành chủ yếu từ 3 nguồn sau đây:  Ngƣời tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng góp;  Ngƣời sử dụng lao động đóng góp;  Nhà nƣớc bù thiếu. Ngoài ra còn đƣợc bổ sung bởi lãi suất đầu tƣ đem lại từ phần quỹ nhàn rỗi. Ngƣời tham gia BHTN và ngƣời sử dụng lao động đóng góp bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền lƣơng và tổng quỹ lƣơng. Nhà nƣớc có thể tham gia theo một trong hai hình thức sau:  Thứ nhất là, đóng góp thƣờng xuyên thông qua việc trích ngân sách hỗ trợ quỹ BHTN.  Thứ hai là, Nhà nƣớc chỉ tham gia với tƣ cách là ngƣời bảo hộ khi đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động không đủ bù đắp các khoản chi. 5.2. Mục đích sử dụng quỹ của bảo hiểm thất nghiệp Quỹ BHTN đƣợc sử dụng chủ yếu để chi trả trợ cấp BHTN. Ngoài ra nó còn đƣợc sử dụng cho các hoạt động nhằm đƣa ngƣời thất nghiệp mau chóng trở lại vị trí làm việc (nhƣ: đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho ngƣời lao động; chi phí tìm kiếm và môi giới việc làm…); Chi cho tổ chức hoạt động BHTN… 6. Bài tập ôn tập 1. Mục tiêu, đối tƣợng và đối tƣợng tham gia của BHTN? 2. Nội dung cơ bản của BHTN? 3. Quỹ BHTN và mục đích sử dụng quỹ? 68
  16. Chƣơng 5 BẢO HIỂM THƢƠNG MẠI Mã chƣơng 5: MH19 KX6340301-05 Giới thiệu: Chƣơng này giới thiệu tổng quát các khái niệm BHTM, và các hợp đồng BHTM. Mục tiêu: Kiến thức: + Trình bày bản chất của bảo hiểm thƣơng mại, nguyên tắc chung trong hoạt động của bảo hiểm thƣơng mại. + Mô tả các hoại hình bảo hiểm thƣơng mại. + Giới thiệu một số nghiệp vụ bảo hiểm thƣơng mại quan trọng trong nền kinh tế. Kỹ năng: + Cách tính số phí bảo hiểm phải nộp của ngƣời tham gia bảo hiểm, tính số tiền bồi thƣờng của công ty bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm cụ thể. Năng lực tự chủ v tr ch nhiệm: + Có khả năng tự định hƣớng, tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thích nghi với các môi trƣờng làm việc khác nhau. 1. Bản chất của bảo hiểm thƣơng mại Bản chất của bảo hiểm thƣơng mại chính là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm, từ đó nhằm đáp ƣnggs nhu cầu về tài chính phát sinh khi tai nạn xảy ra, các rủi ro bất ngờ ập đến gây tổn thất đối với ngƣời đƣợc bảo hiểm. Đồng thời, phân phối thu nhập trong bảo hiểm thƣơng mại thƣờng là phân phối không mang tính bồi hoàn. 2. T c dụng của bảo hiểm thƣơng mại Đối với cá nhân tham gia vào bảo hiểm thƣơng mại thì khi gặp bất kỳ sựu cố, rủi ro nào nhƣ là bệnh tật, tai nạn,…và cần đóng các khoản chi phí điều trị, viện phí thì sẽ đƣợc công ty bảo hiểm hỗ trợ về mặt tài chính để có thể giải quyết đƣợc các vấn đề. 69
  17. Đối với các DN: tham gia bảo hiểm thƣơng mại là phƣơng án an toàn, thiết thực, để giải quyết nhanh chóng và không để làm ảnh hƣởng hay làm gián đoạn đến việc SXKD từ các rủi ro. Đối với các ngân hàng thƣơng mại: Giúp cho các ngân hàng thƣơng mại có thể chủ động hơn trong các vấn đề liên quan đến tín dụng cho khách hàng, là sự lựa chọn tối ƣu để các ngân hàng có thể đảm bảo các vấn đề chi trả vốn cho DN khi họ gặp các sự cố, rủi ro phát sinh. 3. Quỹ bảo hiểm thƣơng mại Phí đóng góp đƣợc ký kết trên hợp đồng; nguồn vốn đƣợc đóng góp; lợi nhuận do kinh doanh. 4. Những nguyên tắc chung trong hoạt động của BHTM 4.1. Nguyên tắc 1: "Số đông bù số ít" Hoạt động BHTM chính là một hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợ, theo đó công ty bảo hiểm nhận một lhoản tiền gọi là phí bảo hiểm để có khả năng sẽ phải trả một khoản tiền cho ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Khoản tiền bồi thƣờng hay chi trả này thƣờng lớn hơn gấp nhiều lần so với khoản phí mà các công ty bảo hiểm nhậ đƣợc. Để làm đƣợc điều này, hoạt đôngj BHTM phải dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít. Đây là nguyên tắc xuyên suốt, không thể thiếu đƣợc trong bất kỳ một nghiệp vụ BHTM nào, theo đó hậu quả của rủi ro xảy ra đối với mọt hoặc một số ít ngƣời sẽ đƣợc bù đắp bằng tiền huy động đƣợc từ rất nhiều ngƣời. Thông qua việc huy động đủ số phí cần thiết để giải quyết chi bồi thƣờng cho các tổn thất có thể xảy ra trong cộng đồng những ngƣời tham gia bao hiểm, công ty bảo hiểm đã thực hiện việc bù trừ rủi ro theo quy luật số lớn. theo nguyên tắc này, càng nhiều ngƣời tham gia bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm tích tụ đƣợc càng lớn, việc chi trả càng trở nên dễ dàng hơn, rủi ro đƣợc san sẻ cho nhiều ngƣời hơn. 4.2. Nguyên tắc 2: Rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm Hoạt động BHTM cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho những cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Tuy nhiên không phải trong mọi trƣờng hợp, DNBH đều chấp nhận các yêu cầu bảo đảm. Hiếm có DNBH nào đồng ý thoả thuận bồi thƣờng cho các trƣờng hợp tổn thất gây ra do sự cố ý của ngƣời đƣợc bảo hiểm. 70
  18. Đây là một nguyên tắc không thể thiếu đƣợc trong hoạt động kinh doanh của các DNBH. Theo nguyên tắc này, các rủi ro đã xảy ra, chắc chắn hoặc gần nhƣ chắc chắn sẽ xảy ra thì bị từ chối bảo hiểm: hao mòn vật chất tự nhiên, hao hụt thƣơng mại tự nhiên, xe vi phạm nghiêm trọng luật giao thông,... Nói cách khác, những rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lƣờng trƣớc đƣợc. Với rủi ro bị chết là rủi ro chắc chắn xảy ra thì yếu tố ngẫu nhiên đƣợc xem xét để bảo hiểm là thời điểm chết. Thêm vào đó, nguyên nhân gây ra rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm phải là nguyên nhân khách quan, không cố ý. Tính đồng nhất của rủi ro là một yếu tố khác giúp DNBH có thể xem xét rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm hay không. Trên cơ sở tính đồng nhất của rủi ro DNBH có thể tính toán đƣợc phí bảo hiểm một cách chính xác và khoa học dựa vào các phƣơng pháp toán học. Để bảo đảm nguyên tắc này, trong đơn bảo hiểm luôn có các rủi ro loại trừ tuỳ thuộc vào từng nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau. Đối với các rủi ro đƣợc nhận bảo hiểm lại có thể xem xét để phân loại, sắp xếp theo từng mức độ khác nhau (nếu cần thiết) và áp dụng các mức phí thích hợp. Đối với các rủi ro có xác suất xảy ra lớn hơn thì mức phí phải nộp cao hơn. Chính vì vậy, một yêu cầu đặt ra đối với ngƣời tham gia bảo hiểm là phải trung thực tuyệt đối khi khai báo rủi ro để DNBH có thể xác định chính xác rằng rủi ro đó có thể chấp nhận bảo hiểm hay không, nếu có thì với mức phí nhƣ thế nào. Nguyên tắc rủi ro có thể bảo hiểm nhằm tránh cho DNBH phải bồi thƣờng cho những tổn thất thấy trƣớc mà với nhiều trƣờng hợp nhƣ vậy chắc chắn sẽ dẫn đến phá sản. Đồng thời nguyên tắc này cũng giúp các DNBH có thể tính đƣợc các mức phí chính xác, lập nên đƣợc một quĩ bảo hiểm đầy đủ để bảo đảm cho công tác bồi thƣờng. Không chỉ bảo đảm quyền lợi cho các DNBH mà ngay chính những ngƣời tham gia bảo hiểm cũng thấy công bằng hơn khi nguyên tắc này đƣợc áp dụng. 4.3. Nguyên tắc 3: Phân tán rủi ro Là ngƣời nhận các rủi ro đƣợc chuyển giao từ ngƣời tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm lúc này sẽ là ngƣời phải đối mặt với những tổn thất có thể rất lớn nếu rủi ro xảy ra. Mặc dù quĩ bảo hiểm là một quĩ tài chính lớn, đƣợc lập ra bởi sự đóng góp của nhiều ngƣời theo nguyên tắc số đông và nhƣ vậy, với tƣ cách là ngƣời huy động và quản lý quĩ, các DNBH có khả năng thực hiện nhiệm vụ chi trả bảo hiểm. Nhƣng trên thực tế, không phải lúc nào DNBH cũng luôn đảm bảo đƣợc khả năng này. Điều này có thể thấy rất rõ với những trƣờng hợp quĩ bảo hiểm huy động đƣợc còn chƣa nhiều (DNBH mới thành lập hoặc DNBH có qui mô nhỏ) trong khi đó giá 71
  19. trị bảo hiểm lại rất lớn hoặc với những trƣờng hợp có rủi ro liên tiếp xảy ra gây tổn thất lớn. Đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm Một kinh nghiệm trong hoạt động của các nhà BHTM là không nhận những rủi ro quá lớn, vƣợt quá khả năng tài chính của công ty. Tuy nhiên, để tránh đƣợc điều tối kị là phải từ chối bảo hiểm đồng thời vẫn bảo đảm đƣợc hoạt động kinh doanh, các DNBH áp dụng nguyên tắc phân tán rủi ro. Có hai phƣơng thức phân tán rủi ro đƣợc sử dụng: đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm. Nếu trong đồng bảo hiểm, nhiều nhà bảo hiểm cùng nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn thì tái bảo hiểm lại là phƣơng thức trong đó, một nhà bảo hiểm nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn, sau đó nhƣợng bớt một phần rủi ro cho một hoặc nhiều nhà bảo hiểm khác. 4.4. Nguyên tắc 4: Trung thực tuyệt đối Nguyên tắc này đƣợc thể hiện ngay từ khi DNBH nghiên cứu để soạn thảo một HĐBH đến khi phát hành, khai thác bảo hiểm và thực hiện giao dịch kinh doanh với khách hàng (ngƣời tham gia bảo hiểm).  Nguyên tắc này đặt ra một yêu cầu với ngƣời tham gia bảo hiểm là phải tuyệt đối trung thực khi khai báo rủi ro khi tham gia bảo hiểm để giúp DNBH xác định mức phí phù hợp với rủi ro mà họ đảm nhận. Thêm vào đó, các hành vi gian lận nhằm trục lợi bảo hiểm khi thông báo, khai báo các thiệt hại để đòi bồi thƣờng (khai báo lớn hơn thiệt hại thực tế; sửa chữa ngày tháng của HĐBH...) sẽ đƣợc xử lý theo pháp luật.  Nguyên tắc trung thực tuyệt đối đòi hỏi DNBH phải có trách nhiệm cân nhắc các điều kiện, điều khoản để soạn thảo hợp đồng bảo đảm cho quyền lợi của hai bên. Sản phẩm cung cấp của nhà bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ nên khi mua, ngƣời tham gia bảo hiểm không thể cầm nắm nó trong tay nhƣ các sản phẩm vật chất khác để đánh giá chất lƣợng và giá cả... mà chỉ có thể có đƣợc một hợp đồng hứa sẽ bảo đảm. Chất lƣợng sản phẩm bảo hiểm có bảo đảm hay không, giá cả (phí bảo hiểm) có hợp lý hay không, quyền lợi của ngƣời đƣợc bảo hiểm có đảm bảo đầy đủ, công bằng hay không... đều chủ yếu dựa vào sự trung thực của phía DNBH. 4.5. Nguyên tắc 5: Quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm Nguyên tắc này yêu cầu ngƣời tham gia bảo hiểm phải có lợi ích tài chính bị tổn thất nếu đối tƣợng đƣợc bảo hiểm gặp rủi ro. Nói cách khác, ngƣời tham gia bảo hiểm phải có một số quan hệ với đối tƣợng đƣợc bảo hiểm và đƣợc pháp luật công nhận. Mối quan hệ có thể biểu hiện qua quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, 72
  20. quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền và nghĩa vụ nuôi dƣỡng, cấp dƣỡng đối với đối tƣợng đƣợc bảo hiểm. Cần chú ý rằng khi quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tài sản đƣợc bảo hiểm thuộc hai chủ thể khác nhau thì vấn dề sẽ phức tạp hơn. Trong trƣờng hợp này, cả chủ sở hữu và chủ sử dụng đều có quyền lợi đƣợc bảo hiểm. Chẳng hạn, chủ xƣởng sửa chữa ôtô có quyền hợp pháp khi tham gia bảo hiểm cho chiếc xe ôtô mà anh ta đang đảm nhận sửa chữa. Đó là quyền chiếm hữu. Đồng thời chủ xe ôtô cũng có thể tham gia bảo hiểm cho chiếc xe này. Nguyên tắc về quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm nhằm loại bỏ khả năng bảo hiểm cho tài sản của ngƣời khác, hoặc cố tình gây thiệt hại hoặc tổn thất để thu lợi từ một đơn bảo hiểm. 5. Phân loại bảo hiểm thƣơng mại Căn cứ vào đối tƣợng bảo hiểm thì toàn bộ các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm đƣợc chia thành ba nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con ngƣời và bảo hiểm trách nhiệm dân sự. 5.1. Bảo hiểm tài sản (BHTS) Là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tƣợng bảo hiểm. Khi xảy ra rủi ro tổn thất về tài sản nhƣ mất mát, hủy hoại về vật chất, ngƣời bảo hiểm có trách nhiệm bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế và mức độ đảm bảo thuận tiện hợp đồng. 5.2. Bảo hiểm con ngƣời (BHCN) Đối tƣợng của các loại hình này, chính là tính mạng, thân thể, sức khỏe của con ngƣời. Ngƣời ký kết hợp đồng bảo hiểm, nộp phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn nếu nhƣ rủi ro xảy ra làm ảnh hƣởng tính mạng, sức khỏe của ngƣời đƣợc bảo hiểm thì họ hoặc một ngƣời thụ hƣởng hợp pháp khác sẽ nhận đƣợc khoản tiền do ngƣời bảo hiểm trả. Bảo hiểm con ngƣời có thể là bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm tai nạn – bệnh. 5.3. Bảo hiểm tr ch nhiệm dân sự (BHTNDS) Đối tƣợng bảo hiểm là trách nhiệm phát sinh do ràng buộc của các quy định trong luật dân sự, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời đƣợc bảo hiểm phát sinh theo quy định về trách nhiệm dân sự của luật pháp, theo đó, ngƣời đƣợc bảo hiểm gây ra những thiệt hại cho ngƣời thứ 3 do hành vi của mình hoặc do sự vận hành của tài sản thuộc sở hữu của chính mình, Bảo hiểm phải bồi thƣờng bằng tiền cho ngƣời thứ 3 này. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể là bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bảo hiểm trách nhiệm công cộng. 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2