intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần người cao tuổi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:201

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Chăm sóc sức khỏe tâm thần người cao tuổi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng)" trình bày những nội dung chính như sau: Đại cương tâm thần học; quy trình điều dưỡng và tiêu chuẩn trong chăm sóc sức khỏe tâm thần; các rối loạn lo âu; các rối loạn liên quan đến sử dụng chất; tâm thần phân liệt và rối loạn phổ phân liệt;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần người cao tuổi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN NGƯỜI CAO TUỔI NGÀNH/ NGHỀ: ĐIỀU DƯỠNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG CHÍNH QUI Ban hành kèm theo Quyết định số 19/ QĐ – CĐYT ngày 25 tháng 01 năm2022 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau Cà Mau, năm 2022 (Lưu hành nội bộ)
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục dích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, vai trò và vị trí của điều dưỡng ngày càng trở nên quan trọng. Điều dưỡng vừa là cầu nối giữa bác sĩ và người bệnh trong việc thực hiện y lệnh điều trị vừa là người trực tiếp chăm sóc người bệnh hàng ngày. Do đó nhu cầu về đào tạo cán bộ điều dưỡng của ngành y tế không ngừng tăng cao. Trước tình hình đó, yêu cầu có một tài liệu về kiến thức để chăm sóc người bệnh cho từng chuyên ngành đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Xuất phát từ nhu cầu đó, được sự chỉ đạo của Hội đồng khoa học – Trường cao đẳng Y tế Cà Mau, bộ môn Điều dưỡng đã tổ chức biên soạn tập bài giảng “Chăm sóc sức khỏe tâm thần – người cao tuổi” dành cho đối tượng là cử nhân Điều dưỡng. Bước đầu tập bài giảng tập trung vào các bệnh tâm thần và bệnh ở người cao tuổi thường gặp trên thực tế lâm sàng tại địa bàn tỉnh Cà Mau. Hầu hết các bài đều có hai phần là phần phần nội dung chính với phần đầu là đề cập về bệnh học được trình bày một cách đại cương trên cơ sở các tài liệu và sách bệnh học; phần thứ hai là phần chăm sóc cho từng bệnh tương ứng dựa trên các tài liệu Điều dưỡng trong và ngoài nước đã có từ năm 1990 đến nay cùng với kinh nghiệm thực tế của các thầy thuốc lâm sàng. Nhằm tạo điều kiện cho người học có một bộ tài liệu tham khảo mang tính tổng hợp, thống nhất và mang tính thực tiễn sâu hơn. Nhóm người dạy chúng tôi đề xuất và biên soạn Giáo trình chăm sóc sức khỏe và tâm thần dành riêng cho người học trình độ Cao đẳng. Nội dung của giáo trình bao gồm các chương sau: Chương 1. Đại cương tâm thần học Chương 2. Quy trình điều dưỡng và tiêu chuẩn trong chăm sóc sức khỏe tâm thần Chương 3. Các rối loạn lo âu Chương 4. Các rối loạn liên quan đến sử dụng chất Chương 5. Tâm thần phân liệt và rối loạn phổ phân liệt Chương 6. Rối loạn cảm xúc Chương 7. Rối loạn tự kỷ Chương 8. Cấp cứu trong tâm thần Chương 9. Sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer Chương 10. Thoái hóa khớp ở người cao tuổi và cách chăm sóc Chương 11. Đại cương về người cao tuổi và các chức năng do tuổi Chương 12. Bệnh ở người cao tuổi và vai trò của điều dưỡng Chương 13. Rối loạn sức khỏe tâm trí người cao tuổi Chương 14. Dinh dưỡng cho người cao tuổi Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều tài liệu được liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo. 2
  4. Bên cạnh đó, giáo trình cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các bạn người học và bạn đọc. Trân trọng cảm ơn./. Cà Mau, ngày tháng năm 2022 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên. Nguyễn Thị Lan 2. Lê Thúy Duy 3. Nguyễn Tiết Diễm Đoan 3
  5. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 2 MỤC LỤC 4 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 5 CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG TÂM THẦN HỌC 9 CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG VÀ TÊU CHUẨN TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN 19 CHƯƠNG 3. CÁC RỐI LOẠN LO ÂU 30 CHƯƠNG 4. CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG CHẤT 41 CHƯƠNG 5. TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ RỐI LOẠN PHỔ PHÂN LIỆT 62 CHƯƠNG 6. RỐI LOẠN CẢM XÚC 74 CHƯƠNG 7. RỐI LOẠN TỰ KỶ 102 CHƯƠNG 8. CẤP CỨU TRONG TÂM THẦN 114 CHƯƠNG 9. SA SÚT TRÍ TUỆ VÀ BỆNH ALZHEIMER 127 CHƯƠNG 10. THOÁI HÓA KHỚP Ở NGƯỜI CAO TUỔI VÀ CÁCH CHĂM SÓC 142 Tiêm Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân vào khớp 156 CHƯƠNG 11. ĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI VÀ CÁC THAY ĐỔI 164 CHỨC NĂNG DO TUỔI 164 CHƯƠNG 12. BỆNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI VÀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG 174 CHƯƠNG 13. RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM TRÍ NGƯỜI CAO TUỔI 183 CHƯƠNG 14. DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO TUỔI 191 4
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 1. Tên môn học: CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ NGƯỜI CAO TUỔI 2. Mã môn học: MH35 3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: 3.1. Vị trí: Giáo trình dành cho người học trình độ Cao đẳng tại trường Cao đẳng điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Cà Mau 3.2. Tính chất: Sinh viên cần nắm vững môn học chăm sóc sức khỏe tâm thần và người cao tuổi là điều kiện tiên quyết để học môn học này 3.3. Ý nghĩa và vai trò của môn học: là môn học bắt buộc trong chương trình cao đẳng nhằm nâng cao kỹ năng thuyết trình, thuyết phục, và kỹ năng giao tiếp thông thường 4. Mục tiêu môn học: 4.1. Về kiến thức: A1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng của một số hội chứng thần kinh, tâm thần. A2. Trình bày và phân tích được nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách điều trị một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi. A3. Trình bày được các nguyên nhân có thể xảy ra và đối phó của người bệnh tâm thần. A4. Trình bày được phân loại triệu chứng tâm thần theo ICD 10 4.2. Về kỹ năng: B1. Lập và thực hiện được kế hoạch chăm sóc – theo dõi bệnh nhân thần kinh, tâm thần, người mắc bệnh lão khoa. B2. Tiếp xúc và phối hợp được các liệu pháp tâm lý với bệnh nhân tâm thần. B3. Thực hiện, giải thích được các kỹ năng chăm sóc người bệnh mắc bệnh lão khoa. B4. Thực hiện được các bước tiếp cận ngườ bệnh tâm thần một cách an toàn và hiệu quả 4.3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Cần cù, kiên nhẫn, chịu khó khi chăm sóc người bệnh. C2. Nhẹ nhàng, thông cảm, chia sẻ khi chăm sóc người 5
  7. 5. Nội dung môn học SỐ TIẾT STT TÊN BÀI GIẢNG Kiể TS LT TH m tra 1 Đại cương tâm thần học 3 2 1 3 Quy trình Điều dưỡng và tiêu chuẩn trong chăm 2 4 2 2 sóc sức khỏe tâm thần 3 Các rối loạn lo âu 2 1 1 4 Các rối loạn liên quan đến sử dụng chất 3 2 1 5 Tâm thần phân liệt và rối loạn phổ phân liệt 3 1 2 6 Rối loạn cảm xúc 4 4 0 7 Rối loạn tự kỷ 2 1 1 8 Cấp cứu trong tâm thần 3 2 1 9 Sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer 3 2 1 Thoái hóa khớp ở người ở người cao tuổi và cách 10 3 3 0 chăm sóc Đại cương về người cao tuổi và các thay đổi 11 4 2 2 chức năng do tuổi 12 Bệnh ở người cao tuổi và vai trò của điều dưỡng 3 2 1 13 Rối loạn sức khỏe tâm trí người cao tuổi 4 4 0 14 Dinh dưỡng cho người cao tuổi 4 2 2 TỔNG 45 30 15 6. Điều kiện thực hiện môn học 6.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Giảng đường 6.2. Trang thiết bị dạy học: Máy chiếu, máy tính, micro, phấn, bảng 6.3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Giáo trình, giáo án, kế hoạch giảng dạy, sổ tay giảng viên, giấy A4, bút long. 6.4. Các điều kiện khác: Không 7. Nội dung và phương pháp đánh giá 7.1. Nội dung: Kiến thức: 6
  8. - Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng của một số hội chứng thần kinh, tâm thần. - Trình bày và phân tích được nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách điều trị một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi. - Trình bày được các nguyên nhân có thể xảy ra và đối phó của người bệnh tâm thần. - Trình bày được phân loại triệu chứng tâm thần theo ICD 10 Kỹ năng: - Lập và thực hiện được kế hoạch chăm sóc – theo dõi bệnh nhân thần kinh, tâm thần, người mắc bệnh lão khoa. - Tiếp xúc và phối hợp được các liệu pháp tâm lý với bệnh nhân tâm thần. - Thực hiện, giải thích được các kỹ năng chăm sóc người bệnh mắc bệnh lão khoa. - Thực hiện được các bước tiếp cận ngườ bệnh tâm thần một cách an toàn và hiệu quả 7.2. Phương pháp Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau: 7.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Cao đẳng Y tế Cà Mau như sau: Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 7.2.2. Phương pháp đánh giá Phương Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu Số Thời điểm pháp tổ chức kiểm tra ra đánh giá cột đánh giá kiểm tra kiểm tra trắc Viết/ nghiệm hoặc tự A1, A2, A3, Thường luận , kiểm tra B1, B2, B3, 1 Sau 27 giờ. xuyên Thuyết trình vấn đáp trong giờ C1, C2 học Định kỳ Viết/ kiểm tra trắc A4, B4 1 Sau 37 giờ Thuyết trình nghiệm hoặc tự 7
  9. luận , kiểm tra vấn đáp trong giờ học Trắc nghiệm trên A1, A2, A3, máy tính (phần A4, A5, Kết thúc Trắc nghiệm mềm LMS học và B1, B2, B3, 1 Sau 45 giờ môn học thi trực tuyến của B4, B5, trường) C1, C2, 7.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được quy đổi sang điểm chữ và điểm số theo thang điểm 4 theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về đào tạo theo tín chỉ. 8. Hướng dẫn thực hiện môn học 8.1. Phạm vi áp dụng môn học: Cao đẳng Điều dưỡng chính quy 8.2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập môn học: 8.2.1. Đối với người dạy: thuyết trình phương pháp dạy học tích cực. 8.2.2. Đối với người học: lắng nghe, ghi chép và phát biểu, cần chú ý trọng tâm: Các nguyên tắc thực hiện các quy trình kỹ thuật. 9. Tài liệu tham khảo: 1. Nguyễn việt (1984). Tâm thần học, nhà xuất bản y học Hà nội. 2. Nguyễn Kim Việt (2009), lâm sàng và điều trị các rối loạn lo âu, Bộ môn Tâm thần – Đại học y Hà nội. 3. Nguyễn Kim Việt (2009), lâm sàng và điều trị các rối loạn lo âu, Bộ môn Tâm thần – Đại học y Hà nội. 4. Nguyễn Thị Kim Việt (2016). Rối loạn cảm xúc lưỡng cực. Giáo trình bệnh học tâm thần, Bộ môn Tâm Thần, Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y Hà Nội. 5. Trần Hữu Bình (2016). Giai đoạn trầm cảm. Giáo trình Bệnh học tâm thần, Bộ môn Tâm Thần, Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y Hà Nội. 8
  10. CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG TÂM THẦN HỌC  GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1 Chương 1 giới thiệu về là một bộ môn trong y học, có nhiệm vụ nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng, bệnh sinh của các rối loạn tâm thần: Nghiên cứu chẩn đoán, điều trị, các biện pháp dự phòng của các rối loạn này. Tâm thần học được chia làm hai phần lớn là: Tâm thần học đại cương và tâm thần học chuyên biệt.  MỤC TIÊU CHƯƠNG 1 Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Về kiến thức: + Trình bày được một khái niệm cơ bản: Tâm thần học, bệnh tâm thần, sức khỏe tâm thần. + Trình bày được các nguyên nhân và phân loại bệnh tâm thần. + Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần. - Về kỹ năng: + Thực hiện được vai trò và nhiệm vụ của điều dưỡng trong chăm sóc sức khỏe tâm thần. + Tạo được sự an toàn, thoải mái khi tiếp xúc với người bệnh + Thực hiện các kỹ năng một cách an toàn và hiệu quả khi giao tiếp với người bệnh - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tươm tất, gọn gàng, khẩn trương, chia sẽ, đồng cảm khi chăm sóc người bệnh + Thể hiện được sự cẩn trọng, ân cần, chu đáo khi chăm sóc người bệnh.  PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP CHƯƠNG 1 - Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi tự luận bài 1 (cá nhân hoặc nhóm). - Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (bài 1) trước buổi học; hoàn thành đầy đủ câu hỏi tự luận bài 1 theo cá nhân hoặc nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định.  ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG 1 - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Không - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có  KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1 * Nội dung: 9
  11. - Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: - Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp:  Điểm kiểm tra thường xuyên: Không có  Kiểm tra định kỳ: 1 điểm kiểm tra (hình thức: kiểm tra trắc nghiệm hoặc tự luận) 10
  12.  NỘI DUNG CHƯƠNG 1 1. Một số khái niệm trong bệnh tâm thần. 1.1. Khái niệm tâm thần học. Tâm thần học là một bộ môn trong y học, có nhiệm vụ nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng, bệnh sinh của các rối loạn tâm thần: Nghiên cứu chẩn đoán, điều trị, các biện pháp dự phòng của các rối loạn này. Tâm thần học được chia làm hai phần lớn là: Tâm thần học đại cương và tâm thần học chuyên biệt. 1.2. Khái niệm rối loạn tâm thần - Theo tổ chức y tế thế giới – WHO, rối loạn tâm thần được định nghĩa là “sự kết hợp của những bất thường trong suy nghĩ, quan niệm, cảm xúc, hành vi và mối quan hệ với người khác”. - Hiệp hội tâm thần học Mỹ (American Psychiatric Association, APA 2000) đã định nghĩa “Bệnh tâm thần (rối loạn tâm thần) là một hội chứng về hành vi hoặc một tâm lý xã hội đáng kể trên lâm sàng xuất hiện trên một cá nhân, có liên quan tới những căng thẳng hiện tại (Ví dụ triệu chứng đau đớn) hoặc liên quan tới rối loạn chức năng hiện tại (Ví dụ: Giảm khả năng trong một hoặc nhiều lĩnh vực quan trọng của cuộc sống) hoặc liên quan đến việc tăng đáng kể của các nguy cơ tử vong, đau đớn, loạn hoạt năng hoặc mất sự tự do”. - Tiêu chuẩn cung trong chẩn đoán bệnh các rối loạn tâm thần bao gồm sự không thỏa mãn với các đặc tính của bản thân: Sự phá vỡ các mối quan hệ, cơ chế đối phó không hiệu quả với các sự kiện trong cuộc sống, thiếu sự phát triển các nhân. Hơn nữa, những hành vi của người đó phải không phù hợp về mặt văn hóa. - Có những bệnh tâm thần nặng (các bệnh loạn thần), quá trình phản ánh thực tại sai lệch trầm trọng, hành vi, tác phong bị rối loạn nhiều. nhưng cũng có nhiều bệnh tâm thần nhẹ (các bênh tâm căn, nhân cách bệnh), quá trình phản ánh thực tại, cũng như hành vi tác phong rối loạn ít, vẫn có thể sinh hoạt, lao động, được học tập tuy có giảm sút. 1.3. Khái niệm sức khỏe tâm thần - Định nghĩa về sức khỏe của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Sức khỏe không chỉ là trạng thái không bệnh, không có tật chứng là còn là trạng thái hoàn toàn thoái mái về các mặt có thể, tầm thần xã hội”. - Từ định nghĩa về sức khỏe nói trên có thể tách ra định ngĩa về sức khỏe tâm thần: “Sức khỏe tâm thần là trạng thái không chỉ không có các rối loạn và dị tật tâm thần mà là còn trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái”. - Những người khỏe mạnh về mặt tâm thần nghĩa là học có cuộc sống độc lập và có tính tự quyết, có cái nhìn thực tế về khả năng và những thiếu sót khuyết điểm của bản thân cũng như của người khác. Trên thực tế, có rất nhiều người đã từng cho rằng mình đang có vấn đề về sức khỏe tâm thần tại ít nhất một thời điểm nào đó trong cuộc sống. Do đó, người ta cho rằng sức khỏe tâm thần và bệnh tâm thần nằm trên cùng một miền liên tục được gọi là miền liên tục sức khỏe tâm thần – bệnh tâm thần. 11
  13. 2. Nguyên nhân và phân loại các rối loạn tâm thần 2.1. Các nguyên nhân, khác nhau của bệnh tâm thần Có bốn nhóm nguyên nhân chính gây ra các bệnh tâm thần thường hay được nhắc đến bao gồm: Nguyên nhân thực tế, nguyên nhân tâm lý, nguyên nhân cấu tạo thể chất bất thường, nguyên nhân nội sinh. 2.1.1. Nguyên nhân thực tế 2.1.1.1. Bệnh lý não - Nhiễm trùng thần kinh (nguyên phát và thứ phát, cấp tính và mạn tính, viêm não, viêm màng não, liệt hoàn toàn thể tiến triển…). - Chấn thương sọ não. - Các bệnh mạch máu não (tăng huyết áp, xơ vữa động mạch não…) - Các tổn thương thực thể khác ở não (u não, áp xe não, xơ cứng rải rác, múa giật, mạn tính, teo não…) 2.1.1.2. Bệnh lý nội khoa có ảnh hưởng lên não - Một số rối loạn nội tiết có thể gây ra những triệu chứng tâm thần. Ví dụ: nhiễm độc giáp có thể gây lo âu, bệnh Cushing có thể ảnh hưởng đến khí sắc và u tế bào sắc tố có thể biểu hiện một cơn hoản sợ cấp. - Một vài bệnh đa hệ thống có ảnh hưởng đến não do giảm cung cấp máu. Ví dụ: bệnh lupus ban đỏ hệ thống, tăng huyết áp, đái tháo đường. - Những bệnh lý nhiễm trùng đặc biệt là sốt tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn và cúm có thể gây ra mệt mỏi kéo dài khhi đã hồi phục biến chứng tâm thần do bệnh HIV như trầm cảm, hưng cảm và mất trí. 2.1.1.3. Những chất có ảnh hưởng lên não - Sử dụng rượu: Nhiễm độc rượu có thể gây mất kiềm chế, sử dụng lâu dài có thể gây hội chứng cai, uống rượu nhiều sau dài năm có thể ảnh hưởng độc hại trực tiếp lên tế bào thần kinh và gây tổn thương não bộ không hồi phục. - Những chất gây ảo giác, chất kích thích, thuốc an thần, có thể gây ra rối loạn tâm thần khi nhiễm độc cấp hoặc hội chứng cai. - Một số thuốc được sử dụng trong thực hành lâm sàng: Ví dụ: steroid có thể làm tăng hoặc giảm khí sắc, thuốc tránh thai có thể gây trầm cảm, thuốc điều trị Parkinson L-dopa có thể gây ảo giác. 2.1.2. Nguyên nhân tâm lý - Các sang chấn tâm lý và xung đột gia đình cũng như ngoài xã hội có thể gây ra loạn thần phản ứng và các bệnh tâm căn. Các sang chấn tâm thần có thể là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các rôi loạn tâm thần hoặc cũng có thể là yếu tố thúc đẩy bệnh tâm thần phát triển. - Các nguyên nhân tâm lý được giải thích theo các thuyết tâm lý trong việc gây ra bệnh tâm thần. 12
  14. - Khi đề cập đến nguyên nhân tâm lý, yếu tố nhân cách của chủ thể cũng đóng vai trò quan trọng kết hợp với các sang chấn tâm lý góp phần làm phát sinh bệnh lý tâm thần. 2.1.3. Nguyên nhân cấu tạo thể chất bất thường và phát triểm tâm bệnh lý có thể gây ra các trạng thái nhân cách bệnh và chậm phát triển tâm thần 2.1.3. Nguyên nhân nội sinh - Nguyên nhân chưa rõ ràng: Người ta cho rằng đây là kết quả của sự kết hợp phức tạp nhiều yếu tố khác nhau, có thể gây ra bệnh tâm thần nội sinh như tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc lưỡng cực. - Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học y học và đặc biệt với sự ra đời của bộ môn y học thần kinh, người ta càng chú trọng hơn trong việc biến đổi về mặt sinh hóa não, sinh lý, miễn dịch, yếu tố gan trong nhiều bệnh lý tâm thần…giúp làm sáng tỏa hơn quá trình sinh bệnh một số bệnh lý tâm thần. 2.2. Phân loại các rối loạn tâm thần Từ trước đến nay trên thế giới chưa có sự thống nhất trong việc phân loại bệnh: - Có những tác giả cho rằng bệnh tâm thần có thể được phân chia thành những đơn thể bệnh. - Một số tác giả khác lại cho rằng không có đơn thể bệnh tâm thần mà chỉ có những hội chứng tâm thần. - Hiện nay đa số các nước trên thế giới áp dụng bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10) trong đó các rối loạn tâm thần dduwwocj xếp theo từ F0 đến F9. + F0: Các rối loạn tâm thần thực tổn. + F1: Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất tác động tâm thần. + F2: Bệnh tâm thần phân liệt, các rối loạn loại phân liệt và các rối loạn hoang tưởng. + F3: Rối loạn khí sắc (cảm xúc) + F4: Các rối loạn bệnh tâm căn có liên quan đến stress và dạng cơ thể. + F5: Các hội chứng hành vi kết hợp với các rối loạn sinh lý và các nhân tố cơ thể. + F6: Các rối loạn nhân cách và hành vi của người thành niên. + F7: Chậm phát triển tâm thần. + F8: Các rối loạn về phát triển tâm thần. + F8: Các rối loạn về phát triển tâm lý. + F9: Các rơi loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ỏ tuổi trẻ em và thanh thiếu niên. 13
  15. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần Sức khỏe tâm thần được xem xét trong nhiều, khía cạnh khác nhau và có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của nó. Những yếu tố này tương tác với nhau tạo ra một thực thể con người có đời sống tâm thần lành mạnh. 3.1. Yếu tố cá nhân 3.1.1. Yếu tố di truyền và sinh học Di truyền và yếu tố sinh học là những yếu tố ngoài tầm kiểm soát của con người. Chúng được hình thành ngay khi hình thành phôi thai, do đó chúng ta khó có thể thay đổi. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối liên hệ giữa gen và một vài rối loạn tâm thần. Gen đóng vai trò trung tâm trong việc xác định nguy cơ bị các rối loạn tâm thần. Ví dụ: Nguy cơ suốt đời của bệnh tâm thần phân liệt là 1% nhưng tỷ lệ này là 10% ở con cái của những người mắc bệnh này. Những tỷ lệ này ở tỷ lệ lưỡng cực là 1- 2% và 20%. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra khoảng 20 loại gen khác nhau có vai trò trong việc làm tăng nguy cơ bệnh Alzheimer. Một trong những gen nguy cơ được biết đến nhiều nhất là gen OPOE, gen này có tác dụng tạo các protein giúp bộ não khỏe mạnh. Có ba loại gen OPOE khác nhau OPOE2, OPOE3, OPOE4 và chúng ta được di truyền mỗi gen OPOE từ bố và mẹ. Yếu tố gen ảnh hưởng đến cách con người phản ứng với bệnh tật và có thể cả đến việc điều trị. Do đó tiền sử gia đình là một thông tin thiết yếu cần phải khai thác trong việc đánh giá và thăm khám bệnh tâm thần. 3.1.2. Nhân cách Nhân cách là toàn bộ đặc điểm tâm lý của một con người, là tổng hợp những nét độc đáo của một con người, làm cho người này có những đặc điểm khác hẳn với bất cứ một người nào khác. Nhân cách bao gồm nhiều thành phần: Xu hướng, khí chất, tính cách, năng lực. Nhân cách mạnh, bền vứng là một nhân tố tốt để chống đỡ bệnh tâm thần, nhất là các bệnh căn nguyên tâm lý. Khi bị bệnh rồi nhân cách vững lại tạo điều kieenjcho bệnh phục hồi nhanh. Nhân cách yếu, không cân đối, kém chịu đựng là một cơ sở thuận lợi cho bệnh tâm thần phát sinh và làm cho bệnh hồi phục khó khăn và chậm chạp. Có khi nhân cách quyết định biểu hiện lâm sàng của bệnh tâm thần. Bệnh tâm thần là những biến đổi nhân cách theo những kiểu riêng: Nhân cách kiểu phân liệt, kiểu động kinh. 3.1.3. Lưa tuổi và quá trình phát triển Tuổi tác dường như có ảnh hưởng đến cách con người đối phó với bệnh tật. Người bệnh có tuổi khới phát trẻ thường có tiên lượng kém hơn, nhiều triệu chứng âm tính và có khả năng đối phó ít hiệu quả hơn so với những người bệnh khởi phát muộn. Có thể là do những người bệnh trẻ thường không có trải nghiệm đầy đủ về cuộc sống độc lập hoặc ít có cơ hội làm việc và ít có cảm giác phát triển đầy đủ về tính xác định cá nhân so với nguwoif bệnh lớn tuổi. 14
  16. Theo Erik Erikson, sự phát triển tâm lý xã hội của con người được chia ra làm nhiều giai đoạn có đặc trưng riêng. Trong mối giai đoạn con người phải hoàn thành nhiệm vụ của từng gia đoạn đó, đảm bảo cho việc chuyển tiếp sang gia đoạn tiếp theo. Chính điều này là điều kiện cần thiết để con người có đời sống tinh thần lành mạnh. Sự thất bại ở bất cứ giai đoạn nào điều có thể là yếu tố nguy cơ của những rối loạn tâm thần. Bệnh lý tâm thần cũng có một sự khác biệt về tỷ lệ theo lưa tuổi: Trẻ em là cơ địa thuận lợi phát sinh các rối loạn liên quan đến stress và rối loạn nhân cách, tuổi dậy thì dễ bộc lộ bệnh tâm thần phân liệt, tuổi già dễ bị các rối loạn tâm thần thực tổn 3.1.4. Giới tính Theo thống kê quốc tế, nam bị bệnh tâm thần nhiều hơn nữ (6/5). Ở nam giới thường gặp các bệnh sau: Rối loạn tâm thần do chấn thương sọ não, do nhiễm độc rượu, động kinh… Ở nữ giới thường gặp các bệnh sau hơn nam giới: Rối loạn phân li, rối loạn cảm xúc lưỡng cực, rối loạn trầm cảm điển hình… Đặc biệt những phụ nữ thường có rối loạn tâm thần vào các thời kỳ hoạt động khác nhau của tuyến sinh dục: Dậy thì, hành kinh, sinh đẻ, mãn kinh… 3.1.5. Tình trạng toàn thân Tình trạng toàn thân có thể ảnh hưởng đến cách một người phản ứng với những căng thẳng về tâm thần xã hội hoặc bệnh tật. Người càng khỏe mạnh càng có khả năng đối phó với căng thẳng hoặc bệnh tật tốt hơn. Bệnh tâm thần thường xuất hiện sau khi sức khỏe bị giảm sút: Mất ngủ kéo dài, thiếu dinh dưỡng lâu ngày, làm việc quá sức…Khi bị bệnh tâm thần, thể trạng cũng có thể bị tổn hại có khi đưa đến suy kiệt, tử vong…Do vậy điều trị nâng cao thể trạng thường làn cho người bệnh hồi phục nhanh hơn. Việc tập thể dục cũng có tác dụng giúp nâng cao thể trạng, do đó làm tăng cường.khả năng đối phó với stress của cá thể. Tập thể dục có thể là một can thiệp hiệu quả giúp làm giảm những ảnh hưởng tiêu cực của trầm cảm và lo âu. 3.2. Yếu tố tương tác cá nhân 3.2.1. Cảm giác thân thuộc “Cảm giác thân thuộc” là cảm giác về sự kết nối hoặc có liên quan đến một hệ thống xã hội nào đó, như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, câu lạc bộ, nhóm xã hội… Cảm giác thân thuộc có tác dụng nâng cao sức khỏe, là một yếu tố bảo vệ con người khỏi bệnh lý tâm thần, họ sẽ có ít nguy cơ mắc bệnh lo ấu, hoặc cách ly xã hội, sống có mục đích và có niềm tin rằng người khác cũng cần có sự tồn tại của họ. 3.2.2. Sự nâng đỡ của gia đình Sự nâng đỡ của gia đình được coi như một yếu tố chính trong hỗ trợ phục hồi bệnh tâm thần. Mặc dù những thành viên trong gia đình không phải lúc nào cũng là những nguông lực đáng tin cậy, nhưng đội ngũ y tế không thể thay thế hoàn toàn được vai trò này. Vì vậy điều dưỡng tâm thần nên khuyến khích các thành viên trong gia đình tiếp tục được giúp đỡ người bệnh ngay cả khi đang nằm viện và thấy được sức mạnh của gia đình như tình yêu hoặc sự chăm sóc, là một nguồn lực tích cực với người bệnh. 15
  17. 3.2.3. Mạng lưới xã hội và sự trợ giúp xã hội Những nguồn lực này giúp làm giảm căng thẳng giảm bệnh tật và có ảnh hưởng tích cực đến khả năng đối phó và thích nghi. Những người được trợ giúp cả về mặt chức năng và cảm xúc sẽ có cuộc sống khỏe mạnh hơn những người không có sự trợ giúp này. Hai thành tố chính để đảm bảo hệ thống hỗ trợ này có hiệu quả đó là: Người bệnh cảm nhận được sự trợ giúp từ hệ thống và sự thay đổi thích hợp của hệ thống đối với nhu cầu của người bệnh. Do đó hệ thống trợ giúp này cần phù hợp với nguyện vọng và sự trông đợi của người bệnh. Có những người bệnh có thể tự mình tìm kiếm sự trợ giúp khi thấy cần thiết, nhưng có những người bệnh không thể chủ động tiếp cận nguồn lực này được. 3.3. Yếu tố văn hóa xã hội 3.3.1. Những niềm tin về căn nguyên gây bệnh Những nền văn hóa khác nhau sẽ có nhứng quan niệm về bệnh tật khác nhau. Bên cạnh đó văn hóa cũng ảnh hưởng đến cách nhìn nhận cũng như niềm tin về căn nguyên của bệnh tật. Tại các quốc gia phương đông, hai niềm tin chính được nhắc đến khi nói đến nguyên nhân của các bệnh lý tâm thần đó là: Nguyên nhân tự nhiên và không phỉ tự nhiên. Nguyên nhân không phải tự nhiên coi bệnh tâm thần được gây ra do sự can thiệp chủ động, có mục đích của nguồn lực bên ngoài, của thần linh , thế lực siêu nhiên. Những người theo trường phái cề sự tự nhiên cho rằng nguyên nhân của các bệnh lý tâm thần chính là các nguồn lực hoặc những điều kiện tự nhiên như gió, nhiệt độ, độ ẩm…Những người này thường có thiên hướng sử dụng các loại thuốc thảo dược truyền thống hơn là sử dụng các loại thuốc hóa dược. 3.3.2. Tình trạng kinh tế xã hội và tầng lớp xã hội Nhìn chung một người bị thất nghiệp không chỉ áp lực về tài chính mà còn dêc mất tự tin. Điều này ảnh hưởng đến cả bản thân và gia đình. Đã có những báo cáo về mối liên quan giữa thất nghiệp và bệnh lý tâm thần đặc biệt khi tỉ lệ thất nghiệp chung thấp. Đối với nhiều quốc gia, tầng lớp xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến những mối quan hệ xã hội và có thể xác định được làm thế nào người này lại có mối quan hệ với người kia. Mỗi tầng lớp xã hội lại tự đặt ra những chuẩn mực riêng biệt từ đó có ảnh hưởng sự tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ, các bệnh viện tâm thần cũng như việc chấp nhận điều trị. 3.3.3. Đặc tính văn hóa của vùng miền, quốc gia Đặc điểm về văn hóa và dân tộc có ảnh hưởng đến hành vi của con người, sự giải thích và sự phản ứng với các hành vi đó. Những sự khác nhau đó sé dẫn đến sự khác biệt về mặ của cuộc sống: sự giáo dục, tôn giáo, ý thức hệ… Vì vậy, nhân viên y tế thực hành trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần cần quan tâm đến bđặc điểm này khi làm việc trong môi trường đa văn hóa. 4. Vai trò của điều dưỡng trong chăm sóc sức khỏe tâm thần Trải qua lịch sử phát triển lâu dài, vai trò của điều dưỡng tâm thần đã có nhiều thay đổi, từ vai trò ban đầu chỉ là người chăm sóc đơn thuần đến những vai trò đa phương tiện. Địa điểm thực hành của điều dưỡng tâm thần cũng được mở rộng từ chỉ trong môi trường nội trú, tại cộng đồng mà người bệnh sinh sống. 16
  18. Mặc dù chức năng chăm sóc đã xuất hiện từ thời cổ đại, tuy nhiên nghề điều dưỡng nói chung và điều dưỡng tâm thần nói riêng chỉ đạt được sự phát triển thật sự từ những năm cuối thế kỉ 19 và 20. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, khoảng 43% những người rời khỏi quân ngũ được cho rằng có các vấn đề khiếm khuyết về tâm thần, dẫn đến nhu cầu chăm sóc về mặt tâm thần tăng cao. Do đó vào năm 1946, Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia đã thành lập tại Bethesda, Maryland, Hoa Kỳ. Cùng với sự thành lập này, điều dưỡng tâm thần cuối cùng đã được đưa thêm vào cùng với các bác sỹ tâm thần, nhà tâm lý và cán sự xã hội tạo thành một nhóm làm việc trong lĩnh vực chăm sóc và điều trị người bệnh tâm thần. Qua quá trình thực hành, người ta nhận thấy rằng: Điều dưỡng tâm thần có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực lên người bệnh, môi trường bệnh phòng có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc điều chỉnh hành vi của người bệnh và bản thân điều dưỡng cũng có thể thực hiện các nghiên cứu lâm sàng. Vì vậy vai trò của điều dưỡng tâm thần ngày càng tăng lên và ngày càng được chuyên biệt hóa. Ngày nay, vai trò của điều dưỡng tâm thần đa dạng trong nhiều khía cạnh: - Thúc đẩy sự khỏe mạnh và hạnh phúc thông qua việc xác định các vấn đề về sức khỏe tâm thần. - Dự phòng các vấn đề về sức khỏe tâm thần. - Chăm sóc những người có vấn đề về sức khỏe tâm thần. - Điều trị những người có bệnh tâm thần. Chức năng của điều dưỡng tâm thần được chia ra 2 mức độ: Chức năng cơ bản và chức năng nâng cao. Chức năng cơ bản: - Can thiệp tâm sinh học: Thực hiện y lệnh của bác sĩ (cho người bệnh uống thuốc tiêm, truyền), hiểu biết về tác dụng của thuốc hướng thần và kịp thời phát hiện các tác dụng phụ có thể gặp trên người bệnh. - Can thiệp môi trường: Tạo ra và duy trì môi trường trị liệu, khuyến khích giao tiếp giữa người bệnh và những người khác. - Tư vấn: Có kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết khủng hoảng, quản lý stress, điều chỉnh hành vi. - Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người thân, giảng dạy cho sinh viên. - Quản lý ca bệnh… Chức năng nâng cao: - Có thể áp dụng một số liệu pháp tâm lý chuyên biệt trên người bệnh. - Ở một số ban của nước Mỹ có quy định điều dưỡng tâm thần có thể kê một số thuốc cho người bệnh. - Thực hiện các nghiên cứu và theo dõi lâm sàng. - Phát triển chương trình và quản lý chương trình.  TÓM TẮT CHƯƠNG 1 17
  19. Trong chương này, một số nội dung chính được giới thiệu: - Một số khái niệm trong bệnh tâm thần. - Nguyên nhân và phân loại các rối loạn tâm thần - Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần - Yếu tố cá nhân  CÂU HỎI CHƯƠNG 1 Câu hỏi 1. Trình bày khái niệm sức khỏe tâm thần? Các đặc trưng của một người khỏe mạnh về mặt tâm thần? Câu hỏi 2. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần? Câu hỏi 3. Trình bày vai trò của điều dưỡng trong chăm sóc sức khỏe tâm thần? 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2