intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Điều dưỡng cơ bản và cấp cứu ban đầu (Ngành: Hộ sinh - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:461

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Điều dưỡng cơ bản và cấp cứu ban đầu (Ngành: Hộ sinh - Trình độ: Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu giúp người học nhận định được tình trạng người bệnh và đưa ra các chẩn đoán điều dưỡng phù hợp cho người bệnh; xác định được vấn đề ưu tiên để đưa ra hướng xử trí phù hợp; lập và thực hiện được kế hoạch chăm sóc người bệnh; thực hiện thành thạo các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản và nâng cao. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Điều dưỡng cơ bản và cấp cứu ban đầu (Ngành: Hộ sinh - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: ĐIỀU DƢỠNG CƠ BẢN - CẤP CỨU BAN ĐẦU NGÀNH/NGHỀ: HỘ SINH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG CHƢƠNG TRÌNH 2 (Ban hành theo Quyết định số: 629/QĐ-CĐYT ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa) Thanh Hóa, 2022
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. 1 LỜI GIỚI THIỆU Trƣờng Cao đẳng Y tế Thanh Hoá có bề dày lịch sử đào tạo các thế hệ cán bộ Y - Dƣợc, xây dựng và phát triển hơn 60 năm. Hiện nay, Nhà trƣờng đã và đang đổi mới về nội dung, phƣơng pháp và lƣợng giá học tập của học sinh, sinh viên nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo. Để có tài liệu giảng dạy thống nhất cho giảng viên và tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên; Đảng uỷ - Ban Giám hiệu Nhà trƣờng chủ trƣơng biên soạn tập bài giảng của các chuyên ngành mà Nhà trƣờng đã đƣợc cấp phép đào tạo. Tập bài giảng Điều dƣỡng cơ bản - Cấp cứu ban đầu đƣợc các giảng viên Bộ môn Điều dƣỡng biên soạn dùng cho hệ Cao đẳng Hộ sinh chƣơng trình 2 dựa trên chƣơng trình đào tạo của Trƣờng ban hành năm 2021, Thông tƣ 03/2017/BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trƣởng Bộ Lao động thƣơng binh xã hội. Môn học giúp cho ngƣời học nắm đƣợc những nguyên tắc, quy định chung, nội dung nhận định ngƣời bệnh của các kỹ thuật điều dƣỡng trong ngành y tế. Môn học Điều dƣỡng cơ bản – Cấp cứu ban đầu giúp học viên sau khi ra trƣờng có thể vận dụng tốt các kiến thức về kỹ thuật điều dƣỡng đã học vào hoạt động nghề nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn tập bài giảng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể biên soạn xin ghi nhận các ý kiến đóng góp xây dựng của các nhà quản lý, đồng nghiệp, độc giả và học sinh, những ngƣời sử dụng cuốn sách này để nghiên cứu bổ sung cho tập bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn. Thanh Hóa, tháng 11 năm 2022
  4. 2 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên ThS.BS MAI VĂN BẢY 2. Những ngƣời biên soạn ĐDCK1. TRẦN THỊ THANH HUYỀN ThS. CHU THỊ HOÀNG ANH ThS. ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT CN. NGUYỄN THỊ HÀ CN. TRẦN MAI HUYỀN CN. LÊ THỊ HUYỀN TRANG
  5. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG BÀI 1: LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƢỠNG – HỘ SINH ...................................... 6 BÀI 2: VAI TRÕ, CHỨC NĂNG CỦA ĐIỀU DƢỠNG .................................... 13 BÀI 3: ĐẠO ĐỨC NGƢỜI ĐIỀU DƢỠNG ....................................................... 28 BÀI 4: NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƢỜI .............................................. 39 BÀI 5: QUY TRÌNH ĐIỀU DƢỠNG ................................................................. 51 BÀI 6: HỒ SƠ NGƢỜI BỆNH VÀ CÁCH GHI................................................. 63 BÀI 7: TIẾP NHẬN NGƢỜI BỆNH VÀO VIỆN, ............................................. 76 CHUYỂN VIỆN, RA VIỆN ................................................................................ 76 BÀI 8: RỬA TAY, MẶC ÁO VÀ MANG GĂNG VÔ KHUẨN ....................... 93 BÀI 9: THEO DÕI DẤU HIỆU SINH TỒN ..................................................... 111 BÀI 10: KỸ THUẬT DÙNG THUỐC QUA ĐƢỜNG MIỆNG, ..................... 125 ÂM ĐẠO, TRỰC TRÀNG ................................................................................ 125 BÀI 11: TIÊM TRONG DA, TIÊM DƢỚI DA ................................................ 138 BÀI 12: TIÊM BẮP ........................................................................................... 149 BÀI 13: TIÊM TĨNH MẠCH ............................................................................ 155 BÀI 14: KỸ THUẬT LẤY MÁU XÉT NGHIỆM ............................................ 164 BÀI 15: TRUYỀN TĨNH MẠCH ...................................................................... 177 BÀI 16: TRUYỀN MÁU .................................................................................. 187 BÀI 17: KỸ THUẬT SỬ DỤNG BƠM TIÊM ĐIỆN – .................................... 204 MÁY TRUYỀN DỊCH ...................................................................................... 204 BÀI 18: SỬ DỤNG VÀ THEO DÕI MÁY MONITOR .................................. 220 BÀI 19: VỆ SINH CÁ NHÂN CHO NGƢỜI BỆNH ....................................... 227 BÀI 20: KỸ THUẬT ĐẶT SONDE DẠ DÀY ................................................. 248 BÀI 21: THỞ OXY - HÖT ĐỜM DÃI .............................................................. 256 BÀI 22: THÔNG TIỂU - RỬA BÀNG QUANG – DẪN LƢU NƢỚC TIỂU 269 BÀI 23: KỸ THUẬT THỤT THÁO ................................................................. 288 BÀI 24: KỸ THUẬT BĂNG ............................................................................. 299
  6. 4 BÀI 25: THAY BĂNG, RỬA VẾT THƢƠNG, CẮT CHỈ .............................. 311 BÀI 26: CÁC BIỆN PHÁP CẦM MÁU TẠM THỜI ....................................... 338 BÀI 27: SƠ CỨU GÃY XƢƠNG ..................................................................... 349 BÀI 28: CỐ ĐỊNH – VẬN CHUYỂN NGƢỜI BỆNH..................................... 369 BÀI 29: HỒI SINH TIM PHỔI ......................................................................... 391 BÀI 30: CHUẨN BỊ GIƢỜNG CHO NGƢỜI BỆNH – ................................... 398 THAY VẢI TRẢI GIƢỜNG ............................................................................. 398 BÀI 31: DỰ PHÕNG VÀ CHĂM SÓC LOÉT ÉP ........................................... 409 BÀI 32: NUÔI DƢỠNG NGƢỜI BỆNH .......................................................... 422 BÀI 33: CHĂM SÓC GIẢM ĐAU ................................................................... 439 BÀI 34: THEO DÕI LƢỢNG DỊCH VÀO RA ................................................ 450
  7. 5 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: ĐIỀU DƢỠNG CƠ BẢN – CẤP CỨU BAN ĐẦU Mã môn học: MH 06 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÕ CỦA MÔN HỌC - Vị trí: Môn học Điều dƣỡng cơ bản thuộc học phần cơ sở chuyên ngành. - Tính chất: Môn học này cung cấp cho ngƣời học những kiến thức về lịch sử ngành điều dƣỡng – hộ sinh, vai trò, chức năng của điều dƣỡng, đạo đức điều dƣỡng, những nhu cầu cơ bản của con ngƣời trong quá trình điều trị tại viện, đồng thời giới thiệu đến ngƣời học những kỹ thuật điều dƣỡng cơ bản nhƣ theo dõi dấu hiệu sinh tồn, kỹ thuật đƣa thuốc vào cơ thể cho ngƣời bệnh, kỹ thuật nuôi dƣỡng ngƣời bệnh… - Ý nghĩa và vai trò của môn học: + Giúp sinh viên nhận định đƣợc tình trạng ngƣời bệnh và đƣa ra các chẩn đoán điều dƣỡng phù hợp cho ngƣời bệnh. Xác định đƣợc vấn đề ƣu tiên để đƣa ra hƣớng xử trí phù hợp. Lập và thực hiện đƣợc kế hoạch chăm sóc ngƣời bệnh. + Thực hiện thành thạo các kỹ thuật điều dƣỡng cơ bản và nâng cao. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC - Về kiến thức: - Trình bày đƣợc những kiến thức, lý luận cơ bản về điều dƣỡng, đạo đức và vai trò, chức năng của ngƣời điều dƣỡng – hộ sinh. - Trình bày đƣợc những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, sự phân cấp trong chăm sóc ngƣời bệnh tại các cơ sở y tế. - Trình bày đƣợc các nguyên tắc, quy định chung, chỉ định, chống chỉ định của các kỹ thuật điều dƣỡng cơ bản. - Trình bày đƣợc cách nhận định ngƣời bệnh trƣớc khi thực hiện kỹ thuật, nhằm đảm bảo an toàn cho ngƣời bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc ngƣời bệnh an toàn và hiệu quả. - Nhận biết đƣợc các dấu hiệu của tai biến, cách đề phòng và xử trí các tai biến khi thực hiện các kỹ thuật điều dƣỡng. - Về kỹ năng: - Vận dụng đƣợc những kiến thức đã học để nhận định đƣợc ngƣời bệnh, đảm bảo an toàn trƣớc, trong và sau khi thực hiện kỹ thuật. - Chuẩn bị đƣợc ngƣời điều dƣỡng, ngƣời bệnh và dụng cụ để thực hiện các kỹ thuật điều dƣỡng. - Tiến hành đúng trình tự các bƣớc của các kỹ thuật nhằm đảm bảo sự chính xác, an toàn trong quá trình chăm sóc ngƣời bệnh. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Rèn luyện đƣợc thái độ và tác phong giao tiếp với bệnh nhân ân cần, nhẹ nhàng và chu đáo khi thực hành kỹ thuật điều dƣỡng. - Theo dõi phát hiện kịp thời các tai biến, chủ động đƣa ra các biện pháp để xử trí các tai biến trong phạm vi nghề nghiệp của mình.
  8. 6 III. NỘI DUNG CỦA MÔN HỌC BÀI 1: LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƢỠNG – HỘ SINH Giới thiệu Lịch sử điều dƣỡng thế giới gắn liền với cuộc đời của bà Florence Nightingale (1820 - 1910), ngƣời khai sinh ra ngành Điều dƣỡng hiện đại, cùng với biểu tƣợng của cây đèn dầu đã làm lay động trái tim mỗi ngƣời và gửi thông điệp sâu sắc tới mọi điều dƣỡng viên về vai trò của công tác điều dƣỡng trong chăm sóc ngƣời bệnh. Mục tiêu - Trình bày đƣợc sơ lƣợc lịch sử hình thành trƣờng đào tạo điều dƣỡng đầu tiên trên thế giới. - Trình bày đƣợc sơ lƣợc lịch sử ngành điều dƣỡng Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến nay. Nội dung 1. Điều dưỡng và nghề điều dưỡng Trong quá trình phát triển của nhân loại, chăm sóc y tế đóng vai trò rất quan trọng. Để thực hiện Mục tiêu bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhân viên y tế phải nhận thức đầy đủ về chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu trình độ kiến thức trong từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn. Chăm sóc sức khỏe cho mọi ngƣời là nghề cao quý nhất. Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế, đội ngũ bác sĩ, điều dƣỡng, dƣợc sĩ và các nhân viên y tế khác phải có lƣơng tâm trách nhiệm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, tác phong, tạo niềm tin cho ngƣời bệnh vào khả năng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị, từ đó giúp ngƣời bệnh nhaanh chóng khỏi bệnh và phục hồi sức khỏe. Qúa trình phát triển, trình độ và vị trí xã hội của ngành điều dƣỡng ở từng thời kỳ lịch sử, ở từng nƣớc rất khác nhau. Quan niệm về điều dƣỡng luôn phản ánh mối quan tâm của thời đại và của xã hội với sự nghiệp chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân. - Florence Nightingale cho rằng: điều dƣỡng là nghệ thuật sử dụng môi trƣờng của ngƣời bệnh để hỗ trợ sự phục hồi của họ. Vai trò trọng tâm của ngƣời bệnh là giải quyết các yếu tố môi trƣờng xung quanh ngƣời bệnh để họ phục hồi sức khỏe một cách tự nhiên. - Hội điều dƣỡng thế giới năm 1973: điều dƣỡng là chăm sóc và hỗ trợ ngƣời bệnh thực hiện các hoạt động hàng ngày. Chức năng nghề nghiệp cơ bản của ngƣời điều dƣỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao, phục hồi sức khỏe của ngƣời bệnh hoặc ngƣời khỏe, cũng nhƣ làm cho cái chết đƣợc thanh thản mà mỗi cá nhân có thể thực hiện đƣợc nếu họ có đủ sức khỏe, ý chí và kiến thức, giúp đỡ các cá thể sao cho họ đạt đƣợc sự độc lập càng sớm càng tốt. - Năm 2005, hội nghị toàn quốc chuyên ngành điều dƣỡng Việt Nam đã đƣa ra định nghĩa: điều dƣỡng là khoa học chăm sóc ngƣời bệnh. Góp phần nâng cao
  9. 7 chất lƣợng chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện và quá trình phục hồi sức khỏe sau điều trị để ngƣời bệnh đạt tới chất lƣợng cuộc sống ngày càng tốt hơn. - Theo Hội điều dƣỡng Mỹ: Điều dƣỡng là một nghề hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ chăm sóc, đóng góp vào việc phục hồi và nâng cao sức khỏe. Để phản ánh đầy đủ bản chất nghề nghiệp, phạm vi hành nghề, vị trí của nghành điều dƣỡng trong chăm sóc sức khỏe. Năm 1980, hội điều dƣỡng Mỹ cho rằng: điều dƣỡng là chẩn đoán và điều trị những phản ứng của con ngƣời đối với bệnh hiện tại hoặc bệnh có khả năng xảy ra, từ đó đƣa ra quy trình điều dƣỡng mà hiện nay đang đƣợc áp dụng trong giảng dạy, thực hành ở nhiểu nƣớc trên thế giới. 2. Lịch sử phát triển ngành điều dưỡng thế giới 2.1 Thời kỳ hình thành mối liên kết giữa Y khoa – Điều dưỡng – Tôn giáo Điều dƣỡng (Nursing) có nghĩa là chăm sóc, nuôi dƣỡng. Nguồn gốc của sự chăm sóc là từ những hành động của bà mẹ đối với con kể từ khi chúng mới lọt lòng. Từ thời xa xƣa, do kém hiểu biết con ngƣời tin vào thần linh. Họ cho rằng “Thần linh là đấng thiêng liêng có quyền uy”, “Thƣợng đế ban sự sống cho muôn loài…” khi có bệnh họ mới mời Pháp sƣ đến cầu kinh để chữa bệnh, khi chết họ cho rằng đó là tại số, tại Thƣợng đế không cho sống. Từ đó hình thành nên các miếu, đền thờ, từ ðó tự phát hình thành nên các trung tâm chăm sóc, nuôi dƣỡng ngƣời ốm tại đây. Các Pháp sƣ lo cầu kinh chữa bệnh, nhóm ngƣời phụ nữ chuyên lo việc chăm sóc bệnh nhân nên đã hình thành mối liên kết giữa Y khoa – Điều dƣỡng – Tôn giáo. 2.2 Thời kỳ hình thành nghề điều dƣỡng Năm 60 - Thế kỷ I, bà Phoebe (Hy Lạp) đã chủ động đến từng nhà có ngƣời ốm để chăm sóc. Sau này bà đƣợc suy tôn là ngƣời điều dƣỡng tại gia đầu tiên trên thế giới. Thế kỷ IV bà Phabiola (La mã) đã dành căn nhà sang trọng của mình làm nơi chăm sóc nuôi dƣỡng ngƣời ốm do chính bà tự đảm nhiệm. Thời kỳ chiến tranh (viễn chinh) ở châu Âu, có nhiều bệnh viện đƣợc thành lập. Nhiều ngƣời tham gia công tác chăm sóc ngƣời ốm, nghề điều dƣỡng đã tự phát hình thành và đƣợc nhiều ngƣời tôn kính. Đến thế kỷ thứ XVI, chế độ nhà thờ ở nƣớc Anh bị bãi bỏ, các tổ chức tôn giáo bị giải tán nên thiếu hụt trầm trọng ngƣời chăm sóc những ngƣời ốm. Thay vì đi tù những ngƣời phụ nữ phạm tội đã đƣợc chọn làm ngƣời chăm sóc ngƣời ốm. Do đó đã có những quan niệm xấu về nghề điều dƣỡng. 2.3 Thời kỳ hình thành trường đào tạo điều dưỡng Florence Nightingale (1820 - 1910) sinh ra và lớn lên trong gia đình giàu có tại Anh, đƣợc học hành, biết ngoại ngữ, có hoài bão và mơ ƣớc đƣợc giúp đỡ những ngƣời nghèo. Vƣợt qua mọi trở ngại, phản kháng của gia đình, bà đã học và làm việc tại bệnh viện Kaiser Weth (Đức) năm 1847 rồi ở nƣớc Pháp năm 1853. Năm 1853 – 1856 chiến tranh Crime nổ ra, bà đƣợc phái sang Thổ Nhĩ Kỳ cùng 38 phụ nữ khác tham gia chăm sóc thƣơng binh, bệnh binh của quân đội Hoàng Gia Anh. Tại đây bà đã đƣa ra lý thuyết về khoa học vệ sinh tại các cơ sở y tế. Sau 2 năm thực hiện bà đã làm giảm tỷ lệ chết do nhiễm trùng từ 42% xuống
  10. 8 còn 2%. Bà đã làm việc cần cù, đêm đêm cầm ngọn đèn đi tua chăm sóc thƣơng bệnh binh. Bà đã để lại ấn tƣợng tốt đẹp trong họ thời đó. Sau này trở về nƣớc bà đƣợc tặng thƣởng 50.000 bảng Anh. Bà đã dành toàn bộ số tiền trên để thành lập Trƣờng Điều dƣỡng đầu tiên trên thế giới vào năm 1860. Trƣờng Florence Nightingale với chƣơng trình đào tạo 1 năm, đã tạo nền móng cho hệ thống đào tạo điều dƣỡng ở nƣớc Anh và nhiều nƣớc trên thế giới. Sau này Hội điều dƣỡng thế giới đã quyết định lấy ngày sinh của bà 12/5 làm ngày điều dƣỡng thế giới hàng năm và ngọn đèn dầu trở thành biểu tƣợng của Ngành điều dƣỡng. Bà Florence Nightingale đã trở thành ngƣời mẹ tinh thần cho Ngành điều dƣỡng trên toàn thế giới. Sau Florence Nightingale, còn có rất nhiều những ngƣời đã có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển điều dƣỡng trên thế giới nhƣ Clara Barton, Dorothea Dix là những giám sát viên điều dƣỡng quân y trong các cuộc nội chiến, chiến tranh. Mary Ann Bickerdyke tổ chức các bữa ăn, giặt là quấn áo, cấp cứu thƣơng binh, … Thời gian nửa đầu thế kỷ XX, các học thuyết và nghiên cứu điều dƣỡng tập trung vào lĩnh vực đào tạo điều dƣỡng, nhận dạng bản chất nghề nghiệp và vai trò, chức năng điều dƣỡng. Hiện nay, ngành điều dƣỡng trên thế giới đã lớn mạnh và đƣợc coi trọng nhƣ các ngành khoa học khác, có nhiều trình độ và chức danh khác nhau, có đƣợc nhiều thành tích đáng ghi nhận. 3. Sơ lược lịch sử điều dưỡng Việt Nam 3.1 Giai đoạn trước năm 1945 Lịch sử y học dân tộc Việt Nam ghi nhận 2 vị danh y nổi tiếng thời xa xƣa là Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV) và Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1720 – 1791) đã mở trƣờng đào tạo, trị bệnh cứu ngƣời. Thời Pháp thuộc, thực dân Pháp không coi trọng việc ngƣời bản xứ, xây dựng nhiều bệnh viện nhƣng chỉ ban hành chế độ học việc, cầm tay chỉ việc để có những ngƣời thành thạo kỹ thuật, vững tay nghề, giúp việc cho bác sĩ và đƣợc gọi là y tá. - Năm 1901 mở lớp nam y tá đầu tiên ở bệnh viện Trợ Quán. - Năm 1923 mở trƣờng đào tạo y tá tại bản xứ. - Năm 1924 hội y tá ái hữu và nữ hộ sinh Đông Dƣơng thành lập do ông Lâm Quang Thiêm phụ trách. - Ở miền Bắc, sau cách mạng tháng 8 năm 1945 lớp y tá đầu tiên đƣợc mở ở quân khu X Việt Bắc sau đó đến liên khu IIIvới thời gian học 6 tháng và Giáo sƣ Đỗ Xuân Hợp làm Hiệu trƣởng. Trong những năm 50 của thế kỷ XX, do nhu cầu của cuộc chiến tranh, Cục Quân y mở lớp đào tạo y tá cấp tốc 3 tháng. 3.2 Giai đoạn 1954 - 1975 3.2.1. Ở miền Nam - Năm 1956, có Trƣờng Điều dƣỡng riêng với chƣơng trình đào tạo 3 năm - Năm 1968, mở lớp đào tạo y tá sơ cấp 12 tháng - Năm 1970, Hội Điều dƣỡng miền Nam Việt Namđƣợc thành lập - Năm 1973 mở lớp đào tạo điều dƣỡng công cộng 3 năm 3.3.2. Ở miền Bắc - Năm 1954, Bộ Y tế đã xây dựng chƣơng trình đào tạo y tá sơ cấp
  11. 9 - Năm 1960, một số bệnh viện và trƣờng trung học y tế đƣợc thành lập, trƣờng Cao đẳng y tế Thanh Hóa cũng đƣợc thành lập trong giai đoạn này với tên gọi tiền thân là Trƣờng Y sỹ Thanh Hóa. - Năm 1968, xây dựng chƣơng trình đào tạo y tá trung cấp 2 năm 6 tháng cho đối tƣợng tốt nghiệp lớp 7 phổ thông tại bệnh viện Bạch Mai và các trƣờng trung học y tế khác. 3.3. Giai đoạn từ 1975 đến nay 3.3.1. Công tác tổ chức - Năm 1982, Bộ Y tế ban hành chính thức chức danh y tá trƣởng bệnh viện. - Năm 1990, Bộ Y tế ban hành quyết định thành lập Phòng điều dƣỡng trong các bệnh viện có 150 giƣờng bệnh trở lên. - Năm 1992, thành lập Phòng điều dƣỡng của Bộ Y tế nằm trong Vụ điều trị. - Tháng 4/2002 Bộ trƣởng Bộ Y tế đã ký quyết định phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng cƣờng công tác điều dƣỡng – hộ sinh, giai đoạn 2002 – 2010. - Theo nội dung kế hoạch cho đến 2010 về mặt kiện toàn tổ chức: + Phấn đấu có một Vụ trƣởng là điều dƣỡng có trình độ sau đại học phụ trách công tác điều dƣỡng – hộ sinh. + Mỗi Sở y tế có một điều dƣỡng là Phó Trƣởng phòng nghiệp vụ y phụ trách công tác điều dƣỡng – hộ sinh. + Bệnh viện trung ƣơng, bệnh viện tỉnh, bệnh viện Bộ ngành có Phòng điều dƣỡng, có một Phó Giám đốc bệnh viện là điều dƣỡng – hộ sinh phụ trách công tác chăm sóc, mỗi khoa có một Phó Trƣởng khoa là điều dƣỡng phụ trách công tác chăm sóc. + Bệnh viện đa khoa quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có Phòng điều dƣỡng – hộ sinh, có một Phó Giám đốc bệnh viện là điều dƣỡng – hộ sinh phụ trách công tác chăm sóc. + Đảm bảo tỷ lệ 1 bác sỹ có 2 đến 3 điều dƣỡng – hộ sinh hoặc 1 điều dƣỡng – hộ sinh cho 2 giƣờng bệnh. 3.3.2. Công tác đào tạo, phát triển nhân lực điều dƣỡng - Năm 1985, mở khóa đào tạo đại học điều dƣỡng tại chức đầu tiên tại Trƣờng Đại học Y Hà Nội và Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh. - Năm 1993, chuyển đổi mô hình đào tạo y tá trung học thành Cao đẳng điều dƣỡng tại Trƣờng Cao đẳngY tế Nam Định. - Năm 1994, mở lớp đào tạo Cao đẳng điều dƣỡng, hộ sinh kỹ thuật viên tại chức tại Trƣờng Cao đẳng Y tế Nam Định, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, TrƣờngĐại họcY- Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh. - Năm 1995, tại Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh đã mở hệ đào tạo cử nhân điều dƣỡng chính quy. - Năm 1998, tại Trƣờng Cao Đẳng Y tế Nam Định mở hệ đào tạo Cao đẳng điều dƣỡng chính quy. - Năm 2002, đào tạo Cử nhân điều dƣỡng tại chức tại Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Huế và Đại học Y - Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh.
  12. 10 - Ngày 26 tháng 02 năm 2004 Trƣờng Cao đẳng Y tế Nam Định đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ký quyết định nâng cấp lên Trƣờng Đại học. Đây là trƣờng đại học chuyên ngành Điều dƣỡng đầu tiên ở Việt Nam. - Trƣờng Cao đẳng y tế Thanh Hóa đƣợc tái thành lập theo quyết định số 2360/QĐ -BGD&ĐT ngày 11/5/2004 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục & đào tạo, là cơ sở bồi dƣỡng cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. Sứ mệnh của nhà trƣờng là đào tạo cán bộ y tế có chất lƣợng cao, là trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học – kỹ thuật đáp ứng nguồn nhân lực cho ngành y tế và cộng đồng về chăm sóc sức khỏe của nhân dân Thanh Hóa và các tỉnh lân cận khu vực Bắc miền trung. Năm 2019, trƣờng Cao đẳng y tế Thanh Hóa là trƣờng cao đẳng duy nhất trong cả nƣớc đƣợc cấp phép đào tạo 8 chuyên ngành cao đẳng, đƣợc lựa chọn là một trong những trƣờng đào tạo 2 ngành nghề trong điểm quốc gia, đó là ngành Điều dƣỡng và ngành Dƣợc. Mục tiêu phấn đấu của nhà trƣờng là trở thành trƣờng Đại học kỹ thuật Y dƣợc trong hệ thống các trƣờng Đại học Y dƣợc của Việt Nam. 3.3.3. Công tác phát triển hội nghề nghiệp - Năm 1986 Hội điều dƣỡng đƣợc thành lập ở Thành phố Hồ Chí Minh, 1989 ở Hà Nội và Quảng Ninh, đến năm 2003 trong cả nƣớc đã có 55/61 tỉnh thành có hội điều dƣỡng và một ngành hội với tổng số 45.000 hội viên. - Ngày 26 tháng 10 năm1990 Hội y tá điều dƣỡng Việt Nam thành lập, cho đến nay hội đã hoạt động đƣợc 3 nhiệm kỳ với 4 lần đại hội. + Đại hội 1 là đại hội thành lập hội đƣợc tổ chức vào ngày 26 tháng10 năm 1990 tại Thủ đô Hà Nội. + Đại hội 2 đƣợc tổ chức vào ngày 26 tháng3 năm 1993 tại Thủ đô Hà Nội. + Đại hội 3 đƣợc tiến hành vào ngày 17 tháng 5 năm 1997 tại Thành phố Hồ Chí Minh. + Đại hội lần thứ 4 Hội điều dƣỡng Việt Nam đã đƣợc long trọng tổ chức tại Thủ đô Hà Nội vào ngày 11 tháng 5 năm 2002. + Đại hội lần 5 đƣợc tổ chức vào ngày 26 tháng10 năm 2007 tại Thủ đô Hà Nội. - Chủ tịch Hội điều dƣỡng Việt Nam qua 5 lần đại hội là bà Vi Nguyệt Hồ. Sự ra đời và hoạt động thƣờng xuyên của Hội đã góp phần động viên đội ngũ điều dƣỡng trong cả nƣớc thêm yêu nghề và nâng cao chất lƣợng chăm sóc ngƣời bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh. 3.3.4. Quan hệ và hợp tác quốc tế Trong quá trình phát triển, ngành điều dƣỡng Việt Nam đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân trên toàn thế giới nhƣ: Hội điều dƣỡng của các nƣớc Thụy Điển, Canada, Mỹ, Nhật, Thái Lan … Ghi nhớ - Một số nhân vật có ảnh hƣởng lớn đến ngành điều dƣỡng. - Trƣờng đào tạo điều dƣỡng đầu tiên trên thế giới. - Ngày điều dƣỡng thế giới, ngày điều dƣỡng Việt Nam. - Biểu tƣợng ngành điều dƣỡng.
  13. 11 LƢỢNG GIÁ o Câu hỏi truyền thống: Anh (chị) hãy: Câu 1: Trình bày công tác phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn từ năm 1975 đến nay? Câu 2: Trình bày sơ lƣợc lịch sử phát triển ngành điều dƣỡng Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 1975? Câu 3: Trình bày sơ lƣợc lịch sử phát triển ngành điều dƣỡng thế giới thời kỳ hình thành nghề điều dƣỡng? o Câu hỏi trắc nghiệm *Anh (chị) hãy chọn A cho câu trả lời đúng, B cho câu trả lời sai trong các câu sau: Câu 1: Ngày điều dƣỡng thế giới là ngày 12 tháng 5. A. Đúng B. Sai Câu 2: Hội điều dƣỡng Việt Nam đƣợc thành lập vào ngày 26 tháng 10 năm 1988. A. Đúng B. Sai Câu 3: Theo hội điều dƣỡng thế giới năm 1973: điều dƣỡng là chẩn đoán và điều trị những phản ứng của con ngƣời với bệnh hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra. A. Đúng B. Sai *Anh (chị) hãy điền từ, cụm từ thích hợp vào chỗ trống cho các câu sau: Câu 4: Hội điều dƣỡng Việt Nam đƣợc thành lập vào ngày …. A. 26/3/1988 B. 26 /10/1990 C. 26/3/1993 Câu 5: Chủ tịch hội Điều dƣỡng đầu tiên của Việt Nam là … A. Phạm Đức Mục B. Vi Thị Nguyệt Hồ C. Nguyễn Bích Lƣu Câu 6: Theo quan điểm của …: Điều dƣỡng là chăm sóc và hỗ trợ ngƣời bệnh thực hiện các hoạt động hàng ngày. Chức năng nghề nghiệp cơ bản của ngƣời điều dƣỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao, phục hồi sức khỏe của ngƣời bệnh hoặc ngƣời khỏe, cũng nhƣ làm cho cái chết đƣợc thanh thản mà mỗi cá nhân có thể thực hiện đƣợc nếu họ có đủ sức khỏe, ý chí và kiến thức, giúp đỡ các cá thể sao cho họ đạt đƣợc sự độc lập càng sớm càng tốt. A. Hội điều dƣỡng thế giới năm 1973 B. Hội điều dƣỡng Mỹ năm 1980 C. Florence Nightingale * Anh (chị) hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau: Câu 7: Trƣờng Y sỹ Thanh Hóa đƣợc thành lập vào năm: A. 1958 B. 1960 C. 1990 D. 2004
  14. 12 E. 2010 Câu 8: Ngƣời điều dƣỡng tại gia đầu tiên trên thế giới là: A. Virginia Handerson B. Florence Nightingale C. Phoebe D. Fabiola E. Clara Barton Câu 9: Ngƣời mẹ tinh thần của ngành điều dƣỡng trên thế giới là: A. Florence Nightingale B. Phoebe C. Fabiola D. Clara Barton E. Virginia Handerson Câu 10: Trƣờng Cao đẳng y tế Thanh Hóa đƣợc tái thành lập vào năm: A. 1958 B. 1960 C. 1990 D. 2004
  15. 13 BÀI 2: VAI TRÕ, CHỨC NĂNG CỦA ĐIỀU DƢỠNG Giới thiệu Điều dƣỡng là một nghề độc lập trong hệ thống y tế, là một mắt xích quan trong trong hệ thống chăm sóc sức khoẻ. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo: “Muốn nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ phải chú ý phát triển công tác điều dƣỡng”. Mục tiêu - Trình bày đƣợc chức năng của ngƣời điều dƣỡng theo WHO. - Trình bày đƣợc nhiệm vụ của điều dƣỡng viện hạng IV quy định tại Thông tƣ số 26/2015/TTLTBYT-BNV ngày 07/10/2015. Nội dung 1. Vai trò của người điều dưỡng 1.1 Người điều dưỡng là người chăm sóc - Chăm sóc là yếu tố cơ bản để thực hành điều dƣỡng có hiệu quả, mọi máy móc và kỹ thuật hiện đại không thể thay thế đƣợc ngƣời điều dƣỡng. - Chăm sóc là nền tảng của mọi can thiệp điều dƣỡng và là một thuộc tính cơ bản của ngƣời điều dƣỡng. - Không có sự chữa bệnh nào mà không có sự chăm sóc - Chăm sóc là quá trình tác động qua lại giữa ngƣời với ngƣời và là quan niệm đạo đức trong điều dƣỡng - Chăm sóc có hiệu quả thúc đẩy sức khoẻ và cả sự phát triển của mỗi con ngƣời và gia đình - Chăm sóc thúc đẩy nâng cao sức khỏe hơn là chữa bệnh 1.2 Người điều dưỡng là người truyền đạt thông tin - Thông tin có hiệu quả là yếu tố thiết yếu của nghề điều dƣỡng - Giao tiếp là hình thức truyền đạt thông tin hiệu quả: + Trong nghề điều dƣỡng thì giao tiếp có ý nghĩa quan trọng + Giao tiếp quy định mối quan hệ giữa ngƣời bệnh và ngƣời điều dƣỡng, giữa điều dƣỡng và các đồng nghiệp của mình + Trong giao tiếp đòi hỏi phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu 1.3 Người điều dưỡng là người hướng dẫn cho người bệnh tự chăm sóc Ngƣời bệnh cần có thêm kiến thức để tự theo dõi và tự chăm sóc nhằm rút ngắn thời gian nằm viện. Vì vậy, ngƣời điều dƣỡng là ngƣời cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho họ. 1.4 Người điều dưỡng là người tư vấn cho người bệnh Tƣ vấn là quá trình giúp đỡ ngƣời bệnh cải thiện, phát triển về thái độ và các hành vi mới hơn có lợi cho ngƣời bệnh. Ngƣời điều dƣỡng giúp ngƣời bệnh nhận ra hành vi có hại, khuyến khích ngƣời bệnh tìm kiếm và lựa chọn hành vi có lợi để thay thế hành vi có hại cho sức khỏe. 1.5 Người điều dưỡng là người biện hộ cho người bệnh
  16. 14 Biện hộ là hành động thay mặt cho ngƣời khác để bảo vệ quyền lợi cho họ. Ngƣời điều dƣỡng biện hộ nghĩa là thúc đẩy những hành động tốt nhất cho ngƣời bệnh, đảm bảo những nhu cầu của ngƣời bệnh đƣợc đáp ứng. 2. Chức năng của người điều dưỡng Theo Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo ngƣời điều dƣỡng có hai chức năng: chức năng chủ động và chức năng phối hợp. 2.1 Chức năng chủ động (chức năng độc lập) Chức năng chủ động của ngƣời điều dƣỡng bao gồm những nhiệm vụ chăm sóc cơ bản thuộc phạm vi kiến thức mà ngƣời điều dƣỡng đã đƣợc học và họ có thể thực hiện đƣợc một cách chủ động. Thực hiện chức năng chủ động là nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho ngƣời bệnh. Các nhu cầu cơ bản đó bao gồm các nhu cầu của ngƣời bệnh về: hô hấp, ăn uống, bài tiết, vận động, duy trì thân nhiệt, vệ sinh cá nhân, thay mặc quần áo, ngủ và nghỉ, an toàn, giao tiếp, tín ngƣỡng, lao động, học tập, hỗ trợ tinh thần. Chủ động thực hành các kỹ thuật điều dƣỡng, trong tiếp đón ngƣời bệnh đến khám bệnh và thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu các trƣờng hợp bệnh nặng, tai nạn, tai biến. Ngƣời điều dƣỡng hiện đại có trách nhiệm chủ động, tích cực hoạt động xây dựng ngành điều dƣỡng, hoạt động huấn luyện, đào tạo và nghiên cứu khoa học chuyên ngành điều dƣỡng. 2.2 Chức năng phối hợp Ngƣời điều dƣỡng hiện nay là ngƣời cộng tác của bác sỹ (Co – ordinator), không phải là ngƣời trợ tá, giúp việc của bác sỹ (doctor’s help) nhƣ quan niệm trƣớc đây. Chức năng này thể hiện ở việc ngƣời điều dƣỡng thực hiện các y lệnh của thầy thuốc và báo cáo tình trạng ngƣời bệnh cho thầy thuốc. Chức năng phối hợp của ngƣời điều dƣỡng bao hàm cả việc ngƣời điều dƣỡng cần có sự phối hợp với bạn bè đồng nghiệp (điều dƣỡng hộ sinh, kỹ thuật viên khác) để hoàn thành công việc của mình. WHO khuyến cáo 5 nhiệm vụ cơ bản của điều dưỡng: + Chăm sóc những ngƣời bị ốm đau, bệnh tật hoặc những ai cần đƣợc chăm sóc sức khỏe, đáp ứng nhu cầu cần thiết của từng cá nhân về thể chất, tình cảm, về xã hội tại bệnh viện và trong cộng đồng. + Hƣớng dẫn, khuyên nhủ ngƣời bệnh và ngƣời nhà về chăm sóc sức khỏe + Theo dõi, thám khám, đánh giá tình trạng ngƣời bệnh. Phát hiện các triệu chứng lâm sàng, tác dụng phụ của thuốc, báo cáo tình trạng ngƣời bệnh cho bác sĩ điều trị. + Huấn luyện cho nhân viên y tế khác trong chăm sóc ngƣời bệnh và trong chăm sóc sức khỏe ban đầu + Cộng tác với nhân viên y tế khác trong việc nâng cao chất lƣợng điều dƣỡng hoặc quản lý tốt sức khỏe cộng đồng. Trên cơ sở trình độ đƣợc đào tạo và vị trí công tác mà mỗi điều dƣỡng có các nhiệm vụ cụ thể khác nhau, cần thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chức năng điều dƣỡng.
  17. 15 3. Phạm vi hoạt động chuyên môn của điều dưỡng Hiện nay, Bộ y tế quy định phạm vi họat động chuyên môn của điều dƣỡng theo quy định tại Thông tƣ số 26/2015/TTLTBYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, theo đó phạm vi hoạt động chuyên môn của điều dƣỡng quy định nhƣ sau: 3.1. Điều dưỡng hạng II 3.1.1. Nhiệm vụ a) Chăm sóc người bệnh tại cơ sở y tế: - Khám, nhận định, xác định vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc ngƣời bệnh; - Nhận định tình trạng sức khỏe ngƣời bệnh và ra chỉ định chăm sóc, theo dõi phù hợp với ngƣời bệnh; - Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá diễn biến hằng ngày của ngƣời bệnh; phát hiện, phối hợp với bác sĩ điều trị xử trí kịp thời những diễn biến bất thƣờng của ngƣời bệnh; - Tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc giảm nhẹ cho ngƣời bệnh giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho ngƣời nhà ngƣời bệnh; - Tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kỹ thuật điều dƣỡng cơ bản, kỹ thuật chuyên sâu, kỹ thuật phục hồi chức năng cho ngƣời bệnh; - Phối hợp với bác sĩ đƣa ra chỉ định về phục hồi chức năng và dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh một cách phù hợp; - Tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh; - Tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc ghi chép hồ sơ theo quy định; - Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện quy trình chăm sóc ngƣời bệnh. b) Sơ cứu, cấp cứu - Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và phƣơng tiện cấp cứu; - Đƣa ra chỉ định về chăm sóc; thực hiện kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu và một số kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu chuyên khoa; - Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và tham gia cấp cứu dịch bệnh và thảm họa. c) Truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe - Lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện tƣ vấn, giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh; - Tham gia xây dựng nội dung, chƣơng trình, tài liệu và thực hiện truyền thông, tƣ vấn, giáo dục sức khỏe; - Tổ chức đánh giá công tác truyền thông, tƣ vấn, giáo dục sức khỏe. d) Chăm sóc sức khỏe cộng đồng - Tổ chức thực hiện truyền thông, giáo dục vệ sinh phòng bệnh tại cơ sở y tế và cộng đồng; - Tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu và tham gia các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia; - Nhận định và chẩn đoán chăm sóc, can thiệp điều dƣỡng tại nhà: tiêm, truyền, chăm sóc vết thƣơng, chăm sóc ngƣời bệnh có dẫn lƣu và chăm sóc phục hồi chức năng. e) Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh
  18. 16 - Thực hiện quyền của ngƣời bệnh, biện hộ quyền hợp pháp của ngƣời bệnh theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả biện pháp bảo đảm an toàn cho ngƣời bệnh. f) Phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị - Thực hiện phân cấp chăm sóc ngƣời bệnh; - Phối hợp với bác sĩ điều trị tổ chức thực hiện công tác chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ra viện; - Hỗ trợ, giám sát và chịu trách nhiệm về chuyên môn đối với việc thực hiện nhiệm vụ của điều dƣỡng cấp thấp hơn; - Tổ chức, thực hiện quản lý hồ sơ, bệnh án, buồng bệnh, ngƣời bệnh, thuốc, trang thiết bị y tế, vật tƣ tiêu hao. g) Đào tạo, nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp - Tổ chức đào tạo và hƣớng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên và viên chức điều dƣỡng; - Tổ chức, thực hiện nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong chăm sóc ngƣời bệnh; áp dụng cải tiến chất lƣợng trong chăm sóc ngƣời bệnh; - Cập nhật, đánh giá và áp dụng bằng chứng trong thực hành chăm sóc; - Xây dựng chƣơng trình, tài liệu đào tạo liên tục và đào tạo chuyên khoa đối với viên chức điều dƣỡng. 3.1.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng a) Tốt nghiệp chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ chuyên ngành điều dƣỡng; b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;\ c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; d) Có chứng chỉ bồi dƣỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng hạng II. 3.1.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Hiểu biết về quan điểm, chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; b) Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, đƣa ra chẩn đoán chăm sóc, phân cấp chăm sóc, chỉ định chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dƣỡng bảo đảm an toàn cho ngƣời bệnh và cộng đồng; c)Thực hiện thành thạo kỹ thuật điều dƣỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu, đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa; d) Có khả năng tƣ vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với ngƣời bệnh và cộng đồng; đ) Có kỹ năng tổ chức đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp điều dƣỡng;
  19. 17 e) Chủ nhiệm hoặc thƣ ký hoặc tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc sáng kiến/phát minh khoa học/sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành đã đƣợc nghiệm thu đạt; f) Viên chức thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng hạng III lên chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng hạng III hoặc tƣơng đƣơng tối thiểu là 09 năm, trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng hạng III tối thiểu là 02 năm. 3.2. Điều dưỡng hạng III 3.2.1. Nhiệm vụ a) Chăm sóc người bệnh tại cơ sở y tế - Khám, nhận định, xác định vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc ngƣời bệnh; - Theo dõi, phát hiện, ra quyết định, xử trí về chăm sóc và báo cáo kịp thời những diễn biến bất thƣờng của ngƣời bệnh cho bác sĩ điều trị; - Thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc giảm nhẹ cho ngƣời bệnh giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho ngƣời nhà ngƣời bệnh; - Thực hiện kỹ thuật điều dƣỡng cơ bản, kỹ thuật điều dƣỡng chuyên sâu, phức tạp, kỹ thuật phục hồi chức năng đối với ngƣời bệnh; - Nhận định nhu cầu dinh dƣỡng, thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện chăm sóc dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh; - Thực hiện và tham gia việc ghi chép hồ sơ theo quy định; - Tham gia xây dựng và thực hiện quy trình chăm sóc ngƣời bệnh. b) Sơ cứu, cấp cứu - Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và phƣơng tiện cấp cứu; - Thực hiện kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu, xử trí trong những tình huống khẩn cấp nhƣ: sốc phản vệ, cấp cứu ngƣời bệnh ngừng tim, ngừng thở và một số kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu chuyên khoa; - Tham gia cấp cứu dịch bệnh và thảm họa. c) Truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe - Đánh giá nhu cầu tƣ vấn, giáo dục sức khỏe đối với ngƣời bệnh; - Hƣớng dẫn ngƣời bệnh về chăm sóc và phòng bệnh; - Tham gia xây dựng nội dung, chƣơng trình, tài liệu và thực hiện truyền thông, tƣ vấn, giáo dục sức khỏe; - Đánh giá công tác truyền thông, tƣ vấn, giáo dục sức khỏe. d) Chăm sóc sức khỏe cộng đồng - Truyền thông, giáo dục vệ sinh phòng bệnh tại cơ sở y tế và cộng đồng; - Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chƣơng trình Mục tiêu quốc gia; - Thực hiện kỹ thuật chăm sóc điều dƣỡng tại nhà: tiêm, truyền, chăm sóc vết thƣơng, chăm sóc ngƣời bệnh có dẫn lƣu và chăm sóc phục hồi chức năng. đ) Bảo vệ và thực hiện quyền người bệnh - Thực hiện quyền của ngƣời bệnh, biện hộ quyền hợp pháp của ngƣời bệnh theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho ngƣời bệnh.
  20. 18 e) Phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị - Phối hợp với bác sĩ điều trị phân cấp chăm sóc và tổ chức thực hiện chăm sóc ngƣời bệnh; - Phối hợp với bác sĩ điều trị chuẩn bị và hỗ trợ cho ngƣời bệnh chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ra viện; - Hỗ trợ, giám sát và chịu trách nhiệm về chuyên môn đối với việc thực hiện nhiệm vụ của điều dƣỡng cấp thấp hơn; - Thực hiện quản lý hồ sơ, bệnh án, buồng bệnh, ngƣời bệnh, thuốc, trang thiết bị y tế, vật tƣ tiêu hao. g) Đào tạo, nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp - Đào tạo và hƣớng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên và viên chức điều dƣỡng; - Thực hiện nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong chăm sóc ngƣời bệnh và áp dụng cải tiến chất lƣợng trong chăm sóc ngƣời bệnh; - Tham gia xây dựng chƣơng trình, tài liệu đào tạo liên tục đối với viên chức điều dƣỡng. 3.2.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng a) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điều dƣỡng; b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 trở lên theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. 3.2.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Hiểu biết về quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; b) Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dƣỡng làm cơ sở để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dƣỡng bảo đảm an toàn cho ngƣời bệnh và cộng đồng; c) Thực hiện kỹ thuật điều dƣỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu và đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa; d) Có kỹ năng tƣ vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với ngƣời bệnh và cộng đồng; đ) Có kỹ năng đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp; e) Viên chức thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng hạng IV lên chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng hạng IV tối thiểu là 02 năm đối với trƣờng hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp điều dƣỡng cao đẳng hoặc 03 năm đối với trƣờng hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp điều dƣỡng trung cấp. 3.3. Điều dưỡng hạng IV 3.3.1. Nhiệm vụ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2