Giáo trình Điều dưỡng sản phụ khoa - dân số, kế hoạch hóa gia đình (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
lượt xem 0
download
Giáo trình "Điều dưỡng sản phụ khoa - dân số, kế hoạch hóa gia đình (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng)" cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về cấp cứu sản khoa, bao gồm các cấp cứu chảy máu trong nửa đầu thai kỳ, nửa cuối thai kỳ và trong chuyển dạ, shock sản khoa và cấp cứu sơ sinh. Môn học giúp sinh viên hình thành năng lực cấp cứu trong sản khoa của người hộ sinh có kỹ năng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Điều dưỡng sản phụ khoa - dân số, kế hoạch hóa gia đình (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 35: ĐIỀU DƯỠNG SẢN PHỤ KHOA - DÂN SỐ/KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH NGÀNH/NGHỀ: ĐIỀU DƯỠNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY (Ban hành kèm theo quyết định số 549/QĐ-CĐYT-ĐT ngày 9/8/2021 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá) Tháng 8, năm 2021
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- LỜI GIỚI THIỆU Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa có bề dày lịch sử đào tạo các thế hệ cán bộ Y - Dược, xây dựng và phát triển hơn 60 năm. Hiện nay, Nhà trường đã và đang đổi mới về nội dung, phương pháp và lượng giá học tập của học sinh, sinh viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Để có tài liệu giảng dạy thống nhất cho giảng viên và tài liệu học tập cho học sinh/sinh viên; Đảng uỷ - Ban Giám hiệu Nhà trường chủ trương biên soạn tập bài giảng của các chuyên ngành mà Nhà trường đã được cấp phép đào tạo. Tập bài giảng “Cấp cứu sản khoa” được các giảng viên Bộ môn Sản biên soạn dùng cho hệ; Cao đẳng hộ sinh chính quy, dựa trên chương trình đào tạo của Trường ban hành năm 2021, Thông tư 03/2017/BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh xã hội. Vì vậy môn học “Cấp cứu sản khoa” cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về cấp cứu sản khoa, bao gồm các cấp cứu chảy máu trong nửa đầu thai kỳ, nửa cuối thai kỳ và trong chuyển dạ, shock sản khoa và cấp cứu sơ sinh. Môn học giúp sinh viên hình thành năng lực cấp cứu trong sản khoa của người hộ sinh có kỹ năng. Môn học “Cấp cứu sản khoa” giúp học viên sau khi ra trường có thể vận dụng những kiến thức về cấp cứu sản khoa đã học vào công việc của người hộ sinh chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế, giúp các sản phụ làm mẹ an toàn. Tuy nhiên trong qua trình biên soạn tập bài giảng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể biên soạn xin ghi nhận các ý kiến đóng góp xây dựng của các nhà quản lý, đồng nghiệp, độc giả và học sinh/sinh viên, những người sử dụng cuốn sách này để nghiên cứu bổ sung cho tập bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn./. Tham gia biên soạn Thanh hóa, tháng 8 năm 2021 1.TTƯTBsCK2: Nguyễn Thị Dung Chủ biên 1. Ths.Bs: Nguyễn Thị Kim Liên 2. Ths.Bs: Lê Đình Hồng 3. Ths.Bs: Lê Đức Quỳnh Tiến sỹ,Bs: Mai Văn Bảy 4. Bác sỹ: Đinh Thị Thu Hằng 5. CNCKI: Trịnh Thị Oanh 6. CN: Ngô Thị Hạnh
- MỤC LỤC Số TT Tên các bài trong môn học Trang 1 Sự thụ tinh, làm tổ, phát triển của trứng 1 2 Thay đổi giải phẫu, sinh lý ở phụ nữ khi có thai 10 3 Khám thai và quản lý thai nghén 19 4 Chăm sóc phụ nữ trong thời kỳ mang thai 30 5 Chăm sóc người bệnh sẩy thai 39 6 Chăm sóc người bệnh có thai chết trong tử cung 48 7 Chăm sóc người bệnh tiền sản giật - sản giật 55 8 Chăm sóc người bệnh thai ngoài tử cung 67 9 Chăm sóc người bệnh chửa trứng 74 10 Chăm sóc thai phụ rau tiền đạo 81 11 Chăm sóc thai phụ rau bong non 88 12 Chăm sóc thai phụ đái tháo đường thai kỳ 94 13 Chăm sóc sản phụ chuyển dạ đẻ 102 14 Chăm sóc sản phụ trước và sau mổ lấy thai 109 15 Chăm sóc sản phụ trong trường hợp đẻ khó 116 16 Chăm sóc thai phụ vỡ tử cung 127 17 Chăm sóc sản phụ trong thời kỳ sau đẻ 133 18 Chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ 143 19 Chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn hậu sản 152 20 Chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng 160 21 Tắm, mặc áo quấn tã cho trẻ sơ sinh 171 22 Nuôi con bằng sữa mẹ 178 23 Một số thuốc thường dùng trong sản phụ khoa 184 24 Giáo dục sức khỏe sinh sản cho phụ nữ 189 25 Kế hoạch hóa gia đình và các biện pháp tránh thai 197 26 Chăm sóc người bệnh rối loạn kinh nguyệt 207 27 Chăm sóc người bệnh có khối u sinh dục 213 28 Chăm sóc người bệnh sa sinh dục 227 29 Chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục 234 Chăm sóc người mắc bệnh bệnh lây truyền qua đường tình 30 242 dục
- CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: CẤP CỨU SẢN KHOA (Chăm sóc hộ sinh nâng cao) Mã môn học: MH 28 Thời gian thực hiện môn học 30 giờ (LT: 28 giờ; TH: 0; Kiểm tra: 02 giờ) I. Vị trí, tính chất môn học - Vị trí môn học: Là môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành, được sắp xếp học sau môn "Chăm sóc thai nghén”. - Tính chất môn học: Môn học cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về cấp cứu sản khoa, bao gồm các cấp cứu chảy máu trong nửa đầu thai kỳ, nửa cuối thai kỳ và trong chuyển dạ, shock sản khoa và cấp cứu sơ sinh. Môn học giúp sinh viên hình thành năng lực cấp cứu trong sản khoa của người hộ sinh có kỹ năng. II. Mục tiêu môn học 1. Kiến thức - Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng, xử trí và chăm sóc cấp cứu chảy máu trong nửa đầu thai kỳ, trong nửa cuối thai kỳ và trong chuyển dạ. - Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, xử trí trong shock sản khoa, tiền sản giật và sản giật. - Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng, xử trí và chăm sóc sản phụ có suy thai trong chuyển dạ, sa dây rau và hồi sức sơ sinh,... 2. Kỹ năng - Vận dụng kiến thức đã học trong thăm khám, nhận định chẩn đoán được các cấp cứu chảy máu trong thai kỳ và trong chuyển dạ. - Vận dụng được kiến thức đã học trong xử trí sớm các cấp cứu sản khoa dọa vỡ và vỡ tử cung, tiền sản giật và sản giật. Chuyển tuyến các kịp thời những trường hợp nặng quá khả năng chuyên môn của người hộ sinh. 3. Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: - Rèn luyện đạo đức, tác phong người hộ sinh: Nhanh nhẹn, cẩn thận, khẩn trương, chính xác, hiệu quả trong khi thực hiện xử trí các cấp cứu sản khoa. - Năng lực tự chủ, chịu trách nhiệm: Nghiêm túc, tự giác, tích cực, sáng tạo, tự chủ và chịu trách nhiệm, gắn kết với nghề nghiệp trong quá trình học tập rèn luyện, giúp hình thành các năng lực xử trí cấp cứu sản khoa của người hộ sinh. - Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của nhà trường trong quá trình học tập và rèn luyện. Đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, nguyên tắc vô khuẩn trong sản khoa. III. Nội dung môn học:
- BÀI 1 SỰ THỤ TINH, LÀM TỔ, PHÁT TRIỂN CỦA TRỨNG (Thời lượng: 2 giờ) GIỚI THIỆU Sự hình thành và phát triển thai nhi được bắt đầu từ sau khi thụ tinh kéo dài hết thời gian thai nghén (trung bình 40 tuần) cho đến khi sơ sinh ra đời bao gồm các quá trình: thụ tinh, làm tổ và phát triển. Thụ tinh là sự kết hợp giữa một tế bào đực (tinh trùng) với một tế bào cái (noãn) để tạo thành một tế bào mới. Sự thụ tinh thường xảy ra ở 1/3 ngoài của vòi trứng. Thụ thai là sự thụ tinh kèm theo sau đó là sự làm tổ của trứng. Sau khi làm tổ trứng phát triển thành thai và phần phụ của thai. Phần phụ của thai bao gồm: bánh rau, màng rau, dây rau và nước ối. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: - Trình bày được sự thụ tinh, di chuyển, làm tổ của trứng, sự phát triển của trứng và phần phụ của trứng. - Vận dụng được kiến thức đã học trên lâm sàng trong chẩn đoán thai nghén trong thai kỳ bình thường, trong môt số bệnh lý sản - phụ khoa. - Chủ động, tích cực, tự học, thảo luận nhóm, phát huy tính sáng tạo trong học tập, chuẩn bị bài trước khi lên lớp. NỖI DUNG CHÍNH 1. Sự thụ tinh 1.1. Điều kiện để thụ tinh Điều kiện để có sự thụ tinh gồm: có tinh trùng bình thường, có noãn bào trưởng thành; âm đạo, cổ tử cung, vòi trứng, buồng trứng bình thường; niêm mạc tử cung ở giai đoạn chế tiết và chức năng sinh lý của các tuyến sinh dục bình thường. 1.2. Tinh trùng - Tinh hoàn là nơi sản sinh ra tinh trùng. Từ các ống sinh tinh tạo ra các tinh nguyên bào. Tinh nguyên bào có 46 nhiễm sắc thể (NST) trong đó có một cặp nhiễm sắc thể giới tính XY (46,XY), qua hai lần phân chia giảm nhiễm, để trở thành tiền tinh trùng rồi phát triển thành tinh trùng trưởng thành. Đặc điểm của tinh trùng bình thường: tinh trùng trưởng thành có 2 loại: 23, X hoặc 23, Y (trong bộ NST). Mỗi tinh trùng gồm có 3 phần: Đầu, thân và đuôi. Kích thước dài 65µm, số lượng 60 - 120 triệu/ 1ml tinh dịch. Tỷ lệ hoạt động (lúc mới phóng tinh) trên 80%, sau 24h còn 10 -15%. Thời gian sống: ở âm đạo pH toan sống được 2 giờ.Trong ống cổ tử cung PH lớn hơn 7,5 sống được 2-3 ngày. 1
- Trong vòi trứng có thể sống được 2- 3 ngày. Như vậy tinh trùng sống trong đường sinh dục phụ nữ có thể từ 2-3 ngày. - Tỷ lệ tinh trùng dị dạng dưới 10%. Tinh trùng luôn luôn được sản sinh ra ở tinh hoàn của nam giới từ tuổi dậy thì đến tuổi già. - Sự di chuyển của tinh trùng: Sau khi tinh trùng được phóng vào âm đạo nó phải di chuyển tới 1/3 ngoài của vòi trứng với tốc độ TB 1,5- 2,5mm/1’ thời gian di chuyển trung bình khoảng 90 -120 phút với đoạn đường phải di chuyển khoảng 20cm. Hình 1. Sự sinh tinh trùng 1.3. Noãn bào Noãn bào được sản sinh ra từ buồng trứng. Buồng trứng của bé gái khi mới lọt lòng mẹ có từ 1,2-1,5 triệu nang noãn nguyên thuỷ. Nhưng từ tuổi dậy thì đến tuổi mãn kinh chỉ có khoảng 400- 450 noãn trưởng thành. Còn phần lớn thoái hoá và teo đi, nang noãn trưởng thành có 23 NST trong đó có một NST X (23,X). Nang noãn trưởng thành (nang De-graaf) kích thước: 100 - 150 m. 2
- Hình 2. Sự sinh noãn từ noãn nguyên bào cho đến lúc thụ tinh - Phóng noãn là noãn bào được giải phóng ra khỏi buồng trứng, hiện tượng phóng noãn thường xảy ra vào ngày thứ 14 trước kỳ kinh sau. - Sự di chuyển noãn: Sau khi noãn phóng ra từ buồng trứng được loa vòi trứng hứng và đưa về 1/3 ngoài của vòi trứng. 1.4. Quá trình thụ tinh. - Sự hợp nhất cấu trúc tinh trùng và noãn xảy ra ở 1/3 ngoài của ống dẫn trứng. Thực chất đây là sự hòa lẫn giữa 2 bộ NST của noãn và tinh trùng. Hình 3. Sự thụ tinh, hình thành tiền nhân đực, cái và phân bào lần đầu tiên. - Tinh trùng vào màng trong: Cực đầu(acrosom) của đầu tinh trùng tiết ra men hyaluronidaza làm tan lớp tế bào hạt để tinh trùng đi đến được màng trong và tinh trùng đi qua được màng trong là nhờ sức đẩy của đuôi và cũng nhờ những men của acrosom. Đầu tiên một loại men proteaza tác động lên màng trong để tinh trùng chui qua được dễ dàng. Sau đó một loại men neuraminidaza làm thay đổi cấu trúc màng trong làm cho các tinh trùng khác không qua được nữa. - Tinh trùng vào trong noãn: khi tới màng bào tương của noãn, cực đầu (acrosom) của đầu tinh trùng mất đi và đuôi tinh trùng cũng ở ngoài. Nhân của tinh trùng nằm trong bào tương của noãn. - Khi tinh trùng chui được vào trong noãn thì lúc ấy noãn đang ở thời kỳ cuối của phân bào nguyên nhiễm và noãn loại cực cầu II ra ngoài. Bào tương của noãn co lại và ở cách xa với màng trong để tránh không cho các tinh trùng khác vào. - Sự biến đổi ở nhân: Nhân ở đầu tinh trùng chui vào noãn trở thành tiền nhân đực có 1n nhiễm sắc thể. Lúc này noãn loại cực cầu II và trở thành tiền nhân cái có (1n) nhiễm sắc thể, hai tiền nhân tiếp tục phát triển riêng rẽ nhau, các chất 3
- trong nhân tăng lên. AND tập trung nhiều hơn và tiền nhân đông đặc lại. Hai tiền nhân xích lại gần nhau tiền nhân cái được hút vào tiền nhân đực hợp thành 1 nhân và bắt đầu phân bào - Kết quả của sự thụ tinh: tái lập bộ NST của loài (46, 2n XX hoặc XY), xác định giới tính của thai: nếu tinh trùng mang NST giới tính Y thì sẽ trở thành tế bào hợp nhất mang XY sẽ là thai trai, nếu tinh trùng mang NST giới tính X thì sẽ trở thành tế bào hợp nhất mang XX sẽ là thai gái và chuẩn bị để hợp tử phân cắt. 2. Sự di chuyển của trứng. - Sau khi thụ tinh ở 1/3 ngoài của vòi trứng đã tạo ra một tế bào mới là trứng, trứng tiếp tục di chuyển đến buồng tử cung để làm tổ. Trứng di chuyển mất 3 - 4 ngày về đến buồng tử cung và sống tự do lơ lửng trong buồng tử cung 2-3 ngày trước khi làm tổ. - Trứng di chuyển được về buồng tử cung nhờ 3 cơ chế là do nhu động của vòi trứng đẩy trứng về phía buồng tử cung, do hoạt động của nhung mao trong lòng vòi trứng và luồng dịch chảy từ loa vòi trứng về buồng tử cung. - Trên đường di chuyển trứng tiếp tục quá trình phân bào rất nhanh từ 1 tế bào thành 2 tế bào, tiếp tục phân chia thành 4 tế bào, rồi thành 8 tế bào (4 tế bào mầm lớn, 4 tế bào mầm nhỏ), các tế bào mầm nhỏ phát triển nhanh bao quanh các tế bào mầm lớn. Khi về đến buồng tử cung trứng đang ở thời kỳ phôi dâu. 3. Sự làm tổ của trứng. Trứng bắt đầu làm tổ vào ngày thứ 6-8 sau khi thụ tinh, thường làm tổ ở đáy buồng tử cung. Các bước làm tổ bao gồm: Dính, bám rễ, (nhờ các tế bào mầm nhỏ đã biến thành các chân giả) rồi lún sâu qua lớp biểu mô và nằm trong lớp đệm của niêm mạc tử cung. Quá trình diễn biến như sau: Hình 4. Sự phát triển của phôi trong quá trình di chuyển 4
- - Ngày thứ 6 – 8, phôi thai dính vào niêm mạc tử cung. Các chân giả xuất phát từ các tế bào nuôi bám vào biểu mô, gọi là hiện tượng bám rễ. Một số liên bào bị tiêu hủy và phôi thai chui sâu qua lớp biểu mô. - Ngày thứ 9-10 phôi đã qua lớp biểu mô trụ, nhưn chưa nằm sâu trong lớp đệm, bề mặt chưa được biểu mô phủ kín. - Ngày thứ 11- 12 phôi nằm hoàn toàn trong lớp đệm, nhưng chưa được che kín. - Ngày thứ 13- 14 sau thụ tinh phôi đã nằm sâu trong niêm mạc tử cung và được lớp biểu mô phủ kín. Trung sản mạc được biệt hoá thành 2 lớp tế bào (lớp hội bào và lớp tế bào langhans) và hình thành những gai rau đầu tiên. 4. Phát triển của thai và phần phụ của thai. - Sau khi thụ tinh trứng phân chia rất nhanh để cấu tạo thành thai và phần phụ của thai. - Về phương diện tổ chức, quá trình phát triển của trứng chia làm 2 phần: phần trứng sau này trở thành thai, phần trứng sau này trở thành phần phụ của thai giúp cho thai phát triển. - Về phương diện thời gian, quá trình phát triển của trứng chia làm 2 thời kỳ: Thời kỳ sắp xếp tổ chức từ khi thụ tinh đến hết tháng thứ 2; Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức từ tháng thứ 3 đến khi đủ tháng. 4.1. Thời kỳ sắp xếp tổ chức 4.1.1. Sự hình thành bào thai Trong quá trình di chuyển từ nơi thụ tinh đến nơi làm tổ, trứng đã thụ tinh tiếp tục phát triển qua giai đoạn phôi dâu và đến khi làm tổ ở giai đoạn phôi nang. Vào ngày thứ 6 -7 sau khi thụ tinh các tế bào mầm lớn đã biệt hoá thành lá thai trong (sau này hình thành hệ tiêu hóa và hô hấp). Ngày thứ 8 tiếp tục biệt hoá thành lá thai ngoài (sau này hình thành da và hệ thống thần kinh). Vào tuần lễ thứ 3 giữa lá thai ngoài và lá thai trong phát triển thêm lá thai giữa (sau này hình thành hệ xương, hệ cơ, mô liên kết, hệ tuần hoàn, hệ tiết niệu). Các lá thai này tạo ra phôi thai và từ tuần lễ thứ 8 được gọi là thai nhi. Ở phôi thai mới thành lập người ta phân biệt ba vùng: vùng trước là đầu, vùng giữa nhô ra để trở thành bụng, lưng có rãnh thần kinh, vùng sau là phần đuôi và có mạng lưới thần kinh, vùng trước và sau dần dần phình ra để tạo hình chi trên và chi dưới. Cuối thời kỳ phôi thai phần đầu phôi to một cách không cân đối, đã có phác hình của mắt, mũi, miệng, tai ngoài; tứ chi trở nên rõ nét có chồi ngón, các bộ phận chính như tuần hoàn, tiêu hóa cũng được thành lập ở thời kỳ này. Bảo thai cong hình lưng tôm, phía bụng phát sinh ra nang rốn để cung cấp các chất dinh dưỡng. Từ các cung động mạch của thai và các mạch máu phát ra 5
- đi vào nang rốn, đem chất dinh dưỡng nuôi thai. Đây là hệ tuần hoàn thứ nhất hay còn được gọi là hệ tuần hoàn mang rốn. Về sau ở phía đuôi và bụng bào thai mọc ra một túi khác gọi là nang niệu, trong nang này có phần cuối của động mạch chủ. Hình 5. Nguồn gốc và sự hình thành các bộ phận ở người 4.1.2. Sự phát triển phần phụ của thai. - Nội sản mạc: về phía lưng của bào thai một số tế bào của lá thai ngoài tan đi làm thành một buồng gọi là buồng ối, trong chứa nước ối, thành của buồng ối chính là một màng mỏng gọi là nội sản mạc. - Trung sản mạc: các tế bào mầm nhỏ phát triển thành trung sản mạc, bao gồm 2 lớp tế bào: lớp ngoài là hội bào, lớp trong là các tế bào langhans. Trung sản mạc tạo thành các chân giả bao quanh trứng, được gọi là thời kỳ trung sản mạc rậm (thời kỳ rau toàn diện). - Ngoại sản mạc: trong khi trứng làm tổ, niêm mạc tử cung phát triển thành ngoại sản mạc, phân biệt 3 phần: ngoại sản mạc tử cung chỉ liên quan đến tử cung; ngoại sản mạc trứng là phần chỉ liên quan với trứng; ngoại sản mạc tử cung- rau là phần ngoại sản mạc nằm giữa lớp cơ tử cung và trứng. 4.2. Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức. 4.2.1. Sự phát triển của thai. - Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức, bắt đầu từ tháng thứ 3 cho hết thời kỳ thai nghén. Thời kỳ này bào thai (phôi thai) gọi là thai nhi nó đã có đủ các bộ phận chỉ việc lớn lên và hoàn chỉnh tổ chức như: bộ phận sinh dục nhận rõ từ tuần thứ 16. Chức năng vận động sau tuần lễ thứ 18 người mẹ có thể cảm nhận được thai máy. Cuối tháng thứ 6 da thai nhi còn nhăn, tháng thứ 7 da bớt nhăn và chân, tay bắt đầu có móng. Tuần thứ 36 có điểm cốt hoá đầu dưới xương đùi, tuần thứ 38 6
- có điểm cốt hoá đầu trên xương chày. Da thai nhi đủ tháng mịn trơn, lớp gây mỏng, móng dài hơn đầu ngón. - Trong thời kỳ này thai sống bằng hệ tuần hoàn nang niệu (hệ tuần hoàn thứ 2), nang niệu lôi kéo dần các mạch máu của nang rốn sang, nang niệu. Cuối cùng nang niệu cũng dần dần teo chỉ còn lại các mạch máu, đó là động mạch rốn và tĩnh mạch rốn dẫn máu từ thai nhi đến bánh rau thực hiện trao đổi Oxy, lấy chất dinh dưỡng và trở về nuôi thai. Hình 6. Kích thước thai theo tuổi thai 4.2.2. Sự phát triển của phần phụ Hình 7. Ngoại sản mạc - Nội sản mạc: Ngày càng phát triển. Buồng ối ngày càng rộng và bao quanh khắp thai nhi. Thai nhi lúc đó giống như cá nằm trong nước ối. - Trung sản mạc: các chân giả tan đi, trong sản mạc trở thành nhẵn chỉ còn lại phần bám vào tử cung sẽ tiếp tục phát triển thành gai rau với hai loại tế bào là hội bào và tế bào langhans. Trong lòng gai rau có tổ chức liên kết và các mao mạch của mạch máu rốn. Lớp hội bào đục thủng niêm mạc tử cung thành các hồ huyết. Trong hồ huyết có 2 loại gai rau: gai rau dinh dưỡng lơ lửng trong hồ 7
- huyết, có nhiệm vụ trao đổi chất và khí Oxy, CO2 giũa thai nhi và người mẹ; loại gai rau bám vào vách hoặc nóc hồ huyết, giữ cho bánh rau bám vào niêm mạc tử cung. - Ngoại sản mạc: ngoại sản mạc trứng và ngoại sản mạc tử cung teo mỏng dần, đến gần đủ tháng thì 2 màng này hợp thành một và chỉ còn ở một số vùng. Ngoại sản mạc tử cung rau tiếp tục phát triển và bị đục thành các hồ huyết. Trong hồ huyết có máu người mẹ từ các nhánh động mạch tử cung chảy tới, sau khi trao đổi dinh dưỡng, máu theo các nhánh của tĩnh mạch tử cung trở về tuần hoàn mẹ. GHI NHỚ - Sự thụ tinh là sự kết hợp giữa giao tử đực (tinh trùng) và giao tử cái (noãn bào) để trở thành hợp tử. Sự thụ tinh xảy ra ở 1/3 ngoài của vòi trúng, điều kiện thụ tinh. - Di chuyển của trứng sau khi thụ tinh và quá trình làm tổ của trứng tại buồng tử cung. - Sự phát triển của trứng qua 2 thời kỳ: phôi ( 8 tuần lễ đầu sau khi thụ tinh) và thai (từ tuần lễ thứ 8 trở đi). - Phần phụ của thai: rau thai, dây rau, ối. LƯỢNG GIÁ: 1. Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống trong các câu sau đây: Câu 1 . Thụ tinh là sự ………...giữa một tế bào đực (tinh trùng) với một tế bào cái (noãn) để tạo thành một tế bào mới. A. gặp nhau B. kết hợp C. giao hợp D.tiếp xúc Câu 2. Sự thụ tinh thường xảy ra ở ……………của vòi trứng. A.1/3 ngoài B. 1/3 giữa C. 1/3 trong Câu 3. Sau khi thụ tinh ở 1/3 ngoài của vòi trứng đã tạo ra một tế bào mới là trứng, trứng tiếp tục di chuyển đến ………….để làm tổ. A. tử cung B. buồng tử cung C. cổ tử cung 2. Chọn đáp án đúng hoặc sai trong các câu sau đây: 8
- Câu 4. Trung sản mạc được biệt hoá thành 2 lớp tế bào là lớp hội bào và lớp tế bào langhans, hình thành những gai rau đầu tiên. A. Đúng B. Sai Câu 5. Da, bộ máy thần kinh của thai nhi được hình thành từ lá thai ngoài. A. Đúng B. Sai 3. Chọn đáp án đúng nhất trong các câu sau đây: Câu 6. Sau khi thụ tinh ở 1/3 ngoài của vòi trứng, hợp tử sẽ di chuyển về buồng tử cung theo cơ chế nào sau đây: A. Nhu động của vòi trứng. B. Hoạt động của nhung mao trong lòng vòi trứng. C. Luồng dịch chảy từ loa vòi trứng về buồng tử cung. D. Nhu động của vòi trứng và của tế bào lông rung của niêm mạc vòi trứng. E. Do luồng dịch trong vòi trứng, nhu động của vòi trứng và tế bào lông rung. Câu 7. Sự làm tổ của trứng sau thụ tinh tại buồng tử cung diễn ra bởi các hiện tượng nào sau đây: A. Dính, bám rễ vào niêm mạc tử cung. B. Lún sâu qua lớp biểu mô và nằm sâu trong lớp đệm. C. Dính và nằm sâu trong lớp đệm và lớp biểu mô. D. Bám rễ và dính vào lớp biểu mô niêm mạc tử cung. E. Dính, bám rễ, lún sâu qua lớp biểu mô và nằm sâu trong lớp đệm. 9
- BÀI 2 THAY ĐỔI GIẢI PHẪU, SINH LÝ Ở PHỤ NỮ KHI CÓ THAI (Thời lượng: 2 giờ) GIỚI THIỆU Khi có thai, cơ thể người ở phụ nữ có nhiều thay đổi về giải phẫu, sinh lý và sinh hoá. Nhiều thay đổi của người phụ nữ xảy ra rất sớm, ngay sau khi thụ tinh và tiếp tục trong suốt thời kỳ thai nghén. Cơ thể người phụ nữ thay đổi để đáp ứng với kích thích sinh lý do thai và phần phụ của thai gây ra. Nguyên nhân gây ra những thay đổi đó là thay đổi về nội tiết và thay đổi về thần kinh. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: - Trình bày được: Thay đổi vềnội tiết, hay đổi về giải phẫu và sinh lý của tử cung và một số cơ quan khác ở phụ nữ mang thai. - Vận dụng được các kiến thức đã học trong chẩn đoán thai nghén và chăm sóc phụ nữ mang thai trên lâm sàng. - Chủ động, tích cực, tự học, thảo luận nhóm, phát huy tính sáng tạo trong học tập, chuẩn bị bài trước khi lên lớp. NỘI DUNG CHÍNH 1. Những thay đổi về nội tiết Hai loại nội tiết tố thay đổi nhiều nhất trong khi có thai là hCG (human Chorionic Gonadotropin) và các Steroid. 1.1. hCG (Human Chorionic Gonadotropin) - hCG là hormon hướng tuyến sinh dục rau thai, được tạo thành từ hai tiểu đơn vị a và b. hCG được nhau thai chế tiết rất sớm, trong những tuần đầu do cả hai loại đơn bào nuôi (tế bào Langhans) và hợp bào nuôi (syncytiotrophoblast), sau đó chủ yếu bởi hợp bào nuôi. Có thể phát hiện hCG trong huyết tương hoặc nước tiểu của thai phụ vào ngày thứ 8 tới thứ 9 sau khi thụ tinh. Nồng độ Betha hCG trong huyết tương của thai phụ tăng gấp đôi sau mỗi 48 giờ và đạt đỉnh điểm vào khoảng ngày thứ 60 đến 70 của thai kỳ. Sau đó, nồng độ giảm dần tới 10
- điểm thấp nhất vào khoảng ngày thứ 100 đến 130 của thai kỳ. Do có cấu trúc tương tự LH, hCG từ hội bào nuôi có hoạt tính LH, chuyển hoàng thể chu kỳ thành hoàng thể thai kỳ. - Tác dụng: hCG có hoạt tính hướng tuyến sinh dục. Cấu tạo giống LH giúp hCG có thể thay thế hoàn toàn LH và đảm trách nhiệm vụ của LH. Trong một chu kỳ không có thai, sự ly giải hoàng thể sẽ bắt đầu xảy ra từ ngày thứ 11 sau phóng noãn. Trong chu kỳ có thai, sự có mặt đúng lúc của hCG vào thời điểm LH tuyến yên bị sút giảm sẽ giúp hoàng thể tiếp tục tồn tại và phát triển thành hoàng thể thai kỳ. Hoàng thể thai kỳ tiếp tục hoạt động sản xuất steroid sinh dục để duy trì thai kỳ. 1.2. Các steroid Hai steroid quan trọng nhất là progesteron và estrogen, lượng nội tiết này tăng lên đều đặn trong quá trình mang thai và đạt mức cao nhất vào tháng cuối của thai kỳ. Trước khi chuyển dạ đẻ một vài ngày, progesteron và estrogen sẽ giảm thấp xuống một cách đột ngột. 1.2.1. Progesteron Do hoàng thể sản xuất ra trong vài tuần lễ đầu khi mới có thai, sau đó từ bánh rau. Quá trình sinh tổng hợp của progesteron sử dụng LDL cholesterol của người mẹ. Lượng sản xuất tối đa là 250 mg/ngày. Tác dụng: Giảm trương lực cơ trơn: giảm co bóp của dạ dày, đại tràng, giảm trương lực cơ tử cung và bàng quang, niệu quản; Giảm trương lực mạch máu, áp lực tâm trương giảm, giãn tĩnh mạch; Tăng thân nhiệt; Tăng dự trữ mỡ; Tăng nhịp thở, giảm CO2 trong phế nang và máu động mạch; Làm phát triển tuyến vú. 1.2.2.Estrogen Trong 2-4 tuần đầu tiên của thai kỳ, lượng estrogen trong cơ thể người mẹ chủ yếu do hoàng thể thai nghén sản xuất. Vào tuần thứ 7 của thai kỳ, trên 50% estrogen được sản xuất từ bánh rau. Trong bánh rau, các lá nuôi tiết ra 2 loại estrogen gồm 17b-estradiol và estriol. Lượng estrogen sản xuất tối đa khoảng 30–40 mg/ngày, trong đó estriol chiếm khoảng 85%, nội tiết tố này tăng cho đến khi đủ tháng. Tác dụng: Làm tăng trưởng và kiểm soát chức năng của tử cung; Cùng với progesteron làm cho tuyến vú phát triển; Làm biến đổi thành phần hoá học của mô liên kết, giúp cho mô này chun giãn hơn, các bao khớp mềm ra và các khớp di động dễ dàng; Giảm bài tiết natri, gây ứ đọng nước trong cơ thể. 1.1.3.Lactogen rau thai (human Placental Lactogen - hPL) Hàm lượng hPL tăng lên đều đặn cùng với sự phát triển của bánh rau trong suốt thai kỳ. Các tác dụng chuyển hoá bao gồm cung cấp nguồn năng 11
- lượng cho quá trình trao đổi chất ở mẹ và dinh dưỡng của thai nhi; kháng insulin dẫn tới làm tăng mức insulin ở mẹ và tham gia vào quá trình tạo sữa. 1.1.4. Relaxin Được chế tiết từ hoàng thể thai nghén, nội sản mạc và bánh rau. Hàm lượng cao nhất đạt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Relaxin tác động lên cơ tử cung, kích thích adenyl cyclase và làm giãn tử cung. 1.1.5. Các tuyến nội tiết khác - Tuyến thượng thận: + Về hình thái học ít thay đổi khi có thai, nồng độ cortisol trong huyết tương tăng đáng kể. Tuyến thượng thận là nguồn duy nhất sản xuất cortisol khi mới có thai, về sau người ta cho rằng bánh rau sản sinh ra nội tiết tố này khoảng 25mg mỗi ngày. Nội tiết tố này được gắn vào globulin dưới dạng transcortin, do đó ít có tác dụng toàn thân. + Tác dụng: làm tăng đường huyết, làm thay đổi hoạt động của kháng thể. Aldosteron cũng do tuyến thượng thận của mẹ tiết ra, trong khi có thai lượng nội tiết tố này tăng nhiều gây tình trạng ứ đọng nước và muối trong cơ thể. - Tuyến yên: trọng lượng tăng hơn bình thường từ 0,6 - 0,86 g. FSH, LH không được chế tiết trong suốt thai kỳ, hàm lượng prolactin tăng đều trong khi mang thai. Hiện tượng tiết sữa chỉ xuất hiện khi hàm lượng prolactin vẫn cao và estrogen giảm. - Tuyến giáp: tuyến giáp to lên, có thể xuất hiện bướu giáp tồn tại một thời gian. - Tuyến cận giáp: tuyến cận giáp sản xuất nội tiết tố cận giáp giúp kiểm soát sự phân bố canxi. Trong thai kỳ thường có tình trạng hạ canxi máu do canxi được huy động cho thai. 2. Thay đổi giải phẫu và sinh lý bộ phận sinh dục 2.1. Thân tử cung - Trọng lượng bình thường của tủ cung nặng 50-60g, cuối thai kỳ có thể tử cung nặng đến 1000g. Các yếu tố dẫn đến tăng trọng lượng của tử cung bao gồm: phì đại sợi cơ tử cung (sợi cơ dài thêm tới 40 lần, rộng gấp 3-5 lần), tăng sinh các mạch máu và xung huyết, tăng giữ nước ở cơ tử cung. - Hình thể: trong 3 tháng đầu tử cung có hình cầu, cực dưới phình to, có thể sờ thấy qua túi cùng bên âm đạo, đó là dấu hiệu Noble, 3 tháng giữa tử cung có hình trứng, cực nhỏ ở dưới, cực to ở trên, ở 3 tháng cuối thai kỳ tử cung có hình dáng phù hợp với tư thế của thai nhi bên trong. - Vị trí: khi chưa có thai, tử cung nằm trong tiểu khung. Khi mang thai, từ tháng thứ hai trở đi mỗi tháng tử cung lớn lên, trên khớp vệ trung bình mỗi tháng 4cm. Dựa vào tính chất này, người ta có thể tính được tuổi thai theo công thức: 12
- Tuổi thai (tháng ) = +1 - Cấu tạo cơ tử cung gồm 3 lớp: lớp ngoài là lớp cơ dọc, lớp trong là lớp cơ vòng, quan trọng nhất là lớp cơ giữa gọi là lớp cơ đan, đây là lớp cơ dày nhất, các sợi cơ đan chéo nhau về mọi hướng, trong lớp này có nhiều mạch máu. Ở đoạn dưới không có lớp cơ đan. Sau khi sổ rau, lớp cơ này co chặt lại tạo thành khối an toàn của tử cung để thực hiện cầm máu sinh lý. Bình thường cơ tử cung dày 1cm, khi có thai ở tháng thứ 4-5 lớp cơ này dày nhất có thể lên 2,5 cm, vào cuối thai kỳ lớp cơ này giảm xuống còn 0,5 – 1 cm. Khi có thai niêm mạc tử cung biến đổi thành ngoại sản mạc, gồm ba phần: ngoại sản mạc trứng, ngoại sản mạc tử cung và ngoại sản mạc tử cung-rau. - Sinh lý: khi chưa có thai mật độ tử cung chắc, dưới tác dụng của các nội tiết tố khi có thai tử cung sẽ mềm hơn, tăng mẫn cảm, dễ bị kích thích và co bóp. 2.2. Eo tử cung Khi chưa có thai, eo tử cung dài 0,5 – 1 cm. Khi có thai, eo tử cung giãn rộng dần, dài và mỏng ra trở thành đoạn dưới. Đến cuối giai đoạn một của cuộc chuyển dạ đẻ, đoạn dưới tử cung dài 10cm. Về giải phẫu eo tử cung chỉ có hai lớp cơ, đó là lớp cơ dọc và lớp cơ vòng, không có lớp cơ đan. Do đó đoạn dưới tử cung dễ vỡ nhất khi chuyển dạ và dễ chảy máu khi rau bám thấp. Khi có thai eo tử cung mềm ra, khi khám tưởng như thân tử cung tách rời khỏi phần cổ tử cung, đó là dấu hiệu Hegar. 2.3. Cổ tử cung Cổ tử cung mềm dần, có màu tím nhạt do tăng tuần hoàn và phù nề toàn bộ cổ tử cung. Ngay sau khi thụ thai, chất nhầy ống cổ tử cung đặc lại và tạo thành nút nhầy bít chặt cổ tử cung. Khi chuyển dạ nút nhầy bong ra và được tống ra ngoài. 2.4. Âm hộ, âm đạo Có sự tăng sinh mạch máu, xung huyết trong da và cơ của vùng tầng sinh môn và âm hộ, các mô liên kết mềm hơn. Do hiện tượng xung huyết, niêm mạc âm đạo có màu tím nhạt và tăng tiết dịch (dấu hiệu Chadwick). Độ pH của môi trường âm đạo dao động từ 3,5 - 6. 2.5. Buồng trứng - Hoàng thể thai nghén chế tiết progesteron tối đa trong 6-7 tuần đầu của thai kỳ, sau đó giảm dần và được thay thế bởi bánh rau. - Do tác dụng của hoàng thể thai nghén các nang noãn không chín, người phụ nữ không hành kinh và không xảy ra hiện tượng phóng noãn. Từ tháng thứ tư trở đi, hoàng thể thai nghén thoái hoá dần và teo đi. Buồng trứng to lên, phù và xung huyết trong khi có thai. 13
- 2.6. Vòi trứng: có hiện tượng xung huyết và mềm ra. 3. Thay đổi giải phẫu và sinh lý ở cơ quan khác 3.1. Thay đổi ở da, cân, cơ Ở da có thể xuất hiện các vết sắc tố, chủ yếu tập trung ở mặt và cổ, đường trắng giữa bụng. Quầng vú và da vùng cơ quan sinh dục cũng tăng sắc tố. Thành bụng bị giãn nở ra, các vết rạn thường thấy ở hai hố chậu, bụng, ngực và mặt trong đùi. Các cơ thành bụng, cân cơ thẳng to giãn rộng. 3.2. Thay đổi ở vú Trong những tuần đầu tiên của thai kỳ, người phụ nữ thường có cảm giác căng và ngứa ở vùng vú. Sau tháng thứ 2, tuyến sữa và ống dẫn sữa phát triển làm vú to và căng lên, quầng vú và núm vũ sẫm màu, hệ thống tuần hoàn tăng, các hạt Montgomery và các tĩnh mạch to, nổi lên, nhìn thấy rõ ở dưới da gọi là lưới tĩnh mạch Haller. Sau những tháng đầu tiên có thể gặp hiện tượng tiết sữa non. 3.3. Thay đổi trong hệ tuần hoàn 3.3.1. Máu: - Khi không có thai, nước chiếm khoảng 72% trọng lượng cơ thể, trong số này khoảng 5% ở trong mạch máu, khoảng 70% ở trong nội bào và dịch kẽ chiếm khoảng 25%. - Khi có thai lượng dịch nội bào không thay đổi, nhưng thể tích trong lòng mạch và dịch kẽ đều tăng. Thể tích huyết tương tăng, đạt cao nhất chung quanh tuần lễ thứ 32. Thể tích trung bình khi không có thai là 2600ml, thể tích cao nhất ở người có thai con so là 3850ml gia tăng khoảng 41%, ở con rạ là 4100ml gia tăng khoảng 57%. Tỷ lệ huyết sắc tố giảm, Hematocrite giảm (bình thường khoảng 39,5% còn khoảng 35,8% khi thai 40 tuần). Máu có xu hướng loãng, làm cho thiếu máu nhược sắc và giảm áp lực thẩm thấu. Bạch cầu tăng rõ rệt từ 7x109/l lúc không có thai lên đến 10x109/l ở giai đoạn cuối thai nghén, chủ yếu tăng đa nhân trung tính. Tiểu cầu gia tăng trong suốt thời kỳ có thai và thời kỳ hậu sản (300 - 400x109/l). - Hệ thống đông máu: trong lúc có thai có tình trạng tăng đông, có lẽ nhằm tránh nguy cơ chảy máu ở giai đoạn sổ rau. Nồng độ Fibrinogen tăng, bình thường 2,6g/l tăng đến 4g/l. 3.3.2. Tim mạch: - Cung lượng tim tăng 50%, cao nhất vào tháng thứ bảy do: nhu cầu oxy tăng, thể tích máu tăng, diện tích tưới máu tăng, nhịp tim: tăng khoảng 10 nhịp /phút, có thể có những thay đổi trong tiếng tim. Tiếng thổi tâm thu có thể xuất hiện ở khoảng 90% phụ nữ có thai. 14
- - Mạch máu: huyết áp động mạch không tăng, huyết áp tĩnh mạch chi dưới tăng do tĩnh mạch chủ dưới bị tử cung mang thai chèn ép, có thể xuất hiện trĩ và giãn tĩnh mạch chi dưới. - Hội chứng tụt huyết áp do nằm ngửa: Ở những tháng cuối của thai kỳ, tử cung đè vào tĩnh mạch chậu dẫn đến tuần hoàn tĩnh mạch về tim bị giảm, do đó giảm cung lượng tim thứ phát, gây ra hội chứng tụt huyết áp đáng kể ở khoảng 10% thai phụ.. 3.3.3. Hô hấp - Lồng ngực: trong thai kỳ, góc sườn hoành mở rộng, đường kính ngang của lồng ngực tăng khoảng 2 cm, cơ hoành bị đẩy lên cao khoảng 4 cm. - Thông khí: Có hai thay đổi quan trọng trong khi có thai là giảm thể tích dự trữ thở ra (do cơ hoành nâng lên) và tăng thông khí, thể tích khí lưu thông cho một nhịp thở và hấp thu ôxy/phút theo tiến triển của thai nghén. - Tần số thở: tăng vừa phải, thai phụ thường thở nhanh và nông, đặc biệt ở những người đa thai, đa ối. 3.3.4. Tiết niệu - Thận: khi có thai lưu lượng máu qua thận tăng từ 200ml/phút lên 250ml/phút. Tốc độ lọc cầu thận tăng khoảng 50%, tăng nhẹ kích thước của thận. - Nồng độ creatinin trong huyết tương và urê thường giảmnhẹ. - Đài bể thận và niệu quản thường giãn và giảm nhu động do bị tử cung mang thai chèn ép và tác động của progesteron. Sự giãn và giảm nhu động này có thể dẫn đến đánh giá sai về thể tích, chất lượng nước tiểu, tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn và thay đổi hình ảnh đường tiết niệu. - Bàng quang: Trong những tháng đầu có thể bị kích thích gây tình trạng đái rắt, những tháng sau có thể chèn ép cổ bàng quang gây bí đái. 3.3.5. Hệ tiêu hoá - Niêm mạc lợi có thể dày lên, mềm ra và tăng sinh tuần hoàn, dễ chảy máu khi chấn thương. Trong ba tháng đầu sản phụ thường buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt. Vị trí của dạ dày và ruột non thay đổi do tử cung to lên trong thai kỳ. Thời gian tiêu hoá ở dạ dày và ruột non thường kéo dài hơn do ảnh hưởng của các nội tiết tố hoặc yếu tố thực thể. - Có thể xuất hiện chứng táo bón, trĩ, chứng ợ nóng cũng khá phổ biến ở phụ nữ có thai do hiện tượng trào ngược của acid vào phần dưới của thực quản. 3.3.6. Hệ cơ xương khớp Tăng tính di động của các khớp cùng chậu, cùng cụt và khớp mu có thể là do ảnh hưởng của thay đổi hormone. Trong thời kỳ cuối của thai nghén phụ nữ có 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bảng kiểm kiểm kỹ năng lâm sàng - NXB Y học
278 p | 1446 | 333
-
Giáo trình Điều dưỡng Sản phụ khoa: Phần 1 - ThS. Lê Thanh Tùng (chủ biên)
148 p | 552 | 95
-
Giáo trình Điều dưỡng Sản phụ khoa: Phần 2 - ThS. Lê Thanh Tùng (chủ biên)
139 p | 334 | 84
-
Chăm sóc sức khỏe phụ nữ (Bài 4)
6 p | 394 | 69
-
SẢN PHỤ KHOA - BỆNH ÁN SẢN KHOA 1./HÀNH CHÍNH 1. Họ tên sản
6 p | 534 | 48
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Trung học Y tế Lào Cai
190 p | 174 | 16
-
1000 phương pháp dưỡng sinh (Phần 16)
38 p | 94 | 13
-
Giáo trình Chăm sóc sức khoẻ phụ nữ bà mẹ và gia đình (Ngành: Điều dưỡng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
215 p | 21 | 11
-
Giáo trình Điều dưỡng sản phụ khoa: Phần 1 - ĐH Thái Nguyên
94 p | 29 | 11
-
Giáo trình Điều dưỡng sản phụ khoa: Phần 2 - ĐH Thái Nguyên
123 p | 24 | 9
-
Tư vấn lồng ghép về sức khoẻ tình dục và sức khoẻ sinh sản (Tài liệu dành cho học viên)
265 p | 13 | 7
-
Bài giảng điều trị HIV : Tổn thương da do HIV part 4
5 p | 67 | 5
-
Hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại Bệnh viện Phụ sản Thiện An năm 2022
13 p | 6 | 5
-
Sản phụ mất máu nhiều dễ mắc hội chứng Sheehan
3 p | 70 | 4
-
Giáo trình Điều dưỡng sản phụ khoa - kế hoạch hóa gia đình (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
211 p | 1 | 0
-
Giáo trình Điều dưỡng sản - phụ khoa (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
211 p | 1 | 0
-
Giáo trình Điều dưỡng sản phụ khoa và dân số kế hoạch hóa gia đình (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
205 p | 7 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn