intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Giải phẫu sinh lý - Trường Tây Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:165

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Giải phẫu sinh lý được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Đại cương về giải phẫu và sinh lý; giải phẫu cơ, xương đầu mặt cổ - thân mình; giải phẫu cơ, xương chi trên – chi dưới; giải phẫu – sinh lý hệ tiêu hoá;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Giải phẫu sinh lý - Trường Tây Sài Gòn

  1. TRƯỜNG TÂY SÀI GÒN  GIÁO TRÌNH MÔN GIẢI PHẪU SINH LÝ  Lưu hành nội bộ
  2. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý ĐẠI CƯƠNG VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ Mục tiêu học tập: 1. Nêu được định nghĩa giải phẫu, sinh lý là gì 2. Giải thích được cơ chế duy trì cân bằng nội môi 3. Liệt kê được các thành phần cấu tạo nên cơ thể sống 4. Trình bày được cấu tạo và chức năng cơ bản của tất cả các hệ thống trong cơ thể 5. Nêu được một số thuật ngữ cơ bản của giải phẫu I. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ LÀ GÌ? - Giải phẫu là nghiên cứu về cấu trúc của cơ thể. Giải phẫu học có sức hấp dẫn nhất định vì nó cụ thể, có có thể quan sát được, sờ được, kiểm tra được mà không cần phải tưởng tượng. Giải phẫu được chia làm 2 phần: - Gải phẫu đại thể: có thể quan sát được mà không cần phải dùng kính hiển vi - Giải phẫu vi thể: đòi hỏi phải dùng kính hiển vi - Sinh lý là giải thích những chức năng của các phần của cơ thể, có nghĩa là tìm hiểu xem các bộ phận của cơ thể hoạt động như thế nào. Trong cơ thể chúng ta, cấu trúc và chức năng hoạt động cùng với nhau giúp cho các bộ phận của cơ thể hoạt động đạt hiệu quả nhất II. CÂN BẰNG NỘI MÔI: 1. Định nghĩa: Cân bằng nội môi là sự giữ cho các trạng thái của môi trường bên trong tương đối hằng định cho dù môi trường bên ngoài thay đổi. 2. Đặc tính và cơ chế duy trì cân bằng nội môi: - Cân bằng nội môi đạt được khi cấu trúc và chức năng được phối hợp hoàn toàn và tất cả các hệ thống trong cơ thể cùng làm việc với nhau. - Trong thực tế thì hầu hết các mô và cơ quan đều góp phần duy trì sự hằng định tương đối này, và sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan và mô chịu sự kiểm soát của hệ thần kinh và hệ nội tiết - Cơ chế duy trì cân bằng nội môi: Trang 1
  3. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý  Bộ phận tiếp nhận kích thích  Bộ phận điều khiển  Bộ phận thực hiện  Liên hệ ngược (feedback âm tính) - Khi cân bằng nội môi không được duy trì thì chúng ta sẽ trở nên bệnh, thậm chí có thể chết. Một trong những nguyên nhân gây mất cân bằng nội môi thường gặp là do cơ thể bị stress quá mức III. TỪ NGUYÊN TỬ ĐẾN CƠ THỂ SỐNG - Ở cấp độ cơ bản nhất, cơ thể được cấu tạo từ những nguyên tử, đây là những đơn vị cơ bản nhất của mọi vật chất. Khi hai hay nhiều nguyên tử kết hợp lại với nhau sẽ hình thành nên phân tử. Nếu một phân tử được kết hợp từ nhiều hơn một nguyên tố thì đó là hợp chất. - Tế bào là những đơn vị độc lập nhỏ nhất của sự sống. Tế bào có những chức năng cơ bản gồm: chuyển hoá (trao đổi chất), dễ bị kích thích, tăng trưởng và sinh sản. - Mô được cấu tạo từ nhiều loại tế bào giống nhau để thực hiện một chức năng chuyên biệt. Mô được chia làm 4 loại là: mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ, và mô thần kinh - Một cơ quan là sự hợp nhất lại của hai hay nhiều loại mô để cùng thực hiện một chức năng chuyên biệt - Một hệ thống là một nhóm những cơ quan làm việc cùng với nhau để thực hiện chức năng chính của cơ thể. Tất cả những hệ thống trong cơ thể sẽ phối hợp với nhau để hình thành nên cơ thể sống. IV. NHỮNG HỆ THỐNG TRONG CƠ THỂ 1. Hệ Da: bao gồm da và tất cả những cấu trúc có nguồn gốc từ da. Chức năng chính của da là giữ tất cả những cơ quan ở bên trong và ngăn cản những thứ không mong muốn từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào bên trong 2. Hệ Xương: bao gồm xương, sụn, màng sụn, khớp, gân và dây chằng. Hệ xương có 5 chức năng quan trọng là: - Nâng đỡ và tạo hình cho cơ thể - Giúp cơ thể di chuyển Trang 2
  4. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý - Bảo vệ các cơ quan cạnh chúng - Nơi dự trữ Calcium và Phospho - Nơi sản xuất tế bào máu 3. Hệ Cơ: bao gồm tất cả các cơ trong cơ thể. Chức năng chính của hệ cơ là giúp cơ thể di chuyển và điều hoà nhiệt độ cơ thể 4. Hệ Nội Tiết: là một hệ thống các tuyến không ống dẫn, với khả năng tiết các chất hormon theo máu đến và tạo các tác động đến các cơ quan khác trong cơ thể. Hormon điều hoà những hoạt động chuyển hoá bên trong tế bào, sự tăng trưởng và phát triển, stress và đáp ứng với chấn thương, sự sinh sản, và nhiều chức năng quan trọng khác. 5. Hệ Thần Kinh: bao gồm hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên, nó cũng bao gồm các cơ quan cảm giác. Hệ thần kinh và hệ nội tiết là những hệ điều hoà và kiểm soát chính của cơ thể. 6. Hệ Tim Mạch: bao gồm tim, máu, và mạch máu. Một chức năng vô cùng quan trọng của hệ tim mạch là vận chuyển Oxy và các chất cần thiết đến những mô của cơ thể cần, và chuyên trở những chất thải của cơ thể đến phổi và thận để thải ra ngoài. 7. Hệ Bạch Huyết: bao gồm bạch huyết, hạch bạch huyết và mạch bạch huyết. Hệ bạch huyết giúp hấp thu trở lại lượng dịch và protein dư thừa vào máu, nó còn giúp bảo vệ cơ thể khỏi những tác nhân lạ, vi sinh vật hay những tế bào ung thư. 8. Hệ Hô Hấp: bao gồm toàn bộ quá trính hít vào và thở ra. Chức năng chính của hệ hô hấp là thực hiện trao đổi khí giữa máu và không khí 9. Hệ Tiêu Hoá: bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già, trực tràng, hậu môn. Chức năng chính của hệ tiêu hoá là phá vỡ thức ăn bằng các cơ chế lý hoá thành các phân tử đủ nhỏ để có thể hấp thu từ ruột non vào máu hoặc hệ bạch huyết, nó cũng giúp thải bỏ những sản phẩm cứng hoặc không tiêu hoá được. 10. Hệ Tiết Niệu: bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo và cơ quan sinh dục ngoài. Chức năng chủ yếu là lọc bỏ những sản phẩm thải của tế bào và điều hoà cân bằng dịch trong cơ thể 11. Hệ Sinh Sản: nam (tinh hoàn, ống dẫn tinh và dương vật), nữ ( vú, buồng trứng, tử cung, âm hộ). Chức năng của hệ sinh sản là sản sinh ra những tế bào Trang 3
  5. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý sinh dục đặc biệt và những tế bào này có khả năng duy trì nồi giống của con người V. TƯ THẾ GIẢI PHẪU VÀ ĐỊNH HƯỚNG VỊ TRÍ GIẢI PHẪU 1. Tư thế giải phẫu Tư thế người đứng thẳng 2 tay buông xuôi, mắt và 2 bàn tay hướng về phía trước. Các vị trí và cấu trúc giải phẫu được xác định theo 3 mặt phẳng không gian. 2. Các mặt phẳng giải phẫu 2.1. Mặt phẳng đứng dọc Là mặt phẳng đứng theo chiều trước sau. Có nhiều mặt phẳng đứng dọc song song với nhau, song chỉ có một mặt phẳng đứng dọc giữa nằm chính giữa cơ thể và chia cơ thể làm 2 nửa đối xứng, phải và trái. Ngoài ra, cho mỗi nửa cơ thể, mặt phẳng đứng dọc giữa còn là mốc để so sánh 2 vị trí trong và ngoài. 2.2. Mặt phẳng đứng ngang Là mặt phẳng trán, là một mặt phẳng đứng theo chiều ngang, từ bên nọ sang bên kia, thẳng góc với mặt phẳng đứng dọc. Có nhiều mặt phẳng đứng ngang, song người ta thường lấy một mặt phẳng đứng ngang qua giữa chiều dày trước sau của cơ thể làm mốc, chia cơ thể thành phía trước và phía sau. 2.3. Mặt phẳng nằm ngang Là mặt phẳng nằm theo chiều ngang, thẳng góc với trục đứng thẳng của cơ thể hay thẳng góc với 2 mặt phẳng đứng. Có nhiều mặt phẳng nằm ngang khác nhau, song song với các chiều nằm ngang phải trái và trước sau của cơ thể. Song cũng có một mặt phẳng nằm ngang qua chính giữa cơ thể, lúc này cơ thể chia thành 2 phần trên và dưới. * Không nên nhầm mặt phẳng nằm ngang với mặt cắt ngang, hai mặt phẳng này có thể trùng nhau. Trang 4
  6. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý A. Mặt phẳng đứng dọc B. Mặt phẳng nằm ngang C Mặt phẳng đứng ngang 2.4. Nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học Đây là môn học mô tả nên phải có các nguyên tắc đặt tên cho các chi tiết đê người học dễ nhớ và không bị lẫn lộn, những nguyên tắc chính là: - Lấy tên các vật trong tự nhiên đặt cho các chi tiết có hình dạng giống như thế. - Đặt tên theo hình học (chỏm, lồi cầu, tam giác, tứ giác...). - Đặt tên theo chức năng (dạng, khép, gấp, duỗi...).
 - Đặt tên theo vị từ nông sâu (gấp nông, gấp sâu...) - Đặt tên theo vị trí tương quan trong không gian (trên, dưới, trước, sau, trong, ngoài, dọc, ngang...) dựa vào 3 mặt phẳng trong không gian là mặt phẳng đứng dọc, đứng ngang và nằm ngang. 3. Các vùng trong cơ thể: Cơ thể được chia là 2 phần, đó là phần chính và phần phụ. - Phần chính bao gồm: đầu, cổ, ngực, bụng, khung chậu. - Phần phụ bao gồm: chi trên và chi dưới. Riêng bụng được chia làm 9 vùng. + vùng thượng vị + Vùng trung vị Trang 5
  7. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý + Vùng hạ vị + Vùng hạ sườn phải + Vùng hạ sườn trái + Vùng hông phải + Vùng hông trái + Vùng hố chậu phải + Vùng hố chậu trái VI. KHOANG VÀ CÁC MÀNG CỦA CƠ THỂ 1. Khoang: dùng để chứa và bảo vệ các cơ quan bên trong, có 2 khoang chính là khoang lưng và khoang bụng. Khoang bụng thì được chia ra làm 2 bởi cơ hoành, đó là khoang ngực ở trên và khoang bụng chậu ở dưới. Khoang lưng thì chứa sọ não và tuỷ sống. 2. Màng: dùng để lót những khoang cơ thể và bao phủ hoặc phân chia các vùng, các cấu trúc, các cơ quan. Có 3 loại màng chính là niêm mạc (lót các cơ quan), thanh mạc (lót các khoang) và màng hoạt dịch (lớp màng lót trong các bao khớp). Trang 6
  8. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý GIẢI PHẪU CƠ, XƯƠNG ĐẦU MẶT CỔ - THÂN MÌNH ----------------//---------------- ĐẠI CƯƠNG: Bộ xương người gồm có 206 xương, gồm các xương trục như: xương đầu mặt, cột sống, xương sườn và xương ức, các xương phụ như: xương chi trên và dưới. 1. Chức năng: Bộ xương có 5 chức năng chính: @ Nâng đỡ: Bộ xương tạo nên 1 khung cứng để nâng đỡ cơ thể và là nơi bám của các cơ @ Bảo vệ: Xương đầu mặt bảo vệ não, lồng ngực bảo vệ tim phổi, khung chậu bảo vệ bàng quang, tử cung. @ Vận động: Các cơ bám vào xương, khi cơ co sẽ làm xương chuyển động quanh các khớp. @ Tạo máu: Tủy xương tạo hồng cầu, bạch cầu hạt và tiểu cầu @ Dự trữ Calci và phospho: xương cũng là nơi dự trữ và trao đổi mỡ, calci, phospho. 2. Phân loại: Có thể phân loại xương dựa theo hình thể hay theo nguồn gốc cấu trúc. @ Theo hình thể: # Xương dài: xương cánh tay, xương đùi. # Xương ngắn: Xương cổ tay, cổ chân. # Xương dẹp: Xương vòm sọ, xương ức. # Xương bất định hình: Xương thái dương, xương hàm trên. # Xương vừng: Xương bánh chè… @ Theo nguồn gốc cấu trúc: # Xương màng : xương sọ, mặt. # Xương sụn: xương chi, cột sống, xương ức, xương sườn. 3. Cấu tạo chung của các xương:  Ở xương dài gồm có: thân xương hình ống và 2 đầu phình to gọi là đầu xương. Thân xương cấu tạo bởi chất xương đặc và được bọc trong màng Trang 7
  9. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý xương, ở giữa thân xương có buồng tủy. Đầu xương được cấu tạo bởi chất xương xốp ở trung tâm, xương cốt mạc ở chung quanh, và sụn khớp ở ở diện khớp.  Có các mạch máu và thần kinh chui qua các lỗ nui xương để cảm giác và dinh dưỡng xương. 4. Sự cốt hóa, tăng trưởng và tái tạo xương: @ Sự cốt hóa: Xương được hình thành qua 1 quá trình biến đổi mô liên kết thường thành mô liên kết rắn đặc, ngấm đầy muối calci, gọi là mô xương, quá trình này gọi là sự cốt hóa. Có 2 hình thức cốt hóa: # Cốt hóa trực tiếp (cốt hóa màng): chất căn bản của mô liên kết ngấm calci, và biến thành xương. Các xương được hình thành theo hình thức này gọi là các xương màng. # Cốt hóa sụn: chất căn bản của mô liên kết ngấm cartilagen thành sụn, sau đó sụn này biến thành xương. @ Sự tăng trưởng:  Theo chiều dài, nhờ sụn đầu xương (nối giữa đầu xương và thân xương), làm xương tiếp tục tăng trưởng cho đến 20-25 tuổi thì ngừng.  Tăng trưởng theo chiều dầy, là do sự phát triển của màng xương. @ Sự tái tạo xương: Khi xương gãy, giữa 2 đầu xương sẽ hình thành mô liên kết, mô liên kết này ngấm calci và biến thành xương, làm lành xương. Khi các đoạn gãy xa nhau, xương sẽ chậm liền, hoặc tạo thành khớp giả. Vì vậy cần nắn chỉnh và bất động tốt nơi gãy. A. VÙNG ĐẦU MẶT CỔ I. XƯƠNG ĐẦU MẶT CỔ Sọ được cấu tạo do 23 xương hợp lại, trong đó có 21 xương gắn lại với nhau thành khối bằng các đường khớp bất động, chỉ có xương hàm dưới liên kết với khối xương trên bằng một khớp động (khớp thái dương hàm). Trang 8
  10. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý Sọ gồm hai phần: - Sọ thần kinh hay sọ não, tạo nên một khoang rỗng, chứa não bộ. Hộp sọ có hai phần là vòm sọ và nền sọ. - Sọ tạng hay sọ mặt, có các hốc mở ra phía trước: hốc mắt, hốc mũi, ổ miệng. 1. Khối Xương Sọ Não gồm có 8 xương: 2 xương đôi và 4 xương đơn. - Xương đơn: xương trán, xương sàng, xương bướm, xương chẩm. - Xương đôi: xương đỉnh, xương thái dương. 1.1. Xương trán Xương trán tạo nên phần trước của vòm sọ và nền sọ gồm 3 phần: - Trai trán: tạo nên phần trước vòm sọ. - Phần mũi: tạo nên trần ổ mũi là một phần của nền sọ. - Phần ổ mắt: tạo nên trần ổ mắt, một phần của nền sọ. Bên trong xương có hai xoang trán đổ vào ổ mũi ở ngách mũi giữa. 1.2. Xương đỉnh Xương đỉnh là một mảnh xương hình vuông hơi lồi, tạo thành phần giữa vòm sọ, xương đỉnh có hai mặt. Hai xương đỉnh tiếp khớp với nhau phía trên bằng một khớp hình răng cưa, gọi là khớp dọc, phía sau hai xương tiếp khớp với xương chẩm bằng khớp lămđa, phía trước tiếp khớp với xương trán bởi khớp vành. 1.3. Xương thái dương Xương thái dương góp phần tạo nên thành bên của vòm sọ và một phần của nền sọ. Có ba phần: phần đá, phần trai, phần nhĩ, ba phần này dính với nhau hoàn toàn khi được 7 tuổi. Trang 9
  11. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý Hình 3.3. Xương thái dương 1. Phần đá 2. Phần nhĩ 3. Lỗ ống tai ngoài 4. Phần trai 1.4. Xương chẩm Xương chẩm tạo nên phần sau của vòm sọ và nền sọ. Ở giữa có một lỗ lớn là lỗ lớn xương chẩm, thông thương giữa ống sống và hộp sọ có hành não đi qua. 1.5. Xương sàng Xương sàng tạo nên phần trước nền sọ, thành ổ mắt và ổ mũi, có ba phần. - Mảnh sàng: nằm ngang, ở giữa có mào gà, hai bên mào gà có lỗ sàng để các sợi thần kinh khứu giác đi qua. - Mảnh thẳng đứng: nằm thẳng đứng, thẳng góc với mảnh sàng, tạo thành một phần của vách mũi. - Mê đạo sàng: là hai khối hai bên mảnh thẳng đứng, có nhiều hốc nhỏ chứa không khí, tập hợp các hốc này gọi là xoang sàng. 1.6. Xương bướm Xương bướm, tạo nên một phần nền sọ và một phần nhỏ hố thái dương. Gồm có các phần: thân, hai cánh lớn, hai cánh nhỏ và hai mỏm chân bướm. 1.6.1. Thân bướm: hình hộp 6 mặt. Bên trong thân xương bướm có xoang bướm thông với ngách mũi trên. 1.6.2. Cánh lớn:tạo nên hố sọ giữa ở nền sọ trong, hố dưới thái dương ở nền sọ ngoài, hố thái dương ở mặt bên vòm sọ. Ở cánh lớn có ba lỗ: - Lỗ tròn: có thần kinh hàm trên đi qua. - Lỗ bầu dục: có thần kinh hàm dưới đi qua. Trang 10
  12. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý - Lỗ gai: có động mạch màng não giữa đi từ ngoài sọ vào trong sọ. Phía sau lỗ gai là mỏm gai. 1.6.3. Cánh nhỏ: có ống thị giác, cánh nhỏ góp phần tạo nên thành trên của ổ mắt, mặt ngòai của cánh nhỏ có rãnh trên ổ mắt để cho mạch máu và thần kinh cùng tên đi qua. 1.6.4. Mỏm chân bướm: hướng xuống dưới tạo nên thành ngòai của lỗ mũi sau. Hình 3.4. Xương bướm 1. Cánh nhỏ 2. thân xương bướm 3. Khe ổ mắt trên 4. Mỏm chân bướm 5. cánh lớn 2. Khối Xương Sọ Mặt Có 15 xương: - Xương đôi: xương hàm trên, xương xoăn dưới; xương gò má, xương khẩu cái; xương mũi, xương lệ. - Xương đơn: xương hàm dưới, xương lá mía, xương móng 2.1. Xương hàm trên Xương hàm trên có một thân và bốn mỏm: mỏm trán, mỏm gò má, mỏm huyệt răng, mỏm khẩu cái. Bên trong thân xương có xoang hàm thông với ngách mũi giữa. 2.2.Xương khẩu cái Xương khẩu cái có dạng hình chữ L, có 2 mảnh: mảnh thẳng đứng và mảnh ngang. 2.3. Xương gò má Trang 11
  13. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý Xương gò má có ba mặt, hai mỏm và một diện gồ ghề để tiếp khớp với xương hàm trên. 2.4. Xương hàm dưới Xương hàm dưới là một xương đơn hình móng ngựa, có một thân và hai ngành hàm, ngành hàm tiếp khớp với xương thái dương bằng một khớp động là khớp thái dương - hàm dưới. 2.4.1. Thân xương: có hai mặt. - Mặt ngoài: ở giữa nhô ra thành lồi cằm, hai bên lồi cằm có lỗ cằm. - Mặt trong (hay mặt sau): ở giữa có bốn mấu nhỏ gọi là gai cằm. 2.4.2. Ngành hàm: hướng lên trên và ra sau, tận cùng bằng hai mỏm. Ở trước là mỏm vẹt; sau là mỏm lồi cầu. - Mặt ngoài: có nhiều gờ để cơ cắn bám. - Mặt trong: có lỗ hàm dưới để cho mạch máu và thần kinh huyệt răng dưới đi qua, lỗ này được che phủ bởi một mảnh xương gọi là lưỡi hàm dưới, đây là một mốc giải phẫu quan trọng để gây tê trong nhổ răng. Ngành hàm và thân xương hàm dưới gặp nhau ở góc hàm, góc hàm là một mốc giải phẫu quan trọng trong giải phẫu học cũng như nhân chủng học. 2.5. Xương mũi - Có 2 xương phải trái khớp với nhau tạo thành sống mũi. 2.6. Xương lệ Là xương rất nhỏ, ở mặt trong ổ mắt. Mặt ngoài có mào lệ, mặt trong liên quan phía trước với lỗ mũi, phía sau khớp với xương sàng. 2.7. Xương xoăn dưới - Gắn vào mặt trong xương hàm trên, dưới xương là ngách mũi dưới. 2.8. Xương lá mía Là một xương phẳng, chiếm phần sau vách mũi, xương có hình tứ giác. - Bờ trước tiếp với mảnh thẳng xương sàng. - Bờ sau ở giữa 2 lỗ mũi sau. - Bờ trên khớp với xương bướm. - Bờ dưới khớp với phần ngang của xương khẩu cái và 2 mỏm khẩu cái xương hàm trên. Trang 12
  14. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý 2.9. Xương móng Là một xương nhỏ ở nền miệng thuộc vùng cổ và nằm phía trên thanh quản. Xương có hình móng ngựa gồm có 1 thân và 4 sừng 1. Sừng lớn 2. Sừng bé 3. Thân xương Hình Xương móng (mặt trên ngoài) II. CƠ VÙNG ĐẦU MẶT Dựa vào chức năng cũng như nguồn gốc phôi thai, cơ vùng đầu được chia thành hai nhóm: cơ mặt và cơ nhai. 1. Cơ mặt Cơ mặt thường được gọi là cơ bám da, là phương tiện diễn đạt tình cảm và đóng mở các lỗ tự nhiên của vùng đầu mặt. Các cơ mặt có các đặc tính sau: - Có nguyên ủy ở xương và bám tận ở da. - Dây thần kinh mặt chi phối vận động. - Bám quanh các lỗ tự nhiên. Cơ mặt được chia thành các nhóm: 1.1. Cơ trên sọ: có hai cơ. - Cơ chẩm trán: phía trước và phía sau là cơ, ở giữa là cân sọ. Cơ dính vào cân của sọ. Làm nhướng mày khi co. - Cơ thái dương đỉnh đi từ mạc thái dương đến bờ ngoài cân sọ. Khi co làm căng da đầu kéo da vùng thái dương ra sau. Là cơ kém phát triển thường đi kèm với cơ tai. 1.2. Cơ tai: Có 3 cơ: cơ tai trên, cơ tai trước, cơ tai sau. Các cơ này ở người teo đi, còn Trang 13
  15. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý ở động vật thì phát triển. Bám từ mạc thái dương, mạc trên sọ và mỏm chũm tới bám vào phần trước mặt trong gờ nhĩ luân và mặt trong loa tai. 1.3. Cơ mắt: gồm có ba cơ. - Cơ vòng mi: cơ này có 2 phần: phần mi nằm ở trong mi mắt, phần ổ mắt ở nông. Làm nhắm mắt khi co. - Cơ cau mày: đi từ đầu trong cung mày ra phía ngoài tới da ở giữa cung mày. Khi co kéo mày xuống dưới, vào trong, làm cau mày, là cơ diễn tả sự đau đớn. - Cơ hạ mày: đi từ phần phía xương trán đến da đầu trong cung mày. Kéo cung mày xuống dưới. Trong ba cơ của nhóm cơ mắt thì cơ vòng mắt là quan trọng có nhiệm vụ khép mắt, nên khi thần kinh chi phối cơ này là thần kinh mặt bị tổn thương thì mắt không thể nhắm được. 1.4. Nhóm cơ mũi: gồm các cơ kém phát triển. - Cơ tháp hay cơ cao hay cơ mảnh khảnh: là cơ nhỏ, nằm phía trên sống mũi và ở 2 bên đường giữa. Khi co kéo góc trong của lông mày xuống. Là cơ biểu lộ sự kiêu ngạo. - Cơ mũi gồm phần ngang và phần cánh: • Phần ngang hay cơ ngang mũi: đi từ trên ngoài hố răng cửa xương hàm trên đến cân trên các sụn mũi. Khi co làm hẹp lỗ mũi. • Phần cánh hay cơ nở mũi: đi từ rãnh mũi má tới da ở cánh mũi. Khi co làm mở rộng lỗ mũi. - Cơ lá hay cơ hạ vách mũi: từ bờ huyệt răng nanh tới bờ sau lỗ mũi và lá mía. Làm hẹp lỗ mũi, kéo vách mũi xuống dưới. 1.5. Cơ miệng: Gồm có các cơ làm há miệng và các cơ làm hẹp miệng. a. Các cơ làm hẹp miệng: - Cơ vòng môi gồm 2 lớp. Lớp sâu phát sinh từ cơ mút bắt chéo ở góc miệng và lớp nông là cơ nâng góc miệng và cơ hạ góc miệng bắt chéo ở góc miệng. Làm mím môi, ép môi vào răng, và lợi răng và đưa môi ra trước. b. Các cơ làm rộng miệng: - Cơ mút hay cơ thổi kèn: đi từ 3 hố chân răng hàm lớn tới mép. Khi co ép má vào răng và lợi răng, giúp vào sự nhai và mút. Trang 14
  16. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý - Cơ nanh hay cơ nâng góc miệng: đi từ hố nanh hàm trên tới mép và môi trên. Khi co kéo góc miệng lên. - Cơ gò má lớn: đi từ xương gò má tới mép. Khi co kéo góc miệng lên trên và ra sau (cười). - Cơ gò má nhỏ: ở trong cơ tiếp lớn, đi từ gò má tới môi trên. Khi co kéo môi lên trên và ra ngoài. - Cơ nâng cánh mũi môi trên: đi từ mỏm lên của xương hàm trên tới da cánh mũi. Khi co kéo môi lên trên, làm nở mũi. - Cơ nâng môi trên: từ bờ dưới ổ mắt đến cánh mũi và môi trên. Khi co kéo góc miệng, môi trên ra ngoài và lên trên, cùng với cơ tiếp bé tạo nên rãnh mũi môi, biểu lộ sự đau buồn. - Cơ cười: đi từ cân cắn tới mép. Làm kéo góc miệng theo chiều ngang (cười mỉm). - Cơ hạ môi dưới: đi từ hàm dưới và cảm tới môi dưới. Khi co kéo mới dưới xuống dưới và ra ngoài (mỉa mai). - Cơ hạ góc miệng: đi từ mặt ngoài xương hàm dưới tới mép và cơ vòng miệng: Kéo góc miệng xuống dưới (buồn bã). - Cơ cằm: đi từ hố răng cửa hàm dưới đến da cằm. Khi co đưa môi dưới lên trên ra trước diễn tả sự nghi ngờ hoặc khinh bỉ. - Cơ ngang cằm: khi có khi không, là một cơ nhỏ bắt ngang đường giữa ngang dưới cằm, thường liên tục với cơ tam giác môi. Trang 15
  17. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý 2. Các cơ nhai Gồm có bốn cơ có chung các tính chất sau: - Nguyên ủy ở khối xương sọ, bám tận ở xương hàm dưới. - Dây thần kinh hàm dưới chi phối vận động. - Tác dụng là vận động xương hàm dưới. 2.1. Cơ thái dương: nguyên ủy ở hố thái dương, bám tận ở mỏm vẹt xương hàm dưới, hình nan quạt, che phủ gần hết mặt bên vòm sọ. Do các nhánh thái dương sâu thuộc thần kinh hàm dưới chi phối. Cơ này có tác dụng nâng hàm dưới lên, kéo hàm ra sau, nghiến răng. 2.2. Cơ cắn: nguyên ủy ở cung gò má, bám tận ở mặt ngoài ngành hàm và góc hàm. Thần kinh cắn, nhánh bên của thần kinh hàm dưới chi phối. Cơ có tác dụng nâng hàm dưới lên cao, nghiến răng. 2.3. Cơ chân bướm trong: nguyên ủy ở mặt trong của mảnh ngoài mỏm chân bướm, bám tận vào mặt trong của ngành hàm và góc hàm. Thần kinh chân bướm trong thuộc thần kinh hàm dưới chi phối. Khi co đưa hàm dưới lên trên và ra trước. 2.4. Cơ chân bướm ngoài: nguyên ủy ở mặt ngoài mỏm chân bướm, bám tận vào cổ hàm dưới và bao khớp của khớp thái dương - hàm dưới. Thần kinh chân bướm ngoài thuộc thần kinh hàm dưới chi phối. Khi cơ co đưa hàm ra trước, kéo sụn khớp ra trước, giúp động tác xoay. Tóm lại: 3 cơ có sợi chạy dọc thẳng là cơ thái dương, cơ cắn, cơ chân bướm trong có tác dụng kéo hàm lên trên và một cơ có sợi chạy ngang là cơ chân bướm ngoài, có tác dụng đưa hàm sang bên lúc nhai hay đưa hàm ra trước (lúc 2 cơ cùng co). Còn các cơ kéo hàm xuống dưới thuộc cơ vùng cổ không gọi là cơ nhai. 4 cơ nhai đều do dây thần kinh hàm dưới chi phối. B. VÙNG THÂN MÌNH I. XƯƠNG THÂN 1. CỘT SỐNG Cột sống là một cột xương gồm nhiều đốt sống chồng lên nhau, có nhiệm vụ nâng đỡ cơ thể, vận động và bảo vệ tủy gai. 1.1. Số lượng đốt sống Trang 16
  18. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý Mỗi người thường có từ 33 đến 35 đốt sống, phân bố như sau: - 24 đốt sống trên rời nhau: gồm 7 đốt sống cổ, 12 đốt ngực và 5 đốt thắt lưng. - Xương cùng gồm 5 đốt sống cùng dính nhau. - Xương cụt do 4 - 6 đốt sống cằn cỗi cuối cùng dính nhau tạo thành. 1.2. Các đoạn cong của cột sống Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng, nhưng nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau: đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước, còn đoạn ngực và đoạn cùng cụt cong lồi ra sau. Hình 4.1. Cột sống 1. Nhìn từ trước 2. Nhìn từ sau 3. Nhìn từ phía bên 4. Xương cùng 5. Xương cụt 1.3. Cấu tạo chung của đốt sống Mỗi đốt sống gồm 4 phần. a. Thân đốt sống - Nằm ở phía trước, chịu đựng sức nặng của cơ thể. - Là một khối xương hình trụ, hai mặt trên và dưới tiếp xúc với đĩa gian đốt sống. Trang 17
  19. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý Hình 4.2. Cấu tạo chung một đốt sống 1.Cuống cung đốt sống 2.Mỏm khớp 3.Mỏm gai 4.Mảnh cung đốt sống 5.Mỏm ngang 6.Lỗ đốt sống 7. Thân đốt sống b. Cung đốt sống - Ở phía sau thân và cùng với thân tạo thành lỗ đốt sống. - Gồm hai phần: + Hai mảnh cung đốt sống ở sau. + Hai cuống cung đốt sống nối hai mảnh với thân đốt sống. Ở bờ trên và bờ dưới cuống có khuyết sống trên và khuyết sống dưới, các khuyết này cùng với khuyết của các đốt lân cận tạo nên lỗ gian đốt sống khi hai đốt sống chồng lên nhau, để dây thần kinh gai sống chui qua. c. Các mỏm Có ba loại, đều xuất phát từ cung đốt sống: mỏm gai (sờ được dưới da), mỏm ngang và mỏm khớp. d. Lỗ đốt sống Do thân và cung đốt sống tạo nên. Khi các đốt sống chồng lên nhau, các lỗ đốt sống sẽ tạo nên ống sống, chứa đựng tủy gai. 2. XƯƠNG NGỰC Lồng ngực gồm 12 đôi xương sườn, kết nối xương ức với các đốt sống ngực tạo thành Trang 18
  20. Bài giảng. Giải phẫu – Sinh lý Hình 4.3.Lồng ngực 1.Xương ức 2.Xương sườn 3. Sụn sườn 2.1. Xương sườn - Xương sườn là các xương dài, dẹt và cong, nằm hai bên lồng ngực, chạy chếch xuống dưới và ra trước. - Mỗi xương sườn gồm có ba phần: đầu, cổ và thân. Thân sườn: dài, dẹt và cong từ sau ra trước. Từ phía sau, thân chạy ra ngoài sau đó cong ra trước tạo nên một góc ở đoạn sau và đoạn bên là góc sườn, nơi hay xảy ra gãy xương sườn. Đầu trước của thân xương sườn nối với các sụn sườn ngoại trừ xương sườn 11 và 12 tự do nên hai xương sườn này được gọi là xương sườn cụt. 2.2. Xương ức - Là một xương dẹt, nằm phía trước, giữa lồng ngực. - Gồm ba phần: cán ức, thân ức và mỏm mũi kiếm. Cán và thân ức tạo một góc nhô ra trước gọi là góc ức. - Có hai mặt trước và sau, hai bờ bên, một nền ở trên và một đỉnh ở dưới. 2.2.1. Mặt trước Cong, lồi ra trước, có các mào ngang là vết tích của các đốt xương ức dính nhau. 2.2.2. Mặt sau Lõm, nhẵn. 2.2.3. Bờ bên Có 7 khuyết sườn để khớp với 7 sụn sườn đầu tiên. 2.2.4. Nền Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0