intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hành nghề luật sư (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

217
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 cuốn giáo trình đề cập đến các vấn đề sau: Tổ chức quản lý văn phòng luật sư, kỹ năng của luật sư khi tiếp xúc với khách hàng, kỹ năng xây dựng bản luận cứ bảo về người bị hại, kỹ năng bào chữa trong các vụ án. Mời các bạn tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hành nghề luật sư (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

  1. CHƯƠNG III: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ VÀ CÔNG TY LUẬT 1. CƠ SỞ CỦA HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ Hành nghề luật sư tạo thành hoạt động luật sư trong xã hội. Hoạt động luật sư là một hoạt động xã hội phong phú, thiết thực, mang tính chính trị - xã hội, góp phần bảo vệ pháp luật, thực hiện pháp chế. Hoạt động luật sư liên quan trực tiếp và có tác động đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nói riêng, hoạt động luật sư có tác động đến hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước nói chung. Ở Việt Nam cũng như tất cả các nước có tổ chức luật sư trên thế giới, hoạt động luật sư có cơ sở vững chắc là quyền biện hộ (quyền bào chữa) trước Tòa án theo pháp luật quốc tế về quyền con người (Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948, Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị ngày 16/12/1966), theo pháp luật quốc gia về quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật có liên quan. Điều 11 khoản 1 Tuyên ngôn thế giới về quyền con người quy định: “Mỗi bị cáo dù đã bị buộc tội có quyền được coi là vô tội cho đến khi được chứng minh là phạm tội theo pháp luật tại một phiên tòa xét xử công khai với mọi đảm bảo biện hộ cần thiết”. Điều 14 Khoản 3 mục d quy định: “Trong quá trình xét xử về một tội hình sự, mỗi người đều có quyền đòi hỏi một cách hoàn toàn bình đẳng những bảo đảm tối thiểu sau đây: a. ………… d. Được có mặt trong khi xét xử và được tự bào chữa hoặc nhờ sự giúp đỡ về pháp lý do mình chọn, nếu chưa có sự giúp đỡ về mặt pháp lý thì phải được thông báo về quyền này; trong trường hợp do lợi ích của công lý đòi hỏi, phải bố trí cho người đó một sự giúp đỡ về pháp lý mà người có không phải trả tiền nếu không có đủ điều kiện trả”. Điều 133 Hiến pháp 1992 của Việt Nam quy định: 42
  2. “Tòa án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định. Quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm. Tổ chức luật sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác về mặt pháp lý”. Điều … Luật luật sư 2006 quy định: “1. Luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của luật này và tham gia hoạt động tố tụng, thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật. 2. Bằng hoạt động của mình, luật sư góp phần bảo vệ công lý, công bằng xã hội và pháp chế xã hội chủ nghĩa”. 2. CÁC LOẠI HÌNH TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ Theo Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987, Đoàn luật sư được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là tổ chức nghề nghiệp của các luật sư. Đoàn luật sư thông qua Ban chủ nhiệm tổ chức các hoạt động luật sư. Đoàn luật sư tiến hành hoạt động nghề nghiệp kể từ ngày đăng ký tại UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Vì vậy, loại hình tổ chức hành nghề luật sư là Đoàn luật sư, luật sư hoạt động hành nghề luật sư tại chính Đoàn luật sư nơi mình là thành viên. Văn phòng của Đoàn luật sư là nơi giao dịch để tiến hành hoạt động luật sư. Ngoài ra, Đoàn luật sư có thể lập chi nhánh, vì vậy, hoạt động luật sư còn tiến hành tại các chi nhánh Đoàn luật sư. Thực tế cho thấy, tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và một số tỉnh, trước khi có Pháp lệnh luật sư, nhiều Đoàn luật sư đã có các chi nhánh Đoàn luật sư (gọi là Văn phòng luật sư) để tiến hành hoạt động luật sư. Theo Pháp lệnh luật sư 2001, hình thức tổ chức hành nghề luật sư là: - Văn phòng luật sư; - Công ty hợp danh. Ngoài ra, Văn phòng luật sư và Công ty hợp danh được thành lập chi nhánh Văn phòng luật sư, Chi nhánh Công ty luật hợp danh, được đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài. 43
  3. Vì vậy, hình thức tổ chức hành nghề luật sư gồm có: (1). Văn phòng luật sư; (2). Công ty luật hợp danh; (3). Chi nhánh Văn phòng luật sư; (4). Chi nhánh công ty luật hợp danh; (5). Cơ sở hành nghề ở nước ngoài. Theo Luật luật sư 2006: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư 1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm: a) Văn phòng luật sư; b) Công ty luật. 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ, CÔNG TY LUẬT 3.1. Biên chế - Luật sư có vốn hoặc có góp vốn; - Luật sư làm việc theo hợp đồng; - Luật sư tập sự; - Người tập sự; - Nhân viên văn phòng. 3.1.1. Luật sư có vốn hoặc góp vốn - Luật sư có vốn: Là luật sư thành lập loại hình Văn phòng luật sư chỉ do một luật sư thành lập - Luật sư có góp vốn: Là luật sư góp vốn cùng luật sư khác đển thành lập Văn phòng luật sư (loại hình Văn phòng luật sư do hai hoặc nhiều luật sư cùng góp vốn thành lập) để thành lập Công ty luật hợp danh với số thành viên sáng lập tối thiểu là 2. 3.1.2. Luật sư làm việc theo hợp đồng Là luật sư cộng tác với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh bằng hợp đồng hợp tác thỏa thuận cụ thể giữa hai bên (Luật sư và Văn phòng luật sư, 44
  4. Công ty luật hợp danh) về phạm vi hợp tác, phương thức hợp tác, thời gian hợp tác, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên. 3.1.3. Luật sư tập sự Là người có đủ điều kiện và đã được gia nhập Đoàn luật sư của một địa phương nơi có Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đến tập sự luật sư. Sau khi gia nhập Đoàn luật sư, người tập sự luật sư đã được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu với tổ chức hành nghề luật sư (Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh) và đã được tổ chức hành nghề luật sư đó hướng dẫn. 3.1.4. Người tập sự Người tập sự là người không có tư cách luật sư tập sự nhưng được Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh nhận cho tập sự (thực tập) công việc của tổ chức hành nghề luật sư trong phạm vi hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Thông thường, người tập sự thực hiện các công việc thuộc phạm vi đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức, thực hiện các dịch vụ pháp lý như thảo đơn, làm các thủ tục mua bán nhà, đăng ký khách hàng… Có một số Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh, người tập sự thường là người phụ trách các công việc của nhân viên Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. 3.1.5. Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng là những người phụ trách việc hành chính văn thư của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Thông thường, các nhân viên này là người thu ngân, thủ quỹ, kế toán. Ngoài ra, đối với một số Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh có quy mô lớn, có nhiều chi nhánh, nhân viên văn phòng còn bao gồm: Người phụ trách tư liệu, người phiên dịch, trợ lý giám đốc Công ty luật hợp danh, trợ lý trưởng Văn phòng luật sư. Tuy nhiên, trong thực tế có những Văn phòng luật sư không có nhân viên văn phòng. Tất cả công việc hành chính đều do luật sư, luật sư tập sự, người tập sự phân công phụ trách. 3.2. Điều kiện vật chất Do yêu cầu đặc điểm của hoạt động luật sư, địa điểm của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh cần được quan tâm tới các yếu tố và điều kiện sau: 45
  5. - Phải ở nơi thuận tiện đi lại (thực tế cho thấy đường giao thông một chiều cũng có tác động đến lượng khách của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh). - Phải đảm bảo một cách tương đối yêu cầu của khách hàng là cần được kín đáo, được giữ bí mật. Vì thường thường khách hàng của luật sư không muốn người khác nhìn thấy họ vào Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Vì vào các nơi này là không có chuyện bị người khác kiện thì cũng có chuyện đi kiện người khác, đôi khi là chuyện bất hòa trong gia đình, giữa vợ chồng. - Phải đảm bảo môi trường xung quanh tương đối nghiêm túc, không phức tạp, huyên náo như ở chợ, bến xe, bến tàu. 3.2.1. Trang thiết bị Trang thiết bị là “ngoại hình” của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh vì có một số văn phòng nhìn vào trang thiết bị của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh để đánh giá, nhận xét về quy mô, tầm cỡ của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh để đánh giá, nhận xét về quy mô, tầm cỡ của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh và từ đó có lòng tin cao hay thấp đối với chất lượng, phạm vi hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh cần chú ý đến bảng hiệu, logo… để tăng cường khả năng tự giới thiệu. Tuy nhiên, trong quảng cáo, Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh cần lưu ý: Hoạt động luật sư không đơn thuần kinh doanh, truyền thống cao quý của nghề luật sư mang đậm tính chất “hữu xạ tự nhiên hương”. Vì vậy, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh không thể quảng cáo như các đơn vị kinh doanh ngành nghề khác. Do đó, ngay cả bảng hiệu của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh cũng cấn lưu ý đến hình thức lịch sự, trang nhã , không nên cầu kỳ. 3.2.2. Thông tin nội bộ Trong mỗi Văn phòng luật sư và trong mỗi Công ty luật hợp danh đều có thông tin nội bộ thể hiện qua các hình thức: 46
  6. - Thông tin chung: Mọi người trong Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đều phải biết, như: Giờ làm việc, thời gian hẹn hoàn thành công việc cho khách hàng, quy tắc xử lý công việc bình thường. - Thông tin kỹ năng nghề luật sư: Những thông tin này thuộc lĩnh vực chuyên môn của nghề nghiệp. Vì tính chất giữ bí mật cho khách hàng nên có phần hạn chế về loại thông tin này. - Mẫu các văn bản: Mỗi Văn phòng luật sư và mỗi Công ty luật hợp danh cần sưu tầm và thiết lập các mẫu văn bản (như các loại hợp đồng, các loại đơn, thư…). Ngoài ra, còn có mẫu hồ sơ, mẫu đơn, mẫu hợp đồng của các cơ quan khác (như hồ sơ đăng ký kết hôn, ly hôn, con nuôi, hợp đồng về mua bán, tặng cho nhà, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các mẫu đơn của cơ quan di trú của các nước…). - Tủ sách: là loại hình kiến thức pháp luật của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh. Vì vậy, không thể không có tủ sách pháp luật để tiện lợi tham khảo. 3.3. Bộ máy Bộ máy của một Văn phòng luật sư hay một Công ty luật hợp danh thường gồm hai bộ phận: - Bộ phận các luật sư; - Bộ phận trợ giúp luật sư. 3.3.1. Bộ phận các luật sư Bộ phận luật sư bao gồm các luật sư, luật sư tập sự tại Văn phòng luật sư và tại Công ty luật hợp danh. Ngoài ra, còn có thêm luật sư cộng tác trong một số vụ việc có tính chất nhất thời. Bộ phận luật sư là lực lượng quyết định việc cung cấp chất lượng về dịch vụ pháp lý cho mỗi công việc ở Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Thông thường, khách hàng nhìn vào lực lượng này để đánh giá sơ lược về độ tin cậy, chất lượng công việc của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Vì vậy, mỗi thành viên của bộ phận này thường xuyên chú ý, nâng cao uy tín về mọi mặt. 47
  7. 3.3.2. Bộ phận trợ giúp luật sư Bộ phận trợ giúp luật sư là cánh tay đắc lực của bộ phận luật sư. Thực tế cho thấy, Văn phòng luật sư nào, Công ty luật hợp danh nào có bộ phận trợ giúp luật sư mạnh thì Văn phòng luật sư đó, Công ty luật hợp danh đó ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực và phạm vi hoạt động luật sư. 4. HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ, CÔNG TY LUẬT HỢP DANH Hoạt động của mỗi Văn phòng luật sư, mỗi Công ty luật hợp danh được thể hiện qua 3 lĩnh vực: - Đào tạo nguồn nhân lực; - Lĩnh vực hoạt động của luật sư; - Tài chính, kế toán. 4.1. Đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo nguồn nhân lực là công việc bình thường của mỗi Văn phòng luật sư, mỗi Công ty luật hợp danh. Công việc bình thường này trước hết là vì hoạt động của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh nhưng qua đó, mỗi Văn phòng luật sư và mỗi Công ty luật hợp danh đã góp phần (không nhiều thì ít) vào công việc phát triển nghề luật sư, hoạt động luật sư tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Mỗi Văn phòng luật sư và mỗi Công ty luật hợp danh đều có có một chính sách về tuyển dụng nhân sự và phát triển nhân lực. 4.1.1. Tuyển dụng nhân lực Bên cạnh yêu cầu chung về nghề nghiệp luật sư, mỗi Văn phòng luật sư, mỗi Công ty luật hợp danh có yêu cầu riêng trong tuyển dụng nhân sự. Vì vậy, thực tế có nơi chỉ tuyển người trẻ tuổi, có nơi chỉ tuyển người tương đối có tuổi, có nơi nữ nhiều, có nơi nam nhiều. 4.1.2. Phát triển nhân lực Sự phát triển nhân lực ở mỗi Văn phòng luật sư và mỗi Công ty luật hợp danh không phải chỉ ở chỗ tuyển thêm nhân sự vì công việc này chỉ thỉnh thoảng mới xảy ra. 48
  8. Sự phát triển nhân lực ở mỗi Văn phòng luật sư và mỗi Công ty luật hợp danh được thể hiện thường xuyên và không ngừng phát triển trên 2 lĩnh vực: - Bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật; - Đào tạo kỹ năng hành nghề luật sư. Thông qua công việc cụ thể, thông qua các trao đổi kinh nghiệm, sinh hoạt học tập… mỗi thành viên của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật, được đào tạo kỹ năng hành nghề luật sư. Ở đây, có thể nói rằng, mỗi Văn phòng luật sư và mỗi Công ty luật hợp danh là một trường đào tạo. Vì vậy, Trưởng Văn phòng luật sư, Giám đốc Công ty luật hợp danh không thể không quan tâm và có định hướng về vấn đề này. 4.2. Lĩnh vực hoạt động Theo Luật luật sư 2006, luật sư Việt Nam được hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Luật sư Việt Nam được hành nghề ở nước ngoài nếu có đủ điều kiện. Về phạm vi hành nghề, chúng ta thấy phạm vi hành nghề của luật sư rất rộng, gồm tất cả các dịch vụ pháp lý (tranh tụng, tư vấn pháp luật, đại diện theo ủy quyền, các dịch vụ pháp lý khác). Theo Luật luật sư 2006, phạm vi hành nghề luật sư như sau: “Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự; Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án dân sự, kinh tế, lao động hoặc hành chính; Tham gia tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp; Tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, đơn từ theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức; Đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức (gọi chung là khách hàng) để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật; 49
  9. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật”. Ở đây, tất nhiên chúng ta không thể quên rằng: Công ty luật hợp danh không được quyền hoạt động luật sư trong phạm vi tranh tụng. Trong phạm vi hành nghề luật sư theo như đã đăng ký hoạt động, mỗi Văn phòng luật sư, mỗi Công ty luật hợp danh sẽ xác định và phát triển lĩnh vực hoạt động bao gồm: dân sự, hình sự, kinh tế, hành chính, lao động. Và chi tiết hơn, cụ thể hơn, như là: nhà đất, thừa kế, hôn nhân gia đình, các tội phạm về ma túy, các tội phạm về tài sản… Về lĩnh vực hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh chúng ta quan tâm các vấn đề sau đây: 4.2.1. Xác định lĩnh vực hoạt động Mỗi Văn phòng luật sư, mỗi Công ty luật hợp danh xác định lĩnh vực hoạt động trên cơ sở năng lực về mọi mặt (nhân sự, địa điểm, quan hệ xã hội…) của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh. Sự xác định lĩnh vực đặt trên định hướng nỗ lực, khẳng định và không ngừng phát triển. Vì vậy, xác định lĩnh vực hoạt động theo nghĩa “động” và “không ngừng động”. Vì vậy, thường khi, Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh chọn một vài lĩnh vực hoạt động sau đó phát triển đến hoạt động tất cả các lĩnh vực. Đồng thời, đi từ chất lượng đến chất lượng. Lấy chất lượng cao làm tôn chỉ, mục tiêu và động lực phát triển. 4.2.2. Phát triển và chăm sóc khách hàng Sự phát triển lĩnh vực hoạt động của luật sư cũng đồng nghĩa với phát triển khách hàng. Do đó, lấy việc chăm sóc khách hàng làm phương pháp và nguyên tắc để phát triển. Thường khi, mỗi Văn phòng luật sư đều có chiến lược và nghệ thuật phát triển khách hàng, xác định các mục tiêu phục vụ khách hàng và xác định các nguyên tắc quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, ở đây, Văn phòng luật sư cũng như Công ty luật hợp danh không thể tôn trọng các quy định của nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp như độc lập, vô tư, tuân theo pháp luật. 4.2.3. Tài chính – kế toán 50
  10. Tài chính – kế toán của một Văn phòng luật sư, của một Công ty luật hợp danh là “hàn thử biểu” thể hiện sức khỏe của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh, tốt hay không tốt, phát triển hay đang có vấn đề chững lại, thậm chí tụt lùi. Luật sư Trưởng Văn phòng luật sư, luật sư Giám đốc Công ty luật hợp danh nắm con số doanh thu và lý do thu để biết phạm vi và lĩnh vực hoạt động nhằm kịp thời bổ sung nhân sự, bổ khuyết yếu kém. Đồng thời, luật sư Trưởng Văn phòng luật sư, luật sư Giám đốc Công ty luật hợp danh theo dõi lương, số thu nhập của mỗi thành viên để kịp thời tác động điều tiết, thay đổi bằng quyền và nghĩa vụ của người quản lý, của chủ sở hữu nếu thấy cần. 5. QUẢN LÝ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ, CÔNG TY LUẬT HỢP DANH Quản lý Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh là một công việc không đơn giản. Đó là một kỹ thuật vì nó đòi hỏi phải biết những điều kiện, những nguyên tắc… nhưng đồng thời sự quản lý này cũng là một nghệ thuật vì mỗi luật sư sẽ có phương pháp quản lý trên cơ sở áp dụng, vận dụng và xử lý những điều kiện chung, những nguyên tắc chung. Về vấn đề này chúng ta cần xem xét: - Lĩnh vực quản lý; - Quyền quản lý và trách nhiệm quản lý; - Quản lý phát triển; - Nguyên tắc quản lý. 5.1. Lĩnh vực quản lý Mỗi Văn phòng luật sư, mỗi Công ty luật hợp danh, nhìn chung được quản lý trong bốn lĩnh vực cơ bản: - Quản lý hoạt động; - Quản lý nhân sự; - Quản lý tài chính; - Quản lý hồ sơ. 51
  11. Trong bốn lĩnh vực quản lý này, quản lý nhân sự là lĩnh vực khó nhất, đáng quan tâm nhất vì nhân sự là trung tâm của sự phát triển. 5.1.1. Quản lý hoạt động Lĩnh vực quản lý này nhằm biết rõ được phạm vi lĩnh vực hoạt động của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh nhằm phát triển, đạt kết quả tốt trong hoạt động và đề phòng ngừa những sai phạm có thể xảy ra trong các lĩnh vực hoạt động. 5.1.2. Quản lý nhân sự Lĩnh vực quản lý này nhằm đáp ứng yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực, phát huy khả năng của mỗi thành viên. Giữ gìn và phát triển sự đoàn kết, độ tin cậy giữa các thành viên với nhau, giữa các thành viên với Trưởng Văn phòng luật sư, Giám đốc Công ty luật hợp danh. 5.1.3. Quản lý tài chính Quản lý tài chính nhằm biết được thu chi của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh, không thể xảy ra những vi phạm đối với khách hàng (về thù lao), đối với Nhà nước (về nghĩa vụ thuế). 5.1.4. Quản lý hồ sơ Để nhằm đảm bảo hồ sơ của Văn phòng luật sư, của Công ty luật hợp danh và của khách hàng không bị thất thoát. Đồng thời, để thực hiện đúng mức nguyên tắc đảm bảo bí mật cho khách hàng. 5.2. Quyền quản lý và trách nhiệm Quyền quản lý và trách nhiệm quản lý đặt trên cơ sở góp vốn thành lập Văn phòng luật sư, thành lập Công ty luật hợp danh. Đây là trách nhiệm vô hạn, dù Văn phòng luật sư hay Công ty luật hợp danh. Vì vậy, cần quan tâm đến việc mua bảo hiểm nghề nghiệp. Vấn đề trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với các trường hợp cụ thể. 5.3. Quản lý phát triển Quản lý Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh đòi hỏi tính chất quản lý phát triển. Quản lý để phát triển, vì vậy cần có khách hàng, phát triển: 52
  12. Phát triển nhân sự, phát triển tổ chức (thêm chi nhánh), phát triển lĩnh vực hoạt động. 5.4. Nguyên tắc quản lý Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh 5.4.1. Nguyên tắc kết hợp quản lý Nhà nước với vai trò tự quản Ở đây vấn đề tự quản lý của mỗi Văn phòng luật sư, mỗi Công ty luật hợp danh và của chính mỗi thành viên của Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh là rất cần thiết. 5.4.2. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Trong quản lý Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh yêu cầu nguyên tắc tuân thủ pháp luật rất cần thiết. Nó đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh. 5.4.3. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp sẽ bổ sung cho nguyên tắc tuân thủ pháp luật của luật sư. Nó gắn kết và kiểm soát hoạt động của mỗi một luật sư và của cả tổ chức hành nghề. Trong nguyên tắc này, truyền thống của nghề luật sư cần được phổ biến và đề cao. Đồng thời, vai trò của Đoàn luật sư rất quan trọng và cần thiết, vì Đoàn luật sư là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, có quyền và nghĩa vụ giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của luật sư. Trong hoạt động luật sư, tổ chức – quản lý Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh là vấn đề được pháp luật các quốc gia quan tâm trong pháp luật về luật sư. Tuy nhiên, pháp luật về luật sư chỉ đề cập những vấn đề chủ yếu, liên quan nhiều đến quản lý Nhà nước đối với hoạt động luật sư. Các vấn đề khác thuộc về truyền thống của nghề luật sư, thuộc về kinh nghiệm và nghệ thuật của mỗi người. Vì vậy, vấn đề tổ chức – quản lý Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh là vấn đề nhạy cảm theo ý nghĩa nói đến nó ai cũng thấy là vấn đề mở, ai cũng có thể có ý kiến và nó không ngừng phát triển. 53
  13. D. NỘI DUNG TỰ HỌC 1. Quan hệ giữa luật sư với khách hàng 2. Quan hệ luật sư với cơ quan nhà nước 3. Quan hệ nghề nghiệp của luật sư 4. Lựa chọn và thay đổi luật sư 5. Vai trò của luật sư trong các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự 6. Cách tính thù lao của luật sư 7. Quyền tố tụng của luật sư khi bào chữa chi bị can, bị cáo E. CÂU HỎI ÔN TẬP, CÂU HỎI THẢO LUẬN: 1. Phân tích những qui tắc chung về đạo đức nghề nghiệp của luật sư 2. Phân tích cơ cấu tổ chức của văn phòng luật sư và công ty luật 3. Phân tích hoạt động của văn phòng luật sư và công ty luật 4. Kể tên các loại hình tổ chức hành nghề luật sư 5. Hoạt động quản lý văn phòng luật sư, công ty luật 6. Vai trò của luật sư với tư cách là người bào chữa trong tố tụng hình sự 7.Vai trò của luật sư trong các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự 8. Phân tích những trường hợp luật sư không được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa. 54
  14. CHƯƠNG IV: KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI TIẾP XÚC VỚI KHÁCH HÀNG 1. KHÁCH HÀNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ Nhận biết rõ khách hàng của luật sư là ai là một khía cạnh đáng quan tâm trong khi tiếp xúc với khách hàng. Trong vụ án hình sự, pháp luật tố tụng cho phép bị can được nhờ và luật sư được tham gia bào chữa từ giai đoạn điều tra (khởi tố bị can). - Về mặt pháp lý, pháp luật về luật sư và pháp luật về tố tụng hình sự không phân biệt bắt buộc đích danh bị can, bị cáo mới có quyền nhờ luật sư và qui chế hoạt động của đoàn luật sư cũng không cấm gia đình, thân nhân của họ đến liên hệ nhờ luật sư bào chữa. Chính vì vậy khi tếp xúc với một người đến liên hệ nhờ bào chữa, luật sư cần tìm hiểu mỗi liên hệ của người này với đương sự , nhận biết chính xác mỗi quan hệ đó để có cư xử cho đúng mức. 2. BẢN CHẤT MỖI QUAN HỆ CỦA LUẬT SƯ VỚI KHÁCH HÀNG TRONG VỤ ÁN HÌNH Về mặt pháp lý, thực chất quan hệ giữa luật sư và khách hàng trong vụ án hình sự là quan hệ nhờ và nhận bào chữa cho bị can, bị cáo trong các giai đoạn 55
  15. tố tụng. Trong quan hệ này, pháp luật đã qui định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của khách hàng, cũng như của luật sư, kể cả vấn đề thù lao bào chữa. Tuy nhiên, nếu hiểu quan hệ giữa luật sư và khách hàng trên phương diện pháp lý một cách máy móc như vậy là chưa đầy đủ. Theo kinh nghiệm thực tiễn, mỗi quan hệ này có thể nhận diện trên ba phạm vi sau đây: Thứ nhất, quan hệ trong phạm vi tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng. Đây là mỗi quan hệ cơ bản, phát sinh trách nhiệm pháp lý của luật sư trước pháp luật và trước khách hàng. Thứ hai, quan hệ với tư cách con người với nhau trong đời sống xã hội. Nhận biết mỗi quan hệ này một cách đúng đắn có ý nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh ứng xử hành vi giữa luật sư với khách hàng. Thứ ba, quan hệ về tài sản giữa luật sư với khách hàng. Ở đây, cần phân biệt mối quan hệ này với thoả thuận về thù lao với khách hàng. Trong thực tế, đã có nhiều trường hợp xuất phát từ nhiều lý do và nguyên nhân khác nhau, đã có việc luật sư có quan hệ tài sản với khách hàng (như vay mượn tiền, hùn vốn làm ăn, được tặng cổ phiếu sáng lập, ưu đãi trong công ty…). Đạo đức nghề nghiệp của luật sư không cho phép luật sư chạy theo lợi ích vật chất, coi đó là mục tiêu duy nhất của hành nghề luật sư. 3. CÁC GIAI ĐOẠN TIẾP XÚC VÀ LÀM VIỆC VỚI KHÁCH HÀNG KHI TIẾP NHẬN BÀO CHỮA Hiện nay, pháp luật về qui chế hoạt động của luật sư chưa chuẩn hoá các giai đoạn tiếp xúc và làm việc với khách hàng khi tiếp nhận bào chữa trong vụ án hình sự, do mỗi văn pgòng và cá nhân luật sư có những điều kiện và khả năng khác nhau, bối cảnh hoạt động ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng khác nhau. Có thể thấy rõ các mẫu thủ tục tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, thoả thuận về thù lao, mẫu giấy giới thiệu luật sư với các cơ quan tiến hành tố tụng ở mỗi nơi chưa có sự thống nhất. Vì thế, các giai đoạn tiếp xúc với khách hàng trong vụ án hình sự có thể được phân cụ thể như sau: 56
  16. Thứ nhất, tiếp nhận yêu cầu và làm thủ tục: Không nên coi nhẹ giai đoạn này với suy nghĩ đơn giản là việc tiếp xúc ban đầu chỉ mang tính “thủ tục”. Hãy chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc tiếp xúc. Thứ hai, Trao đổi với khách hàng trong quá trình nhận bảo vệ: Đây là loại công việc rất quan trọng, là sợi dây gắn kết Luật sư với khách hàng. Thứ ba, giải quyết các bất đồng về yêu cầu, quyền lợi và mối quan hệ sau phiên toà: Trong quá trình tiếp xúc với khách hàng, có thể nảy sinh một số bất đồng như yêu cầu của khách hàng vượt quá giới hạn pháp luật cho phép, phương pháp làm việc khác nhau… Do đó, sự cần thiết của việc nhận diện đúng bản chất, mức độ vụ án trở nên đặc biệt nghiêm trọng và cần phản ánh trung thực với khách hàng, dự liệu những tình huống khó khăn. Một luật sư có trách nhiệm, tận tâm với khách hàng bao giờ cũng nhận được sự chia sẻ trong những tình huống bị thất bại. CHƯƠNG V: KỸ NĂNG XÂY DỰNG BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI BỊ HẠI 1. CHUẨN BỊ LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO BỊ HẠI 1.1. Tổng hợp các tài liệu đã thu thập được Trước khi thực hiện việc chuẩn bị viết bản luận cứ bảo vệ cho bị hại luật sư đã có những hoạt động, thu thập chứng cứ, gặp gỡ bị hại để trao đổi về những vấn đề liên quan đến nội dung vụ án, những yêu cầu của bị hại đưa ra kiểm tra tính phù hợp, mâu thuẫn giữa các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án; giữa các đồ vật, tài liệu liên quan mà luật sư đã thu thập được với chứng cứ trong hồ sơ vụ án. Từ đó luật sư sẽ có những đề xuất trực tiếp với cơ quan đang thụ lý hồ sơ vụ 57
  17. án hoặc sẽ xuất trình tại phiên toà làm cơ sở để bảo vệ cho thân chủ. Đối với những trường hợp bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại thì luật sư phải gặp gỡ trao đổi và yêu cầu bị hại cung cấp những giấy tờ có liên quan đến chi phí thực tế. Khi đã có đủ những chứng cứ tài liệu đã thu thập được luật sư tiến hành tổng hợp lại những tài liệu đó để phân tích và đánh giá. 1.2. Chuẩn bị các tài liệu liên quan phục vụ cho việc bảo vệ Đó là việc chuẩn bị những tài liệu liên quan để phục vụ cho việc chuẩn bị bài luận cứ bào vệ cho bị hại bao gồm: 1.2.1. Văn bản pháp luật: Bao gồm Bộ luật hình sự; bộ luật tố tụng hình sự; các văn bản pháp luật liên quan, đặc biệt là các văn bản như Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán hoặc các công văn hướng dẫn có liên quan đến hoạt động bảo vệ cho bị hại tại Toà án. 1.2.2. Các tài liệu khác: các tài liệu liên quan đến nhân thân của bị cáo, bị hại và các tài liệu khác liên quan đến tình tiết của vụ án hoặc để phục vụ cho việc chuẩn bị bản luận cứ bảo vệ cô đọng và đi vào lòng người. 1.3. Xác định phương hướng viết bản bảo vệ Trường hợp xét thấy đủ cơ sở để cho rằng việc trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung sẽ có lợi cho thân chủ là người vị hại thì định hướng theo yêu cầu toà án trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Trường hợp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại về việc yêu cầu bồi thường thiệt hại thì luật sư có thể định hướng xác định hành vi phạm tội và trách nhiệm dân sự của bị cáo. 58
  18. Xuất phát từ những trường hợp trên khi tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại ngoài việc thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật, luật sư cần phải nhấn mạnh một số điểm sau: Nguyên nhân, bối cảnh xảy ra vụ án, tính chất nghiêm trọng cho xã hội và hành vi thực hiện tội phạm, mối quan hệ giữa bị hại và bị cáo; Các hậu quả thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra, kèm theo các tài liệu, chứng cứ, kết quả giám định tổn hại về sức khoẻ do Hội đồng giám định pháp y kết luận, kết quả giám định thiệt hại về tài sản, giám định tài chính kế toán, những tổn hại về mặt tinh thần, gia cảnh của bị hại vào thời điểm xét xử sơ thẩm, thái độ của bị cáo trong việc xử lý mối quan hệ sau khi thực hiện hành vi phạm tội đối với bị hại, từ đó đánh giá về bản chất hành vi, tư cách và thái độ ăn năn, hối cải, có khả năng phục thiện hay không của bị cáo; Yêu cầu xử lý nghiêm khắc hành vi phạm tội theo tính chất mức độ và các tình tiết định tội và khung hình phạt; Đề xuất và nêu các căn cứ pháp lý trong việc yêu cầu các mức bồi thường và trách nhiệm về mặt dân sự đối với bị cáo, đồng thời yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm bồi thường như kê biên tài sản, phong toả tài khoản cá nhân... 1.4. Trao đổi với thân chủ Sau khi dự thảo luận cứ bào chữa luật sư cần trao đổi một lần nữa về yêu cầu của thân chủ và trao đổi thống nhất phản ánh đúng bản chất quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ. 2. CƠ CẤU BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO BỊ HẠI 2.1. Phần mở đầu 59
  19. Đây là phần có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ quá trình tranh luận của luật sư để thu hút sự chú ý của Hội đồng xét xử và của chủ toạ. Giới thiệu về bản thân mình và nêu lý do được tham gia bảo vệ cho bị hại thế hiện rõ tư cách của luật sư tại phiên toà là người được tham gia phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại trong vụ án. Trong thực tế có một số cách mở đầu cho bài luận cứ bảo vệ như sau: Kính thưa Hội đồng xét xử! Thưa vị đại diện Viện kiểm sát! Thưa vị luật sư đồng nghiệp! Tôi là Hoàng Bảo Lâm là luật sư thuộc văn phòng Luật sư Lâm và cộng sự, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Nhận lời mời của gia đình bị hại và được sự chấp thuận của Hội đồng xét xử tôi tham gia phiên toà hôm nay để bảo vệ cho bà Nguyễn Thị Hà là bị hại trong vụ án “ Mua bán phụ nữ”. Sau đây tôi xin trình bày một số quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị Hà: Ngay từ lời mở đầu của bản luận cứ bảo vệ cho bị hại, Luật sư phải thể hiện lời tự giới thiệu về bản thân và khẳng định tư cách tham gia tố tụng tại phiên toà. Tuỳ từng bối cảnh của mỗi phiên toà mà luật sư có thể đưa ra những lời mở đầu khác nhau, tạo ra ấn tượng, cách tiếp cận vấn đề khác nhau. Nó hoàn toàn không bị ràng buộc bởi sự bất biến, rập khuôn, mà thể hiện sự thích ứng, linh hoạt của luật sư đối với mỗi vụ án khác nhau. 2.2. Phần nội dung Đây là phần trọng tâm chủ yếu của bài bảo vệ của luật sư, chính là sự kết tinh của quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, quá trình thẩm vấn công khai các chứng cứ tại phiên toà. Đối với bản luận cứ bảo vệ cho bị hại có cấu trúc như sau: 60
  20. 2.2.1. Bảo vệ theo hướng cáo buộc hành vi phạm tội của bị cáo và yêu cầu bị cáo phải bồi thường cho thân chủ. 2.2.1.1. Cáo buộc hành vi phạm tội của bị cáo Việc cáo buộc bị cáo đòi hỏi bản luận cứ bảo vệ phải chỉ ra được những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1, điều 48 Bộ luật hình sự, các tình tiết định khung tăng nặng hơn so với khung mà viện kiểm sát truy tố. Ở vị trí người bảo vệ, kỹ năng bảo vệ phải được thực hiện ngược lại với vị trí của người bào chữa theo hướng giảm nhẹ. Trường hợp do bị cáo và gia đình bị cáo ngay từ khi xảy ra vụ án đã có thái độ đúng mức xem xét, hỗ trợ cho gia đình bị hại, tìm mọi biện pháp để khắc phục hậu quả của vụ án, bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại và các tổn thất khác do bị cáo gây ra, tự nhận thức được hành vi phạm tội, có thái độ, ăn năn, hối cải, có thể đề xuất giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo, giảm mức bồi thường thiệt hại còn lại, lui lại tiến độ thanh toán, bồi thường cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, sinh hoạt của bị cáo… Tuy nhiên , trong quá trình phát biểu quan điểm khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, luật sư cần hiểu mặc dù các yêu cầu tăng nặng, giảm nhẹ về trách nhiệm hình sự và về bồi thường thiệt hại có nhiều điểm trùng hợp, thậm chí nhất trí tán đồng với quan điểm của kiểm sát viên, nhưng xét về bản chất nghề nghiệp vẫn có những khác biệt nhất định giữa tư cách kiểm sát viên và luật sư. Vì vậy, ngôn ngữ, văn phong cần chừng mực, sự quan tâm đến số phận của bị hại không nên dùng những từ ngữ mạnh, chỉ trích, mạt sát, xúc phạm danh dự nhân phẩm của bị cáo. Cần chủ yếu phân tích, đánh giá các chứng cứ có ý nghĩa xác định hành vi phạm tội và liên quan đến trách nhiệm dân sự của bị cáo, khéo léo trong vai trò cào buộc bị cáo của một luật sư để tránh đồng nhất mình với vài trò của Kiểm sát viên còn quyền quyết định tội danh và hình phạt là thuộc về Hội đồng xét xử. 2.1.2. Yêu cầu bị cáo thực hiện trách nhiệm dân sự 61
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0