Giáo trình Kế toán ngân hàng: Phần 2 - NGƯT. Vũ Thiện Thập (chủ biên)
lượt xem 30
download
Phần 2 Giáo trình Kế toán ngân hàng gồm nội dung chương 7 đến chương 12. Nội dung phần này trình bày kế toán tài sản cố định và công cụ lao động trong NHTM, kế toán thu nhập - chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM, kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nhà nước, kế toán vốn và thu nhập, chi phí của ngân hàng nhà nước, kế toán thanh toán vốn giữa các ngân hàng, báo cáo kế toán - tài chính ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Kế toán ngân hàng: Phần 2 - NGƯT. Vũ Thiện Thập (chủ biên)
- CHƯƠNG VII KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ LAO ĐỘNG TRONG NHTM 1. Kế toán Tài sản cố định 1.1. Tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong NHTM 1.1.1. Tài sản cố định trong NHTM 1.1.1.1. Tiêu chuẩn của tài sản cố định Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, tài sản cố định (TSCĐ) là những cơ sở vất chất, tư liệu lao động không thể thiếu được trong các NHTM. Với sự phát triển của nền kinh tế và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật TSCĐ trong ngân hàng không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá để góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của ngân hàng. Trong xu thế hội nhập quốc tế và hiện đại hoá ngân hàng thì TSCĐ là cơ sở vật chất và phương tiện cần thiết để phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Điều đó đã đặt ra cho công tác kế toán và quản lý TSCĐ trong các NHTM những yêu cầu ngày càng cao. Một phương tiện lao động để được ghi nhận là TSCĐ khi nó đáp ứng được các tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Tiêu chuẩn của TSCĐ được xác định phải phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16), số 38 (IAS 38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, số 04. Những tài sản này thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài vào nhiều chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ của Bộ Tài chính thì TSCĐ phải thoả mãn các tiêu chuẩn: Đối với TSCĐ hữu hình: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 10 triệu đồng trở lên) Đối với TSCĐ vô hình: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; - Nguyên giá tài sản phải được xác định mọt cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. 1.1.1.2. Phân loại TSCĐ trong NHTM - Xét theo hình thức tồn tại, TSCĐ trong NHTM gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể đơn chiếc với 1
- kết cấu độc lập hoặc một tổ hợp gồm nhiều bộ phận liên kết lại với nhau để thực hiện hoàn chỉnh một hoặc một số chức năng nhất định. Các tài sản này phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, được ngân hàng nắm giữ để sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu. Đây là loại TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn và đa dạng trong các ngân hàng, chúng được phân chia thành các nhóm như nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện truyền tải, thiết bị truyền dẫn, máy văn phòng, dụng cụ đo lường, TSCĐ hữu hình khác. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do ngân hàng nắm giữ, sử dụng trong kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, như: quyền sử dụng đất có thời hạn, bản quyền bằng sáng chế, phần mềm máy tính, nhãn hiệu hàng hoá,... Các nguồn lực vô hình chỉ được coi là TSCĐ vô hình khi nó đáp ứng được yêu cầu về tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực, và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Có những nguồn lực không được ghi nhận là TSCĐ vô hình, như: lợi thế thương mại tạo ra từ nội bộ ngân hàng; các nhãn hiệu hàng hoá, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ ngân hàng... Những chi phí phát sinh đem lại lợi ích trong tương lai cho ngân hàng bao gồm chi phí thành lập ngân hàng, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của ngân hàng mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong thời gian tối đa không quá 3 năm cũng không được coi là TSCĐ vô hình. - Xét theo hình thức sở hữu và nguồn hình thành thì TSCĐ trong ngân hàng bao gồm TSCĐ hình thành từ nguồn vốn của ngân hàng, TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách, TSCĐ được quyên tặng, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ thuê hoạt động... Trong đó, TSCĐ thuộc vốn ngân sách và vốn của ngân hàng được xem như tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng; tài sản thuê tài chính là những tài sản mà ngân hàng có được thông qua đi thuê tài chính của tổ chức khác và thoả mãn các điều kiện của nghiệp vụ này. Những tài sản thuê hoạt động gồm những tài sản thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định, quyền sở hữu thuộc về người cho thuê, định kỳ ngân hàng trả tiền thuê theo hợp đồng mà không phải tính khấu hao. 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong NHTM Để quản lý chặt chẽ TSCĐ nhằm bảo vệ an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, kế toán TSCĐ trong NHTM phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình TSCĐ thực có về giá trị cũng như hiện vật, tình hình xuất nhập TSCĐ. Mở sổ sách kế toán đầy đủ, quản lý hồ sơ tài sản chặt chẽ để giám đốc quá trình sử dụng nhằm bảo vệ an toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. - Phản ánh kịp thời, chính xác giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử 2
- dụng, chấp hành đúng các quy định của Nhà nước của ngành về trích và nộp khấu hao cho ngân sách. - Kiểm kê và kiểm tra định kỳ tình trạng TSCĐ của đơn vị, đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết. Xử lý và thanh lý kịp thời những TSCĐ đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc không thích hợp... theo đúng thủ tục và chế độ của Nhà nước và của ngành. - Tham gia lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa TSCĐ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh và phục vụ khách hàng. Phản ánh kịp thời, chính xác chi phí mua sắm, xây dựng và sửa chữa TSCĐ, chấp hành đúng dự toán về xây dựng, mua sắm, sửa chữa TSCĐ tại đơn vị. 1.2. Cơ chế quản lý và nguyên tắc hạch toán TSCĐ 1.2.1. Cơ chế quản lý TSCĐ - Nguồn hình thành TSCĐ của một NHTM được quản lý tập trung tại hội sở chính, trong khi đó các TSCĐ lại được hình thành và sử dụng ở tất cả các cấp trong cả hệ thống như: các chi nhánh, Sở giao dịch, Hội sở chính. - Các đơn vị phải có trách nhiệm tổ chức quản lý tốt việc hình thành, sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Đồng thời tổ chức việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách kế toán và báo cáo đầy đủ trung thực tình hình TSCĐ của đơn vị về hội sở chính. - Tuỳ theo phương pháp quản lý, các NHTM có thể hạch toán nguồn vốn cố định tương ứng với lượng tài sản tại mỗi đơn vị trực thuộc hoặc chỉ theo dõi chung tại hội sở chính. Trường hợp tổ chức theo dõi nguồn vốn cố định theo từng đơn vị trực thuộc thì mỗi sự biến động về giá trị tài sản hoặc khi trích khấu hao tài sản đòi hỏi phải thực hiện các nghiệp vụ kế toán điều chuyển vốn cố định. Nếu theo dõi vốn cố định chung cho toàn hệ thống thì mỗi sự biến động giá trị tài sản, các đơn vị chỉ phải lập và gửi báo cáo về hội sở chính để theo dõi. 1.2.2. Nguyên tắc và chuẩn mực kế toán TSCĐ Do tính đa dạng về đặc điểm kỹ thuật, tính năng tác dụng, hình thái vật chất, nguồn hình thành cũng như thời gian sử dụng các tài sản khác nhau nên yêu cầu quản lý của các tài sản là khác nhau. Từ đó, quá trình hạch toán TSCĐ trong NHTM phải phù hợp với các chuẩn mực kế toán và tuân thủ các quy định có tính nguyên tắc sau đây: 1- Chỉ được hạch toán là TSCĐ khi tài sản đó có đủ các tiêu chuẩn theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ngoài ra, trong ngân hàng còn phải chú ý phân biệt mục đích và cách thức sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu một tài sản có 4 đủ tiêu chuẩn của TSCĐ nhưng được sử dụng vào mục đích là đối tượng kinh doanh (cho thuê) thì không được ghi nhận là TSCĐ. Không được tự ý chuyển từ TSCĐ thành công cụ lao động và ngược lại nếu không có căn cứ xác đáng để chuyển. 2- Mọi TSCĐ trong ngân hàng phải tồn tại thực sự, có căn cứ xác định được giá trị hợp lý và phân định chính xác là tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng hay tài sản đi thuê tài chính. 3
- TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng là những tài sản được hình thành từ nguồn vốn của bản thân ngân hàng hoặc do ngân sách cấp, tài sản do cổ đông đóng góp, do góp vốn liên doanh, tài sản do điều chuyển nội bộ, được biếu tặng... Những tài sản này phải được đưa vào cân đối kế toán và trích khấu hao đầy đủ, số khấu hao được nộp cho ngân sách hoặc được sử dụng để tái tạo tài sản cố định mới. TSCĐ thuê tài chính là những tài sản hình thành khi ngân hàng đi thuê theo hợp đồng thuê tài chính. Những tài sản này cũng phải được đưa vào cân đối kế toán của ngân hàng, định kỳ phải trích khấu hao và tính vào chi phí để trả nợ cho bên cho thuê theo đúng hợp đồng. Những tài sản thuê hoạt động, nhận giữ hộ, những tài sản do khách hàng thế chấp, cầm cố không được ghi nhận là TSCĐ của ngân hàng và chỉ được hạch toán ngoại bảng để theo dõi trả tiền thuê, thu phí dịch vụ giữ tài sản hoặc xử lý nợ khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. 3- Việc quản lý và hạch toán TSCĐ phải tiến hành đồng thời cả về giá trị và hiện vật, tức là cùng với việc hạch toán trên sổ sách kế toán phải lập thẻ và hồ sơ của từng tài sản. Định kỳ phải tiến hành kiểm kê hiện vật TSCĐ để phát hiện kịp thời những trường hợp thừa, thiếu và hiện trạng của tài sản, trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch khấu hao, thanh lý và xử lý phù hợp. 4- Hàng tháng, các đơn vị sử dụng tài sản phải trích khấu hao cơ bản TSCĐ đầy đủ theo đúng phương pháp và tỷ lệ quy định cho từng loại tài sản. 5- Khi xây dựng, mua sắm TSCĐ phải trên cơ sở dự toán được duyệt, chấp hành đúng dự toán và sử dụng đúng nguồn vốn xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ. 6- Phải xác định đúng nguyên giá của TSCĐ và hạch toán chính xác theo nguyên giá đã xác định hợp lý. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam (số 03, 04, và 06) và quy định của NHNN thì nguyên giá của TSCĐ trong các NHTM được xác định như sau: - Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Ngoài ra, đối với TSCĐ vô hình thì các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được tính vào nguyên giá khi chi phí đó được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể. - Đối với TSCĐ hữu hình: + TSCĐ hình thành do xây dựng thì nguyên giá là giá thực tế của công trình xác định phù hợp với Điều lệ Xây dựng cơ bản, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt mức trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ. + TSCĐ hình thành do mua sắm (kể cả mới và cũ) thì nguyên giá bằng giá 4
- mua trên hoá đơn trừ đi chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có) cộng với các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. + TSCĐ mua trả chậm thì nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua, chênh lệch giữa giá mua trả ngay và giá mua trả chậm được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được vốn hoá theo quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 về chi phí đi vay. + TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến thì nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ sách hoặc theo đánh giá của hội đồng giao nhận, sửa chữa, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). Riêng TSCĐ điều chuyển trong nội bộ giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống là nguyên giá ở chi nhánh điều chuyển đi, chi phí vận chuyển không hạch toán tăng nguyên giá mà ghi vào chi phí hoạt động của ngân hàng. + TSCĐ được quyên tặng, nguyên giá gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, chi phí tân trang, sửa chữa, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra. - Đối với TSCĐ vô hình: Nguyên giá được xác định tùy theo quá trình hình thành tài sản (mua, sáp nhập ngân hàng, được cấp, được biếu tặng, trao đổi, tạo ra từ nội bộ) để xác định nguyên giá phù hợp. + TSCĐ vô hình mua riêng biệt, nguyên giá là giá mua trên hoá đơn trừ đi chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có), cộng với các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. + TSCĐ vô hình mua theo phương thức trả chậm xác định nguyên giá tương tự như đối với TSCĐ hữu hình. + TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá là giá trị hợp lý liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. + Đối với TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ ngân hàng, việc xác định nguyên giá phải phân chia quá trình hình thành TSCĐ theo hai giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai. Toàn bộ chi phí của giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ mà phải ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ; TSCĐ tạo ra trong giai đoạn triển khai chỉ được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn các điều kiện ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04. Nguyên giá của TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ ngân hàng là toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến thời điểm chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính và đáp ứng được các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. + Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, gồm toàn bộ chi phí đã chi ra liên quan trực tiếp đến đất và để có quyền sử dụng đất (đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp, lệ phí trước bạ) nhưng không gồm chi phí để xây dựng các công trình trên đất. 5
- - Đối với TSCĐ đi thuê: + Với TSCĐ thuê tài chính, nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê và nội dung trên hợp đồng. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 17 và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 về thuê tài sản, TSCĐ thuê tài chính phải được ghi nhận trong sổ sách kế toán của người đi thuê theo giá trị thấp hơn của giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm bắt đầu thuê tài sản và giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê phải trả trong tương lai. Lãi suất chiết khấu để xác định giá trị hiện tại là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính; trong trường hợp không xác định được lãi suất theo hợp đồng thuê, sử dụng lãi suất đi vay của người đi thuê làm lãi suất chiết khấu. + Với TSCĐ thuê hoạt động, nếu ngân hàng bỏ tiền ra để xây lắp, trang bị thêm theo sự thoả thuận của bên cho thuê thì phải hạch toán phần trang bị thêm để trích khấu hao hàng tháng. Khi bàn giao hết hợp đồng thì thu hồi phần giá trị còn lại của phần trang bị thêm. 1.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng 1.3.1. Tài khoản - Tài khoản vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ (TK602): TK này mở tại hội sở chính của TCTD để hạch toán nguồn vốn để XDCB, mua sắm TSCĐ (ngoài nguồn vốn điều lệ được sử dụng để xây dựng, mua sắm). Tài khoản này được phân chia thành 2 tài khoản chi tiết phản ánh vốn ngân sách cấp và vốn của TCTD. - Tài khoản tài sản cố định: Dùng để hạch toán tình hình tài sản cố định hiện có tại TCTD theo nguyên giá của TSCĐ. + Tài khoản TSCĐ hữu hình (TK 301): Phản ánh số TSCĐ hữu hình của ngân hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03. Tài khoản này được chi tiết hoá thành các tài khoản cấp 3 để phản ánh các nhóm tài sản như: Nhà cửa, vật kiến trúc (TK3012); máy móc thiết bị (TK3013); phương tiện vận tải, truyền dẫn (TK3014); thiết bị, dụng cụ quản lý (TK 3015); TSCĐ hữu hình khác (TK3019). Bên Nợ: - Nhập tài sản ghi theo nguyên giá - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ Bên Có: - Xuất TSCĐ theo nguyên giá - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ Dư Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của TCTD Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại TSCĐ hữu hình + Tài khoản TSCĐ vô hình (TK302): Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ vô hình của TCTD theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 và được chi thiết hoá thành các tài khoản phản ánh quyền sử dụng đất (TK3021), phần mềm máy tính (TK3024), TSCĐ vô hình khác (TK 3029). Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng 6
- Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm Dư Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của TCTD Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản vô hình. Ngoài sổ kế toán chi tiết, các TCTD phải lập thẻ TSCĐ cho từng tài sản và các sổ khác theo quy định. - Tài khoản TSCĐ thuê tài chính (TK303): Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ thuê tài chính của ngân hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06. Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do trả lại bên cho thuê hoặc mua lại thành TSCĐ của TCTD. Dư Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại TCTD Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản thuê tài chính. - Tài khoản hao mòn TSCĐ (TK 305): Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ. Hạch toán tài khoản này, các TCTD phải đảm bảo những yêu cầu sau: + Căn cứ vào những quy định về tính và trích khấu hao của Nhà nước và của Thống đốc NHNN. Đối với những TSCĐ đã trích khấu hao hết thì không tiếp tục trích khấu hao cơ bản nữa; những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng phải thanh lý và xử lý theo quy định. Những TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động đang chờ quyết định thanh lý thì ngừng trích khấu hao. + Đối với TSCĐ vô hình phải tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của từng tài sản để trích khấu hao cơ bản tính từ khi TSCĐ được đưa vào hoạt động. + Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao cơ bản trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn. Bên cho thuê phải tính chi phí đầu tư tài chính theo mức khấu hao của TSCĐ cho thuê. Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 3 là hao mòn TSCĐ hữu hình (TK 3051), hao mòn TSCĐ vô hình (TK 3052) và hao mòn TSCĐ thuê tài chính (TK 3053). Bên Có: - Số khấu hao cơ bản TSCĐ trích hàng tháng phân bổ vào chi phí - Tăng giá trị hao mòn khi tăng nguyên giá TSCĐ Bên Nợ: - Giảm giá trị hao mòn khi giảm nguyên giá TSCĐ - Tất toán giá trị hao mòn của TSCĐ khi xuất tài sản khỏi TCTD. Dư Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở TCTD Hạch toán phân tích: Mở một tài khoản chi tiết - Tài khoản mua sắm TSCĐ (TK 321): Dùng để phản ánh các khoản chi 7
- phí mua sắm TSCĐ theo dự toán đã được duyệt. Bên Nợ: Các khoản chi mua sắm TSCĐ Bên Có: Số tiền chi mua sắm TSCĐ đã được duyệt quyết toán và thanh toán Dư Nợ: Phản ánh số tiền chi về mua sắm TSCĐ chưa được duyệt quyết toán và thanh toán Hạch toán phân tích: Mở một tài khoản chi tiết - Tài khoản chi phí XDCB (TK 322): Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí trong thời gian xây dựng cơ bản các TSCĐ. Khi hạch toán tài khoản này phải tuân theo các quy đinh như: + Chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí của ban quản lý công trình được tính vào giá trị công trình và được hạch toán vào chi phí khác về XDCB. + Công trình XDCB hoàn thành, tài khoản này phải tất toán hết số dư, kế toán phải tiến hành tính toán, phân bổ các chi phí khác về XDCB theo nguyên tắc: (1) Các chi phí khác về XDCB liên quan đến hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó. (2) Các chi phí chung có liên quan đến nhiều đối tượng tài sản thì phải phân bổ theo những tiêu thức thích hợp (tỷ lệ với vốn xây dựng, vốn lắp đặt, vốn thiết bị). + Đối với vật liệu dùng cho XDCB mở tiểu khoản theo từng nhóm vật liệu, hạch toán theo giá trị vật liệu. Ngoài sổ tài khoản chi tiết, kế toán phải mở sổ chi tiết vật liệu để hạch toán theo dõi số lượng, giá trị của từng loại vật liệu. Thủ kho phải mở thẻ kho để hạch toán theo dõi số lượng của từng loại vật liệu phù hợp với việc mở của sổ kế toán. Hàng tháng kế toán phải kiểm tra đối chiếu khớp đúng giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng giữa sổ chi tiết vật liệu và sổ tài khoản chi tiết. Kế toán và thủ kho phải đối chiếu khớp đúng về số lượng vật liệu và thẻ kho. Tài khoản này gồm các tài khoản cấp 3 như tài khoản 3221- chi phí công trình, tài khoản 3222 - vật liệu dùng cho XDCB, tài khoản 3223 - chi phí nhân công, tài khoản 3229 - chi phí khác. Bên Nợ: - Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản Bên Có: - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB - Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt y. Dư Nợ: Phản ánh chi phí XDCB dở dang hay giá trị công trình XDCB đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt y. Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo công trình hoặc hạng mục công trình. - Tài khoản sửa chữa lớn TSCĐ (TK 323): Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sửa chữa TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Nội dung hạch toán tương tự như tài khoản chi phí XDCB. 8
- - Tài khoản tài sản thuê ngoài (TK 993): Tài khoản này là tài khoản ngoại bảng dùng để phản ánh các tài sản TCTD thuê ngoài để sử dụng theo hình thức thuê hoạt động. Bên nhập : Giá trị tài sản thuê ngoài Bên xuất : Giá trị tài sản thuê được trả lại cho người sở hữu Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản thuê ngoài TCTD đang bảo quản Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tài sản và mở sổ theo dõi theo từng người sở hữu. 1.3.2. Chứng từ và sỏ sách kế toán 1.3.2.1. Chứng từ Ngoài các chứng từ thông thường có liên quan tới các nghiệp vụ thanh toán phát sinh khi mua sắm, chuyển nhượng, trong kế toán TSCĐ còn sử dụng các loại chứng từ chuyên dùng như: - Hợp đồng mua sắm và hoá đơn mua bán tài sản, vật liệu - Biên bản nghiệm thu, bàn giao, kiểm nhận, thanh lý TSCĐ - Bảng kê khấu hao TSCĐ - Biên bản kiểm kê, đánh giá lại tài sản - Các chứng từ khác 1.3.2.2. Sổ sách kế toán Sổ sách kế toán dùng để phản ánh và theo dõi tình hình TSCĐ trong ngân hàng bao gồm: - Các sổ kế toán chi tiết nội và ngoại bảng dùng để hạch toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá cũng như tình hình tăng giảm, khấu hao, thanh lý TSCĐ. - Thẻ TSCĐ được lập cho từng TSCĐ riêng biệt để theo dõi hiện trạng của TSCĐ mà đơn vị đang quản lý, sử dụng. - Sổ đăng ký TSCĐ dùng để theo dõi quá trình sử dụng và quản lý TSCĐ ở từng đơn vị được nhận tài sản. - Ngoài ra, mỗi TSCĐ cần có lý lịch để theo dõi quá trình hình thành tài sản như nguồn gốc, tình trạng kỹ thuật, quá trình sửa chữa, nâng cấp... để phục vụ cho công tác sửa chữa, nâng cấp khi cần thiết. 1.4. Quy trình kế toán tài sản cố định thuộc sở hữu của ngân hàng 1.4.1. Nghiệp vụ kế toán tăng TSCĐ 1.4.1.1. Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm tại hội sở chính Thực tế, do yêu cầu đảm bảo sự đồng bộ của các thiết bị sử dụng trong toàn hệ thống hoặc những khó khăn của các chi nhánh nên trong nhiều trường hợp hội sở chính sẽ tiến hành mua sắm tài sản, sau đó chuyển cho các chi nhánh sử dụng. Việc mua sắm, xây dựng TSCĐ trong ngân hàng đều phải dựa trên kế hoạch mua sắm hàng năm đã được Tổng giám đốc ngân hàng phê chuẩn. Quá trình xây dựng, mua sắm phải trên cơ sở dự toán đã được duyệt và phải chấp 9
- hành đúng dự toán. - Khi mua sắm, các chi phí phát sinh liên quan tới việc mua sắm phải được tập hợp phản ánh vào tài khoản mua sắm TSCĐ. Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ hợp lệ, kế toán ghi: Nợ: TK mua sắm TSCĐ (TK 321) Có: TK thích hợp - Khi hoàn thành việc mua sắm, TSCĐ phải được nghiệm thu cả về phương diện kỹ thuật cũng như chi phí bởi hội đồng nghiệm thu tài sản. Căn cứ vào hồ sơ quyết toán và biên bản nghiệm thu TSCĐ, các chi phí hợp lý được quyết toán và thanh toán. Kế toán lập chứng từ hạch toán nhập tài sản và thanh toán số chi phí mua sắm: Nợ: TK TSCĐ (TK 301, 302) Có: TK mua sắm TSCĐ (TK 321) - Những tài sản này nếu được sử dụng ngay tại hội sở chính thì kế toán tài sản của hội sở chính phải theo dõi, trích khấu hao và thanh lý. Nếu chuyển tài sản cho các chi nhánh sử dụng, giữa hội sở chính và chi nhánh sẽ làm thủ thục và hạch toán quá trình chuyển giao như nghiệp vụ điều chuyển tài sản. 1.4.1.2. TSCĐ tăng do mua sắm tại các chi nhánh Trước khi mua sắm, chi nhánh cũng phải lập dự toán gửi ngân hàng chủ quản và đơn vị chỉ mua sắm khi dự toán đã được duyệt. Sau khi duyệt dự toán, có thể hội sở chính tạm ứng vốn cho chi nhánh hoặc thông báo duyệt dự toán để chi nhánh tiến hành mua sắm. - Nếu hội sở tạm ứng vốn cho chi nhánh, sau khi hoàn thành nhập tài sản chi nhánh nhận vốn phải thanh toán số vốn nhận tạm ứng này với hội sở chính. Khi tạm ứng vốn cho chi nhánh, kế toán tại hội sở chính lập chứng từ chuyển tiền nội bộ và ghi Nợ: TK Tạm ứng vốn cho đơn vị trực thuộc (TK 361) Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn) Tại chi nhánh khi nhận được chuyển tiền về số vốn được tạm ứng của hội sở chính sẽ ghi Nợ: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn) Có: TK Phải trả (nhận vốn về XDCB, mua sắm TSCĐ) Khi chi nhánh mua sắm TSCĐ theo dự toán được duyệt, căn cứ vào hoá đơn chứng từ hợp lệ, hạch toán: Nợ: TK mua sắm TSCĐ (TK 321) Có: TK thích hợp Khi quyết toán được duyệt, căn cứ vào biên bản và hồ sơ quyết toán ghi: Nợ: TK phải trả (TK nhận vốn về XDCB, mua sắm TSCĐ) Có: TK Mua sắm TSCĐ (TK 321) Đồng thời nhập TS và lập chứng từ chuyển tiền để thanh toán vốn với hội sở chính: Nợ: TK TSCĐ (TK 301, 302) 10
- Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn) Tại hội sở chính khi nhận được chuyển tiền của chi nhánh về thanh toán số vốn đã tạm ứng trước đây sẽ ghi: Nợ: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn) Có: TK Tạm ứng vốn cho đơn vị trực thuộc (TK 361) - Nếu hội sở không ứng vốn mà thông báo duyệt dự toán để chi nhánh mua sắm, thì chi nhánh mua sắm theo dự toán được duyệt: Khi chi nhánh mua sắm TSCĐ theo dự toán được duyệt, căn cứ vào hoá đơn chứng từ hợp lệ, hạch toán: Nợ: TK mua sắm TSCĐ (TK 321) Có: TK thích hợp Khi hoàn thành việc mua sắm, chi nhánh lập hồ sơ quyết toán gửi về hội sở đề nghị phê duyệt và thanh toán. Căn cứ vào quyết toán được duyệt và thanh toán, kế toán ghi: Nợ: TK TSCĐ (TK 301, 302) Có: TK Mua sắm TSCĐ (TK 321) - Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào phát sinh khi mua sắm TSCĐ tuỳ từng trường hợp để hạch toán vào nguyên giá hay theo dõi vào tài khoản thuế GTGT đầu vào để khấu trừ vào thuế đầu ra sau này. Nếu tài sản mua vào để sử dụng riêng cho hoạt động dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thì sẽ hạch toán vào tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 3532) để khấu trừ dần vào thuế GTGT đầu ra. Nếu TSCĐ mua về để sử dụng cho các hoạt động chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phần thuế đầu vào được hạch toán ngay vào tài khoản mua sắm TSCĐ để tính vào nguyên giá TSCĐ. Nếu TSCĐ mua vào sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì thuế GTGT đầu vào sẽ hạch toán vào tiểu khoản riêng (tài khoản thuế đầu vào), sau đó căn cứ vào quá trình sử dụng TSCĐ để phân bổ phần khấu trừ cho các đối tượng dược tính khấu trừ, phần còn lại sẽ hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. 1.4.1.3. Kế toán tăng TSCĐ do XDCB Các ngân hàng khi tiến hành XDCB phải lập dự toán về XDCB gửi cấp chủ quản xét duyệt; chỉ được tiến hành XDCB khi đã được cấp trên cho phép; phải tôn trọng trình tự, lập các thủ tục và chấp hành các quy định của điều lệ XDCB của Nhà nước. - Tại hội sở chính, khi duyệt dự toán phải căn cứ vào kế hoạch xây dựng, mua sắm và nhu cầu thực tế của các chi nhánh. Trình tự hạch toán quá trình duyệt dự toán trong trường hợp hội sở chính tạm ứng vốn hoặc không tạm ứng vốn được tiến hành như đối với mua sắm TSCĐ. - Tại chi nhánh, khi thực hiện theo phương pháp tự làm: 11
- Khi mua vật liệu nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng và giá trị vật liệu nhập kho, kế toán ghi: Nợ: TK Vật liệu dùng cho XDCB (TK 3222) Có: TK thích hợp Khi phát sinh chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư và có liên quan tới công tác quản lý công trình, căn cứ vào chứng từ để ghi: Nợ: TK chi khác về XDCB (TK 3229) Có: TK thích hợp Khi chi phí nhân công phát sinh, căn cứ vào chứng từ chi trả tiền công cho người lao động, kế toán ghi: Nợ: TK Chi phí nhân công (TK 3223) Có: TK tiền mặt hoặc tài khoản thích hợp Khi xuất vật liệu cho công trình XDCB, căn cứ vào chứng từ xuất kho, kế toán ghi: Nợ: TK Chi phí công trình (TK 3221) Có: TK Vật liệu dùng cho XDCB (TK 3222) Khi phân bổ chi phí nhân công và chi phí khác cho công trình, kế toán lập phiếu chuyển khoản để ghi: Nợ: TK chi phí công trình (TK 3221) Có: TK chi phí nhân công (TK 3223) phân bổ số chi phí nhân công Có: TK chi phí khác (TK 3229) số chi phí quản lý được phân bổ Nếu trong quá trình xây dựng, ban quản lý công trình xin tạm ứng thì hạch toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng như nghiệp vụ tạm ứng nội bộ. Khi công trình XDCB hoàn thành, được duyệt quyết toán và thanh toán, tuỳ theo trước đây có được nhân tạm ứng vốn hay không để hạch toán nhập tài sản và thanh toán vốn với hội sở chính. - Nếu công trình được xây dựng theo phương pháp giao thầu thì hầu hết các chi phí đều do đơn vị nhận thầu thực hiện nên kế toán không thực hiện các bút toán về chi phí XDCB. Khi tạm ứng vốn cho đơn vị nhận thầu: Nợ: TK Các khoản phải thu từ KH khác (TK 359) Có: TK thích hợp (1011, tài khoản của người cung cấp) Khi quyết toán công trình dược duyệt, thanh toán cho bên nhận thầu, kế toán ghi: Nợ: TK chi phí công trình Có: TK Các khoản phải thu từ KH khác (TK 359): Số đã tạm ứng Có: TK thích hợp của đơn vị nhân thầu: Số tiền còn lại Đồng thời hạch toán nhập tài sản, ghi: Nợ TK TSCĐ thích hợp Có TK chi phí công trình (TK 3221) Nếu đã nhận cấp vốn của hội sở cũng sử dụng nguồn được tạm cấp để thanh toán và khi hạch toán nhập tài sản cũng chuyển vốn về hội sở chính. 12
- 1.4.1.4. TSCĐ tăng do sữa chữa nâng cấp Việc sửa chữa, nâng cấp TSCĐ chỉ được hạch toán tăng nguyên giá chỉ khi xác định được nó thực sự nâng cao lợi ích kinh tế của tài sản. Khi sữa chữa, nâng cấp tài sản cũng phải lập, duyệt dự toán như quá trình mua sắm. Hạch toán quá trình sửa chữa nâng cấp được thực hiện tương tự như mua sắm TSCĐ mới, sau khi quyết toán được duyệt số chi phí này được ghi tăng nguyên giá của tài sản. Kế toán phải xác định lại thời gian và tỷ lệ khấu hao để phân bổ số khấu hao một cách hợp lý vào chi phí hoạt động của ngân hàng. 1.4.2. Hạch toán quá trình điều chuyển TSCĐ Việc cấp TSCĐ của ngân hàng cấp trên cho đơn vị trực thuộc hoặc điều chuyển tài sản giữa các chi nhánh là điều chuyển nội bộ trong cùng một pháp nhân ngân hàng. Mọi trường hợp chuyển nhượng, bàn giao TSCĐ giữa các chi nhánh đều phải có lệnh của cấp có thẩm quyền và biên bản bàn giao giữa đơn vị giao với đơn vị nhận tài sản. Cùng với việc chuyển giao tài sản, các đơn vị phải thanh toán số vốn tương ứng theo nguyên giá và số hao mòn đã trích. 1.4.2.1. Tại bên giao tài sản Khi chuyển giao, căn cứ vào nguyên giá, kế toán lập chứng từ hạch toán: Nợ: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn) Có: TK TSCĐ Đồng thời lập chứng từ chuyển giá trị phần hao mòn đã trích khấu hao: Nợ: TK hao mòn TSCĐ Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn) 1.4.2.2. Tại bên nhận tài sản Sau khi làm thủ tục tiếp nhận tài sản, căn cứ vào chứng từ chuyển tiền do đơn vị giao tài sản gửi đến sẽ hạc toán theo dõi nguyên giá và số hao mòn đã trích ở đơn vị giao tài sản. Căn cứ biên bản giao tài sản và chứng từ chuyển tiền theo nguyên giá: Nợ: TK TSCĐ Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn) Đồng thời hạch toán tiếp nhận số khấu hao: Nợ: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn) Có: TK hao mòn TSCĐ Sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng, bàn giao TSCĐ giữa các chi nhánh, các đơn vị đều phải báo cáo về cơ quan cấp chủ quản. Trong quá trình chuyển giao trong nội bộ thì các chi phí vận chuyển, bốc dỡ.... do chi nhánh nhận chịu và được hạch toán trực tiếp vào chi phí hoạt động, không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ. 1.4.3. Hạch toán thiếu, mất TSCĐ Định kỳ hoặc đột xuất, các đơn vị ngân hàng tiến hành kiểm kê tài sản, trường hợp phát hiện thiếu mất TSCĐ nhưng chưa rõ lý do, kế toán ghi: Nợ: TK Tham ô, thiếu mất tài sản chờ xử lý (TK3614) - Giá trị còn lại Nợ: TK Hao mòn TSCĐ (TK 305) - Giá trị khấu hao đã trích 13
- Có: TK TSCĐ (TK 301, 302) - Nguyên giá Sau đó thành lập hội đồng xác định nguyên nhân và trách nhiệm người gây ra thiếu, mất tài sản để hạch toán xử lý giá trị còn lại. - Nếu do khách quan không phải lỗi của chi nhánh, không phải bồi thường, chi nhánh sẽ chuyển phần giá trị còn lại về hội sở chính để sử dụng quỹ dự phòng tài chính bù đắp: Nợ: TK Thanh toán nội bộ Có: TK Tham ô, thiếu mất tài sản chờ xử lý (TK 3614) - Nếu do lỗi của đơn vị thì đơn vị phải bù đắp từ số lợi nhuận sau thuế, nếu lỗi của cá nhân phải bồi thường thì cá nhân phải bồi thường: Nợ: TK Các khoản phải bồi thường (TK 3615) Nợ: TK Các khoản phải thu khác (TK 3619) Có: TK Tham ô, thiếu mất tài sản chờ xử lý (TK 3614) 1.4.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ 1.4.4.1. Các quy định về trích khấu hao Giá trị các TSCĐ phải trích khấu hao và được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng, việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho ngân hàng. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác. Số tiền trích khấu hao TSCĐ hình thành từ nguồn vốn NSNN hàng tháng phải nộp NSNN. Thời gian khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ: - Phương pháp khấu hao đường thẳng - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm Phương pháp khấu hao do các ngân hàng xác định để áp dụng cho từng TSCĐ phải được sử dụng nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách sử dụng TSCĐ đó. Trong ngành ngân hàng thường áp dụng phổ biến theo phương pháp khấu hao đường thẳng và để đảm bảo sự thống nhất, ngân hàng cấp chủ quản quy định thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản để áp dụng cho toàn hệ thống. Với phương pháp khấu hao theo đường thẳng thì việc xác định mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao như sau: Nguyên giá Chi phí thanh lý Giá trị thu hồi khi TSCĐ + (ước tính) - thanh lý (ước tính) Mức KH hàng năm = ------------------------------------------------------------------- Số năm sử dụng (ước tính) Mức hấu hao TSCĐ năm Mức KH (tháng) = ------------------------------ 14
- 12 tháng Mức KH TSCĐA năm Tỉ lệ khấu hao năm = ----------------------- NG TSCĐ Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể về thời gian sử dụng hữu ích hoặc nguyên giá của TSCĐ thì ngân hàng phải điều chỉnh lại mức khấu hao. Khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử dụng hữu ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ trích khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, những điều chỉnh này phải được thuyết minh trong báo cáo tài chính. TSCĐ tạm ngừng sử dụng trong thời gian sửa chữa vẫn phải trích khấu hao; những TSCĐ đã hết thời gian sử dụng và đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn sử được thì không được tiếp tục trích khấu hao nữa. Không trích khấu hao những TSCĐ không sử dụng được vì hư hỏng bất thường, bị đình chỉ sử dụng vì lý do sửa chữa, đang dự trữ. 1.4.4.2. Quy trình kế toán trích khấu hao TSCĐ Hàng tháng, các chi nhánh căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ và tỉ lệ khấu hao, lập bảng kê trích khấu hao theo đúng mẫu quy định, lập chứng từ hạch toán: Nợ TK Chi khấu hao cơ bản TSCĐ (TK 871) Có TK Hao mòn TSCĐ (TK 3051, 3052, 3053) Sau khi hoàn thành việc hạch toán, các chi nhánh phải gửi một liên bảng kê trích khấu hao về hội sở chính. Tại hội sở khi nhận được bảng kê của chi nhánh phải kiểm tra sau đó tổng hợp, lập chứng từ thanh toán với kho bạc số đã trích khấu hao TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách: Nợ: TK Vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ (TK 602) Có: TK thích hợp 1.4.5. Kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ TSCĐ được ghi giảm do thanh lý, nhượng bán và là những TSCĐ không cần sử dụng hoặc không phát huy hiệu quả kinh tế; những TSCĐ kém chất lượng, lạc hậu, hư hỏng không đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chi nhánh ngân hàng phải phải lập hội đồng đánh giá thực trạng của TSCĐ thanh lý, nhượng bán; xác định giá trị thu hồi do bán tài sản và các chi phí cần thiết. Chi nhánh lập báo cáo gửi về hội sở và chỉ tiến hành thanh lý, nhượng bán tài sản khi đã được hội sở duyệt và thông báo bằng văn bản. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ được xác định bằng 15
- số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng với giá trị còn lại của TSCĐ. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ. Khi thanh lý thanh lý, nhượng bán, giám đốc chi nhánh ngân hàng phải tuân thủ quy định của tổng giám đốc và lập biên bản gửi về hội sở. Biên bản cần có đủ các nội dung: - Thành phần hội đồng - Nguyên giá của TSCĐ - Nguồn hình thành tài sản - Số khấu hao cơ bản đã trích - Giá trị còn lại - Lý do thanh lý, nhượng bán - Giá trị thu hồi khi thanh lý, nhượng bán - Chi phí thanh lý, nhượng bán Các khoản khoản thu, chi thanh lý khi thanh lý, nhượng bán được hạch toán theo một trong hai cách sau. - Trường hợp hạch toán thu chi về thanh lý qua tài khoản phải thu phải trả, sau đó xác định số chênh lệch để chuyển vào thu, chi hoạt động trong kỳ. Khi phát sinh các khoản chi cho hoạt động thanh lý, nhượng bán: Nợ: TK các khoản phải thu khác (TK 3619) Có: TK thích hợp. Khi phát sinh các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản: Nợ: TK thích hợp Có: TK các khoản phải trả khác (TK 469) Khi hoàn thành việc thanh lý, nhượng bán, kết chuyển số chênh lệch thu, chi thanh lý, nhượng bán vào thu nhập, chi phí của ngân hàng: Nếu chệnh lệch chi lớn hơn thu: Nợ: TK các khoản phải trả khác (TK 469) Nợ: TK chi phí khác (TK 89) - Số chênh lệch Có: TK các khoản phải thu khác - (TK 3619) Nếu chệnh lệch thu lớn hơn chi: Nợ: TK các khoản phải trả khác (TK 469) Có: TK các khoản phải thu khác (TK 3619) Có: TK Thu nhập khác (TK 79) - Trường hợp hạch toán các khoản thu, chi về thanh lý, nhượng bán trực tiếp vào thu nhập, chi phí: Đối với các khoản chi thanh lý: Nợ: TK chi phí khác Có: TK thích hợp Đối với các khoản thu thanh lý: Nợ: TK thích hợp Có: TK thu nhập khác 16
- Sau khi thanh lý, căn cứ vào biên bản để hạch toán xuất TSCĐ ra khỏi sổ sách kế toán và hạch toán: Nợ: TK hao mòn TSCĐ Có: TK TSCĐ Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết đã thanh lý hoặc nhượng bán thì giá trị còn lại chưa trích khấu hao khi đã bù đắp từ nguồn thu do thanh lý, nhượng bán sẽ tuỳ theo nguyên nhân và hướng dẫn của ngân hàng chủ quản để xử lý. Nếu lỗi của cá nhân gây ra hư hỏng thì cá nhân phải bồi thường, nếu đơn vị ngân hàng gây ra hư hỏng thì phải bù đắp từ nguồn lợi nhuận được phân phối khi quyết toán để bù đắp. Trường hợp, do xác định thời gian và tỷ lệ khấu hao không hợp lý thì phải trích khấu hao cho đủ, ghi vào chi phí bất thường hoặc chuyển về hội sở chính để xử lý. 1.4.6. Kế toán khi đánh giá lại TSCĐ Việc đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của Bộ Tài chính hoặc những yếu tố chắc chắn làm tăng, giản giá trị của TSCĐ. Riêng trường hợp giảm giá trị của TSCĐ phải có quyết định của Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền. Sau khi đánh giá lại, ngân hàng phải điều chỉnh lại thời gian khấu hao, mức và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp sau. 1.4.6.1. Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ - Tại chi nhánh, căn cứ vào bảng kê và chứng từ để hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ: TK TSCĐ - Giá trị tăng thêm theo nguyên giá Có: TK Thanh toán nội bộ Đồng thời lập bảng kê trích bổ sung số đã trích khấu hao trong năm hiện hành: Nợ: TK chi khấu hao TSCĐ Có: TK hao mòn TSCĐ - Số khấu hao trích thêm - Tại hội sở khi nhận được chuyển tiền của chi nhánh về tăng nguyên giá TSCĐ sẽ hạch toán tăng số vốn đầu tư XDCB và mua sắm TSCĐ: Nợ: TK TT nội bộ Có: TK vốn đầu tư XDCB mua sắm TSCĐ (TK 602) Và lập chứng từ thanh toán với NSNN số tiền trích khấu hao tăng thêm tính trên số tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách. Nợ: TK vốn đầu tư XDCB mua sắm TSCĐ (TK 602) Có: TK thích hợp 1.4.6.2. Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá của TSCĐ - Tại chi nhánh, căn cứ vào bảng kê và chứng từ để hạch toán giảm nguyên giá TSCĐ. Nợ: TK Thanh toán nội bộ Có: TK TSCĐ - Giá trị nguyên giá giảm Đồng thời lập bảng kê điều chỉnh giảm số đã trích khấu hao trong năm hiện hành: 17
- Nợ: TK hao mòn TSCĐ Có: TK chi khấu hao TSCĐ - Số khấu hao giảm bớt - Tại hội sở khi nhận được chuyển tiền của chi nhánh về giảm nguyên giá TSCĐ sẽ hạch toán tăng số vốn đầu tư XDCB và mua sắm TSCĐ: Nợ: TK vốn đầu tư XDCB mua sắm TSCĐ (TK 602) Có: TK Thanh toán nội bộ Và lập chứng từ đề nghị NSNN thanh toán số tiền trích khấu hao giảm bớt tính trên số tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách. 1.5. Quy trình kế toán tài sản cố định đi thuê 1.5.1. Tài sản cố định thuê tài chính 1.5.1.1. Chuẩn mực kế toán về TSCĐ đi thuê tài chính Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Phần rủi ro gồm có tổn thất tiềm năng do không sử dụng công suất, công nghệ lạc hậu và thay đổi thu nhập do điều kiện kinh tế thay đổi. Phần lợi ích bao gồm dự tính hoạt động có lãi trong suất thời gian sử dụng tài sản và những gì thu được nhờ tăng giá trị hoặc việc chuyển thành tiền giá trị thanh lý. TSCĐ thuê tài chính tuy không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nhưng hình thành do ngân hàng đi thuê tài chính và được quyền sử dụng để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh. Quá trình quản lý, sử dụng và kế toán TSCĐ thuê tài chính ngoài việc vận dụng chuẩn mực kế toán đối với TSCĐ hữu hình và vô hình ra còn phải phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế về thuê tài sản (chuẩn mực Việt Nam số 06 và chuẩn mực kế toán quốc tế số 17); các chuẩn mực kế toán về chi phí đi vay (chuẩn mực Việt Nam số 16 và chuẩn mực quốc tế số 23). Bên thuê tài chính ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê tài chính phải nhất quán với chính sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của ngân hàng đi thuê. Nếu không chắc 18
- chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó. Việc ghi nhận tài sản thuê tài chính trên báo cáo tài chính của ngân hàng phải trình bày các thông tin cơ bản sau: - Giá trị còn lại của tài sản tại ngày lập báo cáo tài chính - Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong kỳ - Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm - Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản 1.5.1.2. Quy trình kế toán tài sản thuê tài chính a. Kế toán giai đoạn thuê tài chính Khi có nhu cầu thuê TSCĐ dưới hình thức thuê tài chính, chi nhánh ngân hàng lập tờ trình gửi hội sở chính để được phê duyệt. Sau khi được hội sở chính phê duyệt, chi nhánh tiến hành ký hợp đồng với bên cho thuê. Khi nhận tài sản, căn cứ vào hợp đồng và biên bản giao nhận tài sản để xác định giá nợ gốc phải trả theo giá trị hợp lý của tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tối thiểu: Nợ: TK TSCĐ thuê tài chính (TK 303) Có: TK các khoản chờ thanh toán khác (TK 4599) Số lãi phải trả nếu tính cùng trong hợp đồng, thì căn cứ vào tổng số lãi phải trả kế toán ghi vào tài khoản chi phí chờ phân bổ để phân bổ dần vào chi phí hàng tháng: Nợ: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388) - Số lãi phải trả Có: TK các khoản chờ thanh toán khác (TK 4599) Nếu số lãi chưa tính vào nợ phải trả, thì hàng tháng khi thanh toán cho bên cho thuê, số lãi được hạch toán vào chi phí thuê tài sản. Riêng số thuế GTGT phải trả cho TSCĐ thuê tài chính cũng được hạch toán như đối với thuế GTGT của TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng. b. Kế toán trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và phân bổ lãi phải trả Hàng tháng, ngân hàng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng. Căn cứ vào bảng kê trích khấu hao, kế toán ghi: Nợ: TK chi khấu hao cơ bản TSCĐ (TK 871) Có: TK hao mòn TSCĐ thuê tài chính (TK 3053) Đồng thời kế toán lập phiếu chuyển khoản để phân bổ số lãi phải trả hàng tháng vào chi phí tài chính của ngân hàng: Nợ: TK chi thuê tài sản (TK 876) Có: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388) Đến hạn trả nợ cho bên cho thuê tài sản, kế toán lập chứng từ trả tiền cho bên cho thuê: Nợ: TK các khoản chờ thanh toán khác (TK 4599) Có: TK thích hợp 19
- c. Kế toán giai đoạn kết thúc hợp đồng thuê tài chính Khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, căn cứ vào hợp đồng để xử lý tài sản theo các trường hợp sau đây. - Trường hợp trả lại tài sản cho bên cho thuê, căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng và ban giào tài sản, kế toán lập phiếu chuyển khoản ghi: Nợ: TK hao mòn TSCĐ thuê tài chính Có: TK TSCĐ thuê tài chính - Trường hợp chuyển TSCĐ thuê tài chính thành sở hữu của ngân hàng đi thuê, căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng, kế toán lập phiếu chuyển khoản ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng: + Chuyển nguyên giá: Nợ: TK TSCĐ hữu hình hoặc vô hình (TK 301, 302) Có: TK TSCĐ thuê tài chính Đồng thời chuyển số khấu hao: Nợ: TK hao mòn TSCĐ thuê tài chính (TK 3053) Có: TK hao mòn TSCĐ hữu hình hoặc vô hình (TK 3051 hoặc 3052) Nếu trong hợp đồng quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì hai bên sẽ thoả thuận giá trị mà bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê khi mua lại tài sản. Ngân hàng mua lại tài sản, số tiền trả thêm được hạch toán tăng nguyên giá của TSCĐ để theo dõi trích khấu hao tiếp trong quá trình sử dụng. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi: Nợ: TK TSCĐ (TK 301 hoặc TK 302) Có: TK thích hợp 1.5.2. Tài sản cố định thuê hoạt động 1.5.2.1. Những quy định trong chuẩn mực kế toán về TSCĐ thuê hoạt động TSCĐ thuê hoạt động là những tài sản đi thuê theo thoả thuận với bên cho thuê để bên đi thuê được quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định, khi kết thúc thời hạn thuê bên đi thuê trả lại tài sản cho bên cho thuê. Trong hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản. Số thiền thuê được trả một lần hoặc nhiều lần và được ghi nhận là chi phí kinh doanh của ngân hàng. Số tiền phải trả về thuê tài sản phải được phan bổ vào chi phí theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời gian thuê tài sản mà không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn. Ngân hàng đi thuê tài sản phải trình bày trên báo cáo tài chính các thông tin về thuê hoạt động sau: - Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai cho hợp đồng theo các thời hạn: Từ một năm trở xuống, từ một đến 5 năm và trên 5 năm; - Căn cứ xác định chi phí thuê tài sản phát sinh thêm. Trường hợp ngân hàng xây dựng, lắp đặt thêm theo thoả thuận với bên cho thuê tài sản thì phần giá trị tăng thêm được ghi nhận như là TSCĐ của ngân 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kế toán Ngân Hàng: Chương 2
19 p | 1691 | 1182
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng - Chương 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng
37 p | 1511 | 981
-
Giáo trình tham khảo về kế toán ngân hàng
138 p | 1303 | 810
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng thương mại - TS.Nguyễn Võ Ngoạn
123 p | 1042 | 447
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng thương mại: Phần 1 - ThS. Nguyễn Văn Lộc (chủ biên) (HV Tài chính)
219 p | 392 | 131
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng thương mại: Phần 2 - ThS. Nguyễn Văn Lộc (chủ biên) (HV Tài chính)
238 p | 307 | 123
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng: Phần 1 - TS. Trần Phước (chủ biên)
166 p | 281 | 68
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng: Phần 1 - ĐH kinh tế
53 p | 246 | 59
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng: Phần 2 - TS. Trần Phước (chủ biên)
154 p | 208 | 59
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng: Phần 2 - ĐH kinh tế
95 p | 184 | 43
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng - Phần 1
84 p | 163 | 33
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng - Phần 2
80 p | 144 | 29
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng (Nghề: Tài chính ngân hàng) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM
130 p | 102 | 17
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng (Nghề: Kế toán - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
78 p | 22 | 7
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
195 p | 31 | 7
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng (Nghề: Kế toán - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
48 p | 28 | 5
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng thương mại: Phần 1
136 p | 13 | 4
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng thương mại: Phần 2
255 p | 9 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn