
Giáo trình Kế toán quốc tế - Trường ĐH Ngân hàng TP.HCM
lượt xem 1
download

Giáo trình Kế toán quốc tế được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Tổng quan về kế toán quốc tế; Tổ chức lập qui và qui trình soạn thảo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế; Khuôn mẫu lý thuyết chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế; Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Kế toán quốc tế - Trường ĐH Ngân hàng TP.HCM
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO KẾ TOÁN QUỐC TẾ Năm 2020 1
- LỜI NÓI ĐẦU Kế toán quốc tế nhận được nhiều sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế toán, các tổ chức nghề nghiệp và các nhà nghiên cứu. Có thể thấy, những nỗ lực để tìm kiếm một tiếng nói chung về kế toán trên thế giới đã được thực hiện từ đầu thế kỷ 20. Trong xu hướng toàn cầu hóa, trước nhu cầu đòi hỏi thông tin chất lượng cao áp dụng cho thị trường vốn toàn trên cơ sở hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đã mở ra kỷ nguyên mới trong báo cáo tài chính quốc tế hướng tới hội tụ kế toán quốc tế. Tại Việt Nam, việc tiếp cận chuẩn mực kế toán Việt Nam trên cơ sở hệ thống chuẩn mực quốc tế về kế toán đã được áp dụng từ năm 2001. Khái niệm kế toán quốc tế không phải là mới đối với Việt Nam mà đã được quan tâm bởi các tổ chức nghề nghiệp, các công ty kiểm toán tuy nhiên để nhận thức mang tính hệ thống về kế toán quốc tế thì chưa có nhiều tài liệu phổ biến một cách rộng rãi. Trước nhu cầu thực tiễn trong việc nghiên cứu những vấn đề về kế toán ở phạm vi quốc tế của nhiều đối tượng cũng như đáp ứng nhu cầu tài liệu dùng trong giảng dạy, nghiên cứu của giảng viên, sinh viên các trường đại học trong đó có trường đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, tập thể tác giả để biên soạn giáo trình “Kế toán quốc tế”. Kết cấu của giáo trình Kế toán quốc tế gồm 4 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan về kế toán quốc tế Chương 2: Tổ chức lập qui và qui trình soạn thảo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Chương 3: Khuôn mẫu lý thuyết chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Chương 4: Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Để hoàn thành giáo trình Kế toán quốc tế, tập thể tác giả đã cố gắng tiếp cận thông tin mới, thu thập, chọn lọc thông tin có sự kế thừa các tài liệu từ các tác giả liên quan với mong muốn tài liệu đạt được tính khoa học, thực tiễn, rõ ràng, dễ hiểu. Tuy nhiên, Kế toán quốc tế là lĩnh vực rộng với nhiều nội dung phức tạp và đa dạng nên giáo trình sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết về bố cục cũng như nội dung. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, chuyên gia, của đồng nghiệp và anh (chị) đọc để giáo trình sẽ được bổ sung, chỉnh sửa phù hợp hơn. Tập thể tác giả Bộ môn KTQT 2
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Phần tiếng Việt BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ Tài Chính CMKT Chuẩn mực kế toán DAP Vụ chế độ kế toán và kiểm toán KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh NCA Hội đồng quốc gia về kế toán TSCĐ Tài sản cố định TTCK Thị trường chứng khoán Phần tiếng Anh AICPA American Institute of Certified Public Accountants Học viện kế toán công chứng Mỹ AMF Autorité des Marchés Financiers Ủy ban chứng khoán Pháp ANC Autorité des Normes Comptables Ủy ban chuẩn mực kế toán Pháp ASBE Accounting System for Business Enterprises Hệ thống kế toán cho các DN kinh doanh Trung quốc ASC Accounting Standard Codification Điều khoản chuẩn mực kế toán Mỹ CASC Chinese Accounting Standard Committee Ủy ban chuẩn mực kế toán Trung quốc CNC Conseil National de la Comptabilité Ủy ban quốc gia về kế toán Pháp CRC Comité de la Réglementation Comptable Ủy ban qui định kế toán Pháp CSRC Chinese Security Regulatory Commission Ủy ban chứng khoán Trung quốc EC European Commission Ủy ban châu Âu EITF Emerging Issues Task Force Ban xử lý các vấn đề phát sinh EU European Union Liên minh châu Âu FAF Financial Accounting Foundation 3
- Tổ chức kế toán tài chính Mỹ FASAC Financial Accounting Standards Advisory Council Hội đồng tư vấn chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ FASB Financial Accounting Standard Board Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ GAAP Generally Accepted Accounting Principles Những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung IAS International Accounting Standard Chuẩn mực kế toán quốc tế IASB International Accounting Standard Board Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASC International Accounting Standard Committee Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASCF International Accounting Standard Committee Foundation Tổ chức uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế ICA International Congresses of Accountants Diễn đàn quốc tế về kế toán ICCAP International Coordination Committee for the Accounting Profession Ủy ban hợp tác quốc tế hành nghề kế toán IFAC International Federation of Accountants Tổ chức Liên đoàn kế toán quốc tế IFRIC International Financial Reporting Interpretation Committee Ủy ban hướng dẫn báo cáo tài chính quốc tế IFRS International Financial Reporting Standard Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS Advisory International Financial Reporting Standard Advisory Council Council Hội đồng tư vấn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS for SMEs International Financial Reporting Standard for Small and Medium- sized Entities Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa IFRS Framework International Financial Reporting Standard Framework Khuôn mẫu lý thuyết kế toán cho việc lập và trình bày BCTC quốc tế IFRS Foundation International Financial Reporting Standard Foundation Tổ chức ủy bản chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS Interpretations International Financial Reporting Standard Interpretations 4
- Committee Committee Ủy ban hướng dẫn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IOSCO International Organization of Securities Commissions Tổ chức quốc tế các ủy ban chứng khoán OECD Organisation for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PRC People’s Republic of China Cộng hòa nhân dân Trung quốc SEC Securities and Exchange Commission Ủy ban chứng khoán của Mỹ SFAC Statement of Financial Accounting Concepts Báo cáo khuôn mẫu kế toán tài chính Mỹ SFAS Statements of Financial Accounting Standards Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ SIC Standard Interpretation Committee Ủy ban hướng dẫn chuẩn mực US GAAP United States Generally Accepted Accounting principles Những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Mỹ VAA Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 5
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ Mục tiêu nghiên cứu chương 1 1.1. Lược sử quá trình hình thành và phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế 1.1.1. Giai đoạn hình thành 1.1.2. Giai đoạn phát triển 1.2. Đối tượng nghiên cứu của kế toán quốc tế 1.3. Các khái niệm liên quan đến kế toán quốc tế 1.3.1. Các khái niệm cơ bản 1.3.2. Khái niệm về kế toán quốc tế 1.4. Các tổ chức quốc tế về kế toán 1.4.1. Tổ chức Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) 1.4.2. Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) 1.4.3. Các tổ chức liên quan khác 1.5. Những nhân tố tác động đến kế toán quốc tế 1.5.1. Vai trò của các nhân tố tác động đến kế toán quốc tế 1.5.2. Nội dung và mức độ ảnh hưởng các nhân tố tác động đến kế toán quốc tế 1.6. Xu hướng hội tụ kế toán quốc tế Câu hỏi chương 1 Tài liệu tham khảo CHƯƠNG 2 - TỔ CHỨC LẬP QUI VÀ QUI TRÌNH SOẠN THẢO CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Mục tiêu nghiên cứu chương 2 2.1. Tổ chức lập qui 2.1.1. Tổng quan về các lý thuyết lập qui 2.1.2. Nội dung của tổ chức lập qui quốc tế 2.2. Qui trình ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính Câu hỏi chương 2 Tài liệu tham khảo CHƯƠNG 3 - KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Mục tiêu nghiên cứu chương 3 6
- 3.1. Ý nghĩa và vai trò của IFRS Framework 3.1.1. Ý nghĩa của IFRS Framework 3.1.2. Vai trò của IFRS Framework 3.2. Nội dung cơ bản của IFRS Framework 3.2.1. Mục tiêu chung của BCTC 3.2.2. Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích 3.2.3. BCTC và đơn vị báo cáo 3.2.4. Các yếu tố BCTC 3.2.5. Ghi nhận và không ghi nhận 3.2.6. Đo lường 3.2.7. Trình bày và công bố 3.2.8. Khái niệm về vốn và bảo toàn vốn Câu hỏi & bài tập chương 3 Tài liệu tham khảo CHƯƠNG 4 - HỆ THỐNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Mục tiêu nghiên cứu chương 4 4.1. Tổng quan về hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế 4.1.1. Đặc điểm cơ bản 4.1.2. Vai trò 4.2. Những nội dung cơ bản của chuẩn mực BCTC quốc tế 4.2.1. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) 4.2.2. Các chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) 4.2.3. Các hướng dẫn chuẩn mực (IFRS Interpretations) Câu hỏi & bài tập chương 4 Tài liệu tham khảo 7
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ Mục tiêu nghiên cứu chương 1 Chương này giúp người đọc có thể: - Nhận định được tiến trình hình thành và quá trình phát triển của các chuẩn mực quốc tế. - Xác định được các đối tượng nghiên cứu của kế toán quốc tế. - Hiểu được các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán quốc tế. - Hình dung được phương pháp tổ chức và hoạt động của các tổ chức quốc tế về kế toán - Hiểu được các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán quốc tế. - Nhìn nhận xu hướng hội tụ kế toán quốc tế. 1.1. Lược sử quá trình hình thành và phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế Kế toán đã xuất hiện trong hoạt động thương mại cách đây nhiều năm dưới những hình thức giản đơn. Qua thời gian, hoạt động kế toán phát triển thành các qui tắc mang tính ước lệ của mỗi quốc gia. Sang thế kỷ 20, để giảm khoảng cách khác biệt giữa các quốc gia, chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard - IAS) được hình thành với các qui định và những nguyên tắc để hòa hợp kế toán quốc tế. Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, nhu cầu thông tin đòi hỏi mang tính chuẩn tắc nhằm giúp so sánh được để đáp ứng yêu cầu thị trường vốn quốc tế. Với yêu cầu này, kế toán đã có sự chuyển hướng từ hòa hợp sang hội tụ bằng việc xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính (International Financial Reporting Standard - IFRS) chất lượng cao mang tính toàn cầu. Tiến trình phát triển đó có thể được chia thành hai giai đoạn cơ bản như sau: 1.1.1. Giai đoạn hình thành Những nỗ lực để hướng đến tiếp cận toàn cầu của kế toán đã được thực hiện từ đầu thế kỷ 20. Năm 1904, Diễn đàn quốc tế về kế toán (International Congresses of Accountants - ICA) đã hình thành với mục đích tìm kiếm một tiếng nói chung về kế toán trên thế giới. Tuy nhiên phải đến năm 1967 trong ICA được tổ chức tại Paris, Nhóm vận động quốc tế (International Working Party - IWP) được hình thành để thúc đẩy tiến trình ra đời một tổ chức quốc tế về kế toán. Nhóm vận động này đã trình bày trong ICA tại Sydney năm 1972 bảng báo cáo để thành lập Ủy ban hợp tác quốc tế hành nghề kế toán (International Coordination Committee for the Accounting Profession - ICCAP) với các thành viên như Mỹ, Anh, Úc, Pháp, Đức, Nhật, Ấn độ . . Tổ chức này là tiền thân của Tổ chức Liên đoàn kế toán quốc tế (International Federation of Accountants - IFAC). 8
- Sự khác biệt về kế toán giữa các quốc gia phát xuất từ sự bất đồng về quan điểm, lập trường của các tổ chức kế toán đã gây trở ngại cho tiến trình hòa hợp kế toán quốc tế. Các quốc gia nhận thấy nhu cầu cần phải có ngôn ngữ chung kế toán trên bình diện quốc tế nên trong ICA tại Sydney cũng diễn ra buổi họp để thống nhất thành lập Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard Committee - IASC). Như vậy, những nỗ lực phát triển IAS được đánh dấu năm 1973 khi IASC chính thức thành lập ngày 29/06/1973 tại London. Trong thời gian đầu, IASC có 10 quốc gia đó là Úc, Canada, Pháp, Đức, Ai-len, Nhật, Mexico, Hà lan, Anh và Mỹ. Trong giai đoạn này, IASC đã ban hành các IAS chủ yếu là thu hẹp sự khác biệt kế toán các quốc gia bằng việc đưa ra nhiều lựa chọn kế toán. Tuy nhiên, việc cho phép nhiều lựa chọn đã tạo ra sự dễ dãi trong kế toán và chính điều này của IASC, báo cáo tài chính (BCTC) đã không đáp ứng được yêu cầu thông tin cho người sử dụng. Trước yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng thông tin trên BCTC cũng như tìm kiếm sự ủng hộ của các quốc gia và các tổ chức trên thế giới, IASC đã bắt đầu thiết lập Khuôn mẫu lý thuyết kế toán vào năm 1989. Trên cơ sở đó, IASC đã có những điều chỉnh để phù hợp với mục tiêu chung trong việc xây dựng IAS bằng việc giảm dần sự lựa chọn kế toán. Theo đó, IASC chỉ cho phép sử dụng phương pháp chuẩn hoặc phương pháp thay thế và nhờ vậy tính so sánh thông tin trên BCTC đã được nâng cao. Trọng tâm của IASC nhằm hòa hợp kế toán quốc tế và khái niệm hòa hợp được IASC sử dụng phổ biến trong giai đoạn này. Việc chấp nhận áp dụng IAS của các quốc gia bắt đầu gia tăng như châu Âu (EU), Úc... Một trong những thành công phải kể đến trong giai đoạn này là IASC được Tổ chức quốc tế các ủy ban chứng khoán (International Organization of Securities Commissions - IOSCO) chấp nhận hệ thống IAS áp dụng đối với các công ty niêm yết của các quốc gia trên thị trường chứng khoán (TTCK) trong hệ thống IOSCO. Tính đến 2000, IASC đã ban hành Khuôn mẫu lý thuyết kế toán và các IAS được đánh số từ 1 đến 41. 1.1.2. Giai đoạn phát triển Đây là giai đoạn mà nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng toàn cầu hóa. Để đáp ứng sự thay đổi, năm 2001 IASC đã tái cấu trúc để hình thành Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard Board - IASB). Mục đích của IASB nhằm phát triển hệ thống IFRS, hình thành kỷ nguyên mới trong BCTC quốc tế hướng tới hội tụ kế toán toàn cầu. Trong giai đoạn này, IASB sử dụng khái niệm hội tụ với trọng tâm hướng đến một hệ thống chuẩn mực duy nhất chất lượng cao. Quá trình hội tụ dần đi đến một hệ thống chuẩn mực áp dụng cho tất cả các quốc gia, tập trung trên lĩnh vực TTCK thể hiện bởi các BCTC hợp nhất. Quá trình hội tụ kế toán ngày càng được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế toán cũng như các quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia đã chủ động và tích cực tham gia bằng việc áp dụng IAS/IFRS thay thế chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc gia. Ngay 9
- những năm đầu 2005, IAS/IFRS đã được áp dụng một cách phổ biến với 65 quốc gia chấp nhận như EU, Úc các quốc gia Hongkong, Nam Phi, các nước châu Á như Trung quốc và các nước Đông Nam Á, các nước châu Mỹ La tinh, Braxin, Canada. Hệ thống chuẩn mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IAS/IFRS) đã được chấp nhận trên toàn cầu và tiếp tục mở rộng ra nhiều quốc gia và đó là điều thiết thực cho các quốc gia nhằm đạt được những lợi ít nhất định khi áp dụng IAS/IFRS (Phụ lục 1). Từ năm 2001 đến nay, IASB đã ban hành Khuôn mẫu lý thuyết kế toán (IFRS Framework) năm 2018 (thay thế IFRS Framework 2010 và Khuôn mẫu lý thuyết kế toán năm 1989 được ban hành bởi IASC) và 17 IFRS. Ngoài ra, năm 2009, IASB đã ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (IFRS for SMEs) và tháng 5/2015 IASB đã ban hành phiên bản chỉnh sửa IFRS for SMEs. Có thể thấy, tiến trình phát triển hệ thống IAS/IFRS là cả bước tiến dài từ khi ban đầu với các qui tắc được thiết lập mang tính ước lệ của mỗi quốc gia, đến việc hình thành IAS và nay đã ban hành các IFRS. 1.2. Đối tượng nghiên cứu của kế toán quốc tế Kế toán quốc tế nghiên cứu nhiều vấn đề liên quan ở phạm vi quốc tế. Đây là vấn đề rộng bao gồm hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế. Đây là hệ thống chuẩn, mang tính toàn cầu chất lượng cao. Vì vậy, khi xử lý vấn đề về kế toán phát sinh giữa các quốc gia đều giải quyết trên nền tảng của hệ thống IAS/IFRS. Có thể thấy, phát xuất từ các yếu tố môi trường chính trị, pháp lý kinh tế và văn hoá của các quốc gia khác nhau nên hệ thống chuẩn mực kế toán của các quốc gia có một số nội dung không thống nhất so với hệ thống IAS/IFRS do vậy kế toán quốc tế còn thể hiện trong việc đối chiếu, so sánh giữa chuẩn mực kế toán quốc gia với hệ thống IAS/IFRS. Không những thế, kế toán quốc tế đã giải quyết vấn đề kế toán của các công ty đa quốc gia. Vì khi các công ty được thành lập ở các quốc gia khác nhau và do mỗi quốc gia có những đặc thù riêng nên chuẩn mực kế toán của các quốc gia có những khác biệt so với hệ thống IAS/IFRS nên BCTC của các công ty ở các quốc gia khác nhau đó sẽ không đồng nhất. Chính vì vậy, BCTC hợp nhất của công ty đa quốc gia không dừng lại từng quốc gia mà ở phạm vi quốc tế. Đó là vấn đề mà kế toán phải giải quyết và xử lý để đảm bảo chất lượng thông tin cho người sử dụng. Trong xu hướng toàn cầu hoá, để đảm bảo ngôn ngữ kinh doanh chung việc hội tụ kế toán quốc tế đã trở thành tâm điểm. Xu hướng hội tụ kế toán quốc tế được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế nhằm tạo sự đồng thuận và nhất quán cho hệ thống kế toán toàn cầu. Tóm lại, có thể thấy, đối tượng nghiên cứu của kế toán quốc tế là vấn đề rộng bao gồm các hoạt động liên quan đến: - Hệ thống IAS/IFRS. - Sự đối chiếu giữa chuẩn mực quốc tế với CMKT các quốc gia. - Kế toán các công ty đa quốc gia. - Xu hướng hội tụ kế toán quốc tế. 10
- 1.3. Các khái niệm liên quan đến kế toán quốc tế 1.3.1. Các khái niệm cơ bản 1.3.1.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế CMKT nhận được nhiều sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế toán như Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic Co-operation and Development - OECD), Tổ chức ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard Committee Foundation - IASCF) bên cạnh các nhà nghiên cứu điển hình như David Alexander & Christopher Nobes (1994), Ashley et al (2008). Có thể thấy, CMKT được định nghĩa dưới những giác độ khác nhau. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “CMKT là các phương pháp kế toán trong việc trình bày và công bố thông tin trên BCTC”. Trong nghiên cứu của David Alexander & Christopher Nobes (1994) cho rằng: “CMKT là các qui định trong việc ghi nhận, đánh giá và trình bày thông tin trên BCTC.” Quan điểm của IASB cho rằng: “CMKT là các tuyên bố có thẩm quyền về các giao dịch cụ thể và các sự kiện khác được phản ánh trong báo cáo tài chính”. Luật kế toán Việt Nam (2015) định nghĩa: “Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính”. Hiểu theo nghĩa chung nhất, CMKT là các qui định về nguyên tắc ghi nhận, phương pháp đánh giá cũng như trình bày và công bố thông tin trên BCTC. Tuy nhiên, CMKT chủ yếu xử lý từng mảng vấn đề liên quan đến từng nội dung cụ thể. Trong khi chuẩn mực BCTC tập trung giải quyết về phương diện thông tin BCTC đảm bảo tính minh bạch và có thể so sánh thông tin trên BCTC trên cơ sở nền tảng khuôn mẫu mang tính thống nhất cao. 1.3.1.2. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Trước xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, thông tin trên BCTC phải đảm bảo tính so sánh và điều này đòi hỏi cần phải xây dựng hệ thống nguyên tắc chung nhất áp dụng trên phạm vi toàn cầu. Đáp ứng nhu cầu thiết yếu đó, IASB đã ban hành chuẩn mực BCTC quốc tế với tên gọi IFRS. Mục đích của IASB là thiết lập một hệ thống chuẩn mực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường vốn toàn cầu. Theo IASCF (2010) cho rằng: “IFRS là các chuẩn mực và hướng dẫn, giải thích của IASB bao gồm IFRS, IAS và các hướng dẫn, giải thích chuẩn mực” Do đó, nếu theo nghĩa hẹp IFRS là những IFRS do IASB ban hành nhưng theo nghĩa rộng IFRS bao gồm các IFRS do IASB ban hành và cả IAS được ban hành bởi IASC cũng như các hướng dẫn, giải thích chuẩn mực. Trong giai đoạn chuyển tiếp, do IAS chưa được dựa trên nền tảng khuôn mẫu mới cũng như chưa xứng tầm quốc tế với chất lượng cao nên trước mắt IAS vẫn được duy trì và được chỉnh sửa cho phù hợp. Nhìn chung, IFRS do IASB ban hành vẫn tồn tại song song và không có sự mâu thuẫn so với IAS được ban hành bởi IASC. 11
- 1.3.2. Khái niệm về kế toán quốc tế Kế toán quốc tế là phạm vi rộng bao hàm nhiều nội dung và các vấn đề liên quan, do vậy, khái niệm này nhận được nhiều quan điểm riêng. Theo Jenings (1962) cho rằng kế toán quốc tế là việc xem xét hệ thống chuẩn mực kế toán các quốc gia ở phạm vi quốc tế. Đối với Fantle (1968) kế toán quốc tế là sự đa dạng và đối chiếu chuẩn mực kế toán các quốc gia liên quan đến kế toán các công ty đa quốc gia. Tương tự như Weirich (1971) kế toán quốc tế là là hệ thống chuẩn mực được áp dụng bởi các quốc gia và sự đối chiếu những khác biệt giữa các quốc gia. Riêng J.M. Samuels & A.G. Piper (1985) nhận định kế toán quốc tế là nghiên cứu kế toán sự đa dạng của các quốc gia và so sánh kế toán các quốc gia cũng như xu hướng hoà hợp với kế toán quốc tế. Gần đây, Tymothy Doupnik & Hector Perera (2007) cho rằng kế toán quốc tế là hoạt động kế toán bao gồm kế toán tài chính, kế toán quản trị, kiểm toán, thuế và hệ thống thông tin kế toán. Từ quốc tế trong kế toán quốc tế được hiểu trên 3 mức độ đó là cấp kế toán đa quốc gia, kế toán các công ty đa quốc gia và so sánh kế toán giữa các quốc gia. Như vậy, trên cơ sở quá trình hình thành và phát triển kế toán cũng như trên cơ sở đối tượng nghiên cứu của kế toán quốc tế, có thể thấy kế toán quốc tế là hoạt động bao hàm các vấn đề phát sinh về kế toán liên quan ở phạm vi quốc tế gồm hệ thống IAS/IFRS, đối chiếu giữa chuẩn mực quốc tế với CMKT các quốc gia, kế toán các công ty đa quốc gia và xu hướng hội tụ kế toán quốc tế. 1.4. Các tổ chức quốc tế về kế toán 1.4.1. Tổ chức Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) Theo thời gian ICCAP đã tổ chức các hội nghị và trở thành khuôn mẫu tổ chức cho kế toán ở cấp độ quốc tế. Đến năm 1976, tổ chức ICCAP tan rã và thay vào đó là tạo lập Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC). IFAC được thành lập vào ngày 07/11/1977 tại Munich của Đức, ban đầu với 63 thành viên từ 51 quốc gia tham gia. Reinhard Goerdeler được bầu làm chủ tục đầu tiên của IFAC. Mục tiêu của IFAC là thiết lập và mở rộng mang tính chuyên nghiệp kế toán toàn cầu vì lợi ích cộng đồng cụ thể là phát triển chuẩn mực quốc tế chất lượng cao và vận động sự tham gia áp dụng của các quốc gia; tạo điều kiện hợp tác và cùng hợp tác với các quốc gia; hợp tác với các tổ chức quốc tế; tạo lập ngôn luận quốc tế trong ngành nghề kế toán. Hoạt động của IFAC cơ bản là gia tăng vai trò các qui định của nghề nghiệp quốc tế; thông tin với các nhà làm luật quốc tế, các tổ chức ban hành chuẩn mực, các tổ chức đầu tư, các cổ đông; gia tăng sự cần thiết cho BCTC chất lượng cao và quản lý tài chính thông qua phát triển chuẩn mực kế toán khu vực công quốc tế; mở rộng tập trung thực hành kế toán vừa và nhỏ, phát triển ở các quốc gia; gia tăng hợp tác với các thành viên của IFAC, phát triển tổ chức kế toán theo khu vực; liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp kế toán hàng dầu thông qua các diễn đàn doanh nghiệp. IFAC đã thiết lập các tổ chức như: 12
- - Tổ chức chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế (International Auditing and Assurance Standards Board - IAASB) - Tổ chức chuẩn mực đào tạo kế toán quốc tế (International Accounting Education Standards Board - IAESB) - Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán quốc tế (International Accounting Education Standards Board - IESBA) - Kế toán nghề nghiệp trong tổ chức kinh doanh (Professional Accountants in Business Committee - PABC) - Ủy ban chuẩn mực kế toán khu vực công quốc tế (International Public Sector Accounting Standards Board - IPSASB) - Tổ chức kiểm toán quốc tế (Transnational Auditors Committee - TAC) - Ban tư vấn hướng dẫn (Compliance Advisory Panel - CAP) - Tổ chức quốc gia phát triển (Developing Nations Committee - DNC) - Tổ chức thực hành doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Practices Committee - SMPC) Như vậy sự ra đời của hai tổ chức IASC và IFAC đã được nhiều đại biểu trong tổ chức kế toán quốc tế tranh luận. Những thảo luận đã được trình bày tại hội nghị Munich (1977) về mối quan hệ giữa IASC và IFAC. Các thảo luận tiếp tục được tổ chức đến năm 1981 và đã thống nhất trong hội nghị Mexixo (1982) với kết luận cuối cùng của hội nghị là IFAC đã chấp nhận IAS là một hệ thống chuẩn mực kế toán toàn cầu. 1.4.2. Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế được thành lập với mục tiêu cơ bản sau: - Phát triển hệ thống chuẩn mực chất lượng cao vì lợi ích cộng đồng, có thể hiểu được và tuân thủ chuẩn mực toàn cầu với yêu cầu chất lượng cao, minh bạch và thông tin có thể so sánh thông tin trên BCTC và những BCTC khác để giúp những người tham gia trên các thị trường vốn khác nhau trên thế giới và những người sử dụng khác để ra các quyết định kinh tế. - Đẩy mạnh việc sử dụng và nhất quán áp dụng những IAS/IFRS. - Chủ động hợp tác với các quốc gia ban hành chuẩn mực để đạt đến sự hội tụ của chuẩn mực kế toán quốc gia và IAS/IFRS chất lượng cao. Các thành viên được bầu chọn từ Ban quản trị. Các thành viên có đầy đủ trách nhiệm để phát triển, lên chương trình xây dựng chuẩn mực. Các thành viên có đầy đủ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về thị trường và kinh doanh quốc tế nhằm đảm bảo IASB không bị chi phối hay ảnh hưởng của bất kỳ một thể chế hay lợi ích khu vực. Không có thành viên được kiêm nhiệm Ban quản trị và thành viên IASB. Theo cấu trúc mới, IASB có 16 thành viên trong đó ít nhất là 13 thành viên làm việc toàn thời gian còn 3 thành viên là bán thời gian. IASB luôn duy trì với các cơ quan ban hành chuẩn mực của các quốc gia 13
- và các tổ chức quan tâm đến hệ thống chuẩn mực để xúc tiến hội tụ chuẩn mực của các quốc gia với IAS/IFRS của IASB. Nhiệm kỳ của các thành viên IASB là 5 năm nhưng theo dự thảo nhiệm kỳ của thành viên chỉ còn là 3 năm trừ chủ tịch và phó chủ tịch của IASB. Về nguyên tắc bỏ phiếu của các thành viên, mỗi quản trị viên có tương ứng một phiếu và kết quả bỏ phiếu là thuộc về đa số. Việc ban hành các chuẩn mực, dự thảo hay hướng dẫn trình bày BCTC quốc tế phải được chấp thuận bởi 9 trong tổng số 16 thành viên và phải đảm bảo 60% thành viên đang có mặt hoặc đang điện đàm. Tổ chức IASB có trách nhiệm trong việc trình bày và ban hành các IAS/IFRS; công bố các dự thảo ra công chúng; cung cấp chi tiết các nghiên cứu và các công việc khác cho các hệ thống chuẩn mực của các quốc gia; thiết lập qui trình kiểm tra các phản ánh; hình thành các nhóm tư vấn chuyên môn để có những tham vấn đối với các dự án quan trọng; tư vấn cho IFRS Advisory Council các thứ tự công việc ưu tiên; công bố các kết luận về chuẩn mực và các dự thảo . . . 1.4.3. Các tổ chức liên quan khác Bên cạnh các tổ chức trên, kế toán quốc tế còn nhận được nhiều sự quan tâm từ các tổ chức nghề nghiệp, các tổ chức thuộc các khu vực, các tổ chức liên chính phủ và các tổ chức thị trường chứng khoán, cụ thể: - Các tổ chức nghề nghiệp quốc tế như nhóm G4+1 (bao gồm Mỹ, Anh, Úc, Canada và New Zealand) - Các tổ chức thuộc các khu vực gồm Liên đoàn kế toán châu Âu (Federation des Experts Comptables Europeens - FEE), Hiệp hội kế toán Đông Nam Á (ASEAN Federation of Accountants - AFA), Hội kế toán Mỹ (American Accounting Association - AAA). - Các tổ chức liên chính phủ như Liên minh châu Âu (Europe Union - EU), nhóm chuyên gia liên minh chính phủ về chuẩn mực quốc tế (Intergovernmental Working Group of Experts on International Standards of Accounting and Reporting - ISAR). - Các tổ chức thị trường chứng khoán như Tổ chức quốc tế các ủy ban chứng khoán (IOSCO), Ủy ban chứng khoán Mỹ (Securities and Exchange Commission - SEC). 1.5. Những nhân tố tác động đến kế toán quốc tế 1.5.1. Vai trò của các nhân tố tác động đến kế toán quốc tế Hệ thống kế toán các quốc gia đã chịu nhiều ảnh hưởng bởi các nhân tố tác động nhưng tựu chung gồm ba yếu tố cơ bản là môi trường kinh doanh, pháp lý và văn hóa. Các yếu tố này luôn có sự kết hợp và tác động lẫn nhau đã tạo những khác biệt nhất định, hình thành sự đa dạng và phong phú đối với kế toán các quốc gia. 14
- Có thể thấy, từng nhân tố đã tác động và ảnh hưởng đến thông tin kế toán đối với từng quốc gia hay khu vực. Mỗi nhân tố chi phối mức độ khác nhau đến hoạt động kế toán trong việc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố thông tin của mỗi quốc gia, tạo sự khác biệt cơ bản trong hệ thống kế toán các quốc gia. Nếu môi trường kinh doanh được đánh giá là quan trọng đã ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lực tài chính trong phát triển kinh tế của quốc gia thì môi trường pháp lý là điều kiện then chốt thể hiện mức độ về quản lý, kiểm soát và điều phối kinh tế của quốc gia nhưng môi trường văn hóa lại có ý nghĩa quyết định và trở thành nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hệ thống kế toán quốc gia. Môi trường văn hóa không tách rời các môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý mà ngược lại chính văn hóa là hạt nhân trung tâm tác động và chi phối các nhân tố khác trong việc hình thành những đặc trưng riêng của kế toán các quốc gia. 1.5.2. Nội dung và mức độ ảnh hưởng các nhân tố tác động đến kế toán quốc tế 1.5.2.1. Môi trường kinh doanh Các nghiên cứu cho thấy môi trường kinh doanh bao gồm những yếu tố từ đặc điểm của doanh nghiệp, sự phát triển của thị trường vốn, loại hình tài chính và các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu thông tin khác nhau về kế toán của các quốc gia. Xét về đặc điểm của các doanh nghiệp bao hàm qui mô của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, tình hình niêm yết trên TTCK. Trong các nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp có qui mô lớn sẽ có nhiều hoạt động kinh doanh và thông thường công bố nhiều thông tin hơn các doanh nghiệp có qui mô nhỏ. Do vậy, quốc gia có nhiều doanh nghiệp với qui mô lớn có xu hướng yêu cầu công bố thông tin nhiều hơn. Ngoài ra về ngành nghề kinh doanh như ngân hàng hay khai khoáng đều quan tâm đến việc áp dụng CMKT và thực hành kế toán. Đối với việc niêm yết thông tin trên TTCK thì các công ty niêm yết có khuynh hướng công bố thông tin nhiều hơn những công ty chưa niêm yết. Về sự phát triển của thị trường vốn, chất lượng thông tin trên BCTC có mối quan hệ với sự phát triển của thị trường vốn. Thị trường vốn sẽ tác động đến thông tin trên BCTC bởi các nhà đầu tư. Ngoài ra, ảnh hưởng của thị trường vốn đến các qui định kế toán bao gồm cả việc áp dụng IAS/IFRS ở các quốc gia. Đối với loại hình tài chính được phân thành hệ thống tài chính và hệ thống trên cơ sở thị trường vốn cho rằng loại hình tài chính sẽ tác động đến việc công bố thông tin trên BCTC cũng như áp dụng IAS/IFRS của các quốc gia. Trong nghiên cứu của Tymothy Doupnik & Hector Perera (2007) cho rằng nguồn cung cấp tài chính cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể từ nhiều nguồn khác nhau như gia đình, ngân hàng, Chính phủ, các cổ đông … Các quốc gia có nguồn cung cấp tài chính từ gia đình, ngân hàng, Nhà nước thường ít cung cấp thông tin ra công chúng. Đối tượng này không cần thông tin thuyết minh do họ đầy đủ quyền lực để kiểm tra thông tin khi cần thiết. Thông tin trình bày chủ yếu cho nội bộ trong Hội đồng quản trị để thực hiện việc ra quyết định, ví dụ như quốc gia Ý nguồn cung cấp tài chính có thể nằm trong tay đại gia đình các 15
- nhà tư bản trong khi Đức có các công ty với cấu trúc vốn do Ngân hàng là chủ yếu nhưng Nhật có TTCK mạnh nhưng các nhà đầu tư chủ yếu gồm các nhà tư bản, riêng Mỹ, Anh nhà đầu tư chủ yếu nhỏ, lẻ nên họ cần có nhiều thông tin thuyết minh trên BCTC. Điều này đã tạo sự khác biệt cho nhu cầu thông tin trên BCTC. 1.5.2.2. Môi trường pháp lý Theo các nghiên cứu, môi trường pháp lý được xem xét trên cơ sở pháp luật, các qui định về thuế cũng như tổ chức nghề nghiệp. Các yếu tố này sẽ tác động đến sự hình thành hệ thống kế toán các quốc gia. Hệ thống luật pháp đã tác động rất lớn đến kế toán các quốc gia cũng như trong việc ban hành CMKT. Theo nghiên cứu của Tymothy Doupnik & Hector Perera (2007) nhận định trên thế giới, hai hệ thống luật cơ bản được sử dụng là thông luật và điển luật (luật La mã). Đối với thông luật, các quốc gia thường ít ban hành các qui định mà phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, dẫn đến những tiền lệ hay án lệ. Ngược lại, hệ thống điển luật, các quốc gia có khuynh hướng ban hành nhiều luật. Tùy thuộc vào hệ thống luật pháp mà mỗi quốc gia có những qui định riêng trong việc ghi nhận, đánh giá và trình bày, công bố thông tin trên BCTC. Các qui định về thuế là một trong những nhân tố chi phối, tác động khá mạnh đến hệ thống kế toán. Theo các tác giả nhìn nhận một số quốc gia hệ thống thuế được coi như một công cụ quản lý, điều tiết, kiểm soát của quốc gia. Hơn nữa, nhiều quốc gia qui định kế toán phải tuân thủ các qui định của thuế và BCTC được lập trên cơ sở các qui định của thuế. Do đó BCTC được điều chỉnh cho mục đích tính thuế. Tổ chức nghề nghiệp có vai trò nhất định trong việc hình thành hệ thống kế toán quốc gia. Chất lượng của BCTC có mối quan hệ đến sự phát triển của Tổ chức nghề nghiệp. Trong nghiên cứu của Tymothy Doupnik & Hector Perera (2007) cho rằng một số quốc gia có Tổ chức nghề nghiệp phát triển khá mạnh và thông thường là những tổ chức hoạt động độc lập, phi lợi nhuận không chịu tác động của các tổ chức Nhà nước. Các tổ chức này đảm trách việc ban hành các CMKT và kiểm toán cũng như các qui định liên quan đến nghề nghiệp và được chấp nhận rộng rãi. Do đó, Tổ chức nghề nghiệp có sức ảnh hưởng và chi phối đáng kể đến hệ thống kế toán quốc gia. Mô hình này phù hợp với các quốc gia thuộc trường phái Anglo-Saxon như Mỹ, Anh. . . Ngược lại, một số quốc gia, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và quyết định đến hệ thống kế toán của quốc gia. Do đó, các nguyên tắc, qui định kế toán được quản lý, kiểm soát bằng việc ban hành các luật định, pháp lệnh. Như vậy, Tổ chức nghề nghiệp của những quốc gia này thường không phát triển mạnh và không chi phối nhiều đến hệ thống kế toán quốc gia điển hình như các quốc gia Pháp, Đức . . . 1.5.2.3. Môi trường văn hóa Phạm vi văn hóa của Hofstede 16
- Các nghiên cứu về môi trường văn hóa đều nhận định rằng văn hóa ảnh hưởng đến thực hành kế toán ở các quốc gia. Khi đề cập đến môi trường văn hóa phải kể đến Hofstede, một trong những tác giả có nhiều công trình nghiên cứu từ những năm 1980. Theo Hofstede (1984) văn hóa ảnh hưởng rõ rệt trên BCTC của các quốc gia. Hofstede đã xác định có 6 khuynh hướng văn hóa đó là: chủ nghĩa cá nhân, khoảng cách quyền lực, né tránh những vấn đề chưa chắc chắn, định hướng dài hạn, khuynh hướng nam tính và xu hướng ham thích (Riêng xu hướng ham thích được bổ sung bởi Michael Minkow năm 2010), cụ thể: - Chủ nghĩa cá nhân (Individualism - IDV): liên quan đến mối quan hệ giữa các cá nhân trong xã hội. Những quốc gia có chủ nghĩa cá nhân cao, việc trình bày BCTC có xu hướng linh hoạt hơn, ngược lại có xu hướng bảo thủ, hạn chế thông tin công bố trên BCTC. - Khoảng cách quyền lực (Power Distance - PD): liên quan đến mức độ xã hội có thể chấp nhận sự bất bình đẳng bên trong và giữa các định chế, tổ chức. Các quốc gia mà khoảng cách quyền lực cao có khuynh hướng kiểm soát bằng luật định, cần sự thống nhất cao và do đó thông tin trình bày và công bố trên BCTC thường hạn chế, ít cung cấp thông tin. - Né tránh những vấn đề chưa chắc chắn (Uncertainty Avoidance - UA): liên quan đến mức độ mà xã hội cảm thấy bị đe dọa bởi vấn đề chưa rõ ràng. Nếu các quốc gia có mức né tránh những vấn đề chưa chắc chắn cao, thông thường những quốc gia này sẽ thể hiện tính bảo thủ khi trình bày BCTC, hạn chế thông tin cung cấp và thường tôn trọng những qui định. Đồng thời, những quốc gia này cũng hạn chế những xét đoán trên BCTC, ít ban hành luật để qui định rõ ràng. - Định hướng dài hạn (Long Term Orientation - LTO): coi trọng sự kiên trì, sắp xếp các mối quan hệ theo địa vị và tôn trọng sự sắp xếp này. Những quốc gia theo định hướng dài hạn có xu hướng nghiêng về tính bảo thủ và thống nhất cao trong kế toán. - Khuynh hướng nam tính (Masculinity - MAS) không ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin kế toán và khuynh hướng này chủ yếu đề cập đến mức độ mong muốn đạt được những lợi ích trong xã hội và chất lượng cuộc sống. - Xu hướng ham thích (Indulgence versus Restraint - IVR) cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin kế toán và xu hướng này liên quan đến mức độ đam mê, thích thú trong cuộc sống. Giá trị kế toán của Gray Trên cơ sở lý thuyết của Hofstede, Gray đã phát triển và hình thành các giá trị kế toán bao gồm: phát triển nghề nghiệp, thống nhất, thận trọng và bảo mật, cụ thể: - Phát triển nghề nghiệp đối lập với kiểm soát theo luật định: đánh giá nghề nghiệp và duy trì những qui định riêng cho nghề nghiệp theo những yêu cầu của 17
- luật pháp. Chủ nghĩa nghề nghiệp đặc trưng là những quốc gia Anh, Mỹ. Theo đó, Tổ chức nghề nghiệp tự kiểm soát trong nghề nghiệp. Như vậy, nếu Tổ chức nghề nghiệp tự kiểm soát tốt thì Nhà nước không cần can thiệp. Khi nghề nghiệp phát triển mạnh thì các CMKT, các qui định kế toán đều do Tổ chức nghề nghiệp qui định và ban hành, cụ thể: - Thống nhất đối lập với linh hoạt (Uniformity versus flexibility): việc áp dụng thực tế kế toán thống nhất giữa các công ty và sử dụng nhất quán qua thời gian. - Thận trọng đối lập với lạc quan (Conservatism versus optimism): liên quan đến việc đo lường mức độ tổn thất của những sự kiện không chắc chắn trong tương lai. - Bảo mật đối lập với minh bạch (Secrecy versus transparency): liên quan đến những bảo mật trong việc công bố thông tin, việc thông tin chỉ liên quan đến những người có liên quan đến tình hình tài chính và quản lý của doanh nghiệp. Mô hình lý giải sự khác biệt quốc tế trên báo cáo tài chính của Christopher W. Nobes Nhiều lý do giải thích sự khác biệt trên BCTC, riêng Nobes đã trình bày hai lý do đó là văn hóa và bản chất của hệ thống tài chính. Nobes cho rằng lý do chính cho sự khác biệt này là mục tiêu khác nhau để trình bày BCTC. Hệ thống tài chính quốc gia được xác định là yếu tố cơ bản để xác định mục tiêu BCTC. Từ đó, Nobes đã chia hệ thống BCTC làm hai nhóm A và B, cụ thể: - Hệ thống kế toán nhóm A được hình thành từ tài chính của các cổ đông lớn. Thực tế đo lường hệ thống kế toán nhóm A ít thận trọng, công bố thông tin rộng rãi, thực tế kế toán khác với qui định thuế. Nhóm A phù hợp với các quốc gia của kế toán Anh, Mỹ thuộc trường phái các nước Anglo-Saxon. - Ngược lại, hệ thống kế toán nhóm B có tài chính của các cổ đông nhỏ, đo lường hệ thống kế toán nhóm B thận trọng hơn, công bố thông tin hạn chế, thực tế kế toán gần với qui định thuế. Nhóm B phù hợp với các quốc gia của EU. Trên cơ sở của phạm vi văn hóa của Hofstede, kế thừa giá trị kế toán của Gray, Nobes đưa ra mô hình về lý do của sự khác biệt kế toán quốc tế cụ thể: Môi trường Phát triển vốn - hệ Văn hóa thống tài chính của Nhóm kế toán bên ngoài người bên ngoài Theo Nobes, những nhân tố bên ngoài hình thành giá trị văn hóa, chính yếu tố văn hóa ảnh hưởng và chi phối đến nguồn cung cấp tài chính và từ nguồn kinh tế tài chính này sẽ tác động đến kế toán. Tóm lại, hệ thống kế toán của các quốc gia đa dạng và phức tạp, hình thành những bản sắc riêng biệt. Sự khác biệt đó có thể phát sinh từ mỗi quốc gia hay khu vực quốc gia 18
- tạo nên các trường phái kế toán khác nhau trên thế giới. Nhiều nguyên do dẫn đến sự khác biệt trong đó phải kể đến các yếu tố từ môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý và môi trường văn hóa. Các nhân tố được hình thành đã tác động đến hệ thống kế toán của các quốc gia. Các nhân tố đó không tách rời nhau mà kết hợp với nhau để cấu thành những đặc trưng kế toán riêng. Viễn cảnh đó cho thấy thế giới vẫn tồn tại một ranh giới, một khoảng cách nhất định đối với kế toán toàn cầu. 1.6. Xu hướng hội tụ kế toán quốc tế Ngay những năm đầu 2005, IAS/IFRS đã được áp dụng một cách phổ biến với 65 quốc gia chấp nhận như EU, Úc các quốc gia Hongkong, Nam Phi, các nước châu Á như Trung quốc và các nước Đông Nam Á, các nước châu Mỹ La tinh và đây là xu hướng tích cực đối với IAS/IFRS. Theo tiến triển, quá trình hội tụ kế toán quốc tế ngày càng được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế toán cũng như các quốc gia trên thế giới. Trong điều tra Deloitte với 175 quốc gia vào năm 2018, kết quả cho thấy so với những năm trước các quốc gia áp dụng IAS/IFRS ngày càng gia tăng đáng kể, cụ thể: - 98 quốc gia bắt buộc áp dụng toàn bộ IAS/IFRS - 9 quốc gia bắt buộc áp dụng IAS/IFRS đối với một số doanh nghiệp - 25 quốc gia yêu cầu áp dụng IAS/IFRS - 22 quốc gia không yêu cầu áp dụng IAS/IFRS - 21 quốc gia không có TTCK Tuy nhiên, viễn cảnh hội tụ kế toán quốc tế đầy thử thách. Quá trình đó là bài toán phức tạp và nan giải bởi chúng xuất phát từ nhiều nguyên do khác nhau như hệ thống pháp lý, hệ thống thuế, nguồn cung cấp tài chính, thể chế chính trị và kinh tế cũng như yếu tố văn hóa trong mỗi quốc gia. Sự đa dạng và phong phú trong tiến trình hội tụ với xu hướng được hình thành ở phạm vi các quốc gia và khu vực. Có thể thấy, hội tụ kế toán quốc tế là xu thế tất yếu và cần thiết nhằm đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội không thể phủ nhận, viễn cảnh hội tụ kế toán đặt ra nhiều thách thức, những “chông gai” phía trước của các quốc gia và khu vực bởi thực trạng việc vận dụng IAS/IFRS vào chính các quốc gia và từng khu vực theo những phương pháp tiếp cận khác nhau. Điều này làm cản trở để hướng tới mục tiêu chung trong việc xây dựng hệ thống chuẩn mực chất lượng cao mang tính toàn cầu. Tóm tắt chương 1 Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, nhu cầu thông tin đòi hỏi mang tính chuẩn tắc nhằm giúp so sánh được để đáp ứng yêu cầu thị trường vốn quốc tế. Với yêu cầu này, kế toán đã có sự chuyển hướng từ hòa hợp sang hội tụ bằng việc xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRS) chất lượng cao mang tính toàn cầu. 19
- Đối tượng nghiên cứu của kế toán quốc tế là vấn đề rộng bao gồm các hoạt động liên quan đến hệ thống IAS/IFRS, sự đối chiếu giữa chuẩn mực quốc tế với CMKT các quốc gia, kế toán các công ty đa quốc gia và xu hướng hội tụ kế toán quốc tế. Các tổ chức quốc tế về kế toán là hệ thống của các tổ chức gồm Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và các tổ chức quốc tế liên quan khác. Hệ thống kế toán các quốc gia đã chịu nhiều ảnh hưởng bởi các nhân tố tác động nhưng tựu chung gồm ba yếu tố cơ bản là môi trường kinh doanh, pháp lý và văn hóa. Các yếu tố này luôn có sự kết hợp và tác động lẫn nhau đã tạo những khác biệt nhất định, hình thành sự đa dạng và phong phú đối với kế toán các quốc gia. Xu hướng hội tụ kế toán quốc tế ngày càng được nhiều quốc gia hưởng ứng và đã được áp dụng một cách phổ biến với nhiều quốc gia chấp nhận. Theo tiến triển, quá trình hội tụ kế toán quốc tế ngày càng được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế toán cũng như các quốc gia trên thế giới. Câu hỏi chương 1 Câu hỏi trắc nghiệm Chọn câu trả lời đúng hay sai và giải thích: 1. Hệ thống IAS/IFRS được thiết lập với mục đích để nâng cao chất lượng thông tin kế toán và đáp ứng thị trường vốn toàn cầu? 2. Kế toán quốc tế là để giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến kế toán ở phạm vi toàn cầu? 3. Xã hội là một nhân tố tác động đến sự đa dạng của kế toán các quốc gia? 4. Tất cả các quốc gia đều phải áp dụng hệ thống IAS/IFRS? 5. Tổ chức Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) là tổ chức ban hành hệ thống IAS/IFRS? Đánh dấu (x) vào câu trả lời đúng: 6. Đối tượng của kế toán quốc tế là: a. Hệ thống chuẩn mực quốc tế và sự đối chiếu với chuẩn mực kế toán các quốc gia b. Kế toán các công ty đa quốc gia c. Xu hướng hội tụ kế toán quốc tế d. Tất cả các câu trên đều đúng 7. Vai trò của Tổ chức quốc tế các uỷ ban chứng khoán (IOSCO): a. Ban hành hệ thống IAS/IFRS b. Kiểm gia và giám sát việc soạn thảo hệ thống IAS/IFRS c. Hướng dẫn và tư vấn việc áp dụng hệ thống IAS/IFRS d. Tất cả các câu trên đều sai 8. Nhân tố ảnh hưởng đến sự đa dạng của kế toán các quốc gia a. Chính trị, pháp lý, kinh tế và xã hội b. Văn hoá, kinh tế, pháp lý và chính trị 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình thanh toán quốc tế chương I
6 p |
2626 |
1262
-
Trắc nghiệm kế toán quốc tế
11 p |
1170 |
406
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 5
14 p |
468 |
200
-
Kế toán quốc tế
142 p |
375 |
122
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 6
13 p |
338 |
118
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 8
18 p |
321 |
117
-
giáo trình Kế toán hành chính sự nghiệp phần 7
19 p |
261 |
116
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 2
14 p |
243 |
111
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 4
12 p |
264 |
107
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 3
11 p |
265 |
104
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 9
17 p |
213 |
89
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 10
19 p |
174 |
82
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 7
13 p |
211 |
78
-
Kế toán tài chính A3 - ĐH Tôn Đức Thắng
86 p |
296 |
74
-
Bài giảng Giới thiệu về kế toán quốc tế
135 p |
490 |
62
-
Tổng quan kế toán ngân hàng
116 p |
170 |
35
-
Bài giảng Kế toán quốc tế: Chương 5 - TS. Nguyễn Thị Kim Tuyến
41 p |
26 |
10


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
