intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kiểm toán (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Kiểm toán (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Tổng quan về kiểm toán; đối tượng và các khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán; hệ thống các phương pháp kiểm toán; trình tự các bước kiểm toán;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kiểm toán (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN --------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KIỂM TOÁN NGÀNH/NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành theo Quyết định số: QĐ/CĐN ngày …tháng …năm của hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận Ninh Thuận, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Môn học kiểm toán là một trong những môn học chuyên môn của nghề kế toán doanh nghiệp. Kiểm toán hướng đến rất nhiều đối tượng, những người quan tâm tới tình hình tài chính của một tổ chức nào đó nhưng không có nghiệp vụ về tài chính, kế toán; đó là lí do họ cần đến những kiểm toán viên để tìm hiểu và đưa ra những đánh giá phù hợp giúp họ có những quyết định đúng đắn nhất. Để phục vụ việc giảng dạy và học tập trong nhà trường và nhu cầu nghiên cứu của cán bộ kế toán các doanh nghiệp. Khoa Kinh Tế Tổng Hợp, trường cao đẳng Nghề Ninh Thuận đã triển khai biên soạn cuốn “Giáo trình kiểm toán ”. Nội dung của giáo trình “Kiểm toán” được xây dựng trên cở sở kế thừa những nội dung đã được giảng dạy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp kết hợp với các nội dung mới để đáp ứng được yêu cầu học nghề thực tế tại các địa phương, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người dạy và học trong quá trình đào tạo nghề. Giáo trình được biên soạn với nội dung ngắn gọn, rõ ràng, sát với thực tế và điều chỉnh theo đúng quy định nhà trường. Trong suốt quá trình xây dựng giáo trình “Kiểm toán” tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của bộ môn Kế Toán. Bên cạnh đó tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Khoa Kinh Tế Tổng Hợp và các phòng ban đã hỗ trợ tôi trong thời gian qua.. Chân thành cảm ơn! Ninh Thuận, ngày tháng năm 2019 Tham gia biên soạn Chủ biên Phan Thị Lệ Thu 2
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................................... 2 1. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: ............................................................ 4 2. Mục tiêu của môn học ........................................................................................................ 4 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN .................................................................. 6 1. Khái niệm kiểm toán. ......................................................................................................... 6 2. Chức năng của kiểm toán. .................................................................................................. 7 3.Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán. .................................................................................... 8 4. Mục đích và phạm vi của kiểm toán. ................................................................................. 9 5. Các loại kiểm toán. .......................................................................................................... 10 6. Kiểm toán viên. ................................................................................................................ 12 7. Thực hành. ...................................................................................................................... 13 CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG KIỂM TOÁN......................................................................................................................... 15 1. Đối tượng kiểm toán. ....................................................................................................... 15 2. Cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán và hồ sơ kiểm toán. ............................................ 17 3. Gian lận và sai sót. ........................................................................................................... 21 4. Trọng yếu và rủi ro. ......................................................................................................... 22 5. Khái niệm về hoạt động liên tục. ..................................................................................... 24 6. Hệ thống kiểm soát nội bộ. .............................................................................................. 24 7. Chuẩn mực kiểm toán. ..................................................................................................... 25 CHƯƠNG 3 : HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN ................................. 27 1. Khái quát hệ thống phương pháp kiểm toán. ................................................................... 27 2. Phương pháp kiểm toán chứng từ. ................................................................................... 28 3. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ. ......................................................................... 30 4. Kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán. ............................................................................................ 31 CHƯƠNG 4 : TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC KIỂM TOÁN .................................................... 35 1. Mục tiêu và trình tự tổ chức công tác kiểm toán. ............................................................ 35 2. Chuẩn bị kiểm toán. ......................................................................................................... 36 3. Thực hành kiểm toán. ...................................................................................................... 38 4. Kết thúc kiểm toán. .......................................................................................................... 38 Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. ..42 3
  5. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Kiểm toán Mã mô đun: MĐ 20 Thời gian thực hiện mô đun: 45 giờ (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành/bài tập: 28 giờ; Kiểm tra: 2 giờ) 1. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Kiểm toán là một trong những mô đun chuyên môn của nghề kế toán doanh nghiệp. Nó có quan hệ mật thiết với các môn học Kế toán, tài chính nên được bố trí học sau khi sinh viên đã được học những môn học chuyên môn của nghề. - Tính chất: Kiểm toán là một mô đun chuyên môn nghề bắt buộc, nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về kiểm toán, các khái niệm sử dụng trong kiểm toán, phương pháp kiểm toán, quy trình và trình tự kiểm toán, làm nền tảng cho sinh viên nhận thức được vai trò của kiểm toán trong hoạt động của các đơn vị. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun này cung cấp các kiến thức để kiểm tra, xác minh tính trung thực của những báo cáo tài chính, từ đó giúp cung cấp những thông tin chính xác nhất về tình hình tài chính của tổ chức đó. 2. Mục tiêu của mô đun - Kiến thức + Trình bày được những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán + Xác định được các qui trình và trình tự kiểm toán + Vận dụng kiến thức của kiểm toán vào kiểm tra công tác kế toán tại doanh nghiệp - Kỹ năng: + Phân tích các phần hành kế toán, các báo cáo kế toán, thực hiện công tác kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp 4
  6. + Ứng dụng vào công tác kế toán tại doanh nghiệp - Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: Tuân thủ đúng luật kế toán kiểm toán 3. Nội dung mô đun Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian Thời gian (giờ) Thực Số hành, Tên chương, mục Tổng Lý Kiểm TT thảo số thuyết tra luận, bài tập 1 Tổng quan về kiểm toán 8 5 3 Khái niệm kiểm toán Các chức năng của kiểm toán Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán Mục đích và phạm vi của kiểm toán Các loại kiểm toán Kiểm toán viên 2 Đối tượng và các khái niệm cơ bản sử dụng 9 4 5 trong kiểm toán Đối tượng kiểm toán Cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán và hồ sơ kiểm toán Gian lận và sai sót Trọng yếu và rủi ro Khái niệm về hoạt động liên tục Hệ thống kiểm soát nội bộ Chuẩn mực kế toán 3 Hệ thống các phương pháp kiểm toán 14 3 10 1 Khái quát hệ thống phương pháp kiểm toán Phương pháp kiểm toán chứng từ Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ Kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán 4 Trình tự các bước kiểm toán 14 3 10 1 Mục tiêu và trình tự tổ chức công tác kiểm toán Chuẩn mực kế toán Thực hành kiểm toán Kết thúc kiểm toán Cộng 45 15 28 2 5
  7. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN Mã tên chương: MH20-01 Mục tiêu của chương: - Trình bày được những kiến thức tổng quát về kiểm toán gồm: khái niệm, chức năng, ý nghĩa, mục đích, phân loại trong kiểm toán - Thực hiện và phân tích được những chức năng và các loại kiểm toán trong qua trình kiểm toán - Tuân thủ được những nguyên tắc của kiểm toán: Thật thà, trung thực 1. Khái niệm kiểm toán. 1.1. Các quan điểm về kiểm toán. *) Quan điểm thứ nhất (quan điểm cổ điển) : Đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra kế toán. - Kiểm tra kế toán : luôn đóng vai trò là chức năng của kế toán và không phải là một hoạt động độc lập mà nằm ngay trong tất cả các quá trình hoạt động của kế toán. - Kiểm toán là một hoạt động độc lập và là một hoạt động kiểm tra bên ngoài đối với kế toán. Kết luận: Không thể đồng nhất giữa kiểm toán với kiểm tra kế toán vì tồn tại hay không tồn tại của kiểm toán tách biệt với kiểm tra kế toán. *) Quan điểm tứ hai : Kiểm toán được hiểu theo đúng thời điểm phát sinh trong cơ chế thị trường tùy theo mỗi quốc gia. Theo đó, kiểm toán có các điểm chung sau : - Chức năng của kiểm toán : Gồm 2 chức năng cơ bản là chức năng xác minh và chức năng bày tỏ ý kiến. - Đối tượng của kiểm toán : là các bảng khai tài chính. +)Báo cáo tài chính: là báo cáo về sựvận động TS, NV và kết quả các hoạt động tài chính,bao gồm:Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. +) Bảng khai tài chính khác: Như báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo quyết toán dự án đầu tư…. - Khách thể kiểm toán: Là các đơn vị, tổ chức và các cá nhân tiến hành sản xuất kinh doanh. - Chủ thể kiểm toán: Là các kiểm toán viên độc lập. - Cơ sở tiến hành kiểm toán : là các luật kế toán, luật kiểm toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán. *) Quan điểm thứ 3 (quan điểm hiện đại về kiểm toán). 6
  8. Theo quan điểm này kiểm toán bao gồm 4 lĩnh vực : - Kiểm toán thông tin: Là hướng tới việc đánh giá tính trung thực, hợp pháp của các tài liệu, các con số, làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối quan hệ về kinh tế và tạo niềm tin cho những người quan tâm. - Kiểm toán quy tắc : Hướng vào việc đánh giá tình hình thực hiện luật pháp của đơn vị được kiểm tra trong quá trình hoạt động. - Kiểm toán hiệu quả: là xác minh mối liên hệ giữa chi phí và kết quả giúp hoàn thiện các chính sách, các giải pháp về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. - Kiểm toán hiệu năng : hướng tới mục tiêu của chương trình, dự án nhằm nâng cao năng lực quản lý của các đơn vị được kiểm toán. Kết luận : - Kiểm toán là hoạt động độc lập với chức năng cơ bản là xác minh và thuyết phục để tạo niềm tin cho những người quan tâm vào kết luận của kiểm toán. - Kiểm toán phải thực hiện mọi hoạt động kiểm tra, kiểm soát về những vấn đề liên quan đến thực trạng tài chính và sự phản ánh chúng trên sổ kế toán cùng hiệu quả đạt được. - Nội dung trực tiếp và chủ yếu của kiểm toán là: thực trạng hoạt động tài chính đã được phản ánh trên các bảng khai tài chính một phần và một phần chưa được phản ánh trong tài liệu kế toán. - Kiểm toán hình thành một hệ thống phương pháp kỹ thuật riêng bao gồm phương pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ thích hợp với từng đối tượng kiểm toán. - Kiểm toán được thực hiện bởi những người có trình độ chuyên môn sâu về kế toán và kiểm toán. 1.2. Khái niệm về kiểm toán. - Kiểm toán là một quá trình do các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập các bằng chứng về những thông tin có thể định lượng được của một tổ chức và đánh giá chúng nhằm them định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin đó với các chuẩn mực đó được thiết lập. 2. Chức năng của kiểm toán. 2.1. Chức năng xác minh. - Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính. 7
  9. - Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tuỳ đối tượng cụ thể của kiểm toán. - Đối với kiểm toán báo cáo tài chính, việc xác minh được thực hiện theo 2 mặt: +) Tính trung thực của các con số. +) Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính. - Đối với các thông tin đã được lượng hoá: +)Thông thường, việc xác minh được thực hiện trước hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả cuối cùng khi đã xác minh được điều chỉnh trực tiếp để có hệ thống thông tin tin cậy và lập các bảng khai tài chính. +)Theo đó, kiểm toán trước hết là xác minh thông tin. - Đối với các nghiệp vụ, chức năng xác minh của kiểm toán có thể được thực hiện bởi hệ thống ngoại kiểm hay nội kiểm. Sản phẩm của hoạt động xác minh này thường là những biên bản.(Ở lĩnh vực này, kiểm toán hướng vào việc thực hiện chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến). 2.2. Chức năng bày tỏ ý kiến. - Bày tỏ ý kiến là đưa ra ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực, mức độ hợp lí của các thông tin tài chính kế toán. - Chức năng bày tỏ ý kiến có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông tin và cả pháp lí, tư vấn qua xác minh: +) Tư vấn cho quản lí nhà nước trong việc phát hiện sự bất cập của chế độ tài chính kế toán, qua đó kiến nghị với các cơ quan quản lí nhà nước xem xét, nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp. +) Tư vấn cho việc quản lí của các đơn vị được kiểm toán. Thông qua việc chỉ ra những sai sót, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác quản lí tài chính, kiểm toán viên gợi mở, đề xuất các biện pháp khắc phục hoàn thiện đối với đơn vị. +) Trong nhiều trường hợp, thông qua kiểm toán, các tổ chức đơn vị doanh nghiệp đã kịp thời chấn chỉnh hệ thống kiểm soát nội bộ, chế độ quản lí tài chính ở đơn vị mình. Qua đó khai thác có hiệu quả hơn năng lực tài chính phát triển đơn vị. 3.Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán. 3.1.Kiểm toán góp phần tạo niềm tin cho những người quan tâm. - Trong cơ chế thị trường, có nhiều người quan tâm tới tình hình tài chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán, bao gồm: +) Các cơ quan nhà nước. 8
  10. +) Các nhà đầu tư. +) Các quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác. +) Người lao động, nhà cung cấp, khách hàng và những người quan tâm khác….. - Có thể nói việc tạo ra niềm tin cho những người quan tâm là yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc lập. 3.2. Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ. - Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động của đơn vị kiểm toán nói chung. - Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính, đều bao gồm những mối quan hệ đa dạng, luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Tính phức tạp của hoạt động này càng tăng lên bởi quan hệ chặt chẽ giữa các quan hệ tài chính với lợi ích con người. Trong khi đó, thông tin kế toán là sự phản ánh của hoạt động tài chính. Ngoài việc chứa đựng những phức tạp của các quan hệ tài chính, thông tin kế toán còn là sản phẩm của quá trình xử lí thông tin bằng phương pháp kĩ thuật rất đặc thù. Do đó, nhu cầu hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp trong quản lí tài chính càng có đòi hỏi thường xuyên và ở mức độ cao hơn. 3.3.Kiểm toán góp phần năng cao hiệu quả và hiệu năng quản lý. Kiểm toán không chỉ xác minh rõ độ tin cậy của thông tin mà còn tư vấn về quản lí. Vai trò tư vấn này được thấy rõ trong kiểm toán hiệu năng và hiệu quả quản lí. 4. Mục đích và phạm vi của kiểm toán. 4.1.Mục đích của kiểm toán. - Cung cấp sự đảm bảo cho bên thứ ba là những người sử dụng các thông tin tài chính rằng các thông tin họ được cung cấp có trung thực, hợp lý hay không. +) Đối với Ngân hàng, những đối tượng cho vay vốn, họ cần biết rằng số vốn họ cho vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, tình hình tài chính của đơn vị có cho thấy khả năng hoàn trả hay không. +) Đối với cơ quan thuế, căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán để tính và thu thuế, tương tự, đối với các cơ quan chức năng cũng căn cứ vào báo cáo tài chính được kiểm toán để thực hiện chức năng của mình. +) Đối với doanh nghiệp được kiểm toán mong muốn, thông qua kiểm toán, có được báo cáo tài chính phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), phát hiện và ngăn ngừa các sai sót và gian lận. +) Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, các cổ đông họ cần biết một cách đầy đủ, đúng đắn về kết quả kinh doanh, ... 9
  11. Tóm lại, kiểm toán phải mang lại sự thoả mãn cho những người sử dụng kết quả kiểm toán sự tin cậy, mức độ trung thực của các thông tin tài chính mà họ được cung cấp. 4.2. Phạm vi của kiểm toán. - Những công việc, thủ tục kiểm toán cần thiết mà kiểm toán viên xác định và thực hiện trong quá trình kiểm toán để thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp cho ý kiến kiểm toán hay nói như chuẩn mực kiểm toán là để đạt được mục tiêu kiểm toán. - Những công việc, thủ tục kiểm toán sẽ phụ thuộc vào nội dung kiểm toán, tuy nhiên những thủ tục kiểm toán này phải được xác định trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán, phù hợp với yêu cầu của tổ chức nghề nghiệp, phù hợp với pháp luật và các thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán. - Các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp được thu thập thông qua các thủ nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản và bằng các phương pháp như kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và qui trình phân tích. 5. Các loại kiểm toán. 5.1. Phân loại kiểm toán theo chức năng. *) Kiểm toán tài chính. - Là việc kiểm tra và đưa ra nhận xét về tính chung thực hợp lý của các báo cáo tài chính của đơn vị nào đó . - Đối tượng là các báo cáo tài chính: +) Bảng cân đối tài sản . +) Kết quả hoạt động kinh doanh . +) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. +) Thuyết minh các báo cáo tài chính . +) Bảng cân đối tài khoản . - Chủ thể chủ yếu là kiểm toán độc lập - Chuẩn mực để đánh giá :Lấy các chuẩn mực kế toán là chế độ kế toán hiện hành. - Kết quả kiểm toán phục vụ cho những người sử dụng báo cáo tài chính , cho bên thứ 3 đó là ngân hàng, bạn hàng, cổ đông. *) Kiểm toán tuân thủ. - Là việc kiểm tra nhằm đánh giá việc tuân thủ chấp hành pháp luật ,các chính sách chế độ, những quyết định. - Đối tượng: Chấp hành văn bản, các quyết định, nghị quyết của ban giám đốc, nội quy của cơ quan luật pháp, cơ chế quản lý, kiểm tra tính chấp hành các nguyên tắc, quy trình nhiệm vụ. 10
  12. - Các chuẩn mực để đánh giá : các văn bản pháp luật, các quy định hiện hành. - Các chủ thể tham gia là kiểm toán nhà nước và kiểm tra nội bộ là chủ yếu . - Kết quả kiểm toán phục vụ cho các cấp có thẩm quyền liên quan và giám đốc. *) Kiểm toán hoạt động. - Là quá trình kiểm tra nhằm đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu quả của các hoạt động từ đó đề xuất ra các phương án cải tiến. - Thẩm định và đánh giá các hoạt động trên 2 góc độ: +) Sự hữu hiệu: nói đến khả năng hoàn thành mục tiêu +) Sự hiệu quả : kết quả đạt đựơc và chi phí bỏ ra - Đối tượng đa dạng lấy từng các doanh nghiệp có hoạt động khác nhau, có thể bao gồm việc rà soát lại hệ thống kế toán, các hệ thống cơ chế kiểm tra kiểm soát, để tăng cường tính hiệu quả. - Kiểm tra tính hiệu quả: Các hoạt động huy động phân phối và sử dụng nguồn lực gồm Tài lực + Nhân lực + Vật lực + Thông tin. -Kiểm tra và đánh giá các hoạt động hiệu quả của các bộ phận chức năng hoặc hiệu quả qui trình sản xuất mới lắp đặt. - Chủ thể tiến hành kiểm toán hoạt động : kiểm toán viên bên trong ( kiểm toán nội bộ) cũng có thể là kiểm toán nhà nước , hay độc lập. - Chuẩn mực và thước đo: đa dạng và phù hợp với thông tin được kiểm toán, không có chuẩn mực chung và việc lựa chọn chuẩn mực dựa vào ý kiến chủ quan cũng như kinh nghiệm của kiểm toán viên. - Kết quả kiểm toán : Phục vụ cho các doanh nghiệp được kiểm toán và cho chính bản thân doanh nghiệp. 5.2. Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán. *) Kiểm toán nội bộ. - Được thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ của các doanh nghiệp theo yêu cầu của ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị. - Thông thường tại các tập đoàn, công ty lớn có uỷ ban kiểm toán . - Để có thể hoạt động một cách có hiệu quả mang tính khách quan thì bộ phận kiểm toán độc lập được tổ chức độc lập tách rời với các bộ phận hoạt động nghiệp vụ khác, tuy nhiên chỉ mang tính tương đối vì họ chính là nhân viên của doanh nghiệp, chịu sự tác động của ban giám đốc, do vậy kết quả cuộc kiểm toán nội bộ thường ít được sự tin cậy từ bên ngoài mà chỉ phục vụ cho ban giám đốc . *) Kiểm toán nhà nước. 11
  13. - Là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các cơ quan kiểm toán nhà nước. - Chủ thể là kiện toàn tính tuân thủ và đánh giá hoạt động của các cơ quan tổ chức có sử dụng vôn và kinh phí của nhà nước. - Về tổ chức : kiểm toán nhà nước là một bộ phận trong bộ máy quản lý của nhà nước thường trực thuộc chính phủ . - Kiểm toán nhà nước có quyền góp ý và yêu cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai phạm, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sử lý các sai phạm, đề suất với chính phủ để sửa đổi, cải tiến các cơ chế tài chính. *) Kiểm toán độc lập. - Là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập. Họ chủ yếu kiểm toán các báo cáo tài chính, ngoài ra theo yêu cầu của khách hàng họ cũng kiểm toán hoạt động của các dịch vụ khác về tài chính và kinh tế. - Do độc lập và uy tín trong nền kinh tế nên họ được nhiều người tin cậy hay những bên thứ 3 những nhà đầu tư chỉ tin cậy vào các báo cáo tài chính đó được kiểm toán độc lập kiểm toán. 6. Kiểm toán viên. 6.1. Khái niệm. - Khái niệm : là người tiến hành kiểm toán và đưa ra những kiến nghị nhận xét về tính chung thực hợp lý của các thông tin được kiểm toán. - Phân loại kiểm toán viên : +) Kiểm toán viên cao cấp. +) Kiểm toán viên chính. +) Kiểm toán viên. +) Kiểm toán viên dự bị. - Các tiêu chuẩn kiểm toán viên : +) Phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ . +) Hiểu và tôn trọng pháp luật . +) Phải độc lập : Không có mối quan hệ chi phối khách quan, độc lập về thân nhân, độc lập về kinh tế . +) Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp : Phải chính trực chung thực , thẳng thắn bất vụ lợi, phải khách quan đánh giá đúng thực tế, không nóng vội, không áp đặt, phải công bằng, phải bảo mật thông tin thu thập được trong quá trình kiểm toán +) Đạo đức ứng xử :Mỗi quan hệ giữa khách thể và chủ thể kiểm toán, kiềm chế các hoạt động ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp, tôn trọng các chuẩn mực nghiệp vụ. 6.2. Trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán viên độc lập. 12
  14. - Trách nhiệm. +) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập. +) Không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán. +) Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. +) Từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật. +) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm. +) Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. +) Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình. +) Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. +) Tuân thủ quy định của Luật kiểm toán nội bộ và pháp luật của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài. +) Chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính. +)Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Quyền hạn. +) Hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật kiểm toán độc lập. +) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. +) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán. +) Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. +) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán. +)Quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 7. Thực hành. Thảo luận nhóm : 13
  15. - Phân biệt các loại kiểm toán : kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm tuân thủ. - Phân biệt các loại kiểm toán : kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập. - Tiêu chuẩn của kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên nhà nước, kiểm toán viên độc lập. - Trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán viên nhà nước và kiểm toán viên nội bộ. 14
  16. CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG KIỂM TOÁN. Mã tên chương: MH20-02 Mục tiêu của chương: - Trình bày được những kiến thức tổng quát về kiểm toán gồm: Đối tượng và các khái niệm cơ bản trong kiểm toán - Thực hiện và phân tích được những khái niệm trong kiểm toán - Tuân thủ được những nguyên tắc của kiểm toán: Thật thà, trung thực. 1. Đối tượng kiểm toán. 1.1. Khái quát chung về đối tượng và khách thể kiểm toán. - Đối tượng kiểm toán là thực trạng tài chính cùng hiệu quả hiệu năng của các nghiệp vụ hay dự án cụ thể. - Đối tượng kiểm toán bao gồm : thực trạng hoạt động tài chính ; tài liệu kế toán ; thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính ; hiệu quả và hiệu năng. - Khách thể của kiểm toán có thể là đơn vị kế toán như các xí nghiệp, các đơn vị sự nghiệp hoặc quản lý hay cá nhân… Song khách thể của kiểm toán cũng có thể là một công trình hay dự án… với sự tham gia của nhiều đơn vị kế toán hoặc một bộ phận của một đơn vị nào đó. - Thông thường, khách thể kiểm toán được phân chia trong quan hệ với chủ thể kiểm toán như sau: +) Khách thể kiểm toán nhà nước thường bao gồm tất cả các đơn vị, cá nhân có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước như: - Các dự án, công trình do ngân sách đầu tư. - Các doanh nghiệp nhà nước có 100% vốn ngân sách nhà nước. - Các xí nghiệp công cộng thuộc sở hữu nhà nước( 100% vốn NSNN). - Các cơ quan kinh tế, quản lý của nhà nước và các đoàn thể xã hội. - Các cá nhân (tài khoản cá nhân) có nguồn từ NSNN… +) Khách thể của kiểm toán độc lập thường bao gồm: - Các doanh nghiệp và xí nghiệp tư (kể cả các công ty trách nhiệm hữu hạn). - Các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài. - Các liên doanh các tổ chức trong và ngoài nước. - Các hợp tác xã và doanh nghiệp cổ phần. - Các chương trình, dự án có nguồn kinh phí từ bên ngoài ngân sách nhà nước… +) Khách thể của kiểm toán nội bộ có thể bao gồm: 15
  17. - Các bộ phận cấu thành đơn vị. - Các hoạt động, các chương trình, dự án cụ thể trong đơn vị. - Các cá nhân trong đơn vị. 1.2. Thực trạng hoạt động tài chính – đối tượng chung của kiểm toán. - Hoạt động tài chính là dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu tư, trong kinh doanh, trong phân phối và thanh toán nhằm đạt tới lợi ích kinh tế xác định. - Để giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, hoạt động tài chính phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản: +) Hoạt động tài chính phải có kế hoạch. +) Hoạt động tài chính phải đảm bảo tiết kiệm và có lợi. +) Hoạt động tài chính phải bảo đảm tuân thủ pháp luật và thể lệ tài chính. - Giải quyết mối quan hệ kinh tế có liên quan đến nhiều kháchh thể khác nhau là nội dung của hoạt động tài chính. 1.3. Tài liệu kế toán – đối tượng cụ thể của kiểm toán. - Tài liệu kế toán, trước hết là các báo cáo tài chính là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mọi cuộc kiểm toán. - Để đáp ứng nhu cầu trên, đối tượng cụ thể của kiểm toán thuộc phạm vi tài liệu kế toán bao gồm: +) Tính hiện thực của các thông tin kế toán. +) Tính hợp pháp của các mẫu biểu, của trình tự lập và luân chuyển các tài liệu này. +) Tính hợp lý của các đối tượng kế toán phù hợp với nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. +) Tính pháp lý trong việc thực hiện các luật pháp, chuẩn mực và chế độ kinh tế tài chính. 1.4. Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính – đối tượng cụ thể của kiểm toán. - Trong một đơn vị kinh doanh hay đơn vị sự nghiệp, tài sản đều biểu hiện dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau với yêu cầu quy cách, phẩm chất, bảo quản, bảo dưỡng khác nhau lại được lưu giữ trên nhiều kho bãi khác nhau với người quản lý khác nhau. - Mặt khác, khi sản xuất phát triển, quy mô tài sản cũng tăng lên, quy mô kinh doanh mở rộng, các mối liên kết kinh tế càng đa dạng, phức tạp. .. Những yếu tố này dẫn đến khả năng cách biệt giữa tài sản với sự phản ánh của nó trong thông tin kế toán. - Tài sản trong kinh doanh cũng luôn vận động. Quá trình vận động này được cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể. 16
  18. - Trên cơ sở đó cần chia đối tượng kiểm toán ra các phần hành kiểm toán cơ bản, với kiểm toán nghiệp vụ các phần hành cơ bản bao gồm: +) Các nghiệp vụ về tiền mặt (thu, chi và tồn quỹ) +) Các nghiệp vụ về thanh toán (không phân biệt vay, nợ, phải thu, phải trả) +) Các nghiệp vụ về tài sản cố định (đầu tư, xây dựng, mua sắm) +) Các nghiệp vụ về hàng hoá (bảo quản, sử dụng) +) Các nghiệp vụ về kinh doanh +) Các nghiệp vụ về tài chính 1.5. Hiệu quả và hiệu năng - đối tượng cụ thể của kiểm toán. - Theo quan điểm truyền thống, tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính là đối tượng cụ thể gắn liền với sự phát sinh và phát triển của kiểm toán. - Theo quan điểm hiện đại đối tượng của kiểm toán còn bao gồm hiệu năng và hiệu quả. - Việc kiểm toán hiệu năng hiệu quả là xuất phát từ những đòi hỏi thực tế của quản lý trong điều kiện quy mô KD và hoạt động sự nghiệp ngày càng đòi hỏi mở rộng. 2. Cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán và hồ sơ kiểm toán. 2.1. Cơ sở dẫn liệu. a) Khái niệm : - Cơ sở dẫn liệu là những cam kết một cách công khai hoặc ngầm định của ban giám đốc đơn vị về việc trình bày các thông tin trên BCTC. Bao gồm : +) Cam kết chung : là cam kết về tính độc lập khách quan và trung thực cuả nhà quản lý cấp cao trong việc trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính. +) Cam kết cụ thể : là cam kết về từng mặt, từng yếu tố cấu thành, sự trung thực và hợp lý. b) Các loại cơ sở dẫn liệu. - Cơ sở dẫn liệu về tính hiện hữu và phát sinh : là cam kết các nghiệp vụ đã ghi sổ kế toán thì thực sự phát sinh còn tài sản công nợ và vốn chủ sở hữu được phản ánh trên báo cáo tài chính thì thực sự tồn tại. - Cơ sở dẫn liệu về tính trọn vẹn: là cam kết các nghiệp vụ đã phát sinh thì đã được ghi sổ đầy đủ. - Cơ sở dẫn liệu về tính giá : là cam kết tài sản được ghi nhận theo giá thực tế tại thời điểm phát sinh và phương pháp tính giá được áp dụng nhất quán. - Cơ sở dẫn liệu về tính chính xác cơ học: là những cam kết trong quá trình sử dụng phép tính số học cũng như việc cộng sổ, chuyển sổ phải chính xác và trùng khớp. - Cơ sở dẫn liệu về phân loại và trình bày : là những cam kết trong việc phân loại đối tượng kế toán cũng như việc trình bày trên báo cáo tài chính phải đúng với quy định. 17
  19. - Cơ sở dẫn liệu về quyền và nghĩa vụ : là những cam kết về tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài của đơn vị và công nợ thuộc nghĩa vụ thanh toán của đơn vị tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. 2.2. Bằng chứng kiểm toán. a) Khái niệm. - Là toàn bộ các tài liệu thông tin mà kiểm toán viên thu được trong quá trình kiểm toán, làm cơ sở cho ý kiến kết luận kiểm toán của mình. b) Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán. - Tính hiệu lực : là khái niệm để chỉ chất lượng hay độ tin cậy, chính xác của bằng chứng kiểm toán. - Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán : +) Nguồn gốc của bằng chứng. +) Dạng của bằng chứng : có văn bản và bằng chứng miệng +) Chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. - Tính đầy đủ : là khái niệm chỉ số lượng của các bằng chứng mà kiểm toán viên phải thu thập. - Nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về tính đầy đủ : +) Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán. +) Tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán. +) Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán. c) Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. - Quan sát ; xác nhận ; phỏng vấn ; tính toán ; phân tích. d) Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán. - Bằng chứng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa ra ý kiến, quyết định của kiểm toán viên về hoạt động kiểm toán, nó là cơ sở và là một trong những yếu tố quyết định độ chính xác và rủi do trong ý kiến của kiểm toán viên. Từ đó có thể thấy sự thành công cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào viêc thu thập và sau đó đánh giá bằng chứng của kiểm toán viên. Một khi kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các các bằng chứng thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra một nhận định chính sác về đối tượng cần kiểm toán. 2.3. Hồ sơ kiểm toán. - Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230, hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng, và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm mọi thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý 18
  20. kiến của kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ( hoặc các chuẩn mực quốc tế được chấp nhận ). - Hồ sơ kiểm toán được chia làm hai loại: +) Hồ sơ kiểm toán chung. +) Hồ sơ kiểm toán năm. - Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung vể khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng, do đó thường mang tính lịch sử hay mang tính liên tục qua các năm tài chính. - Hồ sơ kiểm toán chung bao gồm : +) Tên và số hiệu hồ sơ; ngày, tháng lập và ngày, tháng lưu trữ. +) Các thông tin chung về khách hàng. +) Các tài liệu về thuế. +) Các tài liệu về nhân sự. +) Các tài liệu về kế toán. - Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chưa đựng thông tin khách hàng chỉ liên quan đến một năm tài chính. - Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm các dư liệu áp dụng cho năm kiểm toán: +) Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát sét ) hồ sơ kiểm toán. +) Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế… của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến một năm tài chính. +) Các báo cáo kiểm toán, thư quản lý, Báo cáo tài chính và các báo cáo khác,… ( bản dự thảo và bản chính thức ). +) Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phục lục hợp đông ( nếu có ) và bản thanh lý hợp đồng. +) Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán chi tiết, chương trình làm việc và những thay đổi của kế hoạch đó. +) Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và những đánh giá khác. +) Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và kết luận của kiểm toán viên nội bộ. +) Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ. +) Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của nhưng thủ tục được thực hiện và kết quả thu được. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2