intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kỹ năng học và tự học (Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

28
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Giáo trình Kỹ năng học và tự học (Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu" bao gồm các nội dung trình bày về: Kỹ năng học và tự học; Ý nghĩa của kỹ năng học và tự học; Các kỹ năng học và tự học hiệu quả, Vai trò của việc học và tự học;... Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kỹ năng học và tự học (Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ THUẬT GIÁO TRÌNH MÔN: KỸ NĂNG HỌC VÀ TỰ HỌC TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-KTKT ngày tháng.... năm 2020 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu) 1
  2. BÀI 1: KỸ NĂNG HỌC VÀ TỰ HỌC Mã bài: 01 Mục tiêu - Trình bày được khái niệm và ý nghĩa của kỹ năng học và tự học. - Nêu được các phương pháp và các lỗi thường gặp trong kỹ năng học và tự học. - Vận dụng được các phương pháp của kỹ năng học và tự học trong quá trình học học tập. - Vận dụng vào thực tế tổ chức cho cá nhân và thực hành các bài tập tình huống. Nội dung 1. Khái niệm về kỹ năng học và tự học. 1.1. Khái niệm kỹ năng học Học hay còn gọi là học tập, học hành, học hỏi là quá trình tiếp thu cái mới hoặc bổ sung, trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức hoặc sở thích và có thể liên quan đến việc tổng hợp các loại thông tin khác nhau. Kỹ năng học tập là quá trình người học vận dụng một chuỗi những thao tác vào hoạt động học trong một thời điểm để có được những kết quả học tập khả quan, tiến bộ Kỹ năng học tập là những kỹ năng cần để cho phép người học nghiên cứu và học hiệu quả - chúng là một bộ phận quan trọng của kỹ năng sống được chuyển nhượng. Kỹ năng học tập không phải là một đối tượng cụ thể đó là những kỹ năng chung và có thể được sử dụng khi nghiên cứu bất kỳ lĩnh vực nào. Kỹ năng học tập không chỉ dành cho học sinh - sinh viên. Kỹ năng học tập có thể chuyển nhượng trở thành các kỹ năng mềm thiết yếu cho môi trường giáo dục mới của bất cứ ai trong bối cảnh mới. Ví dụ, kỹ năng tổ chức, quản lý thời gian, học cách phân tích, giải quyết vấn đề, và tự kỷ luật đó là cần thiết để duy trì động lực. Kỹ năng học tập liên quan chặt chẽ đến các loại kỹ năng mà rất nhiều nhà tuyển dụng nhân sự tìm kiếm. 1.2. Khái niệm kỹ năng tự học Có rất nhiều giáo trình, tài liệu mà trong đó các tác giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về tự học, Nhưng tổng lược lại điều có chung nội hàm như sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định. 2
  3. Kỹ năng tự học là những phương thức thể hiện hành động tự học thích hợp, tương ứng với mục đích và những điều kiện hoạt động, hình thành kỹ xảo đúng trong hoạt động tự học đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên đạt được kết quả Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy nhiêu loại hình kỹ năng học tập chuyên biệt chuyên biệt. Và cũng giống như kỹ năng học, kỹ năng tự học nằm trong nhóm kỹ năng chung, cần thiết hỗ trợ đáp ứng nhu cầu cho việc hình thành nhiều nhóm kỹ năng khác mà nhà tuyển dụng tìm kiếm. 2. Ý nghĩa của kỹ năng học và tự học 2.1. Ý nghĩa của kỹ năng học - Kỹ năng học giúp người học lĩnh hội và tích lũy nhiều kiến thức cho bản thân. Một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình học tập là để trang bị kiến thức cho bản thân người học, cả về kiến thức chuyên ngành và kiến thức xã hội. Không chỉ học hỏi những kiến thức chuyên ngành, những người tham gia học tập nói chung và các sinh viên nói riêng còn có cơ hội tìm hiểu thêm được rất nhiều các kiến thức xã hội thông qua sách vở và những bài giảng của thầy cô giáo. Tuy nhiên học tập không đơn giản chỉ là để trang bị các kiến thức chuyên ngành. Với sinh viên, quá trình học tập không đơn giản chỉ dừng lại ở đó. Một sinh viên sau khi ra trường còn cần có một vốn kiến thức xã hội nhất định. Để có được điều đó, không có con đường nào khác là thông qua quá trình học tập và tự tích lũy. - Kỹ năng học giúp người học nâng cao khả năng tư duy Với tốc độ phát triển của lượng tri thức mới mỗi ngày, nếu không có khả năng tư duy thì chúng ta sẽ không thể kịp thời lĩnh hội hết lượng tri thức đó vì thế chúng sẽ dễ dàng bị tụt hậu so với thời đại. Bởi vậy đòi hỏi con người cần có một tư duy khoa học tốt để có khả năng tiếp thu những tiến bộ của khoa học kĩ thuật trên thế giới. Mỗi một cá nhân có tư duy, làm việc hiệu quả và không mắc những sai sót đáng tiếc sẽ giúp cho nền khoa học kĩ thuật của đất nước phát triển mạnh mẽ, củng cố sự vững mạnh cũng như uy tín của đất nước. - Có kỹ năng học tốt, người còn tích luỹ cho bản thân những kĩ năng mềm, những cách ứng xử chuẩn mực, cách hòa nhập trong đời sống xã hội. Trong quá trình học tập, học sinh - sinh viên không đơn thuần chỉ trang bị cho bản thân những kĩ năng về chuyên môn, kĩ năng mềm cứng, mà còn cần trang bị các kĩ năng mềm, những điểu rất cần thiết trong tương lai. (Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 3
  4. 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị) Trong cuộc sống cũng như trong công việc, không đơn thuần chỉ yêu cầu những kiến thức chuyên môn mà còn cần đến một kĩ năng sống, kĩ năng hòa nhập và hợp tác trong quá trình làm viêc để có thế đạt được những kết quả tốt nhất. Đây cũng là một trong những mục tiêu quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện của hệ thống giáo dục nước ta Muốn hoàn thiện được các kĩ năng mềm này, mỗi học sinh - sinh viên nên chủ động tham gia vào các hoạt động tập thể của lớp, của khoa cũng như các hoạt động Đoàn, Hội Thanh Niên,… - Có kỹ năng học tốt còn giúp người học khẳng định chính bản thân mình Mỗi cá nhân trong cộng đồng đều có mong muốn được khẳng định các giá trị vốn có của bản thân. Đặc biệt là những người trẻ tuổi, đầy nhiệt huyết như học sinh - sinh viên. Bởi vậy, học tập, với mục tiêu trước hết là để trang bị kiến thức cũng là một cách khẳng định chính bản thân mình trong cuộc sống xã hội đang ngày một tiến bộ này. Nói tóm lại, học tập là một quá trình không thế bỏ qua của bất cứ cá nhân nào. Và cũng không dừng lại ở việc học tập cảm tính mà đòi hỏi phải có kỹ năng học tập; Từ đó mà việc học và kỹ năng học tập càng có ý nghĩa to lớn hơn, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cá nhân, cộng đồng và xã hội. 2.2. Ý nghĩa của kỹ năng tự học Nhờ con đường tự học và kỹ năng tự học, người học mới có thể nắm vững tri thức, thông hiểu tri thức, bổ sung và hoàn thiện tri thức cũng như hình thành những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng Hoạt động tự học của học sinh - sinh viên không chỉ nâng cao năng lực nhận thức, rèn luyện thói quen, kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức của bản thân vào cuộc sống mà còn giáo dục tình cảm và những phẩm chất đạo đức của bản thân. Vì trên cơ sở những tri thức họ tiếp thu được nó có ý nghĩa sâu sắc đến việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, niềm tin, rèn luyện phong cách làm việc cá nhân cũng như những phẩm chất ý chí cần thiết cho việc tổ chức lao động học tập của mỗi học sinh; Bên cạnh đó còn rèn luyện cho họ cách suy nghĩ, tính tự giác, độc lập… trong học tập cũng như rèn luyện thói quen trong hoạt động khác. Nói cách khác hoạt động tự học hướng vào việc rèn luyện phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Mặt khác hoạt động tự học không những là yêu cầu cấp bách, thiết yếu của học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường để 4
  5. họ tiếp nhận tri thức, nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân mà còn có ý nghĩa lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi con người, đó là thói quen học tập suốt đời, bởi sau khi ra trường vẫn phải tiếp tục: Học, học nữa, học mãi và người học sinh, sinh viên Cần phải học khi còn là học sinh, nhưng cần phải học tập hơn nữa khi đã rời ghế nhà trường và sự học tập ở giai đoạn thứ hai này còn quan trọng hơn gấp bội lần sự học tập thứ nhất và hiệu quả của nó, ảnh hưởng của nó đến cá nhân con người và đến xã hội. Kỹ năng tự học không chỉ có ý nghĩa đối với việc tự học của bản thân người học mà còn góp phần to lớn nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo. 3. Các kỹ năng học và tự học hiệu quả 3.1. Kỹ năng kế hoạch hoá việc tự học Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch có thể là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ đồ, bảng biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là một khoảng thời gian cho những dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy vọng sẽ đạt được mục tiêu. Nói đến kế hoạch là nói đến những người vạch ra mà không làm nhưng họ góp phần vào kết quả đạt được như bản kế hoạch đề ra. Kế hoạch có thể được thực hiện một cách chính thức hoặc không chính thức, bằng văn bản, văn kiện hoặc bất thành văn, công khai minh bạch hoặc bí mật . Để lặp được bản kế hoạch có hiệu quả, chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề sau: *Vạch ra mục tiêu (ngắn hạn/dài hạn) trong mỗi giai đoạn Mục tiêu là điều mà mình muốn đạt được. Rõ ràng, trong cuộc đời mỗi người, vạch ra mục tiêu là vô cùng quan trọng. Nghĩ đến mục tiêu của cuộc đời mình bằng cách trả lời câu hỏi sau: Bạn muốn đạt được điều gì (nghề nghiệp, tiền bạc, địa vị, kiến thức,…), Bạn mơ ước gì? Chia mục tiêu lớn này thành những mục tiêu nhỏ để dễ hoàn thành vì có mục tiêu dài hạn và ngắn hạn. Ví dụ như trong học kỳ (4-5 tháng) này, mục tiêu của bạn là đạt loại giỏi; vậy trong tuần này, ít nhất bạn phải hoàn thành 20 bài tập toán. 5
  6. Phân chia mục tiêu theo đúng lô-gíc (sao cho điểm đến cuối cùng là mục tiêu lớn) giúp bạn quản lí thời gian, khối lượng công việc tốt hơn. Mục tiêu của bạn rõ ràng và khả thi. Bạn đã xác định mục tiêu rõ ràng rồi thì bạn cần biết là mục tiêu đó có khả năng đạt được được hay không? Để làm rõ, bạn hãy xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để biết "lượng sức mình". *Xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân Trả lời những câu hỏi để xác định ưu khuyết điểm của bản thân như sau: Tính cách của bạn ra sao? Có gì đặc biệt? Ngoại hình như thế nào? Bạn giỏi/yếu lĩnh vực/bộ môn nào? Bạn có năng khiếu gì? Bạn sợ gì? Bạn đang ở vị trí nào trong học tập ở lớp? Điểm mạnh của bạn là gì? Bạn có thể cho mọi người thấy điểm mạnh đó bằng cách nào? Khuyết điểm của bạn là gì? Bạn đã làm gì đối với khuyết điểm đó? Bạn có thể làm được việc gì tốt nhất hay tệ nhất? Để có được kết quả mang tính chất khách quan, bạn cũng nên tham khảo ý kiến, đánh giá của bạn bè, người thân, các hoạt động xã hội, học tập để biết rõ bản thân hơn. *Tầm quan trọng ưu tiên của công việc: Để trả lời cho câu hỏi công việc nào là việc quan trọng cần ưu tiên làm trước, chúng ta phải trả lời được những câu hỏi sau: 1. Tại sao thực hiện công việc này mà không phải thực hiện việc kia? 2. Bạn bỏ ra bao nhiêu chi phí (thời gian, sức lực,…) cho việc này? 3. Khi bạn thực hiện xong thì bạn đang đến cột mốc mục tiêu nào? 4. Nếu bạn không thực hiện việc đó thì có ảnh hưởng gì đến kết quả? 5. Những điều tốt đẹp/ hậu quả gì mà bạn có thể nhìn thấy được? *Địa điểm thực hiện công việc Làm bài tập nhóm ở đâu (nhà bạn, sân trường, thư viện,…)? Đi đá banh ở đâu? *Chi phí cho nội dung công việc Bạn cần bao nhiêu thời gian để làm bài, để đi chơi, để nghỉ ngơi. 6
  7. Tiền bạc. Cần xem lại trong kế hoạch của mình có cần phải photo tài liệu, dự liên hoan sinh nhật. *Xác định những ai có liên quan và tác động đền kế hoạch của bạn Làm bài với ai? Ai cùng chạy tiếp sức với bạn ngày mai? Đã thảo luận kế hoạch chưa? Khi gặp khó khăn thì cần hoặc có thể gặp ai? Nếu không có người đó thì người khác sẽ là…? *Phương tiện/công cụ Sách bài tập hay sách giáo khoa nào? Sử dụng máy tính hay có thể tính nhẩm? Đi học bằng xe đạp hay ba mẹ đưa đón? Danh sách công thức hay cẩm nang toán học nào mà bạn cần? *Phương pháp thực hiện Bạn cần hình dung phương pháp thực hiện là gì? Bạn sẽ: 1. Có sách nào tham khảo? Lên mạng tìm tài liệu và lên thư viện? 2. Chèn hình minh họa vào bài làm bằng cách nào nhanh nhất? 3. Phương pháp đọc và ghi nhớ hiệu quả hai bài lịch sử? 4. Cách tóm tắt bài văn này như thế nào? 5. Cách giải dạng bài tập đó có thuộc dạng nào? 6. Đo lường bằng dụng cụ, máy móc như thế nào trong khi thí nghiệm? *Kiểm tra, điều chỉnh: Nhìn lại kế hoạch, công việc xem có hợp lý chưa, đã xảy ra vấn đề gì… để kịp thời sửa đổi sai sót là điều mà chúng ta nên làm. Những câu hỏi mà bạn cần trả lời như: - Có những bước công việc nào cần phải kiểm tra? Thông thường thì có bao nhiêu công việc thì cũng cần số lượng tương tự các bước phải kiểm tra. - Có những điểm nào cần kiểm tra (mục tiêu, nội dung, phương pháp, công cụ,…)? 3.2. Kỹ năng lắng nghe và ghi chép 3.2.1. Kỹ năng lắng nghe 3.2.1.1. Khái niệm Lắng nghe là khả năng con người sử dụng các giác quan thính giác và thị giác để thu nhận thông tin của đối tượng giao tiếp một cách đầy đủ và giải mã được một cách đúng đắn bản thông điệp của người khác trong giao tiếp 7
  8. Lắng nghe là kỹ năng quan trọng trong giao tiếp. Theo Paul Tory RanKin (1930), trong giao tiêp bằng ngôn ngữ, con người dùng 41,1% tổng số thời gian cho việc nghe, 31,9% cho việc nói, 15% cho việc đọc và 11% cho việc viết. Như vậy, trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, lắng nghe chiếm gần nửa thời gian Trong học tập việc lắng nghe đem lại nhiều lợi ích: - Thu thập nhiều thông tin nhiều hơn - Tạo không khí biết lắng nghe trong giờ học: - Giúp giải quyết được nhiều vấn đề: Như vậy, lắng nghe đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích. Không phải ngẫu nhiên mà những người từng trải, người khôn ngoan thường là những người nói ít nghe nhiều, họ chỉ lên tiếng khi thực sự cần thiết *Các mức độ lắng nghe Khi nghe người khác, tuỳ theo tình huống mà chúng ta thể hiện một trong các mức độ nghe sau đây: - Lờ đi, không nghe gì cả - Giả vờ nghe - Nghe và có chọn lọc - Nghe chăm chú - Nghe thấu cảm 3.2.1.2. Kỹ năng lắng nghe có hiệu quả Để lắng nghe có hiệu quả, chúng ta phải nghe ở mức độ nghe chăm chú và đặc biệt là nghe thấu cảm. Muốn làm được điều đó, chúng ta cần chú ý rèn luyện một số kỹ năng sau đây: - Kỹ năng tạo không khí bình đẳng, cởi mở; Để tạo không khí bình đẳng, cởi mở trong học tập chúng ta cần chú ý đến khoảng cách giữa giáo viên và học sinh, vị trí, tư thế, động tác, cử chỉ của mình. Cụ thể là: + Khoảng cách không quá xa + Tư thế ngang tầm, đối diện: Cùng đứng hoặc cùng ngồi, hướng vào nhau, đứng hoặc ngồi ngang tầm nhau (tránh ngừơi đứng chỗ cao, người đứng chỗ thấp hoặc một ghế cao và một ghế thấp). Cả giáo viên và học sinh cần tránh những động tác như: khoanh tay hoặc đút tay túi quần vì những cử chỉ, điệu bộ này biểu hiện sự khép kín, không muốn tham gia vào tiết học - Kỹ năng bộc lộ sự quan tâm; 8
  9. Hãy luôn thể hiện sự quan tâm của bản thân đền những gì giáo viên trình bày bằng: + Tư thế dấn thân: Nghiêng người về phía người đối thoại (giáo viên) + Tiếp xúc bằng mắt: Tập trung quan sát giáo viên diễn thuyết hay thực hiện thao tác + Các động tác, cử chỉ đáp ứng như: Gật đầu, động tác của tay… Cần tránh những động tác biểu lộ sự không chú ý của bạn, như: bẻ tay, dùng ngón tay mân mêmột vật gì đó,chẳng hạn như chiếc bút… - Kỹ năng gợi mở; Nghe là một hành động tích cực. Muốn nghe được nhiều, bạn cần biết khuyến khích người đối thoại trút bầu tâm sự bằng một số thủ thuật sau: + Tỏ ra am hiểu vấn đề, hiểu và thông cảm với giáo viên: Điều này giúp giáo viên đánh giá được mức độ nhận thức vấn đề của bạn; Hãy thể hiện điều này bằng: lời nói, ánh mắt, nét mặt, nụ cười, gật đầu… + Chú ý lắng nghe và phản hồi một cách thích hợp bằng lời và cả điệu bộ,cử chỉ… + Thỉnh thoảng đặt câu hỏi: Việc đưa ra câu hỏi vừa giúp bạn hiểu rõ hơn vấn đề, vừa chúng tỏ bạn quan tâm đến những gì giáo viên trình bày. + Giữ sự im lặng đầy vẻ quan tâm. Trong quá trình nói, có những lúc người giáo viên dừng lại và im lặng. Trong tình huống này, giáo viên đang cần sự tham gia của người học trong việc đối thoại lẫn nhau, nếu bạn không lên tiếng nhưng vẫn thể hiện đựoc rằng bạn đang chờ nghe tiếp câu chuyện của người đối thoại, thì người đối thoại thường phải lấp đầy khoảng trống bằng những lời giải thích, bổ sung. - Kỹ năng phản ánh lại. Sau khi nghe người đối thoại trình bày một vấn đề nào đó, bạn có thể diễn đạt nội dung đó theo cách hiểu của bạn. Việc phản ánh lại của bạn vừa cho người đối thoại biết bạn đã hiểu họ như thế nào, có cần giải thích, bổ sung, đính chính gì không, vừa cho họ thấy là họ đã được chú ý và lắng nghe. Để tập trung nghe giảng nắm được bài ngay trên lớp không phải là một việc đơn giản và dễ dàng. Hơn nữa, việc tập trung được hay không đôi khi còn phụ thuộc vào thầy giáo, bài giảng hay các nguyên nhân chủ quan khác. Chính vì vậy, để quá trình lắng nghe đạt hiệu quả tốt nhất, chúng ta cần tránh những việc làm sau: 3.2.2. Ghi chép bài giảng 3.2.2.1. Các kỹ thuật ghi chép 9
  10. Ghi chép là kỹ năng giúp bạn lưu lại những ý trong bài giảng của giảng viên khi giảng trên lớp để làm cơ sở học, làm bài và ôn tập khi ở nhà. Ghi chép bài một cách hiệu quả sẽ giúp học sinh, sinh viên có thêm tài liệu để tham khảo khi tự học và nắm được các ý chính của tiết học một cách mạch lạc. Tuy nhiên, làm sao để ghi chép có hiệu quả đôi khi cũng là một vấn đề khó khăn đối với sinh viên. Sau đây là một số kỹ thuật ghi chép hiệu quả được áp dụng trong học tập. *Kỹ thuật lặp Đề cương Kỹ năng lập đề cương (dàn bài) đợc hình thành trên cơ sở một hệ thống các thao tác. Chính vì thế phải thực hiện đủ các thao tác kỹ thuật sau: 1. Xác định thành tố nội dung và sắp xếp. - Thao tác phân tích yêu cầu để nắm đợc vấn đề cần trình bày trong đề cương. - Thao tác xác định phương hướng nội dung làm cơ sở cho việc giải quyết vấn đề (tìm ý). - Thao tác lựa chọn trong vốn hiểu biết của bản thân từ các tài liệu cần thuyết phục cho vấn đề cần giải quyết - Thao tác hệ thống hoá để sắp xếp các ý đã có theo trình tự chặt chẽ. 2. Trình bày đề cương. 2.1. Đặt vấn đề (Phần mở đầu) - Mở đầu đoạn: Câu dẫn có liên quan. - Chính đoạn: Luận đề phải bàn. - Kết đoạn: Phạm vi phải bàn. 2.2. Giải quyết vấn đề. Từ cơ sở những luận điểm đã tìm được ta sắp xếp theo sơ đồ (1) Luận điểm lớn 1 - Luận điểm nhỏ 1 - Luận cứ - Luận chứng ; Luận điểm lớn 2 - Luận điểm lớn 2 - Luận cứ - Luận chứng … 2.3. Kết thúc vấn đề. - Tổng quát vấn đề. - Luận đề nâng cao (mở rộng) - Khép lại vấn đề hoặc mở ra hướng mới. 3. Kiểm tra lại toàn bộ dàn bài để sửa chữa, bổ sung các ý cần thiết. Các thao tác trên gắn liền với hoạt động của tư duy, với việc sử dụng ngôn ngữ. Vì thế, rèn luyện các thao tác trên chính là rèn luyện các thao tác tư duy, rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ. Cần luyện tập các thao tác nhiều lần trong từng đề văn cụ thể. 10
  11. *Kỹ thuật ghi chú theo Phương pháp Cornell Notes Cornell Notes là một phương pháp được phát minh vào những năm 1950 bởi giáo sư Walter Pauk thuộc trường Đại học Cornell. Đây có thể xem là phương pháp tích hợp vừa ghi chú, vừa tóm tắt, vừa tư duy thêm. Hình minh hoạ: mẫu ghi chú theo phương pháp Cornell Notes Phương pháp ghi chép này được thể hiện gồm 3 miền nội dung cơ bản Bắt đầu từ cột bên trái, dùng ¼ trang giấy để ghi lại những từ khóa, ý tưởng, những sự kiện quan trọng, nếu có đồ thị, hình vẽ hay công thức thì cũng để vào miền này .Với bản ghi chú trên lớp, hãy ghi vào những điều được giảng viên lặp lại hay nhấn mạnh trong quá trình giảng dạy. Lưu ý nhỏ là có thể ghi kèm số thứ tự trang sách có nội dung liên quan để tiện tra cứu khi cần. Di chuyển qua cột bên phải. Dành ¾ trang để ghi những ý chính, ý diễn giải, những câu hỏi liên quan hoặc bổ sung thêm vài ví dụ sau khi đã hoàn thành việc ghi chép ở cột bên trái. Chúng sẽ giúp bạn nắm được cốt lõi vấn đề và hiểu bài sâu sắc hơn. Cuối cùng là việc tóm tắt và mở rộng, bạn sẽ điền vào cuối trang giấy. Chỉ nên gói gọn nội dung tóm tắt của 2 phần trên trong 3-4 dòng và nên tóm tắt theo ngôn ngữ của mình để chúng ta dễ hiểu và nhớ lâu hơn. Ngoài ra, bạn hãy đọc, tìm hiểu thêm trong tài liệu, sách báo các nội dung liên quan rồi ghi lại thắc mắc cũng như liên hệ mở rộng của chính mình để trao đổi cùng bạn bè và thầy cô hướng dẫn. Phần này sẽ đòi hỏi sự tư duy rất nhiều, Tuy nhiên, cũng chính vì vậy mà kiến thức mới hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của chính chúng ta. *Kỹ thuật biểu diễn sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy (Mindmap), là một phương thức sử dụng sơ đồ hình vẽ để diễn đạt một hệ thống kiến thức, công việc, ý tưởng… nhất định. 11
  12. Nó là một loại công cụ kỹ thuật hữu hiệu để cải thiện phương pháp ghi chép, hỗ trợ và tăng cường sự sáng tạo của bạn trong cách giải quyết một vấn đề. Richard Felder, trong bài nghiên cứu về phương thức và mức độ hấp thụ kiến thức của mình đã chỉ ra rằng: “Chúng ta tiếp thu các kiến thức dưới dạng hình ảnh, sơ đồ trực quan nhanh hơn 60.000 lần so với những kiến thức dưới dạng chữ“. Điều đó cho thấy sức mạnh của hình ảnh tác động tới não bộ của chúng ta tới nhường nào. Bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy, bạn có thể nhanh chóng nhận biết và hiểu rõ cấu trúc của một chủ đề, nắm rõ những mảng thông tin, dữ liệu đó liên kết với nhau như thế nào, cũng như việc ghi những dữ liệu sơ cấp trong phương pháp ghi chép bình thường. Nhưng, hơn thế nữa, sơ đồ tư duy còn phát triển khả năng sáng tạo của cá nhân khi giải quyết một vấn đề nào đó, đồng thời, sắp xếp thông tin một cách hợp lý giúp chúng dễ nhớ và dễ đọc lại. Trong mindmap có hai yếu tố bao gồm: + Điểm trung tâm: Đây chính là ý tưởng lớn mà chúng ta đang tìm hiểu, nằm ở trung tâm sơ đồ tư duy. Đây chính là điểm nút, nơi các “nhánh” tỏa ra khắp nơi. + “Nhánh”: Chính là những đường thẳng nối điểm trung tâm tới những ý tưởng nhỏ hơn. Từ các nhánh lớn, người thiết lập bản đồ tư duy có thể trỏ ra những “nhánh” nhỏ hơn, làm rõ nội dung của các đường nhánh lớn. Ngoài việc sử dụng chữ và các đường kẻ nối nhau trong mindmap, chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng hình ảnh minh họa cho các đường nhánh và điểm nút trung tâm. Càng trực quan bao nhiêu, sơ đồ tư duy của chúng ta càng trở nên hiệu quả và phát huy sức mạnh của nó lên bấy nhiêu. Mặc dù là một công cụ hữu hiệu giúp cho việc học tập trở nên hiệu quả hơn, Nhưng nguyên tắc trình bày rất đơn giản, không quá nửa trang giấy. Kết quả của nó không phải là việc chúng ta có một bản đồ bắt mắt trên trang giấy mà là một sơ đồ được hình thành trong trí óc. Sau đây là 4 bước trình bày sơ đồ tư duy. + Bước 1: Xác định chủ đề lớn Trong bài học, chúng ta cần lựa chọn được chủ đề chính; vấn đề trọng tâm, bao quát. (Có thể thay đổi đại diện bằng hình ảnh để kích thích tư duy) Chủ đề lớn sẽ đặt ở vị trí trung tâm của trang trình bày + Bước 2: Vẽ các tiêu đề phụ 12
  13. Sau khi xác định được chủ đề chính, chúng ta cần tìm kiếm các từ khóa phụ; các nội dung nhỏ liên quan đến chủ đề chính. + Bước 3: Tiến hành vẽ thêm các nhánh cấp 2, cấp 3 Thực hiện xong bước 2, tiếp theo cần tìm kiếm các từ khóa phụ cấp 2, cấp 3 (đây là những từ khóa được nối từ các tiêu đề phụ ra, nhằm bổ trợ, làm rõ ý nghĩa cho các tiêu đề phụ. Lưu ý rằng, các từ khóa trong các nhánh cấp 2, cấp 3 phải có nội dung liên quan đến tiêu đề phụ và chủ đề chính của sơ đồ. + Bước 4: Vẽ thêm hình ảnh minh họa Nhằm giúp người xem và chình bản thân dễ hiểu, dễ ghi nhớ kiến thức, bạn nên kết hợp cùng các màu sắc; các hình ảnh trên sơ đồ tư duy. Điều này sẽ kích thích thị giác và não bộ. Sơ đồ tư duy được áp dụng nhiều trong học tập giúp học sinh hiểu sâu; nhớ lâu kiến thức. Bên cạnh việc vẽ sơ đồ tư duy bằng tay, bạn cũng có thể vẽ sơ đồ tư duy trên Word hoặc sử dụng các phần mềm đơn giản khác để vẽ. Hình minh hoạ: Sơ đồ tư duy 3.2.2.2. Những lưu ý trong quá trình ghi chép Trong quá trình nghe giảng và ghi chép, chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau: - Phải có sự chuẩn bị trước 13
  14. Làm gì cũng vậy, chúng ta cần phải có sự chuẩn bị thì việc bạn sắp làm sẽ hiệu quả hơn. Việc chuẩn bị trước sẽ giúp bản thân biết được cái gì cần ghi chép, thông tin nào chưa rõ để hỏi đúng câu hỏi. - Loại bỏ những yếu tố gây mất tập trung Điện thoại, laptop,... hay bất cứ cái gì tương tự là những thứ làm chúng ta không chú ý tới bài giảng hay buổi họp. Bởi vậy, hãy tắt điện thoại, không đem laptop vào phòng họp nếu như không cần thiết. Làm được điều đó, bạn sẽ không bỏ lỡ những thông tin quan trọng - Nên chọn lọc thông tin để ghi chép Bạn cần biết chọn lọc những ý quan trọng để ghi lại. Bạn nên đọc trước giáo trình ở nhà, hiểu sơ qua về bài học sau đó trên lớp, bạn sẽ biết đâu là phần mình cần ghi chép, đó thường là những phần giải thích, phân tích hay các ví dụ mà giảng viên nêu ra. - Trình bày một cách khoa học và có hệ thống. Việc này sẽ giúp việc ghi chép hiệu quả hơn nhiều, hơn nữa sẽ tiết kiệm thời gian khi bạn tìm kiếm kiến thức trong đó. Nắm được cấu trúc hệ thống bài học, bạn có thể từ đó lựa chọn cách trình bày phù hợp, tiết kiệm thời gian và dễ đọc hơn. - Phải đảm bảo theo kịp tốc độ của bài giảng. Bài giảng của các giảng viên thường không bao giờ dừng lại để bạn có đủ thời gian ghi chép như mong muốn. Vì vậy chỉ cần bạn mải ghi một ý dài nào đó cũng rất dễ bỏ lỡ những ý quan trọng tiếp theo. Do đó, đôi khi bạn cần chủ động bỏ qua phần chưa hoàn thành được và chuyển ngay sang ghi phần giảng bài tiếp theo của giảng viên để có thể bắt kịp tốc độ bài giảng, sau đó, hết giờ bạn có thể bổ sung cho đầy đủ 3.3. Kỹ năng ôn tập 3.3.1. Khái niệm Ôn tập (ôn bài) là hoạt động tái hiện bài giảng như xem lại bài ghi, mối quan hệ giữa các đoạn rời rạc, bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu được ở các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài. Kỹ năng ôn bài là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài giảng của GV. Ban đầu, việc tái hiện bài giảng của người học dựa vào những biểu tượng, khái niệm, phán đoán được ghi nhận từ bài giảng của người hướng dẫn; sau đó, từ hoạt động tái nhận bài giảng, người học có thể dựng lại bài giảng của giáo viên bằng ngôn ngữ của 14
  15. chính mình, đó là những mối liên hệ logic có thể có cả kiến thức cũ và mới. Từ đó hoàn chỉnh việc tổ chức tư liệu học và đưa vào bộ nhớ. 3.3.2. Phương pháp ôn tập có hiệu quả Để có kỹ năng ôn tập, chúng ta cần làm những việc sau: Định hướng rõ những kiến thức mình cần trong từng giai đoạn. Lên kế hoạch ôn tập chi tiết sẽ giúp chúng ta ôn tập không bị hổng kiến thức và tiết kiệm thời gian. Thường xuyên tái hiện lại các kiến thức cũ. Kiến thức cũ và mới luôn có mối liên hệ với nhau, việc tái hiện kiến thức cũ không chỉ giúp chúng ta không quên lượng kiến thức đó, mà còn giúp chúng liên kết nội dung kiến thức với nhau, giúp chúng ta nhớ bài một cách logic, hệ thống, trật tự và khoa học. Ôn tâp, ngoài việc học trên lớp và tự học ở nhà nên tổ chức hình thức học theo nhóm. Bởi vì thông qua nhóm học tập, mọi người trong nhóm dễ dàng thảo luận với nhau để tìm ra những đáp án trước những bài tập khó và có thể góp ý và sửa sai cho nhau. Hơn nữa học nhóm với những người giỏi hơn mình ở một mảng kiến thức hay một môn nào đó cũng như là học kèm với thầy cô giáo vậy. Hoặc bạn giỏi ở một mảng nào đó, cũng đừng ngần ngại học nhóm, vì dạy lại cho người khác được chứng minh là biện pháp giúp chúng ta tiếp thu và nhớ bài một cách sâu sắc nhất trong tất cả các phương pháp học. Định thời điểm ôn tập thích hợp. Từ 4h30 sáng tới 7h00 sáng là thời điểm con người ghi nhớ tốt nhất các trí nhớ ngắn hạn, thời điểm buổi chiều từ 16h00 tới 18h00 là thời điểm tốt nhất cho các kiến thức dài hạn. Điều này chỉ ra rằng, nếu đang ôn tập thì buổi sáng là thời điểm học hoàn hảo, nếu học những kiến thức quan trọng, cần nhớ lâu thì nên học buổi chiều/ tối. Sắp xếp thời gian học/ôn tập hiệu quả. Khoảng này chỉ nên dao động trong vòng 45-60 phút, sau đó hãy nghỉ ngơi thư giãn một chút. Và nếu cảm thấy quên kiến thức thì cũng đừng cố gắng quá để nhớ lại. Nguyên tắc của học hiệu quả là phải để cho đầu óc thư giãn, rồi tự kiến thức nó sẽ về. Nếu muốn ôn lại bài thì hãy ôn lại sau đó 10 phút, rồi 1 ngày, rồi 1 tuần, và một tháng. *Một số cách làm cụ thể: Hệ thống lại bài học Xem lại phần tóm tắt sau mỗi bài học Tự giải thích những gì đã học 15
  16. Chú trọng những điểm được nhấn mạnh trên lớp, những vấn đề thầy cô khuyên học, Đặc biệt là các gợi ý thầy cô có thể hỏi đến. Nói (nhẫm) một điều gì đó hơn một lần hoặc viết lên bảng Dừng lại để kiểm tra xem mình đã ghi chép đến đâu Đặt ra câu hỏi cho lớp hoặc nhóm tự học Tự vấn bản thân rằng: “Cái này sẽ xuất hiện trong bài thi” 3.4. Kỹ năng đọc sách 3.4.1. Khái niệm Đọc sách, đọc tài liệu cũng là một kĩ năng quan trọng trong quá trình học tập của học sinh - sinh viên. Ở mỗi học phần, ngoài những phần học trên lớp, đều có những phần, những lượng kiến thức nhất định mà mỗi học sinh, sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu. Đó thường là những mục, những chương giảng viên yêu cầu bạn tự đọc giáo trình, hay những kiến thức mở rộng mà giảng viên hướng dẫn các bạn mượn sách trên thư viện để đọc tham khảo. Kỹ năng đọc sách được hiểu là những phương thức đọc sách phù hợp với từng điều kiện cụ thể nhằm đạt được mục đích đọc đã đề ra. Đọc sách thường xuyên và có phương pháp khoa học sẽ mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích: - Mở rộng và đào sâu những tri thức đã lĩnh hội được, tiếp cận được với sự phát triển của khoa học và nghề nghiệp tương lai. - Bồi dưỡng tư duy lôgic, phương pháp làm việc khoa học và nhất là tư duy sáng tạo trong hoạt động chuyên môn của mình. - Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, hứng thú học tập, nghiên cứu, lòng yêu nghề nghiệp và thái độ đúng đắn với thế giới xung quanh cũng như với bản thân mình; đồng thời hoàn thành được nhiệm vụ học tập và nhiệm vụ chuyên môn. Tuy nhiên, thực tế lại có rất nhiều người gặp khó khăn với việc đọc sách vì họ cảm thấy khó và cần nhiều thời gian để đọc, hơn thế; đọc sách còn là một quy trình phức hợp của bộ não bao gồm mắt nhìn ký tự trên trang giấy và não phân tích ký tự để hiểu nội dung. Chính vì thế để đọc sách có hiệu quả, chúng ta cần có phương pháp và kỹ thuật phù hợp. Dưới đây là một số phương pháp giúp cải thiện kỹ năng đọc sách. 3.4.2. Phương pháp đọc sách hiệu quả 3.4.2.1. Phải có mục đích đọc sách rõ ràng. 16
  17. Mục đích đọc sách sẽ chi phối toàn bộ quá trình đọc sách. Xác định được mục đích đọc sách sẽ giúp các bạn tránh được đọc tràn lan, tốn công sức và thời gian. Mục đích đọc còn giúp các bạn có cách đọc hợp lí, phù hợp với nhiệm vụ và thời gian có thể dành cho đọc sách. Xác định mục đích đọc sách là trả lời câu hỏi: Đọc để làm gì? Từ đó mới trả lời được câu hỏi: Đọc sách gì, chỗ nào, và đọc như thế nào? Mục đích đọc sách còn quyết định cả phương hướng khai thác vấn đề trong cùng một cuốn sách. Ví dụ, khi đọc "Truyện Kiều của Nguyễn Du, có người yêu thơ mà tìm những cách diễn đạt các sự vật, hiện tượng bằng thơ và những câu thơ lục bát hay. Có ngừơi tìm hiểu cuộc đời cô Kiều và cốt truyện. Có ngừơi lại qua đó mà hiểu biết đời sống văn hóa, phong tục, tập quán, lễ nghi phong kiến;... Vì vậy xác định rõ mục đích đọc sách là việc làm quan trọng trước tiên đối với mỗi người chúng ta. Mục đích đọc sách cần rõ ràng, cụ thể. Có mục đích lâu dài và mục đích trước mắt. Thực tiễn dạy học ở đại học cho thấy, mục đích đó rất đa dạng. Chẳng hạn như tìm kiếm luận cứ hay sự khẳng định cho một kết luận hay một tư tuởng; tìm kiếm khả năng để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó; giải một bài tập, viết một bài báo, giải quyêt một vấn đề lí luận hay thực tiễn...; mở rộng hiểu biết; học tập cách suy nghĩ, cách phân tích, phê phán, cách đánh giá... Cần căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể mà xác định mục đích đọc cho rõ ràng và hợp lí. 3.4.2.2. Chọn sách hợp lí: Sách báo có vai trò quan trọng. Song, không phải gặp gì đọc nấy. Ngày nay, số luợng sách báo và tài liệu về mọi lĩnh vục là rất lớn và không ngừng tăng lên. Mỗi người không thể có đủ thời gian để đọc tất cả thậm chí ngay trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Mặt khác, trong số sách báo hiện có, nhiều cuốn sách rất tốt, rất có ích. Nhưng cũng không ít những cuốn sách làm tốn công sức bạn đọc, đôi khi còn gây ảnh hưởng xấu. Vì vậy, phải chọn sách để cho phù hợp với sức mình, nhiệm vụ của mình. Khi chọn sách để đọc, các bạn phải xác định được các vấn đề sau: - Xác định rõ mục đích của việc đọc: Đọc để giải quyết vấn đề gì - Xác định rõ phạm vi các vấn đề cần phải giải quyết thông qua đọc. - Xác định trình tự tìm hiểu nội dung các vấn đề cần giải quyết, trình tự đọc các cuốn sách và các phần trong cuốn sách đã chọn. Từ đó có thể thấy, việc chọn sách phải dựa trên những căn cứ nhất định. Có ba căn cứ chọn sách sau đây: 17
  18. + Từ yêu cầu của giáo viên: Nhằm giúp các bạn nắm vững nội dung môn học, sau mỗi bài giảng, sau mỗi phần của chương trình dạy học và của mỗi môn học, giáo viên chỉ ra cho các bạn những vấn đề cần giải quyết, cần suy nghĩ tìm hiểu sâu thêm. Từ những nhiệm vụ này, các bạn phải tìm sách và những tài liệu có liên quan để hoàn thành những yêu cầu đó. Cũng có khi giáo viên chỉ ra cho các bạn tên cuốn sách, thậm chí trang sách phải đọc và nên đọc. Khi đó, chỉ theo hướng dẫn đó mà tìm ra chỗ cần đọc cho mình. Phải hết sức chú ý các sách mà giáo viên yêu cầu phải đọc, coi như điều kiện bắt buộc để bảo đảm tính hệ thống và sâu sắc của môn học, của bài giảng mà giáo viên đã trình bày. Những sách nên đọc nhằm giúp các bạn mở rộng và củng cố thêm kiến thức. Hãy cố gắng đọc được càng nhiều càng tốt để các bạn có kiến thức phong phú và toàn diện. + Từ nhu cầu và hứng thú của bản thân: Mỗi người có nhu cầu, hứng thú hiểu biết riêng. Ngoài chương trình đào tạo, nhiều sinh viên có nhu cầu tìm hiểu và trau dồi cho mình những lĩnh vực kiến thức khác. Cũng có nhiều bạn, do ham thích môn học hay vấn đề nào đó mà có nhu cầu đào sâu, mở rộng thêm những klến thức trong chương trình đào tạo cung cấp. Nhiều bạn học sinh - sinh viên, trong quá trình học tập đã tích cực tham gia nghiên cứu khoa học và do đó có nhu cầu đọc sách để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Vì vậy, ngoài những tài liệu và sách mà giáo viên qui định phải đọc, các bạn còn chủ động tìm kiếm thêm nhiều sách báo khác, phù hợp vói hứng thú hiểu biết của mình. + Từ nguồn tài liệu có thể cung cấp cho các bạn: Nhu cầu đọc của các bạn chỉ có thể được thỏa mãn khi có thể tìm được các sách báo và tài liệu mong muốn. Nguồn sách tập trung chủ yếu trong các thư viện. Tuy nhiên, không phải thư viện nào cũng có đủ các sách báo bạn cần. Đôi khi không thể tìm được những cuốn sách viết về vấn đề của bạn thì phải thay thế nó bằng các tài liệu tương đương, thậm chí phải gom góp, "đãi cát tìm vàng" từ rất nhiều tài liệu và sách báo khác. 3.4.2.3. Phương pháp đọc sách. Bất kỳ công việc nào để đạt được kết quả tốt, đỡ tốn công sức và thời gian cũng cần có phương pháp khoa học. Đọc sách nhằm mục đích tự học càng cần có phương pháp. Đọc không có phương pháp sẽ phí thời gian và công sức vô ích, đôi khi còn có hại như trì trệ tư duy, giảm trí nhớ... Có nhiều tác giả bàn về cách đọc sách. Mỗi người đọc lại có đặc điểm riêng, mục đích riêng. Cho nên không thể sử dụng máy móc phương pháp của người khác cho mình mà có lơi. Phương pháp đọc sách chỉ có thể hình thành 18
  19. và phát triển trên cơ sở sự tìm tòi, nỗ lực, rút kinh nghiệm của bản thân ngay trong quá trình đọc. Không đọc thì không bao giờ có phương pháp cả. Để hình thành phương pháp đọc sách, bước đầu các bạn nên áp dụng qui trình sau đây, rồi vừa đọc, vừa tìm cho mình phương pháp phù hợp. Bước 1: Xác định mục đích đọc sách. (Xem lại mục 3.4.2.1) Bước 2: Tìm hiểu địa chỉ cuốn sách: tên cuốn sách, tác giả, nhà xuất bản, năm và lần xuất bản. Đọc lời giới thiệu hay lời tựa để biết cuốn sách đề cập tới vấn đề gì, đối tượng nào sử dụng cuốn sách có ích hơn cả, phương pháp đọc có hiệu quả. Bước 3: Xem mục lục: Mục lục cuốn sách phản ánh dàn ý chung và đơn giản của nội dung, đôi khi còn phản ánh cả dàn ý lôgic của nó. Bước 4: Xem lời mở đầu: Lời mở đầu giúp các bạn dễ dàng hiểu được ý đồ của tác giả, hình dung được một cách khái quát vấn đề cơ bản được đề cập và tác dụng, mục đích của cuốn sách mà tác giả mong muốn; biết vấn đề quan trọng nhất cuốn sách sẽ trình bày. Đôi khi, qua lời mở đầu, bạn còn thu lượm được cả lời khuyên của tác giả nên tìm hiểu và nghiên cứu cuốn sách như thế nào. Bước 5. Xem lời kết luận và tóm tắt ở cuối sách: Mục đích của việc xem lời kết luận và tóm tắt của cuốn sách là để thấy rõ nội dung cô đọng nhất, những kết luận chính và sự khẳng định của tác giả đối với những vấn đề đã trình bày. Đồng thời, qua lời kết luận và tóm tắt còn thấy vấn đề chưa được giải quyết đầy đủ, phương hướng phát triển tiếp tục của chúng. Bước 6: Đọc một vài đoạn: Sau khi đã có được thông tin về nội dung và mục đích cuốn sách, hãy trực tiếp tìm hiểu vào nội dung chính bằng cách đọc qua một số đoạn, phát hiện những đoạn lí thú, có giá trị. Nhờ đọc qua một vài đoạn như vậy, những nhận định về nội dung cuốn sách sẽ dần được chính xác hóa, tạo điều kiện cho bước đọc sau. Bước 7: Đọc thực sự (hay đọc đi sâu) Để lĩnh hội được những tri thức cần thiết, đạt được mục đích đọc sách, cần phải đi sâu nghiên cứu cuốn sách. Công việc này đòi hỏi các bạn phải có kĩ thuật đọc. Kỹ thuật đọc là năng lực chiếm lĩnh tri thức và trình độ kỹ năng đọc của mỗi người. Kĩ thuật đọc phụ thuộc vào mục đích đọc, thể hiện ra bằng cách đọc. Dưới đây là một số cách đọc mà nhiều người sử dụng có hiệu quả, các bạn tham khảo và lựa chọn theo mục đích đọc của mình. a/ Đọc lướt qua: Nhằm khái quát những khái niệm ban đầu và nội dung của nó trong cuốn sách. Vói những người có năng khiếu, chỉ bằng cách đọc lướt đã nắm được điều cốt yếu nhất như ý chính, sự việc chính... Khi đọc lướt, có thể bỏ qua một số trang, 19
  20. đoạn nào đó hoặc dừng lại ở một số ít trang, đoạn nào đó. Cách đọc này sử dụng khi đọc để tìm hiểu một vấn đề nào đó đã được chuẩn bị cần làm rõ thêm, khẳng định thêm; hoặc tìm những cách diễn đạt khác nhau cho một vấn đề nhất định. b/ Đọc có trọng điểm (hay đọc từng phần): Là cách đọc từng đoạn, từng phần đã được lựa chọn từ trước nhằm tập trung sức lực và thời gian cho những nội dung cần thiết, cho một công việc đã được chuẩn bị. c/ Đọc toàn bộ nhưng không nghiền ngẫm kĩ. Cách đọc này nhằm khái quát toàn bộ cuốn sách chứ không đi sâu vào những nội dung cụ thể. Khi đọc không bỏ qua trang nào cũng không dừng lại suy ngẫm ở nội dung nào mà chỉ nắm xem, điều đó đã được bàn tới, và bàn ở mức độ nào. Với các cuốn sách ta chỉ biết xu hướng tư tưởng, giá trị... cũng có thể đọc theo cách này. d/ Đọc nghiền ngẫm nội dung cuốn sách: Đây là cách đọc quan trọng nhất, cần thiết nhất trong tự học để lĩnh hội đầy đủ nội dung cuốn sách. Từng nội dung, từng vấn đề được xem xét tìm hiểu cặn kẽ, có đối chiếu với kiến thức, kinh nghiệm và những cuốn sách khác về những vấn đề đã được đề cập trong đó. Những nội dung tư tưởng của cuốn sách người đọc đánh giá phê phán và hiểu đầy đủ, sâu sắc. e/ Đọc thụ động: Cũng với cách đọc toàn bộ hay đọc lướt nhưng ngừơi đọc hoàn toàn theo sự dẫn dắt của tác giả, chấp nhận hoàn toàn, lấy đó làm những tín điều; nhìn nhận và xem xét vấn đề bằng con mắt của tác giả. g/ Đọc chủ động. Là cách đọc mà khi xem xét những tư tưởng cuốn sách đề cập, người đọc luôn đối chiếu, đánh giá nó. Mọi sự chấp nhận hay phản đối đều được người đọc dựa trên cơ sở sự đánh giá, đối chiếu với kiến thức, kinh nghiệm; được nhận thức theo thế giới quan, tình cảm của mình. Từ những nhận thức đó mà rút ra những kết luận cần thiết cho bản thân người đọc. h / Đọc nông. Chỉ khai thác nội dung, tư tưởng cuốn sách ở trình độ chấp nhận hoặc có phê phán chung chung mà chưa thể hiện được sự nghiền ngẫm cuốn sách một cách thấu đáo. Khi đọc những cuốn sách giải trí thì cách đọc nay là phù hợp, đỡ tốn công sức. i/ Đọc sâu: Là cách đọc đòi hỏi phải nghiền ngẫm sâu sắc nội dung cuốn sách để hiểu cặn kẽ, lĩnh hội có phê phán những tư tưởng mà cuốn sách đề cập. Đây cũng là cách đọc quan trọng đượ sử dụng trong tự học. Mỗi cách đọc sách trên đây có thể đáp ứng cho những mục đích đọc và loại sách khác nhau. Với các loại sách khoa học và kĩ thuật; đọc với mục đích học tập nghiên cứu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2