intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Luật kinh tế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Luật kinh tế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu giúp sinh viên trình bày được những nội dung cơ bản của pháp luật kinh tế như hành vi kinh doanh, phương thức thực hiện hành vi kinh doanh; phát hiện các tranh chấp kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh; vận dụng các chế tài với hành vi vi phạm pháp luật kinh tế và vi phạm hợp đồng kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Luật kinh tế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. i
  2. LỜI GIỚI THIỆU Là môn học được bố trí trước khi học xong các môn cơ sở và song song với các môn kế toán doanh nghiệp. Luật kinh tế là môn cơ sở trong chương trình đào tạo nghề kế toán doanh nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các quý doanh nghiệp, công ty; Khoa Đại cương, các đơn vị và quý thầy cô trong và ngoài trường đã tham gia đóng góp xây dựng giáo trình này. Cần Thơ, ngày……tháng……năm……… Tham gia biên soạn Chủ biên: Ths. Nguyễn Hoàng Nhân Ths. Trần Thị Hồng Châu ii
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................. iii CHƯƠNG 1. Những vấn đề lý luận chung về Luật kinh tế ..................................... 1 1. Khái quát chung về hoạt động thương mại và Luật kinh tế ............................ 1 1.1 Khái niệm hoạt động thương mại ................................................................... 1 1.2 Các đặc điểm của hoạt động thương mại ........................................................ 1 1.3 Phân loại hoạt động thương mại ..................................................................... 2 1.4 Sự ra đời của luật Thương mại ....................................................................... 2 2. Chủ thể của Luật kinh tế ................................................................................... 3 2.1 Khái niệm thương nhân .................................................................................. 3 2.2 Đặc điểm của thương nhân ............................................................................. 3 2.3 Phân loại thương nhân ................................................................................... 4 3. Nguồn của Luật kinh tế ..................................................................................... 5 CHƯƠNG 2. .............................................................................................................. 6 Chế định pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ................................................... 6 1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên .............................................................. 6 1.1 Khái niệm và đặc điểm................................................................................... 6 1.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý trong công ty TNHH hai thành viên trở lên .............. 7 2. Công ty TNHH một thành viên ......................................................................... 9 2.1 Khái niệm và đặc điểm................................................................................... 9 2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý................................................................................. 10 3. Công ty cổ phần ............................................................................................... 11 3.1 Khái niệm và đặc điểm................................................................................. 11 3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý................................................................................ 12 4. Công ty hợp danh ............................................................................................ 14 4.1 Khái niệm và đặc điểm................................................................................. 14 4.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý ............................................................................ 15 5. Doanh nghiệp tư nhân ..................................................................................... 16 5.1 Khái niệm và đặc điểm................................................................................. 16 5.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý ................................................................................ 17 6. Doanh nghiệp Nhà nước .................................................................................. 17 CHƯƠNG 3. Chế định pháp lý về hợp đồng kinh tế ............................................. 23 1. Khái niệm chung về hợp đồng kinh tế ............................................................ 23 1.1 Khái niệm .................................................................................................... 23 1.2 Đặc điểm...................................................................................................... 23 1.3 Điều kiện hợp đồng có hiệu lực .................................................................... 24 1.4 Phân loại hợp đồng ...................................................................................... 24 iii
  4. 2. Giao kết hợp đồng ............................................................................................ 24 2.1 Đề nghị giao kết hợp đồng ........................................................................... 24 2.2 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng .......................................................... 25 2.3 Địa điểm, thời điểm giao kết và hiệu lực của hợp đồng ................................ 25 3. Thực hiện hợp đồng ......................................................................................... 26 3.1 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng .................................................................... 26 3.2 Cách thức thực hiện hợp đồng: ..................................................................... 26 4. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng ........................................................................... 26 4.1 Sửa đổi hợp đồng ......................................................................................... 26 4.2 Chấm dứt hợp đồng...................................................................................... 26 5. Vi phạm hợp đồng và chế tài ........................................................................... 27 5.1 Khái niệm .................................................................................................... 27 5.2 Các loại chế tài trong thương mại ................................................................. 27 6. Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm: ................................................... 29 CHƯƠNG 4. Chế định pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế ...................... 30 1. Khái quát chung về tranh chấp thương mại và hình thức giải quyết tranh chấp ...................................................................................................................... 30 1.1 Khái niệm và đặc điểm................................................................................. 30 1.2 Các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại........................................... 30 2. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại ........................................ 32 2.1 Thẩm quyền của trọng tài thương mại .......................................................... 32 2.2 Thỏa thuận trọng tài ..................................................................................... 32 2.3 Điều kiện để một tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại ...... 33 2.4 Trọng tài viên............................................................................................... 33 2.5 Trình tự giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ................................................ 34 3. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án ............................................ 36 3.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án......... 36 3.2 Khởi kiện và thụ lý vụ án ............................................................................. 38 3.3 Chuẩn bị xét xử............................................................................................ 40 3.4 Phiên tòa sơ thẩm ......................................................................................... 40 3.5 Xét xử phúc thẩm......................................................................................... 40 3.6 Thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật ................... 40 CHƯƠNG 5. Chế định pháp lý về phá sản doanh nghiệp ..................................... 42 1. Những vấn đề chung về phá sản doanh nghiệp .............................................. 42 1.1 Khái niệm về phá sản ................................................................................... 42 1.2 Phân biệt phá sản và giải thể ........................................................................ 42 1.3 Vai trò của pháp luật phá sản ....................................................................... 43 1.4 Đối tượng áp dụng các quy định của Luật Phá sản ....................................... 44 iv
  5. 1.5 Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản....................... 44 2. Thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .................................... 44 2.1 Nộp đơn và thụ lý đơn.................................................................................. 44 2.2 Ra quyết định không mở hoặc mở thủ tục phá sản........................................ 46 2.3 Gởi giấy đòi nợ và lập danh sách chủ nợ, người mắc nợ: ............................. 47 2.4 Hội nghị chủ nợ ........................................................................................... 47 2.5 Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh: ...................................................... 49 2.6 Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản ............................................. 49 v
  6. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: LUẬT KINH TẾ Mã môn học: MH 07 Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 12 ; Kiểm tra: 03 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: Là môn khoa học cơ sở trong nội dung chương trình đào tạo của nghề kế toán doanh nghiệp, được bố trí giảng dạy sau khi học các môn chung và trước khi học các môn cơ sở của nghề. - Tính chất: Luật kinh tế là môn học bắt buộc, nghiên cứu những kiến thức cơ bản về hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế, là cơ sở để học các môn chuyên môn của nghề II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: - Kiến thức: + Trình bày được những nội dung cơ bản của pháp luật kinh tế như hành vi kinh doanh, phương thức thực hiện hành vi kinh doanh. + Phát hiện các tranh chấp kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh. + Vận dụng các chế tài với hành vi vi phạm pháp luật kinh tế và vi phạm hợp đồng kinh tế. - Kỹ năng: + Viết được hợp đồng kinh tế đúng quy định pháp luật. + Phân biệt được các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. + Thực hiện được trình tự, thủ tục để giải quyết phá sản doanh nghiệp. + Giải quyết các tranh chấp kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tuân thủ pháp luật kinh tế trong thực hiện hành vi kinh doanh. + Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ kinh tế. + Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục đích học tập. III. NỘI DUNG MÔN HỌC: 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Thời gian(giờ) Số TT Tên chương, mục Tổng Lý Thực Kiểm tra số thuyết hành 1 Chương 1. Những vấn đề lý luận 2 2 chung về Luật kinh tế 1. Khái quát về hoạt động thương mại và Luật kinh tế 2. Chủ thể của Luật kinh tế 3. Nguồn của Luật kinh tế 2 Chương 2. Chế định pháp lý của các 12 12 loại hình doanh nghiệp vi
  7. 1. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên 2. Công ty TNHH 1 thành viên 3. Công ty cổ phần 4. Công ty hợp danh 5. Doanh nghiệp tư nhân 6. Doanh nghiệp Nhà nước 7. Hợp tác xã 3 Chương 3. Chế định pháp lý về hợp 6 5 1 đồng kinh tế 1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng kinh tế 2. Ký kết hợp đồng kinh tế 3. Thực hiện hợp đồng kinh tế 4. Hợp đồng kinh tế vô hiệu và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu 5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng kinh tế 4 Chương 4. Chế định pháp luật về 5 5 giải quyết tranh chấp kinh tế 1. Khái quát chung về tranh chấp kinh tế trong kinh doanh 2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế ở Việt Nam hiện nay 5 Chương 5. Chế định pháp lý về phá 5 4 1 sản doanh nghiệp 1. Khái quát về phá sản và quy định về phá sản 2. Trình tự thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp Tổng số 30 28 02 vii
  8. CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ Mã chương: MH 07- 01 Giới thiệu: Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của Luật kinh tế đối với hoạt động kinh doanh của xã hội Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm Luật kinh tế - Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển của Luật kinh tế - Trung thực, nghiêm túc trong nghiên cứu 1. Khái quát chung về hoạt động thương mại và Luật kinh tế 1.1 Khái niệm hoạt động thương mại Sự ra đời và phát triển của hoạt động thương mại gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Thương mại xuất hiện trên cơ sở sự phân công lao động xã hội, nó tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Ban đầu, khái niệm thương mại được hiểu đơn thuần là hoạt động mua bán hàng hóa nhằm mục đích kiếm lời. Sau đó, cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế - xã hội, khái niệm thương mại dần được mở rộng hơn trên nhiều lĩnh vực của đời sống, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ. Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 cũng xây dựng khái niệm thương mại theo nghĩa hẹp theo đó “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích sinh lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội”. Bên cạnh đó, Luật Thương mại năm 1997 còn định nghĩa thêm hành vi thương mại, theo đó, “Hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan”. Hiện nay, khái niệm thương mại ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều được hiểu theo nghĩa rất rộng bao gồm các quan hệ nêu trên. Để phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và trong quá trình từng bước hoàn thiện pháp luật cho yêu cầu hội nhập, Luật Thương mại năm 2005 ra đời thay thế cho Luật Thương mại năm 1997, đã xây dựng khái niệm hoạt động thương mại theo nghĩa rộng, theo đó hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác . 1.2 Các đặc điểm của hoạt động thương mại 1.2.1 Hoạt động thương mại là hoạt động mang tính chất nghề nghiệp do thương nhân thực hiện Hoạt động thương mại được khái quát là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, tuy nhiên theo một số quan điểm thì các chủ thể pháp luật khi tiến hành các hoạt động phù hợp với nhu cầu hoặc mục đích tồn tại của mình, và trong chừng mực nhất định, các hoạt động đó đều được xem là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi cho bản thân chủ thể đó và cho toàn xã hội , vì thế chúng ta cần hiểu hoạt động thương mại ở đây là hoạt động nhằm mục đích sinh lời của thương nhân, do thương nhân thực hiện. 1.2.2 Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi Mục đích sinh lợi là mục đích tạo ra lợi nhuận. Khi thực hiện hoạt động thương mại thì mục đích của thương nhân là muốn có lợi nhuận. Đây là điểm khác biệt với người thực hiện hành vi dân sự chỉ để thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng hàng ngày của họ. Cần lưu ý là mục đích sinh lợi không đồng nghĩa với việc có lợi nhuận. Một người thực 1
  9. hiện hành vi vì mục đích sinh lợi có thể không đạt được mục đích ấy có lợi nhuận. Vì vậy ta cần lưu ý là mục đích sinh lợi với kết quả của lợi nhuận. 1.2.3 Hoạt động thương mại được thực hiện trên thị trường Nơi diễn ra hành vi thương mại là thị trường ở đó các thương nhân thực hiện hoạt động thương mại. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện. Không có thị trường thì không thể xuất hiện hành vi thương mại và đó là lý do giải thích tại sao nếu chỉ mới có sự trao đổi thì chưa thể có thương mại. Chỉ khi nào sự trao đổi ấy diễn ra trên thị trường – thị trường xuất hiện – thì mới xuất hiện hoạt động thương mại. 1.3 Phân loại hoạt động thương mại -Nhóm hoạt động mua bán hàng hóa: Hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động cơ bản, phổ biến nhất trong các hoạt động thương mại. Theo điều 3 khoản 8 Luật Thương mại 2005 thì mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Tùy vào phương thức giao dịch, hoạt động mua bán hàng hóa có thể phân thành mua bán hàng hóa thông thường và mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa. Mua bán hàng hóa cũng có thể phân thành mua bán hàng hóa trong nước và mua bán hàng hóa quốc tế. - Nhóm hoạt động cung ứng dịch vụ: Theo điều 3 khoản 9 cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhân thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Luật Thương mại 2005 không quy định hết tất cả các dịch vụ mà chỉ quy định một số dịch vụ phổ biến và cơ bản như dịch vụ logistics, dịch vụ quá cảnh hàng hóa, dịch vụ giám định. -Nhóm hoạt động xúc tiến thương mại: Đây là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại. - Nhóm hoạt động trung gian thương mại: Đây là các hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại. -Nhóm các hoạt động thương mại khác: Đây là các hoạt động thương mại bao gồm đấu thầu, đấu giá, gia công hàng hóa, cho thuê dịch vụ và nhượng quyền thương mại… và tất cả các hoạt động thương mại mà thương nhân hướng đến thực hiện nhằm mục đích sinh lợi. 1.4 Sự ra đời của luật Thương mại Khi các trình độ của nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định thì xã hội xuất hiện một tầng lớp người chuyên thực hiện các hoạt động mua đi bán lại kiếm lời, đó chính là các thương gia. Họ coi việc mua đi bán lại như là nghề nghiệp của mình, nghề đó chính là nghề thương mại. Sự xuất hiện của các thương gia và nghề thương mại đòi hỏi phải có một hệ thống các quy tắc pháp lý phù hợp để xác định địa vị pháp lý của các thương gia và các hành vi thương mại, chính vì thế mà luật thương mại ra đời. Các quy phạm pháp luật thương mại thật ra đã là những quy tắc tồn tại lâu đời cùng với sự hình thành tầng lớp thương nhân. Các quan hệ xã hội phát triển đã làm nảy sinh nhu cầu ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh quy chế thương nhân và các hoạt động thương mại. Như vậy, cơ sở kinh tế cho việc hình thành luật thương mại là sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa, còn cơ sở xã hội là sự xuất hiện tầng lớp người mới trong xã hội chuyên làm nghề thương mại. 2
  10. Khi mới hình thành, luật thương mại chỉ điều chỉnh quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các thương nhân. Dần dần, luật thương mại đã mở rộng phạm vi điều chỉnh không chỉ các quan hệ mua bán mà hầu hết các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa và thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Việc ra đời những chế định pháp lý đặc thù – Luật thương mại, bên cạnh Luật dân sự được giải thích thương nhân là những chủ thể hành nghề độc lập, lấy các giao dịch thương mại làm nghề nghiệp chính, và thực hiện chúng không phải vì mục đích tiêu dùng, mà cơ bản nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các giao dịch giữa các chủ thể này mang những đặc điểm khác với các giao dịch dân sự, thể hiện ở những điểm chính sau đây: - Các quan hệ thương mại cần được tổ chức đơn giản, thuận tiện và linh hoạt. Để lưu thông hàng hóa được nhanh chóng, luật pháp phải tạo điều kiện cho thương nhân giao kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng một cách đơn giản nhất. - Các hoạt động thương mại chỉ mang tính nghề nghiệp, cho nên liên quan đến nhiều bên thứ ba. Vì vậy, để bảo đảm an toàn pháp lý cho các hoạt động kinh doanh, cần thiết phải có các quy định về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thương mại và các quy định về đăng ký kinh doanh để hình thành tư cách thương nhân. Luật thương mại phải góp phần bảo vệ an toàn pháp lý cho mọi giao dịch và các bên có liên quan đến các hoạt động thương mại. - Khác với các chủ thể luật dân sự không tham gia kinh doanh, thương nhân là những chủ thể ý thức được các rủi ro trong kinh doanh, một mặt họ cần các quy định pháp luật linh hoạt hơn cho các giao dịch của mình, mặt khác họ cũng phải chấp nhận những điều kiện khắt khe hơn của Nhà nước để được hưởng một sự bảo hộ nhất định. Nói một cách khác, sự giải phóng khỏi những thủ tục mang tính công thức để tiến hành các hoạt động thương mại một cách đơn giản và thuận tiện được đổi lấy bởi những điều kiện ngặt nghèo hơn khi muốn được Nhà nước bảo hộ. - Thương nhân muốn xử lý các tranh chấp trong kinh doanh phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, ví dụ tại một cơ quan phán xét có kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại, đảm bảo tính bí mật và xử lý vụ việc nhanh gọn. Những lý do cơ bản nêu trên đã làm cho các quy định riêng về thương nhân và các hoạt động thương mại trở nên cần thiết. Cùng với sự gia tăng của các hoạt động nội thương cũng như ngoại thương, lĩnh vực pháp luật thương mại đã dần dần được hình thành. 2. Chủ thể của Luật kinh tế 2.1 Khái niệm thương nhân Pháp luật thương mại ở một chừng mực nào đó là luật điều chỉnh hoạt động của thương nhân. Do vậy xác định chủ thể pháp luật nào được gọi là thương nhân là một trong những nội dung đầu tiên và quan trọng của pháp luật thương mại. Theo Luật thương mại Việt Nam 1997, “Thương nhân gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình, có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên”. Luật Thương mại 2005 định nghĩa: “Thương nhân gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên có đăng ký kinh doanh”. Nhìn chung, khái niệm thương nhân theo quy định của Luật thương mại 2005 mang tính khái quát hơn so với khái niệm này trong Luật thương mại 1997. 2.2 Đặc điểm của thương nhân 2.2.1 Thương nhân phải thực hiện hoạt động thương mại Hoạt động thương mại là một tiêu chí không thế thiếu được để xác định một thương nhân. Thương nhân là chủ thể của hoạt động thương mại, là thương nhân thì phải xem hoạt động thương mại là hoạt động mang tính chất nghề nghiệp của mình. 3
  11. 2.2.2 Các hoạt động thương mại phải được thương nhân thực hiện một cách độc lập Một chủ thể chỉ được gọi là thương nhân, nếu có tiến hành các hoạt động thương mại một cách độc lập. Tính độc lập ở đây là độc lập về mặt pháp lý, có nghĩa là chủ thể đó khi tham gia vào các giao dịch thương mại với tư cách là chủ thể pháp luật độc lập. Mặc dù, Luật Thương mại tại điều 6 khoản 1 không đưa ra định nghĩa thế nào là hoạt động thương mại một cách độc lập, tuy nhiên, có thể thấy rằng một chủ thể hoạt động độc lập là chủ thể chịu trách nhiệm trực tiếp cho các hành vi của mình, có quyền tự do quyết định nội dung hoạt động hoặc thời gian làm việc của mình. Khi thực hiện hoạt động thương mại, thương nhân không bị chi phối bởi ý chí của chủ thể khác mà bởi chính ý chí của thương nhân. 2.2.3 Các hoạt động thương mại phải được thương nhân tiến hành một cách thường xuyên và mang tính nghề nghiệp Điều 6 khoản 1 Luật Thương mại 2005 nêu lên điều kiện này, song cũng không định nghĩa thế nào là thường xuyên. Có thể nêu một vài dấu hiệu khẳng định tính thường xuyên như sau: Chủ thể chỉ được gọi là thương nhân, nếu chủ thể này tiến hành các hoạt động thương mại trên cơ sở có kế hoạch lâu dài, như một nghề nghiệp để tạo thu nhập cho chính mình. 2.2.4 Thương nhân phải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh Đăng ký kinh doanh là một thủ tục để thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động của thương nhân. Để trở thành thương nhân, chủ thể đó phải đăng ký kinh doanh. Đặc điểm này là căn cứ quan trọng để loại trừ một số chủ thể hoạt động thương mại theo quy định tại Nghị định số 39/2007/NĐ – CP như người bán hàng rong người thực hiện các dịch vụ đánh giày, bán vé số dạo, sửa ổ khóa… nhưng không phải đăng ký kinh doanh thì những chủ thể này không phải là thương nhân. 2.3 Phân loại thương nhân 2.3.1 Căn cứ vào tư cách pháp nhân Căn cứ vào tư cách pháp lý có thể phân loại thương nhân thành thương nhân có tư cách pháp nhân và thương nhân không có tư cách pháp nhân. Như vậy thương nhân có tư cách pháp nhân bao gồm công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Các loại thương nhân còn lại không có tư cách pháp nhân còn lại không có tư cách pháp nhân bao gồm doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh. 2.3.2 Căn cứ vào chế độ chịu trách nhiệm về tài sản Căn cứ vào chế độ chịu trách nhiệm về tài sản có thể phân loại thương nhân thành thương nhân chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn và thương nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn. Theo đó, thương nhân chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn bao gồm công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trách nhiệm hữu hạn là các thành viên, cổ đông, thành viên hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của công ty hay hợp tác xã trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào công ty, hợp tác. Thương nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn bao gồm doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, công ty hợp danh. Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn nghĩa là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh hay chủ hộ kinh doanh, những cá nhân cùng góp vốn thành lập hộ kinh doanh (trường hợp hộ kinh doanh do nhiều người 4
  12. vốn thành lập nên) sẽ chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh mà họ là thành viên hay chủ sở hữu. 3. Nguồn của Luật kinh tế Nguồn của một lĩnh vực pháp luật là tổng hợp tất cả các văn bản luật và các hình thức khác chứa đựng quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp luật đó. Các văn bản pháp luật liên quan đến pháp luật thương mại bao gồm những quy định liên quan đến chế độ kinh tế và các quyền tự do kinh doanh được quy định trong Hiến pháp, các luật liên quan đến thương mại và các văn bản dưới luật được ban hành bởi Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ cũng như các quy định pháp luật trong các văn bản pháp luật của chính quyền địa phương các cấp. Để điều chỉnh các quan hệ thương mại ở Việt Nam, tập quán thương mại có một vai trò quan trọng “Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì có thể áp dụng tập quán, nếu các tập quán này không trái với các nguyên tắc quy định trong luật này và trong Bộ Luật dân sự”. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại”. Bên cạnh đó luật Việt Nam cho phép các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế, nếu tập quán thương mại đó không trái với pháp luật Việt Nam. Những tập quán thông dụng nhất là các điều kiện cơ sở giao hàng do Phòng Thương mại quốc tế ban hành. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Hoạt động thương mại là gì? Đặc điểm của hoạt động thương mại? Câu 2: Khái niệm thương nhân? Đặc điểm của thương nhân? 5
  13. CHƯƠNG 2. CHẾ ĐỊNH PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Mã chương: MH 07-02 Giới thiệu: Mô tả được mô hình kinh doanh tập trung phổ biến hiện nay là các doanh nghiệp. Mục tiêu: - Trình bày được quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp. - Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp 1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên 1.1 Khái niệm và đặc điểm 1.1.1 Khái niệm Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó: -Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; -Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều 47; -Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật doanh nghiệp. -Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. -Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. 1.1.2 Đặc điểm -Về thành viên của công ty Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là tổ chức, cá nhân góp vốn vào công ty khi công ty đăng ký thành lập hoặc sau khi công ty đã thành lập. Số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không quá năm mươi. Có nhiều cách thức khác nhau để trở thành thành viên của công ty như: Tham gia góp vốn thành lập công ty; nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty; góp vốn khi công ty tăng vốn điều lệ; nhận thừa kế phần vốn góp; được tặng cho phần vốn góp; nhận thanh toán nợ bằng phần vốn góp. Khi thành viên công ty, các tổ chức, cá nhân này có những quyền hạn nhất định. Có thê chia quyền của thành viên công ty thành các nhóm quyền sau: +Quyền về tài sản: bao gồm các quyền được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác; được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty giải thể hoặc phá sản; được ưu tiên góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ; được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định pháp luật; được định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và các cách khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. +Quyền quản trị công ty: bao gồm quyền tham dự họp hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên với số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. +Quyền được thông tin: bao gồm quyền kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi ghép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo 6
  14. tài chính hằng năm, sổ biên bản họp hội đồng thành viên, các giấy tờ, tài liệu khác của công ty. +Quyền khiếu nại, khởi kiện: Thành viên có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) khi Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) không thực hiện đúng các quyền và nhiệm vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời quyết định của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty; sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; đã lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác hoặc trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. -Về chế độ trách nhiệm đối với các khoản nợ Vì có tư cách pháp nhân, công ty TNHH hai thành viên trở lên là một chủ thể pháp lý độc lập, tự mình tham gia các giao dịch, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của mình bằng chính tài sản của công ty. Nếu tài sản công ty không đủ thanh toán các khoản nợ của công ty thì thành viên công ty cũng không có nghĩa vụ thay công ty trả nợ cho các chủ nợ. Thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vị số vốn cam kết góp vào. -Về khả năng phát hành chứng khoán Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Quyền phát hành cổ phần để huy động vốn từ công chúng được quy định dành cho công ty cổ phần với đặc trưng là số lượng thành viên lớn, mô hình quản trị chặt chẽ, thích hợp dành cho mô hình kinh doanh lớn, và có chế độ tài chính rõ ràng, công ty TNHH dường như không có được những lợi thế như vậy. Tuy nhiên, pháp luật không cấm công ty TNHH hai thành viên phát hành trái phiếu để huy động vốn cho hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty. Việc phát hành trái phiếu của công ty sẽ tuân theo những quy định của pháp luật về chứng khoán. -Về tư cách pháp nhân Công ty TNHH hai thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH hai thành viên có đầy đủ đặc điểm của một pháp nhân: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Tư cách pháp nhân của công ty TNHH hai thành viên trở lên được xác định kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. -Về khả năng chuyển nhượng vốn góp Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên công ty bị hạn chế hơn so với cổ đông trong công ty cổ phần, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên phải tuân theo các điều kiện, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. 1.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý trong công ty TNHH hai thành viên trở lên Theo quy định điều 55 thì Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. 1.2.1 Hội đồng thành viên *Chức năng và thành phần 7
  15. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên của công ty và là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức thì phải chỉ định người đại diện của mình vào Hội đồng thành viên. Nếu điều lệ công ty không có quy định khác, thành viên là tổ chức có sở hữu ít nhất là 35% vốn điều lệ được quyền cử không quá ba người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản và được thông báo đến công ty và chỉ có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Người đại diện theo ủy quyền phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp; thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác; và công ty có thể quy định thêm các tiêu chuẩn điều kiện khác tại điều lệ công ty. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện theo ủy quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba. Người đại diện theo ủy quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty . 1.2.2. Chủ tịch Hội đồng thành viên Chủ tịch Hội đồng thành viên do Hội đồng thành viên bầu ra trong số các thành viên, nhiệm kỳ không quá năm năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế, chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc (tổng giám đốc) công ty . Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: -Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; -Chuẩn bị hoặc tổ chức chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên. -Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; -Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; -Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên; -Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1.2.2 Giám đốc và Tổng giám đốc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Đối với công ty con của công ty có phần góp vốn, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện trên, Giám đốc và Tổng giám đốc không được là vợ chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó. Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc (Tổng giám đốc): -Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; -Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; -Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; 8
  16. -Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; -Bổ nhiễm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; -Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; -Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; -Trình bày báo cáo quyết toán cơ cấu tổ chức công ty; -Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; -Tuyển dụng lao động; -Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định trong Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. 1.2.3 Ban kiểm soát Luật Doanh nghiệp quy định công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát, nếu có ít hơn 11 thành viên có thể thành lập theo yêu cầu quản trị của công ty. Tuy nhiên, Luật không quy định về quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban Kiểm Soát. Vì vậy, những vấn đề về ban kiểm soát sẽ do điều lệ công ty quy định. 2. Công ty TNHH một thành viên 2.1 Khái niệm và đặc điểm 2.1.1 Khái niệm Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ công ty. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. 2.1.2 Đặc điểm -Về chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu. Tổ chức, cá nhân này phải không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập và quản lý theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020. -Về tư cách pháp lý Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân. Mặc dù có một chủ sở hữu duy nhất nhưng công ty TNHH một thành viên vẫn được xác định là có tư cách pháp nhân vì đáp ứng đủ các điều kiện của một pháp nhân. Thứ nhất, công ty TNHH được thành lập hợp pháp. Thứ hai, công ty TNHH một thành viên có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, tùy theo chủ sở hữu là tổ chức hay cá nhân mà công ty TNHH có thể tổ chức mô hình quản lý khác nhau. Tuy nhiên, dù là mô hình nào thì trong đó đều có sự phân định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh quản lý. Thứ ba, tài sản của công ty và tài sản của chủ sở hữu công ty có sự tách bạch riêng. Thứ tư, công ty TNHH một thành viên nhân danh chính bản thân mình khi tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. -Về chế độ trách nhiệm pháp lý của chủ sở hữu công ty Chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên sẽ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. -Về phát hành chứng khoán Giống như công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phần để huy động vốn. Việc phát hành cổ phần huy động vốn sẽ 9
  17. phá vỡ đi bản chất của công ty TNHH một thành viên. Mặc dù không được phát hành cổ phần nhưng công ty TNHH một thành viên có thể huy động vốn bằng cách phát hành các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý 2.2.1 Đối với công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu duy nhất là tổ chức Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện do pháp luật quy định. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo ủy quyền bất cứ khi nào. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tùy theo số lượng người đại diện theo ủy quyền được cử mà cơ cấu tổ chức của công ty có thể khác nhau. Trường hợp chủ sở hữu bổ nhiệm ít nhất hai người đại diện Nếu chủ sở hữu bổ nhiệm từ 03 đến 07 thành viên làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. *Hội đồng thành viên Chức năng và thành phần Hội đồng thành viên gồm tất cả những người đại diện theo ủy quyền. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. Cơ chế hoạt động : -Về thẩm quyền và cách thức triệu tập cuộc họp giống với quy định trong công ty TNHH hai thành viên trở lên. -Về điều kiện tiến hành cuộc họp: khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. -Thông qua nghị quyết: Nghị định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. *Chủ tịch Hội đồng thành viên Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên quy định tương tự như chủ tịch hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên. *Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không qua năm năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc và Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. *Kiểm soát viên 10
  18. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá năm năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. 2.2.2 Đối với công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu duy nhất là cá nhân Mô hình tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty tùy theo quy định tại Điều lệ công ty. Luật Doanh nghiệp không bắt buộc mô hình này phải có Ban kiểm soát hay kiểm soát viên. 3. Công ty cổ phần 3.1 Khái niệm và đặc điểm 3.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần được xem là phương thức phát biểu cao nhất của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển . Công ty cổ phần ngày càng trở nên phổ biến và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Theo quy định tại điều 111 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: -Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; -Cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đồng tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; -Cổ đông chỉ trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; -Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 120 và khoản 1 điều 127; -Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. 3.1.2 Đặc điểm -Về vốn công ty Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. -Về số lượng cổ đông trong công ty Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân sở hữu một hoặc nhiều cổ phần. Nếu ở công ty trách nhiệm hữu hạn, số lượng thành viên tối đa là chỉ là 50 thành viên thì ở công ty cổ phần số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. -Về chế độ trách nhiệm của cổ đông trong công ty Cổ đông công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Như vậy, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty. -về tư cách pháp lý Công ty cổ phần là một loại hình công ty đối vốn và có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, công ty cổ phần nhân danh 11
  19. mình khi tham gia vào các giao dịch; tài sản của công ty độc lập với tài sản của các cổ đông và tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản bằng chính tài sản của công ty. -Về khả năng huy động vốn Công ty cổ phần được phát hành các loại cổ phần để huy động vốn. Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền phát hành các loại cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán của công ty cổ phần. -Về khả năng chuyển nhượng cổ phần So với công ty TNHH hai thành viên thì việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty dễ dàng hơn. Về nguyên tắc, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần mà mình sở hữu chỉ trừ trong trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập và cổ phần ưu đãi biểu quyết. Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, Luật Doanh nghiệp quy định cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng nếu được sự chấp nhận thuận của Đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên, cổ đông sáng lập lại được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác. 3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý Nếu pháp luật về chứng khoán không có quy định khác thì công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: -Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; hoặc -Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm soát nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty. Công ty cổ phần có thể có hơn 1 người đại diện theo pháp luật. Nếu có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đòng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty tùy theo điều lệ công ty quy định. Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. 3.2.1 Đại hội đồng cổ đông Chức năng và thành phần Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết (cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết). Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện .Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định hầu hết mọi vấn đề quan trong trong công ty. Có thể chia quyền hạn của đại hội đồng cổ đông thành các nhóm quyền sau: 12
  20. -Quyền tổ chức, quản lý công ty: Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Kiểm soát, xem xét, xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty. -Quyền quyết định đầu tư, giám sát hoạt động kinh doanh: Đại hội đồng cổ đông thông qua định hướng phát triển công ty, quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu như Điều lệ công ty không quy định một tỉ lệ hoặc một giá trị khác. -Quyền quyết định về vốn và lợi nhuận: Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định loại cổ phần, tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ phần từng năm của từng loại cổ phần nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. -Về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỉ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trường họp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định thì triệu tập cuộc họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp. -Thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông +Hình thức thông qua nghị quyết: Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề như: Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công ty; định hướng phát triển công ty; loại cổ phần và tổng số cổ phần từng loại; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỉ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, thông qua báo cáo tài chính hằng năm; tổ chức lại, giải thể công ty được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. +Tỷ lệ thông qua nghị quyết *Theo hình thức biểu quyết: Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp nếu được ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận; tỉ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Tuy nhiên, đối với một số vấn đề như: Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; thay đổi cơ cấu cổ phần của từng loại; dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỉ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định; tổ chức lại, giải thể công ty. Luật Doanh nghiệp quy định phải được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận. *Theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản: 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2