intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Luật tài chính (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

104
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 giáo trình gồm nội dung 5 chương: Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về pháp luật thuế, chương 2 - Pháp luật thuế giá trị gia tăng, chương 3 - Pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt, chương 4 - Pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, chương 5 - Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Luật tài chính (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA Chủ biên ThS Hồ Thị Duyên GIÁO TRÌNH LUẬT TÀI CHÍNH Vinh - 2011 0
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA Chủ biên ThS Hồ Thị Duyên GIÁO TRÌNH LUẬT TÀI CHÍNH (Giáo trình đào tạo từ xa) Vinh - 2011 1
  3. Phân công biên soạn: Chủ biên: ThS Hồ Thị Duyên Từ Chương 1 đến Chương 9 2
  4. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ ..............................................................4 1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THUẾ ............................................................................................................4 2. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ .............................................................................................7 CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ................................................................................10 1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ........................................................10 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..........................................................12 3. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG..................................................................................18 CHƯƠNG 3. PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ............................................................................22 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ..............................................22 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT .......................................................23 CHƯƠNG 4. PHÁP LUẬT VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU .............................................33 1. KHI NIỆM VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ..................................................33 2. NỘI DUNG PHP LUẬT VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU .....................................34 3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ............................................................................................................35 4. TRÌNH TỰ THỦ TỤC HNH THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ....................36 5. CHẾ ĐỘ MIỄN THUẾ, HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU .................................................37 CHƯƠNG 5. PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ..............................................................41 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................................41 2. NỘI DUNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .......................................................41 CHƯƠNG 6. PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ...........................................................................51 2. NỘI DUNG PHP LUẬT THUẾ THU NHẬP C NHN ..............................................................51 CHƯƠNG 7. PHÁP LUẬT THUẾ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI ..................................................................................65 1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT THUẾ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI. .............65 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP .............................................65 3. PHÁP LUẬT THUẾ NHÀ, ĐẤT .............................................................................................67 CHƯƠNG 8. PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI THUẾ KHÁC .............................................................................70 1. PHÁP LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN .......................................................................................70 2. PHÁP LUẬT THUẾ MÔN BÀI ..............................................................................................75 CHƯƠNG 9. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......................................................................................................................................................................78 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................................78 2. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................................80 3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..............................................................81 3
  5. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ 1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THUẾ 1.1. Khái niệm Lịch sử của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Bất kì một chính phủ nào cũng vậy, để phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của mình, cần phải thực hiện những chi tiêu mang tính xã hội. Việc chi tiêu đó phải được một quỹ ngân sách chi trả. Tuy nhiên, quỹ ngân sách đó không tự nhiên ra đời. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước huy động một nguồn của cải vật chất từ trong dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau để hình thành quỹ ngân sách. Một trong những hình thức đó là thu thuế. Hình thức sơ khai của thuế rất đơn giản. Dưới các triều đại phong kiến, người ta thường biết đến các hoạt động phu phen, người dân phải đi làm công cho nhà vua, đào kênh, đắp đê… Rồi các hình thức cống nộp, người dân các vùng miền mang các đặc sản, của ngon vật lạ, quý hiếm mang dâng cho các bậc triều đại vua chúa. Khi tiền ra đời, quan hệ thu thuế thông qua vật chất dần được xoá bỏ, thay vào đó là hình thức giá trị. Những quan hệ thu nộp đó được người ta gọi là thuế. Thực tế chứng minh rằng, không một quốc gia nào không áp dụng các loại thuế trong lãnh thổ của mình. Ở Việt Nam, thuế ra đời rất sớm, người ta vẫn thường nói đến sưu, thuế. Trong xã hội phong kiến, Việt Nam có các loại thuế thân, thuế đất, rồi thuế muối. Khi có quan hệ giao lưu thương mại, thuế xuất cảng, thuế nhập cảng xuất hiện. trong lịch sử cũng đã từng tồn tại thuế muối, thuế rượu. Nhưng trong xã hội phong kiến, đặc điểm lớn nhất của thuế đó là tính bóc lột, vơ vét, làm cho người dân kiệt quệ. Sau khi nhà nước cộng hoà ra đời, song song với việc xoá bỏ các thuế phi nhân đạo, nhà nước xây dựng hệ thống thuế mới. Cùng với sự hoàn thiện của pháp luật, hệ thống thuế ngày càng ổn định và hoàn chỉnh hơn. Trong xã hội hiện đại, hệ thống thuế của Việt Nam tương đối toàn diện và phong phú. Chính sách thuế mà chúng ta thực hiện đã có những nét tương đồng, hài hoà với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Để đưa ra khái niệm về thuế không đơn giản. Các-Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Bằng cách khác, có nhà kinh tế cho rằng: “Thuế là hình thức phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại”. Dù xem xét dưới góc độ nào, các học giả đều thống nhất rằng, thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu và thực hiện chức năng quản lí kinh tế - xã hội của nhà nước. 4
  6. 1.2. Đặc điểm của thuế Thuế Là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ: Đối với người nộp thuế: đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán. Đối với cơ quan nhà nước: khi thực hiện hành vi thu thuế không có quyền lựa chọn thực hiện hay không thực hiện, không có sự phân biệt đối xử đối với người nộp thuế. Trong quan hệ thu nộp thuế, thu nhập của người nộp thuế đựoc chuyển giao cho nhà nứoc mà không kèm một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Quan hệ nộp thuế không xuất phát từ việc vi phạm pháp luật mà là nghĩa vụ đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh. Là dấu hiệu để phân biệt với các khoản thu trên cơ sở tự nguyên để hình thành ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc có mối quan hệ với tính không hoàn trả. => Khó có thể thấy tính tự nguyện trong thu nộp thuế. Thuế gắn với yếu tố quyền lực nhà nước Xuất phát từ nguyên nhân xuất hiện của thuế. Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, thực hiện việc cung cấp cơ sở vật chất cho nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; là biện pháp để nhà nước can thiệp vào nền kinh tế. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực nhà nước thì thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình. Yếu tố quyền lực thể hiện trước hết ở việc ghi nhận thuế ở các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất – các luật thuế. Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Bất kì ai, khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều phải nộp thuế, không phân biệt họ đã nhận được những lợi ích công cộng nào. Người nộp thuế không thể phản đối với thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ nhà nước. Sở dĩ thuế không có tính hoàn trả vì mục đích của thu thuế là dùng để chi tiêu cho các sản phẩm công. Nói cách khác, người nộp thuế được hoàn trả gián tiếp. Dịch vụ công như: đảm bảo an ninh quốc phòng, y tế, giao dục công… Lợi ích của người nộp thuế được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của nhà nước cho cộng đồng, xã hội. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt thuế với phí và lệ phí. 1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường  Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Hiện nay, nguồn thu từ thuế chiếm đến 90% tổng thu ngân sách nhà nước.  Hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng, điều chỉnh các cân đối lướn trong nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Ở những giai đoạn khác nhau, nhà nước ban hành các 5
  7. loại thuế khác nhau hoặc thay đổi các nội dung cụ thể của pháp luật thuế: như thuế suất, đối tượng chịu thuế…  Thông qua thuế, nhà nước thực hiện kiểm kê, kiểm soát và quản lý nền kinh tế xã hội. Thông qua quản lý hoá đơn, chứng từ…  Điều tiết thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp giữa các thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư. Các tổ chức, cá nhân có điều kiện giống nhau thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế như nhau. 1.4. Phân loại thuế a) Căn cứ vào phương thức đánh thuế: - Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Vì người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác là không thể hoặc trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu có thể là Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hoá và dịch vụ của mình. Hay nói cách khác, thuế cấu thành trong giá bán, khi cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi tiêu dùng phải thực hiện nghĩa vụ thuế cho hành vi đó. Trong thuế gián thu, người chịu thuế là người tiêu dùng, đã chuyển dịch nghĩa vụ nộp thuế sang cho người sản xuất, kinh doanh. Một số loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. b) Căn cứ vào đối tượng tính thuế - Thuế tài sản: Là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phải đánh vào thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Ví dụ: Thuế nhà đất, thuế chuyển nhượng tài sản. - Thuế thu nhập: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập nhận được của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. - Thuế tiêu dùng: Là loại thuế đánh vào phần thu nhập đen ra chi tiêu, mua hoàng hoá của các đối tượng nộp thuế. Ví dụ: VAT, tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… Là loại thuế gián thu vì được tính vào giá bán hàng hoá, người chịu thuế với người nộp thuế không trùng nhau. Đây là loại thuế mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước. 1.5. Nguyên tắc đánh thuế của nhà nước Nguyên tắc đánh thuế là hệ thống quan điểm, chỉ đạo chi phối sâu sắc việc đề ra hoặc xoá bỏ hệ thống thuế của một quốc gia, có ảnh hưởng tới quá trình vận hành của hệ thống pháp luật thuế. Có 4 nguyên tắc:  Thứ nhất, đánh thuế phải đảm bảo công bằng Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế thì phải nộp thuế. Các đối tượng nộp thuế có điều kiện giống nhau thì phải chịu nghĩa vụ thuế như nhau.  Thứ hai, đảm bảo cân bằng giữa lợi ích của nhà nước và người nộp thuế Nội dung của nguyên tắc này là thuế phải đảm bảo cho nguồn thu của ngân sách nhà nước vừa không để cho người nộp thuế lâm vào tình trạng khốn cùng. 6
  8. Điều này được thể hiện qua việc quy định về đối tượng chịu thuế, mức thuế suất…  Đánh thuế phải đảm bảo dễ hiểu, đạt hiệu quả Nội dung của nguyên tắc này là: Các quy định của pháp luật thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài, đồng thời, tổ chức thu thuế sao cho chi phí quản lí không cao hơn mức thu mà mục tiêu đề ra cho phép.  Đánh thuế phải đảm bảo công bằng, không để xẩy ra tình trạng, một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần. 2. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ 2.1. Khái niệm pháp luật thuế a) Định nghĩa: Quan hệ thu nộp thuế giữa nhà nước và dân cư phải được thực hiện dựa trên những căn cứ pháp lý nhất định. Đó chính là pháp luật thuế. Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chình các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định. Ở Việt Nam, pháp luật thuế ra đời từ rất sớm và xuất phát chủ yếu từ chủ thể quyền lực là nhà nước. b) Đối tượng điều chỉnh của Luật thuế Đối tượng điều chỉnh của Luật thuế gồm các nhóm sau: - Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý thuế. - Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế - Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm và khiếu nại về thuế. Đặc điểm chung của các nhóm quan hệ này: - Nhà nước với tư cách là chủ thể quyền lực, luôn là bên tham gia quan hệ thuế và trực tiếp chi phối các quan hệ đó. - Các quan hệ đều nhằm hướng tới việc chuyển giao bắt buộc một nguồn tài chính vào cho nhà nước. c) Phương pháp điều chỉnh - Phương pháp điều chỉnh của pháp luật thuế là: Mệnh lệnh quyền uy. Thể hiện: Nhà nước đơn phương đưa ra các quyết định theo ý chí của mình mà không cần có sự thoả thuận của các đối tượng còn lại: Nhà nước yêu cầu dân cư nộp thuế đúng và đủ; nhà nước ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh, thay đổi loại thuế… d) Nguồn của pháp luật thuế 2.2. Quan hệ pháp luật thuế Quan hệ pháp luật thuế là Quan hệ thu, nộp thuế thực hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật thuế. 7
  9. Đặc điểm: - Quan hệ pháp luật mang tính quyền lực. Hệ quả của quan hệ pháp luật này là sự chuyển giao một khối lượng tài sản từ người nộp thuế cho nhà nước, vì vậy đây không phải là sự lựa chọn của người nộp mà là yêu cầu của nhà nước, và được đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước. - Quan hệ pháp luật thuế thường quy định cụ thể những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ. - Một bên tham gia quan hệ pháp luật thuế bao giờ cũng là cơ quan quản lý thuế. Các nội dung cần làm rõ khi nghiên cứu quan hệ pháp luật thuế:  Căn cứ pháp lý Quan hệ pháp luật thuế chỉ có thể xác định được khi có quy định pháp luật thuế xác định điều kiện cho các đối tượng nộp thuế. Luật thuế chính là căn cứ phân biệt quan hệ pháp luật thuế với quan hệ pháp luật khác; phân biệt quan hệ luật thuế này với luật thuế khác.  Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế Có hai loại: - Các cơ quan quản lý thuế và thu thuế: Cơ quan thuế có nhiệm vụ thue các khoản thuế phát sinh trên cơ sở các hoạt đọng sản xuất kinh doanh trong nước; Cơ quan hải quan: quản lý và thu các loại thuế gắn với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Đối tượng nộp thuế: là tất cả các tổ chức, cá nhân có điều kiện phải nộp một loại thuế nhất định.  Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được phân chia theo từng giai đoạn. - Đăng ký thuế; - Kê khai thuế - Nộp thuế - Quyế toán thuế - Thanh tra thuế  Sự kiện pháp lý Là những sự kiện thực tế làm xuất hiện các điều kiện của chủ thể nộp thuế, được pháp luật ghi nhận rõ. Mỗi quan hệ pháp luật thuế hình thành trên cơ sở một đạo luật thuế cụ thể có những quy định về sự kiện pháp lý riêng. 8
  10. 2.3. Vai trò của pháp luật thuế - Pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn thu, đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà nước. - Là công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện đường lối trong thời kì nhất định của đất nước. - Là công cụ kiểm tra gián tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Câu hỏi 1. Phân biệt thuế với phí, lệ phí 2. Tại sao nói dù mang tên gọi khác nhau nhưng các loại thuế đều nhằm vào thu nhập của dân cư? 3. Hãy tìm bất kỳ một điều luật nào để chứng minh rằng đôi khi để đảm bảo nguyên tắc khả thi, nguyên tắc công bằng không được chú trọng? 4. Tạo sao chúng ta cần phải ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ? 9
  11. CHƯƠNG 2 PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Khái niệm Từ năm 1990, sau khi Hội đồng nhà nước ban hành Luật Thuế doanh thu áp dụng thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế để thay thế cho một số loại thuế áp dụng trước đây. Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn áp dụng, thuế doanh thu đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Căn cứ tính thuế của thuế doanh thu là doanh thu và thuế suất. Nghĩa là, nhà nước tính thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của cơ sở kinh doanh. Do đó, dẫn đến tình trạng thuế dánh chồng lên thuế qua các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Với cách quy định này đã làm cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh chịu thuế nhiều hơn, đồng thời, họ tìm cách chuyển gánh nặng này sang cho người tiêu dùng, làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tăng cao, dẫn đến làm giảm sức mua, cũng như hạn chế sản xuất, tiêu dùng. Cũng như nhiều quốc gia đã áp dung thuế doanh thu, Việt Nam cũng thấy rằng thuế đánh chồng lên thuế là nhược điểm cơ bản của loại thuế này và làm cho nó không thể tồn tại trong hệ thống pháp luật thuế hiện đại. Do vậy, với ý tưởng đánh thuế trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng đã đặt nền móng cho sự ra đời của một loại thuế mới trong tương lai - Thuế giá trị gia tăng. Thực tế cho thấy, nhiều quốc gia trên thế giới đã từng áp dụng thuế doanh thu nay đều đã chuyển sang áp dụng thuế giá trị gia tăng. Ở Việt Nam, ngày 10 tháng 5 năm 1997, Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 đã thông qua luật số 57- L/CTN, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1999 đã đánh dấu một bước phát triển mới trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và hệ thống chính sách thuế nói riêng. Từ năm 1997 đến nay, Luật thuế giá trị gia tăng đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, tuy nhiên, bản chất của loại thuế này không thay đổi. Theo điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” Từ khái niệm này có thể thấy: Thuế giá trị gia tăng là loại Thuế gián thu, trong đó, người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh, người cung cấp dịch vụ; Người chịu thuế: người tiêu dùng. Tiền thuế được cấu thành trong giá bán hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng. Vì thế, thuế VAT ảnh hưởng đến sức mua của công chúng (Sức mua của công chúng phụ thuộc vào quan hệ giữa giá bán hàng hoá và thu nhập của người tiêu dùng). Chính vì vậy, khi áp dụng, các nhà lập pháp phải cân nhắc về thuế suất, giai đoạn, thời điểm áp dụng loại thuế này trong nền kinh tế. 1.2. Đặc điểm Từ định nghĩa trên, thuế giá trị gia tăng có một số đặc điểm: - Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng Thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đến tiêu dùng nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng them của mỗi giai 10
  12. đoạn. TỔng số thuế phải nộp qua các khâu chính bằng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, Giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ tại một giai đoạn nào đó. Phần giá trị này mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá trị gia tăng là toàn bộ giá trị nhập khẩu của hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng giá trị gia tăng của các giai đoạn lưu thông chính bằng giá bán sản phẩm thu được ở khâu cuối cùng. Do vậy, tổng số thuế thu được qua các khâu đúng bằng tổng số thuế cuối cùng trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Việc tính thuế trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu là điểm khác biệt cơ ban giữa thuế giá trị gia tăng và doanh thu. Cũng chính điều này làm cho thuế giá trị gia tăng khắc phục được tình trạng thuế đánh trùng lên thuế, không thu vào vốn đầu tư nên khuyến khích được hoạt động đầu tư, xuất khẩu, tạo điều kiện mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ. Để xác định chính xác phần giá trị gia tăng để làm cơ sở tính thuế, các quốc gia thường căn cứ vào hoá đơn chứng từ. Đây là một lý do để có thể nói tại sao thuế giá trị gia tăng chỉ có thể áp dụng khi quốc gia đó đạt được những điều kiện nhất định. Đồng thời, hệ thống văn bản quy định về việc quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ cũng đòi hỏi phải được xây dựng một cách chặt chẽ và hoàn thiện. VAT có đối tượng chịu thuế rất rộng Như đã nói ở trên, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá. Do vậy, khi áp dụng loại thuế này trong nền kinh tế, các nhà lập pháp hướng đến một phạm vi đối tượng chịu thuế rộng rãi. Điều 3 Luật thuế Giá trị gia tăng quy định về đối tượng chịu thuế là “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này” Vớí khái niệm này chúng ta có thể thấy, đa số hàng hoá, dịch vụ đều phải chịu thuế. Người tiêu dùng, không kể là tổ chức hay cá nhân, người có thu nhập cao hay thu nhập thấp đều phải chi trả một phần thu nhập của mình để thụ hưởng kết quả sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế. Chính vì vậy, thuế giá trị gia tăng tác động mạnh đến đời sống kinh tế, xã hội. Nhà nước sử dụng thuế giá trị gia tăng để điều tiết tiêu dùng, đối với những trường hợp khuyến khích tiêu dùng, nhà nước áp dụng mức thuế thấp hoặc không đánh thuế và ngược lại. 1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam) và khắc phục được những hạn chế của thuế doanh thu trong nền kinh tế thị trường. Bảo đảm nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời về cho ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực phát triển kinh tế xã hội. Khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu (do cơ chế khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng: Thuế đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm đầu tư dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế được khấu trừ toàn bộ; hàng hoá dịch vụ xuất khẩu không phải nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để sản xuất hàng xuất khẩu). 11
  13. Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường hoạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn chứng từ; chống trốn lậu thuế, nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta. 2.NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 2.1. Người nộp thuế giá trị gia tăng Theo quy định tại điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm: 2.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã; 2.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; 2.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam; 2.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. 2.5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.1 Ngoài các đối tượng kinh doanh ở trên, pháp luật thuế giá trị gia tăng cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hoá) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế. Trường hợp mua dịch vụ như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Viết Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ hoặc chia cước cho phía nước ngoài không phải nộp thuế giá trị gia tăng.  Chủ thể không phải nộp thuế giá trị gia tăng: Mặc dù, pháp luật không quy định cụ thể những đối tượng không nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, Luật thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu 1 Theo thông tư số 129/2008/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2008 của Bộ tài chính 12
  14. thuế giá trị gia tăng. Điều này có nghĩa là chủ thể kinh doanh những mặt hàng này sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng. 2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế Giá trị gia tăng Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh việc quy định đối tượng chịu thuế, Pháp luật thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu thuế. Những đối tượng này thường là các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm dịch vụ phục vụ nông nghiệp hoặc các hàng hoá, dịch vụ vì những mục đích nhất định. Theo quy định tại điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng, đối tượng không chiu thuế gồm 25 loại, có thể được phân thành các nhóm:  Nhóm 1: hàng hoá dịch vụ là sản phầm nông nghiệp: Từ khoản 1 đến khoản 4 điều 5.  Nhóm 2: Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế vì lí do xã hội: Được quy định tại các khoản 7, 9, 11 đến khoản 16.  Nhóm 3: Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế vì lí do thương mại quốc tế: Khoản 19.  Nhóm 4: Hàng hoá dịch vụ không chịu thuế để phù hợp với thông lệ quốc tế: Khoản 8, 20.  Nhóm 5:Không chịu thuế do người kinh doanh có thu nhập thấp: Khoản25.  Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế vì một số lý do khác: Các hàng hoá, dịch vụ còn lại. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu trên thì không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng trừ trường hợp hàng hoá, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng. 2.3. Căn cứ tính thuế Theo quy định tại điều 6 Luật thuế giá trị gia tăng, Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. a) Giá tính thuế Giá trị gia tăng Trên thế giới có 2 cách xác định giá tính thuế: Giá đã có thuế và Giá chưa có thuế. Mỗi cách xác định có những ưu thế khác nhau và phù hợp với điều kiện của từng quốc gia. Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam quy định giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chưa có thuế đồng thời quy định chi tiết giá tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh phổ biến và hoạt động kinh doanh đặc thù. a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu; 13
  15. c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài; đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng; g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị; h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước; i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng; k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá chưa có thuế Giá thanh toán giá trị gia tăng = 1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%) 2. Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.” 2.3.1. Thuế suất Thông thường, các quốc gia thường lựa chọn nhiều mức thuế suất để tính thuế giá trị gia tăng đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ cho phù hợp với điều kiện và 14
  16. mục đích điều tiết của mình. Khi mới ban hành, Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam quy định 4 mức thuế suất gồm: 0%, 5%, 10% và 20%. Qua một số lần sửa đổi, hiện nay, thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng ở Việt Nam bao gồm các mức:  Mức 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu hoặc hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế khi xuất khẩu.  Mức 5%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, phát triển.  Mức 10%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ thông thường. 2.4. Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng Pháp luật Việt Nam ghi nhận hai phương pháp tính thuế:  Phương pháp khấu trừ thuế  Phương pháp tính thuế trực tiếp. 2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế a) Đối tượng được áp dụng: Khoản 2 điều 10 Luật Thuế Giá trị gia tăng: “2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.” Trường hợp cơ sở có hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý thì hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên Giá trị gia tăng. b) Cách xác định thuế Giá trị gia tăng phải nộp: Số thuế Giá trị gia Thuế Giá trị gia tăng Thuế Giá trị gia tăng đầu tăng phải nộp trong = - vào được khấu trừ kì đầu ra  Thuế Giá trị gia tăng đầu ra: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá tri gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. Trường họp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định  Thuế Giá trị gia tăng đầu vào: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng. - Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau: a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu; b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, 15
  17. trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng. Việc xác định số thuế Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (áp dụng cho đối tượng nộp thuế Giá trị gia tăng đầu vào theo phương pháp kháu trừ) được thực hiện theo nguyên tắc sau: “1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ; b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ; c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ; d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.” 2.4.2. Phương pháp tính thuế trực tiếp a) Đối tượng áp dụng: Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; - Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.” 16
  18. b) Cách xác định thuế Giá trị gia tăng phải nộp: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng Số thuế Giá trị Thuế suất thuế Giá trị Giá trị gia tăng của hàng gia tăng phải = X gia tăng (%) của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế nộp hoá, dịch vụ đó Giá trị gia tăng Giá thanh toán của hàng Giá thanh toán của hàng của hàng hoá, = - hoá, dịch vụ mua vào hoá, dịch vụ bán ra dịch vụ tương ứng Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra: là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào: được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra tương ứng. Đối với một số hoạt động kinh doanh đặc thù, Giá trị gia tăng xác định như sau:  Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn đầu kỳ + doanh số mua trong kỳ - doanh số tồn cuối kỳ.  Đối với xây dựng, lắp đặt: là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.  Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.  Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.  Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Xác định Giá trị gia tăng đối với từng cơ sở kinh doanh:  Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì Giá trị gia tăng được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ. 17
  19.  Cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau: - Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%; - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.  Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) Giá trị gia tăng do Bộ Tài chính quy định. Thực tế quản lý thuế cho thấy: chủ thể nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ chiếm tỷ lệ không lớn so với tổng các chủ thể nộp thuế Giá trị gia tăng nhưng sô thuế thu được lại lớn, chiếm đa số và ngược lại. 3. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 3.1. Tổ chức đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng a) Đăng ký thuế Đăng ký thuế là việc ghi tên đối tượng nộp thuế vào danh sách quản lý thuế. Trước đây, trong từng sắc thuế, các nhà lập pháp thường ban hành các quy định về việc tổ chức quản lý thuế nói chung và đăng ký thuế nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay, việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật quản lý thuế được ban hành năm 2006. Ngoài ra, cùng với việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về đăng ký kinh doanh và đăng ký doanh nghiệp, nên việc đăng ký thuế đã có nhiều thay đổi để rút ngắn thời gian cũng như đơn giản hoá các thủ tục hành chính cho người đăng ký. Theo đó, việc đăng ký thuế được thực hiện đồng thời với thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh. Khi đăng ký kinh doanh, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mã số thuế kèm theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Mã số thuế đồng thời là mã số doanh nghiệp. b) Kê khai thuế Cơ sở kinh doanh lập và gửi cơ quan thuế tờ kê khai thuế giá trị gia tăng kèm theo bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định.Thời gian nộp bảng kê tờ khai thuế giá trị gia tăng chậm nhất là ngày 10 hàng tháng. trường hợp không phát sinh doanh số, thuế đầu vào, đầu ra vẫn phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Các tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ hàng hoá tại Việt Nam nhưng không có văn phòng, trụ sở điều hành tại Việt Nam thì tổ cứhc cá nhân trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện kê khai và nộp thuế thay cho phía nước ngoài khi thanh toán tiền cho bên nước ngoài. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng từng lần nhập khẩu cùng tờ khai nhập khẩu. 18
  20. c) Nộp thuế giá trị gia tăng Người nộp thuế kê khai, nộp thuế Giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh. Việc khai thuế, nộp thuế Giá trị gia tăng được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế. Một số trường hợp cụ thể, việc khai thuế, nộp thuế Giá trị gia tăng và thủ tục luân chuyển chứng từ được hướng dẫn như sau: - Người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế Giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính. Cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn Giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất phụ thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế tại trụ sở chính phải nộp thuế Giá trị gia tăng theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế Giá trị gia tăng 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế Giá trị gia tăng 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế Giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế Giá trị gia tăng người nộp thuế đã nộp cho cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được trừ vào số thuế Giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. 3.2. Hoàn thuế Hoàn thuế Giá trị gia tăng là việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số tiền thuế Giá trị gia tăng đã nộp vượt quá của chủ thể nộp thuế. 3.2.1. Đối tượng hoàn thuế Giá trị gia tăng: Cơ sở kinh doanh nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì được xét hoàn thuế Giá trị gia tăng. 3.2.2. Trường hợp được hoàn thuế Giá trị gia tăng: “1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liền tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế Giá trị gia tăng có số thuế Giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra như sau: (Đơn vị tính: triệu đồng) Tháng kê khai Thuế đầu vào được Thuế đầu ra Luỹ kế số thuế Thuế phải thuế khấu trừ trong phát sinh trong đầu vào chưa nộp tháng tháng khấu trừ Tháng 12/2008 200 100 - 100 - 100 Tháng 1/2009 300 350 +50 - 50 Tháng 2/2009 300 200 - 100 - 150 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2