intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Lý thuyết kế toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:238

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Lý thuyết kế toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) được biên soạn gồm các nội dung chính sau: tổng quan về công tác kế toán; phương pháp tài khoản kế toán; phương pháp chứng từ kế toán và sổ kế toán; phương pháp tính giá và kế toán các quá trình kinh tế chủ yếu;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Lý thuyết kế toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười

  1. SỞ LAO ĐỘNG – TB&XH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG TRUNG CẤP THÁP MƯỜI GIÁO TRÌNH Môn hoc: Lý thuyết kế toán Ngành: Kế toán doanh nghiệp Trình độ: Trung cấp (Ban hành kèm theo Quyết định số 03a /QĐ-TTCTM ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Trường Trung cấp Tháp Mười) Tháp Mười, năm 2020 Trang 1
  2. LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo, Trường Trung cấp Tháp Mười cùng các thành viên đã tiến hành tổ chức biên soạn giáo trình theo các khung chương trình đào tạo theo quy định. Lý thuyết kế toán là một trong các giáo trình nói trên nhằm trang bị kiến thức nền tảng cơ bản cho học sinh các ngành Kế toán nói chung và học sinh ngành Kế toán doanh nghiệp nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho học sinh trong học tâp và nghiên cứu. Dự theo đề cương nội dung môn học Lý thuyết kế toán Hội đồng đã chỉnh sửa theo chuẩn mực kế toán hiện nay. Giáo trình được trình bày trong 5 chương, mỗi chương nói về một môn nội dung cơ bản của kế toán. Trong quá trình biên soạn giáo trình, các tác giả đã cố gắng cập nhật thông tin mới đồng thời tham khảo nhiều giáo trình khác, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, sai sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn, các anh chị đồng nghiệp và các bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn!                                                                       Nhóm tác giả Trang 2
  3. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU............................................................................................................................................... 2 MỤC LỤC....................................................................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN..................................................................................... 5 1.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán............................................................................ 5 1.1.1. Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán: ............................................5 1.1.2. Vai trò của hạch toán kế toán trong nên kinh tế thị trường: ..............................................................5 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán:...................................................................................6 1.1.4. Phân loại hạch toán kế toán:..............................................................................................................6 1.2. Một số khái niệm và nguyên tắc kế toán............................................................................................... 7 1.2.1. Một số khái niệm:................................................................................................................................7 1.2.2. Một số nguyên tắc: ............................................................................................................................8 1.3. Đối tượng của hạch toán kế toán.......................................................................................................... 8 1.4. Phương pháp hạch toán kế toán......................................................................................................... 10 1.4.1. Phương pháp chứng từ kế toán: .....................................................................................................10 1.4.2. Phương pháp tài khoản kế toán: .....................................................................................................10 1.4.3. Phương pháp tính giá: .....................................................................................................................10 1.4.4. Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: .....................................................................................10 1.5. Bài tập thực hành: .............................................................................................................................. 10 1.6. Câu hỏi ôn tập..................................................................................................................................... 13 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN.................................................................................. 13 2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán...................................................................... 14 2.1.1. Khái niệm:.........................................................................................................................................14 2.1.2. Ý nghĩa, đặc điểm:............................................................................................................................14 2.1.2.1. Ý nghĩa:..........................................................................................................................................14 2.1.2.2. Đặc điểm:.......................................................................................................................................14 2.2. Tài khoản kế toán................................................................................................................................ 14 2.2.1. Khái niệm tài khoản kế toán:............................................................................................................14 2.2.2. Kết cấu chung của tài khoản kế toán: .............................................................................................15 2.2.3. Nội dung và kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ yếu: .........................................15 2.2.3.2. Kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ yếu: ..........................................................15 2.3. Cách ghi chép vào tài khoản kế toán.................................................................................................. 17 2.3.1. Ghi đơn vào tài khoản kế toán:........................................................................................................18 2.3. 2. Ghi kép vào tài khoản kế toán:........................................................................................................18 2.4. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán ................................................................................. 18 2.4.1. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp: .........................................................................18 2.4.2. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết với tài khoản kế toán tổng hợp tương ứng:.............................................................................................................................................................19 2.5. Phân loại tài khoản kế toán................................................................................................................. 19 2.5.1. Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế:.......................................................................................19 2.5.2. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu: ..............................................................................20 2.5.3. Phân loại theo mối quan hệ tài khoản kế toán với các báo cáo tài chính:.....................................23 2.5.4. Phân loại tài khoản kế toán theo mức độ khái quát của đối tượng kế toán phản ảnh trong tài khoản:..........................................................................................................................................................23 2.6. Hệ thống tài khoản kế toán................................................................................................................. 23 2.6.1. Nguyên tắc ký hiệu chữ số của các tài khoản:................................................................................24 2.6.2. Nguyên tắc kế toán và nội dung, kết cấu một số tài khoản chủ yếu: .............................................24 2.7. Bài tập thực hành:............................................................................................................................. 155 2.8. Câu hỏi ôn tập:.................................................................................................................................. 163 Trang 3
  4. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN................................................... 164 3.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán................................................................... 165 3.1.1.Khái niệm: .......................................................................................................................................165 3.1.2. Ý nghĩa: ..........................................................................................................................................165 3.2. Các loại chứng từ kế toán................................................................................................................. 165 3.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán: ................................................................................165 3.2.2. Các loại chứng từ kế toán gồm:.....................................................................................................165 3.2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ: .................................................................................................166 3.2.4. Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ kế toán:..........................................................................167 3.3. Sổ kế toán......................................................................................................................................... 167 3.3.1. Khái niệm và ý nghĩa sổ kế toán: ..................................................................................................167 3.3.2. Các loại sổ kế toán:........................................................................................................................167 3.3.3. Quy tắc sổ kế toán:.........................................................................................................................168 3.4. Hình thức kế toán.............................................................................................................................. 169 3.4.1. Hình thức thức kế toán Nhật ký chung:.........................................................................................170 3.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:..............................................................................................170 3.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:..............................................................................................170 3.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:.............................................................................................171 3.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính:................................................................................................171 3.5. Bài tập thực hành:............................................................................................................................. 172 3.6. Câu hỏi ôn tập:.................................................................................................................................. 180 CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VÀ KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH TẾ CHỦ YẾU ..............181 4.1. Phương pháp tính giá........................................................................................................................ 181 4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tính giá:.........................................................................181 4.1.2. Yêu cầu của việc tính giá tài sản:..................................................................................................182 4.1.3. Nguyên tắc tính giá của tài sản: ....................................................................................................182 4.1.4. Trình tự tính giá tài sản:.................................................................................................................185 4.2. Kế toán các quá trình kinh tế chủ yếu............................................................................................... 186 4.2.1. Kế toán qúa trình mua hàng:..........................................................................................................186 4.2.2. Kế toán quá trình sản xuất:............................................................................................................188 4.2.3. Kế toán quá trình bán hàng :..........................................................................................................190 4.3.Tính giá các loại chứng khoán kinh doanh:........................................................................................ 192 4.4.Tính giá đối với hàng tồn kho:............................................................................................................ 192 4.4.1. Tính giá xuất kho theo giá thực tế đích danh:...............................................................................194 4.4.2. Giá thực tế nhập trước xuất trước:................................................................................................194 4.4.3. Giá thực tế nhập sau xuất trước:...................................................................................................194 4.4.4.Giá thực tế bình quân gia quyền:....................................................................................................194 4.5. Bài tập thực hành:............................................................................................................................. 196 4.6. Câu hỏi ôn tập:.................................................................................................................................. 207 CHƯƠNG 5 BÁO CÁO TÀI CHÍNH............................................................................................................. 208 5.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán ................................................... 208 5.2. Bảng cân đối kế toán......................................................................................................................... 209 5.2.7. Mẫu Bảng cân đối kế toán năm:....................................................................................................224 5.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................................................................. 229 5.3.3. Số liệu lập báo cáo:........................................................................................................................230 5.3.4. Phương pháp lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ..................................................230 5.4. Bài tập thực hành:............................................................................................................................. 234 5.5. Câu hỏi ôn tập:.................................................................................................................................. 237 Trang 4
  5. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Trình bày được khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán. - Xác định được đối tượng của hạch toán kế toán. - Phân loại được toàn bộ tài sản của đơn vị kế toán. - Phân tích được khái niệm của từng phương pháp trong hệ thống phương pháp kế toán. - Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập. Nội dung chính: 1.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán 1.1.1. Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán: - Hạch toán kế toán: Là nghệ thuật tính toán và ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị để cung cấp một cách toàn diện và nhanh chóng các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của đon vị, tình hình sử dụng vốn của đơn vị. - Tính tất yếu của hạch toán kế toán: Là các hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận và cung cấp thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo quá trình tái sản xuất đạt hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Hạch toán ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với quá trình lao động sản xuất, gắn liền với quá trình tái sản xuất xã hội, nó ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội loài người. Vì vậy có thể nói hạch toán kế toán tồn tại tất yếu khách quan trong mọi hình thái kinh tế - xã hội. 1.1.2. Vai trò của hạch toán kế toán trong nên kinh tế thị trường: - Thu nhận và cung cấp thông tin về số hiện có và tình hình luân chuyển từng loại tài sản cũng như tổng tài sản của đơn vị. - Thu nhận và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động, kế toán – tài chính của đơn vị từ khâu mua hàng, sản xuất đến khâu bán hàng, tiêu dùng. Trang 5
  6. - Thu nhận và cung cấp thông tin để đánh giá việc thực hiện các nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp. - Thu nhận và cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng quan tâm ở bên ngoài doanh nghiệp (nhằm mở rộng mối quan hệ kinh tế, thu hút vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác, mở rộng phạm vi hoạt động để kinh doanh có kết quả hơn. - Cung cấp tài liệu để thực hiện việc kiểm tra nội bộ cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Đối với Nhà nước, hạch toán kế toán giúp Nhà nước theo dõi tổng hợp số liệu các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các ngành sản xuất. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán: 1.1.3.1. Chức năng: - Chức năng phản ánh (Chức năng thông tin): Kế toán thực hiện việc theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc ghi chép, tính toán, phân loại, xử lý và tổng kết các dữ liệu có liên quan đến quá trình hoạt động và sử dụng vốn của đơn vị - Chức năng giám đốc (Chức năng kiểm tra): Thể hiện ở chỗ thông qua số liệu đã được phản ánh, kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ quá trình và kêt quả hoạt động của đơn vị làm cơ sở cho việc đánh giá được đúng đắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành pháp luật, việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra nhằm giúp cho hoạt động ngày càng mang lại hiệu quả cao. 1.1.3.2. Nhiệm vụ: - Ghi chép thông tin phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của đơn vị. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu- chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động lãng phí, tham ô, vi phạm chính sách, chế độ kỷ luật kế toán tài chính. - Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành họat động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế - tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch cũng như công tác thống kê và thông tin kinh tế. * Các nhiệm vụ đó luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau đều thực hiện tốt nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh mới có nền tảng, cơ sở để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, nhiệm vụ cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu một cách chính xác, đầy đủ. 1.1.4. Phân loại hạch toán kế toán: Trang 6
  7. 1.1.4.1. Căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin của kế toán: - Kế toán quản trị: Là loại hạch toán kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế - tài chính được hạch toán kế toán thu nhận, xử lý với mục đích chủ yếu thỏa mãn nhu cầu thông tin của nhà quản trị đơn vị. - Kế toán tài chính: Là loại hạch toán kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế - tài chính được hạch toán kế toán thu nhận, xử lý với mục đích cung cấp thông tin đó chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài đơn vị như cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị, cá nhân, cá nhân tài trợ. 1.1.4.2. Căn cứ vào mức độ khái quát thông tin do kế toán cung cấp: - Kế toán tổng hợp: là loại hạch toán kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế - tài chính được hạch toán kế toán thu nhận, xử lý ở dạng tổng quát và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. - Kế toán chi tiết: Là loại hạch toán kế toán mà thông tin về các hoạt kinh tế - tài chính được hạch toán kế toán thu nhận, xử lý ở dạng chi tiết, cụ thể và được biểu hiện không những dưới hình thái tiền tệ mà cả dưới hình thái hiện vật, hình thái lao động. 1.1.4.3. Căn cứ vào cách ghi chép và thu nhận thông tin: - Kế toán đơn: Là loại hạch toán kế toán mà cách ghi chép thu nhận thông tin về các hoạt động kinh tế - tài chính được tiến hành một cách riêng biệt, độc lập. - Kế toán kép: Là loại hạch toán kế toán mà cách ghi chép, thu nhận thông tin về các hoạt động kinh tế - tài chính được tiến hành trong mối quan hệ mật thiết với nhau. 1.1.4.4. Căn cứ vào đặc điểm và mục đích hoạt động: - Kế toán công: Là loại hạch toán kế toán được tiến hành ở các đơn vị hoạt động không có tính chất kinh doanh, không lấy danh lợi làm mục đích hoạt động phục vụ cộng đồng vì sự an sinh và phát triển chung của xã hội. - Kế toán doanh nghiệp: Là loại hạch toán kế toán được tiến hành ở các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu chính là kinh doanh sinh lời. 1.2. Một số khái niệm và nguyên tắc kế toán 1.2.1. Một số khái niệm: - Khái niệm đơn vị kế toán: Là khái niệm căn bản nhất, nó đề ra cho công tác kế toán giới hạn về chủ thể mà với chủ thể đó tổ chức kế toán phải bảo đảm cung cấp thông tin một cách dầy đủ, toàn diện đồng thời không được lẫn lộn với bất kỳ một chủ thể nào khác. - Khái niệm thước đo tiền tệ: Là đơn vị tính toán đồng nhất, ghi nhận các nghiệp vụ kế toán phát sinh và kế toán đồng thời chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện bằng tiền. (Hiện nay các đơn vị kế toán đều phải sử dụng thước đo tiền tệ là Đồng Việt Nam). Trang 7
  8. - Khái niệm kỳ hạch toán: Là độ dài của một khỏang thời gian được quy định mà vào thời điểm cuối kỳ, kế toán phải lập các báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị theo niên độ kế toán. 1.2.2. Một số nguyên tắc: - Cơ sở dồn tích; - Hoạt động liên tục; - Giá gốc (giá vốn) - Nguyên tắc trọng yếu; - Nguyên tắc phù hợp; - Nguyên tắc thận trọng; - Nguyên tắc nhất quán. 1.3. Đối tượng của hạch toán kế toán Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp các loại tài sản thường xuyên bị biến động tăng lên hoặc hạ xuống. Sự biến động cũng phát sinh các loại tài sản có trong doanh nghiệp cho nên để theo dõi giám đốc và đánh giá được tình hình, kết quả hoạt động tình hình sử dụng vốn của một doanh nghiệp nào đó thì nhất thiết phải nắm được tình hình tài sản và sự biến động của tài sản trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Công việc này được thực hiện bởi công tác hạch toán kế toán là toàn bộ tài sản sở hữu và sự biến động của tài sản đó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản sở hữu và sự biến động của tài sản hoàn toàn có thể tách ra được bằng tiền. Do vậy để đơn giản và để hiểu có thể nói rằng tất cả những gì trong doanh nghiệp có thể biểu hiện dưới hình thức tiền tệ đều là đối tượng mà hạch toán kế toán cần phải phản ánh và giám đốc. Ví dụ: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) thì các doanh nghiệp (DN) cần phải có và đang có các loại tài sản như sau: - Tài sản lưu động bao gồm: + Tiền mặt tại quỹ; tiền gửi ngân hàng; tiền đang chuyển và các khoản đầu tư tài sản ngắn hạn. + Các khoản phải thu bao gồm: Các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu của các đối tượng khác. + Các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí SXKD dở dang, thành phẩm tồn kho. + Các khoản tiền tạm ứng, các khoản chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển. - Tài sản cố định bao gồm: Trang 8
  9. + Tài sản cố định hữu hình như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, thiết bị truyền dẫn, nhà kho, nhà văn phòng. + Tài sản cố định vô hình như: Tài sản cố định thuê tài chính. Các loại tài sản nói trên thường xuyên vận động, thay đổi trong quá trình hoạt động của DN. Việc cung cấp thông tin đầy đủ chính xác và kịp thời về số hiện có và sự vận động của từng lọai tài sản đã nêu ở trên là nội dung cơ bản của công tác hạch toán kế toán. Như vậy: Từng loại tài sản và sự vận động cùa tài sản trong quá trình SXKD là đối tượng cụ thể mà kế toán phải phản ánh và giám đốc. Các loại tài sản nói trên được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và các nguồn này trong hạch toán kế toán được phân chia như sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn tự có của các DN (gồm nhà nước tập thể, tư nhân), bao gồm nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), quỹ khen thưởng phúc lợi và nguồn kinh phí sự nghiệp. - Nguồn vốn chủ sở hữu: Có thể do nhà nước cấp, do xã viên hoặc cổ đông đóng góp cổ phần, do nhập vốn liên doanh hoặc do bổ sung từ lợi nhuận đạt được sau một chu kỳ SXKD. - Nợ phải trả: Đây là nguồn vốn để bổ sung nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu SXKD của DN, bao gồm các khoản sau: + Nợ ngắn và dài hạn mà DN đã vay của Ngân hàng của các tổ chức kinh tế hoặc của các cá nhân trong và ngoài nước. + Các khoản phải trả cho người bán hàng, người cung ứng dịch vụ, phải trả cho người lao động về tiền công, tiền lương theo thời gian hao phí sức lao động của họ. Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng chưa tới thời hạn trả, thời hạn nộp nên DN được tạm thời sử dụng và các khoản phải trả khác. Các nguồn vốn nói trên cũng vận động thay đổi không ngừng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Thông tin kịp thời chính xác đầy đủ số hiện có, tình hình biến động của từng loại nguồn vốn là nội dung cơ bản của công tác hạch toán kế toán. Như vậy: Từng loại nguồn vốn kinh doanh, từng khoản nợ phải trả và sự vận động của chúng trong quá trình SXKD là đối tượng cụ thể mà kế toán phải phản ánh và giám đốc. Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau biểu hiện ở chỗ bất kỳ một loại tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc một số nguồn vốn nhất định và ngược lại một nguồn vốn nào đó có thể được biểu hiện thành một dạng hay nhiều dạng tài sản khác nhau. Xuất phát từ mối quan hệ đã nêu trên, xét về mặt lượng có thể rút ra mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn qua biểu thức sau: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Trang 9
  10. Hay Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn 1.4. Phương pháp hạch toán kế toán 1.4.1. Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và điạ điểm phát sinh nghiệp vụ đó vào các bản chứng từ kế toán. 1.4.2. Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán phân loại các đối tượng kế toán để phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự vận động của từng đối tượng kế toán riêng biệt. 1.4.3. Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định giá trị của từng loại và tổng số tài sản của đơn vị thông qua mua vào, sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định. 1.4.4. Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán mà việc thiết kế và sử dụng các bảng tổng hợp – cân đối kế toán được dựa trên cơ sở mối quan hệ cân đối vốn của kế toán để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kế toán tài chính cần thiết. 1.5. Bài tập thực hành: Bài tập 1: Tại một DN sản xuất sản phẩm vào ngày 31/12/X có tài liệu như sau: (ĐVT: 1.000đ) 1. Phải trả khác 50.000 2. Tiền gửi ngân hàng 800.000 3. Tài sản cố định hữu hình 5.000.000 4. Nguyên liệu 300.000 5. Vay ngắn hạn 600.000 6. Vật liệu 200.000 7. Phải trả người bán 200.000 8. Công cụ dụng cụ 60.000 9. Thành phẩm 100.000 Trang 10
  11. 10. Nguồn vốn kinh doanh 5.600.000 11. Quỹ đầu tư phát triển 50.000 12. Tiền mặt tại quỹ 40.000 Yêu cầu: Căn cứ vào số liệu trên kế toán hãy phân loại của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: Tài sản của DN và nguồn vốn của DN. Giải: + Tổng tài sản mà DN có đến ngày 31/12/X như sau: 1/ Tiền mặt tại quỹ số tiền 40.000 2/ Tiền gửi ngân hàng số tiền 800.000 3/ Nguyên liệu số tiền 300.000 4/ Vật liệu số tiền 200.000 5/ Công cụ dụng cụ số tiền 60.000 6/ Thành phẩm số tiền 100.000 7/ Tài sản cố định hữu hình số tiền 5.000.000 Tổng cộng tài sản số tiền 6.500.000 + Tổng nguồn vốn mà DN có đến ngày 31/12/X như sau: 8/ Vay ngắn hạn số tiền 600.000 9/ Phải trả người bán số tiền 200.000 10/ Phải trả khác số tiền 50.000 11/ Nguồn vốn kinh doanh số tiền 5.600.000 12/ Quỹ đầu tư phát triển số tiền 50.000 Tổng cộng nguồn vốn số tiền 6.500.000 *Vậy Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn = 6.500.000đ. Bài tập 2: Tại Công ty X, ngày 02 tháng 01 năm N có tài liệu về một số tài sản và nguồn hình thành số tài sản đó của DN như sau: (ĐVT: 1.000đ) 1. - Tiền mặt tồn quỹ 50.000.000 2. - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 15.000.000 3. - Lãi chưa phân phối 41.500.000 4. - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 1.000.000 5. - Phải trả cho người lao động 700.000 6. - Tài sản cố định hữu hình 5.000.000 7. - Nguyên liệu 790.000 Trang 11
  12. 8. - Vay ngắn hạn 600.000 9. - Vay dài hạn 2.000.000 10. - Tạm ứng tiền mặt 100.000 11. - Sản phẩm dở dang 6.000.000 12. - Phải thu của khách hàng 1.300.000 13. - Phụ tùng thay thế 400.000 14. - Vật liệu 200.000 15. - Phải trả người bán 500.000 16. - Công cụ dụng cụ 3.060.000 17. - Thành phẩm 100.000 18. - Nguồn vốn kinh doanh 5.600.000 19. - Quỹ đầu tư phát triển 50.000 Yêu cầu: Căn cứ vào số liệu trên kế toán hãy phân loại của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: Tài sản của Công ty và nguồn vốn của Công ty. Bài giải: + Tổng tài sản mà Công ty có đến ngày 02/01/N như sau: 1/ Tiền mặt tồn quỹ 50.000.000 2/ Phải thu của khách hàng 1.300.000 3/ Tạm ứng tiền mặt 100.000 4/ Nguyên liệu 790.000 5/ Phụ tùng thay thế 400.000 6/ Vật liệu 200.000 7/ Sản phẩm dở dang 6.000.000 8/ Công cụ dụng cụ 3.060.000 9 Thành phẩm 100.000 10/ Tài sản cố định hữu hình 5.000.000 Tổng cộng tài sản số tiền 66.950.000 + Tổng nguồn vốn mà Công ty có đến ngày 02/01/N như sau: 1/ Vay ngắn hạn 600.000 2/ Vay dài hạn 2.000.000 3/ Phải trả người bán 500.000 4/ Phải trả cho người lao động 700.000 5/ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 1.000.000 Trang 12
  13. 6/ Nguồn vốn kinh doanh 5.600.000 7/Lãi chưa phân phối 41.500.000 8/ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 15.000.000 9/ Quỹ đầu tư phát triển 50.000 Tổng cộng nguồn vốn số tiền 66.950.000 * Vậy Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn = 66.950.000đ 1.6. Câu hỏi ôn tập Câu 1: Hãy trình bày chức năng của kế toán? Câu 2: Đối tượng của kế toán là gi? Đối tượng quản lý có phải là đối tượng kế toán hay không? Câu 3: Trình bày các phương pháp hạch toán kế toán? Mối quan hệ giữa các phương pháp này? Trong một doanh nghiệp sản xuất các phương pháp này được thể hiện như thế nào? CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Trình bày được khái niệm phương pháp tài khoản kế toán, tài khoản kế toán, định khoản kế toán. - Mô tả được kết cấu chung của tài khoản kế toán. - Vận dụng được cách ghi chép vào tài khoản kế toán trên các tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán. - Mô tả được hệ thống tài khoản kế toán. - Phân loại được kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ yếu. - Lập được định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Thực hiện được việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết và tài khoản kế toán tổng hợp. - Phân loại được các tài khoản phản ảnh trong hệ thống tài khoản kế toán Trang 13
  14. - Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập. Nội dung chính: 2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán 2.1.1. Khái niệm: Là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống số hiện có, tình hình biến động của từng loại tài sản từng loại nguồn vốn và các quá trình SXKD khác nhau trong DN. 2.1.2. Ý nghĩa, đặc điểm: 2.1.2.1. Ý nghĩa: - Tài khoản kế toán phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo mối quan hệ giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình và các loại tài sản, nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu phản ánh nhanh chóng, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở những thời gian, địa điểm khác nhau. - Tài khoản kế toán cho phép quản lý và theo dõi thường xuyên liên tục và có hệ thống sự biến động và số hiện có của từng đối tượng ở cả mức độ tổng thể và chi tiết. - Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế. 2.1.2.2. Đặc điểm: - Về hình thức: Tài khoản là sổ kế toán tổng hợp được dùng để ghi chép số tiền hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể dựa trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ kinh tế theo các tiêu thức nhất định. - Về thước đo: Số liệu ghi chép vào các tài khoản chỉ được dùng một loại thước đo duy nhất là thước đo tiền tệ. Tài khoản được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Nghĩa là mỗi tài khoản được nhà nước quy định thống nhất. VD: Để phản ánh và giám đốc tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, kế toán sẽ mở Tài khoản: TSCĐ, có số hiệu theo quy định là 211. 2.2. Tài khoản kế toán 2.2.1. Khái niệm tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán là công cụ để phản ánh, phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt, nó tác động tới đối tượng ghi nhận của kế toán là dự vận động của các tài sản và nguồn vốn. Vậy nên, tất cả Trang 14
  15. những biến đổi về nguồn vốn, về tài sản sẽ được thể hiện trong hệ thống tài khoản kế toán. 2.2.2. Kết cấu chung của tài khoản kế toán: Xuất phát từ tính chất khách quan là bất kỳ một loại tài sản, một lọai nguồn vốn nào cũng bao gồm hai mặt đối lập nhau như: - Tiền mặt: Thu tiền mặt và chi tiền mặt - Nguyên vật liệu: Nhập kho và xuất kho - Nguồn vốn kinh doanh: tăng và giảm vv…. Nên tài khoản kế toán được chia thành 02 bên để phản ánh và giám đốc cả hai mặt đối lập đó. + Bên trái của tài khoản gọi là bên Nợ + Bên phải của tài khoản gọi là bên Có Để ghi đơn giản trong bài học tài khoản kế toán được ký hiệu dưới dạng chữ T. 2.2.3. Nội dung và kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ yếu: 2.2.3.1. Nội dung: Tài khoản được dùng để phản ánh một cách thường xuyên liên tục sự biến động của từng đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.3.2. Kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ yếu: - Mỗi tài khoản kế toán được cấu tạo gồm 2 bên (phần), một bên để theo dõi biến động tăng của đối tượng kế toán, bên còn lại để theo dõi biến động giảm của đối tượng kế toán. Vì trong quá trình vận động của một đối tượng kế toán chỉ có thể có hai chiều hướng biến động là tăng lên hoặc giảm xuống, do vậy kết cấu của tài khoản có hai bên. Kết cấu đơn giản của tài khoản kế toán được thể hiện bằng mô hình chữ T: - Khái niệm “Nợ”, “Có” là thuật ngữ của kế toán, không hoàn toàn mang ý nghĩa về mặt ngôn ngữ. Mỗi tài khoản được mở ra cho một đối tượng kế toán riêng biệt nên có một số hiệu và tên gọi riêng, tên gọi này thường phù hợp với tên gọi của đối tượng kế toán. * Trên tài khoản kế toán phản ánh các chỉ tiêu đặc trưng cho đối tượng kế toán bao gồm: - Số dư đầu kỳ: Là số hiện có của đối tượng kế toán vào thời điểm đầu kỳ. o Số phát sinh: Phản ánh sự biến động của đối tượng kế toán trong kỳ. - Số phát sinh có số phát sinh tăng và số phát sinh giảm. Số phát sinh tăng phản ánh nghiệp vụ làm tăng đối tượng kế toán đầu kỳ nên được phản ánh cùng bên với số dư đầu kỳ, còn số phát sinh giảm thì phản ánh nghiệp vụ làm giảm đối tượng kế toán đầu kỳ nên được ghi ở bên đối lập. Trang 15
  16. - Số dư cuối kỳ: Là số hiện có của đối tượng kế toán ở cuối kỳ kế toán. Số dư cuối kỳ này là số dư đầu kỳ sau, vì thế số dư cuối kỳ được ghi cùng bên với số dư đầu kỳ. Việc cộng số phát sinh để tính số dư cuối kỳ gọi là khóa sổ kế toán. Công việc này thường được thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm * Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được chia thành 08 loại, cụ thể như sau: - Loại 1: Tài khoản Tài sản - Loại 2: Tài khoản Nợ phải trả - Loại 3: Tài khoản Vốn chủ sở hữu - Loại 4: Tài khoản Doanh thu - Loại 5: Tài khoản Chi phí sản xuất, kinh doanh - Loại 6: Tài khoản Thu nhập khác - Loại 7: Tài khoản Chi phí khác - Loại 8: Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh * Tài khoản phản ánh tài sản (loại 1, loại 2): Tài khoản tài sản phản ánh các đối tượng kế toán thuộc tài sản. Nó phản ánh sự vận động của tài sản: * Tài khoản phản ánh nguồn vốn (loại 3, loại 4) Tài khoản nguồn vốn phản ánh các đối tượng thuộc nguồn hình thành nên tài sản. Nó phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại nguồn vốn khác nhau trong doanh nghiệp. Kết cấu của Tài khoản nguồn vốn ngược lại với kết cấu tài khoản tài sản. * Tài khoản chi phí (loại 6, loại 8) Kết cấu tài khoản chi phí tương đối giống tài khoản tài sản, tuy nhiên cuối kỳ nhóm tài khoản này không có số dư cuối kỳ. * Tài khoản thu nhập (loại 5, loại 7) Kết cấu tài khoản chi phí tương đối giống tài khoản nguồn vốn, tuy nhiên cuối kỳ nhóm tài khoản này không có số dư cuối kỳ. * Tài khoản xác định kết quả kinh doanh (loại 9) Kết cấu tài khoản chi phí tương đối giống tài khoản tài sản, tuy nhiên cuối kỳ nhóm tài khoản này không có số dư cuối kỳ. LƯU Ý: Tài khoản từ loại 6 đến loại 9 là tài khoản phản ánh sự vận động của tài sản, cuối kỳ những tài khoản này không có số dư. Doanh thu + Thu nhập khác – Chi phí = Lợi nhuận Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi xác định lợi nhuận theo công thức trên thì doanh thu, thu nhập và chi phí đều hết, do đó những tài khoản này không còn số dư (lợi nhuận được phản ánh ở tài khoản vốn chủ sở hữu) * Tài khoản ngoài bảng: Các tài khoản loại 0 dùng để phản ánh những tài sản hiện có ở doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của Trang 16
  17. doanh nghiệp như: Tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công; hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi. Bên cạnh đó, loại tài khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán, nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý như: Nợ khó đòi đã xử lý; ngoại tệ các loại (chi tiết theo nguyên tệ) dự toán chi sự nghiệp. Tài khoản ngoài bảng sử dụng như tài khoản tài sản. 2.3. Cách ghi chép vào tài khoản kế toán Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất hiện nay có 03 nhóm tài khoản cơ bản có nguyên tắc ghi chép khác nhau. - Nhóm tài khoản phản ánh tài sản (Tài khoản loại 1, 2, 6 và 8) - Nhóm tài khoản phản ánh ngồn vốn (Tài khoản loại 3, 4, 5 và 7) - Nhóm tài khoản trung gian được dùng để phản ánh các loại tài sản và quá trình hoạt động khác nhau của DN (Từ tài khoản loại 5 đến loại 9). Ghi chú: - Tài khoản loại 6 và 8 là Chi phí mang tính chất Tài sản. - Tài khoản loại 5 và 7 là Doanh thu mang tính chất Nguồn vốn. * Cách ghi chép trên các tài khoản phản ánh Tài sản: Nợ Tài khoản phản ánh Tài sản Có Số dự đầu kỳ: XXX Số phát sinh tăng trong kỳ Số phát sinh giảm trong kỳ Cộng số phát sinh tăng trong kỳ Cộng số phát sinh giảm trong kỳ Số dư cuối kỳ: XXX Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng - Số phát sinh giảm * Cách ghi chép trên các tài khoản phản ánh Nguồn vốn: Nợ Tài khoản phản ánh Nguồn vốn Có Số dư đầu kỳ: XXX Số phát sinh giảm trong kỳ Số phát sinh tăng trong kỳ Cộng số phát sinh giảm trong kỳ Cộng số phát sinh tăng trong kỳ Số dư cuối kỳ: XXX Số dư cuối kỳ = Số dự đầu kỳ + Số phát sinh tăng - Số phát sinh giảm * Trang 17
  18. Cách ghi chép trên các tài khoản Trung gian: Nợ Tài khoản Trung gian Có - Các khoản làm tăng chi phí, làm - Các khoản làm tăng doanh thu, thu giảm doanh thu, giá trị. nhập. - Các khoản được kết chuyển vào cuối - Các khoản được kết chuyển vào kỳ. cuối kỳ. Cộng số phát sinh Nợ nhóm tài Cộng số phát sinh bên Có không có khoản cuối kỳ. số dư. 2.3.1. Ghi đơn vào tài khoản kế toán: Là các tài khoản kế toán phản ánh khác nhau, riêng biệt không có bất kỳ mối quan hệ nào với nhau. 2.3. 2. Ghi kép vào tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được dùng để phản ánh số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ giữa các loại tài sản các loại nguồn vốn và các đối tượng kế toán khác. Như vậy khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần thiết phải xác định tài khoản nào ghi bện Nợ, tài khoản nào ghi bên Có. Việc xác định quan hệ Nợ, Có như vậy gọi là định khoản kế toán và là cơ sở để thực hiện phương pháp ghi sổ kép. 2.4. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán 2.4.1. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp: - Là kiểm tra toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản kế toán. Do tính chất cân đối của tài sản với nguồn vốn cũng như nguyên tắc ghi sổ kép là trong một định khoản số tiền ghi bên Nợ phải bằng số tiền ghi bên Có, suy ra tổng số tiền ghi bên Nợ của các tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi bên Có của các tài khoản, từ đó kế toán lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Sự cân đối này giúp cho việc kiểm tra số liệu ghi chép trên các tài khoản kế toán. Tuy nhiên bảng cân đối số phát sinh các tài khoản không kiểm tra được mọi trường hợp sai như trường hợp ghi sai quan hệ tài khoản hay ghi số sai ở cả hai bên Nợ và Có của các tài khoản thì bảng này không phát hiện được. - Là kiểm tra số liệu ở dòng “tổng cộng” của Bảng tổng hợp chi tiết sẽ được đối chiếu với các số liệu tương ứng ở tài khoản tổng hợp. Nếu có sự chênh lệch, không khớp đúng chứng tỏ việc ghi chép có sai sót và cần phải kiểm tra lại, phát hiện sai sót để sửa sai. Thực chất sử dụng bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu, kiểm tra chính là thực hiện đối chiếu kiểm tra giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Việc dùng bảng tổng hợp chi tiết cho phép kiểm tra số liệu trên từng tài khoản mà kế toán có tổ chức theo dõi chi tiết. Cơ sở cân đối giữa số tổng cộng ở Bảng tổng hợp chi tiết với Trang 18
  19. số liệu tổng hợp trên tài khoản tổng hợp là quan hệ cân đối về số liệu giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. 2.4.2. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết với tài khoản kế toán tổng hợp tương ứng: - Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán là yêu cầu tất yếu khách quan của kế toán. Trong quá trình ghi chép hàng ngày kế toán phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu chi tiết với số tổng cộng, giữa chứng từ gốc với sổ sách nhằm đảm bảo cho việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác. Tuy nhiên, sự sai sót trong quá trình tính toán, xử lý số liệu và ghi chép sổ sách là điều vẫn có thể xảy ra vì khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán rất lớn, hay cụ thể hơn là do những nguyên nhân khác nhau như ghi nhầm sổ, ghi sai định khoản, bỏ xót ngiệp vụ, ghi trùng một nghiệp vụ nhiều lần. Do đó vào lúc cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần phải kiểm tra lại toàn bộ số liệu đã ghi chép, tính toán trong kỳ, dựa trên tính chất cân đối vốn có của đối tượng kê toán, đó là đối chiếu số liệu ghi chép trên các tài khoản tổng hợp với nhau và đối chiếu số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp từ các tài khoản chi tiết của nó, nhằm đảm bảo sự đáng tin cậy của các chỉ tiêu kinh tế sẽ được trình bày trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lúc cuối kỳ. Việc đối chiếu kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp được thực hiện thông qua bảng cân đối tài khoản (bảng cân đối số phát sinh) và bảng đối chiếu kiểu bàn cờ. Việc đối chiếu số liệu giữa tài khoản tổng hợp với các tài khoản chi tiết được thực hiện thông qua bảng tổng hợp chi tiết (bảng chi tiết số dư và số phát sinh) với tài khoan tổng hợp tương ứng của nó. - Kiểm tra số liệu của riêng từng tài khoản mà mỗi tài khoản, tùy theo nội dung phản ánh, có những đặc điểm riêng, yêu cầu quản lý riêng nên mẫu sổ chi tiết, mẫu bảng số liệu chi tiết có thể không giống nhau, mà được xây dựng thiết kế mẫu biểu tuỳ theo từng nhóm tài khoản và yêu cầu quản lý. Trong thực tế người ta thường sử dụng kết hợp hai phương pháp: Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết để vừa kiểm tra số liệu tổng quát của từng tài khoản kế toán vừa kiểm tra số liệu chi tiết của từng tài khoản kế toán, cùng với những quan hệ đối chiếu khác (thủ kho, thủ quỹ, người mua, người bán..) đảm bảo cho việc xác định tính chính xác của số liệu kế toán trước khi lập báo cáo kế toán. 2.5. Phân loại tài khoản kế toán 2.5.1. Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế: Căn cứ vào nội dung kinh tế mà tài khoản phản ánh hay căn cứ vào tên đối tượng mà tài khoản phản ánh, hệ thống tài khoản bao gồm 4 loại cơ bản: Tài khoản phản ánh tài sản, tài khoản phán ánh nguồn vốn, tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập và tài khoản phán ánh chi phí. Trang 19
  20. 2.5.1.1. Tài khoản phán ánh Tài sản: Nhóm tài khoản phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của tài sản tiếp cận từ góc độ kết cấu vốn kinh doanh. Tài sản thuộc loại này có hai loại cơ bản tương ứng với điều này. Tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn và Tài sản phản ánh tài sản dài hạn. Thuộc loại tài khoản này có những tài khoản như: tài khoản tiền mặt, tài khoản nguyên vật liệu, tài khoản tài sản cố định hữu hình, tài khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang,... 2.5.1.2. Tài khoản phán ánh Nguồn vốn: Nhóm tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các nguồn vốn hình thành tài sản đơn vị. Nhóm tài khoản này gồm hai loại là tài khoản phản ánh nguồn vốn nợ phải trả và tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu. Học kế toán ở đâu tốt. Thuộc loại tài khoản này có những tài khoản như: tài khoản phải trả người bán, tài khoản phải trả người lao động, tài khoản nguồn vốn kinh doanh,... 2.5.1.3. Tài khoản phán ánh Doanh thu và Thu nhập: Nhóm tài khoản này phản ánh các nghiệp vụ làm phát sinh doanh thu và thu nhập cho đơn vị, đồng thời nó cũng theo dõi các khoản làm giảm trừ doanh thu từ đó xác định được doanh thu thuần. Thuộc loại tài khoản này có các tài khoản như: tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản thu nhập khác, tài khoản giảm giá hàng bán,... 2.5.1.4. Tài khoản phản ánh Chi phí: Nhóm tài khoản này theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ, chi phí phát sinh theo các hoạt động, từ đó phân phối, phân bổ, kết chuyển cho các đối tượng. Thuộc loại tài khoản này có các tài khoản như: tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản chi phí bán hàng, tài khoản chi phí hoạt động tài chính,... - Tác dụng của việc phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế: + Giúp chúng ta biết được đối tượng kế toán nào được phản ánh trên tài khoản nào. + Xác định số lượng tài khỏan cần phản ánh, lựa chọn các tài khoản phù hợp với nội dung hoạt động và điều kiện cụ thể của từng đơn vị kế toán. + Là cơ sở để xác định số lượng, tên gọi của tài khoản trong việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán. 2.5.2. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu: Theo cách phân loại này, hệ thống tài khoản kế toán được phân loại dựa vào công dụng của chúng trong việc theo dõi, phản ánh về đối tượng kế toán. Sau khi phân chia Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1