intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình mô đun Kế toán mua bán hàng hóa trong nước (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung Cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình mô đun "Kế toán mua bán hàng hóa trong nước (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung Cấp)" gồm có 3 bài như sau: Bài mở đầu: Tổng quan về doanh nghiệp thương mại; Bài 1: Kế toán mua hàng hoá trong nước; Bài 2: Kế toán bán hàng hoá trong nước. Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình mô đun Kế toán mua bán hàng hóa trong nước (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung Cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

  1. UBND TỈNH BẠC LIÊU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT BẠC LIÊU GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HOÁ TRONG NƯỚC NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm…… ...........……… của ………………………………….. Bạc Liêu, năm 2020
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Mô đun Kế toán mua bán hàng hoá trong nước là mô đun chuyên ngành trong chương trình đào tạo nghề kế toán doanh nghiệp trình độ trung cấp. Bàii giảng Mua bán hàng hoá trong nước cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản, cách hạch toán của các nghiệp vụ mua bán hàng hoá trong nước. Sau mỗi bài có câu hỏi và bài tập thực hành để người học có thể thực hành những kiến thức tiếp thu được. Mô đun này gồm có 3 bài như sau: Bài mở đầu. Tổng quan về doanh nghiệp thương mại Bài 1: Kế toán mua hàng hoá trong nước Bài 2: Kế toán bán hàng hoá trong nước Tác giả xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã đóng góp ý kiến để tác giả có thể hoàn thành giáo trình này. Tuy có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của tất cả mọi người để giáo trình ngày càng được hoàn thiện hơn. Bạc Liêu, ngày 10 tháng 12 năm 2020
  4. MỤC LỤC Bài mở đầu. Tổng quan về doanh nghiệp thương mại 1 1. Khái niệm, đặc điểm, đối tượng kinh doanh trong DN thương mại 1 2. Tổ chức công tác kế toán trong DN thương mại 2 3. Các phương thức mua, bán hàng hóa và thanh toán 3 4. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho 5 5. Nhiệm vụ của kế toán mua bán hàng hóa 6 Bài 1. Kế toán mua hàng hóa trong nước 8 1. Lập chứng từ kế toán mua hàng trong nước 8 1.1. Căn cứ lập chứng từ kế toán mua hàng 8 1.2. Tính giá hàng hóa 8 1.3. Tài khoản sử dụng 9 1.4. Phương pháp hạch toán 10 1.5. Quy trình lập chứng từ 17 2. Ghi sổ sách kế toán 20 2.1. Ghi sổ kế toán chi tiết 20 2.2. Ghi sổ tổng hợp 24 Bài 2. Kế toán bán hàng hóa trong nước 33 1. Lập chứng từ kế toán bán hàng trong nước 33 1.1. Căn cứ lập chứng từ kế toán bán hàng 33 1.2. Tính giá hàng hóa xuất kho 33 1.3. Tài khoản sử dụng 37 1.4. Phương pháp hạch toán 39 1.5. Quy trình lập chứng từ 50 2. Ghi sổ sách kế toán 55 2.1. Ghi sổ kế toán chi tiết 55 2.2. Ghi sổ tổng hợp 64
  5. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên Mô đun: KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HOÁ TRONG NƯỚC Mã Mô đun: MĐ Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Mô đun kế toán mua bán hàng hóa trong nước là mô đun bắt buộc của nghề kế toán doanh nghiệp trình độ trung cấp, được học sau các mô đun TCDN, lý thuyết kế toán, thuế, kế toán thanh toán. - Tính chất: Mô đun kế toán mua bán hàng hóa trong nước là một trong các mô đun chuyên ngành chính và bắt buộc của nghề kế toán doanh nghiệp thương mại. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: + Ý nghĩa: Giúp người học nắm được quy trình mua bán hàng hoá trong nước, xác định được bộ chứng từ của mua bán hàng hoá trong nước, lập được chứng từ có liên quan và ghi chép vào sổ kế toán một cách chính xác. + Vai trò: Có vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp. Mục tiêu của mô đun: - Kiến thức: + Nêu được chứng từ và sổ sách kế toán trong mua bán hàng hóa trong nước. + Trình bày được phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong DN thương mại. - Kỹ năng: + Xác định và lập được chứng từ kế toán, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán trong doanh nghiệp kinh thương mại. + Ghi được sổ kế toán tổng hợp và chi tiết và lập được các báo cáo kế toán có liên quan đến kế toán thương mại. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Chủ động thực hiện nhiệm vụ và phối hợp nhóm trong công tác kế toán. + Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu kế toán, tuân thủ các chế độ kế toán tài chính, pháp luật thuế, do Nhà nước ban hành liên quan đến kinh doanh thương mại.
  6. BÀI MỞ ĐẦU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI Giới thiệu: Bài này sẽ trình bày một số khái niệm, đặc điểm của kinh doanh thương mại, biết được phương pháp tổ chức công tác kế toán trong DNTM và một số phương thức mua bán chủ yếu ở DNTM, cũng như về phương thức thanh toán. Mục tiêu của bài: - Trình bày được các đặc điểm, đối tượng của kinh doanh thương mại, các phương thức mua, bán hàng hóa, các phương pháp quản lý hàng tồn kho. - Trình bày được tổ chức công tác kế toán trong DN thương mại. - Mô tả được công việc và nhiệm vụ của kế toán mua, bán hàng hóa trong DNTM. Nội dung bài: 1. Khái niệm, đặc điểm, đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại (DNTM) 1.1. Khái niệm: - Hàng hóa: là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp (DN) mua về với mục đích để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất,tiêu dùng và xuất khẩu. - Hoạt động kinh doanh thương mại: là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. - Mua bán hàng hóa trong nước: là hoạt động lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất (bên bán) đến nơi tiêu dùng hoặc tiếp tục sản xuất (bên mua) trong nội địa. - Mua hàng: là mối quan hệ giao dịch, trao đổi hàng hóa giữa người mua mà người bán người mua được quyền sở hữu về hàng hóa nhưng mất quyền sở hữu về tiền tệ. - Bán hàng: là mối quan hệ giao dịch, trao đổi hàng hóa giữa người bán và người mua, người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa và được quyền sở hữu tiền tệ hoặc được quyền đòi tiền của người mua. 1.2. Đặc điểm của kinh doanh thương mại Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: - Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. - Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. - Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. - Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại. - Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng, ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng hoá. 1.3. Đối tượng kinh doanh thương mại Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng ngành như: - Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất kinh doanh) - Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng 1
  7. - Hàng lương thực - thực phẩm chế biến - Ngoài ra các loại bất động sản được dự trữ cho mục đích bán cũng được xem là một loại hàng hóa - hàng hóa BĐS. 2. Tổ chức công tác kế toán trong DNTM 2.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu (đầu vào) được kế toán sử dụng để tạo lập nên những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau. Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Nó có ý nghĩa kinh tế pháp lý quan trọng không chỉ đối với công tác kế toán mà còn có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Chứng từ kế toán trong một DN liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau nên mang tính đa dạng gắn liền với đặc điểm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tính chất sở hữu. Chế độ Chứng từ kế toán được nhà nước quy định có tính chất chung, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động cũng như các thành phần kinh tế khác nhau. Do vậy, cần căn cứ vào quy định của chế độ chứng từ kế toán và đặc điểm hoạt động của DN để chọn lựa, xác định và thiết kế các loại chứng từ cần phải sử dụng trong công tác kế toán. Cần lưu ý bên cạnh những chứng từ được hướng dẫn trong chế độ, còn có những chứng từ hoàn toàn mang tính chất nội bộ liên quan đến kỹ thuật và phương pháp hạch toán mà DN cần phải thiết lập một cách thích ứng với yêu cầu cung cấp và xử lý thông tin. Chứng từ được lập ở nhiều bộ phận khác nhau trong DN kể cả bên ngoài DN nên việc xác lập quy trình luân chuyển cho các loại chứng từ khác nhau nhằm bảo đảm chứng từ về đến phòng kế toán trong thời hạn ngắn nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo đảm tính kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin. 2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng trong DN là một mô hình phân loại đối tượng kế toán được nhà nước quy định để thực hiện việc xử lý thông tin gắn liền với từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho việc tổng hợp và kiểm tra, kiểm soát. Các nội dung cơ bản được quy định trong hệ thống TK bao gồm: loại tài khoản, tên gọi tài khoản, số lượng tài khoản, số hiệu tài khoản, công dụng và nội dung phản ánh vào từng tài khoản, một số quan hệ đối ứng chủ yếu giữa các tài khoản có liên quan. Hệ thống tài khoản kế toán được quy định chung cho nhiều loại hình DN khác nhau nên DN cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu và khả năng quản lý để lựa chọn các tài khoản phù hợp và sử dụng chúng đúng theo quy định về ghi chép trong từng tài khoản. 2.3.Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và sổ kế toán Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc xác lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát từng loại tài sản từng loại nguồn vốn cũng như quá trình hoạt động của DN có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các chức năng kế toán. Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại số khác nhau trong đó có những loại sổ được mở theo quy định chung của nhà nước và có những loại sổ được mở theo yêu cầu và đặc điểm quản lý của DN. Theo hướng dẫn của nhà nước thì DN có thể tổ chức hệ thống sổ kế toán theo 1 trong 4 mô hình khác nhau (gọi là hình thức kế toán). - Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái - Hình thức kế toán Nhật ký chung 2
  8. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán trên máy vi tính Việc sử dụng hình thức nào là do DN tự quyết định, các DN có thể vận dụng hỗn hợp các hình thức kế toán nhằm tận dụng ưu điểm của từng hình thức kế toán trong xử lý thông tin. 2.4. Tổ chức chế độ báo cáo kế toán Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong DN, là nguồn thông tin quan trọng cho các nhà quản trị của DN cũng như cho các đối tượng khác bên ngoài DN trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước. Báo cáo kế toán bao gồm 2 phân hệ: hệ thống BCTC & hệ thống báo cáo quản trị. BCTC bao gồm những báo cáo được nhà nước quy định thống nhất mà DN phải có trách nhiệm lập đúng theo mẫu quy định, đúng phương pháp và phải gởi, nộp cho các nơi theo đúng thời hạn. Theo quy định hiện hành thì hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Bảng thuyết minh BCTC Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để phục vụ yêu cầu quản trị của DN ở các cấp độ khác nhau. Báo cáo quản trị không bắt buộc phải công khai. 3. Các phương thức mua, bán hàng hóa và thanh toán 3.1.Các phương thức mua, bán hàng hóa 3.1.1. Phương thức mua hàng - Mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán để nhận hàng theo quy định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị trường và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp. Mọi hao hụt, mất mát trên đường về kho đơn vị mua do bên mua chịu. - Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao hàng tại kho của bên mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước. Chi phí vận chuyển tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của bên mua khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. 3.1.2. Phương thức bán hàng 3.1.2.1. Phương thức bán buôn: - Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN, có thể thực hiện dưới 2 hình thức. + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, bên bán xuất kho hàng hóa chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm quy định, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. - Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán 3
  9. + Theo hình thức giao hàng trực tiếp: (còn gọi là giao tay ba) theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Về trách nhiệm thanh toán, DNTM có trách nhiệm xuất hóa đơn và thu tiền đơn vị mua; đồng thời có trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà cung cấp (với tư cách là người mua). + Theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nào bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán Theo hình thức này, doanh nghiệp (với tư cách là người trung gian) sẽ môi giới cho người mua – người bán trực tiếp gặp và thực hiện việc mua bán và thanh toán tiền, sau khi nghiệp vụ hoàn thành đơn vị trung gian sẽ nhận bản sao bộ chứng từ và nhận được khoản hoa hồng từ đơn vị bán – đơn vị mua (gọi là doanh thu cung cấp dịch vụ). - Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa: Theo phương thức này DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để bán trực tiếp, bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được. 3.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa - Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa trực tiếp thu tiền vừa trực tiếp giao hàng cho khách. Nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn trách nhiệm về số hàng đã nhận để bán ra. Cuối ca hay hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định hàng hóa đã bán trong ca, trong ngày & lập báo cáo bán hàng . - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, tách rời nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng cho người mua, mỗi quầy hàng có 1 nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền , viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do NV bán hàng giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê giao hàng để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, ca & lập báo cáo bán hàng, còn nhân viên thu ngân lập giấy nộp và nộp tiền cho thủ quỹ. - Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn). Theo phương thức này, khách hàng tự chọn hàng hóa cần mua, tự mang đến mang đến bộ phận thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền. Cuối ngày nhân viên thu ngân nộp tiền vào quỹ. Định kỳ tiến hành kiểm kê để xác định thừa thiếu tiền bán hàng. - Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. - Hình thức bán hàng tự động: Theo hình thức này, DNTM sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc 1 vài loại hàng hóa nào đó đặt tại nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền 4
  10. vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua. 3.2. Các phương thức thanh toán - Phương thức thanh toán trả ngay: Là phương thức sau khi nhận được hàng DN thương mại thanh toán tiền ngay cho người bán : + Bằng tiền mặt + Bằng chuyển khoản qua ngân hàng (Thanh toán không dùng tiền mặt): Chuyển khoản qua ngân hàng ; Séc ; Ngân phiếu, chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là hoá đơn GTGT + Bằng hàng ( hàng đổi hàng) - Phương thức thanh toán trả chậm : là phương thức mà sau khi nhận được hàng, khách hàng chưa thanh toán tiền hàng cho DN. Việc thanh toán trả chậm là theo tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận. 4. Các phương pháp quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, vì vậy việc hạch toán hàng tồn khi không chỉ giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ động vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục không bị gián đoạn. Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho đó là phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên 4.1. Phương pháp kê khai thường xuyên - Theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. - Các TK kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. - Giá trị hàng tồn kho trên sổ sách kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. - Việc tính giá trị của hàng hóa cuối kỳ được tính theo công thức sau: Trị giá hàng trị giá tổng trị giá trị giá hàng hóa tồn kho = hàng tồn + nhập kho - xuất kho cuối kỳ kho đầu kỳ trong kỳ trong kỳ Ưu điểm: - Có thể xác định đánh giá số lượng và giá trị hàng tồn kho vào từng thời điểm khác nhau nếu DN có nhu cầu. - Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục góp phần điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời tình hình hoạt động SXKD của DN Đối tượng áp dụng : Áp dụng cho các đơn vị SX và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật chất lượng cao. Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa 4.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ - Không theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục - Chỉ phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất - Giá trị hàng xuất trong kỳ tới cuối kỳ mới được tính. 5
  11. - Việc tính giá trị của hàng hóa xuất kỳ được tính theo công thức sau: Trị giá Trị giá Trị giá hàng tổng trị giá hàng hàng tồn xuất kho = + nhập kho - tồn kho kho đầu trong kỳ trong kỳ cuối kỳ kỳ Ưu điểm: - Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý. - Giảm khối lượng ghi chép - Giảm bớt sự phức tạp của việc ghi chép vào sổ kế toán Đối tượng áp dụng: Áp dụng với DN kinh doanh mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách và các đơn vị sản xuất ra 1 loại SP, hàng hóa nào đó. Cuối kỳ kế toán nhận chứng từ nhập xuất hàng hóa từ thủ kho, kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng loại, ghi giá hạch toán. 5. Nhiệm vụ của kế toán mua, bán hàng hóa 5.1. Nhiệm vụ của kế toán mua hàng hóa - Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình mua hàng về số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách, chất lượng, giá cả hàng mua và thời điểm mua hàng. - Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo từng nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, tình hình thanh toán với nhà cung cấp. - Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ cho việc đề xuất những quyết định trong chỉ đạo, tiền hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 5.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng hóa - Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán trên tổng số và trên từng loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra, gồm cả doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng hóa khác nhau, từng hóa đơn bán hàng hay từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc,… - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hóa đã được tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra chặt chẽ, đôn đốc tình hình thu hồi đồng thời quản lý tiền hàng, quản lý khách hàng nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng , số tiền khách nợ, thời hạn và tìn trả nợ,… - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế đã phát sinh trong kỳ và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng hóa dịch vụ phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mưu cho các lãnh đạo, cấp trên về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. 6
  12. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày đặc điểm , đối tượng của kinh doanh thương mại. 2. Trình bày tổ chức công tác kế toán trong DN thương mại. 3. Trình bày các phương thức mua, bán hàng hóa. 4. Trình bày các phương pháp quản lý hàng tồn kho. 5. Trình bày nhiệm vụ của kế toán mua, bán hàng hóa trong DNTM. 7
  13. Bài 1 KẾ TOÁN MUA HÀNG HÓA TRONG NƯỚC Giới thiệu: Đây là giai đoạn đầu của hoạt động kinh doanh thương mại, bài này sẽ trình bày về căn cứ để lập chứng từ mua hàng trong từng trường hợp, tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán và ghi sổ kế toán chủ yếu của DNTM. Mục tiêu của bài - Tính toán được giá trị hàng hóa nhập kho. - Xác định được bộ chứng từ của kế toán mua hàng hóa trong nước. - Lập được chứng từ kế toán các nghiệp vụ mua hàng hóa trong nước. - Ghi được sổ chi tiết hàng hóa, sổ tổng hợp: nhật ký chung, sổ cái các tài khoản. - Chấp hành đúng những chuẩn mực của kế toán hàng tồn kho, luật kế toán, chế độ kế toán, luật thuế của nhà nước ban hành. Nội dung bài 1. Lập chứng từ kế toán mua hàng trong nước 1.1. Căn cứ lập chứng từ kế toán mua hàng Các hoá đơn, chứng từ được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước bao gồm: - Hoá đơn giá trị gia tăng (do bên bán lập): Trường hợp doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, doanh nghiệp sẽ được người bán cung cấp hoá đơn giá trị gia tăng (liên 2). - Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (do bên bán lập): Trường hợp doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp sẽ được bên bán cung cấp hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2). - Hoá đơn đặc thù: là hoá đơn sử dụng cho một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt theo quy định của Nhà nước (ví dụ: Hoá đơn tiền điện, Hoá đơn tiền nước, tem bưu điện, vé cước vận tải…) - Hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản (do cán bộ nghiệp vụ lập): Trường hợp doanh nghiệp mua các mặt hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản ở thị trường tự do hay mua trực tiếp tại các hộ sản xuất, cán bộ thu mua phải lập Hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản theo mẫu số 06/TMH- 3LL ban hành theo thông tư 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn. - Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng và trị giá hàng hoá thực tế nhập kho. - Biên bản kiểm nhận hàng hoá: Được lập và sử dụng trong trường hợp phát sinh hàng thừa, thiếu trong quá trình mua hàng hay một số trường hợp khác xét thấy cần thiết phải lập Biên bản kiểm nhận hàng hoá thu mua. - Phiếu chi, Giấy báo nợ, Phiếu thanh toán tạm ứng…: Phản ánh việc thanh toán tiền mua hàng. 1.2. Tính giá trị hàng hóa mua nhập kho Hàng hóa hiện có ở DN bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế toán và trong báo cáo kế toán theo giá vốn thực tế, tức là đúng với số tiền DN bỏ ra về những hàng hóa đó. 8
  14. - Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và có hóa đơn đầu vào là hóa đơn GTGT. Chi phí mua Chiết khấu Giá Các khoản thuế thương mại, = Giá mua hàng hóa gốc + (không hoàn lại) + - giảm giá (chưa có thuế) Trong đó: + Giá mua: là giá ghi trên hóa đơn không bao gồm thuế GTGT. + Các khoản thuế không hoàn lại như: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu được tính vào giá thực tế nhập kho. + Chi phí mua hàng hóa bao gồm bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa... + Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi mua với số lượng lớn. + Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. - Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng hóa đơn đầu vào là hóa đơn bán hàng và các hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: giá gốc hàng hóa nhập kho là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT: Giá mua Chi phí mua CK thương Giá Các khoản thuế mại, giảm = (giá thanh hàng hóa gốc + (không hoàn lại) + - giá toán) (chưa có thuế) Ví dụ: Doanh nghiệp A ( hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) mua 1 lô hàng hóa có giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn là 19.500.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển hàng hóa về tới kho doanh nghiệp là 525.000 đồng, trong đó thuế GTGT là 25.000 đồng, chiết khấu thương mại được hưởng là 2.000.000 đồng. Tính trị giá nhập kho của lô hàng hóa trên. 1.3. Tài khoản sử dụng * TK 156: Hàng hóa Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn kho của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại các kho, quầy hàng. Kết cấu và nội dung TK 156 Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại); - Chi phí thu mua hàng hóa; - Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công); - Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại; - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê; - Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ); - Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư. Bên Có: 9
  15. - Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh. - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ; - Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng; - Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng; - Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán; - Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê; - Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ); - Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định. Số dư bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho; - Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho. Tài khoản 156 - Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1561: Giá mua hàng hóa - TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa - TK 1567: Hàng hóa bất động sản * TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho, còn đang trên đường vận chuyển, còn ở bên cảng hay đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Kết cấu và nội dung TK 151: Bên nợ: - Trị giá hàng hóa, vật tư đang đi trên đường phát sinh. - Kết chuyển giá trị gốc của hàng hóa, vật tư đang đi trên đường cuối kỳ (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê đinh kỳ). Bên có: - Trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường tháng trước đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng. - Kết chuyển trị giá gốc của hàng hóa, vật tư đang đi trên đường đầu kỳ (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư nợ: - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường. 1.4. Phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho) (1). Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp (hàng hóa và hóa đơn cùng về nhập kho), căn cứ - Chứng từ kế toán: Phiếu nhập kho - Chứng từ có liên quan: Hợp đồng, hóa đơn, biên bản giao hàng, phiếu xuất kho bên bán. + Phương pháp khấu trừ thuế GTGT, ghi: Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ 10
  16. Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán). + Phương pháp tính thuế trực tiếp: trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT. Ví dụ 1. Ngày 05/06/2017 Doanh nghiệp (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) mua một lô hàng của công ty A. Đã nhận được hóa đơn, trên hóa đơn ghi giá mua chưa có thuế GTGT là 30.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Chưa thanh toán cho người bán. Đã tiến hành nhập kho đủ số lượng ghi trên hóa đơn. (PNK0001) Yêu cầu: định khoản nghiệp vụ trên. Giải: Nợ TK 1561: 30.000.000 Nợ TK 1331: 3.000.000 Có TK 331: 33.000.000 (2) Hàng hóa mua ngoài nhập kho phát hiện thiếu so với hóa đơn mua hàng 2.1. Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Kế toán làm thủ tục nhập kho theo giá trị thực tế. Số hàng thiếu sẽ phải lập biên bản chờ xử lý, ghi: Nợ 1561: Trị giá hàng hóa thực nhập kho Nợ 1381: Trị giá hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân Nợ 1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn Ví dụ: Ngày 06/9/2019 DN nhận được một lô hàng do công ty Minh Phước gửi đến, trị giá hàng ghi trên hóa đơn là 5.200 đơn vị x 28.000 đ, thuế GTGT 10%. Khi kiểm nhận nhập kho thiếu 100 đơn vị. Công ty làm thủ tục nhập kho theo giá trị thực tế. Số hàng thiếu sẽ phải lập biên bản chờ xử lý. Định khoản: Nợ 1561: 142.800.000 = 5.100 x 28.000 Nợ 1381: 2.800.000 = 100 x 28.000 Nợ TK 1331: 14.560.000 Có TK 331: 160.160.000 - Khi nhận được quyết định xử lý số hàng hóa thiếu, tùy theo từng tình huống cụ thể, kế toán tiến hành ghi sổ như sau: + Trường hợp do người bán giao thiếu và bên bán đã giao bổ sung đủ số hàng hóa thiếu, ghi: Nợ 1561: Trị giá hàng hóa thiếu Có 1381: Trị giá hàng hóa thiếu + Trường hợp do người bán giao thiếu nhưng bên bán không còn hàng để giao bổ sung, bên bán căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hóa, tiến hành lập hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm cho hóa đơn GTGT về số hàng thiếu đã lập để giao cho bên mua. Kế toán căn cứ hóa đơn điều chỉnh giảm ghi: 11
  17. Nợ 111, 112, 331: Trị giá thanh toán của số hàng thiếu Có 1381: Trị giá hàng hóa thiếu chưa có thuế GTGT Có 133: Thuế GTGT của số hàng hóa thiếu + Trường hợp hàng hóa thiếu do cá nhân làm mất phải bồi thường, ghi: Nợ 1388: Giá trị hàng thiếu cá nhân phải bồi thường Nợ 632: Giá vốn hàng bán (trị giá hàng thiếu cá nhân bồi thường không đủ) Có 1381: Trị giá hàng hóa thiếu đã xử lý chưa thuế GTGT Có 1331: Thuế GTGT của số hàng hóa thiếu + Trường hợp hàng hóa thiếu không xác định được nguyên nhân hoặc do nguyên nhân khách quan thì trị giá hàng hóa thiếu sẽ được ghi tăng giá vốn hàng bán, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (trị giá hàng thiếu) Có 1381: Trị giá hàng hóa chưa có thuế GTGT Có TK 1331: Thuế GTGT của số hàng hóa thiếu Ví dụ: Ngày 06/9/2019 DN nhận được một lô hàng do công ty Minh Phước gửi đến, trị giá hàng ghi trên hóa đơn là 5.200 đơn vị x 28.000 đ, thuế GTGT 10%. Khi kiểm nhận nhập kho thiếu 100 đơn vị. Công ty làm thủ tục nhập kho theo giá trị thực tế. Số hàng thiếu sẽ phải lập biên bản chờ xử lý. Ngày 10/9/2019, xác định do người bán giao thiếu và bên bán đã giao bổ sung đủ số hàng hóa thiếu. Định khoản: Nợ 1561: 2.800.000 Có 1381: 2.800.000 2.2. Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: Trị giá hàng hóa nhập kho và trị giá hàng hóa thiếu ghi nhận ở tài khoản 1381 là giá đã có thuế GTGT. (3) Hàng hóa mua ngoài nhập kho phát hiện thừa so với hóa đơn mua hàng 3.1. Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ a. Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua ngoài (kể cả số thừa) - Khi nhập kho kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập, ghi: Nợ TK 1561: Trị giá mua chưa thuế GTGT (toàn bộ số hàng hóa nhập kho) Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (theo hóa đơn) Có TK 331: Tổng giá thanh toán (theo hóa đơn) Có TK 3381: Trị giá hàng hóa thừa (chưa có thuế GTGT) - Khi nhận được quyết định xử lý số hàng hóa thừa, tùy theo từng tình huống cụ thể, xử lý như sau: + Nếu trả lại cho người bán, ghi: Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý 12
  18. Có TK 1561: Trị giá hàng mua chưa thuế GTGT + Nếu đồng ý mua số hàng hóa thừa, căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán lập bổ sung về số hàng thừa, ghi: Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (theo hóa đơn lập bổ sung) Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa + Nếu thừa không xác nhận được nguyên nhân, ghi: Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa Có TK 711: Thu nhập khác b. Nếu nhập kho theo số trên hóa đơn - Khi nhập kho, ghi nhận số nhập kho theo đúng số lượng, giá trị trên hóa đơn. Số hàng thừa kế toán theo dõi trên sổ riêng. - Khi xử lý số thừa: + Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa, căn cứ vào hóa đơn do bên bán lập bổ sung, ghi: Nợ TK 1561: Trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa + Nếu thừa không xác nhận được nguyên nhân, ghi: Nợ TK 1561: Trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT Có TK 711: Thu nhập khác 3.2. Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: Trị giá hàng hóa nhập kho (1561) và trị giá hàng hóa thừa ghi nhận ở tài khoản 3381 là giá đã có thuế GTGT. Ví dụ: Doanh nghiệp (H) kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng có tình hình sau: - Ngày 29/09, Mua vật liệu A của công ty (T) Theo HĐ GTGT: số lượng 2.200 kg, đơn giá chưa có thuế: 10.000 đ/kg, thuế suất GTGT 10%, chưa thanh toán tiền. - Ngày 30/09, theo phiếu nhập kho tương ứng, số lượng thực tế nhập kho: 2.300 kg, thừa 100 kg chưa xác định nguyên nhân thừa. Yêu cầu: 1. Lập định khoản kế toán nghiệp vụ nêu trên. 2. Giả sử, ngày 5/10, xác định nguyên nhân thừa là do người bán giao nhầm, DN quyết định mua số hàng thừa theo giá mua ngày 29/09. Người bán đã phát hành HĐ bổ sung, chưa thanh toán. 3. Giả sử, ngày 5/10, xác định nguyên nhân thừa là do người bán giao nhầm. DN trả lại người bán (DN đã lập phiếu xuất kho cho số hàng thừa) Định khoản: - Khi nhập kho kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập, ghi: Nợ TK 1561: 23.000.000 13
  19. Nợ TK 1331: 2.200.000 Có TK 331: 24.200.000 Có TK 3381: 1.000.000 - Ngày 05/10: DN đồng ý mua số hàng hóa thừa, căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán lập bổ sung về số hàng thừa, ghi: Nợ TK 3381: 1.000.000 Nợ TK 1331: 100.000 Có TK 331: 1.100.000 - Ngày 05/10 trả lại cho người bán, ghi: Nợ TK 3381: 1.000.000 Có TK 1561: 1.000.000 (4). Trường hợp đến cuối kỳ kế toán (cuối tháng) DN đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp nhưng hàng chưa về kho và đã thuộc quyền sở hữu của DN, khi đó căn cứ vào hóa đơn chứng từ kế toán sẽ ghi nhận hàng mua đang đi đường. Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán làm thủ tục nhập kho và ghi sổ kế toán. - Khi có hóa đơn mà đến cuối tháng hàng hóa chưa về và đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp rồi thì kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331,... - Khi hàng về nhập kho, căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng tồn kho và lập phiếu nhập kho định khoản như sau: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường. Ví dụ: Ngày 28/05/2017, Công ty TM An Tâm đã mua hàng của Công ty TNHH Hoàng Long đã có hóa đơn về nhưng chưa thanh toán và đã thuộc sở hữu của An Tâm - Đến ngày 31/05/2017 vẫn chưa nhận được hàng. Chi tiết lô hàng đã mua: + Tủ lạnh TOSHIBA 110 lít, số lượng 20, đơn giá mua chưa thuế 3.000.000đ, thuế GTGT 10% + Tủ lạnh TOSHIBA 60 lít, số lượng 20, đơn giá mua chưa thuế 2.000.000đ, thuế GTGT 10% - Ngày 01/06/2017, Công ty nhận được hàng. - Ngày 15/6/2017, Công ty mới chuyển khoản thanh toán tiền hàng cho Công ty TNHH Hoàng Long. Yêu cầu: định khoản nghiệp vụ trên. Giải: a. Ngày 28/05/2017 thì chưa hạch toán , lưu vào file theo dõi hàng đang đi trên đường, đến cuối tháng 5/2017 (31/5/2017), kế toán hạch toán như sau: Nơ ̣ TK 151 : 100.000.000 Nợ TK 1331 : 10.000.000 Có TK 331 (Hoàng Long) : 110.000.000 14
  20. Sau đó kế toán dựa vào bộ chứng từ ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 151; 1331; 331; sổ chi tiết phải trả của công ty Hoàng Long b. Ngày 01/06/2017 khi hàng về nhâp kho , kế toán dựa vào biên bản nhận hàng tiến hành lập phiếu nhập kho và hạch toán như sau: Nợ TK 1561 ( Toshiba 110 lít) : 60.000.000 Nợ TK 1561 ( Toshiba 60 lít) : 40.000.000 Có TK 151 : 100.000.000 Sau đó kế toán dựa vào bộ chứng từ ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 1561; 151; sổ chi tiết hàng hóa Toshiba 110 lít và Toshiba 600 lít c. Ngày 15/6/2017 Kế toán căn cứ vào Giấy báo nợ do kế toán lập, Ủy nhiêm chi, Giấy báo nợ ngân hàng, ghi: Nợ TK 331 (Hoàng Long) : 110.000.000 Có TK 1121 : 110.000.000 (5) Hàng về trước hóa đơn về sau: Khi mua hàng về mà chưa nhận được hóa đơn GTGT của nhà cung cấp, kế toán vẫn làm thủ tục nhập kho bình thường nhưng không hạch toán và kê khai thuế GTGT đầu vào. Khi nào nhận được hóa đơn sẽ hạch toán bổ sung phần thuế GTGT của hóa đơn mua hàng. * Căn cứ vào phiếu nhập kho, hạch toán vào sổ theo giá tạm tính chưa có thuế: Nợ TK 1561: Số lượng nhập x Giá tạm tính Có 111, 112,331: Số lượng nhập x Giá tạm tính * Khi hóa đơn về, căn cứ vào hóa đơn, tiến hành hạch toán như sau: a) Nếu giá mua = Giá tạm tính: Nợ TK 133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn. Có Tk 111,112,331: Theo số tiền thuế trên hóa đơn. b) Nếu giá mua > Giá tạm tính – Phản ánh thuế Nợ TK133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn. Có TK 111,112,331: Theo số tiền thuế trên hóa đơn. – Điều chỉnh tăng Nợ TK 1561: Số lượng x (Giá mua – Giá tạm tính) Có TK 111,112,331: Số lượng mua x (Giá mua – Giá tạm tính) c) Nếu giá mua < Giá tạm tính – Phản ánh thuế: Nợ TK 133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn. Có TK 111,112,331: Theo số tiền thuế trên hóa đơn. – Điều chỉnh giảm: Nợ TK 111,112,331: Số lượng x (Giá tạm tính – Giá mua) Có TK 1561: Số lượng x (Giá tạm tính – Giá mua) Chú ý: Để chứng mình được việc là hàng về trước hóa đơn về sau, cần chuẩn bị các giấy tờ sau: 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2