Giáo trình Nuôi tắc kè sinh sản - MĐ06: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè
lượt xem 43
download
Giáo trình Nuôi tắc kè sinh sản có 06 bài được sắp xếp theo trình tự liên quan bao nhận biết đặc điểm sinh học, chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc, phòng và trị bệnh. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Nuôi tắc kè sinh sản - MĐ06: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẮC KÈ SINH SẢN MÃ SỐ: MĐ 06 NGHỀ: NUÔI RẮN, KỲ ĐÀ, TẮC KÈ Trình độ: Sơ cấp nghề
- 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có th ể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích v ề đào t ạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 06
- 3 LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo h ướng công nghiệp đa sản phẩm của nước ta trong thời gian tới, những người tham gia vào hoạt động chăn nuôi cần được đào tạo để họ có nh ững ki ến th ức, k ỹ năng và thái độ cần thiết. Trường Cao Đẳng Nông nghi ệp Nam Bộ được Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề “Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè”. Chương trình được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phương pháp DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái đ ộ của nghề được tích hợp vào các mô đun. Kết cấu của chương trình gồm nhiều mô đun, mỗi mô đun gồm nhiều công việc và bước công việc tích hợp liên quan chặt chẽ với nhau, nhằm hướng tới hình thành những năng lực thực hiện của người học. Vì vậy những kiến thức lý thuyết được chọn lọc và tích hợp vào công việc, mỗi công việc được trình bày dưới dạng một bài học. Đây là chương trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tượng học là lao động nông thôn đủ sức khỏe có nhu cầu đào tạo nhưng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ học v ấn th ấp. Vì v ậy vi ệc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình th ức g ọn nh ẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên. Tài liệu này được viết theo từng mô đun của ch ương trình đào t ạo sơ c ấp nghề nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè và được dùng làm giáo trình cho các h ọc viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và người sử dụng lao động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong h ệ thống dạy nghề Việt Nam Giáo trình nuôi tắc kè thương phẩm có 06 bài được sắp xếp theo trình tự liên quan bao nhận biết đặc điểm sinh học, chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc, phòng và trị bệnh. . Việc xây dựng một chương trình đào tạo sơ cấp nghề theo phương pháp DACUM dùng cho đào tạo nông dân ở nước ta nói chung còn m ới. Vì vậy chương trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chương trình được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! Tham gia biên soạn 1. ThS. Bùi Thị Kim Dung (chủ biên) 2. ThS. Nguyễn Văn Dương 4. Ths. Phan Văn Đầy
- 4 5. Ths. Nguyễn Tiến Huyền 6. Ths. Phạm Chúc Trinh Bạch
- 5 MỤC LỤC
- 6 MÔ ĐUN/MÔN HỌC: NUÔI TẮC KÈ SINH SẢN Mã mô đun/môn học: MĐ 06 Giới thiệu mô đun Mô đun Nuôi tắc kè sinh sản là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè. Học xong mô đun này người học có khả năng thực hiện được các công việc về: chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc, kiểm tra ấp nở, phòng và trị bệnh cho tắc kè sinh sản. Mô đun được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phân tích công việc, mỗi công việc gồm nhiều bước công việc liên quan mật thiết với nhau và được bố trí thành một bài học. Quỹ thời gian để giảng dạy mô đun được thiết kế 44 giờ, trong đó lý thuyết 12 giờ, thực hành 24 giờ, kiểm tra 8 giờ. Phần lý thuyết của mô đun gồm 6 bài, phần thực hành gồm câu h ỏi, bài tập, bài thực hành được xây dựng trên cơ sở nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết về chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc, kiểm tra ấp nở, phòng và trị bệnh cho tắc kè sinh sản.
- 7 Bài 1: CHUẨN BỊ CHUỒNG TRẠI (6 giờ) Mục tiêu - Trình bày được nội dung cơ bản về chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi tắc kè sinh sản; - Chuẩn bị được chuồng trại, dụng cụ và trang thiết bị chăn nuôi đúng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng. A. Nội dung 1. Chuẩn bị địa điểm xây dựng Căn cứ vào tập tính sinh Hình 6.1.1. hoạt, đặc biệt là tập tính thích sống Chuồng nuôi vách lưới B40 ở một hang tổ quen thuộc trên thân cây, không thích rời chỗ ở cũ chuyển đến nơi ở khác có thể chọn nơi cao ráo, thoáng mát xây chuồng nuôi tắc kè bán dã sinh. Nguyên vật liệu làm chuồng: Gạch, xi măng, cát, gỗ, lưới inox hoặc lưới sắt B40 (hình 6.1.1) vách kiếng (hình 6.1.2), ống tre nứa, kẻm sắt, đinh, thân cây gỗ, vải tối màu. 2. Xác định diện tích Hình 6.1.2. Kích thước chuồng: Chiều cao cố Chuồng nuôi vách kiếng định: 2m đến 2,2m. Chiều rộng: 1,2m đến 1,5m. Chiều dài tùy theo diện tích của từng hộ gia đình và s ố l ượng tắc kè nuôi, nên làm dài tối thiểu 3m tối đa 10m. Cứ 1m2 nền nuôi khoảng 30 đến 50 con tắc kè sinh sản, khoảng 50 đến 100 con tắc kè thương phẩm. 3. Xác định kiểu chuồng và xây dựng chuồng Có thể làm bọng tổ nuôi tắc kè: Bọng tổ nuôi tắc kè được chế tạo mô phỏng theo nơi thường ở của nó trong tự nhiên. Hình 6.1.3. Tắc kè quen chui vào bọng tổ
- 8 Bọng tổ là một khúc thân cây rỗng ruột hoặc đục cho rỗng ruột dài khoảng 1,2 - 1,5 m; đường kính 20 - 25 cm, hoặc dùng ống lồ ô 40 cm2 thông 02 đầu, xếp lên từng tầng giá cho tắc kè chui vào ở (hình 6.1.3; hình 6.1.4). Giá để ống cách mặt đất từ 30 – 40 cm. Trong chuồng đặt sẵn một số máng tre hoặc máng nhựa đựng nước sạch cho tắc kè uống. - Xây 1 hoặc 2 mặt chuồng là tường gạch thô để giữ ấm vào mùa đông và giữ ẩm vào mùa hè, 2 hoặc 3 mặt còn lại là lưới. - Làm cửa ra vào cao trên đầu người để người nuôi tiện ra vào. - Từ mặt nền xây tường gạch thô cao lên khoảng 50cm để khi dọn rửa chuồng không làm rỉ lưới. Hình 6.1.4. Làm bọng tổ nuôi tắc kè - Phía trên tường quây bằng lưới inox hoặc lưới sắt, đường kính mắt lưới 0,3cm. - Làm khe hở sát nền dài 20cm - cao 1cm, khe h ở này ch ỉ đ ủ cho phân t ắc kè thoát ra khi rửa chuồng mà con tắc kè không chui ra được. Sau khi rửa chuồng xong đặt vài viên gạch che kín khe hở đó lại tránh các tác động từ bên ngoài. - Nền láng xi măng hoặc lát gạch. 4. Chuẩn bị trang thiết bị - dụng cụ chăn nuôi - Làm hộc gỗ: Dùng 3 miếng gỗ có độ dài 25cm, cao 7cm dùng Hình 6.1.5. đinh cố định chúng lại làm thành Hộc gỗ, kệ gỗ cho tắc kè đẻ cái hộc 3 cạnh tương ứng với trứng chiều dài của con tắc kè (hình 6.1.5), đây là chỗ để tắc kè đẻ trứng và nghỉ ngơi vì không phải lúc nào chúng cũng bám trên tường. - Làm kệ gỗ: Dùng 2 cái kệ sắt hình tam giác vuông bắn vít vào khung gỗ của mặt trong cùng chuồng nuôi, lưu ý kệ gỗ cách mặt đất khoảng 1m để tránh ẩm thấp, tránh vi khuẩn dưới nền Hình 6.1.6. Vải che trong chuồng tạo bóng tối
- 9 chuồng, gác 2 thanh gỗ dài lên 2 cái kệ chiều ngang cách nhau khoảng 18cm. Buộc hoặc bắt vít chặt 2 đầu thanh gỗ vào ke sắt, r ồi x ếp các h ộc g ỗ lên thành nhiều tầng (hình 6.1.5). - Gác máng hoặc đặt các khay nước vào trong chuồng cho tắc kè uống, lưu ý máng nước hoặc khay nước phải đặt ở trên cao (hình 6.1.8). - Nên cho thêm các cây gỗ loại to vào chuồng cho chúng trèo leo bắt mồi tạo cho chúng môi trường giống như ngoài thiên nhiên. - Bố trí chuồng sao thật nhiều ngăn nhỏ, đặt nhiều bóng đèn sao cho mỗi điểm đèn này không sáng tới chỗ bóng đèn kia. Bố trí vãi che, màn che tạo bóng tối (hình 6.1.6). Hình 6.1.7. Chuồng lưới vuông Sau đó chọn những con tắc và màn che kín chuồng nuôi kè khỏe mạnh gần đến độ tuổi sinh sản thả vào chuồng để nuôi. Tắc kè hoạt động và ăn uống về đêm, ban ngày chúng lại chui vào tổ. Sau khi đặt bọng tổ vào chuồng, sáng sớm mỗi ngày kiểm tra xem tắc kè đã chui hết vào tổ chưa. Nếu có con nào ở ngoài người nuôi tạo ra tiếng va động mạnh hoặc té nước làm cho chúng sợ buộc phải chui vào tổ. Sau ít ngày làm như vậy tắc kè sẽ quen Hình 6.1.8. tổ . Bố trí máng uống trong chuồng Đối với một số con không chịu ăn, không chịu vào tổ, cử động lười nhác là những con bị bệnh cần thải loại sớm. - Đối với tắc kè bố mẹ: Bên trong chuồng cho thêm nhiều ống tre nứa loại to, dài khoảng 25cm cho chúng đẻ trứng (hình 6.1.8; hình 6.1.9). Mật độ: 30 đến 50 con/1m2 nền . Hình 6.1.9. Bố trí cây gỗ trong chuồng
- 10 - Đối với tắc kè con: Chỉ cần cho quần áo, chăn mền cũ, thân cây to là được. Mật độ: 50 đến 100 con/1m2 nền. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1: Yêu cầu về vị trí, diện tích chuồng nuôi tắc kè Câu hỏi 2: Anh hay chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những câu hỏi sau: TT Nội dung Đúng Sai 1 Chọn nơi khô, ráo, thoáng mát xây chuồng nuôi tắc kè. 2 Có thể xây chuồng vách lưới B40 hoặc vách kiếng. 3 Không nên cho thân cây gỗ vào chuồng tắc kè. 4 Cho thêm vải tối màu vào chuồng tắc kè. 5 1m2 nền chuồng có thể nuôi 30-50 con tắc kè sinh sản. 6 Trong chuồng làm nhiều bọng tổ cho tắc kè trú ẩn. 7 Nếu không làm bọng tổ thì làm hộc gỗ cho tắc kè 8 Hộc gỗ chỉ dùng để cho tắc kè đẻ trứng. 9 Nuôi tắc kè không cần có máng hay khay ăn. 10 Khay nước cần đặt ở dưới nền thấp cho tắc kè dễ uống. 11 Những con không chịu chui vào tổ, cử động lười nhác là những con tắc kè khoẻ mạnh. 12 Tắc kè hoạt động ăn uống xong, thường chui vào tổ nằm. 13 Nếu muốn tắc kè chui vào tổ ta tạo ra tiếng va động mạnh hoặc té nước lên chúng. 14 Tắc kè không cần uống nước. 15 Cho quần áo, chăn mềm cũ vào chuồng nuôi tắc kè con. 16 Cho tắc kè con ăn côn trùng nhỏ. 17 Tắc kè ăn khoảng 2-4 con côn trùng /ngày. 18 Dùng 3 miếng gỗ có độ dài 25cm, cao 7cm dùng đinh cố định chúng lại làm thành cái hộc gỗ 3 cạnh cho tắc kè. 19 1m2 nền chuồng có thể nuôi 30-50 con tắc kè thương phẩm. 20 Tắc kè thường ăn những con côn trùng đã chết. 2. Bài tập thực hành: Bài 1. Cách làm bọng tổ, làm kệ gỗ nuôi tắc kè
- 11 1. Mục đích - Hướng dẫn học viên thực hành việc làm bọng tổ và kệ gỗ nuôi tắc kè 2. Yêu cầu - Biết cách chọn cây gỗ làm bọng tổ và kệ gỗ - Học viên nắm vững và thành thạo việc làm bọng tổ và kệ gỗ nuôi tắc kè 3. Dụng cụ, vật tư - Cây gỗ chọn làm bọng tổ, kệ gỗ - Dụng cụ để thực hiện làm bọng tổ, kệ gỗ: cưa, dao, kéo, đinh, thước dây, ... - Bảo hộ lao động. 4. Hình thức tổ chức Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 6 người/nhóm. 5. Sản phẩm ứng dụng: 1 bọng tổ và 1 kệ gỗ cho một nhóm 6. Nội dung thực hành Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu Bước 2: Thực hành các thao tác kỹ thuật làm bọng tổ và kệ gỗ cho tắc kè Bước 3: Đặt các bọng tổ lên kệ, thu dọn dụng cụ Bài 2. Tham quan trại, cơ sở nuôi tắc kè 1. Mục đích - Hướng dẫn học viên học tập một qui trình kỹ thuật nuôi tắc kè thực tế tại cơ sở thông qua việc tham quan thực tế 2. Yêu cầu - Biết cách chọn giống, làm chuồng, chuẩn bị thức ăn, chăm sóc,... cho tắc kè - Học viên nắm vững các yêu cầu trong qui trình kỹ thuật nuôi tắc kè tại cơ sở 3. Dụng cụ, vật tư - Phương tiện để chở học viên đi đến cơ sở nuôi tắc kè - Cơ sở nuôi tắc kè đồng ý cho tham quan - Bảo hộ lao động. 4. Hình thức tổ chức
- 12 Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 6 người/nhóm. 5. Sản phẩm ứng dụng: Qui trình kỹ thuật nuôi tắc kè tại cơ sở tham quan 6. Nội dung thực hành Bước 1: Tham quan cơ sở nuôi tắc kè, có sự hướng dẫn của chủ cơ sở Bước 2: Thảo luận cùng với chủ cơ sở, ghi nhận lại qui trình Bước 3: Các nhóm trình thảo luận và ghi nhận lại qui trình nộp cho giáo viên C. Ghi nhớ: - Chọn nơi cao ráo, thoáng mát xây chuồng nuôi tắc kè - Làm bọng tổ hoặc làm kệ gỗ cho tắc kè ở và đẻ trứng
- 13 Bài 2: CHUẨN BỊ THỨC ĂN (8 giờ) Mục tiêu - Trình bày được nội dung cơ bản về nhận biết các loại thức ăn, lựa chọn, tính lượng thức ăn, bao gói, bảo quản thức ăn cho tắc kè sinh sản; - Chuẩn bị đủ số lượng, chủng loại, chất lượng thức ăn cho tắc kè sinh sản theo đúng yêu cầu kỹ thuật. A. Nội dung 1. Xác định nguồn thức ăn Thức ăn nuôi tắc kè là các Hình 6.2.1. loại côn trùng như: châu chấu, dế Sâu non làm thức ăn cho tắc kè mèn (hình 6.2.2), cánh cứng, chuồn chuồn, bướm, sâu non (hình 6.2.1) (côn trùng phải còn s ống), không cho tắc kè ăn gián. 2. Chế biến thức ăn Có nhiều nguồn thức ăn cho tắc kè nhưng nguồn thức ăn chủ lực cho tắc kè đó là dế mèn. Vì vậy, để chủ động nguồn thức ăn cho tắc kè người chăn nuôi cần phải nuôi dế mèn. Kỹ thuật nuôi dế mèn như sau: a) Phân biệt dế đực, dế cái - Dế đực cánh màu nâu pha đen, Hình 6.2.2. không bóng mượt, bụng nhỏ hơn và Dế mèn làm thức ăn cho tắc kè không có máng đẻ trứng. Dế đực kêu để ve vãn con cái. - Dế cái cánh màu đen, bóng mượt, bụng to hơn vì bụng dế cái có trứng. Dế cái có máng đẻ trứng ở phần đuôi, giống cái kim khâu quần áo để dế cái cắm xuống đất đẻ trứng. Dế cái không kêu được. b) Vòng sinh trưởng Hình 6.2.3. Nuôi dế mèn trong thùng nhựa
- 14 - Dế mẹ đẻ trứng đã được thụ tinh sau 9 - 12 ngày dế con sẽ nở. - Nuôi dế từ khi mới nở tới khi thu hoạch khoảng 40 - 45 ngày. - Dế trưởng thành từ 50 - 55 ngày trở đi bắt đầu sinh sản. c) Dụng cụ nuôi và hình thức nuôi - Nuôi trong chậu nhựa: chậu cao 35 - 40cm, đường kính 40 - 50cm, nuôi bằng chậu ít tốn diện tích, phù hợp vì giá cả không quá cao, rất tiện ích. - Nuôi trong thùng nhựa: dùng Hình 6.2.4.Nuôi dế trong thùng xốp loại thùng 60 lít, nên mua loại có nắp đậy sau đó chọc thủng lỗ nhỏ bằng đầu que diêm lên nắp thùng tạo độ thoáng (hình 6.2.3). - Nuôi trong khay hình chữ nhật và xếp các hộp đè nên nhau để tiết kiệm diện tích phù hợp với nuôi với quy mô lớn. Tuy nhiên đây cũng là hình thức cần đầu tư lớn nhất. - Nuôi trong thùng xốp, thùng bìa cát tông: cách nuôi này dế có thể cắn thủng thùng xốp bò ra ngoài, Hình 6.2.5. Thùng ấp trứng trốn thoát dễ gây thất thoát (hình 6.2.4). Ngoài ra có thể tận dụng các vật liệu khác để nuôi dế như thùng tôn, thùng gỗ, chum, lu, vại. - Cái rế bắc nồi cơm, cọng rơm, giấy là những vật tạo khoảng không cho dế mèn sinh sống leo trèo, lột xác và trốn tránh kẻ thù (hình 6.2.6). Mỗi lần lột xác dế rất mềm và thường bị đồng loại cắn, ăn vì thế cần tạo nhiều không gian sinh sống cho dế như vậy sẽ tránh được hao Hình 6.2.6. Bên trong thùng nhựa hụt trong chăn nuôi. nuôi dế - Các loại giấy đã qua sử dụng hoặc
- 15 giấy báo được vo lại rất hữu ích để nuôi dế, dưới đáy chậu nuôi đ ược lót 1 lớp giấy sẽ dễ dàng hơn cho lần vệ sinh sau, đồng thời giấy báo cũng để dế mèn gậm nhấm. - Khay đựng thức ăn: có thể tận dùng nắp nhựa có sẵn, vỏ hộp sữa chua, các đĩa chấm thức ăn có đường kính từ 4 - 5cm, có vành cao 1cm, ho ặc có thể tự đổ bằng xi măng. - Khay đựng nước uống: tương tự như khay đựng thức ăn. Cần chú ý dù làm khay đựng thức ăn hay nước uống đều phải làm nhám cả hai mặt để dế mèn có thể leo trèo ăn uống dễ dàng. - Khay đất cho dế đẻ: thường dùng đất cát, hoặc có thể trộn theo tỷ lệ 2 đất, 1 cát giữ ẩm cho dế đẻ (hình 6.2.7). Dùng giấy cát tông bắt cầu cho dế lên khay Hình 6.2.7. thuận tiên (hình 6.2.8). Khay đất cho dế mèn đẻ trứng d) Thức ăn cho dế - Có thể tận dụng nhiều loại thực vật như các loại cỏ, lá rau khoai lang, lá sắn, lá đu đủ, rau muống, cùi dưa hấu, dưa chuột... tất cả các rau, cỏ cho dế ăn đều phải được rửa sạch, không có thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo vệ sinh cho dế ăn. - Ngoài ra có thể cho dế ăn bổ s ung các loại cám đã nghiền mịn. Hình 6.2.8. - Cần đảm bảo dế luôn có nước sạch Bắt cầu cho dế đi lên khay để uống. đất e) Cách chọn dế giống - Chọn dế to, khỏe, đầy đủ râu, cánh, chân. - Ghép theo tỷ lệ 1 đực với 2 cái. - Tùy thuộc hình thức nuôi để quyết định số lượng dế giống, trong một chậu để 1 khay nước cho dế uống, 1 khay đất cho dế đẻ, 2 khay đựng thức ăn, 3 cái rế cho dế mèn đậu, trèo leo. Hình 6.2.9. Ấp trứng dế mèn trong thau nhựa
- 16 g) Cách cho dế đẻ - Sau khi dế mọc cánh, chọn và ghép giống. - Thường 2 - 3 ngày sau dế cái sẽ bắt đầu đẻ trứng, khi đó cho khay đất ẩm vào cho dế đẻ. Thường cho khay đất cho dế đẻ từ sáng hôm trước và sáng hôm sau thay bằng khay đất khác. - Những ngày đầu tỷ lệ nở của trứng ít hơn do không phải tất cả trứng đều được thụ tinh 100%. - Dế đẻ liên tục thường từ 20 đến 30 ngày. h) Cách ấp trứng - Sau khi lấy khay trứng ra nên xịt nước cho ẩm, sau đó cho vào trong Hình 6.2.10. thùng ấp, xếp các khay trứng chồng Rau muống, rau lang làm nên nhau, dùng khăn ẩm để phủ lên, thức ăn cho dế đậy kín (hình 6.2.9). - Nhiệt độ cần cho trứng nở khoảng 240C– 250C. Hàng ngày xịt nước để giữ độ ẩm và nhiệt độ, thường xịt ngày 2 lần vào mùa hè, 1 lần vào mùa đông, không xịt quá nhiều nước nếu không trứng sẽ dễ bị ung. - Sau 9 - 12 ngày dế sẽ nở, nên nh ớ thời gian, hoặc quan sát trứng, để cho khay trứng ra chậu nuôi kịp thời. Trứng nở sau 4 - 5 ngày là hết, bỏ khay trứng ra ngoài vét hết đất Hình 6.2.11. Bố trí bên trong và tiếp tục cho dế đẻ lần sau. chuồng nuôi dế - Thường nên để 2 - 3 khay trứng vào một chậu nuôi như thế vừa đảm bảo mật độ vừa tạo đồng đều cho dế mèn. Không nên để khay trứng đẻ của 2 - 3 ngày khác nhau vào cùng một chậu, như vậy khi dế nở sẽ có con to, con nhỏ không đồng đều. i) Cách nuôi dế từ mới nở đến 15 ngày tuổi - Dế mới nở từ 2 khay trứng Hình 6.2.12 Nuôi dế trong thùng xốp
- 17 trung bình được khoảng 2000 con. Ta để từ 1 - 2 cái r ế bắt nồi cơm vào chậu nuôi cho dế có chỗ đậu, leo trèo, trú ẩn (hình 6.2.11). - Để vào chậu dế 2 - 3 khay thức ăn (loại khay nhỏ). - Do lúc này dế vẫn còn nhỏ nên không được để khay nước vào mà chỉ cho dế uống nước bằng cách phun vào búi cỏ, hoặc lá rau cho dế ăn. Có thể dùng miếng vải tẩm nước cho dế hút nước. k) Cách nuôi dế từ 15 đến 45 ngày tuổi - Lúc này dế đã lớn có thể đặt khay nước vào cho dế uống được mà không sợ dế bị chết đuối. Thường để 1 khay nước, 2 khay thức ăn cho dế. Nên cho thêm rế cho dế mèn đậu. - Nếu mật độ dế quá đông nên tách bớt ra các chậu nuôi khác, chậu nuôi đảm bảo khoảng 1000 con. Hình 6.2.13. - Có thể cho thêm các loại lá rau, Lá, rau, cỏ vào thùng cho dế ăn cỏ cho dế ăn (hình 6.2.10; hình 6.2.12). - Cứ mỗi ngày thay nước cho dế một lần, khay thức ăn thì 2 ngày một lần, nếu còn cám nên bỏ đi và thay cám mới. Tuỳ theo t ốc đ ộ d ế ăn mà cho ăn phù hợp đảm bảo không lãng phí (hình 6.2.13). - Khoảng 5 - 7 ngày nên vệ sinh chậu nuôi một lần. 3. Chuẩn bị thức ăn, nước uống Thức ăn của tắc kè là dế mèn, sâu, bọ, cào cào, châu chấu, bướm, chuồn chuồn, nhện, mối, gián, ong hoặc thằn lằn loại nhỏ, ... Chúng không ăn con mồi chết và ruồi. Tắc kè thường kiếm ăn vào buổi tối và trong môi trường yên tĩnh. Hình 6.2.14 Nuôi dế trong thùng xốp Cho ăn vào khoảng 17 giờ hàng ngày, mỗi con khoảng 6 gam thức ăn (tương đương 2-4 con châu chấu tuỳ theo lớn nhỏ). B. Câu hỏi và bài tập thực hành
- 18 Câu hỏi 1: Anh hay chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những câu hỏi sau: TT Nội dung Đúng Sai 1 Thức ăn của tắc kè là dế mèn, sâu, bọ, cào cào, châu chấu, bướm, chuồn chuồn, nhện, mối, gián, ong hoặc thằn lằn loại nhỏ 2 Tắc kè ăn cả con mồi chết và ruồi nhặng. 3 Tắc kè thường kiếm ăn vào buổi tối và trong môi trường yên tĩnh. 4 Cho tắc kè ăn vào quãng 12 giờ hàng ngày, 5 Mỗi con tắc kè ăn khoảng 6 gam thức ăn (tương đương 2-4 con châu chấu tuỳ theo lớn nhỏ). 6 Dế mẹ đẻ trứng đã được thụ tinh sau 9 - 12 ngày dế con sẽ nở. 7 Nuôi dế từ khi mới nở tới khi thu hoạch khoảng 40 - 45 ngày. 8 Dế trưởng thành từ 50 - 55 ngày trở đi bắt đầu sinh sản. 9 Thức ăn của dế có thể tận dụng nhiều loại thực vật như các loại cỏ, lá rau khoai lang, lá sắn, lá đu đủ, rau muống, cùi dưa hấu, dưa chuột... và cám đã nghiền mịn 10 Trong một chậu để 1 khay nước cho dế uống, 1 khay đất cho dế đẻ, 2 khay đựng thức ăn, 3 cái rế cho dế mèn đậu, trèo leo. 11 Dế đực có cánh màu nâu pha đen, không bóng mượt, bụng nhỏ gọn. 12 Dế cái có cánh màu đen, bóng mượt, bụng to vì có trứng. 13 Dế cái có máng đẻ trứng ở phần bụng. 14 Dế đực cắm máng xuống đất để đẻ trứng. 15 Dế mẹ đẻ trứng đã được thụ tinh sau 9-12 thàng thì nở. 16 Có thể nuôi dế trong chậu nhựa hoặc trong thùng xốp. 17 Tạo không gian cho dế mèn bằng cái rế, rơm hoặc giấy. 18 Mỗi lần lột xác, dế mèn rất mềm và thường bị đồng loại ăn. 19 Làm khay đất cho dế mèn đẻ trứng theo tỷ lệt 2 cát
- 19 : 1 đất 20 Dế cái cắm màng xuống đất và đẻ ra dế mèn con. Câu hỏi 2: Anh hay chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những câu hỏi sau: TT Nội dung Đúng Sai 1 Dế mèn không ăn cám đã nghiền mịn. 2 Nuôi dế mèn không cần cho uống nước. 3 Dế mèn khoẻ là dế to, có đầy đủ râu, ,cánh. 4 Khi nuôi dế mèn ta ghép với tỷ lệ 2 đực, 1 cái. 5 Chọn và ghép giống sau khi dê mọc đủ cánh. 6 Đặt khay đất vào cho dế đẻ, khoảng 1 tuần sau lấy khay đất ra ấp. 7 Dế mèn đẻ liên tục từ 20-30 tháng. 8 Trứng dế mèn không cần ấp, tự nhiên trứng nở. 9 Không nên để khay trứng dế mèn đẻ của 2-3 ngày khác nhau vào cùng 1 mẻ ấp. 10 Khi ấp trứng dế mèn cần xịt nước 2 lần/ ngày để giữ độ ẩm. 11 Trứng dế mèn ấp sau 9-12 ngày sẽ nở. 12 Khay trứng dế nở sau 4-5 tháng là hết. 13 Khi dế mới nở, cho dế uống nước bằng cách phun vào búi cỏ hoặc lá rau hay tấm vải. 14 Khoảng 5-7 tuần vệ sinh chậu nuôi dế một lần. 15 Dán băng keo trong phía trên để dế không bò lên và ra ngoài được. 16 Cho dế ăn vào khoảng 5 -6 giờ chiều sáng mỗi ngày. 17 Nhiệt độ cần cho trứng dế nở khoảng 24-25 0 F 18 Nuôi dế từ lúc mới nở đến thu hoạch khoảng 40- 45 tuần. 19 Dế trưởng thành từ 50- 55 tuần trở đi thì bắt đầu sinh sản. 20 Dế mèn mẹ đẻ ra dế mèn con. Bài tập thực hành: Xem video và thảo luận về kỹ thuật nuôi dế mèn làm thức ăn cho tắc kè. 1. Mục đích - Hướng dẫn học viên thực hành về kỹ thuật nuôi dế mèn làm thức ăn cho tắc kè.
- 20 2. Yêu cầu - Biết cách chọn giống, làm chuồng, chuẩn bị thức ăn, chăm sóc,... d ế mèn - Học viên nắm vững và thành thạo việc về kỹ thuật nuôi dế mèn làm thức ăn cho tắc kè. 3. Dụng cụ, vật tư - Băng, đĩa phim về qui trình kỹ thuật nuôi dế mèn - Dụng cụ để thực hiện: máy chiếu projector, máy vi tính, ổ điện có điện - Phòng tương đối kín và tối hoặc có rèm che bớt ánh sáng 4. Hình thức tổ chức Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 6 người/nhóm. 5. Sản phẩm ứng dụng: Qui trình kỹ thuật nuôi dế mèn làm thức ăn cho tắc kè 6. Nội dung thực hành Bước 1: xem quan phim về qui trình kỹ thuật nuôi dế mèn Bước 2: Cả nhóm thảo luận, thống nhất và ghi nhận lại qui trình Bước 3: Các nhóm trình bày sản phẩm trước lớp Bước 4: Nhận xét của giáo viên về sản phẩm các nhóm C. Ghi nhớ: - Nắm vững kỹ thuật nuôi dế mèn - Tắc kè thường kiếm ăn vào buổi tối (khoảng 17 giờ hàng ngày) và trong môi trường yên tĩnh. - Mỗi con khoảng 6 gam thức ăn (tương đương 2-4 con châu chấu tuỳ theo lớn nhỏ).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Nuôi tắc kè thương phẩm - MĐ05: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè
64 p | 196 | 57
-
Giáo trình Nuôi kỳ đà thịt - MĐ03: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè
75 p | 152 | 34
-
Giáo trình Nuôi kỳ đà sinh sản - MĐ04: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè
76 p | 107 | 24
-
Ứng dụng IPM cho cây trồng
4 p | 125 | 23
-
Giáo trình Bán sản phẩm - MĐ07: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè
51 p | 102 | 20
-
Giáo trình Nuôi rắn sinh sản - MĐ02: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè
97 p | 101 | 16
-
Giáo trình Nuôi rắn thịt - MĐ01: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè
99 p | 102 | 16
-
Giáo trình Phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y: Phần 1
74 p | 10 | 7
-
Giáo trình chăn nuôi bê nghé sơ sinh bằng sự thay đổi thành phần sữa p2
5 p | 63 | 5
-
Giáo trình chăn nuôi bê nghé sơ sinh bằng sự thay đổi thành phần sữa p6
5 p | 54 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn