intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quản lý doanh nghiệp và tổ chức sản xuất - Nghề: Điện tử công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng (Tổng cục Dạy nghề)

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

186
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

 Giáo trình nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản  về quản lý và các nguyên tắc cũng như nắm bắt và vận dụng các chức năng của quản lý trong việc tổ chức và điều hành tổ sản xuất. Hiểu được các quy định về an toàn lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quản lý doanh nghiệp và tổ chức sản xuất - Nghề: Điện tử công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng (Tổng cục Dạy nghề)

  1. BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BIH VÀ XàHỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ GIÁO TRÌNH  Môn học:Quản lý doanh nghiệp và  tổ chức sản xuất NGHỀ: ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  Ban hành kèm theo Quyết  định số:120/QĐ­TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của   Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề Năm 2013
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN        Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về  đào tạo  và tham khảo.     Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp  ở trình độ  Cao Đẳng Nghề và Trung Cấp Nghề, giáo trình Quản Lý Doanh  Nghiệp Và Tổ Chức Sản Xuất là một trong những giáo trình môn học đào  tạo chuyên ngành được biên soạn theo nội dung chương trình khung được  Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Tổng cục Dạy Nghề  phê duyệt.  Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp  ở trình độ CĐN và TCN, giáo trình Môn học Quản lý sản xuất là một trong  những giáo trình môn học đào tạo cơ  sở    được biên soạn theo nội dung   chương trình khung được Bộ  Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt.  Nội dung biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, tích hợp kiến thức và kỹ năng chặt  chẽ với nhau, logíc.   Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức  mới có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục  tiêu đào tạo, nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu   cầu thực tế  trong sản xuất đồng thời có tính thực tiễn cao. Nội dung giáo  trình được biên soạn với dung lượng thời gian đào tạo 30 giờ gồm có: Chương  MH36­01: Khái niệm, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh  nghiệp. Chương  MH36­02: Tổ sản xuất. Chương  MH36­03: Tổ trưởng sản xuất. Chương  MH36­04: Kỷ luật lao động. Trong quá trình sử  dụng giáo trình, tuỳ  theo yêu cầu cũng như  khoa   học và công nghệ  phát triển có thể  điều chỉnh thời gian và bổ  sung những  kiến thức mới cho phù hợp với điều kiện cơ  sở  vật chất và trang thiết bị  của trường.  Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào  tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong nhận được  đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ hiệu   chỉnh hoàn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về  Trường Cao đẳng  nghề Lilama 2, Long Thành Đồng Nai. Đồng Nai, ngày 15 tháng 03  năm 2013                                         Tham gia biên soạn  1. Chủ biên :Ts. Lê Văn Hiền  2. Cử nhân Nguyễn Thị Hà
  4. 4  MÔN HỌC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Mã môn học: MH 36 ­ Vị trí: Quản lý doanh nghiệp và tổ chức sản xuất là môn học kỹ thuật cơ  sở  bắt buộc trong chương trình các môn học, mô đun đào tạo nghề  Kỹ  thuật lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp.  ­ Vai trò:  Giáo trình “Quản lý sản xuất” nhằm cung cấp cho học sinh  những kiến thức cơ bản  về quản lý và các nguyên tắc cũng như  nắm bắt   và vận dụng các chức năng của quản lý trong việc tổ chức và điều hành tổ  sản xuất. Hiểu được các quy định về an toàn lao động. Môn học Quản lý sản xuất là môn học đóng vai trò quan trọng trong các  môn đào tạo nghề  áp dụng trong việc sản xuất và tổ  chức sản xuất, thấy   được vị  trí của tổ  trưởng tổ  sản xuất trong việc thực hiện kế hoạch sản   xuất. Môn học   này đòi hỏi người học phải có khả  năng tư  duy, kiên trì  nắm vững được kiến thức đã được học trong các môn học cơ  sở  để   ứng  dụng. ­ Ý nghĩa: Là môn học cơ  sở, s au khi học xong “Quản lý sản xuất”  phải  biết vận dụng các chức năng quản lý trong việc điều hành sản xuất, thực   hiện đúng kế  hoạch sản xuất, biết tính số  ngày công làm việc và chấm   công hằng ngày đồng thời phải luôn tuân thủ quy tắc an toàn lao động nơi   làm việc...  Mục tiêu của môn học Sau khi học xong môn học này học viên có năng lực Về kiến thức:  ­ Nêu được vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người quản lý trong sản xuất. ­ Trình bày được các biện pháp quản lý lao động, quản lý vật tư. ­ Trình bày được biện pháp tổ chức thi công. ­ Lập được biện pháp tổ chức và quản lý một tổ sản xuất. Về kỹ năng:  ­ Lập được biện pháp tổ chức và quản lý một tổ sản xuất. Về thái độ:  ­  Chủ động, tư duy và sáng tạo trong h ọc t ập . Nội dung chính của môn học: 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian : Mã chương Tên chương, mục Thời gian Tổng  Lý  Thực  Kiểm  số thuyế Hành tra*
  5. 5 (LT  Bài  t hoặc  tập TH) MH36­01 Khái   niệm   cơ   cấu   tổ   chức  8 8 0 0 quản lý. ­ Tổng quan về quản lý. 1 1 0 0 ­ Kế hoạch hoá. 2 2 0 0 ­ Tổ chức. 2 2 0 0 ­ Lãnh đạo (chỉ  huy, phối hợp  2 2 0 0 và điều hành). ­ Chức năng kiểm tra. 1 1 0 0 MH36­02 Tổ sản xuất. 8 7 0 1 ­   Vị   trí   nhiệm   vụ   của   tổ   sản   1 1 0 0 xuất ­   Tổ   chức   sản   xuất   và   những  biện pháp củng cố  tổ  chức sản  1 1 0 0 xuất. ­ Các loại tổ sản xuất 3 3 0 0 ­   Biện   pháp   củng   cố   tổ   sản  3 2 0 1 xuất vững mạnh MH36­03 Tổ trưởng sản xuất. 10 10 0 0 ­   Vai   trò,   nhiệm   vụ   của   tổ  2 2 0 0 trưởng tổ sản xuất. ­ Quản lý lao động. 2 2 0 0 ­ Quản lý về kỹ thuật vật tư và  2 2 0 0 tổ chức thi công. ­   Tính   số   ngày   công   làm   việc  thực   tế   và   chấm   công   hàng  2 2 0 0 ngày. ­ Quản lý về vật tư. 2 2 0 0 MH36­04 Kỷ luật lao động. 4 3 0 1 ­ Trích một số  điều trong nghị  đình   41­CP   ngày   6/7/1995   của  1 1 0 0 chính phủ về kỷ luật lao động ­ Chấp hành kỷ luật lao động 3 2 0 1 Cộng 30 28 0 2
  6. 6 Chươ ng 1 KHÁI NIỆM CƠ CẤU TỔ CH ỨC QU ẢN LÝ Mã chươ ng: MH 36­01 Giới thiệu Quản lý: Thuật ngữ “ QUẢN TRỊ ” hay “ QUẢN LÝ ” là một phạm  trù khó định nghĩa nhưng nó được hiểu như là một phương thức để làm cho  hoạt động hướng mục tiêu được hoàn thành với một hiệu quả  cao thông  qua sự phối hợp của con người trong tổ chức. Hoạt động quản trị chỉ phát   sinh khi có sự  kết hợp với nhau của con người trong tập thể. Chính con   người là trung tâm, là sự  tổng hòa các mối quan hệ. Và cũng chỉ  có con  người mới biết cách làm thế nào để duy trì và thúc đẩy mối quan hệ đó.  Trên thế  giới có nhiều quan điểm khác nhau để  định nghĩa về  quản  trị  hay quản lý nhưng nó có những chức năng cơ  bản như  chức năng kế  hoạch,  tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra... Mục tiêu: ­Nêu được vị trí vai trò nhiệm vụ của người quản lý trong sản xuất. ­Trình bày được các bước khi thực hiện lập kế hoạch và công tác tổ chức.   quản lý tổ chức phối hợp trong quá trình sản xuất. Nội dung: ­ Tổng quan về qu ản lý ­ Hoạch định ­ Tổ chức ­ Lãnh đạo ­ Kiểm tra 1. Tổng quan về quản lý    Mục tiêu: ­ Hiểu khái niệm quản tr ị  ­ Hiểu vai trò của ngườ i qu ản tr ị trong các tổ chức 1.1    Khái niệm và vai trò của  quản lý 1.1.1 Khái niệm Thuật ngữ  “ QUẢN TRỊ  ” hay “ QUẢN LÝ ” là một phạm trù khó   định nghĩa nhưng nó được hiểu như  là một phương thức để  làm cho hoạt   động hướng mục tiêu được hoàn thành với một hiệu quả cao thông qua sự  phối hợp của con người trong tổ chức. Hoạt động quản trị chỉ phát sinh khi   có sự  kết hợp với nhau của con người trong tập thể. Chính con người là  trung tâm, là sự  tổng hòa các mối quan hệ. Và cũng chỉ  có con người mới  biết cách làm thế nào để duy trì và thúc đẩy mối quan hệ đó. Trong bộ Tư 
  7. 7 bản, Mác đã ví hoạt động của người chỉ huy như là một phương cách quản  trị, đó là người không chơi một thứ  nhạc cụ  nào mà chỉ  đứng chỉ  huy các  nhạc công tạo nên bản giao hưởng.   Mặc dù xuất hiện từ  lâu đời và được áp dụng rộng rãi trong cuộc   sống hàng  ngày, nhưng cho tới nay vẫn chưa có một quan niệm thống nhất  về quản trị. Quản trị  là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người   kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung. 1.1.2 Vai trò của quản lý Đây là một ngành khoa học cần thiết cho con người khi kết hợp với   nhau cùng làm việc trong tổ chức vì mục tiêu chung.  Khi con người hợp tác lại với nhau trong một tập thể cùng nhau làm việc,  nếu biết quản lý thì triển vọng và kết quả sẽ cao hơn.Chỉ khi nào người ta  quan tâm đến hiệu quả  thì người ta mới thực sự  quan tâm đến hoạt động   quản lý.  1.2 Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật ­ Quản lý là một khoa học. Tính khoa học của quản lý thể hiện các  đòi hỏi sau: Phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan chung và   riêng (tự nhiên, kỹ thuật và xã hội). Đặc biệt cần tuân thủ các quy luật của   quan hệ   công nghệ, quan hệ  kinh tế, chính trị; của quan hệ  xã hội và tinh  thần. Vì vậy, quản trị  phải dựa trên cơ  sở  lý luận của ngành khoa học tự  nhiên, khoa học kỹ thuật như toán học, điều khiển học, tin học, công nghệ  học, v.v... cũng như   ứng dụng nhiều luận điểm và thành tựu của các môn  xã hội học, tâm lý học, luật học, giáo dục học, văn hoá ứng xử ... Phải dựa trên các nguyên tắc tổ  chức quản lý (về  xác định chức  năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn; về  xây dựng cơ  cấu tổ  chức   quản lý; về  vận hành cơ  chế  quản trị, đặc biệt là xử  lý các mối quan hệ  quản trị). Phải vận dụng các phương pháp khoa học (như đo lường định  lượng  hiện đại, dự đoán, xử lý lưu trữ dữ liệu, truyền thông, tâm lý xã hội ...) và  biết sử  dụng các kỹ  thuật quản lý (như  quản lý theo mục tiêu, lập kế  hoạch, phát triển tổ  chức, lập ngân quỹ, hạch toán giá thành sản phẩm,   kiểm tra theo mạng lưới, kiểm tra tài chính). Phải dựa trên sự định hướng cụ thể đồng thời có sự nghiên cứu toàn   diện, đồng bộ các hoạt động hướng vào mục tiêu lâu dài, với các khâu chủ  yếu trong từng giai đoạn.
  8. 8 Tóm lại, khoa học quản lý cho chúng ta những hiểu biết về các quy  luật, nguyên tắc, phương pháp, kỹ  thuật quản trị; để  trên cơ  sở  đó biết  cách giải quyết các vấn đề  quản lý trong các hoàn cảnh cụ  thể, biết cách   phân tích một cách khoa học những thời cơ  và những khó khăn trở  ngại   trong việc đạt tới mục tiêu. Tuy nhiên, nó chỉ  là một công cụ; sử  dụng nó  càng phải tính toán đến điều kiện đặc điểm cụ thể từng tình huống để vận  dụng sáng tạo, uyển chuyển (đó là nghệ thuật). Quản trị  là một nghệ  thuật.  Tính nghệ  thuật của quản lý xuất  phát từ  tính đa dạng, phong phú của các sự  vật và hiện tượng  trong kinh  tế, kinh doanh và trong quản lý; hơn nữa còn xuất phát từ  bản chất của   quản trị. Những mối quan hệ giữa con người (với những động cơ, tâm tư,   tình cảm khó định lượng) luôn đòi hỏi mà quản trị phải xử lý khéo léo, linh  hoạt. Tính  nghệ   thuật   của quản  lý còn  phụ  thuộc vào  kinh nghiệm  và  những thuộc tính tâm lý cá nhân của từng người quản lý; vào cơ  may và   vận rủi, v.v... Nghệ  thuật quản lý là việc sử  dụng có hiệu quả  nhất các phương   pháp, các tiềm năng, các cơ  hội và các kinh nghiệm được tích luỹ  trong   hoạt động thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu đề  ra cho tổ  chức, doanh   nghiệp. Đó là việc xem xét động tĩnh của công việc kinh doanh để chế ngự  nó, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại,  ổn định và không ngừng phát triển   có hiệu quả cao. Nói cách khác, nghệ thuật quản lý kinh doanh là tổng hợp   những “bí quyết”,   những “thủ  đoạn” trong kinh doanh để  đạt mục tiêu  mong muốn với hiệu quả cao. Nghệ thuật quản lý không thể tìm thấy được đầy đủ  trong sách báo;  vì nó là bí mật kinh doanh và rất linh hoạt. Ta chỉ có thể  nắm các nguyên  tắc cơ  bản của nó, kết hợp  với quan sát tham khảo kinh nghiệm của các   nhà quản lý khác để vận dụng vào điều kiện cụ  thể. Một số lĩnh vực cần  thể hiện nghệ thuật quản lý kinh doanh là: ­ Nghệ thuật tạo thời cơ, chớp thời cơ, tránh nguy cơ. ­ Nghệ thuật tạo vốn, sử dụng vốn và tích luỹ vốn. ­ Nghệ thuật cạnh tranh (giành thị phần, đạt lợi nhuận cao). ­  Nghệ thuật sử dụng người (phát hiện, bố trí, phát huy, liên kết). ­ Nghệ thuật ra quyết định (nhạy, đúng, kịp thời ...) và tổ  chức thực   hiện quyết định. ­ Nghệ thuật sử dụng đòn bẩy trong quản trị. ­ Nghệ thuật giao tiếp (với đối tác, với khách hàng, với cấp dưới ...) 1.3 Các chức năng quản lý 1.3.1 Hoạch định ( Planning)
  9. 9 Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị, bao gồm: việc xác  định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục tiêu, và  thiết lập một hệ  thống các kế  hoạch để  thực hiện và phối hợp các hoạt  động. 1.3.2 Tổ chức( Organizing) Đây là chức năng thiết kế cơ cấu (structure), tổ chức công việc và tổ  chức nhân sự  cho một tổ  chức. Những công việc có liên quan đến chức  năng này bao gồm: xác định những việc phải làm, người nào phải làm, phối  hợp hoạt động ra sao, bộ  phận nào được hình thành, quan hệ  giữa các bộ  phận được thiết lập thế  nào và hệ  thống quyền hành trong tổ  chức đó  được thiết lập ra sao? 1.3.3. Quản trị nhân sự (Personnel management): Đây là chức năng liên quan đến việc tuyển dụng, tuyển chọn, duy trì  và phát triển, sử  dụng và cung cấp phương tiện thích nghi cho tài nguyên  nhân sự  nói riêng và tài nguyên doanh nghiệp nói chung, thông qua các cơ  quan tổ chức (Organizing). Tài nguyên nhân sự bao gồm mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt động   nào của bất kỳ  một cơ  quan tổ  chức nào, dù có bộ  phận (phòng) quản trị  nhân sự  hay không. 1.3.4 Lãnh đạo ( Leading ) Một tổ chức bao giờ cũng gồm nhiều người, mỗi một cá  nhân điều  có cá tính riêng, hoàn cảnh riêng và vị trí khác nhau. Nhiệm vụ của lãnh đạo  là phải hiểu biết động cơ  và hành vi của những người dưới quyền, biết   cách động viên, điều khiển, lãnh đạo những người khác, chọn lọc những   phong cách làm việc cho phù hợp với những đồi tượng cùng hoàn cảnh và  sở trường của người lãnh đạo, giải quyết các xung đột giữa các cá nhân và  băng nhóm, thắng được sức ỳ của các thành viên trước những thay đổi. 1.3.5 Kiểm tra ( Reviewing ) Là chức năng sau cùng của nhà quản trị. Sau khi những mục tiêu đã   được đề  ra, những kế  hoạch đã được xác định, việc xếp đặt cơ  cấu đã  được vạch rõ, nhân viên đã được tuyển dụng, huấn luyện và động viên,  công việc còn lại vẫn còn có thể thất bại. Công tác kiểm tra bao gồm việc   xác định thành quả, so sánh thành quả  thực tế  với thành quả  đã được xác   định và tiến hành các biện pháp sữa chữa nếu có sai lệch, nhằm đảm bảo  tổ chức đang trên đường đi đúng hướng để hoàn thành mục tiêu. Những chức năng trên đây là phổ  biến đối với mọi nhà quản trị. Dĩ  nhiên, phổ biến không có nghĩa là đồng nhất. Vì mỗi tổ chức đều có những   đặc   điểm   về   môi   trường,   xã   hội,   ngành   nghề,   quy   trình   công   nghệ 
  10. 10 riêng…… nên các hoạt động quản trị cũng có những hoạt động khác nhau.   Nhưng  những cái  khác nhau  đó chỉ  là khác  nhau về  mức   độ  phức  tạp,  phương pháp thực hiện, chứ không khác nhau về bản chất. 2. Hoạch định ( Planning ) Mục tiêu: ­ Hiểu rõ khái niệm, nguyên tắc của hoạch định ­ Lập được kế hoạch cho tổ chức 2.1. Khái niệm và vai trò của hoạch định 2.1.1. Khái niệm: Hoạch định là quá trình xác định những mục tiêu của tổ  chức và  phương  thức tốt nhất  để   đạt  được  những  mục tiêu  đó. Nói cách khác,  hoạch định là “quyết định xem phải làm cái gì, làm như  thế  nào, khi nào  làm và ai làm cái đó” 2.1.2. Vai trò ­ Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các   thành viên trong một  doanh nghiệp. Hoạch  định cho biết hướng   đi của  doanh nghiệp.  ­ Hoạch định có tác dụng là giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp ­ Hoạch định giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí ­ Hoạch định làm tăng hiệu quả  của cá nhân và tổ  chức. Nhờ  hoạch   định mà một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của môi trường để  giúp các nhà quản trị   ứng phó với sự  bất định và thay đổi của các yếu tố  môi trường ­ Nhờ có hoạch định mà một tổ chức có thể phát triển tinh thần làm  việc tập thể. Khi mỗi người trong tập thể  cùng nhau hành động và đều  biết rằng mình muốn đạt cái gì, thì kết quả đạt được sẽ cao hơn ­ Hoạch định giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của  môi trường bên ngoài, do đó có thể định hướng được số phận của tổ chức ­ Hoạch  định thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công  tác kiểm tra. 2.2.  Mục tiêu và cơ sở khoa học của hoạch định 2.2.1 Mục tiêu Khái niệm của mục tiêu: Mục tiêu là kết quả  mong muốn cuối cùng của các cá nhân, nhóm,  hay toàn bộ  tổ  chức. Mục tiêu chỉ  ra phương hướng cho tất cả  các quyết  định quản trị  và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực  hiện trong thực tế. Với lý do đó, mục tiêu là xuất phát điểm, đồng thời là   nền tảng của việc lập kế hoạch.
  11. 11 Nhiệm vụ:  Trong công tác hoạch định, mục tiêu cần phải làm nền  tảng  để giải   quyết các vấn đề sau: ­ Định hướng ­ Là tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định và kiểm soát Yêu cầu: Mục tiêu hoạch định phải rõ ràng, khả thi, mang tính thừa kế, có thể  kiểm soát được, phải phù hợp với mục tiêu của các quyết định đã được xác  định, phải phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan, phải nhằm  giải quyết được những vấn đề  then chốt, quan trọng và phải phù hợp với  hoàn cảnh cùng khả năng ở mỗi tổ chức, mỗi đơn vị. Phân loại mục tiêu: Mục tiêu của công tác hoạch định và mục tiêu của các kế  hoạch là  hết sức phong phú, chúng có thể được phân thành những loại như sau: ­ Theo thời gian người ta chia ra: Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài  hạn ­ Theo tầm quan trọng người ta chia ra: Mục tiêu chủ  yếu và mục  tiêu thứ yếu ­ Theo mức độ  cụ  thể  chúng ta có: Mục tiêu chung và mục tiêu bộ  phận ­ Theo biểu hiện người ta phân thành: Mục tiêu tuyên bố và mục tiêu  không tuyên bố ­ Theo hình thức thể hiện người ta có: Mục tiêu định tính và mục tiêu  định lượng ­ Theo bản chất của mục tiêu người ta chia ra: Mục tiêu kinh tế, mục   tiêu xã hội, mục tiêu chính trị ­  Dựa theo quá trình hoạt động ta có: Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu  trong từng giai đoạn ­ Theo cấp độ của mục tiêu ta có: Mục tiêu cấp công ty, mục tiêu cấp  đơn vị kinh doanh, mục tiêu cấp chức năng ­ Theo hình thức của mục tiêu người ta chia ra: Mục tiêu định tính,   mục tiêu định lượng ­ Theo tố độ tăng trưởng ta có: Mục tiêu tăng trưởng nhanh, mục tiêu  tăng trưởng ổn định, mục tiêu duy trì và ổn định, mục tiêu suy giảm Bên cạnh những loại mục tiêu trên, chúng ta còn thường gặp: + Mục tiêu phát biểu (Stated objective): Là những mục tiêu được   doanh   nghiệp   chính   thức   tuyên   bố,   đó   là   những   điều   mà   doanh   nghiệp  muốn công chúng tin là mục tiêu của doanh nghiệp.
  12. 12 +   Mục   tiêu   thực   (Real   objective):   Là   những   mục   tiêu   mà   doanh   nghiệp thực sự  theo đuổi và được xác định bởi những việc làm thực của  các thành viên trong doanh nghiệp. Cơ sở khoa học: Muốn xác định mục tiêu hoạch định một cách đúng đắn và có hiệu  quả thì cần phải căn cứ vào những cơ sở khoa học chủ yếu sau: ­ Mục tiêu kinh doanh ­ Chiến lược và sách lược kinh doanh đã lựa chọn ­ Mục tiêu của các quyết định kinh doanh cần thực hiện ­ Khả năng của mỗi tổ chức ­ Hoàn cảnh khách quan bên ngoài tổ chức ­ Đòi hỏi của các quy luật khách quan (kinh tế, chính trị, xã hội,...) Phương pháp xác định mục tiêu: Có nhiều phương pháp xác định mục tiêu. Ở đây cần phải giải quyết   ít nhất là 2 vấn đề: ai xác định và xác định như thế nào. ­ Để trả lời câu hỏi thứ nhất chúng ta thấy rằng, đối với những kế  hoạch chiến lược và kế  hoạch dài hạn thì mục tiêu thường được người  lãnh đạo cao nhất, hay ban lãnh đạo cao nhất quyết định, còn những kế  hoạch ngắn hạn, kế  hoạch từng phần, hoặc kế  hoạch của mỗi cá nhân  thường thì mục tiêu do chính lãnh đạo của mỗi bộ  phận (hoặc cá nhân)  chịu trách nhiệm (hay được phân công) hoạch định soạn thảo và quyết định  lấy.  ­ Các phương pháp xác định mục tiêu: + Phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ được giao + Phương pháp tập thể thông qua quyết định mục tiêu + Phương pháp logic + Phương pháp xác định thứ tự ưu tiên + Phương pháp kinh nghiệm Quy trình xác  định mục tiêu hoạch định: Có nhiều cách xác định mục tiêu nhưng nhìn chung quy trình xác định  mục tiêu trong công tác hoạch định thường tuân theo các bước cơ bản sau: Xác định nhiệm vụ Nghiên cứu và thu thập thông tin Xác định mục tiêu Thẩm định, đánh giá và sàng lọc những mục tiêu được lựa chọn Quyết định mục tiêu Tổ chức thực hiện và kiểm soát mục tiêu đã đề ra:
  13. 13 Một trong những công cụ quan trọng để giúp công tác hoạch định đạt  được các mục tiêu đề ra, đó là vấn đề xác định hệ thống các chỉ tiêu. Trong  thực tế khi lập các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tài chính....... các doanh  nghiệp đều phải xây dựng và xác định cho mình một hệ thống chỉ tiêu cần  đạt được trong các loại kế hoạch này. Và việc chọn hệ thống chỉ tiêu phải  thực sự  vừa phải khả  thi, vừa phải khoa học để  đảm bảo khi thực hiện   chúng sẽ  dẫn dắt và đảm bảo cho việc thực hiện đúng hướng, đúng kết  quả mong đợi cuối cùng. 2.2.2 Cơ sở khoa học của hoạch định Muốn xác định mục tiêu hoạch định một cách đúng đắn và có hiệu   quả thì cần phải căn cứ vào những cơ sở khoa học chủ yếu sau: ­ Sứ mệnh của tổ chức (Mission) ­ Mục tiêu của tổ chức ­   Các cấp hoạch định ­ Lợi ích của hoạch định ­ Đòi hỏi của các quy luật khách quan chi phối hoạt động quản trị   trong lĩnh vực hoạch định ­ Hoàn cảnh khách quan thuộc về bên trong và bên ngoài của tổ chức ­ Hoạch định một cách có hiệu quả Bên cạnh những cơ  sở  khoa học chủ  yếu trên, trong quá trình hoạch  định người ta còn dựa vào những cơ sở như: Môi trường của quản trị  (bao gồm cả vi mô và vĩ mô), chiến lược và sách lược kinh doanh đã  lựa chọn, khả năng của mỗi tổ chức, hoàn cảnh khách quan bên ngoài  tổ chức, hệ thống định mức khoa học. 2.3. Chức năng, nguyên tắc, nội dung và phương pháp hoạch định 2.3.1 Chức năng hoạch định ­ Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các   thành viên trong một  doanh nghiệp. Hoạch  định cho biết hướng   đi của  doanh nghiệp.  ­ Hoạch định có tác dụng là giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp ­ Hoạch định giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí ­ Hoạch định làm tăng hiệu quả  của cá nhân và tổ  chức. Nhờ  hoạch   định mà một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của môi trường để  giúp các nhà quản trị   ứng phó với sự  bất định và thay đổi của các yếu tố  môi trường ­ Nhờ có hoạch định mà một tổ chức có thể phát triển tinh thần làm  việc tập thể. Khi mỗi người trong tập thể  cùng nhau hành động và đều  biết rằng mình muốn đạt cái gì, thì kết quả đạt được sẽ cao hơn.
  14. 14 ­ Hoạch định giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của  môi trường bên ngoài, do đó có thể định hướng được số phận của tổ chức. ­ Hoạch  định thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công  tác kiểm tra. 2.3.2 Nguyên tắc hoạch định Hoạch định là một công việc khoa học và chính vì vậy cũng như mọi   hoạt động khoa học khác về quản trị nó cần phải tuân theo những quy luật  khách quan nhất  định. Một trong những công cụ  quan trọng nhất để  đảm  bảo cho công tác hoạch định luôn tuân theo các quy luật khách quan, đó là  việc định ra những nguyên tắc. Hiển nhiên một khi hoạch định không tuân   theo nguyên tắc nào cả  thì điều thất bại là tất yếu. Thực hiện nguyên tắc   cứng nhắc cũng là điều tai hại không kém. Nguyên tắc không phải hoàn toàn là quy luật khách quan, mà nó là cái  thể  hiện và vận dụng quy luật, chính vì vậy nguyên tắc phải đúng đắn,   khoa học. Việc vận dụng nguyên tắc ohải linh hoạt cho phù  hợp với từng  hoàn cảnh cụ thể. Các nguyên tắc hoạch định có một vai trò cực kỳ  quan trọng trong   những vấn đề sau: ­ Đảm bảo tính khoa học, tính hệ  thống của các kế  hoạch được  soạn thảo. ­ Giúp thẩm định, đánh giá và lựa chọn các kế hoạch cụ thể. Cơ sở khoa học: Việc đặt ra các nguyên tắc hoạch định như đã trình  bày  ở  trên không phải là một việc làm tùy tiện, mà là một đòi hỏi khách  quan. Cơ  sở  khoa học để  xác định những nguyên tắc   cơ  bản của hoạch  định đó là đòi hỏi của các quy luật khách quan. Các nguyên tắc chủ yếu: Trên phương diện lý thuyết cũng như thực   hành người ta thường tiến hành công tác hoạch định theo những nguyên tắc   sau: ­ Nguyên tắc hệ thống ­ Nguyên tắc khoa học ­ Nguyên tắc tập trung vào mắt xích chủ yếu ­ Nguyên tắc thừa kế ­ Nguyên tắc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng ­ Nguyên tắc kết hợp quyền hạn, quyền lợi và trách nhiệm ­ Nguyên tắc hiệu quả ­ Nguyên tắc năng động, linh hoạt và tận dụng thời cơ ­ Nguyên tắc chuyên môn hóa
  15. 15 Nguyên tắc phát huy tối đa tính năng hoạt động và tự  chủ  của các   cấp thừa hành ­ Nguyên tắc bí mật trong kinh doanh ­ Nguyên tắc mạo hiểm khoa học 2.3.3 Nội dung hoạch định Hoạch định là một hoạt động cần thiết bởi mọi tổ chức kinh doanh,   tuy  nhiên không phải mọi thứ cần và có thể là hoạch định được. Như vậy   vấn đề đặt ra là những nội dung nào của hoạt động quản trị cần được đưa   vào trong các kế hoạch. Yêu cầu: Nhìn chung nội dung của công tác hoạch định cần phải  thỏa mãn các yêu cầu dưới đây: ­ Nội dung hoạch định phải rõ ràng ­ Phải tập trung vào giải quyết vấn đề chủ yếu ­ Nội dung hoạch định phải khoa học ­ Nội dung hoạch định phải khả thi ­ Nội dung hoạch định phải chỉ rõ ai làm, làm gì, làm thế nào, cái gì   cần đạt được ­ Nội dung hoạch định phải phù hợp với thực tế ­ Nội dung hoạch định phải thiết thực, không chạy theo bệnh hình  thức ­ Nội dung hoạch định phải hợp lý ­ Nội dung hoạch định không quá vụn vặt, chi tiết Nguyên tắc xây dựng nội dung: Để   xây   dựng   nội   dung   hoạch   định   một   cách   đúng   đắn   người   ta  thường thực hiện theo các nguyên tắc sau: ­ Phải hiểu rõ mục tiêu và con đường đi đến  mục tiêu của hoạch   định ­ Phải hiểu biết hoàn cảnh thuận lợi và khó khăn của những người  tham gia và thực hiện công tác hoạch định ­ Phải sử  dụng tốt nhất những nguồn tiềm năng hiệc có trong tổ  chức ­ Nội dung hoạch  định phải cụ  thể, phải có địa chỉ  người  thực   hiện, thời gian thực hiện kết quả cần đạt được….. ­ Phải gắn chặt quyền lợi trách nhiệm và quyền hạn ­ Những người tham gia hoạch định phải là những người có chuyên  môn và năng lực trong vấn đề này ­ Nguyên tắc xấy dựng nội dung đồng bộ Những thành phần cơ bản
  16. 16 Mặc dù nội dung của mỗi trường hợp hoạch định một khác, nhưng  xét về  mặt cơ cấu thành phần thì chúng đều có chung ít nhất là bốn phần  cơ bản sau: ­ Mục tiêu ­ Biện pháp ­ Nguồn tài nguyên ­ Việc thực hiện Khi xác định nội dung của hoạch định chúng ta không thể  xem nhẹ  bất cứ một phần nội dung nào trong bốn phần kể trên (Bảng 1). Những sai  lầm yếu kém trong việc xây dựng nội dung hoạch định thường bắt nguồn  từ sự  xem nhẹ hay bỏ qua của một hay một số khía cạnh trong những nội   dung chủ yếu này Bảng 1: Những  vấn đề chủ chốt trong nội dung hoạch định Phần việc hoạch định Những quyết định quản trị chủ chốt Các mục tiêu 1. Sẽ   cần   phải   đạt   được   những   mục   tiêu  nào? 2. Ý  nghĩa quan  trọng  tương   đối  của từng  mục tiêu là gì? 3. Các mối quan hệ    giữa các mục tiêu  ấy  như thế nào? 4. Khi nào phải đạt các mục tiêu đó? 5. Làm thế  nào có thể  đo lường từng mục  tiêu này? 6. Người nào hay đơn vị  tổ  chức nào phải  chịu  trách  nhiệm  về  việc  đạt  tới   mục   tiêu  đó? Các biện pháp 1. Những biện pháp quan trọng nào liên quan  đến việc thực hiện thành công các mục tiêu? 2. Có những thông tin gì về  từng biện pháp  đó? 3. Kỹ  thuật thích hợp để  dự  báo tình trạng  tương lai của từng biện pháp quan trọng đó là  gì? 4.   Người   nào  hay   đơn   vị   tổ   chức   nào   phải 
  17. 17 chịu trách nhiệm lập dự toán ngân sách? Các nguồn tài nguyên 1. Những nguồn tài nguyên nào cần đưa vào  kế hoạch? 2.Những mối quan hệ qua lại giữa các nguồn  tài nguyên khác nhau đó là như thế nào? 3. Cần phải sử  dụng kỹ  thuật dự  toán ngân  sách nào? 4. Người nào hay đơn vị  nào phải chịu trách  nhiệm lập dự toán ngân sách? Việc thực hiện 1.   Kế   hoạch   có   thể   thực   hiện   thông   qua  quyền lực hay sự thuyết phục? 2. Nội dung nào của chính sách cần thiết cho  việc thực hiện toán bộ kế hoạch đó? 3. Nội dung của chính sách phải toàn diện,  linh hoạt,có  phối hợp, có  đạo đức và được   trình bày đến mức nào? 4.   Ai   hay   đơn   vị   tổ   chức   nào   sẽ   chịu   ảnh   hưởng của các nội dung chính sách đó? Một số phương pháp xây dựng nội dung hoạch định chủ yếu: ­ Phương pháp logic ­ Phương pháp kinh nghiệm ­ Phương pháp theo mục tiêu và nhiệm vụ 2.3.4 Phương pháp hoạch định Phương pháp hoạch định khoa học sẽ đóng góp một phần không nhỏ  vào việc soạn thảo và tổ  chức thực hiện kế  hoạch. Phương pháp hoạch  định không khoa học sẽ dẫn đến lủng củng, mâu thuẩn, bất nhất, thiếu cơ  sở khoa học trong các kế hoạch được vạch ra. Những phương pháp hoạch định chủ  yếu hiện đang được áp   dụng là: ­ Phương pháp hoạch định theo mục tiêu và nhiệm vụ ­ Phương pháp hoạch định theo kinh nghiệm ­ Phương pháp hoạch định thủ công ­ Phương pháp hoạch định tối ưu bằng các phương pháp toán học ­ Phương pháp hoạch định bằng kỹ thuật máy tính ­ Phương pháp hoạch định bằng sơ đồ mạng ­ Phương pháp hoạch định bằng các chuẩn mực được xác định từ  trước ­ Phương pháp hoạch định từ dưới lên
  18. 18 ­ Phương pháp hoạch định từ trên xuống ­ Phương pháp hoạch định theo các chỉ tiêu ­ Phương pháp hoạch định định hướng ­ Phương pháp hoạch định kết hợp Lựa chọn phương pháp hoạch định tối ưu Những   nguyên   tắc   lựa   chọn   phương   pháp   hoạch   định   tối   ưu   mà  chúng ta có thể áp dụng: ­ Khoa học ­ Hệ thống ­ Logic ­ Mang tính thừa kế ­ Phù hợp với hoàn cảnh thực tế ­ Phát huy được tính chủ động sang tạo của những người tham gia ­ Nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác hoạch định 2.4.  Các hình thức của hoạch định 2.4.1.   Hoạch định chiến lược Hoạch định chiến lược là quá trình xác định làm sao đạt được những  mục tiêu dài hạn của tổ chức với các nguồn lực có thể huy động được. Về mặt nội dung hoạch định chiến lược là quá trình xây dựng chiến  lược cho tổ  chức trên cơ  sở  phân tích vị  trí của tổ  chức trong môi trường  hoạt động của nó.  2.4.2 Hoạch định tác nghiệp Hoạch định tác nghiệp  liên quan đến hoạt động hàng ngày của mọi  tổ chức, đó là quá trình ra những quyết định ngắn hạn, chi tiết xác định nội   dung công việc cần tiến hành, người thực hiện và cách thức tiến hành. Có   thể nói rằng, trên lĩnh vực công việc của mình, mỗi nhân viên trong tổ chức  đều là một nhà quản trị tác nghiệp.  Hoạch định tác nghiệp là định ra một chuỗi các hoạt động quản trị  liên quan tới việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các hoạt động  của tổ chức như lập kế hoạch sản xuất, tổ chức khai thác các nguồn lực,   chỉ  dẫn cho các hoạt động và nhân sự  để  đảm bảo cho hoạt động của tổ  chức được diễn ra một cách bình thường. Về  mặt nội dung, hoạch định tác nghiệp là việc chỉ  ra những hoạt  động cụ  thể  trong ngắn hạn đối với công tác quản trị  nguồn lực, quản trị  chất lượng, lập kế hoạch và kiểm tra công việc, thiết kế và phát triển các   hoạt động  Để  hoạch định tác nghiệp, người ta có thể  sử  dụng nhiều công cụ  khác nhau như ngân sách, tiến độ, phân tích điểm hoà vốn, quy hoạch tuyến  
  19. 19 tính, lý thuyết xếp hàng, lý thuyết chọn mẫu, lý thuyết xác suất, phân tích  cận biên, mô phỏng v.v… Lập ngân quỹ: Đây là những kế  hoạch bằng số  được biểu thị  bằng   sự phân bổ các nguồn theo dự định. Mặc dù các kế hoạch có thể được lập   ngân quỹ  bằng việc sử  dụng số  giờ  công, số  gời làm việc của máy móc,  không gian nhà xưởng hay những nguồn khác được quy về  lượng nhưng   hầu   hết   các   ngân   quỹ   đều   được   quy   ra   tiền.   Ngân   quỹ   thiết   lập   nên  phương hướng, là phương tiện để lập kế hoạch và rồi nó lại trở thành tiêu  chuẩn để đo lường việc thực hiện trong thực tế Lập tiến độ: Là lập danh mục những công việc cần làm theo thứ  tự  thực hiện của chúng, có ghi rõ ai làm và thời gian thực hiện. Để  thiết lập   kế hoạch có thể sử dụng sơ đồ Gantt, sơ đồ trách nhiệm  hay sơ đồ mạng.    2.5. Quy trình hoạch định    2.5.1 Thiết lập các mục tiêu Mục tiêu của công tác hoạch định và mục tiêu của các kế  hoạch là  hết sức phong phú, chúng có thể được phân thành những loại như sau: ­ Theo thời gian người ta chia ra: Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài  hạn ­ Theo tầm quan trọng người ta chia ra: Mục tiêu chủ  yếu và mục  tiêu thứ yếu ­ Theo mức độ  cụ  thể  chúng ta có: Mục tiêu chung và mục tiêu bộ  phận ­ Theo biểu hiện người ta phân thành: Mục tiêu tuyên bố và mục tiêu  không tuyên bố ­ Theo hình thức thể hiện người ta có: Mục tiêu định tính và mục tiêu  định lượng ­ Theo bản chất của mục tiêu người ta chia ra: Mục tiêu kinh tế, mục   tiêu xã hội, mục tiêu chính trị ­  Dựa theo quá trình hoạt động ta có: Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu  trong từng giai đoạn ­ Theo cấp độ của mục tiêu ta có: Mục tiêu cấp công ty, mục tiêu cấp  đơn vị kinh doanh, mục tiêu cấp chức năng ­ Theo hình thức của mục tiêu người ta chia ra: Mục tiêu định tính,   mục tiêu định lượng ­ Theo tốc độ  tăng trưởng ta có: Mục tiêu tăng trưởng nhanh, mục   tiêu tăng trưởng ổn định, mục tiêu duy trì và ổn định, mục tiêu suy giảm Bên cạnh những loại mục tiêu trên, chúng ta còn thường gặp:
  20. 20 + Mục tiêu phát biểu (Stated objective): Là những mục tiêu được   doanh   nghiệp   chính   thức   tuyên   bố,   đó   là   những   điều   mà   doanh   nghiệp  muốn công chúng tin là mục tiêu của doanh nghiệp. +   Mục   tiêu   thực   (Real   objective):   Là   những   mục   tiêu   mà   doanh   nghiệp thực sự  theo đuổi và được xác định bởi những việc làm thực của  các thành viên trong doanh nghiệp. Cho dù là mục tiêu nào, được phân chia theo tiêu thức nào thì mục   tiêu cũng phải đảm bảo được các yêu cầu: Rõ ràng, khả thi, mang tính thừa   kế, có thể kiểm soát được, phải phù hợp với mục tiêu của các quyết định  đã được xác định, phải phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan,  phải nhằm giải quyết những vấn đề then chốt, quan trọng và phải phù hợp  với hoàn cảnh cũng như khả năng ở mỗi tổ chức, mỗi đơn vị  2.5.2 Xem xét những tiền đề và cơ sở khách quan Muốn xác định mục tiêu hoạch định một cách đúng đắn và có hiệu   quả thì cần phải căn cứ vào những cơ sở khoa học chủ yếu sau: ­ Sứ mệnh của tổ chức (Mission) ­ Mục tiêu của tổ chức ­ Các cấp hoạch định ­ Lợi ích của hoạch định ­ Đòi hỏi của các quy luật khách quan chi phối hoạt động quản trị   trong lĩnh vực hoạch định ­ Hoàn cảnh khách quan thuộc về  bên trong và bên ngoài của tổ   chức ­ Hoạch định một cách có hiệu quả 2.5.3 Xác định các phương án có khả năng thực hiện ­ Nhận thức cơ hội ­ Xác định  mục tiêu . ­  Xem xét các tiền đề cơ bản. ­ Xây dựng các phương án. 2.5.4 Đánh giá và so sánh các phương án  Sau khi đưa ra được các phương án ta phải tìm cách đưa ra các tiêu  chuẩn đánh giá dựa vào các mục tiêu và điều kiện tiền đề, bao gồm cả  đánh giá định lượng và đánh giá định tính. 2.5.5 Lựa chọn phương án tối ưu Điều này đòi hỏi ban quản trị doanh nghiệp phải đánh giá thận trọng  những lực lượng cạnh tranh. Những lực lượng này sẽ  quyết định những   quy tắc cạnh tranh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động . Ban   quản trị  giỏi sẽ  chọn được cho mình những chiến lược có tác dụng tiếp 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2