intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tạo hình 2D và 3D (Nghề: Thiết kế đồ họa - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Chia sẻ: Hayato Gokudera | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Tạo hình 2D và 3D (Nghề: Thiết kế đồ họa - Cao đẳng) nhằm trang bị cho người học kiến thức về mỹ thuật 2D và 3D và các kiến thức liên quan đến tạo hình 3D. Giáo trình kết cấu gồm 7 bài và chia thành 2 phần, phần 1 trình bày những nội dung về: thiết kế 2D; màu sắc và tổ hợp màu; tổ chức bố cục 2D;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tạo hình 2D và 3D (Nghề: Thiết kế đồ họa - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ NGOẠI NGỮ GIÁO TRÌNH Mô đun: TẠO HÌNH 2D VÀ 3D NGHỀ : THIẾT KẾ ĐỒ HỌA TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU : MĐ 24
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình “Tạo hình 2d và 3d” được biên soạn theo Chương trình khung Quản trị mạng máy tính đã được ban hành. Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực Công nghệ thông tin nói chung và ngành Quản trị mạng ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Chương trình khung quốc gia nghề Quản trị mạng đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu Quản trị mạng trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Ninh bình, ngày .. tháng …năm 2018 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên KS. Tạ Ngọc Nguyên
  4. CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Tạo hình 2D VÀ 3D Mã mô đun: MĐ 24 Thời gian thực hiện mô đun: 90 Giờ; (Lý thuyết: 24 giờ; Thực hành: 63 giờ; Kiểm tra: 3 giờ) I. Vị tri, tính chất mô đun: - Vị trí : Mô đun được bố trí sau khi học xong các môn học và mô đun liên quan đến đồ hoạ. - Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên ngành bắt buộc. II. Mục tiêu mô đun: - Về kiến thức: Trang bị cho người học kiến thức về mỹ thuật 2D và 3D và các kiến thức liên quan đến tạo hình 3D. - Về kỹ năng: Sử dụng được các phần mềm đồ họa 2D-3D, - Về năng lực tự chủ trách nhiệm: Rèn luyện kĩ năng về xây dựng ý tưởng tạo hình khối 2D và 3D. III. Nội dung mô đun: 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Thời gian Thực Số hành, thí Tên chương mục Tổng Lý Kiểm tra TT nghiệm, số thuyết thảo luận, Bài tập Bài 1: Thiết kế 2D 8 4 4 1. Đường 2 1 1 1 2. Hình 2 1 1 3. Bề mặt 2 1 1 4. Tỷ lệ 2 1 1 Bài 2: Màu sắc và tổ hợp màu 8 4 4 2 1. Xác định màu 4 2 2 2. Tổ hợp màu 4 2 2 Bài 3: Tổ chức bố cục 2 D 16 2 13 1 1. Các yếu tố cơ bản 5 1 4 3 2. Hiển thị hình ảnh 5 1 4 3. Cân đối bố cục 6 0 5 1 Bài 4: Lý thuyết cơ bản về ảnh 12 4 8 3D 2 1 1 1. Định nghĩa 2 1 1 2. Mô hình hoá ảnh 3D 2 1 1 4 3. Rendering 2 1 1 4. Xây dựng mô hình ảnh 3D 2 0 2 5. Kỹ thuật rendering ảnh 3D 2 0 2 6. Các khía cạnh và thành phần trong thiết kế ảnh 3D
  5. Bài 5: Tạo sản phẩm theo chủ đề 20 4 15 1 1. Đề xuất ý tưởng 2 1 1 2. Phân tích các thành phần của 2 1 1 5 sản phẩm 3. Xác định các kỹ thuật thực hiện 6 1 5 4. Tạo sản phẩm theo các chủ đề 10 1 8 1 Bài 6: Các dạng vật lí của đối tượng 20 4 15 1 1. Chất liệu 2. Đường biên 5 1 4 6 3. Các dạng khối 5 1 4 4. Các đối tượng điêu khắc 5 1 4 5 1 3 1 Bài 7: Phân tích và đánh giá 6 2 4 sản phẩm 1. Nguyên tắc và cơ sở đánh giá 3 1 2 7 sản phẩm 2. Quy trình và yêu cầu đánh giá 3 1 2 sản phẩm Cộng 90 24 63 3
  6. BÀI 1 THIẾT KẾ 2D Mã bài: MĐ 24-01 Giới thiệu: Đồ họa là một lĩnh vực truyền thông trong đó thông điệp được tiếp nhận qua con đường thị giác. Thiết kế đồ họa là tạo ra các giải pháp bằng hình ảnh cho các vấn đề truyền thông. Mục tiêu: - Năm được các khái niệm cơ bản: - Biết tạo ra và áp dung các hiệu ứng đặc biệt đối với các đối tượng; - Biết cách gộp các đối tượng thành từng nhóm và định nghĩa và sử dụng các kiểu đối tượng khác nhau cho các trang chứa đồ hoạ.. Nội dung chính: 1. Đường. Khái niệm và ý nghĩa về đường nét Mọi tác phẩm mỹ thuật – thiết kế đều hình thành từ đường nét, vì vậy chúng có mặt khắp mọi nơi và giữ vai trò thiết yếu trong các sáng tác nghệ thuật thị giác (vision art). * Các nét trong mỹ thuật: Nét chữ (Calligraphic lines) Thư pháp xu guoliang (chữ cổ trung quốc) – chữ ả rập – chữ Hiragana Nhật Bản – chữ việt Nét hội họa (Sketch lines)
  7. Bên trái: Tác phẩm “Người đàn bà khom mình” (Crouching Woman) 1917, vẽ chì của Egon Schiele (Họa sĩ Đức) Bên phải: Tác phẩm “Caryatid” của Amedeo Modigliani (Ý) Nét đồ hoạ (stroke lines) Bên Trái: tác phẩm “ca khúc những đường vân” (Stripe Song), 1981, in lụa, tác giả J. Seeley (Mỹ) Bên phải: Áp phích “Patton Oswalt” của Aye Jay Nét thiết kế đồ hoạ
  8. Nét trong logo và trong hình vẽ vector Nét trừu tượng (Abstract lines) Khái niệm về đường nét: “Nét là một vệt có chiều dài lớn hơn nhiều so với chiều rộng”. Nếu định nghĩa theo nghĩa động thì “Nét là đường tạo thành do sự dịch chuyển của 1 điểm“. Ở định nghĩa này nét trở nên có hướng. Cũng có người phân biệt ĐƯỜNG và NÉT là 2 khái niệm khác nhau * Đường: thuộc về lý trí, cố định * Nét: thuộc về tình cảm, tuỳ hứng, linh động Các thuộc tính của đường nét: - Ngắn (short) – dài (long) - Dầy (thick) – mảnh (thin) - Đậm (bold) – nhạt (delicate) - Thẳng (straight) – cong (curved) - Gấp khúc (zigzag) – uốn lượn (wavy, curly) - Liền lạc (smooth) – đứt khúc (broken, Dotted line)
  9. - Nét đều (regular) – nét vuốt (changing) - Có hướng – vô hướng Nét đơn Nét và thuộc tính về hình dạng Nét tập hợp Nhiều phần tử nối tiếp tạo thành đường 2. Tính chất biểu cảm của đường nét Đường nét mạnh hay nhẹ; mềm hay gắt; nhạt hay đậm đều có thể hiện - Cá tính người vẽ: Là nữ hay nam; trầm tính hay nóng nảy - Cảm xúc hay trạng thái của người vẽ: vui, buồn, nóng giận..
  10. Sự khác biệt của đường nét còn do công cụ tạo ra chúng: Nét chì – Nét mực – Nét cọ – Nét phấn Có thể nhìn nét, nhận ra chúng được vẽ bằng dụng cụ gì 3. Yếu tố thị giác đường nét trong khung hình Nét tạo ra cảm giác: ĐỨNG: Vững vàng NẰM: Bình Yên CHÉO: Năng Động
  11. TRÒN:Tập trung ZÍCH ZẮC: Uyển Chuyển Nét ngang (horizontal lines) Đường nằm ngang cho cảm giác TĨNH: trạng thái cân bằng, bình yên. Ở trạng thái cân bằng tuyệt đối, 1 giọt nước cũng không lăn. Thể hiện rõ nhất trong tranh phong cảnh là đường chân trời trạng thái tĩnh tại, bình yên, thanh thản Nét đứng (vertical lines) Đường thẳng đứng cho cảm giác TRỤ hoặc VƯƠN: vững vàng, cứng cáp, có sức mạnh, tỉnh táo, .. như hình ảnh của 1 người lính đứng nghiêm. Đường thẳng đứng tạo cảm giác vươn cao
  12. Các đường thẳng đứng vuông góc với đường chân trời thể hiện sự mạnh mẽ, cứng cáp thường được gắn với niềm tin tôn giáo, nhân phẩm.. Các thánh đường Gothic khai thác rất nhiều hình ảnh này trong kiến trúc với hàng cột vươn cao. Nét xiên (diagonal lines) Đường chéo cho cảm giác ĐỘNG: chuyển động (movement) và áp lực (tension). Tư thế người đang di chuyển thường nghiêng về phía trước. Hòn đá lăn trên một bờ dốc nghiêng. Cây nghiêng do gió tác động, và sẽ về lại trạng thái ban đầu ngay khi gió ngưng. Đường tròn (curved lines) Nét tròn cho cảm giác TẬP TRUNG: chúng luôn hút ánh mắt người xem về tâm
  13. Mắt người nhìn luôn bị cuốn hút vào tâm Đường díc zắc (zigzac lines) Đường uốn lượn cho cảm giác UYỂN CHUYỂN: Là đường di chuyển của chất lỏng, kiểu chuyển động mềm mại, duyên dáng San Bernardino Kiểu đường này là chuỗi liên tiếp các đường chéo nên nó có tính linh động rất cao, tạo cảm giác phấn khích. 2. Hình.
  14. Hàng ngày, những hình dạng luôn xuất hiện xung quanh chúng ta. Liệu bạn có nhận ra được những ý nghĩa ẩn chứa trong chúng? Mỗi một hình dạng lại cho một cảm xúc riêng. Loại shapes: Shape được tạo thành từ các đường lines và shape có dạng hình 2 chiều (2d) và 3 chiều (3d). Bạn có thể sử dụng hình dạng (shapes) trong thiết kế để truyền tải ý nghĩa cũng như tổ chức thông tin. Có 3 loại hình dạng (shapes) cơ bản đó là: - Geometric shapes (Dạng hình học cơ bản): Như cái tên của nó, Geometric là hình học. Từ các khối hình học, từ đơn chiều đến đa chiều, từ những cạnh, góc sắc nhọn, mạnh mẽ. - Organic shapes (Dạng hình học tự nhiên): Sử dụng các hình trong tự nhiên, cũng có thể là các hình giống thế nhưng là nhân tạo. - Abstract shapes (Dạng hình học trừu tượng): Đây là loại hình dạng dùng những hình mang tính trừu tượng như các ký tự, logo hay bảng chữ cái. Abstract shapes mang đến một hơi hướng mở, một cảm giác khó tả. Thực sự đúng như cái tên của nó Abstract (có nghĩa là trừu tượng).
  15. Hình ảnh: Google image
  16. Tiếp theo những yếu tố trong thiết kế là đến hình dạng (shape). Hàng ngày, những hình dạng luôn xuất hiện xung quanh chúng ta. Liệu bạn có nhận ra được những ý nghĩa ẩn chứa trong chúng? Mỗi một hình dạng lại cho chúng ta một cảm xúc riêng. Loại shapes:
  17. Shape được tạo thành từ các đường lines và shape có dạng hình 2 chiều (2d) và 3 chiều (3d). Bạn có thể sử dụng hình dạng (shapes) trong thiết kế để truyền tải ý nghĩa cũng như tổ chức thông tin. Có 3 loại hình dạng (shapes) cơ bản đó là: - Geometric shapes (Dạng hình học cơ bản): Như cái tên của nó, Geometric là hình học. Từ các khối hình học, từ đơn chiều đến đa chiều, từ những cạnh, góc sắc nhọn, mạnh mẽ. - Organic shapes (Dạng hình học tự nhiên): Sử dụng các hình trong tự nhiên, cũng có thể là các hình giống thế nhưng là nhân tạo. - Abstract shapes (Dạng hình học trừu tượng): Đây là loại hình dạng dùng những hình mang tính trừu tượng như các ký tự, logo hay bảng chữ cái. Abstract shapes mang đến một hơi hướng mở, một cảm giác khó tả. Thực sự đúng như cái tên của nó Abstract (có nghĩa là trừu tượng). Hình ảnh: Google image
  18. 3. Bề mặt Chính là diện mạo của một đối tượng. Chúng ta dễ dàng nhận ra các form xung quanh chúng ta – từ hình tròn đến hình dạng cơ thể con người. Hình tròn là hình dạng phẳng, hai chiều. Khi bạn đổ bóng cho nó thì từ một hình tròn sẽ chuyển thành hình cầu, và nó sẽ có dạng ba chiều, giống như quả bóng bạn có thể ném hoặc tung lên vậy.
  19. Tổng quát hơn, các form có ba chiều, bao gồm hình lập phương, hình trụ, kim tự tháp. Nếu một đối tượng có chiều cao là hình khối và chiều sâu, nó là form. Form nhân tạo, chính xác đến từ góc cạnh. Hoặc nó có thể là một hình thức tự nhiên, các dạng hữu cơ như những con vật hoặc cây cối. Hai dạng form đều có điểm chung là đều có chiều sâu. Sự khác nhau giữa shapes và form là chiều sâu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0