Giáo trình Tiêu chuẩn đo lường: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
lượt xem 3
download
Phần 2 của giáo trình "Tiêu chuẩn đo lường" tiếp tục cung cấp cho học viên những nội dung về: chất lượng và quản lý chất lượng; hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình ISO 9000; đánh giá hệ thống chất lượng;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Tiêu chuẩn đo lường: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
- Chương 3 CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 3.1. Chất lượng và đặc điểm của chất lượng 3.1.1. Chất lượng 3.1.1.1. Khái niệm về chất lượng. Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng cũng khác nhau. Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO đã đưa ra định nghĩa sau và đã được nhiều quốc gia trên thế giới chấp nhận: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan". TCVN 5814-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000 đã đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Những "yêu cầu tiềm ẩn" trên đây bao hàm nội dung chất lượng đối với xã hội của sản phẩm, sản phẩm làm ra không chỉ thỏa mãn khách hàng mua sản phẩm mà còn không gây ảnh hưởng đến xã hội và môi trường xung quanh. Như vậy chất lượng rõ ràng là một trong những vấn đề quan trọng nhất cho kinh doanh và cho khách hàng. Các khách hàng bây giờ quan tâm đến chất lượng nhiều hơn là giá thấp. Hầu hết các đối thủ cạnh tranh của các cơ sở kinh doanh chắc chắn cũng quan tâm đến vấn đề này và có xu hướng chuyển sang bán các sản phẩm có chất lượng tốt trên thị trường. Ngoài vấn đề cơ bản về chất lượng phù hợp của sản phẩm và dịch vụ còn có các yêu cầu pháp luật tối thiểu phải đáp ứng. Do đó, cơ sở kinh doanh không chỉ quan tâm đến các yêu cầu của khách hàng mà còn phải quan tâm đến các yêu cầu của pháp luật. Hiểu được chất lượng và cách để đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể sẽ giúp cơ sở kinh doanh xác định rõ chính xác sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nhất là thế nào. Khái niệm chất lượng trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp. Rõ ràng khi nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán, vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thỏa mãn nhu cầu của họ. Để thoả mãn yêu cầu cũng còn cần quan tâm đến những yếu tố khác như thái độ của người 88
- làm các dịch vụ tiếp xúc với khách hàng, từ người thường trực, tiếp tân đến trực điện thoại và cảnh quan, môi trường làm việc của công ty. Từ những phân tích trên đây có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp được mô tả trên hình 3-1. Thoả mãn nhu cầu Thời hạn giao hàng Giá cả Dịch vụ Hình 3-1. Các yếu tố của chất lượng tổng hợp 3.1.1.2. Các yêu cầu của chất lượng Để có thể thực hiện và đánh giá xem xét được, các yêu cầu thường được thể hiện thành một tập hợp các yêu cầu định lượng hay định tính đối với các đặc tính của đối tượng được xét. Chất lượng luôn có thể đặc trưng qua những chỉ tiêu có thể biểu hiện bằng một số trị số và sự định lượng, đó là mức chất lượng. Các yêu cầu này được gọi là các yêu cầu chất lượng. Các yêu cầu chất lượng phải phản ánh đầy đủ yêu cầu đã hoặc chưa công bố của khách hàng và các yêu cầu xã hội. Khách hàng có thể là người đứng ra trong một hợp đồng mua hàng cụ thể, nhưng cũng có thể là thị trường hay khách hàng nội bộ. Các yêu cầu xã hội là những điều bắt buộc quy định trong luật pháp, trong các chế định. Căn cứ vào các yêu cầu chất lượng đã được xác định, các nhà thiết kế sẽ xây dựng nên các yêu cầu kỹ thuật/quy định kỹ thuật cho sản phẩm bao gồm cả các bộ phận, chi tiết của sản phẩm sao cho sản phẩm cuối cùng sẽ có tính năng thỏa mãn các yêu cầu chất lượng đã định. Bởi vậy các yêu cầu chất lượng còn gọi là các yêu cầu tính năng hoặc quy định tính năng. 3.1.1.3. Một số đặc trưng của chất lượng sản phẩm a. Tính chất, tính năng, công dụng Đây là nhóm tính chất quyết định giá trị sử dụng của sản phẩm nhằm thoả mãn một yêu cầu nào đó trong những điều kiện xác định phù hợp với tên gọi của sản phẩm hàng hoá. b. Tính chất kỹ thuật công nghệ Nhóm tính chất này rất đa dạng và phong phú. Các đặc tính về kỹ thuật có quan hệ hữu cơ với các đặc tính về công nghệ của sản phẩm. Đây là nhóm đặc tính quan trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn, nghiên cứu cải tiến, thiết kế sản phẩm mới. 89
- Việc nghiên cứu các đặc tính kỹ thuật công nghệ giúp ta xây dựng các phương pháp công nghệ, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Mặt khác các đặc tính của phương pháp công nghệ lại quyết định chất lượng sản phẩm như cấu trúc, kích thước, các thông số kỹ thuật, độ bền, độ tin cậy... c. Tính chất sinh thái Sản phẩm phải bảo đảm các yêu cầu về môi sinh, môi trường, không gây ô nhiễm, phải đảm bảo tính an toàn, thuận tiện khi sử dụng, vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng... Ngoài ra sản phẩm phải thể hiện tính phù hợp của sản phẩm với môi trường, người sử dụng, đảm bảo vệ sinh, tâm lý của ngườì sử dụng. d. Tính chất thẩm mỹ Thẩm mỹ là một tính chất quan trọng ngày càng được đề cao khi đánh giá chất lượng. Những tính chất thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện: Kiểu cách, kết cấu phù hợp với công dụng, đối tượng và môi trường sử dụng. Hình thức, trang trí phù hợp với từng loại sản phẩm. Cái đẹp của sản phẩm thể hiện tính dân tộc, hiện đại, phổ biến. Tính thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa giá trị sử dụng với giá trị thẩm mỹ đ. Tính chất kinh tế - xã hội Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng toàn diện; chất lượng - giá cả - giao hàng. Tính chất kinh tế của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến mức chất lượng của sản phẩm, phản ánh chi phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm. Sản phẩm phải mang tính xã hội. Tính chất xã hội thể hiện ở chỗ phù hợp với các quy định của pháp luật, phù hợp với tính nhân văn (văn hoá, tập tục, thói quen, đạo đức, tôn giáo...) của đối tượng sử dụng. 3.1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng a. Yếu tố nguyên vật liệu Đây là yếu tố cơ bản đầu vào, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm có chất lượng thì nguyên liệu đầu vào phải đảm bảo chất lượng. Các yêu cầu về nguyên liệu đầu vào bao gồm đúng chủng loại, số lượng, chất lượng và giao hàng đúng kỳ hạn. b. Yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị Yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có một tầm quan trọng đặc biệt các tác dụng quyết định đế sự hình thành chất lượng sản phẩm. Quá trình công nghệ là một quá trình phức tạp làm thay đổi, cải thiện tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng phù hợp với các yêu cầu chất lượng. Quá trình công nghệ được thực hiện thông qua hệ thống máy móc thiết bị. Nếu như công nghệ hiện đại, nhưng thiết bị không đảm bảo thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm được. Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau. Để có được chất lượng ta phải đảm bảo sự đồng bộ của nhóm yếu tố này. 90
- c. Yếu tố quản lý Có nguyên vật liệu tốt, máy móc, trang thiết bị hiện đại song nếu không có một phương pháp tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nào bảo đảm và nâng cao chất lượng. Vấn đề quản lý chất lượng đã và đang được các nhà khoa học, các nhà quản lý rất quan tâm. Vai trò của công tác quản lý chất lượng đã được xác định là một yếu tố có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm. d. Yếu tố con người Con người là một nguồn lực, yếu tố con người ở đây phải hiểu là tất cả mọi người trong doanh nghiệp từ lãnh đạo cao nhất đến nhân viên đều tham gia vào quá trình tạo chất lượng. đ. Các yếu tố khác Ngoài bốn yếu tố trên tác động trực tiếp và quá trình hình thành chất lượng thì còn có các yếu tố khác tác động như: - Nhu cầu của nền kinh tế - Sự phát triển của khoa học công nghệ - Hiệu lực của cơ chế quản lý - Các yếu tố về văn hoá 3.1.1.5. Các loại chất lượng của sản phẩm Dựa vào quá trình hình thành chất lượng sản phẩm, người ta thường chia ra các loại chất lượng sau đây để tiện theo dõi quản lý. Chất lượng thiết kế: Chất lượng thiết kế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm được phác thảo qua văn bản, trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường, đặc trưng, đặc điểm của sản xuất - tiêu dùng, đồng thời so sánh với chỉ tiêu chất lượng các mặt hàng tương tự cùng loại của nhiều hãng, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chất lượng chuẩn: Chất lượng chuẩn hay còn gọi là chất lượng phê chuẩn là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Chất lượng thực: Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương pháp quản lý... Chất lượng tối ưu: Chất lượng tối ưu là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. 3.1.1.6. Vai trò của chất lượng trong môi trường cạnh tranh toàn cầu Sau đại chiến thế giới thứ II đặc biệt vào những năm 1970: Các quốc gia, Công ty trên toàn thế giới ngày càng quan tâm nhiều đến chất lượng và điển hình các công ty của Nhật Bản trở thành những người tiên phong trong lĩnh vực chất lượng thuộc các ngành Công nghiệp cao. Sản phẩm của các công ty hàng đầu của Nhật Bản được khách hàng trên mọi châu lục tiếp nhận vì chất lượng cao và giá hạ. Các công ty thuộc mọi quốc gia trên thế giới không có sự lựa chọn nào khác, họ phải chấp nhận cuộc cạnh tranh; Muốn tồn tại và phát triển họ phải giải quyết những yếu tố, trong đó có một yếu tố then chốt là chất lượng. Các thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh khiến các doanh nghiệp ngày càng coi trọng chất 91
- lượng. Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và đảm bảo chất lượng. Để thu hút khách hàng các công ty cần phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Ngày nay, hầu hết khách hàng đặc biệt là các công ty lớn đều mong đợi ở người cung ứng cung cấp sản phẩm có chất lượng thoả mãn và vượt sự mong đợi của họ. Các chính sách bảo hành hay sẵn sàng đổi lại sản phẩm không đạt yêu cầu từng được coi là chuẩn mực một thời nay không đáp ứng yêu cầu và điều kiện này chỉ có nghĩa là chất lượng không ổn định, sự chưa đảm bảo vẫn chứa đựng trong sản phẩm, chúng mới đảm bảo sẽ được sửa chữa. Nếu như những năm trước đây, các quốc gia còn dựa vào các hàng rào thuế quan, hàng rào kỹ thuật để bảo vệ nền sản xuất trong nước thì ngày nay trong bối cảnh quốc tế hoá mạnh mẽ của thời đại công nghiệp với sự ra đời của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) và thoả ước về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT), mọi nguồn lực và sản phẩm ngày càng tự do vượt biên giới quốc gia. Sự phát triển mang tính toàn cầu có thể đặc trưng bởi các điểm sau: - Hình thành thị trường tự do khu vực và quốc tế - Phát triển mạnh mẽ các phương tiện chuyên trở với giá rẻ, đáp ứng nhanh. - Các công ty và các nhà quản lý năng động hơn - Hệ thống thông tin kịp thời và rộng khắp - Sự bão hoà của nhiều thị trường chủ yếu - Đòi hỏi chất lượng cao trong khi sự suy thoái kinh tế là phổ biến - Phân hoá khách hàng lẻ và khách hàng công nghiệp Các đặc điểm trên đã khiến chất lượng trở thành một yếu tố cạnh tranh, các công ty đã chuyển vốn và sản xuất vào những quốc gia có khả năng đem lại lợi nhuận cao hơn. Sản phẩm có thể được thiết kế tại một quốc gia, sản xuất tại nhiều quốc gia và thị trường là toàn cầu. Các nhà sản xuất, phân phối và khách hàng ngày càng có quyền lựa chọn sản phẩm có chất lượng với giá cả phù hợp từ mọi nơi trên thế giới. Các cuộc khảo sát ở các nước công nghiệp chủ yếu cho thấy rằng những công ty thành công trên thị trường đều là những công ty đã nhận thức và giải quyết thành công bài toán chất lượng, họ thoả mãn yêu cầu khách hàng trong nước và quốc tế. Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã và sẽ trở lên mạnh mẽ với qui mô và phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa học, công nghệ hôm nay đã cho phép các nhà sản xuất nhạy bén có khả năng đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh. Một số nhà sản xuất tận dụng lợi thế riêng của mình trong xã hội mang tính toàn cầu hoá, công nghiệp hiện đại để cung cấp sản phẩm có chất lượng cao. Đối với các nước đang phát triển và cả các nước công nghiệp, các nguồn lực tự nhiên không còn là chìa khoá mang lại sự phồn vinh. Thông tin kiến thức và một khối lượng đông đảo nhân viên có kỹ năng, có văn hoá và một tác phong làm việc công nghiệp mới là những nguồn lực thực sự đem lại sức cạnh tranh. Con người càng được thông tin đầy đủ hơn sẽ càng biết rõ hơn những gì đang diễn ra trên thế giới và muốn vươn tới những gì làm cho cuộc sống con người dễ chịu hơn, tiện nghi hơn. 92
- Nhiều quốc gia không có nguồn tài nguyên dồi dào đã bù đắp lại bằng lực lượng lao động có trình độ cao, đào tạo huấn luyện kỹ càng. Lịch sử hiện đại đã chứng minh một quốc gia không có lợi thế về tài nguyên có thể trở thành quốc gia hàng đầu về chất lượng và quản lý chất lượng và Nhật Bản hiện là một nước đứng đầu thế giới mà yếu tố mang lại sự thành công cho họ là nhận biết sâu sắc vai trò chất lượng và đã giải quyết thành công bài toán chất lượng. 3.1.1.7. Những quan điểm sai lầm về chất lượng Trong tình hình toàn cầu hoá thị trường ngày nay nhận thức về chất lượng mới chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm là hoàn toàn không đầy đủ, mà nó phải trở thành một mục tiêu mang tính chiến lược của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy dẫn đến những quan điểm rất sai lầm về chất lượng như sau : a. Chất lượng cao đòi hỏi chi phí lớn Đây là quan niệm sai lầm phổ biến nhất hiện nay. Nếu với cách nhìn nhận mới vào cơ chế tạo dựng nên chất lượng và vào quá trình sản xuất sẽ cho thấy không phải chất lượng cao hơn đòi hỏi chi phí lớn hơn. Bởi vì: Chất lượng trước tiên được hình thành từ khâu thiết kế xuất phát từ nhu cầu thị trường, sau đó các kết quả thiết kế được chuyển thành sản phẩm thực sự thông qua các quá trình sản xuất. Việc đầu tư nguồn lực vào giai đoạn nghiên cứu triển khai sẽ đem lại những cải tiến đáng kể về chất lượng sản phẩm. Tương tự việc cải tiến các quá trình sản xuất sẽ giảm đáng kể tổng chi phí sản xuất sản phẩm. b. Nhấn mạnh vào chất lượng sẽ làm giảm năng suất và lợi nhuận. Quan điểm này là di sản của thời kỳ mà kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng được coi là biện pháp duy nhất của kiểm soát chất lượng. Trong tình trạng như vậy, yêu cầu kiểm tra gay gắt sẽ dẫn đến một số lượng lớn sản phẩm bị bác bỏ. Ngày nay kiểm soát chất lượng chủ yếu để phòng ngừa trong giai đoạn thiết kế và chế tạo. Phương châm là làm đúng ngay từ đầu nên việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất luôn bổ xung cho nhau mà không hề đối nghịch nhau. Hơn nữa việc nhận thức về tăng năng suất ngày nay là không chỉ nói đến giá trị gia tăng của số lượng mà còn phải tính đến cả sự gia tăng của khách hàng nhận được. Vì vậy có thể nói các cải tiến về chất lượng nói chung sẽ đem lại năng suất cao hơn. c. Quy lỗi về chất lượng kém cho người lao động Đây là quan điểm phổ biến đối với các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển. Chất lượng kém không thuộc trách nhiệm của người lao động mà qua phân tích cho thấy rằng trên 80 % những sai hỏng xét cho cùng là lỗi của người quản lý, những người làm công tác lãnh đạo. Người công nhân chỉ chịu trách nhiệm về những sai hỏng nếu như sau khi lãnh đạo đã: - Đào tạo, hướng dẫn cho người lao động thao tác về sử dụng thiết bị. - Hướng dẫn chi tiết về những điều phải làm. - Cung cấp cho họ những phương tiện để kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của mình. - Cung cấp phương tiện điều chỉnh quá trình, thiết bị nếu thấy kết quả không đáp ứng yêu cầu. 93
- Như vậy mỗi khi có một sai lỗi về chất lượng xảy ra chúng ta cần xem xét các điểm yếu trong hệ thống quản lý của mình. d.Cải tiến chất lượng đòi hỏi đầu tư lớn Trên thực tế điều này không phải như vậy, nhà xưởng máy móc chỉ là một phần. Bản thân chúng không đủ đảm bảo chất lượng cao. Trong hầu hết các trường hợp chất lượng có thể được cải tiến đáng kể nhờ tạo ra nhận thức trong cán bộ công nhân viên về đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhờ tiêu chuẩn hoá các quá trình, nhờ đào tạo, củng cố kỷ luật lao động, kỹ thuật. Điều này không đòi hỏi phải đầu tư lớn, mà chỉ cần có nề nếp quản lý tốt, sự quyết tâm và cam kết đối với chất lượng trong hàng ngũ lãnh đạo. đ. Chất lượng được bảo đảm do kiểm tra chặt chẽ Đầu thế kỷ 20, kiểm tra là hình thức kiểm soát chất lượng chính thức đầu tiên, khi đó các nhà sản xuất tin tưởng rằng "Chất lượng có thể được cải tiến do kiểm tra chặt chẽ." Trong khi đó theo bản chất, kiểm tra chỉ có thể phân loại sản phẩm ra là phù hợp quy định và không phù hợp. Tức là chất lượng không được tạo dựng qua công tác kiểm tra, mà là sản phẩm của cả một khâu khép kín với sự tham gia của mọi người trong các khâu để sản xuất ra được sản phẩm đó. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, 60% đến 70% các khuyến tật được phát hiện tại xưởng sản xuất là có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến những thiếu sót trong các quá trình thiết kế, chuẩn bị sản xuất, cung ứng. Trên thực tế, hầu hết các hoạt động kiểm tra chất lượng lại chỉ được thực hiện tại xưởng sản xuất. Kiểm tra chất lượng không phải là công việc của phòng kiểm tra. Để có sản phẩm có chất lượng, phải kiểm soát công việc của mọi đơn vị, của người cung cấp và cũng cần có sự tham gia của khách hàng, đặc biệt là phản hồi thông tin về sản phẩm mà họ nhận được. 3.1.2. Đặc điểm của chất lượng Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình. Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. Vì vậy định kỳ phải xem xét lại các yêu cầu chất lượng. Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội. Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng. Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình. 94
- 3.2. Quản lý chất lượng 3.2.1. Khái niệm Chất lượng không tự sinh ra; chất lượng không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Phải có hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý chất lượng mới giải quyết tốt bài toán chất lượng. Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình công ty, qui mô lớn đến qui mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất lượng đảm bảo cho công ty làm đúng những việc phải làm và những việc quan trọng. Nếu các công ty muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phải tìm hiểu và áp dụng các khái niệm về quản lý chất lượng có hiệu quả. Theo định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế ISO “Quản lý chất lượng là các hoạt động có chức năng quản lý chúng nhằm đề ra các chính sách, mục tiêu và trách nhiệm, và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ của hệ thống chất lượng” Giải thích một số thuật ngữ trong định nghĩa: Chính sách chất lượng: Toàn bộ ý đồ và định hướng về chất lượng do lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp công bố. Hoạch định chất lượng: Các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu, yêu cầu đối với chất lượng và quy định các quá trình tác nghiệp cần thiết, các nguồn lực có liên quan để thực hiện mục tiêu chất lượng. Kiểm soát chất lượng: Các kỹ thuật và hoạt động tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu của chất lượng. Đảm bảo chất lượng: Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống trong hệ thống chất lượng và được khẳng định nếu cần, để đem lại lòng tin thoả đáng rằng thực thể thoả mãn các yêu cầu đối với chất lượng. Cải tiến chất lượng: Các hành động tiến hành trong toàn bộ tổ chức để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động và quá trình để cung cấp thêm lợi nhuận cho tổ chức và cả khách hàng. Hệ thống chất lượng: Bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng. Để hoạt động quản lý chất lượng có hiệu quả đáp ứng được chính sách do doanh nghiệp đề ra, ta phải xem xét chất lượng chịu tác động của những yếu tố nào. Một chu trình chất lượng được bắt đầu từ nghiên cứu để tạo ra sản phẩm cho đế khi kết thúc việc sử dụng nó. Các yếu tố tác động đến chu trình chất lượng được minh họa ở hình 3-2. Qua nghiên cứu chu trình chất lượng ta thấy, muốn giải bài toán chất lượng, chúng ta không thể giải quyết từng yếu tố một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ 95
- các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà giữa các yếu tố này. Mục đích của hệ thống quản lý chất lượng là có thể giúp các doanh nghiệp nâng cao sự thoả mãn của khách hàng. Trong mọi trường hợp, khách hàng là người quyết định cuối cùng về chấp nhận sản phẩm. Do yêu cầu và mong đợi của khách hàng luôn thay đổi nên các doanh nghiệp luôn cải tiến sản phẩm và các quá trình của mình. Marketing và nghiên cứu thị trường Xử lý cuối chu Thiết kế và kỳ sử dụng phát triển n kkk Dịch vụ hậu mãi Hoạch định quá trình và triển khai Chu trình Trợ giúp kỹ thuật Cung ứng chất lượng nmm hj Lắp đặt, đưa vào Sản xuất hay sử dụng nmm chuẩn bị dịch vụ Bán, phân phối Kiểm tra Đóng gói xác nhận lưu kho Hình 3-2. Chu trình chất lượng với các hoạt động có liên quan và ảnh hưởng 3.2.2. Chức năng quản lý chất lượng Quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá là một khoa học tổng hợp, nó là một phần của khoa học quản lý. Để quản lý chất lượng cần sử dụng tổng hợp các kiến thức về: - Khoa học quản lý - Kỹ thuật, công nghệ - Khoa học tâm lý, khoa học tổ chức, lao động... Quản lý chất lượng là một quá trình thực hiện các biện pháp quản lý kinh tế - kỹ thuật, hành chính xã hội, văn hoá tư tưởng...nhằm mục đích đảm bảo và nâng cao chất lượng. Quản lý chất lượng một cách khoa học là điều kiện chủ yếu để : - Đảm bảo chất lượng, duy trì chất lượng trong suốt quá trình hình thành và lưu thông sản phẩm. - Trên cơ sở đảm bảo chất lượng, năng suất lao động nâng lên, năng lực thực hiện kế hoạch sản xuất được đảm bảo. - Khi chất lượng được đảm bảo góp phần hạn chế các chi phí đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Quản lý chất lượng phải được xem xét trên chu trình chất lượng, không thể bỏ sót hay xem nhẹ một khâu nào. Quản lý chất lượng có các chức năng: 96
- 3.2.2.1. Chức năng quy định Chức năng này thể hiện ở khâu điều tra nghiên cứu nhu cầu và thị trường từ đó thiết kế, đề xuất mức chất lượng, hoặc quy định các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể để sản phẩm đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với những định chế. 3.2.2.2. Chức năng quản lý Đây là chức năng chủ yếu của quản lý chất lượng. Chức năng này thể hiện tính xuyên suốt của quản lý quá trình tạo sản phẩm từ khâu nghiên cứu thiết kế đến lưu thông phân phối sản phẩm. 3.2.2.3. Chức năng đánh giá Chức năng này bao gồm đánh giá chất lượng trong từng khâu, từng bộ phận cũng như chất lượng toàn phần của sản phẩm. Đây là chức năng quan trọng thể hiện lượng hoá các yêu cầu chất lượng, đo lường và đặt các quá trình trong tầm kiểm soát. 3.3. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng Nói chung, để thoả mãn yêu cầu hệ thống và đồng bộ, hoạt động quản lý chất lượng phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. 3.3.1. Định hướng bởi khách hàng Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ do khách hàng xem xét quyết định. Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cho khách hàng và mạng lại cho khách hàng thoả mãn, ưa chuộng, phải là trọng tâm của hệ thống quản lý. Giá trị sự thoả mãn và ưa chuộng của khách hàng có thể chịu tác động của nhiều yếu tố trong suốt quá trình mua hàng, sử dụng và dịch vụ sau bán hàng, tạo nên niềm tin và sự gắn bó, ưa chuộng của khách hàng đối với doanh nghiệp. Quan niệm này về chất lượng không chỉ giới hạn ở việc sản xuất sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng mà còn phải nâng cao chất lượng hơn nữa, tạo nên ưu thế so với các sản phẩm và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh bằng các biện pháp khác nhau như đáp ứng kịp thời, cải tiến dịch vụ cung cấp, xây dựng các mối quan hệ đặc biệt… Chất lượng được định hướng bởi khách hàng là yếu tố chiến lược, dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó đòi hỏi phải luôn nhạy cảmđối với những khách hàng mới, những yêu cầu thị trường và đánh giá những yếu tố dẫn tới sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng đòi hỏi ý thức phát triển công nghệ, khả năng đáp ứng mau lẹ và linh hoạt các yêu cầu của thị trường, giảm sai lỗi, khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng. Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp phải: - Hiểu nhu cầu và mong đợi của khách hàng. - Thông tin các mong đọi và nhu cầu này trong toàn bộ doanh nghiệp. - Đo lường sự thoả mãn của khách hàng và có các hành động cải tiến có kết quả. 97
- - Nghiên cứu các nhu cầu của cộng đồng và quản lý các mối quan hệ của khách hàng và cộng đồng. 3.3.2. Sự lãnh đạo Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn cao, xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần có sự cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách một thành viên của doanh nghiệp. Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lược, hệ thống và các biện pháp huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng, nâng cao năng lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể được. Qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động như lập kế hoạch, xem xét đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, ghi nhận những kết quả đạt được của nhân viên, người lãnh đạo có vai trò củng cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu trong mọi cấp trong toàn bộ doanh nghiệp Để thực hiện nguyên tắc này, lãnh đạo doanh nghiệp phải: - Hiểu biết và phản ứng nhanh với những thay đổi bên trong và bên ngoài; - Nghiên cứu nhu cầu của tất cả những người cùng chung quyền lợi; - Nêu được viễn cảnh trong tương lai của doanh nghiệp; - Nêu rõ vai trò, vị trí của việc tạo ra giá trị ở tất cả các cấp của doanh nghiệp; - Xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm của mọi thành viên; - Trao quyền bằng cách tạo cho họ chủ động hành động theo trách nhiệm đồng thời phải chịu trách nhiệm về công việc của mình; - Gây cảm hứng và cổ vũ thừa nhận sự đóng góp của mọi người; - Thúc đẩy quan hệ cởi mở, trung thực; - Giáo dục, đào tạo và huấn luyện; - Thiết lập các mục tiêu kích thích; - Thực hiện chiến lược và chính sách để đạt được mục tiêu này. 3.3.3. Sự tham gia của mọi người Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp. Thành công trong cải tiến chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, nhiệt tình hăng say trong công việc của lực lượng lao động. Doanh nghiệp cần phải tạo mọi điều kiện cho nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức và thực hành những kỹ năng mới. Doanh nghiệp cần có hệ thống khuyến khích sự tham gia của mọi thành viên vào mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp. Những yếu tố liên quan đến vấn đề an toàn, phúc lợi xã hội của mọi nhân viên cần phải gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của doanh nghiệp. 98
- Khi được huy động đầy đủ nhân viên của doanh nghiệp sẽ: - Dám nhận công việc, nhận trách nhiệm giải quyết vấn đề. - Tích cực tìm kiếm các cơ hội để cải tiến, nâng cao hiểu biết, kinh nghiệm và truyền đạt chúng trong đội và tổ công tác. - Đổi mới và sáng tạo để nâng cao hơn nữa các mục tiêu của doanh nghiệp. - Giới thiệu doanh nghiệp tốt hơn cho khách hàng và cộng đồng. - Nhiệt tình trong công việc và cảm thấy tự hào là thành viên của doanh nghiệp. 3.3.4. Phương pháp quá trình Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Lẽ dĩ nhiên, để quá trình có ý nghĩa, giá trị đầu ra phải hơn đầu vào, có nghĩa quá trình làm gia tăng giá trị. Trong một doanh nghiệp, đầu vào của một quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó, và toàn bộ các quá trình trong doanh nghiệp lập thành một mạng lưới quá trình. Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và các mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này, cùng với sự đảm bảo đầu vào nhận được từ người cung cấp bên ngoài, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để cung cấp cho khách hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này, cần phải có các biện pháp: - xác định quá trình để đạt được kết quả mong muốn; - Xác định các mối quan hệ tương giao của các quá trình với các bộ phận chức năng của doanh nghiệp; - Quy định trách nhiệm rõ ràng để quản lý quá trình; - Xác định khách hàng, người cung ứng nội bộ và bên ngoài quá trình; - Xác định đầu vào và đầu ra của quá trình; - Nghiên cứu các bước của quá trình, các biện pháp kiểm soát, đào tạo,thiết bị, phương pháp và nguyên vật liệu để đạt được kết quả mong muốn; 3.3.5. Tính hệ thống Như trên đã trình bày, ta không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác động đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách đồng bộ, hệ thống, phối hợp hài hoà giữa các yếu tố này. Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục đích chung của doanh nghiệp. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc này doanh nghiệp phải: - Xác định một hệ thống các quá trình bằng cách nhận biết các quá trình hiện có hoặc xây dựng quá trình mới có ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra; - Lập cấu trúc của hệ thống để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất; 99
- - Hiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong các quá trình của hệ thống; - Cải tiến liên tục thông qua việc đo lường và đánh giá; 3.3.6. Cải tiến liên tục Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến. Sự cải tiến có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cách thức cải tiến cần phải bám chắc vào công việc của doanh nghiệp. Để thực hiện cải tiến doanh nghiệp phải - Cải tiến liên tục sản phẩm, quá trình và hệ thống là mục tiêu của từng người trong doanh nghiệp; - Áp dụng các phương pháp cơ bản của cải tiến từng bước và cải tiến lớn; - Cải tiến liên tục hiệu quả và hiệu suất của tất cả các quá trình; - Giáo dục và đào tạo cho các thành viên về các phương pháp và công cụ cải tiến; - Thiết lập các biện pháp và mục tiêu để hướng dẫn cải tiến; - Thừa nhận các cải tiến. 3.3.7. Quyết định dựa trên sự kiện Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây đựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của doanh nghiệp, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả của các quá trình đó. Theo nguyên tắc này doanh nghiệp phải: - Đưa ra các phép đo, lựa chọn dữ liệu và thông tin liên quan đến mục tiêu; - Đảm bảo thông tin, dữ liệu là đúng đắn, tin cậy, dễ sử dụng; - Sử dụng đúng các phương pháp phân tích dữ liệu và thông tin; - Ra quyết định hành động dựa trên các kết quả phân tích kết hợp với khả năng, kinh nghiệm và khả năng trực giác, 3.3.8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị. Các doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác cả trong nội bộ với bên ngoài để đạt được mục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ có thể bao gồm các quan hệ thúc đẩy sự hợp tác giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để tăng cường sự linh hoạt, khả năng đáp ứng nhanh. Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với bạn hàng, người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo… những mối quan hệ bên ngoài ngày càng quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến lược. Chúng có thể giúp các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới. 100
- Các bên quan hệ cần chú ý đến các yêu cầu quan trọng, đảm bảo sự thành công của quan hệ hợp tác, các cách thức giao lưu thường xuyên, các phương pháp đánh giá tiến bộ, thích ứng với điều kiện thay đổi. Để thực hiện nguyên tắc này doanh nghiệp phải: - Xác định và lựa chọn đối tác; - Lập mối quan hệ trên cơ sở cân đối mục tiêu dài hạn, ngắn hạn; - Tạo kênh thông tin rõ ràng, công khai và hiệu quả; - Phối hợp triển khai và cải tiến sản phẩm và quá trình; - Hiểu rõ và thông báo nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng cuối cùng đến đối tác; - Chia sẻ thông tin và kế hoạch; - Thừa nhận sự cải tiến và thành tựu của đối tác. 3.4. Một số phương pháp quản lý chất lượng 3.4.1. Kiểm tra chất lượng Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui định là bằng cách kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách kỹ thuật. Đầu thế kỷ 20, việc sản xuất với khối lượng lớn đã trở nên phát triển rộng rãi, khách hàng bắt đầu yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh tranh giữa các cơ sở sản xuất về chất lượng càng ngày càng mãnh liệt. Các nhà công nghiệp dần dần nhận ra rằng kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất lượng tốt nhất. Theo định nghĩa, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Như vậy kiểm tra chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, một cách xử lý "chuyện đã rồi". Nói theo ngôn ngữ hiện nay thì chất lượng không được tạo dựng nên qua kiểm tra. Cải tiến chất lượng thông qua việc khắc phục, sửa chữa các yêu cầu của kiểm tra. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp quy định một cách có hiệu quả phải tiến hành sàng lọc, kiểm tra 100% sản phẩm điều này là không thể thực hiện ngay cả với công nghiệp hiện đại. Mặt khác công việc kiểm tra phải thỏa mãn yêu cầu sau: - Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách đáng tin cậy và không có sai sót. - Chi phí kiểm tra phải thấp hơn chi phí sản xuất ra sản phẩm khuyết tật và những thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng. - Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng. Ở phương pháp này còn tồn tại những nhược điểm: - Không hiệu quả, chi phí sản xuất sẽ cao khi chi phí kiểm tra cao. - Gây lãng phí thời gian, nguyên vật liệu và tiền của do phải sửa chữa, làm lại các sản phẩm kém chất lượng. 101
- Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng đến những quá trình trước đó hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC) ra đời. 3.4.2. Kiểm soát chất lượng Theo đính nghĩa, kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Để kiểm soát chất lượng, công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm khuyết tật. Nói chung, kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu tố sau đây: - Con người: Có cơ cấu tổ chức như tuyển dụng, có được đào tạo, có kỹ năng thực hiện, được thông tin về nhiệm vụ được giao và yêu cầu phải đạt được; có đủ tài liệu hướng dẫn cần thiết; có đủ phương tiện, công cụ và điều kiện làm việc... - Phương pháp và quá trình: Phương pháp thực hiện các quá trình (tự động hóa, cơ giới hóa các quá trình kiểm tra chất lượng, kiểm tra sản xuất); Lập quy trình, phương pháp thao tác, vận hành..., - Theo dõi và kiểm soát đầu vào: Chất lượng nguyên liệu đầu vào, các sản phẩm của các nhà cung ứng. - Thiết bị: Quá trình hoạt động, kiểm định, hiệu chuẩn; phù hợp với yêu cầu. - Môi trường: Kiểm soát các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. - Thông tin: Thông tin từ phía khách hàng để sản phẩm luôn luôn được cải tiến đáp ứng nhu cầu, các thông tin đối thủ cạnh tranh thị trường... - Kiểm soát chất lượng là những hoạt động phải tiến hành bao gồm cả kiểm tra chất lượng vì sản phẩm làm ra phải đạt mức chất lượng nhất định. Nói cách khác, kiểm soát chất lượng bao hàm cả hoạt động kiểm tra chất lượng. 3.4.3. Đảm bảo chất lượng Như đã đề cập nguyên tắc của quản lý chất lượng, chất lượng phải hướng tới sự thoả mãn của khách hàng, đó là nguyên tắc chiến lược của nhà sản xuất, nhằm thu hút nhiều hợp đồng mua bán của khách hàng. Nói chung, khách hàng đến với nhà cung cấp để xây dựng các hợp đồng mua bán là dựa trên hai yếu tố là giá cả (giá cả mua, chi phí sử dụng, giá bán lại sau khi sử dụng) và sự tín nhiệm đối với người cung cấp. Để có được sự tín nhiệm của khách hàng về mặt chất lượng các nhà sản xuất phải thực hiện theo phương pháp đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, và được khẳng định nếu cần, để đem lại lòng tin thoả đáng rằng sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng. Để có thể đảm bảo chất lượng theo nghĩa trên, người cung cấp phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng có hiệu lực và có hiệu quả, đồng thời làm thế nào để chứng tỏ cho khách hàng biết điều đó. Đó chính là nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo chất lượng. 102
- Trong những năm gần đây, để có một chuẩn mực chung, được quốc tế chấp nhận cho hệ thống đảm bảo chất lượng, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000 để giúp cho các nhà cung cấp có được một mô hình chung về đảm bảo chất lượng, đồng thời cũng là một chuẩn mực chung để dựa vào đó khách hàng hay tổ chức trung gian tiến hành xem xét đánh giá. Có thể nói, chỉ đến khi ra đời bộ tiêu chuẩn này thì mới có cơ sở để tạo niềm tin khách quan đối với chất lượng sản phẩm. 3.4.4. Kiểm soát chất lượng Toàn diện Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn người tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà còn phải áp dụng cho các quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi là Kiểm soát Chất lượng Toàn diện Thuật ngữ Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control - TQC) được định nghĩa như sau: Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng. Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng. TQC là một tư duy mới về quản lý, là một công cụ thường xuyên và là một nền văn hoá trong công ty. Chúng được xem xét đánh giá thường xuyên để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu đã định bằng cách đưa các yêu cầu của hệ thống chất lượng vào các quá trình lập kế hoạch, các kết quả đánh giá hệ thống được lãnh đạo xem xét để tìm cơ hội cải tiến. 3.4.5. Quản lý chất lượng toàn diện Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống "vừa đúng lúc" (Just-in-time), đã là cơ sở cho lý thuyết Quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Quản lý chất lượng toàn diện được định nghĩa là Một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty đó và của xã hội. Mục tiêu của Quản lý chất lượng toàn diện là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của Quản lý chất lượng toàn diện so với các phương pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra. 103
- Các đặc điểm chung của Quản lý chất lượng toàn diện trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các công ty có thể được tóm tắt như sau: - Chất lượng định hướng bởi khách hàng. - Vai trò lãnh đạo trong công ty. - Cải tiến chất lượng liên tục. - Tính nhất thể, hệ thống. - Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viên. - Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc,... 3.5. Một số kỹ thuật quản lý chất lượng 3.5.1. Các bước giải quyết vấn đề chất lượng Không một hoạt động nào, dù quản lý tốt đến đâu, bất cứ lúc nào cũng có thể xảy ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Kỹ thuật giải quyết vấn đề đã được các nhà quản lý quan tâm. Nói chung, khi với một vấn đề chất lượng nảy sinh, cần giải quyết theo các bước sau: 3.5.1.1. Xác định rõ vấn đề - Chỉ rõ tính cấp thiết của vấn đề cần giải quyết. - Nêu ra những vấn đề và mục tiêu, khi cần thiết. - Cử người chịu trách nhiệm chính giải quyết vấn đề. - Kinh phí hoạt động - Lên kế hoạch chương trình cải tiến. 3.5.1.2. Quan sát - Khảo sát vấn đề từ những góc độ khác nhau - Điều tra cụ thể về thời gian, địa điểm, dạng vấn đề, triệu chứng. - Điều tra từ nhiều góc độ (quan điểm) khác nhau. - Xuống hiện trường thu thập số liệu cần thiết. 3.5.1.3. Phân tích - Nêu giả thuyết (chọn những nguyên nhân chủ yếu) Cần nêu ra hết nguyên nhân có thể liên quan đến vấn đề, thu thập kiến thức về nguyên nhân chính. Sử dụng các thông tin thu được qua điều tra và loại những thông tin không liên quan. - Xem xét giả thuyết (tìm ra nguyên nhân chính) Từ những yếu tố có thể là nguyên nhân chính cần đi sâu tìm hiểu điều tra thêm qua thử nghiệm. Quyết định xem cái gì là nguyên nhân chính. 3.5.1.4. Hành động - Cần phân biệt rõ ràng giữa hành động để sửa chữa (xử lý triệu chứng) và hành động để loại bỏ nguyên nhân sâu sa (khắc phục). 104
- - Phải đảm bảo hành động khắc phục không làm nảy sinh những vấn đề khác. Nếu chúng lại phải xảy ra thì lại phải có hành động khắc phục. 3.5.1. 5. Khẳng định hiệu quả - So sánh các biểu đồ trước và sau khi xảy ra sự cố. - Chuyển đổi hiệu quả thành tiền và so sánh với mục tiêu. - Nên đánh giá các hiệu quả đạt được dù lớn hay nhỏ. 3.5.1.6. Tiêu chuẩn hoá - Hoạt động tiêu chuẩn hoá nhằm duy trì giải pháp đã đạt được, đảm bảo vấn đề đã ngăn ngừa sẽ không tái diễn. - Cần có sự chuẩn bị cần thiết để tiêu chuẩn hoá những giải pháp đã được khẳng định là có hiệu quả; - Khi xây dựng thành hiệu quy định, chú trọng trả lời các câu hỏi: ai đang làm gì, khi nào, ở đâu, phương tiện gì, làm như thế nào? - Chú trọng đào tạo huấn luyện; - Phân công trách nhiệm rõ ràng. 3.5.1.7. Xem xét vấn đề còn tồn tại, đánh giá kết quả Xem xét thủ tục giải quyết vấn đề và lập kế hoạch cho công việc tương lai. Xem xét những vấn đề còn lại, lập kế hoạch để giải quyết những vấn đề đó. Đánh giá hiệu quả trong hoạt động cải tiến. 3.5.2. Công cụ giải quyết vấn đề chất lượng 3.5.2.1. Phương pháp 5S Phương pháp này có thể áp dụng cho mọi hoạt động, từ sản xuất tới dịch vụ, văn phòng. Đây là một phương pháp hết sức đơn giản nhưng rất có tác dụng để nâng cao hiệu quả và chất lượng. Nội dung bao gồm: a. SEIRI – Sàng lọc Loại bỏ những cái không cần thiết ra khỏi cái cần thiết. - Quan sát kỹ nơi làm việc cùng với các đồng nghiệp phát hiện và xác định những cái không cần thiết cho công việc. Sau đó huỷ bỏ những thứ không cần thiết. - Nếu không quyết định ngay được thì đánh dấu sẽ huỷ, để riêng một nơi để theo dõi trong một thời gian. - Sau một thời gian, kiểm tra lại nếu không ai sử dụng thì huỷ. Nếu không tự quyết định được thì tham khảo các ý kiến và để thêm một thời gian nữa b. SEITON - Sắp xếp Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp trật tự, đánh số để dễ tìm, dễ thấy, dễ tra cứu. - Khẳng định mọi thứ không cần thiết đã được loại bỏ. Việc còn lại là suy nghĩ để cái gì ở đâu là thuận tiện theo quy trình làm việc, đồng thời bảo đảm tính mỹ thuật và an toàn. - Trao đổi với đồng nghiệp về cách sắp xếp bố trí trên quan điểm thuận lợi cho thao tác. Một nguyên tắc cần lưu ý là cái gì thưuờng xuyên sử dụng thì đặt gần người 105
- sử dụng, phác thảo cách bố trí và trao đổi với đồng nghiệp và sau đó thực hiện - Làm sao cho các đồng nghiệp biết được là cái gì, để chỗ nào để họ tựsử dụng mà không phải hỏi lại. Nên có danh mục các vật dụng và nơi lưu giữ. - Áp dụng nguyên tắc này để chỉ rõ nơi đặt bình cứu hoả và các chỉ dẫn khác cần thiết. c. SEISO - Sạch sẽ Vệ sinh nơi làm việc và luôn giữ nó sạch sẽ. - Đừng đợi lúc dơ bẩn mới làm vệ sinh - Dành thời gian thích đáng để thực hiện Seiso - Không vứt bỏ, khạc nhổ bừa bãi - Quá trình làm vệ sinh cũng là một hành động kiểm tra d. SEIKETSU – Săn sóc Xây dựng tiêu chuẩn cao về ngăn nắp, sạch sẽ tại nơi làm việc. - Tạo ra một hệ thống duy trì sự ngăn nắp, sạch sẽ ở nơi làm việc. Cần nêu rõ nội dung, người chịu trách nhiệm săn sóc. - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên các hoạt động của tổ đội cá nhân thực hiện săn sóc. - Tạo phong trào lôi kéo, cuốn hút mọi người tham gia. Phương châm là đừng tìm chỗ xấu, chỗ kém để phê bình mà tìm chỗ hay chỗ tốt để động viên khen thưởng. đ. SHITSUKE - Sẵn sàng (sốt sắng): Đào tạo để mọi người thực hiện các tiêu chuẩn, tạo thành thói quen. Cần phải làm cho mọi người thực hiện 4S trên một cách tự giác như một thói quen. Không có cách thức nào thúc ép thực hiện 5S mà thường xuyên thực hành nó cho đến khi mọi người đều yêu 5S 3.5.2.2. Kaizen (Cải tiến liên tục) Theo ý kiến của các chuyên gia Nhật, chiến lược Kaizen là phương pháp quan trọng trong quản lý của Nhật Bản, là chìa khóa của sự thành công trong cạnh tranh của Nhật. Kaizen có nghĩa là cải tiến liên tục, "không ngày nào không có một cải tiến nào đó được thực hiện trong công ty", huy động, khuyến khích và thừa nhận nỗ lực của con người trong quá trình làm việc để thực hiện cải tiến. Chiến lược Kaizen đòi hởi các nhà quản lý phải tìm cách thoả mãn khách hàng, phục vụ các nhu cầu của khách hàng. Với quan niệm rằng cải tiến thường là một quá trình diễn ra dần dần và cần có thời gian mới có hiệu quả. Kaizen cũng quan tâm đến đổi mới công nghệ là cần thiết, nhưng sản phẩm có được từ công nghệ mới lúc đầu thường đắt và chất lượng chưa đảm bảo. Bởi vậy họ cho rằng tiếp sau công nghệ mới là phải hướng nỗ lực vào việc giảm chi phí, cải tiến chất lượng và cách thức phát triển chủ yếu của công nghệ ngày nay đang chuyển từ nhảy vọt sang từng bước nhỏ. Sức mạnh công nghệ là sự liên kết chặt chẽ giữa triển 106
- khai, thiết kế và sản xuất. Chính yếu tố này đã khiến việc triển khai sản xuất hàng loạt được nhanh chóng hơn và ít gặp vấp váp hơn. Kaizen cũng không phủ nhận đổi mới, nó không thay thế hay loại trừ đổi mới mà bổ sung cho nhau. Khi Kaizen đã gần cạn, không phát huy mạnh mẽ thì cần có đổi mới, và ngay sau khi có đổi mới cần thực hiện Kaizen. 107
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án kỷ thuật đo lường - Chương 3: MẪU VÀ CHUẨN
4 p | 439 | 141
-
Bài giảng Áp dụng quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng trong giám sát thi công xây dựng công trình
41 p | 172 | 61
-
Bài giảng : CƠ SỞ ĐO LƯỜNG ĐIỆN TỬ part 4
22 p | 192 | 55
-
Giáo trình ISO quản lý chất lượng - Nghề: Điện tử công nghiệp - Trình độ: Trung cấp (Tổng cục Dạy nghề)
87 p | 227 | 46
-
Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
6 p | 171 | 41
-
Giáo trình Đo lường điện tử (Nghề: Điện tử công nghiệp - Cao đẳng) - Trường CĐ Kỹ thuật Việt Đức Hà Tĩnh
130 p | 42 | 11
-
Giáo trình Đo lường điện tử (Nghề: Điện tử công nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới
142 p | 10 | 8
-
Giáo trình Đo lường điện-điện tử (Nghề: Công nghệ kỹ thuật Điện-Điện tử - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
75 p | 26 | 7
-
Giáo trình Hiệu chuẩn thiết bị đo lường (Nghề: Sửa chữa thiết bị tự động hóa - Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
64 p | 26 | 6
-
Giáo trình Kiểm tra chất lượng mối hàn theo tiêu chuẩn quốc tế: Phần 1
45 p | 16 | 6
-
Giáo trình Kiểm tra đánh giá chất lượng mối hàn theo tiêu chuẩn quốc tế (Nghề Hàn - Trình độ trung cấp) – CĐ GTVT Trung ương I
52 p | 31 | 5
-
Giáo trình chuẩn truyền tin HART trong đo lường và điều khiển tự động mạng công nghiệp
141 p | 51 | 5
-
Giáo trình Kiểm tra và đánh giá chất lượng mối hàn theo tiêu chuẩn quốc tế (Nghề: Hàn - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
150 p | 18 | 4
-
Giáo trình Kiểm tra chất lượng mối hàn (Nghề: Hàn - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
105 p | 10 | 4
-
Giáo trình Kiểm tra đánh giá chất lượng mối hàn theo tiêu chuẩn quốc tế (Nghề Hàn - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
54 p | 38 | 4
-
Giáo trình Tiêu chuẩn đo lường: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
88 p | 8 | 2
-
Giáo trình Dung sai đo lường kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
157 p | 18 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn