GIÁO TRÌNH TOÁN RỜI RẠC - CHƯƠNG V MỘT SỐ BÀI TOÁN TỐI ƯU TRÊN ĐỒ THỊ_3
lượt xem 6
download
5.2.2.1. Định nghĩa: Cho A V là tập con tuỳ ý không chứa lối vào v0 và chứa lối ra vn. Tập (A) được gọi là một thiết diện của mạng vận tải G. Đại lượng m( (A))= thiết diện (A).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: GIÁO TRÌNH TOÁN RỜI RẠC - CHƯƠNG V MỘT SỐ BÀI TOÁN TỐI ƯU TRÊN ĐỒ THỊ_3
- CHƯƠNG V MỘT SỐ BÀI TOÁN TỐI ƯU TRÊN ĐỒ THỊ 5.2.2.1. Định nghĩa: Cho A V là tập con tuỳ ý không chứa lối vào v0 và chứa lối ra vn. Tập (A) được gọi là một thiết diện của mạng vận tải G. Đại lượng m( (A))= được gọi là khả năng thông qua của m( e) e ( A) thiết diện (A). Từ định nghĩa thiết diện và khả năng thông qua của nó ta nhận thấy rằng: mỗi đơn vị hàng hoá được chuyển từ v0 đến vn ít nhất cũng phải một lần qua một cung nào đó của thiết diện (A). Vì vậy, dù luồng và thiết diện (A) như thế nào đi nữa cũng vẫn thoả mãn quan hệ: n m( (A)). Do đó, nếu đối với luồng và thiết diện W mà có: n = m(W) thì chắc chắn rằng luồng đạt giá trị lớn nhất và thiết diện W có khả năng thông qua nhỏ nhất. 5.2.2.2. Định nghĩa: Cung e trong mạng vận tải G với luồng vận tải được goi là cung bão hoà nếu (e)=m(e). Luồng của mạng vận tải G được gọi là luồng đầy nếu mỗi đường đi từ v0 đến vn đều chứa ít nhất một cung bão hoà.
- Từ định nghĩa trên ta thấy rằng, nếu luồng trong mạng vận tải G chưa đầy thì nhất định tìm được đường đi từ lối vào v0 đến lối ra vn không chứa cung bão hoà. Khi đó ta nâng luồng thành ’ như sau: (e) 1 khi e , ' (e) (e) khi e . Khi đó ’ cũng là một luồng, mà giá trị của nó là: ’n = n +1 > n. Như vậy, đối với mỗi luồng không đầy ta có thể nâng giá trị của nó và nâng cho tới khi nhận được một luồng đầy. Tuy vậy, thực tế cho thấy rằng có thể có một luồng đầy, nhưng vẫn chưa đạt tới giá trị cực đại. Bởi vậy, cần phải dùng thuật toán Ford- Fulkerson để tìm giá trị cực đại của luồng. 5.2.2.3. Thuật toán Ford-Fulkerson: Để tìm luồng cực đại của mạng vận tải G, ta xuất phát từ luồng tuỳ ý của G, rồi nâng luồng lên đầy, sau đó áp dụng thuật toán Ford- Fulkerson hoặc ta có thể áp dụng thuật toán Ford-Fulkerson trực tiếp đối với luồng . Thuật toán gồm 3 bước: Bước 1 (đánh dấu ở đỉnh của mạng): Lối vào v0 được đánh dấu bằng 0. 1) Nếu đỉnh vi đã được đánh dấu thì ta dùng chỉ số +i để đánh dấu cho mọi đỉnh y chưa được đánh dấu mà (vi,y)E và cung này chưa bão hoà ((vi,y)
- 2) Nếu đỉnh vi đã được đánh dấu thì ta dùng chỉ số i để đánh dấu cho mọi đỉnh z chưa được đánh dấu mà (z,vi)E và luồng của cung này dương ((z,vi)>0). Nếu với phương pháp này ta đánh dấu được tới lối ra vn thì trong G tồn tại giữa v0 và vn một xích , mọi đỉnh đều khác nhau và được đánh dấu theo chỉ số của đỉnh liền trước nó (chỉ sai khác nhau về dấu). Khi đó chắc chắn ta nâng được giá trị của luồng. Bước 2 (nâng giá trị của luồng): Để nâng giá trị của luồng , ta đặt: ’(e) = (e), nếu e, ’(e) = (e)+1, nếu e được định hướng theo chiều của xích đi từ vo đến vn, ’(e) = (e)1, nếu e được định hướng ngược với chiều của xích đi từ vo đến vn. +i y vj -j e z vi 0 v0 vn ’ thoả mãn các điều kiện về luồng, nên ’ là một luồng và ta có: ’n = n+1. Như vậy, ta đã nâng được luồng lên một đơn vị. Sau đó lặp lại một vòng mới. Vì khả năng thông qua của các cung đều hữu hạn, nên quá trình phải dừng lại sau một số hữu hạn bước.
- Bước 3: Nếu với luồng 0 bằng phương pháp trên ta không thể nâng giá trị của luồng lên nữa, nghĩa là ta không thể đánh dấu được đỉnh vn, thì ta nói rằng quá trình nâng luồng kết thúc và 0 đã đạt giá trị cực đại, đồng thời gọi 0 là luồng kết thúc. Khi mạng vận tải G=(V,E) đạt tới luồng 0, thì bước tiếp theo ta không thể đánh dấu được tới lối ra vn. Trên cơ sở hiện trạng được đánh dấu tại bước này, ta sẽ chứng minh rằng luồng 0 đã đạt được giá trị cực đại. 5.2.2.4. Bổ đề: Cho luồng của mạng vận tải G=(V,E) và A V, chứa lối ra vn và không chứa lối vào v0. Khi đó: vn ( ( A)) ( ( A)) . Chứng minh: Đặt A1=A \{vn}. Theo Hệ quả 5.2.1.4, ta có: ( ( A1 )) ( ( A1 )) (1). Đặt C1={(a,vn)E | aA}. Khi đó ( A) ( A1 ) C1 và ( A1 ) C1 = , nên ( ( A)) ( ( A1 )) (C1) (2). Đặt C2={(b,vn)E | bA1}. Khi đó C2={(b,vn)E | bA}, và ( A) C2 = , nên ( A1 ) ( A) C2 ( ( A)) ( ( A1 )) (C2) (3). Ngoài ra, (v n ) = C1C2 và C1C2 = , nên vn = ( (v n )) = (C1)+ (C2) (4). Từ (1), (2), (3) và (4), ta có:
- vn ( ( A)) ( ( A)) . 5.2.2.5. Định lý (Ford-Fulkerson): Trong mạng vận tải G=(V,E), giá trị lớn nhất của luồng bằng khả năng thông qua nhỏ nhất của thiết diện, nghĩa là m( ( A)) . max vn min AV ,v0A,vn A Chứng minh: Giả sử trong mạng vận tải G, 0 là luồng cuối cùng, mà sau đó bằng phương pháp đánh dấu của thuật toán Ford-Fulkerson không đạt tới lối ra vn. Trên cơ sở hiện trạng được đánh dấu lần cuối cùng này, ta dùng B để ký hiệu tập gồm các đỉnh của G không được đánh dấu. Khi đó v0B, vnB. Do đó (B) là một thiết diện của mạng vận tải G và theo Bổ đề 5.2.2.4, ta có: v 0 ( ( B)) 0 ( ( B )) (1). 0 n Đối với mỗi cung e=(u,v) (B) thì uB và vB, tức là u được đánh dấu và v không được đánh dấu, nên theo nguyên tắc đánh dấu thứ nhất, e đã là cung bão hoà: 0(e) = m(e). 0 ( ( B )) 0 (e) m(e) m( ( B)) (2). Do đó, e ( B ) e ( B ) Đối với mỗi cung e=(s,t) (B) thì sB và tB, tức là s không được đánh dấu và t được đánh dấu, nên theo nguyên tắc đánh dấu thứ hai: 0(e) = 0.
- 0 ( ( B )) 0 (e) 0 (3). Do đó, e ( B ) Từ (1), (2) và (3) ta suy ra: v m( ( B )) . 0 n Vì vậy, vn là giá trị lớn nhất của luồng đạt được, còn m( (B)) là 0 giá trị nhỏ nhất trong các khả năng thông qua của các thiết diện thuộc mạng vận tải G. Thí dụ 3: Cho mạng vận tải như hình dưới đây với khả năng thông qua được đặt trong khuyên tròn, luồng được ghi trên các cung. Tìm luồng cực đại của mạng này. Luồng có đường đi (v0,v4), (v4,v6), (v6,v8) gồm các cung chưa bão hoà nên nó chưa đầy. Do đó có thể nâng luồng của các cung này lên một đơn vị, để được 1. Do mỗi đường xuất phát từ v0 đến v8 đều chứa ít nhất một cung bão hoà, nên luồng 1 là luồng đầy. Song nó chưa phải là luồng cực đại.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Toán rời rạc - Phạm Tiến Sơn (ĐH Đà Lạt)
197 p | 2054 | 268
-
Giáo trình Toán rời rạc - Chương 5 Đồ thị
50 p | 707 | 199
-
Giáo trình Toán rời rạc - Chương 4 Hàm Bool
78 p | 859 | 184
-
Giáo trình toán rời rạc - BÀI TOÁN ĐẾM
16 p | 1180 | 142
-
Giáo trình toán rời rạc - THUẬT TOÁN
18 p | 699 | 130
-
Giáo trình toán rời rạc - ĐẠI SỐ BOOLE
21 p | 796 | 114
-
Giáo trình Toán rời rạc - TS. Võ Văn Tuấn Dũng
143 p | 311 | 88
-
Giáo trình Toán rời rạc: Phần 2 - TS. Đỗ Văn Nhơn (biên soạn)
100 p | 239 | 81
-
Giáo trình toán rời rạc - ĐỒ THỊ
17 p | 246 | 75
-
Giáo trình toán rời rạc - CÂY
17 p | 219 | 65
-
Giáo trình toán rời rạc - MỘT SỐ BÀI TOÁN TỐI ƯU TRÊN ĐỒ THỊ
20 p | 287 | 60
-
Giáo trình Toán rời rạc - TS. Võ Văn Tuấn Dũng
143 p | 242 | 55
-
Giáo trình toán rời rạc - ĐỒ THỊ PHẲNG VÀ TÔ MÀU ĐỒ THỊ
10 p | 392 | 51
-
Giáo trình Toán rời rạc (Giáo trình dành cho sinh viên ngành công nghệ thông tin) - Vũ Kim Thành
222 p | 289 | 47
-
Giáo trình Toán rời rạc: Phần 1 - Lâm Thị Ngọc Châu
46 p | 124 | 20
-
Giáo trình Toán rời rạc: Phần 2 - Lâm Thị Ngọc Châu
49 p | 113 | 16
-
Giáo trình Toán rời rạc: Phần 1 - Vũ Đình Hòa
84 p | 83 | 10
-
Giáo trình Toán rời rạc: Phần 1 - ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định
100 p | 38 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn