intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Ngành: Hàn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Vẽ kỹ thuật (Ngành: Hàn - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam; vẽ hình học; hình chiếu vuông góc; giao tuyến của vật thể; biểu diễn của vật thể; hình chiếu trục đo;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Ngành: Hàn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN -------------------------------------------------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 10: VẼ KỸ THUẬT NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ..... tháng.... năm 2019 của Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận) Ninh Thuận, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Vẽ kỹ thuật là môn học kỹ thuật cơ sở rất quan trọng trong kế hoạch đào tạo kỹ thuật của các Trường Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề. Nếu có kiến thức vẽ kỹ thuật tốt thì mới nắm vững vàng và phát triển kiến thức chuyên môn được tốt. Là giáo viên đã qua kinh nghiệm giảng dạy môn Vẽ kỹ thuật cho học sinh trung cấp cơ khí, chúng tôi thấy rằng cần có những sửa đổi để giáo trình Vẽ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu đào tạo trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Trong giáo trình chúng tôi đã sắp xếp lại thứ tự các chương để đảm bảo tính lôgic hệ thống của môn học và bổ sung nhiều kiến thức mới. Để học sinh nắm vững kiến thức Vẽ kỹ thuật tạo cơ sở vững chắc cho việc học các môn học chuyên môn khác sau này, chúng tôi hướng dẫn tỉ mỉ về phương pháp đọc và lập các bản vẽ cũng như sử dụng kỹ thuật thiết lập bản vẽ trên máy tính. Tuy các tác giả đã có nhiều cố gắng khi biên soạn, nhưng giáo trình chắc không tránh được những khiếm khuyết.Chúng tôi rất hoanh nghênh và nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình tái bản lần sau có chất lượng tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn! Ninh Thuận, ngày….. tháng.... năm 2019 Biên soạn Trần Thanh Sơn
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (TCVN).....................................................................................................................8 Giới thiệu:...........................................................................................................................8 1. Vật liệu - dụng cụ vẽ và cách sử dụng.........................................................................8 2. Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ.................................................................................11 3. Ghi kích thước...........................................................................................................18 4. Trình tự hoàn thành bản vẽ........................................................................................25 CHƯƠNG 2 . VẼ HÌNH HỌC........................................................................................27 Giới thiệu:.........................................................................................................................27 1. Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc, dựng và chia góc...............27 2. Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn................................................................29 3. Vẽ nối tiếp..................................................................................................................33 CHƯƠNG 3 . HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC..................................................................5 1. Khái niệm về các phép chiếu.......................................................................................5 2. Hình chiếu của điểm....................................................................................................8 3. Hình chiếu của đường thẳng......................................................................................11 4. Hình chiếu của mặt phẳng.........................................................................................15 5. Hình chiếu của các khối hình học..............................................................................19 6. Hình chiếu của vật thể đơn giản................................................................................22 CHƯƠNG 4. GIAO TUYẾN CỦA VẬT THỂ..............................................................25 1. Giao tuyến của mặt phẳng với khối hình học............................................................26 2. Giao tuyến của các khối hình học..............................................................................28 3. Giao tuyến của khối đa diện và khối tròn..................................................................30 CHƯƠNG 5. BIỂU DIỄN VẬT THỂ............................................................................34 1. Hình chiếu.................................................................................................................34 2. Hình cắt và mặt cắt....................................................................................................43 CHƯƠNG 6. HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO........................................................................59 1. Khái niệm về hình chiếu trục đo................................................................................60 2. Các loại hình chiếu trục đo........................................................................................61 3. Cách dựng hình chiếu trục đo....................................................................................64 CHƯƠNG 7. BẢN VẼ CƠ KHÍ THÔNG DỤNG.........................................................69 1. Vẽ quy ước các chi tiết máy thông dụng...................................................................69 2. Vẽ quy ước mối ghép hàn..........................................................................................80 3. Bản vẽ hình khai triển................................................................................................82
  5. MÔN HỌC: VẼ KỸ THUẬT Mã số môn học: MH 10 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: Môn học được bố trí sau môn tin học cơ bản và trước các mô đun đào tạo nghề. - Tính chất: Là môn học lý thuyết cơ sở bắt buộc. - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: + Ý nghĩa:  là một môn học chuyên vẽ các loại máy, thiết bị để chế tạo tại xưởng cơ khí. + Vai Trò: tạo ra bản vẽ kĩ thuật được dùng để thiết kế, chế tạo, lắp ráp, thi công. II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC: - Về kiến thức: Trình bày bản vẽ kỹ thuật đúng tiêu chuẩn Việt nam (TCVN). - Về kỹ năng: + Đọc được các bản vẽ chi tiết. + Vẽ tách chi tiết từ bản vẽ lắp và vẽ lắp các mối ghép từ các chi tiết. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về vẽ kỹ thuật + Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác. III. NỘI DUNG CỦA MÔN HỌC: Thời gian Kiểm Bài Số tra* Tên chương mục Tổng Lý tập TT (LT số thuyết thực hoặc hành TH) 1 Chương 1: Trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam 6 2 4 0 (TCVN) - Mở đầu - Vật liệu, dụng cụ vẽ và cách sử dụng. - Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ. - Ghi kích thước. - Trình tự lập bản vẽ. 2 Chương 2: Vẽ hình học. 8 2 6 0 - Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc, dựng và chia góc. - Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn.
  6. - Vẽ nối tiếp. - Vẽ một số đường cong hình học. 3 Chương 3: Hình chiếu vuông góc. 16 6 9 1 - Khái niệm về các phép chiếu. - Hình chiếu của điểm. - Hình chiếu của đường thẳng. - Hình chiếu của mặt phẳng. - Hình chiếu của các khối hình học. - Hình chiếu của vật thể đơn giản. 4 Chương 4: Giao tuyến của vật thể 8 2 6 0 - Giao tuyến của các mặt phẳng với các khối hình học. - Giao tuyến của các khối hình học. - Giao tuyến của khối đa diện với khối tròn. 5 Chương 5: Biểu diễn của vật thể 16 6 9 1 - Hình chiếu - Hình cắt - Mặt cắt, hình trích 6 Chương 6: Hình chiếu trục đo 16 5 10 1 - Khái niệm về hình chiếu trục đo - Các loại hình chiếu trục đo - Cách dựng hình chiếu trục đo 7 Chương 7: Bản vẽ cơ khí thông dụng 20 7 12 1 - Vẽ quy ước các chi tiết máy thông dụng - Vẽ quy ước mối ghép hàn - Bản vẽ hình khai triển Cộng 90 30 56 4
  7. CHƯƠNG 1. TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (TCVN) Mã chương: MH 10-01 Giới thiệu: Để lập các bản vẽ kĩ thuật cần phải có những vật liệu và dụng cụ vẽ riêng. Biết cách sử dụng và sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ là điều kiện đảm bảo chất lượng bản vẽ và nâng cao hiệu suất công tác. Mục tiêu: - Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ, các loại dụng cụ vẽ, phương pháp lựa chọn, sử dụng các dụng cụ và vật liệu vẽ. - Lựa chọn, sử dụng được các dụng cụ và vật liệu vẽ. - Tuân thủ các quy định, quy phạm về trình bày bản vẽ theo tiêu chuẩn Việt nam Nội dung: 1. Vật liệu - dụng cụ vẽ và cách sử dụng. 1.1. Vật liệu vẽ 1.1.1. Giấy vẽ. Giấy dùng để vẽ các bản vẽ kĩ thuật gọi là giấy vẽ (giấy crôki). Đó là loại giấy dày, hơi cứng có mặt phải nhẵn và mặt trái ráp. Khi vẽ bằng chì hay bằng mực đều dùng mặt phải của giấy vẽ. Giấy dùng để lập cá bản vẽ phác thường là giấy kẻ li hay giấy kẻ ô vuông. 1.1.2. Bút chì. Bút chì dùng để vẽ các bản vẽ kĩ thuật là bút chì đen. Bút chì đen có loại cứng, kí hiệu bằng chữ B. Kèm theo mỗi chữ đó có chữ số đứng ở trước làm hệ số để chỉ độ cứng hoặc độ mềm khác nhau. Hệ số càng lớn thì bút chì có độ cứng hoặc độ mềm càng lớn. ví dụ: loại bút chì cứng H, 2H, 3H; loại bút chì mềm: B,2B,3B bút chì loại vừâ có kí hiệu là HB. Trong vẽ kĩ thuật, thường dùng loại bút chì có kí hiệu là H, 2H để vẽ nét mảnh và dùng loại bút chì có kí hiệu HB, B để vẽ các nét đậm hoạc để viết chữ. Bút chì được vót nhọn hay vót theo hình lưỡi đục. Ngoài giấy vẽ và bút chì ra, còn cần có một số vật liệu khác như tẩy dùng để tẩy chì hay tẩy mực, giấy nhám để mài bút chì, đinh mũ dùng để cố định bản vẽ trên các ván vẽ.
  8. 1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng 1.2.1. Ván vẽ. Ván vẽ làm bằng gỗ mềm,(Hình 1-2) mặt ván phẳng và nhẵn, hai biên trái và phải ván vẽ thường nẹp bằng gỗ cứng để mặt ván không bị vênh. Mặt bên trái ván vẽ phải phẳng và nhẵn để trượt thước chữ T một cách dễ dàng. Kích thước của ván vẽ được xác định tuỳ theo loại khổ bản vẽ. 1.2.2. Thước chữ T. Thước chữ T làm bằng gỗ hay bằng chát dẻo, nó gồm có thân ngang mỏng và đầu T. Mép trượt của đầu T vuông góc với mép trên của thân ngang. Hình 1-3 Thước chữ T dùng để vạch các đường thẳng nằm ngang. Khi vạch, bút chì được vạch theo mép trên của thân ngang. Để vẽ các đường nằm ngang song song với nhua, ta có thể trượt mép của đầu thước T dọc theo biên trái cảu ván vẽ. Khi cố định giấy vẽ lên mặt ván vẽ, phải đặt sao cho một cạnh của tờ giấy sao cho một cạnh của tờ giấy song song với thân ngang của thước chữ T. Hình 1-4 1.2.3. Êke Êke vẽ kĩ thuật thường là một bộ gồm hai chiếc, một chiếc có hình tam giác vuông cân và một chiếc có hình nửa tam giác đều. Êke thường làm bằng gỗ mỏng hoặc chất dẻo. Hình 1-5a, b Êke phối hợp với thước chữ T hay hai êke phối hợp với nhau để vạch các đường thẳng đứng hay các đường nghiêng hoặc để vẽ các góc. Hình 1-6 a,b
  9. 1.2.4. Hộp compa Hộp compa vẽ kĩ thuật thường dùng có các dụng cụ sau: compa quay đường tròn, compa đo, bút kẻ mực, Dưới đây trình bày cách sử dụng một số dụng cụ đó. a) Compa vẽ đường tròn. Compa vẽ đường tròn dùng để vẽ các đường tròn có đường kính lớn hơn 12mm. Nếu vẽ những đường tròn có đường kính lớn thì chắp thêm cần nối. Khi vẽ cần chú ý mấy điểm sau đây: - Đầu kim và đầu chi (hay đầu mực) đặt vuông góc với mặt bản vẽ. - Khi vẽ nhiều đường đồng tâm, nên dùng kim có ngấn ở đầu hay dùng cái định tâm để kim không bị ấn sâu xuống ván vẽ làm cho lỗ tâm to ra đưa đến nét vẽ mất chính xác. - Dùng gón tay trỏ và ngón tay cái cầm đầu núm conpa, quay một cách đều đặn theo một chiều nhất định. b) Compa vẽ đường tròn bé; Compa vẽ đường tròn bé dùng để vẽ đường tròn có đường kính từ 6,0-12mm. Khi vẽ, dùng ngón tay trở ấn nhẹ trục có đầu kim và giữ cho trục vuong góc với mặt bản vẽ, dùng ngón tay cái và ngón tay giữa quay đều cần có đầu chì, hay đầu mực, cần này quay xung quanh trục có đầu kim. c) Compa đo. Compa đo dùng để đưa độ dài đoạn thẳng từ thước kẻ li đặt lên bản vẽ. Hai đầu kim của compa đặt đúng vào đầu hai đầu bút của đoạn thẳng hoặc hai vạch ở trên thước kẻ li, sau đó đưa lên bản vẽ bằng cách ấn nhẹ hai đầu kim xuống mặt giấy vẽ. d) Bút kẻ mực. Bút kẻ mực là bút dùng để kẻ mực các bản vẽ hay các bản can bằng mực đen. Khi dùng bút kẻ mực cần chú ý mấy điểm sau đây:
  10. - Không trực tiếp nhúng đầu bút vào bình mực, mà phải dùng bút sắt hoặc bút lông lấy mực, tra vào khe giữa hai mép của bút kẻ mực. Cần giữ cho độ cao của mực có trong bút khoảng từ 6 – 8mm để đảm bảo cho nét vẽ đều. - Trước khi vẽ, cần điều chỉnh ốc của đầu bút để nét vẽ có bề rộng tùy ý. - Khi vẽ, giữ cho hai mép của đầu bút đều tiếp xúc với mặt giấy để nét vẽ đều đặn; cán bút hơi nghiêng về phía di chuyển của bút. - Sau khi dùng xong , lau chùi đầu bút sạch sẽ bằng vải mềm và vặn ốc để hai mép bút tách rời nhau. - Ngày nay, thường dùng bút mực kim có các cỡ nét khác nhau thay cho bút kẻ mực. e) Thước cong: Thước vẽ đường cong gọi tắt là thước cong, dùng để vẽ các đường cong không tròn, ví dụ như các đường elíp, parabôn, hypepôn… Thước cong làm bằng gỗ hay chất dẻo, có nhiều loại khác nhau. Hình 1-7 Khi vẽ, trước hết cần xác định được một số điểm của đường cong , sau đó dùng thước cong nối các điểm đó lại, sao cho đường cong vẽ ra trơn đều. Ngày nay công việc vẽ đã được cơ khí hoá và tự động hoá. Trong vẽ kĩ thuật thường dùng các loại bàn vẽ cơ khí hoá khác nhau và những dụng cụ vẽ chuyên dùng tinh xảo. Trên các bàn vẽ cơ khí hoá có gắn cơ cấu bình hành để dịch chuyển thước vẽ để vị trí bất kì trên bản vẽ. Hơn nữa với sự bùng nổ của tin học, máy tính điện tử đã được sử dụng trong thiết kế và chế tạo. Việc lập các bản vẽ kxi thuật đã được tự động hoá cao độ nhờ máy tính điện tử và các thiết bị hỗ trợ hiện đại với công nghệ tiên tiến. Tự động hoá lập bản vẽ đã giúp cho con người giảm bớt những công việc vẽ bằng tay nặng nhọc, tiêu phí nhiều sức lao động và thời gian, vả lại, bản vẽ có độ tin cậy, độ chính xác và tính thẩm mĩ cao. Để giúp học sinh có những kiến thức cơ bản về vấn đề này, cuốn sách sẽ dành chương cuối trình bày kĩ hơn phần tự động hoá lập bản vẽ. 2. Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ. 2.1. Tiêu chuẩn của bản vẽ kỹ thuật. Bản vẽ kỹ thuật thể hiện một cách đúng đắn hình dạng và kích thước của đối tượng được biểu diễn theo những quy tắc thống nhất của Tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn Quốc tế về bản vẽ kĩ thuật.
  11. Bản vẽ kĩ thuật là tài liệu kĩ thuật quan trọng dùng trong thiết kế, cũng như trong sản xuất và sử dụng, nó là phương tiện thông tin kĩ thuật dùng trong mọi lĩnh vực kĩ thuật. Bản vẽ kỹ thuật được xem như là tài liệu kỹ thuật cơ bản liên quan dến sản phẩm. Vì vậy bản vẽ KT phải được lập theo quy tắc thống nhất của TCVN và tieu chuẩn quốc tế về bản vẽ kỹ thuật. Các Tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Uỷ ban khoa ọc kỹ thuật nhà nước trước đây, nay là Bộ khoa học, công nghệ ban hành 2.2. Khổ giấy a. Các khổ giấy. TCVN 2-74(1) quy định khổ giấy của các bản vẽ và những tài liệu kĩ thuật khác của tất cả các ngành công nghiệp và xây dựng. Khổ giấy được xác định bằng các kích thước của mép ngoài của bản vẽ. Hình 1-9 Khổ chính gồm khổ có kích thước 1189 x 841 với diện tích bằng 1m 2 và các khổ khác được chia ra từ khổ giấy này Bảng 1-1 Kí hiệu khổ giấy 44 24 22 12 11 Kích thước các cạnh khổ giấy 1189x841 594x841 594x420 297x420 297x210 tính bằng mm Kí hiệu tương ứng các khổ giấy Ao A1 A2 A3 A4 sử dụng theo TCVN 193-66
  12. b. Ý nghĩa của kí hiệu khổ giấy. Kí hiệu của mỗi khổ chính gồm hai chữ số, trong đó chữ số thứ nhất là thương của kích thước một cạnh của khổ giấy (tính bằng mm) chia cho 297, chữ số thứ hai là thương của của kích thước cạnh còn lại của khổ giấy chia cho 210. Tích của hai chữ số kí hiệu là số lượng khổ 11 chứa trong khổ giấy đó. Ví dụ khổ 24 gồm có: 2 x 4 = 8 lần khổ 11. 2.3. Khung bản vẽ và khung tên. Mỗi bản vẽ đều phải có khung vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích thước của chúng được quy định trong TCVN 3821 - 83. Dưới đây giới thiệu khung vẽ và khung tên thường dùng trong nhà trường. a) Khung bản vẽ. Hình 1-11 Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm. Khi cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của khổ giấy một khoảng bằng 25mm. b) Khung tên. Khung tên có thể đặt theo cạnh dài hay cạnh ngắn của bản vẽ và được đặt ở góc phải phía dưới bản vẽ (Hình 1-12). Cạnh dài của khung tên xác định hướng đường bằng của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể vẽ chung trên một tờ giấy, song mỗi bản vẽ phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có đầu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó. Nội dung khung tên của bản vẽ dùng trong nhà trường như hình 1- 12 đã trình bày. Ô 1: Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết. Ô 6: Ngày vẽ
  13. Ô 2: Vật liệu của chi tiết Ô 7: Chữ kí của người kiểm tra Ô 3: Tỉ lệ Ô 8: Ngày kiểm tra Ô 4: Kí hiệu bản vẽ Ô 9: Tên trường, khoa, lớp Ô 5: Họ và tên người vẽ. 2.4. Tỉ lệ (TCVN 3-74) Tỉ lệ của hình vẽ (bản vẽ) là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước tương ứng đo được trên vật thể. Trong các bản vẽ kĩ thuật, tuỳ theo mức độ phức tạp và độ lớn của vật thể được biểu diễn và tuỳ theo tính chất của mỗi loại bản vẽ mà chọn các tỉ lệ dưới đây. (bảng 1-2). Các tỉ lệ này được quy định trong TCVN 3-74. Bảng 1 - 2 Tỉ lệ thu 1 : 2 1 :2,5 1:4 1: 5 1 : 10 1 : 15 1 : 20 1 : 40 nhỏ 1: 50 1 : 75 1:100 1 :200 1 : 400 1 : 500 1 : 800 1:1000 Tỉ lệ nguyên 1 :1 hình Tỉ lệ phóng 2: 2,5:1 4 : 1 5: 1 10: 1 20 : 1 40: 1 50 : 1 100:1 to 1 Kí hiệu tỉ lệ được ghi ở ô dành riêng trong khung tên của bản vẽ và viết theo kiểu: 1 : 1 ; 1 : 2 ; 2 : 1 ; .v.v.. Ngoài ra, trong mọi trường hợp khác phải ghi theo kiểu: TL 1 : 1 ; TL 1 : 2; TL 2: 1; v.v... 2.5. Các nét vẽ. Trên bản vẽ kĩ thuật, các hình chiếu biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi các nét vẽ có tính chất khác nhau.
  14. TCVN 0008: 1993 các nét vẽ quy định các loại nét vẽ, chiều rộng của nét vẽ và quy tắc vẽ chung trên các bản vẽ kĩ thuật. a. Các loại nét vẽ.Các loại nét vẽ được liệt kê trong bảng 1-3 dưới đây minh hoạ một số áp dụng của các nét đã quy định Bảng 1-3 b. Chiều rộng của nét vẽ.
  15. Quy định sử dụng hai chiều rộng của nét vẽ trên một bản vẽ, tỉ số chiều rộng của nét đậm và nét mảnh không được nhỏ hơn 2 : 1. Các chiều rộng của nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ và căn cứ vào dãy kích thước sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4 và 2mm Chiều rộng của cùng một nét trong một bản vẽ phải được đảm bảo không thay đổi trên các hình khác nhau của chi tiết được vẽ theo cùng một tỉ lệ. Chú thích: Không khuyến khích sử dụng chiều rộng 0,18mm do những khó khăn của một số phương tiện in ấn. c. Quy tắc vẽ. - Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song, bao gồm cả trường hợp các đường gạch gạch của mặt cắt, không được nhỏ hơn hai lần chiều rộng của nét đậm nhất. Khoảng cách này không nhỏ hơn 0,7mm. Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì cần theo thứ tự ưu tiên sau a) Đường bao thấy, cạnh thấy (nét liền đậm, loại A) b) Đường bao khuất, cạnh khuất (nét đứt, loại E hay F); c) Mặt phẳng cắt (nét gạch chấm mảnh có nét đậm ở hai đầu, loại H); d) Đường tâm và trục đối xứng (nét chấm gạch mảnh, loại G). e) Đường trọng tâm (nét gạch hai chấm mảnh, loại K); f) Đường dóng kích thước (nét liền mảnh, loại B). (1) Thích hợp khi sử dụng máy vẽ. (2) Chỉ được dùng một trong hai loại trên cùng một bản vẽ.
  16. - Các đường dẫn liên quan đến một phẩn tử nào đó (kích thước, vật thể, đường bao .v…) phải vẽ nghiêng so với các đường khác của bản vẽ và tận cùng của nét vẽ như sau: a) Bảng một chấm, nếu đường dẫn kết thúc ở bên trong đường bao của vật thể b) Bằng một mũi tên, nếu đường dẫn kết thúc ở đường bao của vật thể c) Không có dấu hiệu gì, nếu đường dẫn kết thúcở một đường kích thước 2.6. Chữ viết. Trên bản vẽ kỹ thuật ngoài hình vẽ ra, còn có những con số kích thước những ký hiệu bằng chữ, những ghi chú bằng lời văn khác. Chữ và chữ số đó phải được viết rõ ràng, thống nhất dễ đọc và không gây ra nhầm lẫn. TCVN 6-85 Chữ viết trên bản vẽ quy định chữ viết gồm chữ, số và dấu dùng trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật. a. Khổ chữ. Khổ chữ (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng milimét, có các khổ chữ sau: 2.5; 3.5; 5; 7; 10; 14; 20; 28; 40. Chiều rộng nét chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao chữ. b. Kiểu chữ. Có các kiểu chữ sau: - Kiểu A đứng và A nghiêng 750 với d= 1/14 h - Kiểu A đứng (Hình 1 - 1 8 a) Hình 1 - 1 8 a
  17. Kiểu B đứng và nghiêng 750 với d= 1/10h Kiểu B nghiêng 750 (Hình 1-18b) Hình 1 - 18 b 3. Ghi kích thước Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể được biểu diễn. Ghi kích thước trên bản vẽ kỹ thuật là vấn đề rất quan trọng khi lập bản vẽ. Kích thước phải được ghi thống nhất, rõ ràng theo các quy định của TCVN 570 - 1993. Quy tắc ghi kích thước. 3.1. Quy tắc chung Những kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện bằng con số ghi kích thước đường kích thước. Các kích thước đó không phụ thuộc vào tỷ lệ hình biểu diễn
  18. -Dùng mìn làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn của nó. Trong bản vẽ không cần ghi đơn vị đo. - Nếu dùng đơn vị độ dài khác như centimét, mét thì đơn vị đo được ngay sau chữ số ghi kích thước hoặc trong phần ghi chú của bản vẽ. - Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và các sai lệch giới hạn của nó. - Không được ghi kích thước dưới dạng phân số trừ kích thước dùng đơn vị độ dài theo hệ trích. -Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ. 3.2. Đường kích thước và đường gióng. * Đường kích thước - Đường kích thước xác định phần tử ghi kích thước. Đường kích thước của phần tử là đoạn thẳng được kẻ song song với đoạn thẳng đó (Hình 1 - 1 9) . Đường kích thước của độ dài cung tròn là cung tròn đồng tâm, đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đỉnh góc (Hình 1 -20) Không được dùng bất kỳ đường nào của hình vẽ thay thế đường tác thước. Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, ở hai đấu có hai mũi tên (Hình 1 -2 1 ) mũi tên được vẽ như hình 1 -2 1 b . Độ lớn của mũi tên phụ thuộc và bề rộng b của nét liền đậm. Trường hợp nếu đường kích thước quá ngắn không đủ chỗ để vẽ mũi tên thì mũi tên được vẽ ở phía ngoài hai đường gióng (Hình 1 -22a) . Trường hợp các đường kích
  19. thước nối tiếp nhau mà không đủ chỗ để mũi tên thì dùng dấu chấm đậm hay gạch xiên thay cho mũi tên (Hình l-22b) Trong trường hợp hình vẽ đối xứng, nhưng vẽ không hoàn toàn, hoặc hình cắt kết hợp với hình chiếu thì đường kích thước được kẻ quá trục đối xứng và cả vẽ một mũi tên (hình l-23) *Đường gióng kích thước: Đường gióng kích thước giới hạn phần tử được ghi kích thước, đường giám vẽ bằng nét liền mảnh và vạch quá đường kích thước một khoảng từ 2- 5mm Đường gióng của kích thước độ dài kẻ vuông góc với đường kích thước trường hợp đặc biệt cho phép kẻ xiên góc (Hình 1 -24) Ở chỗ cung lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao nối tiếp với cung lượn sóng( Hình 1-25)
  20. Cho phép dùng các đường trục, đường bao làm đường gióng kích thước (Hình 1-26) 3.3. Con số ghi kích thước: Con số đo kích thước chỉ số đo kích thước, đơn vị đo là mm. Con số đo kích thước phải được viết rõ ràng, chính xác trên dường kích thước. Chiều con số kích thước độ dài phụ thuộc vào độ nghiêng của đường kích thươcso với đường bằng của bản vẽ ( Hình 1-27a)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2