intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình xử lý tín hiệu và lọc số 13

Chia sẻ: Cinny Cinny | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

129
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín hiệu rời rạc (discrete-time signal) chỉ được xác định tại một số thời điểm nào đó. Khoảng cách giữa các thời điểm này không nhất thiết phải bằng nhau, nhưng trong thực tế thường là lấy bằng nhau để dễ tính toán. Có thể tạo ra tín hiệu rời rạc từ tín hiệu liên tục bằng 2 cách. Một là lấy mẫu tín hiệu liên tục, hai là đo hay đếm một đại lượng vật lý nào đó theo một chu kỳ nhất định, ví dụ cân em bé hàng tháng, đo áp suất không khí theo giờ......

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình xử lý tín hiệu và lọc số 13

  1. Chương IV Ví dụ: Cho p[n] = u[n] − u[n − N ] . Tìm P (Ω) . Hãy chứng tỏ rằng biến đổi Fourier này có pha tuyến tính (linear phase) Ví dụ: Tìm H (Ω) của hệ LTI có đáp ứng xung sau h[n] = δ [n] + 2δ [n − 1] + 2δ [n − 2] + δ [n − 3] Và chứng tỏ rằng hệ có pha tuyến tính 4.1.4 Quan hệ giữa biến đổi Z và biến đổi Fourier Biểu thức tính ZT là: ∞ ∑ x[n]z −n X(z) = n = −∞ Giả sử ROC có chứa đường tròn đơn vị. Tính X(z) trên đường tròn đơn vị, ta được: ∞ ∑ x[n]e − jΩn = = X (Ω) X(z) jΩ z =e n = −∞ Như vậy, biến đổi Fourier chính là biến đổi Z tính trên đường tròn đơn vị. Dựa vào đây, ta có thể phát biểu lại điều kiện tồn tại của DTFT như sau: - 69 -
  2. Chương IV Biến đổi Fourier của một tín hiệu chỉ tồn tại khi ROC của biến đổi Z của tín hiệu đó có chứa đường tròn đơn vị. Ví dụ: Làm lại các ví dụ trên- Tìm biến đổi Fourier của: (a) x[n] = a n u[n] , | a |< 1 . Nếu | a |> 1 ? (b) y[n] = a nu[− n] , | a |> 1 . Nếu | a |< 1 ? (c) p[n] = u[n] − u[n − N ] (d) h[n] = δ [n] + 2δ [n − 1] + 2δ [n − 2] + δ [n − 3] 4.2 PHÉP BIẾN ĐỔI FOURIER NGƯỢC 4.2.1 Biểu thức tính biến đổi Fourier ngược Ta thấy X(Ω) là một hàm tuần hoàn với chu kỳ 2π , do e jΩ tuần hoàn với chu kỳ 2π : e jΩ = e j ( Ω+ 2π ) = e jΩ e j 2π = e jΩ . Do đó dải tần số của tín hiệu rời rạc là một dải tần bất kỳ rộng 2π , thường chọn là: (−π, π) hay (0,2π) . Vậy ta có thể khai triển X(Ω) thành chỗi Fourier trong khoảng (−π, π) hay (0,2π) nếu điều kiện tồn tại X(Ω) thỏa mãn. Các hệ số Fourier là x[n], ta có thể tính được x[n] từ X(Ω) theo cách sau: 1 jΩl e rồi lấy tích phân trong khoảng (− π, π) ta có: Nhân 2 vế của biểu thức tính DTFT với 2π ⎡1 π ⎤ π π 1 ⎡∞ ⎤ ∞ 1 ∫π⎢n∑ x[n ]e − jΩn ⎥ e jΩl dΩ = ∑ x[n ]⎢ ∫ e jΩ ( l− n ) dΩ⎥ = x[l] ∫π X(Ω)e jΩl dΩ = 2π − 2π − ⎣ =−∞ ⎣ 2π − π ⎦ ⎦ n = −∞ Thay l = n và thay cận tích phân, không nhất thiết phải là (− π, π) mà chỉ cần khoảng cách giữa cận trên và dưới là 2π , ta được biểu thức tính biến đổi Fourier ngược (IDTFT) như sau: - 70 -
  3. Chương IV 1 ∫ π X (Ω )e jΩn x[n] = dΩ 2π 2 Ta có thể tính IDTFT bằng hai cách: một là tính trực tiếp tích phân trên, hai là chuyển về biến đổi Z rồi tính như tính biến đổi Z ngược. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà ta chọn phương pháp nào cho thuận tiện. 4.2.2 Một số ví dụ tính biến đổi Fourier ngược Ví dụ: Tìm x[n] nếu biết: ⎧1, Ω ≤ Ω c ⎪ X (Ω) = ⎨ ⎪0, Ω c < Ω < π ⎩ Ví dụ: Tìm x[n] nếu biết: X(Ω) = cos 2 Ω - 71 -
  4. Chương IV 4.3 CÁC TÍNH CHẤT CỦA PHÉP BIẾN ĐỔI FOURIER Sau đây ta sẽ xét một số tính chất quan trọng của DTFT, phần còn lại xem sách. 4.3.1 Tính tuyến tính ax1[n] + bx2 [n] ←→ aX 1 (Ω) + bX 2 (Ω) 4.3.2 Tính dịch thời gian x[n] ←→ X (Ω) x[n − n0 ] ←→ e − jΩn0 X (Ω) Qua đây ta thấy sự dịch chuyển tín hiệu trong miền thời gian sẽ không ảnh hưởng đến biên độ của DTFT, tuy nhiên pha được cộng thêm một lượng. 4.3.3 Tính dịch tần số/ điều chế x[n] ←→ X (Ω) e jΩ0n x[n ] ←→ X(Ω − Ω 0 ) 1 1 cos(Ω 0 n ) x[n ] ←→ X (Ω − Ω 0 ) + X (Ω + Ω 0 ) 2 2 Như vậy, việc điều chế tín hiệu gây ra sự dịch tần số. - 72 -
  5. Chương IV 4.3.4 Tính chập thời gian Tương tự như biến đổi Z, với biến đổi Fourier ta cũng có: F x1[n] ∗ x2 [n] ←→ X 1 (Ω) X 2 (Ω) Ví dụ: Cho h[n] = a nu[n],| a |< 1 . Tìm hệ đảo của nó hi [n] , nhưng không dùng biến đổi Z. 4.3.5 Tính nhân thời gian 1 2π ∫2 π x 1 [n ].x 2 [n ] ←→ X 1 (λ)X 2 (Ω − λ)dλ 4.4 PHÂN TÍCH TẦN SỐ (PHỔ) CHO TÍN HIỆU RỜI RẠC 4.4.1 Ý nghĩa của phổ Trong miền tần số, mỗi tín hiệu đều có đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như, tín hiệu sin chỉ có duy nhất một tần số đơn, trong khi nhiễu trắng chứa tất cả các thành phần tần số. Sự biến thiên chậm của tín hiệu là do tần số thấp, trong khi sự biến thiên nhanh và những sườn nhọn là do tần số cao. Như xung vuông chẳng hạn, nó chứa cả tần số thấp và cả tần số cao. Hình sau minh họa cho điều đó. Hình (a) là một sóng sin tần số thấp, các hình sau (b)-(c) cộng thêm dần các sóng sin tần số cao dần. Hình cuối cùng (e) là tổng của 7 sóng sin. Trong hình (e) ta thấy tổng của 7 sóng sin có dạng xấp xỉ với dạng của một xung vuông. Phổ của tín hiệu là mô tả chi tiết các thành phần tần số chứa bên trong tín hiệu. Ví dụ như với tín hiệu xung vuông vừa nói trên, phổ của nó chỉ ra tất cả các đỉnh nhọn của các sóng sin riêng có thể kết hợp lại với nhau tạo ra xung vuông. Thông tin này quan trọng vì nhiều lý do. Ví dụ như, thành phần tần số trong một mẩu nhạc chỉ cho ta biết các đặc trưng của loa, để từ đó khi sản xuất lại ta có thể cải tiến cho hay hơn. Một ví dụ khác, micro trong hệ thống nhận dạng tiếng nói phải có dải tần đủ rộng để có thể bắt được tất cả các tần số quan trọng trong tiếng nói đầu vào. Để dự đoán các ảnh hưởng của bộ lọc trên tín hiệu, cần phải biết không chỉ bản chất của bộ lọc mà còn phải biết cả phổ của tín hiệu nữa. - 73 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2