intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giới thiệu tập đoàn Kinh Đô

Chia sẻ: Chinh Vu Viet Chinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

148
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đây là năm cột mốc cho sự trưởng thành của công ty, qua việc thành công trong sản xuất, kinh doanh bánh Snack (thị trường bánh Snack tại thời điểm đó chủ yếu là của Thái Lan). Việc sản xuất và tung ra sản phẩm Bánh Snack Kinh Đô phù hợp nhu cầu thị trường, mùi vị đặc trưng, đánh bật sản phẩm cùng loại của Thái Lan. Khởi đầu Kinh Đô chỉ là cơ sở nhỏ với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ và khoảng 70 công nhân viên, chuyên sản xuất bánh mì, bánh tươi tại Phú...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giới thiệu tập đoàn Kinh Đô

  1. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN KINH ĐÔ 1.1 Giới thiệu về tập đoàn Kinh Đô 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Q. 1, Tp. HCM Tel: (84) (8) 3827 0838 Fax: (84) (8) 3827 0839 Email: info@kinhdo.vn Website: www.kinhdo.vn Năm 1993 Đây là năm cột mốc cho sự trưởng thành của công ty, qua việc thành công trong sản xuất, kinh doanh bánh Snack (thị trường bánh Snack tại thời điểm đó chủ yếu là của Thái Lan). Việc sản xuất và tung ra sản phẩm Bánh Snack Kinh Đô phù hợp nhu cầu thị trường, mùi vị đặc trưng, đánh bật sản phẩm cùng loại của Thái Lan. Khởi đầu Kinh Đô chỉ là cơ sở nhỏ với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ và khoảng 70 công nhân viên, chuyên sản xuất bánh mì, bánh tươi tại Phú Lâm, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1996 Công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh với diện tích 14.000m2, trang bị máy móc thiết bị mới, hiện đại được nhập từ nước ngoài ( công nghệ và thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD) sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao, vệ sinh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Công ty cũng tạo công ăn việc làm cho trên 500 lao động. Năm 1998 Cuối năm 1998, dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate được đưa vào khai thác s ử dụng với tổng đầu tư khoảng 800.000 USD. Sản phẩm Kẹo Chocolate Kinh Đô được người tiêu dùng trong nước rất ưa chuộng và có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Năm 2001 Đây là năm được xác định là năm xuất khẩu của Công ty Kinh Đô. Công ty quyết tâm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan. Bên cạnh đó, nhãn hiệu Kinh Đô cũng đã phủ khắp các tỉnh thành trong nước. 1
  2. Năm 2003 Tháng 07/2003, Kinh Đô mua lại nhà máy sản xuất kem Wall’s Việt nam từ tập đoàn Unilever và thành lập Công ty Cổ phần KI DO. Đây là một sự kiện lớn trong lĩnh vực kinh doanh của khu vực Đông Nam Á, khi một Công ty tư nhân Việt Nam mua l ại một Công ty từ Tập Đoàn Đa quốc gia của nước ngoài. Hiện tại, KI DO phát tri ển với doanh số hàng năm tăng 30% Năm 2004 Tháng 12/2004, thành lập Công Ty Cổ phần Địa Ốc Kinh Đô nhằm quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng của hệ thống Kinh Đô, đồng thời thực hiện các hoạt động kinh doanh bất động sản. Một số dự án tiêu biểu: Tòa nhà văn phòng Kinh Đô, Dự án An Phước Tower... Năm 2005 Tháng 12/2005, Kinh Đô chính thức lên sàn giao dịch chứng khoán (mã chứng khoán: KDC) và nhận được sự đầu tư từ các quỹ đầu tư lớn như: Vietnam Opportunity Fund (VOF), Prudential, Vietnam Ventured Limited, VinaCaptital, Temasek (Singapore), Quỹ Đầu tư Chứng khoán (VF1), Asia Value Investment Ltd. … Tháng 11/2005, Kinh Đô đầu tư vào Công ty Cổ phần Nước Giải Khát Sài Gòn - Tribeco. Lần đầu tiên tại Việt Nam, một Công ty trong nước sử dụng công cụ tài chính đầu tư vào Công ty khác thông qua trung tâm giao dịch chứng khoán. Năm 2006 Tháng 10/2006, Hệ thống Kinh Đô khởi công xây dựng 2 nhà máy mới: Kinh Đô Bình Dương và Tribeco Bình Dương với tổng vốn đầu tư 660 tỷ đồng trên diện tích xây dựng 13ha tại KCN Việt Nam Singapore. Tháng 07/2006, Kinh Đô và Tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới Cadbury Schweppes chính thức ký kết thỏa thuận hợp tác kinh doanh. Đây là bước chuẩn bị sẵn sàng của Kinh Đô khi Việt Nam tham gia vào kinh tế khu vực trong khuôn khổ ASEAN (AFTA) và Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO. Năm 2007 Tháng 02/2007, Kinh Đô Group và Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - Eximbank (mã chứng khoán: EIB) ký kết biên bản thỏa thuận hợp tác chiến lược. Việc hợp tác này sẽ mang đến sự phát triển toàn diện và lớn mạnh cho cả hai bên. 2
  3. Tháng 12/2007, Kinh Đô đầu tư vào Vinabico, trực tiếp tham gia ban lãnh đạo và hỗ trợ Vinabico phát triển sản phẩm, phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng c ủa người tiêu dùng. 1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 1.1.2.1. Thực phẩm Ngay từ đầu, Kinh Đô đã đi đúng hướng với sự đầu tư đồng bộ trong ngành thực phẩm. Sản phẩm Snack với giá hợp lý, mùi vị đặc trưng ngay lập tức chiếm lĩnh thị trường, tạo đà cho sự mở rộng sau này của các ngành khác. Công ty Kinh Đô Miền Bắc được xem là Công ty thực phẩm hàng đầu về bánh kẹo tại thị trường phía Bắc. Việc thành lập Công ty nằm trong chiến l ược phát tri ển mở rộng thị trường toàn quốc của Tập Đoàn. Công ty Ki Do là thành công đặc biệt của Kinh Đô khi mua lại thương hiệu Wall's từ tập đoàn Unilever. Hàng năm, Công ty tăng trưởng từ 20 – 30% với các nhãn hiệu kem và sữa chua được người tiêu dùng rất yêu thích: Merino, Celano và Wel Yo. 1.1.2.2. Bán lẻ Bán lẻ là một trong 4 mảng kinh doanh chiến lược mà Kinh Đô đặt trọng tâm phát triển. Những lĩnh vực bán lẻ mà Kinh Đô đang và sẽ tham gia, đó là: xây dựng và quản lý vận hành các chuỗi siêu thị và hypermarket, các chuỗi cửa hàng tiện lợi (convenient stores), các chuỗi cửa hàng thực phẩm chuyên doanh và phục vụ thức ăn nhanh, các trung tâm thương mại và shopping (complex, department stores), các trung tâm phân phối, logistics hiện đại chuyên nghiệp và tiếp tục phát triển kênh phân phối truyền thống. Trong thời gian tới, Kinh Đô sẽ hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác lớn nước ngoài để xây dựng và phát triển các hệ thống tại Việt Nam; mua franchise các chuỗi cửa hàng có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới để phát triển; thông qua các nhà tư vấn hệ thống chuyên nghiệp nước ngoài để tự xây dựng, vận hành thương hiệu cho các hệ thống của riêng Kinh Đô; tiến hành bán franchise để mở rộng hệ thống không chỉ trong nước mà ra cả nước ngoài; tiếp tục tự mình phát triển hệ thống phân phối truyền thống gồm chuỗi hơn 100.000 điểm bán lẻ phủ khắp toàn quốc. 1.1.2.3 Địa ốc Trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, là thời điểm Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO), cơ hội mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất lớn. Trên cơ sở đó, với chiến lược trở 3
  4. thành Tập đoàn đa ngành hàng đầu Việt Nam, Kinh Đô đã phát triển ngành địa ốc thông qua việc thành lập các Công ty địa ốc có chức năng xây dựng, kinh doanh địa ốc, có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư dự án. Cùng với s ự bảo lãnh, hỗ trợ của các ngân hàng có uy tín trong nước, sự hợp tác đầu tư của các đối tác chiến lược, ngành địa ốc đã và đang khai thác tối ưu các dự án tại Tp.Hồ Chí Minh. Kinh Đô Địa Ốc sẽ phát triển các dự án với các sản phẩm theo định hướng: Căn hộ cao cấp; văn phòng cho thuê; căn hộ dịch vụ; trung tâm thương mại; khách s ạn, khu nghỉ dưỡng và các dịch vụ cộng thêm; khu đô thị hiện đại, kiểu mẫu... 1.1.2.4. Hợp tác - Đầu tư - Tài chính Tài chính và đầu tư tài chính là một trong bốn lĩnh vực kinh doanh chiến lược mà Tập Đoàn Kinh Đô hướng đến trong chiến lược phát triển dài hạn của mình. Hoạt động đầu tư tài chính bao gồm: Đầu tư vốn vào các công ty thực phẩm cùng ngành; Đ ầu t ư vốn vào lĩnh vực bất động sản; Đầu tư vào các đối tác chiến lược; Đầu tư tài chính vào chứng khoán niêm yết trên thị trường và đầu tư kinh trong trong lĩnh vực ngân hàng. Hiện tại hoạt động đầu tư tài chính được tập trung vào hai lĩnh vực chính đó là đầu tư vào các công ty thực phẩm và góp vốn vào các dự án bất động sản tiềm năng. Lợi nhuận có được từ đầu tư vào các dự án bất động sản sẽ được chuyển sang đầu tư thực phẩm. Do vậy, có thể nói, hoạt động đầu tư tài chính tập trung vào ngành thực phẩm và tạo thành nền tảng gắn liền với sự phát triển của Kinh Đô. Bên cạnh đó, Tập đoàn Kinh Đô cũng tìm kiếm cơ hội hợp tác với công ty quản lý quỹ có năng lực và kinh nghiệm nhằm hiện thực hóa các cơ hội đầu tư và tối ưu hóa giá trị các khoản đầu tư của Tập đoàn nói chung và của từng công ty thành viên nói riêng. 1.1.3. Chiến lược phát triển và đầu tư 1.1.3.1. Chiến lược tổng quát Trong môi trường cạnh tranh gay gắt cũng như nhu cầu tiêu dùng thực phẩm nói chung và bánh kẹo nói riêng ngày càng cao như hiện nay. Căn cứ vào các điểm mạnh, yếu, cơ hội của Kinh Đô hiện tại, Kinh Đô lựa chọn chiến lược tổng quát trong gia đoạn 2006 – 2011 là giữ vững và nâng cao mức độ tăng trưởng, phát triển hàng năm t ừ 15% trở lên và khả năng sinh lời liên tục với mức ROE từ 25% trở lên bằng cách phát triển mở rộng thị trường (trong nước và xuất khẩu), tận dụng hết năng lực sản xuất, đầu tư vào nguồn nhân lực và hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài. 4
  5. 1.1.3.2. Các chiến lược cụ thể Từ chiến lược tổng quát chủ đạo nêu ở phần trên, cùng với sự kết hợp các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy trên trong ma trận SWOT, ta có các chiến l ược cụ thể sau:  Chiến lược phát triển thị trường Mục tiêu của chiến lược bên cạnh giữ vững thị phần trong nước của Kinh Đô hiện tại, sẽ tiếp tục gia tăng doanh số trong nước, mặt khác cũng tăng cường mở r ộng thị trường xuất khẩu. Để thực hiện chiến lược này cần phải chú ý các nội dung sau: - Đối với thị trường trong nước: mặc dù Kinh Đô chiếm thị phần khoảng 36% thị phần trong nước, đây là một tỷ lệ khá cao trong thị trường có nhiều nhà cung cấp bánh kẹo tham gia. Tuy nhiên, Kinh Đô vẫn còn đang bỏ ngỏ thị trường vùng sâu vùng xa. Do hiện tại có sự thay đổi ngày càng lớn về xu hướng kênh, bên cạnh các kênh truyền thống ngày nay còn có sự hiện diện của các Siêu Thị, cửa hàng chuyên doanh (Chain Store, Franchise…), cửa hàng tiện lợi (convenient store, bán hàng trực tiếp, liên kết kênh, website…cùng với sự thay đổi về thói quen đi mua sắm của người dân, đó là mua sắm vào các dịp cuối tuần tại các điểm mua sắm mà họ có thể mua sắm cho tất cả các nhu cầu tiêu dùng trong một thời gian ngắn. Như vậy, để có thể đạt được mục tiêu mở rộng thêm thị trường nội địa, Kinh Đô cần phải thực hiện: + Quy hoạch lại kênh hiện tại theo hướng tăng độ phủ của kênh để nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại các điểm vùng sâu, vùng xa. + Xây dựng trung tâm phân phối tại khu vực miền + Tăng cường tiếp cận các kênh bán hàng hiện đại như hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, internet… + Thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh doanh trên trang web www.kinhdofoood.com, xây dựng và phát triển hệ thống mua bán qua mạng. - Đối với thị trường xuất khẩu: thị trường xuất khẩu chính hiện tại là thị trường Mỹ, Nhật. Đây là những thị trường hết sức khó tính nhưng tiềm năng vẫn còn rất lớn. Để tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu, Kinh Đô cần phải thực hiện các giải pháp sau: + Khai thác thị trường xuất khẩu hiện tại bằng việc tiếp tục đảm bảo chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn của thị trường Mỹ và Nhật Bản. 5
  6. + Tăng cường tiếp thị hình ảnh và sản phẩm của công ty thông qua các hội chợ quốc tế. + Hiện Kinh Đô đã có một số đại lý tại một số nước ở Đông Nam Á nh ư Lào, Campuchia…  Chiến lược phát triển sản phẩm mới, sản phẩm khác biệt Một thực tế khách quan hiện nay các doanh nghiệp đang phải đương đầu với điều kiện kinh doanh ngày càng trở nên khắt khe hơn: • Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ làm nảy sinh thêm những nhu cầu mới. • Sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của khách hàng với các loại sản phẩm khác nhau. • Khả năng thay thế nhau của các sản phẩm. • Tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn... Trong những điều kiện đó, doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện: các nguồn lực sản xuất, quản lý sản xuất kinh doanh, sự ứng xử nhanh nhạy với những biến động của môi trường kinh doanh ... Sự biến đổi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển sản phẩm theo nhiều hướng khác nhau: • Hoàn thiện các sản phẩm hiện có. • Phát triển sản phẩm mới tương đối. • Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối và loại bỏ các sản phẩm không sinh lời. Phát triển danh mục sản phẩm theo chiều sâu và theo chiều rộng là hướng phát triển khá phổ biến. Sự phát triển sản phẩm theo chiều sâu thể hiện ở việc đa dạng hóa kiểu cách, mẫu mã, kích cỡ của một loại sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng các nhóm khách hàng khác nhau. Mục tiêu của chiến lược này là tạo ra sản phẩm mới và sản phẩm khác biệt nhằm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và nhằm tránh sự cạnh tranh chia sẽ thị phần của Kinh Đô bằng sản phẩm khác biệt để góp phần vào sự tăng trưởng theo mục tiêu chung của công ty. Để thực hiện chiến lược này cần phải quan tâm thực hiện các vấn đề sau - Xác định xu hướng về tiêu dùng thực phẩm của người tiêu dùng 6
  7. - Phân đoạn khách hàng để tìm ra những cơ hội sản phẩm mới. - Tiếp tục phát huy các sản phẩm chủ lực như bánh Crackers, bánh tươi, bánh quế. - Tìm kiếm ý tưởng về sản phẩm mới bằng các cuộc điều tra phản ứng của khách hàng và giải thích lí do lựa chọn những sản phẩm đó. - Tổ chức các cuộc họp thân mật. - Tham gia các cuộc triển lãm thương mại. - Thiết lập một thư viện ý tưởng dễ tiếp cận.  Chiến lược nâng cao năng lực sản xuất Để thực hiện chiến lược này, bên cạnh biện pháp rất quan trọng là tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ, Kinh Đô cần phải thực hiện những biện pháp sau: - Xây dựng quy trình sản xuất riêng cho từng ngành hàng: Snacks, Cookies, Crackers, Kẹo, Bánh mì. - Phân nhỏ hoạch định tổng hợp ra cho từng loại sản phẩm. - Thường xuyên phối hợp nhận thông tin từ bộ phận Marketing, bán hàng - Thực hiện kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu tồn kho về cả chất lượng lẫn số lượng. - Bộ phận kế hoạch điều độ cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận sản xuất và bộ phận mua hàng để điều tiết lượng tồn kho hợp lý. - Lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bịđịnh kỳ, đồng thời cũng theo dõi triển khai theo đúng kế hoạch. - Tiếp tục duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 trong sản xuất. - Thực hiện đánh giá nội bộ theo định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra đánh giá chất lượng các hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng  Chiến lược cải tiến hoạt động Marketing Hoạt động marketing giúp chúng ta nắm được những mong muốn, những yêu cầu của người tiêu dùng để từđó có thể thỏa mãn một cách tốt nhất những nhu cầu đó. Để hiệu quả hoạt Marketing của Kinh Đô được cải thiện, công ty c ần th ực hi ện những biện pháp sau: - Quy hoạch lại các nhãn hiệu sản phẩm cho từng ngành hàng (Cookies, Crackers, Snacks, kẹo, bánh mì công nghiệp). - Tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu về nghiên cứu thị trường, thông tin kinh doanh… 7
  8. - Tăng cường khai thác hệ thống thông tin hai chiều giữa marketing và hệ thống phân phối. - Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và thử nghiệm thị trường. - Thực hiện định vị sản phẩm của công ty - Tiếp tục duy trì hệ thống giá cả linh hoạ - Cử những nhân viên marketing có chuyên môn giỏi, trình độ ngoại ngữ khá tham gia vào các dự án hợp tác kinh doanh, phân phối sản phẩm với đối tác nước ngoài đ ể học tập kinh nghiệm. - Tiếp thị đa kênh (Multi-channels marketing) thực hiện việc quảng bá sản phẩm thông qua nhiều phương tiện như tiếp thị qua catalogue, e-mail, online... CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH THẾ NỘI BỘ CỦA TẬP ĐOÀN KINH ĐÔ 2.1. Môi trường vĩ mô 2.1.1. Môi trường kinh tế Hoạt động của doanh nghiệp luôn luôn bị ảnh hưởng bởi những diễn biế n của môi trường vĩ mô. Môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau. Các yếu tố cơ bản thường được quan tâm đó là: Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân. Đây là số liệu thế hiện tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng thu nhập bình quân tính trên đầu người. Xu hướng của tỷ giá hối đoái: sự thay đổi tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động của cả nền kinh tế. Lạm phát: tốc độ đầu tư vào nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào mức lạm phát. Việc duy trì một mức độ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế. kích thích sự tăng trưởng của thị trường. - Cán cân thanh toán quốc tế: do quan hệ xuất nhập khẩu quyết định. - Biến động trên thị trường chứng khoán. 8
  9. - Hệ thống thuế và các mức thuế: thu nhập hoặc chi phí của doanh nghiệp s ẽ thay đổi khi có sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế suất. 2.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật  Khung luật pháp Hệ thống pháp luật Việt Nam có 6 bậc như sau và bất cứ doanh nghiệp nào ở Việt Nam cũng phải tuân theo: Hiến pháp, Pháp lệnh, Luật, Nghị định, Thông t ư,Văn bản hướng dẫn. Môi trường chính trị và pháp luật có thể tác động đến doanh nghiệp như sau: - Luật pháp: đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép hoặc những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ. - Chính phủ: là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh t ế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Như vậy, việc nắm bắt những quan điểm, những quy định, ưu tiên, những chương trình chi tiêu của chính phủ cũng như thiết lập mối quan hệ tốt với chính phủ sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ do môi trường này gây ra. Chính phủ đã có những chính sách điều chỉnh thương mại theo những quy tắc, luật lệ chung quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thương mại nh ư thủ tục hải quan, chính sách cạnh tranh. Lương của người lao động tăng lên sẽ làm cho sức mua của cả nước phần nào được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty CP Kinh Đô phải tăng chi phí do quỹ lương tăng lên.  Xu hướng chính trị, đối ngoại và pháp luật: Chứa đựng những tín hiệu và mầm mống cho sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Những biến động phức tạp trong môi trường chính trị và pháp luật sẽ tạo ra những cơ hội và rủi ro đối với các doanh nghiệp, chẳng hạn, một quốc gia th ường xuyên có xung đột, nội chiến xảy ra liên miên, đường lối chính sách không nhất quán sẽ là một trở ngại lớn đối với doanh nghiệp và ngược lại sẽ là môi trường tốt cho hoạt động của các doanh nghiệp.  Thể chế chính trị 9
  10. Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh. Theo điều 15 của Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam: Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.  Chính sách đối ngoại Vai trò trên trường quốc tế của Việt Nam được nâng cao là tiền đề tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu , trong đó có Công ty Kinh Đô. Đồng thời cũng mang lại cho công ty Kinh Đô những thách thức lớn khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.  Pháp luật Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng còn giao cho ngành Tài chính thực hiện trong năm 2009 là bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn; giao Ngân hàng Phát triển (thuộc Bộ Tài chính) bảo lãnh cho doanh nghiệp vay. Các doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn hỗ trợ lãi suất ngắn hạn. 2.1.3. Môi trường văn hóa xã hội Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự tác đ ộng c ủa các yếu tố văn hoá thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá thường rất rộng. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh như: những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội…  Trình độ văn hóa Sự tác động của các yếu tố văn hoá thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá thường r ất r ộng. Vấn đ ề đặt ra đối với nhà quản trị doanh nghiệp là không chỉ nhận thấy sự hiện diện c ủa nền 10
  11. văn hoá xã hội hiện tại mà còn là dự đoán những xu hướng thay đổi c ủa nó, t ừ đó ch ủ động hình thành chiến lược thích ứng.  Tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo. Với vị trí đ ịa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới. Ước tính, hiện nay ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tôn giáo đang hoạt đ ộng bình thường, ổn định, chiếm 25% dân số. Trong những sinh hoạt tôn giáo thì thường có chuẩn bị thức ăn và bánh kẹo là một phần không thể thiếu. Sự đa dạng về tôn giáo và thờ cúng theo tin ngưỡng cũng tạo điều kiện tốt cho ngành sản xuất bánh kẹo phát triển. 2.1.4. Môi trường dân số, lao động Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi trường tổng quát, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế. Những thay đổi của môi tr ường kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến môi trường kinh tế và xã hội và sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Dân số Việt Nam phần lớn vẫn còn sống ở nông thôn, chiếm 75% dân số cả nước, sự di cư vào các trung tâm đô thị lớn sẽ có ảnh hưởng quan tr ọng đ ến thói quen tiêu dùng trong nhiều năm tới. Tỷ lệ phát triển này sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dùng mới và những thay đổi trong vòng 10 năm tới, kể cả việc nhân đôi lực lượng lao động; nhân đôi số l ượng những người đưa ra quyết định và số người tiêu thụ; kiểu hộ gia đình nhỏ hơn sẽ kích thích hơn nữa việc tiêu dùng. Hiện lao động cả nước đang dồn về các khu công nghiệp, khu đô thị như TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương... Lao động từ khu vực Nhà nước chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh, từ nông thôn chuyển ra thành thị... Đây là sự dịch chuy ển tự nhiên theo quy luật “nước chảy về chỗ trũng”, một sự điều tiết mang tính thị trường. 2.1.5. Môi trường tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, sự trong sạch của môi trường nước và không khí… 11
  12. Trong thập niên gần đây, nhân loại đang phải đối mặt với sự ô nhiễm của môi trường ngày càng tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm các nguồn tài nguyên và năng l ượng, sự mất cân bằng về môi trường sinh thái…Trong bối cảnh như vậy, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Ưu tiên phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nhằm khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi trường tự nhiên. - Phải có ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồ n tài nguyên thiên nhiên. - Đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường. 2.1.6. Môi trường công nghệ  Sự ra đời của máy móc, thiết bị mới Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với doanh nghiệp. Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương quốc tế về phương diện thời gian cũng như chi phí.  Sự phát triển của công nghệ Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Với trình trạng như vậy khi hội nhập kinh tế, nếu không chuẩn bị đổi mới các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm cạnh tranh đ ược trên thị trường.  Trình độ tiếp cận công nghệ mới Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào tạo đầy đủ theo yêu cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có ngoại ngữ để tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới. 2.2. Môi trường vi mô Bao gồm: Khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. 12
  13. 2.2.1. Khách hàng Thông thường doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi quy mô nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại và tiềm năng, lợi ích mong muốn, thị hiếu, khả năng thanh toán của khách hàng. Các doanh nghiệp thường quan tâm đến những thông tin này đ ể đ ịnh hướng tiêu thụ. Các tiêu chí đánh giá là sự yêu thích của người tiêu dùng với sản phẩm cũng như những lợi ích, cách trình bày và giá trị của sản phẩm. Như vậy qua kết quả khảo sát cho thấy, Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích. Tuy nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn tại nếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người tiêu dùng. 2.2.2. Nhà cung cấp Về chất lượng nguồn nguyên liệu: Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Các đối tượng doanh nghiệp cần quan tâm là: nhà cung cấp nguyên vật liệu, thi ết b ị, vật tư; nhà cung cấp tài chính – các tổ chức tín dụng ngân hàng; nguồn lao động. Về giá cả: Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Thông thường Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao. Tiến độ giao hàng: Công ty Kinh Đô ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến độ giao hàng luôn được đảm bảo. Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên công ty luôn chủ động để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất. Số lượng nhà cung cấp: Nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh Đô có thể chia ra thành nhiều nhóm hàng: nhóm bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hoá chất… Sau đây là một số nhà cung cấp cung cấp các nhóm nguyên liệu chính cho Kinh Đô: - Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong- Nhóm đường: nhà máy đường Biên hoà, Đường Juna, Đường Bonborn, nhà máy đường Phú Yên… - Nhóm bơ sữa: nhóm hàng này Kinh Đô chủ yếu sử dụng từ nước ngoài thông qua việc nhập trực tiếp và qua nhà phân phối hoặc đại lý tại Việt nam. 13
  14. - Nhóm hương liệu, phụ gia hoá chất: sử dụng chủ yếu từ nước ngoài, Kinh Đô mua thông qua văn phòng đại diện hoặc nhà phân phối tại Việt Nam, một số hãng hương liệu mà Kinh Đô đang sử dụng là: Mane, IFF, Griffit, Cornell Bros… Về bao bì: Kinh Đô chủ yếu sử dụng bao bì trong nước. Các loại bao bì Kinh Đô sử dụng là: bao bì giấy, bao bì nhựa và bao bì thiết. Các nhà cung cấp chủ yếu của Kinh Đô đối với bao bì là: Visinpack (bao bì giấy), Tân Tiến (bao bì nhựa), Mỹ Châu (bao bì thiết). 2.1.2.3 Đối thủ tiềm ẩn  Đối thủ chưa có mặt trên thị trường Việt Nam nhưng tương lai sẽ xuất hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty  Đối thủ đã có mặt trên thị trường Việt Nam, kinh doanh khác sản phẩm của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo, ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh này. Đối với Kinh Đô, tiềm lực về tài chính đã giúp cho công ty tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức. 2.1.2.4 Sản phẩm thay thế Các loại hàng có thể thay thế cho nhau nên dẫn đến cạnh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng lên thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản ph ẩm thay thế và ngược lại. Do mức giá cao nhất bị khống chế khi có sản phẩm thay thế nên sẽ làm hạn chế lợi nhuận tiềm năng của ngành. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.  Thực tế cho thấy, phần lớn sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Do vậy, các doanh nghiệp cần quan tâm đến nguồn lực phát triển và vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của doanh nghiệp. 14
  15. CHƯƠNG 3 LẬP KẾ HOẠCH VÀ XÂY DỰNG MỤC TIÊU PR 3.1. Mục đích và mục tiêu của việc PR 3.1.1. Mục đích Mục đích thực sự của công tác PR là tạo dựng danh tiếng cho tổ chức. Để đạt được điều này, tổ chức phải thực hiện chế độ chăm sóc khách hàng chu đáo, giao tiếp với các giới hữu quan một cách hiệu quả, cũng như thể hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động, với cộng đồng địa phương và môi trường. Những mánh lới quảng cáo rẻ tiền nhằm đánh lừa công chúng, hoặc những hoạt động giả tạo nhằm che đậy những hoạt động xấu của nhiều tổ chức đã để lại nhiều ấn tượng tiêu cực. Để xã hội có thể tồn tại, con người cần đạt được những thoả thuận tối thiểu nhất, và thoả thuận này thường đạt được thông qua tương quan con người và nhóm người với nhau. Nhưng việc đạt được thoả thuận thường đòi hỏi nhiều hơn việc đ ơn giản chỉ là chia sẻ thông tin; mà còn những yếu tố thuyết phục mạnh mẽ về phần c ủa từng đối tượng liên quan trong quá trình đưa ra quyết định. Tính thuy ết phục, các hoạt động thuyết phục công chúng vẫn được coi là chức năng chủ yếu của PR. Từ chức năng đó, trong suốt tiến trình lịch sử, PR đã được sử dụng để khuyến khích chiến tranh, để vận động hành lang cho các nguyên nhân chính trị, để hỗ trợ các phe đ ảng chính tr ị, để khuyến khích tôn giáo, để bán hàng, để tăng tiền tệ, để tổ chức và tuyên bố các s ự 15
  16. kiện. Trong xã hội hiện đại, các chức năng này ngày càng phát triển hơn. Ngày nay, hoạt động PR bao gồm cả việc dự báo rủi ro, đối phó và xử lý khủng hoảng. 3.1.2 Mục tiêu Bản chất các hoạt động của PR là tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp của cá nhân/tổ chức/đất nước với cộng đồng. Tùy theo nhiệm vụ của PR đến từ đâu mà phương pháp tác nghiệp của PR sẽ điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng nhận tác động của PR nhưng nhìn chung các hoạt động của PR là tạo ra mối thiện cảm trong quan hệ. (Khai thác sâu hơn vai trò, nhiệm vụ PR, các nước Mỹ và Canada còn có nghề Lobby. Còn VN nếu làm việc này thì là..bè phái, móc ngoặc và dẫn tới tham nhũng.) Ngày nay PR được xem như là 1 công cụ quan trọng của người làm công tác tiếp thị. Các hoạt động này trợ giúp thêm cho các hoạt động của tiếp thị có hiệu quả cao hơn. Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hoá, dịch vụ đa dạng phong phú, người tiêu dùng gặp khó khǎn trong việc phân biệt, đánh giá sán phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong lĩnh vực giao tiếp Marketing: bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các hoạt động tài trợ, triển lãm. PR hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận, đ ến hoạt đ ộng kinh doanh thương mại, hội từ thiện, các tổ chức, đảng phái chính trị , các doanh nghiệp, khu vui chơi, giải trí, y tế… Vai trò chính của PR là giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. Khi truyền đi các thông đi ệp này, PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu. 3.2. Các công cụ của PR 3.2.1. Các hoạt động cộng đồng Hoạt động cộng đồng góp phần xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp bao gồm các công việc như: Tham gia các đợt vận động gây quỹ (bảo trợ trẻ em nghèo, sinh viên học sinh giỏi: hỗ trợ người già neo đơn, tàn tật: bão lũ, hỏa hoạn…), các quản trị 16
  17. viên của doanh nghiệp tham gia quản lý điều hành các tổ chức phi lợi nhuận, đoàn thể, bệnh viện (ví dụ như hội bảo trợ bệnh viện miễn phí) hay tổ chức giáo dục t ư nhân; giúp đỡ hay tài trợ các hoạt động của thanh thiếu niên như thể thao, dã ngoại, thám hiểm, và văn nghệ sinh viên học sinh. 3.2.2 Các ấn bản của doanh nghiệp Các ấn bản của doanh nghiệp, cơ quan ngôn luận của doanh nghiệp, được lưu hành trong nội bộ nhân viên hay được lưu hành ra bên ngoài đến hệ thống phân phối và khách hàng của doanh nghiệp. Các bản tin nội bộ thông tin cho nhân viên về những gì đang diễn ra trong doanh nghiệp và phổ biến các thông báo về giới thiệu sản phẩm, thăng chức nhân sự, thay đổi chính sách và hàng loạt các thông tin khác về doanh nghiệp. 3.2.3 Phim ảnh Phim ảnh là một phương tiện quan hệ thông tin đại chúng chỉ được sử dụng hạn chế tại một tổ chức doanh nghiệp lớn vì chi phí sản xuất cao. Các phim này có thể cung cấp cho các đối tượng các thông tin về dich vụ, giải trí, hay các thông tin cơ bản về doanh nghiệp hay ngành sản xuất. Các phim này có thể đưa tới trực tiếp nhà hát,đài truyền hình và đến các cơ sở tổ chức giáo dục và các tổ chức xã hội và dân sự thông qua những nhà phân phối thương mại. 3.2.4 Trưng bày và triển lãm Trưng bày triển lãm là một hoạt động thông tin quan hệ công chúng nhằm vào đối tượng công chúng rộng rãi hay là đối tượng mục tiêu là các khách hàng triển vọng. Các doanh nghiệp có thể tham gia vào các cuộc triển lãm trưng bày có tầm vóc quốc tế trong nước hay được tổ chức ngoài nước. Trong nước hằng năm có hàng chục cuộc triển lãm quy mô quốc tế và toàn quốc tổ chức tại trung tâm như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ… Các cuộc triển lãm trưng bày này rất có hiệu quả trong việc xây dựng một hình ảnh tích cực và nhận thức tên tuổi doanh nghiệp nơi các đ ối tượng. 3.2.5 Các sự kiện đặc biệt Các tổ chức tài trợ thường vạch ra kế hoạch và tổ chức các sự kiện đặc biệt để thu hút sự chú ý của quảng đại quần chúng, hay tham gia tài nhưng dể điều khiển các tổ chức khác, tại nước ta các sự kiện đặc biệt thường do các doanh nghiệp tài trợ nhưng việc tổ chức và điều khiển do các đoàn thể và các tổ chức chuyên môn đảm 17
  18. nhiệm .Ví dụ như các cuộc thi hoa hậu, giải Marathon quốc tế tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, Cúp IBM dành cho đội vô địch quốc gia giải bóng trẻ. 3.3 Một số công cụ hoạch định chiến lược 3.3.1 Ma trận hình ảnh cạnh tranh Trong tất cả các sự kiện và xu hướng môi trường có thể ảnh hưởng đến vị trí chiến lược của một doanh nghiệp, ảnh hưởng cạnh tranh thường được xem là quan trọng nhất. Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ. Tổng số điểm đ ược đánh giá của các đối thủ cạnh tranh được so với công ty mẫu. Các mức phân loại đặc biệt của những công ty đối thủ cạnh tranh có thể được đem so sánh với các mức phân loại của công ty mẫu. Những nội dung then chốt của việc phân tích đối thủ cạnh tranh 18
  19. Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có nhiều nhà sản xuất với quy mô s ản xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm bánh kẹo rất đa dạng và phong phú.  Luôn tạo áp lực giá Khi có nhiều đối thủ cùng sản xuất trong một ngành hàng, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Các chính sách khuyến mãi cũng là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý doanh nghiệp.  Chất lượng sản phẩm Trong ngành hàng sản xuất bánh kẹo, có rất nhiều công ty tham gia hoạt đ ộng. Với nguồn cung phong phú như vậy, làm thế nào để sản phẩm của công ty Kinh Đô có thể đứng vững và phát triển trên thị trường? Giá cả là một vấn đề quan trọng, song chất lượng của sản phẩm còn quan trọng hơn gấp nhiều lần. Người tiêu dùng không chấp nhận việc bỏ ra một khoản tiền để mua một sản phẩm kém chất lượng. Chất lượng của sản phẩm bánh kẹo Kinh Đô ngày càng được chú trọng nhiều hơn và phải luôn đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.  Sự thay đổi quy mô thị trường Có thể khẳng định rằng hiện nay mức độ cạnh tranh của Kinh Đô trên thị trường Việt Nam khá tốt. Tuy nhiên, không ai có thể khẳng định rằng sức cạnh tranh này là tuyệt đối. Sau đây là một số nhà sản xuất có thể cạnh tranh với Kinh Đô  Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica) Các chủng loại sản phẩm chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha… Với mục tiêu hoạt động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi ích của người tiêu dùng, Bibica đã hợp tác với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam để nghiên cứu các sản phảm cho phụ nữ mang thai, trẻ em, những người bị bệnh tiểu đường hoặc béo phì. Bibica hoạt động với chính sách chất lượng “Khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động. Về năng lực và công nghệ sản xuất: với sản phẩm kẹo cứng và kẹo mềm Bibica sản xuất trên các dây chuyền liên tục với các thiết bị của Châu Âu. Với năng suất : 10.000 tấn/năm, Bibica là một trong những nhà sản xuất kẹo lớn nhất của Việt nam. Do 19
  20. được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu chất lượng cao, đặc biệt là mạch nha, nên sản phẩm kẹo cứng của Bibica có hương vị khá tốt. Sản phẩm layer cake (bánh bông lan kẹp kem) được sản xuất trên dây chuy ền thiết bị của Ý: đồng bộ, khép kín, áp dụng các nguyên tắc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm với sản lượng hàng năm hơn 1500 tấn.  Công ty Vinabico Vinabico hoạt động trong lĩnh vực Sản Xuất và Kinh Doanh các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm chế biến. Sản phẩm của Vinabico bao gồm các loại bánh quy, bánh Snack, bánh Pilu, bánh Trung Thu, bánh ngọt các loại, bánh cưới cao cấp, bánh mì, bánh sinh nhật, kẹo dẻo Jelly, kẹo Nougat, kẹo mềm, kẹo trang trí các loại v.v. Những sản phẩm của Vinabico được sản xuất trên dây chuyền máy móc và công nghệ nhập từ các nước như Nhật, Ðức và Ý. Cùng với công nghệ chế biến tiên tiến của Nhật Bản, thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, Vinabico hoạt động với phương châm “Chất lượng cao - Giá cả hợp lý”.  Công ty Bánh Kẹo Hải Hà Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ty được thành lập từ năm 1960 tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm, nay đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm Các lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác, đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. Các sản phẩm bánh kẹo chính của công ty là: bánh quy, bánh kẹo hộp, bánh kem xốp, bánh Crackers, và kẹo các loại. Bảng phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh kẹo Bánh Công ty Kinh Đô Bibica Quảng Ngãi Mức độ Điểm Điểm Điểm Hạn STT Các yếu tố Hạng Hạng quan quan quan quan g trọng trọng trọng trọng 1 Thị phần 0.12 4 0.48 3 0.36 2 0.24 Khả cạnh năng 2 0.05 3 0.15 3 0.36 3 0.36 tranh giá 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2