Góp ý về quy định làm thêm giờ trong Bộ luật Lao động năm 2012
lượt xem 1
download
Bài viết nghiên cứu quy định của BLLĐ năm 2012 về làm thêm giờ và thực tiễn thi hành, đưa ra một số khuyến nghị có tính chất tham khảo trong quá trình rà soát, sửa đổi, bổ sung BLLĐ năm 2012 về làm thêm giờ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Góp ý về quy định làm thêm giờ trong Bộ luật Lao động năm 2012
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT GOÁP YÁ VÏÌ QUY ÀÕNH LAÂM THÏM GIÚÂ TRONG BÖÅ LUÊÅT LAO ÀÖÅNG NÙM 2012 Lê Thị Hoài Thu* *PGS,TS. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khoá: làm thêm giờ, Quan hệ lao động là một trong những quan hệ phổ biến nhất trong đời quan hệ lao động, tiền sống. Một trong những vấn đề dễ dẫn đến tranh chấp trong quan hệ lao lương, hợp đồng lao động. động giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) là vấn đề làm thêm giờ. Hiện nay, các quy định về làm thêm giờ trong Bộ Lịch sử bài viết: luật Lao động (BLLĐ) năm 2012 đã bộc lộ những bất cập, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Bài viết nghiên cứu quy định của BLLĐ Nhận bài: 07/02/2017 năm 2012 về làm thêm giờ và thực tiễn thi hành, đưa ra một số khuyến Biên tập: 26/02/2017 nghị có tính chất tham khảo trong quá trình rà soát, sửa đổi, bổ sung BLLĐ Duyệt bài: 01/03/2017 năm 2012 về làm thêm giờ. Article Infomation: Abstract: Keywords: Overtime, Labour relationship is one of the most common ones in the society. One of Labour Relationship, Salary, the issues that may lead to the labor disputes between employees and Labour Contract. employers is the overtime. Currently, the regulations on the overtime in the Labor Code of 2012 have revealed a number of shortcomings, not really Article History: meet the requirements of practices. This article provides the reviews of the Received: 07 Feb. 2017 Labour Code of 2012, the regulations on the overtime and practical performance, recommendations for reference related to the overtime during Edited: 26 Feb. 2017 the reviews and amendments of Labor Code of 2012. Approved: 01 Mar. 2017 1. Quy định của Bộ luật Lao động năm Xã hội. Cụ thể như sau: 2012 về làm thêm giờ và thực tiễn thi Thứ nhất, về đối tượng được sử dụng hành làm thêm giờ Việc sử dụng NLĐ làm thêm giờ được Theo quy định tại các điều luật trên, quy định tại Điều 106, Điều 107, Điều 155, làm thêm giờ được chia thành hai trường Điều 163 và Điều 178 Bộ luật Lao động hợp là: làm thêm giờ trong trường hợp bình (BLLĐ) năm 2012. Tiền lương làm thêm giờ thường và làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt. của NLĐ được quy định tại Điều 97 BLLĐ Trong trường hợp bình thường, năm 2012. Các quy định này tiếp tục được NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khi được sự đồng ý của NLĐ (tức là về trong một số nghị định của Chính phủ và nguyên tắc, làm thêm giờ hay không là do thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và NSDLĐ và NLĐ tự thỏa thuận)1. 1 Điều 106 BLLĐ năm 2012. NGHIÏN CÛÁU Söë 06(334) T3/2017 LÊÅP PHAÁP 21
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT Trong trường hợp đặc biệt, NSDLĐ Thứ hai, về số giờ làm thêm có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất Từ trước đến nay, về nguyên tắc kỳ ngày nào và NLĐ không được từ chối chung, Nhà nước đều khống chế số giờ làm trong các trường hợp: i) Thực hiện lệnh thêm với mong muốn hạn chế sự lạm dụng động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ sức lao động từ phía NSDLĐ và bảo vệ sức quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn khỏe, tính mạng cho NLĐ nói riêng, lực cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định lượng lao động xã hội nói chung. của pháp luật; ii) Thực hiện các công việc Theo quy định tại điểm b khoản 2 nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản Điều 106 BLLĐ năm 2012, số giờ làm thêm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng của NLĐ như sau: ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa - Không quá 50% số giờ làm việc bình hoạn, dịch bệnh và thảm họa2. thường trong 01 ngày. Trường hợp áp dụng Bên cạnh các quy định chung này, quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ Nhà nước còn quy định NSDLĐ không làm việc bình thường và số giờ làm thêm được sử dụng những NLĐ sau đây làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Trường hợp giờ: làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng tuần… thì số giờ làm thêm không được - Lao động nữ mang thai từ tháng thứ quá 12 giờ/ngày; 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng - Không quá 30 giờ trong 01 tháng; cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo - Không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ (điểm a khoản 1 Điều 155 BLLĐ năm một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ 2012); quy định thì được làm thêm giờ không quá - Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 300 giờ trong 01 năm3; tháng tuổi (điểm b khoản 1 Điều 155 BLLĐ Sau mỗi đợt làm thêm giờ 07 ngày năm 2012); liên tục trong một tháng, NSDLĐ phải bố trí - NLĐ dưới 15 tuổi (khoản 2 Điều 163 để NLĐ được nghỉ bù cho số giờ đã không BLLĐ năm 2012); được nghỉ. - NLĐ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, Thứ ba, về tiền lương làm thêm giờ: trừ một số công việc, ngành nghề được phép Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 sử dụng làm thêm giờ theo quy định của Bộ Điều 97 BLLĐ năm 2012, NLĐ làm thêm Lao động - Thương binh và Xã hội (khoản giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền 3 Điều 163 BLLĐ năm 2012); lương hoặc tiền lương theo công việc đang - NLĐ là người khuyết tật suy giảm từ làm như sau4: 51% khả năng lao động trở lên (khoản 1 + Vào ngày thường, ít nhất bằng Điều 178 BLLĐ năm 2012). 150%; 2 Điều 107 BLLĐ năm 2012. 3 Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được được thực hiện trong một số trường hợp sau: - Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; - Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; - Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn. Khi tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương. 4 Công thức tính lương làm thêm giờ được quy định tại Điều 6 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của BLLĐ. NGHIÏN CÛÁU 22 LÊÅP PHAÁP Söë 06(334) T3/2017
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất các trường hợp đặc biệt… bằng 200%; Tuy nhiên, sau hơn ba năm thực hiện, + Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có các quy định về làm thêm giờ của BLLĐ hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể năm 2012 đã bộc lộ những bất cập, chưa tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng thực sự đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. lương đối với NLĐ hưởng lương ngày. Vì vậy, việc thi hành BLLĐ năm 2012 tại Trường hợp làm thêm giờ vào ban các đơn vị sử dụng lao động trong thời gian đêm thì ngoài việc được trả lương như trên, vừa qua còn gặp không ít khó khăn, vướng NLĐ còn được trả thêm ít nhất bằng 30% mắc, thậm chí là vi phạm pháp luật. Cụ thể tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc như sau: tiền lương theo công việc của ngày làm việc Một là, theo quy định hiện hành, bình thường và 20% tiền lương tính theo NSDLĐ có thể sử dụng lao động là người đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công cao tuổi làm thêm giờ như những NLĐ việc làm vào ban ngày. trong độ tuổi lao động. Quy định này là Những quy định về làm thêm giờ của không hợp lý nhìn từ góc độ bảo vệ sức khỏe BLLĐ năm 2012 có một số ưu điểm sau : i) cho NLĐ cao tuổi và nhìn từ góc độ giải Mở rộng quyền quyết định của các bên quan quyết việc làm cho lực lượng lao động trong hệ lao động đối với việc làm thêm giờ, độ tuổi lao động. không khống chế các trường hợp được phép Hai là, việc giới hạn số giờ làm thêm làm thêm giờ như quy định trước đây; ii) Có không quá 30 giờ trong một tháng và không tính đến việc bảo vệ sức khỏe, tính mạng quá 200 giờ trong một năm (trường hợp đặc cho NLĐ nói riêng và lực lượng lao động xã biệt mới được phép sử dụng lao động làm hội nói chung thông qua việc quy định giới thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một hạn số giờ làm thêm trong một ngày, một năm) như hiện nay là chưa thực sự phù hợp, tháng, một năm, thông qua quy định về việc tính khả thi thấp. Điều này thể hiện ở những bố trí nghỉ bù cho NLĐ khi làm thêm giờ điểm chính sau đây: liên tục 07 ngày trong một tháng; iii) Quy - Hiện tại, trình độ lao động xã hội, định cụ thể hơn số giờ làm thêm vào các năng suất lao động, thu nhập và mức sống ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, tết, nghỉ có của NLĐ ở Việt Nam còn rất thấp, thậm chí hưởng lương để tránh cách hiểu và áp dụng có những chỉ số thấp nhất so với các nước khác nhau như trước đây; iv) Quy định cụ trong khu vực (năng suất lao động)5. Với xu thể hơn các trường hợp làm thêm giờ trong hướng rút ngắn thời giờ làm việc bình 5 - Tỷ lệ lực lượng lao động có kỹ năng (bao gồm cả các trường đại học, cao đẳng và trường đào tạo nghề) ở Việt Nam vẫn còn rất thấp và với tốc độ tăng chậm. Trong thời gian từ năm 2012 tới năm 2015, tỷ lệ lao động có tay nghề có cải thiện nhưng rất chậm, tăng từ 18% lên 20%. Quý 4/2015, lực lượng lao động trong độ tuổi từ 15 trở lên là 54.590.000 người, trong đó lực lượng lao động có tay nghề từ 15 tuổi trở lên (bao gồm người có bằng hoặc giấy chứng nhận với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) là 11.020.000 người (chiếm 20,19%). Đây là một thách thức đối với doanh nghiệp để đáp ứng những công việc đòi hỏi NLĐ có tay nghề cao trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, bán hàng và các chuyên gia cao cấp (Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo cáo đánh giá tác động Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ, tháng 11/2016). - Theo cuộc điều tra lao động của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tiền lương ở Việt Nam trung bình khoảng 4,7 triệu đồng vào năm 2015. Mức lương trung bình này không đảm bảo mức sống tối thiểu khi tổ chức Oxfam ước tính rằng chi phí sinh hoạt hàng tháng của một công nhân với một đứa trẻ phụ thuộc là 5.420.000 đồng/tháng. Mức sinh hoạt phí mà Oxfam ước tính gấp hơn 4 lần mức lương tối thiểu quy định hiện nay. Chính vì vậy, chỉ có 7% trong số NLĐ tham gia khảo sát cho biết họ tích lũy được một chút (Nguồn: Worker Rights Consortium, 2013, tr. 15). Một cuộc khảo sát của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện với 1.600 NLĐ tại 60 công ty cho thấy 20% trả lời thu nhập không thể đủ cho cuộc sống của họ; 31% phải chi tiêu rất đạm bạc và tiết kiệm; 41% có mức lương chỉ đủ để trang trải các nhu cầu cuộc sống của họ; và chỉ có 8,0% có khả năng tiết kiệm. Với mức thu nhập thấp như vậy, NLĐ buộc phải làm việc thêm giờ để duy trì cuộc sống. NGHIÏN CÛÁU Söë 06(334) T3/2017 LÊÅP PHAÁP 23
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT thường mà Nhà nước lại giới hạn quá thấp cho NLĐ làm tại nhà và không thanh toán số giờ làm thêm thì bài toán về năng suất lao theo chế độ làm thêm giờ; thực tế vẫn sử động, thu nhập và mức sống của NLĐ sẽ dụng lao động làm thêm giờ nhưng hạch khó có thể tìm ra lời giải. toán chi phí - mà thực chất là tiền lương làm - Chính sự giới hạn quá chặt chẽ này thêm giờ - vào các khoản khác không phải đã gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, là tiền lương làm thêm giờ, như “xử lý” hóa nhất là những doanh nghiệp có nhiều công đơn chứng từ cho hợp lệ; ép định mức lao việc có tính chất mùa vụ, gia công theo đơn động để NLĐ phải tự kéo dài thời gian làm đặt hàng (dệt may, da giầy, chế biến thủy việc thì mới có thể hoàn thành nhiệm vụ mà sản, sản xuất hàng xuất khẩu…) khi công không được tính và thanh toán chế độ làm việc dồn vào một số thời điểm trong năm, thêm giờ…)7. nhu cầu làm thêm giờ rất lớn, nếu không sử - Việc giới hạn số giờ làm thêm như dụng lao động làm thêm giờ quá 30 giờ trên cũng tạo ra khoảng cách về môi trường trong một tháng, quá 200 giờ, 300 giờ trong pháp lý giữa nước ta và các nước trong khu một năm thì không thể giải quyết hết công vực (nhìn chung các nước trong khu vực đều việc, ảnh hưởng đến quyền lợi của NSDLĐ, nới lỏng giới hạn số giờ này so với nước ta, NLĐ, khách hàng, người tiêu dùng và xã thậm chí có nước không giới hạn số giờ làm hội. Điều này lý giải cho hiện tượng vi phạm thêm). Khoảng cách này đã làm cho lợi thế pháp luật về thời giờ làm việc nói chung, cạnh tranh, thu hút đầu tư của nước ta giảm làm thêm giờ nói riêng diễn ra khá phổ biến so với các nước. trong các doanh nghiệp - vi phạm mới giải Ba là, quy định điều kiện và thủ tục quyết được nhu cầu cần thiết của các bên làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm trong quan hệ lao động. Thực tế, nhiều đơn còn quá chặt chẽ về điều kiện, nặng nề về vị sử dụng lao động đã sử dụng NLĐ làm thủ tục hành chính dẫn đến khó thực hiện thêm giờ vượt quá giới hạn do pháp luật quy trên thực tế hoặc các doanh nghiệp lợi dụng định6 hoặc vận dụng nhiều cách khác nhau vào sự thiếu chặt chẽ trong công tác quản lý để né tránh quy định của pháp luật (giao việc nhà nước về lao động để không tuân thủ 6 Theo Báo cáo tổng kết đánh giá 3 năm thi hành BLLĐ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Tình trạng doanh nghiệp tổ chức làm thêm quá số giờ quy định vẫn còn diễn ra phổ biến, nhất là các doanh nghiệp hoạt động ngành nghề may mặc, chế biến thủy sản làm hàng xuất khẩu thường bị động về thời gian với bên đặt hàng gia công sử dụng nhiều lao động. Thực tế do tiền lương thấp nên một bộ phận NLĐ muốn làm thêm giờ để tăng thu nhập. Kết quả khảo sát của Better Work cho thấy, tương tự như các nước đang phát triển khác, luật pháp và quy tắc ứng xử quy định thời giờ làm việc thường bị lãng quên ở Việt Nam. Các quy định thời gian làm việc trong tuần 40 - 48 giờ làm việc chỉ là trên giấy, vì việc tuân thủ các quy định này trên thực tế rất thấp. Vượt quá số giờ làm thêm theo quy định là vi phạm chủ yếu ở Việt Nam. Thời giờ làm thêm quá nhiều chủ yếu xảy ra trong lĩnh vực sản xuất. Một đánh giá gần đây của Better Work Việt Nam cho thấy, có 93% không tuân thủ đối với các quy định về thời giờ làm thêm, vượt quá giới hạn luật pháp cho phép là 300 giờ làm thêm trong một năm. Ngoài ra, nghiên cứu này còn chỉ ra, có tới 45 nhà máy có hồ sơ theo dõi thời gian làm việc của NLĐ không đúng với số giờ làm việc thực tế. Tình trạng này thậm chí còn trở nên nghiêm trọng hơn trong mùa cao điểm khi giờ làm phổ biến ở 65 và 75 giờ mỗi tuần, thường xuyên làm việc vào ngày chủ nhật. Một số nhà máy làm việc lên đến ba ngày chủ nhật trong một tháng và phải trả 200 phần trăm mà không có ngày nghỉ bù theo yêu cầu của luật. 7 Một con số đáng lưu ý khi gần 65% NLĐ chấp nhận làm ngoài giờ chỉ được công ty trả thêm dưới 01 triệu đồng/tháng; một số ít có thu nhập từ làm thêm giờ từ 03-05 triệu đồng/tháng (Nguồn: Jobstreet vietnam, 2016). Phỏng vấn trong lĩnh vực may mặc cho thấy: Mục tiêu hoàn thành công việc theo sản phẩm được thiết lập rất cao trong lĩnh vực may mặc. Ví dụ, một nhân viên được yêu cầu phải hoàn thành 500 sản phẩm mỗi ngày là không thể thực hiện được. Điều đó có nghĩa là công nhân phải làm thêm giờ mà không được trả tiền cho việc làm thêm giờ bởi họ không hoàn thành công việc đã đề ra theo ngày (Nguồn: Fair Wear Foundation, 2012). NGHIÏN CÛÁU 24 LÊÅP PHAÁP Söë 06(334) T3/2017
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT pháp luật. Theo Báo cáo tổng kết đánh giá làm thêm giờ tối đa 200 - 300 giờ/năm hay ba năm thi hành BLLĐ năm 2012 của Bộ không. Lao động - Thương binh và Xã hội, một số - Quy định về tiền lương làm thêm giờ doanh nghiệp khi tổ chức làm thêm từ trên vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng 200 giờ đến 300 giờ không thông báo bằng lương tại khoản 2 và quy định về tiền lương văn bản về Sở Lao động - Thương binh và làm thêm giờ vào ban đêm tại khoản 3 Điều Xã hội, đặc biệt là ở các doanh nghiệp sản 97 BLLĐ năm 2012 không rõ ràng, dẫn đến xuất theo thời vụ, đơn đặt hàng như may nhiều cách hiểu khác nhau, gây nhiều khó mặc, giày da. khăn cho NSDLĐ và các chủ thể liên quan Bốn là, một số quy định chưa rõ ràng trong quá trình tổ chức thực hiện. Từ đó, có gây ra những cách hiểu và áp dụng khác thể gây thiệt thòi về quyền lợi cho NLĐ khi nhau trên thực tế. Cụ thể: làm thêm giờ. - Quy định về thời gian nghỉ bù theo 2. Một số khuyến nghị điểm c khoản 2 Điều 106 của BLLĐ năm Từ những phân tích, đánh giá trên đây, 2012 và cách tính lương làm thêm giờ cho chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị về làm NLĐ trong trường hợp này có hai vấn đề thêm giờ như sau: chưa rõ ràng8: (i) NSDLĐ có phải bố trí Thứ nhất, cần bổ sung quy định NLĐ cho NLĐ nghỉ bù đủ số giờ mà NLĐ không cao tuổi vào đối tượng không được phép sử được nghỉ (do phải làm thêm) hay không; dụng làm thêm giờ. Quy định này không chỉ (ii) đối với những giờ làm thêm đã được bố có tác dụng bảo vệ sức khỏe cho NLĐ cao trí nghỉ bù, NLĐ có được hưởng phần chênh tuổi mà còn tránh ảnh hưởng tiêu cực đến lệch của tiền lương làm thêm giờ hay không; chính sách giải quyết việc làm cho những từ đó dẫn đến hai cách hiểu và áp dụng khác người trong độ tuổi lao động. nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng, việc có bố trí cho NLĐ nghỉ bù hay không còn tùy Thứ hai, cần điều chỉnh lại giới hạn về thuộc vào tình hình thực tế, do NSDLĐ tự số giờ làm thêm (sửa đổi Điều 106 BLLĐ quyết định và NSDLĐ không phải thanh năm 2012). Việc điều chỉnh giới hạn số giờ toán phần chênh lệch của tiền lương làm làm thêm có thể thực hiện theo một trong thêm giờ đối với những giờ đã bố trí cho các phương án sau đây: NLĐ nghỉ bù. Quan điểm thứ hai cho rằng, Phương án 1: Tiếp tục giới hạn số giờ việc có bố trí cho NLĐ nghỉ bù là nghĩa vụ làm thêm trong một ngày, một tháng và một của NSDLĐ và NSDLĐ phải thanh toán năm theo hướng tăng số giờ được phép làm phần chênh lệch của tiền lương làm thêm thêm trong một tháng và một năm. giờ đối với những giờ đã bố trí cho NLĐ Phương án 2: Giới hạn số giờ làm nghỉ bù. thêm trong một ngày và một tháng, không - Quy định về làm thêm giờ trong giới hạn số giờ làm thêm trong một năm. những trường hợp đặc biệt tại Điều 107 Phương án 3: Chỉ giới hạn số giờ làm BLLĐ năm 2012 chưa thể hiện rõ có tính thêm trong một ngày, không giới hạn số giờ những giờ làm thêm này vào quỹ thời gian làm thêm trong một tháng và một năm. 8 Thời gian nghỉ bù theo điểm c khoản 2 Điều 106 BLLĐ năm 2012 được quy định như sau: - Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, NSDLĐ phải bố trí để NLĐ nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ; - Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 BLLĐ năm 2012. NGHIÏN CÛÁU Söë 06(334) T3/2017 LÊÅP PHAÁP 25
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT Phương án 4: Không giới hạn số giờ hợp với nguyện vọng của đa số NSDLĐ và làm thêm. Việc làm thêm giờ do NSDLĐ và NLĐ (đây cũng là nguyện vọng đã được đề NLĐ tự thỏa thuận. đạt trong quá trình xây dựng dự án BLLĐ Theo chúng tôi, nếu thực hiện theo năm 2012 nhưng chưa được ghi nhận), tăng phương án 2, 3 và 4 sẽ giải quyết được khá tính linh hoạt và chủ động của NSDLĐ triệt để vấn đề về năng suất lao động của trong quản lý và sử dụng lao động. NSDLĐ, vấn đề thu nhập của NLĐ, vấn đề - Việc tăng số giờ làm thêm sẽ góp tạo lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư, phần tận dụng lực lượng lao động trẻ ở Việt tình trạng vi phạm pháp luật về làm thêm Nam9, bù trừ tình trạng trình độ lao động giờ. Tuy nhiên, chúng ta sẽ phải đối mặt với thấp, cải thiện tình trạng năng suất lao động những vấn đề đặc biệt nghiêm trọng với hậu thấp ở nước ta hiện nay, đồng thời cải thiện quả khôn lường về kinh tế - xã hội. Đó là thu nhập và mức sống cho NLĐ làm công vấn đề sức khỏe, tính mạng của NLĐ, chất ăn lương10. lượng của lực lượng lao động xã hội, vấn đề - Việc tăng số giờ làm thêm tạo sự giải quyết việc làm, thất nghiệp… Về lâu dài tương thích, hài hòa môi trường pháp lý giữa sẽ kéo theo các vấn đề về kinh tế, chính trị. Việt Nam và các nước trong khu vực, duy Vì vậy, không nên thực hiện theo phương án trì và giữ vững thế cạnh tranh trong thu hút 2, 3 và 4 nêu trên. đầu tư, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, Chúng tôi cho rằng, thực hiện theo góp phần thực hiện chính sách hội nhập phương án 1 là hợp lý nhất. Theo đó, nên giữ quốc tế của Việt Nam. nguyên giới hạn số giờ làm thêm trong một - Việc tăng số giờ làm thêm góp phần ngày theo nguyên tắc tổng số giờ làm việc làm giảm vi phạm pháp luật về thời giờ làm bình thường và giờ làm thêm một ngày việc nói chung, làm thêm giờ nói riêng từ không quá 12 giờ. Trên cơ sở nguyên tắc này nguyên nhân quy định giới hạn giờ làm để xác định số giờ làm thêm tối đa trong một thêm chưa thực sự hợp lý như thời gian qua. ngày đối với từng trường hợp cụ thể. Cần Tuy nhiên, giải pháp tăng số giờ làm tăng số giờ làm thêm trong một tháng và thêm như trên cũng chỉ nên thực hiện trong một năm lên từ 1,5 lần đến 2 lần so với quy ngắn hạn. Về lâu dài, khi trình độ lao động định hiện nay. Cơ sở và ý nghĩa của việc xã hội, năng suất lao động, thu nhập và mức điều chỉnh này là: sống của NLĐ cao hơn, cần nghiên cứu để - Cần giới hạn số giờ làm thêm để bảo quay trở lại giới hạn số giờ làm thêm một vệ sức khỏe, tính mạng của NLĐ, bảo vệ lực cách chặt chẽ hơn. lượng lao động xã hội và cao hơn là bảo đảm Thứ ba, cần sửa đổi một số quy định phát triển bền vững. liên quan nhằm đảm bảo sự rõ ràng, thống - Việc giới hạn số giờ làm thêm nhằm nhất về cách hiểu và áp dụng trên thực tế. đảm bảo mối quan hệ logic, thống nhất với Cụ thể: giới hạn thời giờ làm việc bình thường. - Cần sửa đổi Điều 107 BLLĐ năm - Việc tăng số giờ làm thêm trong một 2012 theo hướng quy định rõ thời gian làm tháng và một năm theo khuyến nghị trên phù thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt 9 Hiện tại, Việt Nam có nguồn lực lao động trẻ rất dồi dào (khoảng gần 50% tổng dân số). Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam năm 2016. 10 Ở các nước đang phát triển, NLĐ coi làm thêm giờ là để bù đắp cho mức lương ít ỏi của họ. Theo điều tra với quy mô trên 5.500 lao động do Job street thực hiện tại Việt Nam vào quý I/2015 có tới 50% NLĐ chấp nhận làm thêm giờ để tăng thu nhập, thậm chí NLĐ chấp nhận cả mức trả lương làm thêm giờ thấp hơn nhiều so với mức pháp luật quy định. NGHIÏN CÛÁU 26 LÊÅP PHAÁP Söë 06(334) T3/2017
- BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT không tính vào tổng quỹ thời gian làm thêm Thứ tư, cần nâng cao ý thức tuân thủ giờ đã giới hạn theo ngày, theo tháng, theo pháp luật của các chủ thể liên quan, nâng năm đã khuyến nghị trên đây. Đồng thời, cao năng lực quản lý nhà nước về lao động cũng cần quy định rõ NSDLĐ phải thanh và xử lý nghiêm minh những vi phạm pháp toán tiền lương làm thêm giờ cho NLĐ khi luật về thời giờ làm việc nói chung và quy làm thêm giờ trong những trường hợp đặc định của pháp luật về làm thêm giờ nói biệt như các trường hợp làm thêm giờ khác. riêng. - Cần sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 97 Để tránh tình trạng quy định giới hạn BLLĐ năm 2012 theo hướng quy định việc về giờ làm thêm nhìn chung chỉ tồn tại trên thanh toán tiền lương làm thêm giờ cho giấy như báo cáo đánh giá thời gian qua, ý NLĐ trong trường hợp làm thêm giờ vào thức tuân thủ pháp luật, sự chặt chẽ, quyết ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ có hưởng lương liệt và hiệu quả trong quản lý nhà nước và với mức thấp nhất 300% chưa bao gồm tiền sự nghiêm túc trong xử lý vi phạm đóng vai lương những ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ trò đặc biệt quan trọng. có hưởng lương (áp dụng trong mọi trường Bên cạnh công tác tuyên truyền pháp hợp chứ không chỉ áp dụng trong trường luật chung chung như thời gian vừa qua, các hợp trả lương theo ngày như quy định hiện cơ quan chức năng của Nhà nước cần tập nay). Quy định theo hướng này mới đảm huấn, hướng dẫn cụ thể việc áp dụng pháp bảo phân biệt thực sự giữa tiền lương làm luật về thời giờ làm việc, làm thêm giờ cho thêm giờ của NLĐ vào ngày nghỉ hằng tuần đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà so với làm thêm giờ vào những ngày rất nước về lao động, cho cán bộ quản lý, cán đặc biệt (ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có bộ làm công tác pháp chế, nhân sự, thanh hưởng lương). tra, tài chính - kế toán trong các đơn vị sử dụng lao động. Nguồn kinh phí này có thể - Cần sửa đổi khoản 3 Điều 97 BLLĐ đầu tư một phần từ ngân sách nhà nước, năm 2012 theo hướng tiền lương làm thêm phần còn lại lấy từ nguồn xã hội hóa (có thể giờ vào ban đêm được tính trên cơ sở tiền quy định nghĩa vụ đóng góp của các đơn vị lương làm thêm giờ vào ban ngày (theo quy sử dụng lao động). Công tác tập huấn, định tại khoản 1 Điều 97 sau khi đã sửa đổi hướng dẫn phải thực chất, tuyệt đối tránh điểm c như khuyến nghị trên đây) nhân với tình trạng chạy theo hình thức với mục đích hệ số làm đêm (thấp nhất 1,3). Quy định như giải ngân, tiêu tiền của Nhà nước và xã hội vậy đảm bảo tính hợp lý, sự rõ ràng và dễ một cách lãng phí. tính toán cho các đơn vị sử dụng lao động. Công tác quản lý nhà nước, thanh tra, Nếu chấp nhận theo hướng này thì tiền xử lý vi phạm pháp luật lao động cần được lương làm thêm giờ vào ban đêm sẽ có mức đổi mới cả về tổ chức và hoạt động để đảm cụ thể như sau: bảo giám sát chặt chẽ và hiệu quả việc tuân Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm thủ pháp luật về làm thêm giờ của các bên (ngày làm việc bình thường) thấp nhất bằng quan hệ lao động, nhất là việc tuân thủ pháp 150% x 1,3 (= 195%). luật của NSDLĐ. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm Thứ năm, tổ chức đại diện của NLĐ, (ngày nghỉ hằng tuần) thấp nhất bằng 200% nhất là tổ chức đại diện của NLĐ ở cơ sở x 1,3 (= 260%). phải thực sự quyết liệt trong việc đấu tranh, Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm bảo vệ NLĐ trong trường hợp NSDLĐ vi (ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng phạm quy định về thời giờ làm thêm, xâm lương) thấp nhất bằng 300% x 1,3 (= 390%). phạm tới quyền lợi của NLĐ ■ NGHIÏN CÛÁU Söë 06(334) T3/2017 LÊÅP PHAÁP 27
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy trình, thủ tục làm việc của Quốc hội
16 p | 78 | 9
-
Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc của Quốc hội
17 p | 80 | 7
-
Tài liệu về kỹ thuật soạn thảo quy phạm thủ tục hành chính
78 p | 11 | 7
-
Trao đổi về Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi)
3 p | 14 | 6
-
Bàn về các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự trong bộ Luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017)
8 p | 103 | 6
-
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015
7 p | 41 | 6
-
Khơi dậy tiềm năng từ đất đai để doanh nghiệp kinh doanh phát triển – Góp ý kiến nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và dự án sửa đổi Luật đất đai năm 2013
10 p | 35 | 5
-
Tổ chức thi hành pháp luật theo Hiến pháp năm 2013 - nhân tố đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp quyền trong đời sống nhà nước và xã hội
6 p | 75 | 4
-
Dự thảo luật tổ chức quốc hội (sửa đổi) với các quy định về ủy ban lâm thời
8 p | 48 | 3
-
Quyền lập hội trong Luật Quốc tế và pháp luật một số nước
7 p | 48 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn