Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 7
lượt xem 5
download
VII. Chi phí sản xuất chung (TK 627) 1. Xí nghiệp ôtô mới 2. Xí nghiệp xe đạp 8.641.230 6.781.000 Mặc khác qua tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh lãi hay lỗ và ở mức độ nào. Điều đó quyết định đến sự sụp đỗ hay đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. VIII Chi phí quản lý Công ty (TK 642) TỔNG CỘNG : 314.479.528 89.801.712 935.510.052 246.115.079 46.761.865 TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH THÁNG 05 NĂM 1999 (BIỂU SỐ 12) TÊN SẢN PHẨM TIỀN PHÂN BỔ BHXH TÍNH VÀO GIÁ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 7
- 49 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com VII. Chi phí sản xuất chung (TK 627) 85.451.145 219.135.316 41.635.710 1. Xí nghiệp ôtô mới 8.641.230 13.889.474 2.639.000 2. Xí nghiệp xe đạp 6.781.000 4.931.505 936.986 VIII Chi phí quản lý Công ty (TK 642) 314.479.528 89.801.712 17.062.325 TỔNG CỘNG : 935.510.052 246.115.079 46.761.865 TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH THÁNG 05 NĂM 1999 (BIỂU SỐ 12) TÊN SẢN PHẨM TIỀN PHÂN BỔ TÍNH VÀO GIÁ THÀNH THỰC TẾ TIỀN LƯƠNG Tiền lương BHXH BHXH Lốp ôtô 1200-20 64.856.581 3.035.431 74.431.629 3.483.546 Lốp ôtô 900-20 103.872.008 4.861.379 119.207.066 5.579.055 Săm ôtô 1200-20 4.340.066 203.149 4.980.809 233.140 Săm ôtô 1100-20 661.960 31.024759.688 35.605 Lốp xe đạp đen 50.038.412 3.213.299 57.425.791 2.867.672 Lốp xe đạp đỏ 11.871.523 555.660 13.624.166 637.691 TỔNG CỘNG: 466.681.279 21.839.684 535.579.379 25.363.830 TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG THÁNG 05 NĂM 1999 (BIỂU SỐ13) TÊN SẢN PHẨM KW SỞ ĐIỆN TỔNG TIỀN KW CÔNG TY Lốp ôtô 1200-20 72.85563.50047.306.106 Lốp ôtô 900-20 185.987 118.528 88.300.760 49 Lã Thë Thanh Haì
- 50 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Săm ôtô 1200-20 3.036 2.646 1.971.212 Săm ôtô 1100-20 523 456 339.710 Lốp xe đạp đen 38.76733.78925.172.063 Lốp xe đạp đỏ 10.0288.740 6.511.108 TỔNG CỘNG: 457.254 398.540 296.903.549 CỘNG CP THỰC TẾ TRONG THÁNG TK 622 535.579.379 25.063.830 560.648.209 XN ôtô mới 240.582.120 11.258.660 251.840.780 XN xe đạp 185.313.016 8.672.378 193.985.394 XN cán luyện 46.014.000 2.153.273 48.167.273 TK 627 184.349.517 10.749.831 43.378.100 34.295.000 85.451.145 XN ôtô mới 84.349.100 5.453.800 11.789.000 4.985.200 8.641.230 2.639.000 XN xe đạp 38.570.100 547.800 5.862.000 3.897.100 6.781.000 936.986 TỔNG CỘNG: 184.349.517 10.749.831 43.378.100 34.295.000 PHẦN III MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG 50 Lã Thë Thanh Haì
- 51 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com I NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CẦN PHẢI HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG. 1. Ưu điểm: Công ty cao su Đà Nẵng đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Làm đúng theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán tài chính và đã xác định đúng mức tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, viêc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phòng kế toán Công ty thực hiện một cách nghiêm túc. Với đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm, đã làm cho khối lượng của công việc được giảm nhẹ và bảo đảm được tính chính xác cao. Một thành công trong công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty là đã tổ chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, luôn luôn khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất. Mỗi khi đưa vào sản xuất một mặt hàng nào đó Công ty đều xây dựng định mức bán thành phẩm, nguyên vật liệu. Để khuyến khích việc tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty thực hiện quy chế thưởng phạt: Thưởng 50% giá trị tiết kiệm cho bộ phận thực hiện tiết kiệm, ngược lại sẽ phạt 30%cho bộ phận nào không thực hiện tiết kiệm mà lại làm lãng phí. Phòng kế toán Công ty đã tổ chức theo dõi nguyên vật liệu một cách chặt chẽ từ khi đưa vào sản xuất đến khi sản xuất ra sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đây là một việc làm rất có ý nghĩa, quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất. Ngo ài ra, hàng tháng Công ty thực hiện việc kiểm kê ở các xí nghiệp, điều này rất quan trọng cho việc theo dõi tình hình thực hiện định mức, gíup Công ty có thể chấn chỉnh kịp thời những bộ phận làm hao phí nguyên vật liệu, hay do châït lượng nguyên vật liệu gây lãng 51 Lã Thë Thanh Haì
- 52 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phí lớn, để ít dẫn đến tình trạng giá thành bị cao lên đột ngột do những hao phí bất thường. 2. Những hạn chế: Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, Tuy đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nh ưng còn có một số hạn chế cần khắc phục trong qua trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như: Các khoản chi phí sản xuất chung (đã trừ đi chi phí năng lượng) chúng đều chưa - được quản lý theo định mức hay theo dự toán, điều này có thể làm cho chi phí này phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm . Do đặc điểm của quy trình công nghệ, Công ty áp dụng phương pháp tính giá - thành hiện thời phù hợp. Bán thành phẩm do Công ty sản xuất chỉ để phục vụ cho Công ty không xuất bán ra ngoài, nên việc tính giá thành của bán thành phẩm, Công ty chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác, Công ty phân bổ vào sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm. Việc tính toán nh ư vậy, sẽ làm đơn giản khối lượng công việc tính toán nhưng sẽ thiếu chính xác. Trên thực tế, công lao động của một công nhân bỏ ra để sản xuất 1 kg bán thành - phẩm từng loại giống nhau và số lượng bán thành phẩm phân bỏ vào từng sản phẩm lại không tỷ lệ với tiền lương sản phẩm cho nên việc phân bổ các chi phí tiền lương công nhân sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện theo tiêu chuẩn tiền lương công nhân sản xuất là không phù hợp. 52 Lã Thë Thanh Haì
- 53 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, được Công ty tập hợp chung cho - toàn phạm vi Công ty mà TSCĐ của công ty có nhiều mức khấu hao khác nhau. Cho nên việc trích khấu hao chung cho tòan bộ Công ty là không đúng. Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, dù giá trị công cụ, dụng cụ đó lớn hay nhỏ. Điều này không phù hợp với loại công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, cần phân bổ lại. II. MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TÓAN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG: Qua thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị ở Phòng Kế toán Công ty, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, tôi xin được đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cao su Đà nẵng. Tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm: 1. Khi tập hợp chi phí để tính gía thành bán thành phẩm, Công ty chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác Công ty phân bổ vào sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm. (do bán thành phẩm sản xuất ra không bán ra ngoài mà tiếp tục chuyển giao đưa vào sản xuất tiếp ra sản phẩm của Công ty) Việc tính nh ư vậy sẽ làm đơn giản khối lượng công việc tính toán nhưng sẽ thiếu chính xác. Chính vì vậy mà Công ty cần tính giá thành của bán thành phẩm cụ thể hơn. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành cho phù hợp. 53 Lã Thë Thanh Haì
- 54 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Về chi phí nhân công, thực tế công lao động một công nhân bỏ ra để sản xuất 1 kg bán thành phẩm từng loại giống nhau và số lượng bán thành phẩm phân bổ vào từng sản phẩm lại không tỷ lệ với tiền lương sản phẩm cho nên việc phân bổ các chi phí tiền l ương công nhân sản xuất bán thành phẩm và chi phí sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện theo tiêu chuẩn tiền lương công nhân sản xuất là chưa phù hợp, để xử lý trường hợp này kế toán tính lương của xí nghiệp cán luyện như sau: Xí nghiệp cán luyện đã có đơn giá tiền lương để sản xuất từng loại sản phẩm Ví dụ: Ta có bảng phân bổ tiền l ương cho từng loại bán thành phẩm của xí nghiệp cán luyện như sau: THÁNG 05 NĂM 1999 Tên bán thành phẩm Sản lượng từng loại BTP (kg) Đơn giá thực tế của BTP (đ) Tổng tiền lương thực tế (đ) Mlm 142.512 133,7819.064.624 TT 55.237154,898.539.030 TN 33.416164,565.498.997 DD 10.398139,071.446.063 Săm ôtô 4.581 136,88627.053 MLXĐ đen 28.914,6 136,273.940.241 MLXĐ đỏ 6.644,4 151,851.008.946 Tổng cộng 46.014.400 Sau đó kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung lại dựa trên tiêu chuẩn phân bổ là tổng lương tính vào giá thành bán thành phẩm. Từ đó kế toán tính được giá thành của từng loại bán thành phẩm một cách chính xác. 54 Lã Thë Thanh Haì
- 55 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ được tính giá thành của sản phẩm một cách chính xác hơn với giá thành của bán thành phẩm mới tính lại. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, giá thực tế xuất kho nguy ên vật liệu cũng như các vật tư khác ở Công ty là được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Nhưng với điều kiện sử dụng máy vi tính như hiện nay, thì tốt nhất bộ phận kế toán vật tư nên tính giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quan gia quyền di động. Bởi lẽ, theo hệ thống kê khai thường xuyên mà Công ty đang sử dụng, tất cả các hoạt động gắn liền với quá trình vận hành của Công ty đều được ghi rõ hàng ngày và thường xuyên. Sổ sách kế toán trong hệ thống này phải thường xuyên cập nhật hóa để luôn biết được chi phí của qua trình sản xuất cũng như hàng tồn kho của mình. Hơn nữa quy mô của Công ty tương đối lớn nên cần các báo cáo thường xuyên nhằm cung cấp kịp thời cho qủan lý. Mặt khác, ở Công ty số lần nhập nguyên vật liệu trong tháng không nhiều, do đó tính giá xuất nguyên vật liệu bằng phương pháp bình quân gia quy ền di động là thuận lợi. Giá bình quân di động sẽ phản ánh chính xác l ượng chi phí chi ra cho sản xuất nhất là trong điều kiện giá cả thị trường biến động, nhờ đó chỉ tiêu giá thành được phản ánh môt cách chính xác nhất. Theo phương pháp này, cần theo dõi chặt chẽ biến động nhập kho, xuất kho n guyên vật liệu trong kỳ. Để xác định được số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu tồn kho tại mỗi thời điểm xuất kho nguyên vật liệu. Giá thực tế xuất kho NVL theo phương pháp này được tính theo công thức sau: Gía thực tế xuất kho NVL = Tổng giá trị NVL thực tế tồn kho theo thời điểm 55 Lã Thë Thanh Haì
- 56 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng số lượng NVL thực tế tồn kho theo thời điểm Trong đó: Tổng giá trị NVL thực tế tồn kho theo thời điểm Tổng giá trị NVL tồn kho đầu kỳ = Tổng giá trị NVL nhập kho trong kỳ đến thời điểm đó + Tổng giá trị NVL xuất kho trong kỳ đến thời điểm đo _ Tổng số lượng NVL thực tế tồn kho theo thời điểm Tổng số lượng NVL tồn kho đầu kỳ = Tổng số lượng NVL nhập kho trong kỳ đến thời điểm đó + Tổng số lượng NVL xuất kho trong kỳ đến thời điểm đó - Biến động nhập kho, xuất kho và tồn kho nguyên vật liệu được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết vật tư và được cập nhật dữ kiệu vào máy vi tính, phần cập nhật dữ liệu theo từng loại vật tư với ưu tiên phiếu nhập kho nguyêm vật liệu được nhập vào máy trước. Trên phiếu xuất kho phải xác định rõ mục đích sủ dụng để hạch toán đúng vào đối tượng cần tập hợp chi phí . Máy vi tính sẽ tính ra giá thực tế NVL mỗi lần xuất kho đồng thời xác định được giá trị NVL xuất kho để làm căn cứ hạch toán. Cuối kỳ, để xác định đúng chi phí NVL trực tiếp sử dụng trong kỳ, cần phải tiến hành kiểm tra, xác định lại NVL thừa chưa sử dụng ở các phân xưởng sản xuất, lập báo cáo kiểm kê từ các phân xưởng để cập nhật vào máy chi tiết theo từng loại. Từ đó sẽ tính ra chi phí NVL trực tiếp trong kỳ tập hợp cho từng đối tượng sản xuất. Chi phí thực tế NVL sử dụng trong kỳ Giá trị NVL đưa vào sản xuât = - Giá trị NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng 56 Lã Thë Thanh Haì
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hạch tóan thuế VAT tại Cty Điện máy - 1
9 p | 230 | 104
-
Hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 1
9 p | 193 | 38
-
Hạch tóan thuế VAT tại Cty Điện máy - 4
9 p | 113 | 33
-
Hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng -4
9 p | 167 | 33
-
Hạch tóan Chi phí sản xuất tại Cty gạch Block Đà Nẵng - 2
8 p | 129 | 32
-
Hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng -3
9 p | 116 | 20
-
Hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 2
9 p | 120 | 19
-
Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 5
8 p | 123 | 17
-
Hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng -6
5 p | 81 | 15
-
Hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng -5
9 p | 107 | 14
-
Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 3
8 p | 106 | 13
-
Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 2
8 p | 84 | 11
-
Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 6
8 p | 103 | 10
-
Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 1
8 p | 80 | 9
-
Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 8
8 p | 82 | 9
-
Phương pháp hạch tóan Chi phí sản xuất tại Cty dược Đà Nẵng - 2
7 p | 70 | 7
-
Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 4
8 p | 77 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn