intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạch tóan lao động tiền lương tại Cty Vinatex - 4

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giám đốc là người có trách nhiệm trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước Tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên quan. Ngoài ra Giám đốc còn có trách nhiệm nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên để họ an tâm công tác và hoàn thành tốt công việc được giao. - Phó Giám đốc: là người tham mưu cho Giám đốc về sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm cùng các phòng, ban theo dõi hoạt động sản xuất, kế hoạch cung ứng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạch tóan lao động tiền lương tại Cty Vinatex - 4

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đốc là người có trách nhiệm trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước Tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên quan. Ngoài ra Giám đốc còn có trách nhiệm nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên để họ an tâm công tác và hoàn thành tốt công việc được giao. - Phó Giám đốc: là người tham mưu cho Giám đốc về sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm cùng các phòng, ban theo dõi hoạt động sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng sản xuất, tình hình tài chính của công t y. Đồng thời Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước Gám đốc. - Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, ngày công làm việc, bố trí, điều động lao dộng thực hiện chế độ đối với người lao động. Ngoài ra, Phòng tổ chức hành chính còn tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng lao động, ra quyết định nhân sự và phân công lao động hợp lý. - Phòng Kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu thị trường, kết hợp với năng lực sản xuất của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Tổ chức công tác thực hiện các hoạt động kinh tế. - Tổ chức cung ứng nguyên vạt liệu phụ và thực hiện giao trả sản phẩm gia công theo kế hoạch của công ty. - Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất. - Giao dịch với khách h àng, hải quan để tiến hành làm các thủ tục xuất nhập khẩu. - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức to àn bộ công tác hạch toán trong công ty, phản ánh đầy đủ vốn và tài sản hiện có cũng như sự vận động của vốn, tài sản, lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước, ngoài ra còn cung cấp thông tin kinh tế tài chính của toàn công ty. - Các đơn v ị trực thuộc: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, sản xuất, kinh doanh nhằm hoàn thành đơn vị mình, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com V. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 1 . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. K ế toán trưởng Kế Thủ Kế Kế Kế to án Kế to án Kế KT tại KT toán qu ỹ công nợ toán các đơn TGNH toán to án giá tiền vốn vay TS CĐ thành tổng vị kho mặt h ợp NH Chú thích: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 2 . Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - K ế toán trưởng: Quản lý chỉ đạo chung công tác kế toán to àn công ty, giám sát các hoạt động tài chính t ại công ty, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo và các cơ quan tài chính, chủ quản cấp trên và toàn bộ hoạt động tài chính toàn công ty. - Kế toán tổng hợp: Theo dõi số lượng toàn công ty, tham gia quyết toán tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính, theo dõi tình hình biến động và sử dụng tài sản cố định, tình hình đầu tư xây dựng cơ bản ở công ty. - Kế toán tiền: Phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt ghi chéo hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ tiền mặt… và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. - Kế toán tiền gửi ngân hàng : Theo dõi tình hình biến động của tài khoản tại Ngân hàng. - K ế toán tài sản cố định: Theo dõi chi tiết sự biến động của tài sản cố định và nguồn hình thành tài sản cố định. Kiểm tra việc sử dụng, bảo quản, sửa chữa tài sản cố định tại các bộ phận sử dụng. - Kế toán kho : Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm, định kỳ báo cáo nhập, xuất vật tư, thành phẩm.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - K ế toán công nợ: Tập hợp các chứng từ gốc, theo dõi tình hình công nợ của công ty. - Kế toán giá thành: Tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại công ty, thu chi tiền mặt có chứng từ hợp lệ. - K ế toán các xí nghiệp: Theo dõi tình hình tạm ứng và việc thanh toán tạm ứng của các xí nghiệp với công ty, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các xí nghiệp, tính giá thành sản phẩm ở các xí nghiệp và báo cáo về công ty theo tháng, quý, theo dói và tính lương cho cán bộ, công nhân viên. 3 . Hình thức kế toán đư ợc áp dụng tại công ty a . Giới thiệu hình thức kế toán tại công ty. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ, đặc điểm hình thức này là dễ làm, d ễ kiểm tra, đối chiếu phù hợp giữa công ty và các đơn vị phụ thuộc. b. Các lo ại sổ đ ược sử dụng tại công ty - Tờ kê chi tiết các tài khoản. - Chứng từ ghi sổ. - Sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com c. Sơ đồ hạch toán và trình tự kế toán ghi sổ Chứng từ gốc Sổ kho, sổ quỹ Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Sổ đ ăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ , thẻ kế toán chứng từ ghi sổ chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hằng ngày Ghi cuối kỳ Kiểm tra đối chiếu
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com B. TH ỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHO ẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG. I. H ẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A 1 . Đặc điểm chung về tình hình lao động của Xí nghiệp 1 .1 Số lư ợng lao động : Công ty Vinatex hoạt động với đa số là nữ, nữ chiếm gần 90% trong toàn xí nghiệp và hơn 80% trong toàn công ty. Hầu hêt lao động đều có tay nghề vững chắc, có kinh nghiệm lâu năm, nhiệt tình. Trong xí nghiệp lao động được phân công thành từng tổ, gồm có: 6 tổ may, 1 tổ hoàn thành, 1 tổ cắt, 1 tổ kỹ thuật, 1 tổ cơ điện, 1 tổ vệ sinh công nghiệp, 1 tổ KCS và văn phòng xí nghiệp. Mỗi tổ đều có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó. Tính đến ngày 31/12/2008 số lượng lao động tại công ty : Tại văn phòng công ty : 35 người Tại bộ phận sản xuất : 371 người Tại bộ phận phục vụ : 10 người Tổng cộng : 416 người 1 .2 Chất lư ợng lao động : Trình độ nhân lực trong công ty Đại học : 20 người Cao đẳng, trung cấp : 15 người Công nhân có tay nghề cao : 301 người Lao động phổ thông : 70 người 2. Nội dung phâ n lo ại lao động tại công ty Đến cuối năm 2008 xí nghiệp có 416 lao động trong đó 35 người thuộc lao động gián tiếp và phục vụ chiếm 8,41%, điều này cho thấy lao động quản lý chiếm tỷ trọng trung bình. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: do xí nghiệp chuyên về may mặc, gia công nên lực lượng lao động phần lớn là lao động trẻ được hình thành từ nhiều nguồn.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuy ên môn Công nhân kỹ Không đào Tổng số Đại học Trung học Lao động thuật tạo Làm việc văn phòng 35 5 30 0 0 Công nhân sản xuất 381 0 15 35 331 Tổng số 416 5 45 35 331 Ta thấy lao động có trình độ Đại học tại xí nghiệp là thấp, chiếm 1,2%, trong đó chủ yếu tập trung ở bộ phận lãnh đạo và khối văn phòng. Điều này là hợp lý vì lao động văn phòng là lao động quản lý do đó cần phải có trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công nhân sản xuất chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, còn công nhân k ỹ thuật chủ yếu là sữa chữa máy móc, vận hành điện, sửa chữa nhỏ, cơ khí, chỉ cần trình độ trung cấp là đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy hệ số lương b ình quân của lao động khối văn phòng cao hơn so với lao động làm việc tại các phân xưởng, vì lao động khối văn phòng giữ vai trò quản lý có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II. Tổ chức kế toán chi tiết lao động tại xí nghiệp 2A : 1 . Hạch toán số lư ợng lao động tại xí nghiệp 2 A Để theo dõi số lượng lao động công ty dung “Sổ danh sách lao động”. Lao động trong công ty được theo dõi từng nơi làm việc theo chuyên môn. Để ghi sổ danh sách lao động công ty căn cứ vào chứng từ ban đầu về tuyển dụng, nâng bậc, thôi việc…… và các chứng từ bổ sung. Các chứng tử n ày do phòng tổ chức lập và quản lý.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ N ẴNG ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP MAY 2A SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘN G Hệ số Chức danh Hệ số Họ và tên chức STT Ghi chú công việc cơ bản danh Nguyễn Trần Quang Duy Quản đốc 1 3,75 6 Phan Thị Hồng Kế toán 2 2.5 2 Trần Thị Dung Thống Kê 3 2.45 2.5 Lê Văn Quý Thủ Kho 4 3.2 2.3 Hồ Thị Thuỷ 5 CNSX 2.42 1.5 Võ Thị Thuý Nga 6 CN Pgia 2.42 1.6 Trà Thị Ho àng Linh 7 CNSX 2.45 1.8 Ung Thị Uyên Linh 8 CN Pgia 2.45 1.8 ….. …………………….. 103 Cao Thanh Bình CN SX 2.3 1 .6 2 . Hạch toán thời gian lao động xí nghiệp 2A : Để quản lý thời gian lao động, công ty sử dụng mộ t phương pháp thông dụng là phương pháp chấm công với các chứng từ sử dụng cho phươg pháp này là “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được mở ra theo dõi ngày công làm việc thực tế, ngừng việc của từng lao động tại phòng ban nơi sản xuất. Hằng ngày tổ trưởng hoặc người phân công căn cứ vào tình hình thực tế lao động tại bộ phận mình để chấm công cho từng ngày lao động trong ngày. Cuối tháng bảng chấm công và các chứng từ có liên quan được chuyển lên phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính tình lương trợ cấp cho người lao động.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12/2008 Tổ may 1 Tổng Công LV ngày Tổng Ngày công cộng thường Họ và tên TT Ro F Ô CÔ + H gi ờ ngày NC TC l.việc 1 2 . 31 công 1 Trương Đình Hải X x X 27,0 216 21,5 237,5 0 0 0 0 0 2 Trần Hải Đăng X x X 27,0 216 21,5 237,5 0 0 0 0 0 3 Trần T Mỹ Lộc X x X 25,0 200 10 210 0 0 0 0 0 … 52 Trần Văn Trình X 8,0 63,5 5,5 69,0 0 0 0 0 0 Tổng 1.170 9.342,0 587,0 9.929 0 0 0 0 0 Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Tổ trưởng Người lập phiếu III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2 A 1 .Đặc điểm quỹ lương của xí nghiệp Qu ỹ tiền lương sản phẩm trả trực tiếp cho người lao động khoảng 80% qu ỹ tiền lương sản phẩm công ty giao. Trả lương vừa theo hệ số phụ cấp, vừa theo hệ số chức danh. Tiền lương trả cho người lao động được chia làm 2 ph ần: + 40% qu ỹ lương sản phẩm của đơn vị trả cho người lao động theo h ệ số tiền lương tại NĐ 205 /CP của Chính Phủ ban hành ngày 14/12/2004, số n gày công làm việc thực tế và h ệ số ho àn thành công việc. + 60% qu ỹ lương sản phẩm của đơn vị trả cho người lao động theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp của công việc đòi h ỏi( hệ số lương chức danh), mức độ hoàn thành công việc và số ngày công làm việc thực tế. Ví d ụ: Tháng 12 năm 2008 Sản lượng sản xuất : 202.000 cái Đơn giá theo lương: 1.020 đồng Qu ỹ lương sản phẩm: 202.000 * 1.020 = 206.040.000 đồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2