intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hàm lượng hàn the trong một số thực phẩm chế biến sẵn tại các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố ở một số huyện của tỉnh Hà Giang năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hàn the là chất rất độc hại vì vậy không được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, hàn the có một số tính năng như: bảo quản thực phẩm, tạo độ giòn, dai cho thực phẩm... nên nhiều cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm vẫn sử dụng. Bài viết trình bày xác định hàm lượng hàn the trong một số thực phẩm chế biến sẵn tại các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố ở một số huyện của tỉnh Hà Giang năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hàm lượng hàn the trong một số thực phẩm chế biến sẵn tại các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố ở một số huyện của tỉnh Hà Giang năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 ra chỉ định đo giấc ngủ đồ đaký. Cần thực hiện 5. Danny J.E, A.M. (2008). Pathophysiology and thêm nhiều nghiên cứu chuyên sâu về mối liên Adult Obstructive Sleep Apnea. Proceedings of the American Thoracic Society, 5, 144-153. quan giữa Tai Mũi Họng với bệnh ngừng thở khi 6. Kohler, M. (2009). Risk Factorsand Treatmentfor ngủ giúp chẩn đoán và điều trị bệnh tốthơn. Obstructive Sleep Apnea amongst Obese Children and Adults. Current Opinion in Allergy and Clinical TÀI LIỆU THAM KHẢO Immunology, 9, 4-9. 1. Hội Phổi Pháp Việt (2010). Bệnh lý vềgiấc ngủ. Sách 7. Luc G. T.Moris, A.K. (2008). Rapid MSK chuyên đề. Hội nghị khoa học Bệnh viện Bạch Mai. stratification for OSA, based on snoring severty 2. Nguyễn Hữu Khôi. (2006). Viêm họng Amidan and body mass index. Otolarynology Head and và VA. Nhà xuất bản Y học. Neck Surgery, 615-618. 3. Moreau, E.L.a.R. (2009). Snoring: Causes, 8. IshiL, G.A., IshmanS.Letal (2011).The Nasal diagnosis and treatment. Otolaryngology research Obstruction Symptom Evaluation Surveyasa advances series. Screening Toolfor Obstructive Sleep Apnea. Arch 4. SavageC.R, S.D.L. (2007), Snoring: a critical Otolaryngol Head Neck Surg, 137(2), 119-123. analysis of current treatmentmodalities. Curr 9. Nguyễn Xuân Bích Huyên.v.c. (2009). Nhận Opinion Otorlarygolhea dandnec ksurgery, 15(3), xét ban đầu vềhội chứng ngừng thở do tắc nghẽn 177-179. tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời sự Y học, 41, 3-5. HÀM LƯỢNG HÀN THE TRONG MỘT SỐ THỰC PHẨM CHẾ BIẾN SẴN TẠI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ Ở MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH HÀ GIANG NĂM 2018 Lẻo Tiến Công1, Trương Thị Thùy Dương2 TÓM TẮT nhiên p > 0,05. Hàm lượng hàn the trong mẫu chả lợn (0,097 ± 0,15), và mẫu bún (0,085 ± 0,13) tại huyện 36 Đặt vấn đề: Hàn the là chất rất độc hại vì vậy Đồng Văn cao hơn huyện Mèo Vạc (0,14 ± 0,18 và không được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm. 0,083 ± 0,13) và huyện Quản Bạ (0,097 ± 0,15 và Tuy nhiên, hàn the có một số tính năng như: bảo 0,075 ± 0,12), tuy nhiên p > 0,05. quản thực phẩm, tạo độ giòn, dai cho thực phẩm... Từ khoá: Hàn the, mẫu thực phẩm, huyện Quản nên nhiều cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm vẫn sử Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. dụng. Tại tỉnh Hà Giang nghiên cứu về sử dụng hàn the trong chế biến thực phẩm còn ít, trong khi đó SUMMARY công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm còn nhiều hạn chế. Mục CONCENTRATION OF BORATE SALT IN tiêu: Xác định hàm lượng hàn the trong một số thực READY-TO-EAT FOODS AT STREET FOOD phẩm chế biến sẵn tại các cơ sở kinh doanh thức ăn BUSINESS ESTABLISHMENTS IN SOME đường phố ở một số huyện của tỉnh Hà Giang năm DISTRICTS OF HA GIANG PROVINCE IN 2018 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Background: Borate salt is very toxic so it is not Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, allowed to be used in food processing. However, thiết kế cắt ngang trên 90 mẫuthực phẩm chế biến borate salt has some features such as food sẵn (giò lợn, chả lợn, bún) tại địa điểm nghiên cứu. Kỹ preservation, creating crispness, toughness for food ... thuật đã tiến hành là định tính và bán định lượng hàn so many food processing and production facilities still the (Natri borat) theo Quyết định3390/2000/QĐ-BYT use. In Ha Giang province, the research on the use of ban hành "Thường quy kỹ thuật định tính và bán định borax in food processing is still limited, while the work lượng Natri Borat và Acid Boric trong thực phẩm" của of ensuring food safety in managing and using food Bộ trưởng Bộ Y tế. Kết quả nghiên cứu: Số mẫu additives is still limited. Objectives: Determine thực phẩm xét nghiệm dương tính với hàn the ở cả 3 concentration of borate salt in some processed foods huyện là khá cao, Đồng văn 40,0% cao hơn 2 huyện at street food business establishments in some còn lại Mèo Vạc 36,7%, Quản Bạ 30,0%. Hàm lượng districts of Ha Giang province in 2018. Research hàn the trung bình ở các mẫu thực phẩm giò lợn tại subjects and methods: The study was conducted huyện Đồng văn (0,25 ± 0,26) cao hơn huyện Quản according to the descriptive method, designed to Bạ (0,16 ± 0,21) và huyện Mèo Vạc (0,15 ± 0,20), tuy cross- sectional on 90 samples of pre-processed food (pork rolls, pork rolls, vermicelli) at the study site. 1Trung tâm y tế huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang Technical was conducted qualitative and semi- 2Trường quantitative borate salt by Decision 3390/2000/ Đại học Y - Dược Thái Nguyên Decision-Minister of Health: "technical conventional Chịu trách nhiệm chính: Lẻo Tiến Công regulations qualitative and semi-quantitative borate Email: tiencong.ttytquanba@gmail.com salt or boric acid” by the Minister of Health. Results: Ngày nhận bài: 19.7.2019 The number of samples tested positive for borate salt Ngày phản biện khoa học: 31.8.2019 in all 3 districts was quite high, Dong Van 40.0% was Ngày duyệt bài: 11.9.2019 129
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 higher than 2 districts of Meo Vac 36.7%, Quan Ba - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06/2018 30.0%. The average borax concentration in pig meat đến tháng 2/2019. samples in Dong Van district (0.25 ± 0.26) is higher - Địa điểm nghiên cứu: Các cơ sở kinh doanh than Quan Ba district (0.16 ± 0.21) and Meo Vac district (0.15 ± 0.20), however p>0.05. The thức ăn đường phố tại huyện Quản Bạ, huyện concentration of borax in the sample of pork rolls Đồng Văn và huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. (0.097 ± 0.15) and the noodle sample (0.085 ± 0.13) 3. Phương pháp nghiên cứu in Dong Van district was higher than that of Meo Vac 3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô (0.14 ± 0.18 and 0.083 ± 0.13). and Quan Ba district tả, thiết kế cắt ngang. (0.097 ± 0.15 and 0.075 ± 0.12), however p > 0.05. Key words: Borate salt, sample foods, district 3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Quan Ba, Dong Van, Meo Vac, Ha Giang province. * Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả, cỡ mẫu xét nghiệm: I. ĐẶT VẤN ĐỀ s2 Hàn the là một hóa chất không mùi vị, khi 2 ( X ) 2 n= Z 1-α/2 cho vào thực phẩm chỉ nhằm đánh lừa vị giác, Chúng tôi tính được n = 90 mẫu tăng tính hấp dẫn của thức ăn, nhưng lại vô *Phương pháp chọn mẫu: Mỗi huyện nghiên cùng độc hại. Hàn the gây ngộ độc cả cấp và cứu chọn chủ đich 10 cơ sở kinh doanh thực mãn tính. Khi ăn vào, hàn the chỉ đào thải ra phẩm thường xuyên kinh doanh giò lợn, chả lợn ngoài cơ thể khoảng 70-80%, còn lại vẫn tích tụ và bún, mỗi cơ sở chọn 3 mẫu thực phẩm (giò trong các cơ quan nội tạng, nếu sử dụng dài lợn, chả lợn và bún) theo phương pháp ngẫu ngày hàn the gây rối loạn chức năng và chuyển nhiên đơn. Như vậy mỗi huyện chọn được 30 mẫu hóa thành một số bệnh như huyết áp, tim mạch, xét nghiệm bán định lượng hàn the (10 mẫu giò tiểu đường... Về lâu dài, hàn the chuyển hóa lợn, 10 mẫu chả lợn và 10 mẫu bún). Tổng số trong cơ thể còn làm tiền đề phát sinh bệnh mẫu xét nghiệm bán định lượng hàn the là 90. trầm cảm, tổn thương thận, rối loạn các loại 4. Chỉ số nghiên cứu chức năng và có nguy cơ gây ung thư. - Tỷ lệ thực phẩm chế biến sẵn dương tính Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hùng với hàn the. Long và cộng sự (2016) về thực trạng an toàn - Hàm lượng hàn the trong 100g thực phẩm thực phẩm tại cơ sở kinh doanh giò chả ở một số chế biến sẵn. chợ quận Hai Bà Trưng và huyện Thanh Trì, Hà 5. Kỹ thuật tiến hành Nội cho thấy có 46,2 % mẫu giò có hàn the và *Kỹ thuật lấy mẫu: - Lấy mẫu một số thực 58,8% mẫu chả dương tính với hàn the. phẩm tại một số cơ sở của 3 huyện theo phương Nhiều thông tin cảnh báo tác hại của hàn the, pháp ngẫu nhiên, đột xuất, không báo trước. nâng cao ý thức người kinh doanh, sản xuất - Việc lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu cũng như người tiêu dùng nên đã có chuyển biến thực phẩm xét nghiệm đảm bảo nguyên tắc và tích cực nhưng nhìn chung, đến nay vẫn chưa kỹ thuật quy định của FAO hiện đang áp dụng tại chấm dứt được việc sử dụng hàn the trong nhiều Viện Kiểm nghiệm an toàn thực phẩm Quốc gia. sản phẩm, nhất là giò chả, bún, phở, bánh đúc... *Kỹ thuật phân tích: Kỹ thuật định tính và Tại tỉnh Hà Giang nghiên cứu về sử dụng hàn bán định lượng bằng phương pháp giấy nghệ the trong chế biến thực phẩm chưa có nhiều, thực hiện theo Quyết định 3390/2000/QĐ-BYT trong khi đó công tác đảm bảo an toàn thực ban hành "Thường quy kỹ thuật định tính và bán phẩm trong quản lý và sử dụng phụ gia thực định lượng Natri Borat và Acid Boric trong thực phẩm còn nhiều hạn chế. Từ vấn đề nêu trên phẩm" của Bộ trưởng Bộ Y tế [3]. Kỹ thuật xét chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hàm nghiệm được tiến hành tại phòng xét nghiệm Bộ lượng hàn the trong một số thực phẩm chế biến môn Dinh dưỡng an toàn thực phẩm, đại học y sẵn tại các cơ sở thức ăn đường phố ở một số dược Thái Nguyên. huyện của tỉnh Hà Giang” 6. Xử lý số liệu. Số liệu được làm sạch, mã Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng hàn the hóa, nhập trên phần mềm Epi data 3.1 và được trong một số thực phẩm chế biến sẵn tại các cơ xử lý trên phần mềm SPSS 20.0. sở kinh doanh thức ăn đường phố ở một số III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU huyện của tỉnh Hà Giang năm 2018. Bảng 3.1. Thông tin chung của thực II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phẩm được nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu: Thực phẩm chế Địa điểm Huyện Huyện Huyện biến sẵn: Giò lợn, chả lợn, bún. Quản Bạ Đồng Mèo Vạc 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Mẫu thực (SL=30) Văn (SL=30) 130
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 phẩm (SL=30) Tổng số 30 30 30 Giò lợn 10 10 10 Nhận xét: 03 loại thực phẩm được lấy mẫu Chả lợn 10 10 10 tiến hành xét nghiệm là giò lợn, chả lợn và bún. Bún 10 10 10 Mỗi loại thực phẩm lấy 10 mẫu tại mỗi huyện. Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu định tính hàn the trong thực phẩm Địa điểm Huyện Quản Bạ Huyện Đồng Văn Huyện Mèo lấy mẫu (SL= 30) (SL= 30) Vạc(SL = 30) p1,2 p2,3 p1,3 Mẫu Dương tính (1) Dương tính(2) Dương tính(3) thực phẩm SL % SL % SL % Giò lợn 4 40,0 5 50,0 4 40,0 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Chả lợn 3 30,0 4 40,0 4 40,0 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Bún 3 30,0 3 30,0 3 30,0 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Tổng số 9 30,0 12 40,0 11 36,7 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Số mẫu thực phẩm xét nghiệm dương tính với hàn the ở cả 3 huyện là khá cao, Đồng văn 40,0% cao hơn 2 huyện còn lại Mèo Vạc 36,7%, Quản Bạ 30,0%, tuy nhiên khác biệt chênh lệch không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.3. Hàm lượng hàn the trong từng loại thực phẩm ở ở một số cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại huyện Quản Bạ Hàm lượng Dương tính Âm tính ≤ 0,5(mg%) > 0,5 - 1(mg%) Mẫu thực phẩm SL % SL % SL % Giò lợn 3 30,0 1 10,0 6 60,0 Chả lợn 3 30,0 0 0,0 7 70,0 Bún 3 30,0 0 0,0 7 70,0 Tổng số 9 30,0 1 3,3 20 66,7 Nhận xét: Tỷ lệ mẫu thực phẩm dương tính với hàn the ở huyện Quản Bạ chiếm 33,3% so với tổng số mẫu xét nghiệm trong đó hàm lượng hàn the ở giới hạn > 0,5 - 1(mg%) chiếm 3,3% còn lại là ở giới hạn ≤ 0,5(mg%) chiếm 30,0%. Bảng 3.4. Hàm lượng hàn the trong từng loại thực phẩm ở ở một số cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại huyện Đồng Văn Hàm lượng Dương tính Âm tính ≤ 0,5(mg%) > 0,5 - 1(mg%) Mẫu thực phẩm SL % SL % SL % Giò lợn 2 20,0 3 30,0 5 50,0 Chả lợn 4 40,0 0 0,0 6 60,0 Bún 3 30,0 0 0,0 7 0,0 Tổng số 9 30,0 3 10,0 18 60,0 Nhận xét: Tỷ lệ mẫu thực phẩm dương tính với hàn the ở huyện Đồng Văn chiếm 40,0 % so với tổng số mẫu xét nghiệm trong đó hàm lượng hàn the ở giới hạn > 0,5 - 1(mg%) chiếm tỷ lệ 10,0% và ở giới hạn ≤ 0,5(mg%) chiếm 30,0%. Bảng 3.5. Hàm lượng hàn the trong từng loại thực phẩm ở ở một số cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại huyện Mèo Vạc Hàm lượng Dương tính Âm tính ≤ 0,5(mg%) > 0,5 - 1(mg%) Mẫu thực phẩm SL % SL % SL % Giò lợn 4 40,0 0 0,0 6 60,0 Chả lợn 4 40,0 0 0,0 6 60,0 Bún 3 30,0 0 0,0 7 70,0 Tổng số 11 36,7 0 0,0 19 63,3 Nhận xét: Tỷ lệ mẫu thực phẩm dương tính với hàn the ở huyện Mèo Vạc chiếm 36,7 % và 100% mẫu thực phẩm có hàm lượng hàn the ở giới hạn ≤ 0,5(mg%) chiếm 36,7% tổng số mẫu thực phẩm xét nghiệm. Bảng 3.6. Hàm lượng hàn the trung bình trong thực phẩm ở một số cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại 3 huyện (mg%) Chợ Huyện Huyện Huyện p1,2 p2,3 p1,3 131
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 Loại Quản Bạ Đồng Văn Mèo Vạc thực (SL = 30)(1) (SL = 30)(2) (SL = 30)(3) phẩm X ± SD X ± SD X ± SD Giò lợn 0,16 ± 0,21 0,25 ± 0,26 0,15 ± 0,20 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Chả lợn 0,097 ± 0,15 0,15 ± 0,20 0,14 ± 0,18 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Bún 0,075 ± 0,12 0,085 ± 0,13 0,083 ± 0,13 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Hàm lượng hàn the trung bình ở và 58,8% mẫu chả dương tính với hàn the [5]. các mẫu thực phẩm giò lợn tại huyện Đồng văn Kết quả này cho thấy nghiên cứu ở các nơi, các là cao nhất (0,25 ± 0,26) tiếp đến là huyện thời điểm khác nhau ở nước ta đều có ghi nhận Quản Bạ (0,16 ± 0,21), thấp nhất là huyện Mèo chung về việc mất an toàn trong sử dụng hàn Vạc (0,15 ± 0,20), tuy nhiên sự khác biệt không the ở mức đáng lo ngại. Cũng cần phải nói thêm có ý nghĩa thống kê giữa các huyện với p > 0,05. rằng sự tích lũy gây độc của hàn the đã được Hàm lượng hàn the trong mẫu chả lợn (0,097 minh chứng nên dù ít vẫn có thể gây nguy hại ± 0,15), và mẫu bún (0,085 ± 0,13), tại huyện cho sức khỏe. Đồng Văn là cao nhất, tiếp đến huyện Mèo Vạc Hàn the không có trong danh mục các chất (0,14 ± 0,18 và 0,083 ± 0,13), thấp nhất là được Bộ Y tế cho phép dùng chế biến thực phẩm huyện Quản Bạ (0,097 ± 0,15 và 0,075 ± 0,12), do tính độc hại của nó [2]. Mặc dù đã có nhiều tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống thông tin cảnh báo tác hại của hàn the, ý thức kê giữa 3 huyện với p > 0,05. người kinh doanh, sản xuất cũng như người tiêu dùng đã có sự chuyển biến tích cực, nhưng nhìn IV. BÀN LUẬN chung đến nay vẫn chưa chấm dứt được việc sử Số mẫu thực phẩm xét nghiệm dương tính với dụng hàn the trong các thực phẩm chế biến sẵn. hàn the ở cả 3 huyện là khá cao, Đồng văn 40% Việc quản lý và cấm sử dụng vẫn còn gặp rất cao hơn 2 huyện còn lại Mèo Vạc 36,7%, Quản nhiều khó khăn, hàn the vẫn được bày bán công Bạ 30%. Hàm lượng hàn the >0,5 - 1(mg%) ở khai tại các chợ, việc mua bán quá dễ dàng, giá huyện Quản Bạ chiếm tỷ lệ 3,3%, hàm lượng thành lại rẻ. Các hộ gia đình sản xuất với quy mô hàn the > 0,5-1(mg%) ở huyện Đồng văn chiếm nhỏ lẻ nên việc xử lý vi phạm còn gặp nhiều khó tỷ lệ 10%, hàm lượng hàn the ≤ 0,5 (mg%) ở khăn. Chính vì vậy, việc quản lý, giám sát không sử huyện Mèo Vạc chiếm tỷ lệ 36,7%, không phát dụng hàn the trong thực phẩm đang là vấn đề khó hiện mẫu thực phẩm nào > 0,5 - 1mg%. Hàm khăn, cần có thời gian nhất định để thực hiện. lượng hàn the trung bình ở các mẫu thực phẩm giò lợn tại huyện đồng văn là cao nhất 0,25 ± V. KẾT LUẬN 0,26, tiếp đến các mẫu giò lợn tại huyện Quản Số mẫu thực phẩm xét nghiệm dương tính với Bạ 0,16 ± 0,21, thấp nhất là các mẫu thực phẩm hàn the ở cả 3 huyện là khá cao, Đồng văn Bún tại huyện Quản Bạ 0,075 ±0,12. Kết quả 40,0% cao hơn 2 huyện còn lại Mèo Vạc 36,7%, nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của tác giả Quản Bạ 30,0%. Trương Thị Thùy Dương và cộng sự về hàm Hàm lượng hàn the trung bình ở các mẫu thực lượng hàn the trong một số thực phẩm chế biến phẩm giò lợn tại huyện Đồng văn (0,25 ± 0,26) sẵn ở 2 chợ trung tâm thành phố Thái Nguyên cao hơn huyện Quản Bạ (0,16 ± 0,21) và huyện năm 2016, tỷ lệ các mẫu thực phẩm dương tính Mèo Vạc (0,15 ± 0,20), tuy nhiên p > 0,05. với hàn the ở chợ Đồng Quang cao là 52,7% cao Hàm lượng hàn the trong mẫu chả lợn (0,097 hơn ở chợ Thái (47,3); Hàm lượng hàn the trong ± 0,15), và mẫu bún (0,085 ± 0,13), tại huyện mẫu thực phẩm ở mức ≥ 0,5 mg% tại chợ Đồng Đồng Văn là cao hơn huyện Mèo Vạc (0,14 ± Quang cao hơn (26,9%) chợ Thái (20,7%) [3]. 0,18 và 0,083 ± 0,13) và huyện Quản Bạ (0,097 Gần tương đương với kết quả nghiên cứu của tác ± 0,15 và 0,075 ± 0,12), tuy nhiên p > 0,05. giả Trần Thị Khánh Linh (2016) về nghiên cứu thực trạng sử dụng hàn the trong một số thực KHUYẾN NGHỊ phẩm lưu thông ở chợ tại thành phố Nam Định, Nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của kết quả dương tính với hàn the là 35,5% [4], người chế biến, buôn bán cũng như người tiêu thấp hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hùng dùng về tác hại của hàn the nhằm hạn chế tối đa Long và cộng sự (2016) về thực trạng an toàn việc sử dụng hàn the trong chế biến và bảo quản thực phẩm tại cơ sở kinh doanh giò chả ở một số thực phẩm. chợ quận Hai Bà Trưng và huyện Thanh Trì, Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO Nội cho kết quả có 46,2 % mẫu giò có hàn the 1.Bộ Y tế (2000), Quyết định số 3390/2000/QĐ-BYT, ngày 28/9/2000 ban hành “Thường quy kỹ thuật 132
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2