Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ Điện tử - VCM-2014<br />
<br />
<br />
Hệ thống điều khiển vận động cho robot hỗ trợ người thiểu năng vận động<br />
<br />
The motion control system of the assistive robot for people with movement disability<br />
<br />
Tăng Quốc Nam Nguyễn Bá Đại<br />
Học viện Kỹ thuật Quân sự Học viện Kỹ thuật Quân sự<br />
e-Mail: tangquocnam@mta.edu.vn e-Mail: badainguyen@mta.edu.vn<br />
<br />
Tóm tắt: liệu nhỏ nhất<br />
Robot hỗ trợ người thiểu năng vận động là robot được Tmin nyquist s Thời gian chu kỳ biến thiên dữ<br />
mang trên người, hoạt động đồng bộ với cơ thể như liệu nhỏ nhất theo định lý<br />
một bộ phận mở rộng của cơ thể, có chức năng giúp Nyquist<br />
người thiểu năng vận động có thể đi lại bằng chân kmin - Hệ số an toàn tối thiểu<br />
hoặc luyện tập phục hồi chức năng đi lại. Để thực<br />
Tqdo s Thời gian quá độ của động cơ<br />
hiện quá trình đi lại, toàn bộ các khớp của cả 2 chân<br />
robot được điều khiển phối hợp nhờ bộ điều khiển Tbuoc s Thời gian chu kỳ bước<br />
trung tâm, theo dữ liệu góc khớp cho trước. Bài báo Tbuoc _min s Thời gian chu kỳ bước nhỏ nhất<br />
trình bày cấu trúc hệ điều khiển vận động, giải thuật Vdibo _max m/s Vận tốc đi bộ lớn nhất<br />
điều khiển bám góc khớp, các thuật toán điều khiển<br />
và các kết quả thực nghiệm các chức năng hỗ trợ vận d buoc m Độ dài bước chân<br />
động cho người thiểu năng vận động đi lại trên đường (t) rad Dữ liệu góc theo thời gian<br />
bằng, đứng lên ngồi xuống và lên/xuống cầu thang. '(t ) rad/s Đạo hàm dữ liệu góc<br />
Từ khóa: robot hỗ trợ, bộ xương ngoài, người thiểu<br />
năng vận động, bộ điều khiển bám quĩ đạo. f max nyquist Hz Tần số biến thiên dữ liệu lớn<br />
nhất theo định lý Nyquist<br />
Abstract:<br />
The assistive robot for people with movement Chữ viết tắt:<br />
disability is a wearable robot or exoskeleton. It works RBHT Robot hỗ trợ<br />
as an extender, which supports people with movement TNVĐ Thiểu năng vận động<br />
disability in movement activities by legs as well as is BTD Bậc tự do<br />
used to rehabilitate. In order to perform this actions, NCKH Nghiên cứu khoa học<br />
all joints of robots including knee and hip are PID Bộ điều khiển Tỷ lệ-Tích phân-Vi phân<br />
rhythmically controlled by tracking controller with MTTT Máy tính trung tâm<br />
the sample data received from experiments with BXLTT Bộ xử lý trung tâm<br />
healthy people. In this paper, the structure of motion<br />
control systems, the strategy of angle control, the 1. Đặt vấn đề<br />
algorithm and some results of experiments in different Robot hỗ trợ người thiểu năng vận động (sau đây gọi<br />
mode such as walking, sitting down, standing up, là robot hỗ trợ - RBHT) là robot được mang trên<br />
going up/down stair are introduced. người, hoạt động đồng bộ với cơ thể như một bộ phận<br />
mở rộng (extender), có chức năng giúp người thiểu<br />
Keywords: assistive robot, exoskeleton, people with năng vận động (TNVĐ) có thể đi lại bằng chân hoặc<br />
movement disability, tracking controller. luyện tập phục hồi chức năng đi lại. Theo chức năng,<br />
kết cấu và phương thức hoạt động của mình, RBHT là<br />
Ký hiệu: điểm giao của nhiều loại robot đã có tên: robot sinh<br />
Ký hiệu Đơn vị Ý nghĩa học (bio-robot), robot Tracking Controller người<br />
rad Góc khớp (humanoid robot), robot - bộ xương ngoài<br />
Nm Mô men khớp (exoskeleton), robot mặc (wearable robot),…[5].<br />
ref rad Góc khớp mẫu Đi bộ là một dạng vận động của cơ thể, có tính tự<br />
N step - Số lần lấy mẫu dữ liệu động, theo chu kỳ, do hệ vận động thực hiện. Hệ vận<br />
động gồm có các hệ: hệ cơ xương và hệ thần kinh vận<br />
Nstepmin - Số lần lấy mẫu dữ liệu nhỏ nhất động. Hệ cơ xương vận động (gọi tắt là hệ cơ xương -<br />
N stepmax - Số lần lấy mẫu dữ liệu lớn nhất H. 1a) gồm các xương, khớp và cơ. Hệ xương và<br />
T s Thời gian chu kỳ lấy mẫu khớp của chi dưới làm thành bộ khung kết cấu không<br />
Tmin s gian, truyền lực và truyền chuyển động.<br />
Thời gian chu kỳ lấy mẫu nhỏ nhất<br />
Ý tưởng thiết kế hệ cơ xương của RBHT cũng lấy từ<br />
Tmax s Thời gian chu kỳ lấy mẫu lớn nhất hệ cơ xương của người, nhưng dựa trên mô hình đơn<br />
Tmin s Thời gian chu kỳ biến thiên dữ giản như trên H. 1b. Mỗi chân của RBHT là một cơ<br />
<br />
<br />
VCM-2014<br />
Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ Điện tử - VCM-2014<br />
<br />
cấu phẳng 3 khâu, 3 khớp (3 BTD) theo nguyên tắc mang: đứng lên, ngồi xuống, đi hay dừng,…Bộ tạo<br />
đồng khớp, song song với hệ vận động của người quỹ đạo mẫu có nhiệm vụ chọn chương trình đi tương<br />
mang [8]. Khớp hông và khớp gối được dẫn động nhờ ứng theo ý định, tạo dữ liệu về quỹ đạo cho bộ điều<br />
các động cơ động cơ độc lập, góc quay được đo trực khiển bám. Bộ điều khiển bám điều khiển hệ chấp<br />
tiếp bằng các sensor vị trí gắn trực tiếp lên trục quay hành bám theo quỹ đạo mẫu. Hệ chấp hành giữ vai trò<br />
của khớp. Khớp cổ chân là khớp bị động, được giới của cơ, làm chuyển động các khớp.<br />
hạn góc quay bởi các cơ cấu đàn hồi và giảm chấn. f<br />
Hoạch định Người<br />
vận động mang<br />
Y(,,f)<br />
<br />
<br />
Tạo quỹ ref ĐK bám u Chấp , Khung<br />
đạo mẫu quỹ đạo hành robot<br />
, <br />
H. 2 Cấu trúc của hệ vận động của RBHT<br />
Hệ chấp hành là các động cơ, tạo ra dịch chuyển góc<br />
hay mô-men tại các khớp. Vì khớp ở chân robot<br />
và ở chân người đồng trục với nhau nên chuyển động<br />
của robot được truyền trực tiếp sang người. Muốn bàn<br />
chân bám được quỹ đạo mẫu thì mỗi khớp chân phải<br />
bám theo góc khớp mẫu ref (H. 3).<br />
d<br />
<br />
ref + e u , (t)<br />
Bộ điều Thiết bị<br />
Khớp robot<br />
khiển bám chấp hành<br />
-<br />
<br />
<br />
H. 3 Cấu trúc của hệ điều khiển khớp<br />
(b)<br />
H. 1 Hệ thống cơ - xương chi dưới của người (a) và Dữ liệu góc khớp mẫu cho RBHT với từng mẫu người<br />
robot hỗ trợ (b) TNVĐ khác nhau được xây dựng bằng phương pháp<br />
Để thực hiện quá trình đi bộ, toàn bộ các khớp của cả đo thực nghiệm trên người khỏe có hình dáng, kích<br />
2 chân được điều khiển phối hợp nhờ bộ điều khiển thước tương ứng. H. 4a là dữ liệu góc khớp mẫu trong<br />
trung tâm, theo dữ liệu góc khớp, thường được đo, ghi trường hợp đi xuống cầu thang với các giá trị góc<br />
bằng thực nghiệm trên người khỏe, hiệu chỉnh cho được biểu diễn theo phần trăm chu kỳ bước.<br />
phù hợp với tình trạng của người TNVĐ cụ thể. Một<br />
số bộ dữ liệu được chuẩn bị công phu và được sử<br />
dụng rộng rãi, như của Antonie Bogert, Harman,<br />
Winter [1].<br />
Các nghiên cứu về động học, động lực học, mô hình<br />
hóa, mô phỏng và thiết kế hệ thống vận động cho<br />
RBHT thuộc đề tài NCKH cấp Nhà nước mã số<br />
KC03.12/11-15 đã được thực hiện và công bố trong<br />
các công trình [2][3][4][8] [9]. Trên cơ sở đó, tiến<br />
hành xây dựng hệ thống điều khiển vận động cho<br />
RBHT theo dữ liệu góc khớp cho trước và tiến hành<br />
thực nghiệm các chức năng hỗ trợ vận động cho (a)<br />
người TNVĐ đi lại trên đường bằng, đứng lên ngồi<br />
xuống và lên/xuống cầu thang. Bài báo này tập trung<br />
vào cấu trúc hệ điều khiển vận động, giải thuật điều<br />
khiển bám góc khớp, các thuật toán điều khiển và các<br />
kết quả thực nghiệm RBHT người TNVĐ với các<br />
chức năng vận động cơ bản.<br />
<br />
2. Nội dung chính<br />
2.1. Hệ điều khiển vận động cho RBHT<br />
Hệ điều khiển vận động của RBHT được thiết kế theo<br />
nguyên tắc phỏng sinh, bắt chước hệ điều khiển vận (b)<br />
động của người, nhưng thực thi các nhiệm vụ đơn H. 4 Đồ thị góc (a) và vận tốc góc khớp (b)<br />
giản hơn, gồm: bộ hoạch định vận động, bộ tạo quỹ Đồ thị góc khớp của RBHT có dạng dữ liệu phức tạp,<br />
đạo mẫu (Gait Pattern Generator) và bộ điều khiển biến thiên liên tục (H. 4a,b). Việc áp dụng các phương<br />
bám quỹ đạo (Tracking Controller) như trong H. 2. pháp như xấp xỉ hóa bằng các hàm cơ bản trong bài<br />
Bộ hoạch định vận động nhận biết ý định của người toán điều khiển bám vị trí truyền thống gặp rất nhiều<br />
<br />
VCM-2014<br />
Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ Điện tử - VCM-2014<br />
<br />
khó khăn. Mặt khác, trong quá trình vận động, giá trị quá độ của động cơ và bộ điều khiển PID. Do đó có<br />
góc khớp của RBHT biến thiên tuần hoàn theo chu kỳ thể lựa chọn:<br />
bước. Vì vậy chỉ cần xây dựng thuật toán điều khiển Tmin kmin .Tqdo (3)<br />
cho RBHT bám góc khớp trong một chu kỳ bước.<br />
với kmin là hệ số an toàn cho ngưỡng dưới.<br />
2.2. Giải thuật điều khiển bám góc khớp hay T k min .Tqdo (4)<br />
Bộ dữ liệu góc khớp, tuy ở dạng rời rạc, nhưng với Xét trạng thái RBHT hoạt động ở vận tốc lớn nhất<br />
thời gian lấy mẫu rất bé có thể coi là liên tục. Giải ( Vdibo _max = 3km/h, độ dài bước chân dbuoc 0.5m ) thì<br />
pháp điều khỉển bám là điều khiển động cơ lần lượt<br />
chu kỳ bước ngắn nhất là:<br />
bám các giá trị góc theo thời gian, được gửi lần lượt<br />
d .3600 0,5.3600<br />
từ bộ hoạch định vận động xuống bộ xử lý trung tâm Tbuocmin buoc 0, 6s (5)<br />
(BXLTT) hoặc gửi một lần cả bộ dữ liệu xuống và lưu Vdibo _ max .1000 3000<br />
trữ ở vi xử lý. Khi đó, giá trị lớn nhất của chu kỳ lấy mẫu là:<br />
Tuy nhiên nếu sử dụng trực tiếp bộ dữ liệu này cho T T 0,6<br />
việc điều khiển robot thì số lượng bước điều khiển Nstepmax buocmin buocmin 250 (6)<br />
Tmin kmin .Tqdo 1, 2.0,002<br />
của hệ thống là quá lớn và gần như không đủ thời gian<br />
cho vi xử lý điều khiển thực hiện các phép tính toán Với số lần lấy mẫu N step N stepmax thì thời gian lấy<br />
và ra lệnh điều khiển, cũng như đặc tính thời gian của mẫu ở các chế độ vận tốc khác nhau đều thỏa mãn<br />
bộ điều khiển PID cũng không đáp ứng được. Vấn đề điều kiện: T k min .Tqdo<br />
đặt ra là vi xử lý và điều khiển trung tâm phải lựa<br />
chọn giá trị như thế nào cho việc điều khiển các góc Mặt khác, nếu coi bộ dữ liệu mẫu là liên tục (t) thì<br />
khớp robot để đảm bảo đặc tính động học của RBHT theo định lý lấy mẫu Nyquist-Shannon-Kotelnikov,<br />
trong quá trình hoạt động cũng như đảm bảo hoạt tín hiệu giá trị góc khớp không chứa thành phần tần số<br />
động ổn định và tối ưu hóa phần cứng. Do đó, từ bộ nào lớn hơn hoặc bằng giá trị f max nyquist thì nó có thể<br />
dữ liệu có thể coi gần như tuyến tính hóa, cần thực được biểu diễn chính xác bằng tập giá trị của nó với<br />
hiện việc rời rạc hóa với thời gian lấy mẫu phù hợp 1<br />
phục vụ cho việc điều khiển robot. chu kỳ lấy mẫu T . Đây chính là giá<br />
Tuy nhiên, RBHT hoạt động ở nhiều chế độ góc và 2. f max nyquist<br />
vận tốc góc khác nhau và hệ thống điều khiển phải trị lớn nhất mà thời gian lấy mẫu dữ liệu góc khớp có<br />
đảm bảo cho robot vẫn hoạt động một cách nhịp thể đạt được để giữ cho đặc tính biến thiên của dữ liệu<br />
nhàng, không bị gián đoạn. Như vậy bài toán cần giải không bị thay đổi. Vì bản thân bộ dữ liệu góc khớp<br />
quyết là điều chỉnh vận tốc góc khớp trong quá trình không thể mô tả ở dưới dạng hàm số, nên việc xác<br />
hoạt động của robot. Vì vậy nhiệm vụ thuật toán điều định giá trị f max nyquist là khó khăn và chỉ xác định<br />
khiển phải lựa chọn được số lần lấy mẫu thích hợp để một cách gần đúng thông qua tập giá trị đầy đủ của bộ<br />
với bộ dữ liệu đó, robot đảm bảo hoạt động nhịp dữ liệu góc khớp ở các chế độ.<br />
nhàng trong cả dải vận tốc yêu cầu.<br />
<br />
Nếu số lượng lấy mẫu N step trong mỗi chu kỳ bước<br />
càng lớn hay thời gian lấy mẫu T càng bé đồng<br />
nghĩa với việc yêu cầu bộ nhớ của phần cứng tăng lên,<br />
đặc biệt tốc độ xử lý của BXLTT phải đảm bảo đủ<br />
nhanh và đáp ứng đầu ra của hệ điều khiển – động cơ ' t<br />
gần như là tức thời. Ở đây các thông số về tốc độ<br />
phần cứng và đáp ứng của động cơ đã có sẵn và coi<br />
như là hằng số cho trước và bằng Tmin , khi đó: t<br />
t i-3 t i-2 t i-1 ti t i+2<br />
T Tmin hay N step Nstepmax (1)<br />
i+1<br />
<br />
Mặt khác, nếu số lượng lấy mẫu N step nhỏ hay thời H. 5 Đồ thị mô tả trạng thái f max nyquist<br />
gian lấy mẫu T lớn lên, điều đầu tiên dễ nhận thấy Giả sử đồ thị của một góc khớp như trên H. 5, cho<br />
là đặc tính động học của đồ thị đầu vào sẽ không đủ thấy thành phần tần số cao f max nyquist hay chu kỳ<br />
để mô tả quá trình thực của các góc khớp và chuyển<br />
động của góc khớp sẽ xảy ra hiện tượng giật, do đó: Tmin nyquist của tín hiệu là tại vị trí mà ở đó thời gian<br />
T Tmax hay N step Nstepmin (2) biến thiên góc khớp từ giá trị cực đại tới cực tiểu hay<br />
ngược lại là bé nhất. Trên đồ thị vận tốc góc<br />
Để tính toán các giá trị Tmin , Nstepmin cần dựa vào<br />
'(t ) theo thời gian, thì chu kỳ Tmin nyquist tương ứng<br />
giá trị thời gian quá độ Tqdo của đáp ứng phần cứng<br />
với thời điểm mà giá trị '(t ) 0 gần nhau nhất:<br />
bộ điều khiển PID và động cơ cùng với thời gian chu<br />
Tmin nyquist ti (7)<br />
kỳ bước Tbuoc . Về giá trị, để phần cứng đáp ứng được<br />
Do đó, từ đồ thị góc khớp và vận tốc góc khớp cho<br />
giá trị góc đặt trước, thì thời gian điều khiển sau mỗi<br />
trước như trên H. 4, có thể xác định được thời gian<br />
chu kỳ lấy mẫu phải đảm bảo lớn hơn giá trị thời gian<br />
<br />
VCM-2014<br />
Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ Điện tử - VCM-2014<br />
<br />
Tmin nyquist trong mỗi chế độ bước. Để số lần lấy mẫu tín hiệu điều khiển tương ứng cho bộ điều khiển cơ<br />
thỏa mãn chung cho tất cả các chế độ hoạt động khác cấu chấp hành. Ngoài ra, MTTT còn đóng vai trò hiển<br />
thị trực quan các phản hồi vị trí góc khớp của robot<br />
nhau, sẽ lựa chọn thời gian Tmin nyquist nhỏ nhất trong<br />
phục vụ quá trình giám sát robot và ghi dữ liệu góc<br />
các chế độ. Từ thực nghiệm tính toán và phân tích đồ khớp trong chế độ đo dữ liệu thực nghiệm.<br />
thị các góc khớp ở các chế độ được thể hiện trên H. 4 Bộ xử lý trung tâm đóng vai trò là bộ điều khiển cơ<br />
(chế độ đi xuống cầu thang có sự biến thiên tốc độ cấu chấp hành, có thể sử dụng các bộ vi xử lý, vi điều<br />
góc khớp mãnh liệt nhất), rút ra kết luận: khiển hay các module FPGA,... (ở đây sử dụng vi điều<br />
Tmin nyquist 1.5%Tbuoc 0.015Tbuoc (8) khiển AVR Atmega128). BXLTT nhận bộ dữ liệu góc<br />
Do đó: khớp từ MTTT theo các chu kỳ rời rạc hóa, tính toán<br />
1 1 các giá trị góc cần điều khiển đồng thời đọc giá trị<br />
f max nyquist (9) cảm biến vị trí gửi lên MTTT.<br />
Tmin nyquist 0.015.Tbuoc<br />
Chu kỳ lấy mẫu theo định lý Nyquist-Shannon- 2.4. Thuật toán điều khiển robot<br />
Kotelnikov:<br />
1 0, 015.Tbuoc<br />
Tmin 0, 0075.Tbuoc (10)<br />
2. f max nyquist 2<br />
Số lần lấy mẫu dữ liệu để đảm bảo ở các chế độ hoạt<br />
động cũng như với các vận tốc khác nhau vẫn mô tả<br />
đúng đặc tính động học của góc khớp sẽ là:<br />
T Tbuoc<br />
N stepmin buoc 133 (11)<br />
Tmin 0, 0075.Tbuoc<br />
<br />
2.3. Sơ đồ cấu trúc hệ thống<br />
Sau khi lựa chọn được số lần lấy mẫu phù hợp, các bộ<br />
dữ liệu được rời rạc hóa và sử dụng trong quá trình<br />
điều khiển robot ở chế độ tương ứng. Dễ thấy dữ liệu<br />
góc khớp là các giá trị thập phân và bộ giá trị là biến<br />
đổi không theo quy luật xác định nên việc lưu trữ trực<br />
tiếp các bộ dữ liệu này trong các thiết bị xử lý và điều<br />
khiển cơ cấu chấp hành như các mạch vi điều khiển,<br />
vi xử lý… là hết sức khó khăn. Do đó tích hợp bộ<br />
hoạch định vận động lên BXLTT là khó khả thi. Từ<br />
những lý do trên, sơ đồ cấu trúc hệ thống và bố trí<br />
phần cứng của RBHT được đề xuất như trong H. 6.<br />
<br />
<br />
<br />
H. 7 Thuật toán chung hệ thống điều khiển RBHT<br />
Từ việc bố trí phần cứng và thiết đặt dữ liệu như trên,<br />
thuật toán điều khiển của BXLTT cho RBHT được<br />
thể hiện trên H. 7. Trong quá trình hoạt động của<br />
robot, BXLTT liên tục nhận các tín hiệu điều khiển,<br />
tín hiệu trạng thái từ bộ hoạch định vận động. Tùy<br />
theo giá trị các cờ được thiết lập mà BXLTT đưa ra<br />
các tín hiệu điều khiển tương ứng cho bộ điều khiển<br />
PID. Khi nhận được trạng thái yêu cầu thay đổi chế<br />
độ từ bộ hoạch định vận động, BXLTT sẽ tạm dừng<br />
các hoạt động hiện tại đồng thời chuyển sang chế độ<br />
nạp dữ liệu (LoadData). Việc truyền nhận chính xác<br />
H. 6 Sơ đồ cấu trúc hệ thống và bố trí phần cứng<br />
bộ dữ liệu cho chế độ hoạt động từ bộ hoạch định vận<br />
của bộ điều khiển RBHT<br />
Cấu trúc hệ thống bao gồm bộ hoạch định vận động là động là hết sức quan trọng, việc truyền nhận dữ liệu<br />
máy tính trung tâm (MTTT) đóng vai trò giao tiếp với phải đảm bảo nhận đúng, đủ giá trị và đúng thứ tự<br />
người sử dụng, lưu trữ các bộ dữ liệu góc khớp tương bước trong chu kỳ rời rạc hóa cũng như tương ứng với<br />
ứng với các chế độ đồng thời giao tiếp với vi xử lý. khớp của robot.<br />
MTTT sẽ nhận biết các yêu cầu của người sử dụng Ở đây, việc truyền nhận dữ liệu được thực hiện tuần<br />
tự các giá trị góc khớp từ đầu tới cuối chu kỳ cho lần<br />
thông qua tay điều khiển hoặc bàn phím máy tính,<br />
hoạch định chế độ vận động phù hợp, sau đó đưa ra lượt các khớp, khởi đầu từ giá trị iStep = 0 trong bộ<br />
<br />
<br />
VCM-2014<br />
Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ Điện tử - VCM-2014<br />
<br />
dữ liệu của góc khớp gối trái và kết thúc bởi giá trị<br />
tương ứng với iStep = Nstep của khớp hông (H. 8). Để<br />
tránh việc bỏ sót dữ liệu trong quá trình truyền nhận,<br />
BXLTT sử dụng một cờ trạng thái báo đã đọc được<br />
giá trị góc tương ứng với bước iStep đã yêu cầu gửi ở<br />
lần gửi trước đó, sau đó gửi trạng thái cờ cho MTTT<br />
đồng thời gửi giá trị góc yêu cầu nhận.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
H. 9 Thuật toán điều khiển bám theo dữ liệu<br />
<br />
2.5. Sản phẩm và kết quả thực nghiệm<br />
RBHT người TNVĐ đã được thiết kế, chế tạo với đầy<br />
đủ kết cấu từ khung xương, các động cơ dẫn động các<br />
khớp, hệ thống cảm biến các góc khớp và hệ thống<br />
điều khiển bám góc khớp với các chức năng vận động<br />
khác nhau (H. 10). Robot có thể hỗ trợ người TNVĐ<br />
đi lại trên đường bằng với vận tốc lớn nhất lên đến 3<br />
H. 8 Thuật toán truyền nhận dữ liệu km/h; thực hiện chức năng đứng lên, ngồi xuống và đi<br />
lên/xuống các cầu thang thông dụng trong các tòa<br />
Sau khi kết thúc thành công quá trình truyền nhận dữ nhà. Robot cũng có các chức năng cảnh báo an toàn<br />
liệu góc khớp, người sử dụng phải thực hiện các bước khi có nguy cơ mất an toàn (ngã, kẹt động cơ, sắp hết<br />
chuẩn bị bằng cách điều khiển trực tiếp từ bộ hoạch nguồn,..) cho người sử dụng.<br />
định vận động. Bộ hoạch định vận động sẽ căn cứ vào<br />
chế độ được lựa chọn (đi bộ, lên/xuống cầu thang,...)<br />
mà gửi tín hiệu điều khiển xuống BXLTT điều khiển<br />
các khớp về vị trị khởi tạo tương ứng. Sau khi kết<br />
thúc quá trình chuẩn bị, hệ thống sẽ chờ tín thực hiện<br />
từ người sử dụng, tín hiệu này sẽ được bộ hoạch định<br />
vận động gửi xuống BXLTT bởi cờ thực hiện. Chế độ<br />
thực hiện chính là BXLTT tính toán và điều khiển góc<br />
khớp tương ứng với các giá trị của bộ dữ liệu góc<br />
khớp nhận được sau chế độ LoadData.<br />
Nhờ sự hỗ trợ của bộ điều khiển PID và căn cứ vào<br />
dạng dữ liệu cùng với chế độ vận tốc thiết đặt, nhiệm<br />
vụ của BXLTT là tạo ra khoảng thời gian lấy mẫu để<br />
điều khiển góc khớp lần lượt bám giá trị góc trong bộ<br />
dữ liệu một cách phù hợp. Trong mỗi chu kỳ, BXLTT<br />
thực hiện việc gửi giá trị góc cần bám cho bộ điều<br />
khiển PID để điều khiển động cơ đồng thời đo đạc giá<br />
trị đáp ứng để hiệu chỉnh. Quá trình hiệu chỉnh được<br />
thực hiện ở cuối mỗi chu kỳ (H. 9).<br />
H. 10 Sản phẩm RBHT người TNVĐ<br />
<br />
VCM-2014<br />
Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ Điện tử - VCM-2014<br />
<br />
Chương trình điều khiển và giám sát có giao diện như<br />
trong H. 11 có chức năng điều khiển và giám sát các<br />
trạng thái của RBHT đồng thời hiển thị các giá trị góc<br />
khớp đo được theo thời gian. Ngoài ra, các chức năng<br />
điều chỉnh bán tự động cho phép hiệu chỉnh các trạng<br />
thái đứng thẳng của robot ở thời điểm ban đầu. Giao<br />
diện này được sử dụng chủ yếu trong quá trình thử<br />
nghiệm robot. Bảng điều khiển trên giao diện được<br />
thiết kế hoàn toàn giống với giao diện của tay điều<br />
khiển cho người sử dụng. Ở đây các chức năng giám<br />
sát chuyên sâu và hiệu chỉnh RBHT được tối giản để<br />
tạo điều kiện cho đối tượng sử dụng là người TNVĐ. (c) Đồ thị khớp gối khi đi lên cầu thang<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
H. 11 Giao diện chương trình điều khiển trên máy tính<br />
<br />
Các thử nghiệm RBHT trên người với các chức năng (d) Đồ thị khớp hông khi đi lên cầu thang<br />
vận động cơ bản đã được tiến hành để đánh giá khả<br />
năng đáp ứng và tính bền vững trong điều khiển bám<br />
theo dữ liệu khớp. Các kết quả thực nghiệm được thể<br />
hiện trong H. 12.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(e) Đồ thị khớp gối khi đi xuống cầu thang<br />
<br />
<br />
<br />
(a) Đồ thị khớp gối khi đi bộ trên đường bằng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(f) Đồ thị khớp hông khi đi xuống cầu thang<br />
<br />
H. 12 Các kết quả thực nghiệm<br />
(b) Đồ thị khớp hông khi đi bộ trên đường bằng<br />
Các kết quả thực nghiệm cho thấy hệ thống điều khiển<br />
chuyển động của robot đã hỗ trợ người TNVĐ đi<br />
đúng dáng đi của người bình thường, thể hiện qua sự<br />
<br />
VCM-2014<br />
Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ Điện tử - VCM-2014<br />
<br />
ghi nhận trực quan trong quá trình thử nghiệm cũng [4] Đào Trung Kiên, Tăng Quốc Nam, Trần Xuân Thảnh:<br />
như trên đồ thị so sánh giữa dữ liệu góc khớp thực Mô hình hóa và mô phỏng robot hỗ trợ nhờ<br />
nghiệm và dữ liệu mẫu (H. 12). Các kết quả trên đồ CAD/CAE, Hội nghị toàn quốc lần thứ 2 về Điều<br />
thị cũng cho thấy tồn tại sự trễ và sai khác về giá trị khiển và Tự động hóa – VCCA 2013, p.297-304,<br />
giữa dữ liệu thực nghiệm và dữ liệu mẫu. Nguyên 2013.<br />
nhân của các sai lệch này là do đặc tính đáp ứng của [5] José L. Pons: Wearable Robots: Biomechatronic<br />
Exoskeletons; John Wiley & Sons, 2008.<br />
hệ thống cũng như sai số của các kết cấu phần cơ khí.<br />
[6] Kazerooni, H. and R. Steger: The Berkeley Lower<br />
Tuy nhiên sự sai khác này là nhỏ và qua thực tế thử Extremity Exoskeleton. Journal of Dynamic Systems<br />
nghiệm cho thấy không ảnh hưởng đến dáng đi trong Measurement and Control-Transactions of the Asme,<br />
quá trình vận động thực tế. 2006.<br />
[7] T.-J.Yeh et al: Control of McKibben Pneumatic<br />
3. Kết luận Muscles for a Power - Assist, Lower - Limb Orthosis;<br />
Bài báo trình bày một cách hệ thống quá trình xây Mechtronics 20 (2010) 686-697.<br />
dựng hệ thống điều khiển cho RBHT người TNVĐ. [8] Tăng Quốc Nam, Trần Anh Vàng: Thiết kế cơ khí cho<br />
Quá trình thiết kế, lựa chọn giải thuật đã được tiến robot hỗ trợ người thiểu năng vận động, Hội nghị<br />
toàn quốc lần thứ 2 về Điều khiển và Tự động hóa –<br />
hành dựa trên các các yêu cầu đặt ra và kết quả nghiên<br />
VCCA 2013, p.290-296, 2013.<br />
cứu thuộc đề tài KC.03.12/11-15. [9] Trần Xuân Thảnh, Đào Trung Kiên: Mô hình động<br />
Một hệ thống điều khiển cho RBHT người TNVĐ đã lực học của người khi đi bộ, Hội nghị toàn quốc lần<br />
được xây dựng để điều khiển robot vận động bám thứ 6 về Cơ điện tử - VCM 2012, p. 404-410, 2012.<br />
theo dữ liệu góc khớp cho trước. Robot có thể hỗ trợ [10] Vukobratović M.: Legged locomotion robots and<br />
người TNVĐ đi lại trên đường bằng với vận tốc lớn anthropomorphic mechanisms. Mihailo Putin Institute<br />
nhất lên đến 3 km/h; thực hiện chức năng đứng lên, of Beograd, 1975.<br />
ngồi xuống và đi lên/xuống các cầu thang thông dụng<br />
trong các tòa nhà. Robot cũng có các chức năng cảnh TS. Tăng Quốc Nam, tốt<br />
báo an toàn khi có nguy cơ mất an toàn (ngã, kẹt động nghiệp đại học ngành Cơ khí<br />
cơ, sắp hết nguồn,..) cho người sử dụng. động lực năm 1995 tại Học<br />
Các kết quả thử nghiệm cho thấy hệ thống điều khiển viện Kỹ thuật Quân sự, nhận<br />
đã đáp ứng được các đặc tính động học yêu cầu đề ra, bằng thạc sĩ về Cơ điện tử tại<br />
tuy vẫn xảy ra sự trễ và sai khác nhỏ giữa dữ liệu mẫu Viện Công nghệ châu Á (AIT)<br />
và dữ liệu đo được. Các sai lệch là chấp nhận được - Thái Lan năm 2002 và bằng<br />
trong phạm vi các phiên bản thử nghiệm với các linh tiến sĩ về Cơ học kỹ thuật tại<br />
kiện, thiết bị phần cứng chưa thực sự đồng bộ và có Học viện Kỹ thuật Quân sự<br />
chất lượng cao. năm 2011. Từ năm 1995 đến<br />
Lời cảm ơn nay, anh là giảng viên tại bộ<br />
Các kết quả trình bày trong bài báo này nằm trong môn Robot đặc biệt và Cơ điện tử, khoa Hàng không<br />
khuôn khổ của đề tài NCKH trọng điểm cấp nhà nước vũ trụ, Học viện Kỹ thuật Quân sự. Các hướng nghiên<br />
mã số KC.03.12/11-15 “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo cứu chính bao gồm Cơ điện tử trong khí tài quân sự,<br />
robot sinh học hỗ trợ đi lại, luyện tập phục hồi chức Động lực học và điều khiển robot di động, Định vị và<br />
năng cho người già yếu và người khuyết tật.” Nhóm xây dựng bản đồ ở môi trường trong nhà, Robot đặc<br />
tác giả xin chân thành cảm ơn cơ quan quản lý các biệt trong quân sự và thám hiểm, Mô hình hóa và mô<br />
cấp, chủ nhiệm đề tài và các thành viên trong đề tài đã phỏng các hệ động lực.<br />
giúp đỡ trong quá trình thực hiện công trình.<br />
Ths. Nguyễn Bá Đại, tốt<br />
Tài liệu tham khảo nghiệp đại học ngành Robot<br />
[1] D. A. Winter: Biomechanics and Motor Control of và hệ thống robot kỹ thuật<br />
Human Movement, 5th Edition. John Wiley & Sons, năm 2011 tại Đại học Kỹ<br />
New York, 2009. thuật Tổng hợp Moskva mang<br />
[2] Dao Trung Kien, Dao Van Hiep: A Human Gait tên Bauman – Liêng bang<br />
Model using Graph-Theoretic Method, 3rd IFToMM Nga. Từ năm 2012 đến nay là<br />
International Symposium on Robotics and giảng viên tại bộ môn Robot<br />
Mechatronics - ISRM 2013, page 535-544, 2013. đặc biệt và Cơ điện tử, khoa<br />
[3] Đào Trung Kiên, Đào Văn Hiệp: Mô hình hoá hệ vận Hàng không vũ trụ, Học viện<br />
động của người trong MapleSim, Hội nghị toàn quốc Kỹ thuật Quân sự. Các hướng<br />
lần thứ 6 về Cơ điện tử - VCM 2012, p.115-123,<br />
nghiên cứu chính bao gồm Cơ điện tử, Robot di động,<br />
2012.<br />
Robot đặc biệt trong quân sự và và thị giác máy.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
VCM-2014<br />