intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hệ thống NHTM Việt Nam

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

69
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo luật của các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 do Quóc hội khóa X thông qua, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hệ thống NHTM Việt Nam

  1. Hệ thống NHTM Việt Nam
  2. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM 1. Lý thuyết chung về hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) 1.1 Khái niệm: Theo luật của các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 do Quóc hội khóa X thông qua, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động ngân h àng vì khái niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân h àng Nhà nước, cũng do Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Để làm rõ hơn sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, cần có sự so sánh để làm rõ nổi bật sự khác biệt này. Ngân hàng thương mại Tổ chức tín dụng phi ngân hàng - Là tổ chức tín dụng - Là tổ chức tín dụng - Được thực hiện toàn bộ hoạt động - Được thực hiện một số hoạt động của ngân hàng của ngân hàng - Là tổ chức nhận tiền gửi - Là tổ chức không nhận tiền gửi - Cung cấp dịch vụ thanh toán - Không cung cấp dịch vụ thanh toán 1.2 Chức năng - Chức năng trung gian tài chính: Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều nghiệp vụ môi giới khác. SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 1/16
  3. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh Tạo tiền (chức năng bút tệ): Chức năng này giúp ngân hàng thương mại - gia tăng khối lượng tiền tệ phục vụ cho nền kinh tế. Chức năng sản xuất: Chức năng này được hiểu là ngân hàng thương mại - có thể huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ cho nền kinh tế. Tuy nhiên chữ sản xuất ở đây nên hiểu trong dấu ngoặc kép, vì có thể còn nhiều tranh cãi chưa thống nhất. 1.3 Vai trò và vị trí của NHTM 1.3.1 Vai trò - Tập trung vốn của nền kinh tế Trong nền kinh tế có những chủ thể có d ư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ nh ư vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. NHTM với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay. Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nh àn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn n ày NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình. Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty… - Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán Có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn. Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) đã tiết SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 2/16
  4. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. - Tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp Các ngân hàng không còn họat động riêng lẽ mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung ương là cơ quan qu ản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt. 1.3.2 Vị trí của NHTM Hoạt động của Ngân hàng thương mại gắn chặt với hoạt động của nền kinh - tế, và liên quan đến quyền lợi của khách hàng gửi tiền, khách hàng nhận và cung cấp dịch vụ,…Vì vậy có sự gắn kết giữa các ngân h àng lại với nhau và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. 1.4 Các hoạt động chủ yếu của NHTM - Hoạt động huy động vốn, dưới các hình thức sau đây:  Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.  Phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá trị.  Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài.  Vay vốn ngắn hạn của các ngân hàng nhà nước.  Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân h àng Nhà nước. Hoạt động cấp tín dụng -  Cho vay ngắn, trung và dài hạn.  Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.  Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các guấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 3/16
  5. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh thương phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức tín dụng khác.  Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thu ê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thu ê tài chính.  Bao thanh toán: Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp tín dụng cho khách h àng doanh nghiệp như: bao thanh thóa truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.  Tài trợ nhập khẩu: tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phương tiện liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán h àng hóa, bao gồm: mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, cho vay ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng trước tiền thuế nhập khẩu, bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn, chấp nhận hối phiếu, cho thu ê kho bãi để chứa và bảo quản an toàn hàng hóa, các hỗ trợ khác do sự bất cập về tạp quán, luật pháp…  Tài trợ xuất khẩu: các doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận được tài trợ từ các NHTM về các giao dịch kinh doanh cả trước và sau các thương vụ xuất khẩu: cho vay thu mua h àng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản xuất, cho vay đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, cho vay nộp thuế xuất khẩu, giúp khai báo thuế, hỗ trợ dịch vụ vận chuyển hàng hóa, chiết khấu hối phiếu…  Cho vay thấu chi: khi sử dụng dịch vụ n ày, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín chấp.  Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách h àng nộp một bộ hồ sơ vay vốn duy nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu quý, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là mức du nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 4/16
  6. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh  Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngo ài hạn mức tín dụng đã được ký ban đầu giữa ngân hàng và khách hàng, áp dụng mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm… Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ -  Cung cấp các phương tiện thanh toán.  Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.  Thu hộ và chi hộ.  Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.  Thực hiện thanh toán cho khách hàng quốc tế.  Thực hiện thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Các hoạt động khác -  Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và qu ỹ dự trữ để góp vốn cổ phần của các doanh nghiejep và các tổ chức tín dụng khác trong nước thoe quy định của pháp luật. Ngo ài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.  Tham gia thị trường tiền tệ: theo qui định của Ngân h àng Nhà nước thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.  Kinh doanh ngoại hối: được phép kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.  Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân h àng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.  Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 5/16
  7. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh  Tư vấn tài chính: được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.  Bảo quản vật quý giá: được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan. 2 Thực trạng về hoạt động hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian từ năm 2006- nay Trong năm 2006 và 2007 với sự phát triển mạnh mẽ hệ thống các ngân h àng, hàng loạt các ngân hàng mới được cấp giấy phép do kinh doanh về ngân hàng được xem như một “miếng bánh béo bở”. Một số ngân h àng (NH) mới thành lập như NH Kiên Long (2006), NH Dầu khí toàn cầu (2006), NH Liên Việt (2008), NH Miền Tây (2007), NH Việt Nam (2008), NH Sài Gòn Hà Nội (2006), NH Tiên Phong (2008), NH Đại Dương (2007), NH xăng dầu Petrolimex (2007)…Danh sách những bộ hồ sơ xin giấy phép thành lập vẫn đang còn dài dẫu rằng có một số bộ hồ sơ sẽ phải bổ sung hoặc phải gác lại vì không đủ điều kiện thì thị trường ngân hàng vẫn hứa hẹn một sự bùng nổ mạnh mẽ đồng thời cũng cạnh tranh khốc liệt trong thời gian tới. Bởi vì thời điểm này thị trường chứng khoán Việt Nam đang cực kỳ nóng sốt, giá cổ phiếu NH liên tục tăng trần và việc huy động vốn của nhà đầu tư trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết! Điều này dẫn đến trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, mức độ ảnh hưởng của các tổ chức tín dụng đặc biệt là NH đối với nền kinh tế rất lớn. Năm 2008, kinh tế thế giới biến động phức tạp và khó lường. Những tháng đầu năm, giá cả tăng ở mức cao; đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ và sau đó lan rộng toàn cầu, kéo theo tăng trưởng kinh tế suy giảm, nhiều nước phát triển bị suy thoái, tác động tiêu cực đối với kinh tế nước ta. Trước bối cảnh đó, ngân hàng nhà nước (NHNN) đã thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt trong điều hành, góp phần kiềm chế lạm phát thành công trong thời gian ngắn, kiểm soát nhập siêu và duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Trong 7 tháng đầu năm 2008, NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu hàng đầu là kiềm chế lạm phát. Theo đó, lãi suất cơ bản được điều chỉnh tăng từ 8,75% - 12% - 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ 6,5% - 7,5% - 13% - 15%/năm, lãi suất tái chiết khấu 4,5% - 6% - 11% - 13%/năm. SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 6/16
  8. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh Trong những tháng cuối năm, lãi suất cơ bản được điều chỉnh giảm dần từ mức 14-13-12-11-10-8,5%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ 15-14-13-12-11- 9,5%/năm, lãi suất chiết khấu từ 13-12-11-10-9-7,5%/năm đã tác động làm giảm khá lớn lãi suất thị trường, lãi suất cho vay hiện nay của các NHTM phổ biến ở mức từ 10 - 12%/năm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ngân hàng; lãi suất huy động của tổ chức tín dụng cũng giảm dần, ở mức hợp lý, ph ù hợp cung - cầu vốn thị trường và hài hoà lợi ích giữa người gửi tiền, tổ chức tín dụng và khách hàng vay. Tuy nhiên bài toán đ ặt ra là với lãi suất huy động vốn khá cao những tháng đầu năm trong khi lãi suất cho vay thấp hơn nhiều so với thời điểm huy động, hướng giải quyết nào cho các ngân hàng? 2.1 Ưu điểm – những thành công đạt được - Năm 2008, kinh tế thế giới biến động phức tạp và khó lường. Những tháng đầu năm, giá cả tăng ở mức cao, khủng hoảng tài chính ở Mỹ và sau đó lan rộng toàn cầu, kéo theo tăng trưởng kinh tế suy giảm, nhiều nước phát triển bị suy thoái, tác động tiêu cực đối với kinh tế nước ta. Trước bối cảnh đó, NHNN đã thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt trong điều hành, góp phần kiềm chế lạm phát th ành công trong thời gian ngắn, kiểm soát nhập siêu và duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Các công cụ chính sách tiền tệ được sử dụng và điều hành một cách đồng bộ, theo nguyên tắc thị trường, có sự quản lý của nhà nước; kiểm soát được khối lượng tiền trong lưu thông, tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, điều tiết lãi suất giảm dần và tỷ giá tương đối ổn định, phát tín hiệu rõ ràng về định hướng chính sách để điều tiết các hoạt động kinh tế của tổ chức và cá nhân; khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng đ ược đảm bảo an toàn, hoạt động kinh doanh tiếp tục tăng trưởng. Có thể thấy rằng trong thời gian qua, các NHTM đ ã rất tích cực trong việc - tiến hành các hoạt động tiếp thị - marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng,...liên tục được áp dụng rộng rãi đã tạo tiền đề để các NHTM đạt được những kết quả nhất định và nâng cao hoạt động Marketing ngân hàng tiến dần đến thông lệ khu vực và quốc tế. Người dân và các doanh nghiệp biết đến ngân hàng ngày càng nhiều hơn. SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 7/16
  9. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh Các ngân hàng không ngừng mở rộng các chi nhánh, văn phòng giao dịch - nhằm sớm bành trướng thị trường, nâng cao vị thế đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch với khách hàng và tính cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ tăng. Do đó chất lượng phục vụ, phí và đang dạng hóa các dịch vụ được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Các NHTM đã dưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem lại lợi - ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bạc thang, tặng quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ sở nmowis hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới... Cùng với đó, để thu hút thêm khách hàng, NHTM cũng đã cử cán bộ về các doanh nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các trường đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ...điều này giúp các dịch vụ của ngân hàng ngày càng phổ biến với người dân hơn. Chính sách tiền tệ được đổi mới và điều hành theo nguyên tắc thị trường và - phù hợp với thông lệ quốc tế. Các công cụ gián tiếp điều h ành Chính sách tiền tệ đã được hình thành và phát triển. Chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái đã được áp dụng linh hoạt theo cơ chế thị trường. Chính sách tín dụng được mở rộng và đổi mới theo hướng tạo sự công bằng, bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp và mọi đối tượng dân cư. - Cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ toàn cầu hiện cũng là áp lực lớn buộc các ngân hàng phải chú trọng đến việc kiểm soát các rủi ro trong hoạt động, rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng, đồng thời bảo vệ hạ tầng thiết bị, thông tin khách hàng. Qua đó, các ngân hàng sẽ nhận thấy được những lỗ hổng trong quản lý, những sai sót, hạn chế của mình, quyết định sát nhập, hợp tác với các ngân hàng khác để mạnh hơn… 2.2 Nhược điểm, bất cập - Tình hình huy động vốn những tháng đầu năm 2008 quá cao tron g khi những tháng cuối năm thấp dẫn đến sự mất cân xứng giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Vì vậy các ngân hàng sẽ rất khó khăn trong tìm phương án kinh doanh có hiệu quả trong thời điểm này. SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 8/16
  10. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh Đầu tư vào ngân hàng được nhiều người cho là một “món béo bở’ vì vậy - chỉ trong năm 2006 đến nay đ ã có hàng loạt ngân hàng được cấp giấy phép hoạt động. Tuy nhiên, không phải các ngân hàng được cấp giấy phép đó đều có sự chuyên sâu về lĩnh vực tài chính ngân hàng ví dụ: FPT, xăng dầu Petrolimex, Tập đoàn dầu khí, Tổng công ty Sông Đà…chính những điều này sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn do thiếu kinh nghiệm trong điều h ành hoạt động. Với quy mô vốn vài ngàn tỷ đồng, các NHTM Việt Nam được liệt vào danh - sách ngân hàng siêu nhỏ so với các nước trong khu vực. Với quy mô NHTM hiện nay, rất khó có thể đương đầu với thách thức ngày càng lớn hơn trên thị trường. Ngân hàng nhỏ các nước trong khu vực quy mô vốn từ 3-5 tỷ USD, trong khi các ngân h àng nội chưa có ngân hàng nào sở hữu 1 tỷ USD vốn điều lệ. Quy mô tổng tài sản còn rất nhỏ, dịch vụ sản phẩm ngân hàng nghèo nàn, năng lực cạnh tranh kém là những nét cơ bản của hệ thống ngân hàng trong nước. Đứng trên góc độ quản lý, để các ngân hàng yếu là tiềm ẩn nguy cơ cho nền kinh tế và sự tăng trưởng các ngành khác. Kinh tế xã hội 2008 có nhiều biến động đ ã bộc lộ thực tại đời sống ngân hàng từ quản lý vĩ mô đến việc quản trị điều hành, việc thực thi chiến lược quản lý tiền tệ cũng như các kế hoạch kinh doanh và hàng loạt các vấn đề liên quan khác. Chính sách tiền tệ quốc gia và kinh doanh tài chính ngân hàng còn nhiều bất cập. Khi có biến cố thị trường tất cả đều bị động chạy theo. Các ngân hàng sở hữu quy mô vốn nhỏ, sản phẩm dịch vụ tài chính quá - mỏng và yếu, dường như chỉ khi có xáo trộn các ngân h àng mới giật mình nhìn lại mình và thực tế cho thấy một số ngân hàng nhỏ, quản trị yếu đã rất khó khăn khi chống đỡ và đương đầu với những biến động trong nền kinh tế tài chính. Trước tình hình thị trường bất động sản (BĐS) nước ta đang sụt giảm như - hiện nay đã ảnh hưởng không ít đến hệ thống tài chính - ngân hàng và hậu quả đối với nền kinh tế sẽ là không nhỏ. Theo số liệu công bố chính thức của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), “tổng dư nợ tín dụng cho vay kinh doanh bất động sản đến nay khoảng 115.500 tỷ đồng, chiếm 9,15% tổng dư nợ toàn hệ thống, số dư nợ trên chưa phải là lớn nhưng đáng lo ngại. Ngoài SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 9/16
  11. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh ra, thời hạn cho vay BĐS dài (thường là cho vay trung, dài h ạn), thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro tiềm ẩn sẽ càng cao (rủi ro về kinh tế, về chính sách, về lãi suất, rủi ro trong việc dùng vốn ngắn hạn nhưng lại cho vay dài hạn). Do đó, trong thời điểm thị trường BĐS “đóng băng” thì tiềm ẩn rủi ro của các NHTM không phải nhỏ. Mặc dù vốn vay của NHTM có các tài sản thế chấp, nhưng các NHTM không thể nào thanh lý được hết các tài sản đảm bảo trong một thời gian ngắn vì thủ tục thanh lý tài sản bảo đảm tiền vay không phải đơn giản và thuận lợi. Hiện nay có một phần không nhỏ các khoản vay khó thu hồi bởi cả hai thị trường chứng khoán và bất động sản đều đã sụt giảm mạnh vì vậy sẽ tạo dư nợ xấu cho các tổ chức tín dụng. Lĩnh vực bán lẻ đang trở th ành một xu hướng tất yếu và ngày càng giữ vai - trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Ngân hàng chưa thật sự hỗ trợ công nghệ đủ để mở rộng kênh bán lẻ bởi gặp nhiều thách thức trong kết nối và quản trị rủi ro hệ thống mạng. Điều này dẫn đến sức cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam giảm so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng tìm đối tác chiến đầu tư hiện nay đa phần là từ các ngân - hàng nước ngoài, tuy nhiên vẫn chỉ nhằm đánh bóng thương hiệu chứ chưa chuyển giao, hỗ trợ nhiều trong hoạt động kinh doanh, chương trình quản lý từ những đối tác này, điều mà các ngân hàng nước ngoài nhiều kinh nghiệm và chất lượng của các phần mềm được đánh giá tương đối tốt. Do thiếu nhân lực bởi phát triển quá nhanh, quá nóng trong việc mở rộng - mạng lưới, các ngân hàng này ngoài việc mời gọi các nhân viên của ngân hàng khác, còn phải “vơ bèo vạt tép” nhân lực cho những vị trí còn khuyết. Vì vậy chất lượng đội ngũ nhân viên, quản lý là vấn đề đáng lo ngại. Năng lực quản trị cao cấp tầm chiến lược hầu như chưa có, dẫn đến định hướng kinh doanh không xác định được một cách rõ ràng, mạch lạc. Các năng lực điều hành chưa đáp ứng các đòi hỏi thách thức biến đổi nhanh hiện nay. NHTM nhà nước: tuy đã có những đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, nhưng - trong một vài năm trở lại đây, dưới sức ép cạnh tranh gay gắt từ phía các NHTM cổ phần, NH thương mại liên doanh…, vị trí và vai trò của các NHTM Nhà nước đã bị sụt giảm khá nhiều. Nhiều ngân hàng đã phải tự tiến hành cơ cấu lại tài chính và nghiệp vụ để đủ sức tồn tại và phát triển SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 10/16
  12. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh nhưng vẫn chưa thể loại bỏ hết những yếu kém về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, năng lực tài chính,....Hoạt động tín dụng của hệ thống tuy được mở rộng nhưng rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát và đánh giá một cách chặt chẽ, quá trình quản lý rủi ro còn nhiều bất cập, sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, chất lượng dịch vụ thấp, tiện ích chưa cao…Tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước bị chậm trễ so với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Việc kết nối vào các NHTM diễn ra còn khá chậm và có nhiều hạn chế. - Đơn cử là công tác thống kê chưa được tin học hóa hoàn toàn, chỉ 70% thông tin được tự động cập nhật từ các giao dịch ban đầu tại các tổ chức tín dụng, 30% còn lại được thu thập một cách thủ công và báo cáo lại cho Ngân hàng Nhà nước. Điều này làm cho công tác dự báo, phân tích chỉ mang lại kết quả khiêm tốn. Theo báo cáo của Financial Insights 2008 của IDC, các ngân hàng thương m ại khu vực châu Á-Thái Bình Dương sẽ chú trọng tới những dịch vụ khách h àng vì đây là phương pháp đánh giá hiệu quả, quản lý rủi ro và khai thác các ứng dụng của mạng công nghệ lõi mà họ đã đầu tư. Ngân hàng Nhà nước chưa khai thác hết thế mạnh của công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác quản lý và điều hành của mình. Rõ ràng với hiện trạng được nêu trên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hoạch định và thực thi chính sách của ngành ngân hàng là chưa thực sự được chú trọng. 2.3 Nguyên nhân - Việt Nam và hầu hết các nước trên thế giới đều bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Sự điều hành về vĩ mô chưa tốt, cụ thể chưa đánh giá và đo lường mức độ hợp lý - Trong thời gian năm 2006-2007 giá cổ phiếu ngân hàng rất cao vì vậy đây là một kinh thu hút vốn đầu tư dễ dàng. Chính điều này đã làm động lực cho các tổ chức, công ty không ngừng xin giấy phép thành lập ngân hàng. Do vậy trong năm 2008, có sự biến động lớn về tài chính thế giới đã làm các ngân hàng bộc lộ điểm yếu khó đảm bảo an toàn thanh khoản, huy động vốn ồ ạt. - Phần lớn các NHTM Nhà nước đều lúng túng, chưa chủ động tích cực để xác định rõ phạm vi, phân loại và tổ chức hạch toán theo dõi riêng các khoản nợ tồn đọng. Bên cạnh đó, sức ỳ quan liêu của ban lãnh đạo, sự thiếu SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 11/16
  13. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh ủng hộ của người lao động, sự quan tâm quá ít ỏi của các nhà đầu tư và tư tưởng chưa thông suốt, còn muốn níu kéo sự bao bọc của Nhà nước của khá nhiều người trong việc cổ phần hóa cũng có ảnh h ưởng nhất định đến tiến trình cổ phần hóa. 3 Những kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển hệ thống NHTM Việt Nam 3.1 Xu hướng chung toàn hệ thống ngân hàng Với mục tiêu của Quốc hội và Chính phủ Việt Nam đặt ra trong năm 2009 quyết tâm tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy tr ì tốc độ tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện điều đó phải bảo đảm hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, lành mạnh và cần sớm khắc phục những yếu kém tồn tại. - Cổ phần hóa các NHTM nhà nước  Tuy đã có những đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, nhưng trong một vài năm trở lại đây, dưới sức ép cạnh tranh gay gắt từ phía các NHTM cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh…vị trí và vai trò của các ngân hàng thương mại Nhà nước đã bị sụt giảm khá nhiều. Nhiều ngân hàng đã phải tự tiến hành cơ cấu lại tài chính và nghiệp vụ để đủ sức tồn tại và phát triển nhưng vẫn chưa thể loại bỏ hết những yếu kém về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, năng lực tài chính,.... Hoạt động tín dụng của hệ thống tuy được mở rộng nhưng rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát và đánh giá một cách chặt chẽ, quá trình quản lý rủi ro còn nhiều bất cập, sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, chất lượng dịch vụ thấp, tiện ích chưa cao…  Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước: Việc định giá trị của ngân hàng phải được thực hiện nhanh chóng thông qua đấu thầu công khai, mở rộng, minh bạch, khuyến khích thu ê nhà định giá quốc tế… Xử lý nợ xấu cần được tiến hành tốt hơn, muốn vậy nên học tập mô hình của các nước trên thế giới, vận dụng để có cách làm thích hợp với điều kiện Việt Nam. - Sát nhập các ngân hàng  Để đáp ứng yêu cầu của NHNN về quy mô vốn của ngân h àng thương mại phải có 3.000 tỷ vào năm 2010, không ít ngân hàng chưa lập ra kế hoạch khả thi để thực hiện quy định này. Một chuyên gia có kinh nghiệm dự đoán, sẽ chỉ có khoảng 50% số ngân h àng hiện nay đủ sức đáp ứng yêu cầu quy mô vốn 3.000 tỷ đồng vào năm 2010. Thời gian còn rất ngắn, nhưng không SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 12/16
  14. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh ít ngân hàng vẫn án binh bất động. Trước sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, cổ phiếu ngân hàng không còn hấp dẫn, nhiều ngân hàng ở thời điểm khó khăn chung hiện nay cũng không dễ d àng phát hành trái phiếu tăng vốn với khối lượng lớn. Theo xu thế tất yếu, ngân hàng phải tự tìm đến với nhau. Thị trường chắc chắn hình thành xu thế “liên kết tăng sức mạnh”, theo đó các ngân hàng nhỏ yếu phải tìm đến những đại gia lớn hơn để hợp tác cùng có lợi. sự tăng cường năng lực của các ngân hàng sẽ thể hiện ở các ngân hàng nhỏ tự tìm đến nhau theo xu hướng sáp nhập, tham gia cổ phần, mua bán lại.  Sự kết hợp này trước mắt sẽ đem đến cho các ngân hàng nhỏ “qua cửa” quy định của NHNN. Tuy nhiên, chất lượng của các cuộc hợp tác này chưa nói đến. Với hàng loạt vấn đề như khó khăn khi cùng hoạt động chung, tính minh bạch trong kinh doanh và sổ sách tài chính, quan điểm… có vẻ sẽ là những trở ngại. Nhiều năm trước, những người có kinh nghiệm về lĩnh vực ngân hàng đã tiên liệu về một cuộc chuyển biến mạnh mẽ của giới ngân hàng trong nước, theo đó, số lượng sẽ giảm dần nhưng chất lượng sẽ dần được củng cố, tăng cường năng lực là điều cần thiết và là xu hướng tất yếu của sự phát triển, như đã diễn ra ở các nước hàng chục năm trước đây.  Thu giấy phép một số ngân hàng hoạt động yếu. Những ngân hàng không đủ điều kiện tăng vốn theo lộ trình quy định được khuyến khích sáp nhập, hợp nhất vào các ngân hàng thương mại khác có tiềm lực về vốn và năng lực tài chính; hoặc sử dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước như thu hồi giấy phép đối với các ngân h àng nhỏ, hoạt động yếu kém nh ưng không có biện pháp khắc phục cũng như tăng quy mô vốn; hoặc cho phép xử lý phá sản đối với ngân hàng theo quy định của Pháp luật về phá sản. 3.2 Đối với Chính phủ  Chính Phủ cần xác định rõ vai trò của chủ sở hữu bằng cách thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phần của Nhà nước và không cho phép bất kỳ cổ đông nào đầu tư quá tỷ lệ cổ phần qui định. Nếu đầu tư vượt tỷ lệ đó thì cần phải có ý kiến của Ngân hàng trung ương, như th ế mới có thể khống chế hoàn toàn một ngân hàng. Bên cạnh đó cũng cần có sự giám sát chặt chẽ và các biện pháp chế tài nghiêm khắc để đảm bảo tiến trình cổ phần hóa thực hiện đúng SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 13/16
  15. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh thời hạn; sớm sửa đổi bổ sung các văn bản liên quan đến việc cổ phần hóa phù hợp cho đối tượng là ngân hàng thương mại Nhà nước. 3.3 Đối với Ngân hàng nhà nước (NHNN)  Điều hành chính sách tiền tệ, bám sát mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý, ổn định thị trường tiền tệ và đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng trước những biến động của tình hình tài chính quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó, NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, kết hợp h ài hòa, linh hoạt giữa điều hành tỷ giá và lãi suất, tăng cường phối hợp giữa điều hành chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm tạo ra hiệu ứng đồng nhất hướng tới thực hiện mục tiêu chung; nâng cao hiệu quả công tác thống kê, dự báo, phản ứng kịp thời trước những diễn biến kinh tế, tiền tệ trong nước và quốc tế; bảo đảm tính thanh khoản của các tổ chức tín dụng.  Triển khai đồng bộ các giải pháp huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Chủ động kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng gắn liền với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng và chuyển dịch cơ cấu tín dụng phù hợp hơn. Tập trung nguồn vốn cho sản xuất, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, nông thôn, mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Phát triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân h àng, hệ thống thanh toán nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội về dịch vụ ngân hàng, nhất là vốn và dịch vụ thanh toán. Tiếp tục triển khai cổ phần hoá các NHTM nhà nước theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường đổi mới hệ thống quản trị ngân h àng, trước hết là hệ thống quản trị rủi ro. Củng cố và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng.  Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, giám sát ngân hàng; nâng cao khả năng phát hiện sớm và cảnh báo rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Triển khai thanh tra, giám sát, trong đó tập trung vào việc chấp hành các quy định an toàn hoạt động ngân hàng, lĩnh vực hoạt động tiềm ẩn SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 14/16
  16. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh nhiều rủi ro tại các công ty, doanh nghiệp trực thuộc TCTD. Kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm bảo đảm kỷ cương, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng theo hướng phù hợp hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế.  Tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trong cộng đồng tài chính tiền tệ quốc tế.  Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động ngân hàng, nhằm định hướng và tạo sự đồng thuận của xã hội đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng.  Nên xem xét cụ thể việc khống chế tỉ lệ tăng trưởng tín dụng trong năm 2009 đối với từng loại hình tổ chức tín dụng để NHTM n ào có điều kiện thì được tăng trưởng tín dụng vào đầu tư sản xuất kinh doanh, trong đó có cả đầu tư vào các dự án và BĐS; trong những thời điểm thích hợp, NHNN có thể sử dụng biện pháp kích cầu và tăng tính thanh khoản cho thị trường. 3.4 Đối với NHTM  Hạn chế tối đa việc phát triển cho vay các dự án, phát triển khách hàng mới. Các NHTM nói chung chú trọng đến các khách hàng tiềm năng và duy trì mối quan hệ.Các NHTM nên chọn những dự án BĐS có hiệu quả để tiếp tục cho vay, vì thế sẽ tránh nguy cơ nợ xấu và rủi ro cho ngân hàng.  Các NHTM phải cân đối nguồn và giảm tối đa chi phí hoạt động từ đó làm cơ sở để giảm lãi suất đầu ra. Cần phải bình tĩnh đối với nợ quá hạn do các DN không trả nợ, vấn đề là phải kiểm soát được nợ xấu, nhất là khoản cho vay bất động sản và chứng khoán.  Tiếp tục cung ứng vốn cho nhu cầu hợp lý như: lĩnh vực sản xuất tạo ra cung hàng, xuất nhập khẩu…Tập trung nguồn lực để giữ vững ổn định, bảo đảm tính thanh khoản của ngành Ngân hàng.  Đẩy mạnh hệ thống kiểm soát bảo mật hệ thống mạng nội bộ trong to àn bộ ngân hàng, tránh trường hợp lợi dụng quyền hạn làm tổn thất đến ngân hàng.  Các ngân hàng hiện đều triển khai hệ thống công nghệ cho mạng lưới độc lập phục vụ hoạt động kinh doanh của m ình. Tuy nhiên, dưới góc độ chu chuyển tiền tệ, các hệ thống kết nối đang đặt ra nh iều vấn đề nhằm tận SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 15/16
  17. Hệ thống NHTM Việt Nam TS. Lại Tiến Dĩnh dụng nguồn vốn có hiệu quả, thúc đẩy quy trình chu chuyển tiền tệ nhanh chóng hơn. Hiện đại hóa hệ thống ngân h àng và hệ thống thanh toán tiến tới kết nối các NHTM. Hệ thống n ày được kỳ vọng là góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đồng thời là cơ sở phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, giúp giảm chi phí và thời gian luân chuyển tiền tệ, kích thích thanh toán điện tử và giúp đưa ra dự báo rủi ro về tài chính.  Như đã nêu trên theo xu hướng chung các NHTM nên xem xét việc sát nhập để đảm bảo tính cạnh tranh cũng như năng lực tài chính. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại TS. Nguyễn Minh Kiều 2. Công nghệ hỗ trợ ngân hàng bán lẻ - Báo kinh tế Sài Gòn ngày 22/12/2008. 3. Tạo nền tảng vững vàng trước những thách thức mới - www.sbv.gov.vn Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 24.12.2008. 4. Một số trang web khác SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền 16/16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2