T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM<br />
TRÊN HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ<br />
Hoàng Văn Trung1; Lê Văn Ngọc Cường1<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: hẹp ống sống thường liên quan đến tình trạng đau mạn do thu hẹp của kênh<br />
ống sống, gây đè ép các yếu tố thần kinh trong ống trung tâm hoặc ngách bên hoặc lỗ liên hợp.<br />
Trong những nguyên nhân hẹp ống sống thắt lưng, thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân thường<br />
gặp nhất. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 78 bệnh nhân có hẹp ống<br />
sống thắt lưng từ tháng 10 - 2017 đến 5 - 2018 ở Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trường<br />
Đại học Y Dược Huế. Kết quả: trên cộng hưởng từ, xác nhận 94,9% thoát vị đĩa đệm. 213 tầng<br />
cột sống thắt lưng bị hẹp, 181 tầng hẹp ống sống trung tâm được phân độ trên cộng hưởng từ.<br />
Kết luận: cộng hưởng từ là phương pháp không xâm lấn và có giá trị để đánh giá thoát vị đĩa<br />
đệm và hẹp ống sống thắt lưng.<br />
* Từ khóa: Hẹp ống sống thắt lưng; Thoát vị đĩa đệm; Cột sống thắt lưng; Cộng hưởng từ.<br />
<br />
Lumbar Spinal Stenosis due to Disc Herniation on Magnetic<br />
Resonance Imaging<br />
Summary<br />
Background: Lumbar spinal stenosis often associates with chronic pain caused by abnormal<br />
narrowing of the lumbar spinal canal, resulting in compression of neural elements within the<br />
central spinal canal or the lateral recesses or the foramina. In the lumbar spinal stenosis causes,<br />
the disc herniation is the most common cause. Subjects and method: This was a cross-sectional<br />
study of 78 patients with a lumbar spinal canal between October 2017 and May 2018 in the<br />
Department of Radiology and Imaging of Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital.<br />
Results: On magnetic resonance imaging, 94.9% of the disk herniations were confirmed. As 213<br />
lumbar levels were narrowed, 181 lumbar levels were graded for central spinal canal stenosis.<br />
Conclusions: Magnetic resonance imaging is a noninvasive and good method for the evaluation<br />
of disc herniation and lumbar spinal stenosis.<br />
* Keywords: Lumbar spinal; Lumbar spinal stenosis; Disc herniation; Magnetic resonance imaging.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đổi của cột sống đều tác động ít nhiều<br />
Cột sống có vai trò rất quan trọng đối đến hoạt động của cơ thể, cả khi vận<br />
với cơ thể, cột sống có chức năng nâng động cũng như lúc nghỉ ngơi, làm ảnh<br />
đỡ và vận động, đặc biệt quan trọng là hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và chất<br />
chức năng bảo vệ tủy gai [12]. Mọi biến lượng cuộc sống của bệnh nhân (BN).<br />
<br />
1. Trường Đại học Y Dược Huế<br />
Người: phản hồi: Hoàng Văn Trung (dr.hoangvantrungradiology@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/11/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/01/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2019<br />
<br />
28<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) là một di lệch Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng<br />
khu trú của nhân nhày đĩa đệm ra xa khỏi 10 - 2017 đến 05 - 2018.<br />
giới hạn đĩa đệm bình thường. Điều này - Loại trừ những trường hợp hẹp ống<br />
có thể liên quan với di lệch nhân đĩa sụn sống nguyên nhân bẩm sinh đơn thuần.<br />
bề mặt thân sống, mấu xương bị phân<br />
mảnh hoặc mô vòng xơ vượt khỏi giới 2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
hạn bình thường của khoang đĩa đệm. - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thu thập<br />
TVĐĐ có thể gặp dạng ly tâm ra phía thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất.<br />
ngoại vi đĩa đệm, hoặc hướng lên hoặc<br />
- Khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám<br />
hướng xuống [4].<br />
để đánh giá đặc điểm lâm sàng.<br />
Đây là một nguyên nhân thường gặp<br />
dẫn tới hẹp ống sống, gây chèn ép tủy - Kỹ thuật nghiên cứu: chụp cột sống<br />
sống và rễ thần kinh. Có ba loại bao gồm thắt lưng bằng máy Siemens Magnetom<br />
thu hẹp của ống sống trung tâm, hẹp Amira 1,5 Tesla. BN nằm ngửa, dùng coil<br />
ngách bên, hẹp lỗ liên hợp gây ra các cột sống thắt lưng. Chụp các chuỗi xung<br />
triệu chứng lâm sàng [11]. Sagittal T1W, ma trận 320 x 320, trường<br />
Hiện nay cộng hưởng từ (MRI) được chụp 260*260, bề dày lát cắt 4 mm, bước<br />
xem là kỹ thuật tốt để khảo sát hình thái nhảy 0,8 mm. Sagittal T2W, ma trận 384<br />
của xương đốt sống, đĩa đệm, ống sống x 384, trường chụp 260*260, bề dày lát<br />
và các thành phần liên quan [7]. MRI cắt 4 mm, bước nhảy 0,8 mm. Sagittal<br />
khảo sát tốt TVĐĐ cũng như hẹp ống STIR, ma trận 256 x 256, trường chụp<br />
sống. MRI đã trở thành tiêu chuẩn vàng 260*260, bề dày lát cắt 4 mm, bước nhảy<br />
trong chẩn đoán hẹp cột sống thắt lưng, 0,8 mm. Axial T2W theo các tầng đĩa đệm<br />
do khả năng quan sát được tốt mô mềm nghi ngờ, ma trận 384 x 384, trường chụp<br />
hơn các kỹ thuật sử dụng tia X [6]. Chúng<br />
220*220, bề dày lát cắt 4 mm, bước nhảy<br />
tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:<br />
0,4 mm, với các thông số chụp tối ưu.<br />
Đánh giá vai trò của MRI đối với TVĐĐ và<br />
Ngoài ra, tùy tổn thương đi kèm có thể<br />
hội chứng hẹp ống sống thắt lưng. Trong<br />
chụp thêm chuỗi xung Axial T1W, T2*, T1<br />
phạm vi bài báo này, chúng tôi chỉ trình<br />
sau tiêm thuốc tương phản từ…<br />
bày những vấn đề liên quan của TVĐĐ và<br />
hẹp ống sống thắt lưng (OSTL). - Phân độ hẹp ống sống trung tâm<br />
theo tiêu chuẩn của Lee G.Y và CS (2011),<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dựa vào khoang dịch não tủy, hình thái<br />
NGHIÊN CỨU ống sống và chùm đuôi ngựa, chia làm<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. 4 độ: độ 0 không hẹp; độ 1 hẹp nhẹ,<br />
- 78 BN có biểu hiện hội chứng hẹp nhưng vẫn quan sát được tách biệt rõ<br />
OSTL được khám và điều trị tại Bệnh viện ràng mỗi rễ thần kinh trong chùm đuôi ngựa;<br />
<br />
29<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
độ 2 hẹp vừa, vài rễ của chùm đuôi ngựa + Thoát vị không có mảnh rời: thoát vị<br />
nằm sát lại với nhau; độ 3 hẹp nặng, khu trú, đường kính cổ túi nhỏ hơn phần<br />
chùm đuôi ngựa bó lại [8]. Hẹp ngách bên túi và thường thoát vị qua vết nứt ở vòng<br />
theo tiêu chuẩn của Bartynski W.S và CS xơ, có hướng lên trên hoặc xuống dưới<br />
theo chiều của trục cột sống (liên quan<br />
(2003), dựa vào hình thái ngách bên [3].<br />
< 25% chu vi, tức < 90o). Nhân nhày thoát<br />
Hẹp lỗ liên hợp theo tiêu chuẩn của Lee<br />
ra khỏi vòng xơ, nhưng vẫn còn dính với<br />
Seunghun (2010) dựa vào hình thái lớp<br />
phần nhân còn lại.<br />
mỡ quanh rễ và sự chèn ép rễ [9]. + Thoát vị có mảnh rời: là một mảnh<br />
- Đánh giá TVĐĐ dựa vào hình thái và đĩa đệm tự do thoát ra qua vòng sợi, tách<br />
tính chất thoát vị theo khuyến cáo của rời khỏi phần đĩa còn lại và nằm trong<br />
Hiệp hội Cột sống Bắc Mỹ (the North khoang ngoài màng cứng [4].<br />
American Spine Society), Hiệp hội Thần - Ngoài ra khảo sát các đặc điểm khác<br />
kinh Hoa Kỳ (the American Society of trên hình ảnh MRI như thoái hóa Modic,<br />
Neuroradiology) và Hội Điện quang cột thoái hóa đĩa đệm, thoái thóa mấu khớp,<br />
sống Hoa Kỳ (the American Society of trượt đốt sống, dày dây chằng vàng và<br />
Spine Radiology), bao gồm thay đổi lan dây chằng dọc sau, các cấu trúc bất<br />
tỏa hoặc khu trú của đĩa đệm. Đĩa đệm thường gây hẹp ống sống…<br />
còn nguyên vẹn hay biến đổi như phình, Xử lý và phân tích số liệu bằng phần<br />
lồi, thoát vị không có mảnh rời hoặc thoát mềm SPSS và Excel.<br />
vị có mảnh rời. Các vị trí thoát vị như - Đề tài được thông qua Hội đồng Đạo<br />
trung tâm, cận trung tâm, trong lỗ liên hợp đức nghiên cứu.<br />
(dưới mặt khớp), hay ngoài lỗ liên hợp và<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
phía trước [4].<br />
1. Đặc điểm MRI TVĐĐ.<br />
- Phân độ TVĐĐ:<br />
Phân tích dữ liệu của 78 BN với chẩn<br />
+ Phình đĩa đệm: đĩa đệm lớn lan tỏa<br />
đoán lâm sàng và dấu hiệu hình ảnh của<br />
(> 50% chu vi, tức > 180o), thường cân<br />
hẹp OSTL. Nghiên cứu này bao gồm<br />
xứng hoặc lệch nhẹ về một phía do lỏng 45 nam và 33 nữ, tuổi trung bình 52,37<br />
lẻo hay kéo giãn của vòng sợi. (dao động từ 24 - 91 tuổi). Lâm sàng cho<br />
+ Lồi đĩa đệm: phần nhân đĩa thoát vị thấy 47,4% có hội chứng cột sống và<br />
khu trú ra khỏi phần đĩa còn lại nhưng 100% có hội chứng rễ thần kinh. 25 BN<br />
vẫn còn chứa trong vòng sợi. Đường kính (32,1%) đau mông hoặc chân phải,<br />
cổ túi thoát vị lớn nhất. Có thể chia thành 25 BN (32,1%) đau bên trái, 28 BN (35,9%)<br />
đáy rộng (25 - 50% chu vi) hoặc khu trú đau cả hai bên.<br />
(thường < 25% chu vi). Nhân tủy chứa Trong 78 BN hẹp OSTL, 76 BN (97,4%)<br />
trong vòng xơ, nhưng bờ ngoài của vòng bị thoái hóa đĩa đệm, 74 BN (94,9%) có<br />
xơ không còn nguyên vẹn. TVĐĐ.<br />
<br />
30<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: TVĐĐ trên MRI ở BN nam 52 tuổi.<br />
(Hình A và B: Chuỗi xung T2W và STIR Sagittal, TVĐĐ ra sau di trú xuống dưới;<br />
hình C và D: Chuỗi xung STIR Coronal và T2W Axial, thoát vị trong ống sống trung tâm,<br />
cận giữa và trong lỗ liên hợp)<br />
Bảng 1: Phân bố mức độ TVĐĐ theo vị trí tầng cột sống.<br />
Tầng L1-L2 L2-L3 L3-L4 L4-L5 L5-S1 Tổng<br />
Độ n % n % n % n % n % n %<br />
Bình thường 70 89,7 53 68,0 32 41,0 13 16,7 34 43,5 202 51,8<br />
Phình 7 9,0 19 24,4 30 38,5 10 12,8 11 14,1 77 19,7<br />
Lồi 0 0,0 3 3,8 11 14,1 22 28,2 13 16,7 49 12,6<br />
Thoát vị 1 1,3 3 3,8 5 6,4 32 41,0 19 24,4 60 15,4<br />
Mảnh rời 0 0,0 0 0,0 0 0,0 1 1,3 1 1,3 2 0,5<br />
Tổng 78 100 78 100 78 100 78 100 78 100 390 100<br />
<br />
Trong 390 đĩa đệm cột sống thắt lưng, tầng L1-L2 và L2-L3 ít gặp TVĐĐ nhất. Phình<br />
đĩa đệm nhiều nhất là tầng L3-L4. Lồi đĩa đệm hay gặp ở tầng L4-L5 và L5-S1, TVĐĐ hay<br />
gặp nhất là tầng L4-L5. Trong 78 BN, chỉ 2 BN có thoát vị có mảnh rời. TVĐĐ tất cả các<br />
mức độ ở tầng L4-L5 gấp hơn 5 lần so với tầng L1-L2.<br />
Bảng 2: Phân bố thể TVĐĐ ở BN hẹp OSTL.<br />
Thể TVĐĐ n %<br />
Trung tâm 5 2,7<br />
Cận giữa 1 0,5<br />
Trong lỗ liên hợp 0 0,0<br />
Ngoài lỗ liên hợp và phía trước 4 2,1<br />
Trung tâm và cận giữa 23 12,2<br />
Cận giữa và trong lỗ liên hợp 11 5,9<br />
Trung tâm, cận giữa và trong lỗ liên hợp 92 48,9<br />
Cận giữa, trong ngoài lỗ liên hợp và phía trước 13 6,9<br />
Trung tâm, cận giữa, trong ngoài lỗ liên hợp và phía trước 39 20,7<br />
<br />
31<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
188/390 tầng TVĐĐ ở tất cả các mức độ. Trong 4 thể đơn thuần, thể trung tâm<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất, thể trong lỗ liên hợp đơn thuần không gặp trường hợp nào.<br />
Trong các thể phối hợp, thoát vị thể trung tâm, cận giữa và trong lỗ liên hợp chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất (48,9%). Phối hợp cả 4 thể có 39 tầng (20,7%).<br />
2. Các đặc điểm hẹp OSTL.<br />
* Các hình thái hẹp OSTL:<br />
Không hẹp: 177 BN (45,4%); hẹp ống trung tâm: 24 BN (6,2%); hẹp ngách bên:<br />
3 BN (0,8%); hẹp lỗ liên hợp: 21 BN (5,4%); hẹp ống trung tâm và ngách bên: 53 BN<br />
(13,6%); hẹp ống trung tâm và lỗ liên hợp: 8 BN (2,1%); hẹp ngách bên và lỗ liên hợp:<br />
8 BN (2,1%); hẹp tất cả 96 BN (24,6%).<br />
Bảng 3: Phân bố mức độ hẹp ống sống trung tâm theo tầng cột sống.<br />
<br />
Tầng L1-L2 L2-L3 L3-L4 L4-L5 L5-S1 Tổng<br />
Độ<br />
n % n % n % n % n % n %<br />
<br />
Không 67 85,9 48 61,5 35 44,9 15 19,2 44 56,4 209 53,6<br />
<br />
Nhẹ 6 7,7 21 26,9 29 37,2 15 19,2 25 32,1 96 24,6<br />
<br />
Vừa 3 3,8 7 9 12 15,4 24 30,8 5 6,4 51 13,1<br />
<br />
Nặng 2 2,6 2 2,6 2 2,6 24 30,8 4 5,1 34 8,7<br />
<br />
Tổng 78 100 78 100 78 100 78 100 78 100 390 100<br />
<br />
<br />
Trong 390 tầng cột sống thắt lưng, 46,4% tầng hẹp ống trung tâm; 53,6% tầng<br />
không hẹp. Trong 181 tầng hẹp, hẹp mức độ nhẹ nhiều nhất (53%), hẹp mức độ<br />
nặng ít nhất (18,8%). Tầng L4-L5 chiếm tỷ lệ hẹp nhiều nhất (80,8%), tầng L1-L2 ít bị<br />
hẹp nhất (85,9%).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Mức độ hẹp ống sống trung tâm ở BN nam 75 tuổi.<br />
(Hình A: Không hẹp; hình B: Hẹp nhẹ; hình C: Hẹp vừa; hình D: Hẹp nặng (các mũi tên)<br />
<br />
32<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Bảng 4: Phân bố số tầng hẹp ống cột sống và mức độ hẹp nhất của ống sống<br />
trung tâm<br />
Mức độ hẹp Hẹp nhẹ Hẹp vừa Hẹp nặng Tổng<br />
<br />
Số tầng hẹp n % n % n % n %<br />
<br />
1 tầng 4 33,3 6 50 2 16,7 12 15,4<br />
<br />
2 tầng 12 52,2 2 8,7 9 39,1 23 29,5<br />
<br />
3 tầng 0 0 11 50 11 50 22 28,2<br />
<br />
4 tầng 3 18,8 4 25 9 56,2 16 20,5<br />
<br />
5 tầng 2 40 1 20 2 40 5 6,4<br />
<br />
Tổng 21 26,9 24 30,8 33 42,3 78 100<br />
<br />
<br />
Độ hẹp nhất của ống sống trung tâm mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (42,3%),<br />
tiếp theo là mức độ vừa và nhẹ. Có mối liên quan giữa số tầng hẹp và độ hẹp nặng<br />
nhất (p < 0,01).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ TVĐĐ và hẹp ống sống.<br />
<br />
188/390 tầng bị TVĐĐ với tất cả mức độ (phình, lồi, thoát vị và mảnh rời). 213 tầng<br />
hẹp ống sống với tất cả các thể. Trong đó, 169 tầng không hẹp và không bị TVĐĐ.<br />
Khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hẹp cột sống và thoát vị thắt lưng ở tất cả các<br />
mức độ (p < 0,01).<br />
33<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
BÀN LUẬN hẹp nhiều nhất (80,8%), tầng L1-L2 ít bị<br />
1. Thoát vị đĩa đệm. hẹp nhất (85,9%).<br />
74/78 BN (94,9%) hẹp ống sống bị Nnguyên nhân hẹp ống sống do thoát<br />
TVĐĐ các mức độ (phình, lồi, thoát vị và vị chủ yếu gây hẹp ống sống mức độ<br />
mảnh rời). TVĐĐ phân bố nhiều nhất ở nặng (41,9%), tiếp theo là hẹp mức độ<br />
nhóm tuổi ≥ 61 (36,5%), tiếp theo là nhóm vừa (31,1%), hẹp mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ<br />
tuổi 41 - 51 (29,7%), nhóm tuổi ít nhất ≤ ít nhất (20%). Nghiên cứu về hẹp ống<br />
30 (2,7%). Có mối liên quan giữa nhóm sống của Pariza Azimi và CS có phân độ<br />
tuổi và TVĐĐ (p = 0,015). hẹp ống sống giống tiêu chuẩn của chúng<br />
tôi (theo tiêu chuẩn của Lee G.Y), trong<br />
Trong 74 BN TVĐĐ, 3 tầng hẹp cột<br />
357 trường hợp, 272 BN hẹp ống sống<br />
sống chiếm tỷ lệ cao nhất (28,4%), sau đó<br />
trung tâm, trong số những trường hợp<br />
là 2 tầng hẹp (27%). Trong tổng 390 đĩa<br />
hẹp, 37,9% hẹp nhẹ; 46,7% hẹp vừa và<br />
đệm cột sống thắt lưng, 188 tầng bị TVĐĐ<br />
15,4% hẹp nặng [2]. Kết quả chúng tôi:<br />
(48,2%) tầng L1-L2, L2-L3 ít gặp TVĐĐ nhất.<br />
mức độ hẹp nhẹ 21 BN (26,9%), hẹp vừa<br />
TVĐĐ tầng L4-L5 của Nguyễn Văn Chương 24 BN (30,8%) và hẹp nặng 33 BN (42,3%).<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (32,2%) [1]. Theo Có sự khác biệt về tỷ lệ mức độ là do<br />
Brandenberg G.A và CS, 90% BN TVĐĐ tiêu chuẩn chọn bệnh và phương pháp<br />
cột sống thắt lưng xảy ra ở tầng L4-L5 và thực hiện.<br />
L5-S1 [10], của Tabatabaei Seyed Mahmood<br />
Trong 390 tầng, 96 tầng bị hẹp cả 3<br />
và CS là 87,3% [10], của Ding-Jun Hao<br />
loại, bao gồm hẹp ống trung tâm và hẹp<br />
và CS là 96% [5].<br />
ngách bên và hẹp lỗ liên hợp. Những<br />
2. Hình ảnh hẹp ống sống thắt lưng. tầng hẹp này có liên quan với tầng TVĐĐ<br />
Hẹp ống sống là giảm kích thước của (p < 0,01). Trong trường hợp hẹp ống<br />
ống sống, gây chèn ép tủy sống và rễ sống trung tâm, hẹp mức độ nhẹ chiếm tỷ<br />
thần kinh. Có ba loại bao gồm thu hẹp lệ cao nhất trong từng nhóm tuổi. Tỷ lệ<br />
của ống sống trung tâm, hẹp ngách bên, mức độ hẹp nặng nhất của BN có hội<br />
hẹp lỗ liên hợp gây ra các triệu chứng chứng cột sống trên lâm sàng tăng dần.<br />
lâm sàng [11]. Cụ thể: tỷ lệ hẹp mức độ nhẹ 18,9%, mức<br />
Tất cả 78 BN trong nghiên cứu đều có độ vừa 24,3%, mức độ nặng 56,8%.<br />
hẹp ống sống, thuộc ba loại hẹp như trên.<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong tổng 390 tầng cột sống thắt lưng,<br />
213 tầng hẹp (hẹp ống trung tâm và/hoặc Qua nghiên cứu 78 BN có hội chứng<br />
hẹp ngách bên và/hoặc hẹp lỗ liên hợp) hẹp OSTL mắc phải (390 tầng đốt sống<br />
và 177 tầng không hẹp. đĩa đệm) tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh,<br />
Trong 390 tầng cột sống thắt lưng, 181 Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế,<br />
tầng hẹp ống trung tâm (46,4%), 209 tầng chúng tôi rút ra một số kết luận:<br />
không hẹp (53,6%). Trong 181 tầng hẹp, - 78 BN hẹp OSTL mắc phải, trong đó<br />
hẹp mức độ nhẹ nhiều nhất (53%), hẹp 97,4% thoái hóa đĩa đệm, 94,9% TVĐĐ<br />
vừa 28,2%, hẹp mức độ nặng chiếm tỷ lệ đơn thuần hoặc phối hợp với các nguyên<br />
ít nhất (18,1%). Tầng L4-L5 chiếm tỷ lệ nhân khác.<br />
34<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
- Thoát vị đĩa đệm hay gặp nhất ở tầng Journal of Neuroradiology. 2003, 24 (3),<br />
L4-L5 (41%). 51,8% tầng đĩa đệm bình pp.348-360.<br />
thường, 19,7% tầng phình đĩa đệm, 4. Costello Richard F, Beall Douglas P.<br />
15,4% tầng thoát vị, thoát vị có mảnh rời Nomenclature and standard reporting<br />
ít gặp nhất chiếm 0,5% tổng 390 tầng. terminology of intervertebral disk herniation.<br />
Magnetic Resonance Imaging Clinics. 2007,<br />
- Trong tổng 390 tầng cột sống thắt<br />
15 (2), pp.167-174.<br />
lưng, 213 tầng hẹp (hẹp ống trung tâm<br />
5. Hao Ding-Jun, Duan Kun, Liu Tuan-<br />
và/hoặc hẹp ngách bên và/hoặc hẹp lỗ<br />
Jiang et al. Development and clinical application<br />
liên hợp) và 177 tầng không hẹp. 181 of grading and classification criteria of lumbar<br />
tầng hẹp ống trung tâm, 209 tầng không disc herniation. Medicine®. 2017, 96 (47), pp.1-7.<br />
hẹp, trong đó hẹp mức độ nhẹ nhiều nhất<br />
6. Hughes Andrew, Makirov Serik K,<br />
53%, hẹp vừa 28,2%, hẹp mức độ nặng Osadchiy Valentin. Measuring spinal canal<br />
chiếm tỷ lệ ít nhất (18,1%). size in lumbar spinal stenosis: Description of<br />
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê method and preliminary results. International<br />
giữa hẹp ống sống (cả 3 loại hẹp) với Journal of Spine Surgery. 2008, 9 (3), pp.1-9.<br />
TVĐĐ (p < 0,01). Có mối liên quan giữa 7. Kumar Yogesh, Hayashi Daichi. Role of<br />
mức độ thoát vị và mức độ hẹp ống trung magnetic resonance imaging in acute spinal<br />
tâm (p < 0,05). trauma: A pictorial review. BMC Musculoskeletal<br />
Disorders. 2016, 17 (310), pp.1-11.<br />
Kiến nghị: chẩn đoán hẹp ống sống<br />
8. Lee Guen Young, Lee Joon Woo, Choi<br />
và TVĐĐ cần khai thác tốt bệnh sử và<br />
Hee Seok et al. A new grading system of<br />
thăm khám lâm sàng, đồng thời phối hợp<br />
lumbar central canal stenosis on MRI: An easy<br />
với các kỹ thuật hình ảnh, đặc biệt là MRI. and reliable method. Skeletal Radiol. 2011,<br />
MRI là phương pháp không xâm lấn và có 40 (8), pp.1033-1039.<br />
giá trị để đánh giá TVĐĐ và hẹp OSTL.<br />
9. Lim Young Su, Mun Jong-Uk, Seo Mi<br />
Sook et al. Dural sac area is a more sensitive<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO parameter for evaluating lumbar spinal stenosis<br />
1. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Minh than spinal canal area: A retrospective study.<br />
Hiện, Nguyễn Văn Tuấn và CS. Nghiên cứu Medicine®. 2017, 96 (49), pp.1-5.<br />
TVĐĐ cột sống thắt lưng tại Bộ môn - Khoa 10. Mahmood Tabatabaei Seyed, Saeid<br />
Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 - Học Seddighi Amir, Afsoun Seddighi et al. Clinical<br />
viện Quân y: Số liệu thu thập trong 10 năm Results of 30 years surgery on 2,026 patients<br />
gần đây (2004 - 2013) với 4.718 BN. Tạp chí with lumbar disc herniation. World Spinal<br />
Y - Dược học Quân sự. 2015, số 3, tr.5-16. Column Journal. 2012, 3 (3), pp.80-86.<br />
2. Azimi Parisa, Mohammadi Hassan Reza, 11. Manfrè Luigi. Imaging and symptoms<br />
Benzel Edward C et al. Lumbar spinal canal of spinal canal stenosis. Spinal Canal<br />
stenosis classification criteria: A new tool. Stenosis. Springer. 2016, pp.1-5.<br />
Asian Spine Journal. 2015, 9 (3), pp.399-406. 12. Oxland Thomas R. Fundamental<br />
3. Bartynski W.S, Lin L. Lumbar root biomechanics of the spine: What we have<br />
compression in the lateral recess: MRI, learned in the past 25 years and future<br />
conventional myelography, and CT myelography directions. Journal of Biomechanics. 2016,<br />
comparison with surgical confirmation. American 49 (6), pp.817-832.<br />
<br />
35<br />