Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền cơ bản của công dân
lượt xem 9
download
Bài viết có mục đích phân tích và làm rõ những điểm mới liên quan đến một trong những nội dung quan trọng bậc nhất của bản Hiến pháp năm 2013: quyền con người, quyền cơ bản của công dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền cơ bản của công dân
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT HIÏËN PHAÁP NÙM 2013 VÏÌ QUYÏÌN CON NGÛÚÂI, QUYÏÌN CÚ BAÃN CUÃA CÖNG DÊN NGUYỄN DUY QUỐC* Hiến pháp năm 2013 – với cách tiếp cận mới về quyền – đã đóng một dấu mốc ý nghĩa trong lịch sử lập hiến Việt Nam về việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người, thể hiện đầy đủ tư tưởng về chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ. Bài viết có mục đích phân tích và làm rõ những điểm mới liên quan đến một trong những nội dung quan trọng bậc nhất của bản Hiến pháp năm 2013: quyền con người, quyền cơ bản của công dân. Quan niệm về quyền con người, quyền cơ thuộc vào biên giới quốc gia, tư cách cá bản của công dân nhân hay môi trường sống của chủ thể Tư tưởng về quyền con người (human quyền. rights, droits de l’home), cũng có thể gọi là Quyền con người được diễn đạt dưới “quyền của con người” - “rights of human nhiều giác độ khác nhau, tùy thuộc vào bối person” hình thành cùng với sự xuất hiện cảnh xã hội, văn hóa tín ngưỡng - tôn giáo; của những nền văn minh cổ đại, quyền con mục tiêu và định hướng của mỗi thể chế người xuất phát từ các quyền thiêng liêng, chính trị, mỗi kiểu nhà nước, quan điểm của tự nhiên, vốn có của con người, không do từng giai cấp cầm quyền; hoàn cảnh và nhu chủ thể nào ban phát. Quyền con người là cầu của mỗi cá nhân và của từng ngành khoa khái niệm rộng hơn quyền công dân. Ví dụ, học như; triết học, chính trị học, luật học, xã về tính chất, quyền con người không bị bó hội học... hẹp trong mối quan hệ giữa cá nhân với nhà Trong lịch sử lập hiến của Việt Nam, nước như quyền công dân, mà thể hiện mối quyền của con người luôn được cụ thể hóa quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng bằng những quyền cơ bản của công dân (do nhân loại, về phạm vi áp dụng, do không bị được ghi nhận trong hiến pháp) và bao giờ giới hạn bởi chế định quốc tịch, nên chủ thể cũng được xem là một chế định pháp luật rất của quyền con người là tất cả các thành viên quan trọng - đây là một trong những chế của “gia đình nhân loại”, bất kể vị thế, hoàn định thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của cảnh, quốc tịch,... Nói cách khác, quyền con một nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa người được áp dụng một cách bình đẳng với Nhà nước với công dân cùng với các cá tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang nhân trong xã hội. Thông qua đó, có thể xác sinh sống trên phạm vi toàn cầu, không phụ định được mức độ dân chủ của một nhà * ThS, Văn phòng Thành ủy Cần Thơ. 10 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 12 (268) T6/2014
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT nước, một xã hội. Vì vậy, những nhà lập phát từ mối quan hệ giữa Nhà nước Việt pháp Việt Nam luôn hoàn thiện chế định Nam với công dân nước ngoài và người pháp luật về quyền cơ bản của công dân không có quốc tịch, xuất phát từ nguyên tắc trong đạo luật cơ bản của Nhà nước là Hiến tôn trọng quyền con người, nguyên tắc nhân pháp và luôn gắn liền với nghĩa vụ của công đạo xã hội chủ nghĩa, các nguyên tắc cơ bản dân. của pháp luật quốc tế và căn cứ vào những Khái niệm công dân trước hết biểu hiện điều ước đã kí kết giữa Nhà nước Việt Nam tính chất đặc biệt của mối quan hệ pháp luật với nước ngoài; mối quan hệ pháp luật đặc giữa nhà nước với một số cá nhân con người biệt đó thông thường phát sinh từ lúc những nhất định, khái niệm công dân hẹp hơn khái người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam và niệm cá nhân (con người), bởi vì trong một chấm dứt khi họ rời khỏi lãnh thổ Việt Nam; quốc gia không những chỉ có công dân của mối quan hệ đó thường mang tính chất nhất quốc gia đó mà còn có công dân nước khác thời, không có sự gắn bó lâu dài như mối và những người không quốc tịch. Như vậy, quan hệ giữa công dân với Nhà nước. công dân xét về mặt pháp luật thuộc về một Trong hầu hết các nhà nước, địa vị pháp nhà nước nhất định, nhờ đó mà con người lý của công dân được hình thành bởi tổng được hưởng những quyền của nhà nước quy thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh về định và đồng thời phải thực hiện một số mối quan hệ giữa một bên là Nhà nước, bên nghĩa vụ nhất định đối với nhà nước đó. còn lại là công dân. Nội dung những quy Trong Hiến pháp năm 2013, tại điều 17 cũng phạm pháp luật tạo nên địa vị pháp lí của ghi nhận “Công dân nước Cộng hòa xã hội công dân, ở những nước khác nhau thì khác chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch nhau, bởi địa vị pháp lý của công dân phụ Việt Nam”, nên khái niệm công dân gắn liền thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội, với khái niệm quốc tịch. Theo nghĩa, quốc chính trị, văn hóa, truyền thống … của mỗi tịch là mối liên hệ giữa một cá nhân con quốc gia. Tuy nhiên, cần thiết phải thấy người với một nhà nước nhất định, nếu là rằng; địa vị pháp lý của công dân ở các nước công dân của một nhà nước thì được hưởng trên thế giới ngày nay cũng có nhiều nét đầy đủ các quyền và phải thực hiện đầy đủ tương đồng. Các quy phạm pháp luật về địa các nghĩa vụ mà pháp luật của nhà nước đó vị pháp lý của công dân bao gồm nhiều chế quy định, những người không phải là công định: quốc tịch, năng lực chủ thể của công dân của nhà nước đó thì quyền lợi và nghĩa dân, các quyền tự do và nghĩa vụ của công vụ đương nhiên sẽ bị hạn chế. dân, các biện pháp đảm bảo thực hiện quy Khái niệm “công dân” cũng có thể là chế công dân; mỗi chế định điều chỉnh một mối quan hệ pháp lý có tính chất đặc biệt, mặt trong địa vị pháp lý của công dân. tồn tại cả trong những trường hợp mà công Xét về nguồn gốc lịch sử, khái niệm dân Việt Nam đã sinh sống ở nước ngoài “quyền công dân” (citizen’s rights) xuất hiện nhưng vẫn còn mang quốc tịch Việt Nam. cùng với các cuộc cách mạng tư sản, cách Hiến pháp năm 2013 tại Điều 18 cũng quy mạng tư sản đã biến con người từ địa vị thần định: “Người Việt Nam định cư ở nước dân trong chế độ nhà nước quân chủ thành ngoài là bộ phận không tách rời của cộng địa vị công dân trong hình thức nhà nước tư đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa sản. Như vậy, khi đề cập đến quyền công xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và dân là đề cập đến một bộ phận quyền con tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở người theo các quy định của pháp luật với nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn tư cách là một thành viên bình đẳng trong hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó nhà nước, cho nên có thể nói quyền con với gia đình và quê hương, góp phần xây người và quyền công dân có nội dung rất dựng quê hương, đất nước”. Như vậy, xuất gần nhau. Tuy nhiên, quyền công dân không Söë 12 (268) T6/2014 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP 11
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT phải là hình thức cuối cùng của quyền con Kế thừa tư tưởng của các hiến pháp người mà nó thể hiện mối quan hệ giữa công trước đó về quyền con người, Hiến pháp dân với Nhà nước và phải được thông qua năm 2013 ghi nhận tại Chương 2 với tiêu đề: một chế định pháp luật nhất định, đặc biệt “QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ là chế định về quốc tịch. NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN”. Theo từ điển tiếng Việt thì “quyền công Theo đó, Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng dân” được hiểu là “quyền của người công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân được thừa nhận, bao gồm quyền tự do con người, quyền công dân về chính trị, dân dân chủ và các quyền kinh tế văn hóa - xã sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, hội”1. Như vậy, theo chúng tôi, có thể hiểu tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp “quyền công dân” là quyền con người, và pháp luật. Quyền con người, quyền công được các nhà nước thừa nhận và áp dụng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc cho công dân của mình, là tập hợp những phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã quyền được Hiến pháp và pháp luật của hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng mỗi Nhà nước quy định và đảm bảo thực đồng.”. Như vậy, quyền con người và quyền hiện. Theo quan niệm của Mác, quyền công công dân đã được hiểu ở hai nghĩa khác dân là những quyền chính trị, những quyền nhau: quyền con người và quyền công dân cá nhân con người, với tư cách là thành viên là những quyền độc lập với nhau; và quyền “xã hội công dân”. Như vậy, khái niệm công dân là một bộ phận của quyền con “quyền công dân” xuất hiện sau sự xuất hiện người, quyền công dân là sự biểu hiện của của khái niệm “quyền con người” và được quyền con người, được Hiến pháp và pháp gắn liền với thời điểm ra đời của nhà nước luật thừa nhận. Chẳng những Việt Nam mà tư sản và duy trì, phát triển đến xã hội ngày cộng đồng quốc tế cũng đều mong muốn nay. Ở các nước Xã hội chủ nghĩa trước đây, hướng tới việc bảo vệ, phát triển quyền công khái niệm về quyền con người, quyền công dân cũng như bảo vệ các giá trị về quyền dân ít khi được đề cập, cho nên có quan con người dựa trên sự ghi nhận của Hiến niệm quyền con người và quyền công dân là pháp và pháp luật của từng quốc gia phù hợp đồng nhất. Việt Nam cũng vậy, hầu hết trong với thông lệ và quy định mang tính quốc tế. các bản Hiến pháp đều không ghi nhận về 2. Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam về quyền con người (trừ Hiến pháp năm 1992 quyền con người, quyền công dân và Hiến pháp năm 2013), chỉ ghi nhận về Sự đấu tranh bảo vệ, giải phóng loài quyền và nghĩa vụ của công dân. Lần đầu người thoát khỏi ách áp bức, bóc lột, đi đến tiên Hiến pháp năm 1992, tại Điều 50 ghi xây dựng xã hội dân sự, thực sự dân chủ, nhận về quyền con người: “Ở nước Cộng công bằng, văn minh là mục tiêu hàng đầu hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền của hầu hết các dân tộc. Chính vì điều đó, con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn quyền con người, quyền công dân là yếu tố hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quan trọng trong mục tiêu và động lực của quyền công dân và được quy định trong sự phát triển kinh tế - xã hội và quyền con Hiến pháp và luật” - ở đây vẫn chưa có sự người, quyền công dân là một trong những phân định rạch ròi giữa quyền con người và nội dung cơ bản nhất trong mọi hiến pháp. quyền công dân, quyền công dân như là hình Hiến pháp năm 2013 đã tiếp tục sử dụng thức pháp lý của quyền con người. khái niệm “quyền con người” với nội dung 1 Đại từ điển Tiếng Việt (1999). Viện Ngôn ngữ. NXB Văn hóa Thông tin. Hà Nội. Trang 1384. 12 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 12 (268) T6/2014
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT chính trị - pháp lý rộng hơn để phản ánh giá kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trị của cá nhân con người. trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và Nhìn ở góc độ về khái niệm, “quyền con pháp luật. Quyền con người, quyền công người” không loại trừ và không thay thế dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của được khái niệm “quyền công dân”. Hiến luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc pháp năm 2013 đặc biệt quan tâm đặt vị trí phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã của chương “Quyền con người và quyền và hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng nghĩa vụ cơ bản của công dân” -Chương II. đồng”. Đây thực chất là sự hiến pháp hóa Có thể nói đây cũng chính là sự kế thừa “vị quan điểm của Đảng về quyền con người trí” của Hiến pháp năm 1946. Tuy nhiên, do “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con nhiệm vụ chính trị của các thời kỳ là khác người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, nhau nên có điều khác biệt, nếu như Hiến sự phát triển tự do của mỗi người. Quyền và pháp năm 1946 đặt nghĩa vụ của công dân nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp lên trước thì Hiến pháp năm 2013 lại đặt luật quy định”2 [3]. Như vậy, lần đầu tiên quyền của công dân lên trước. Một mặt điều trong Hiến pháp Việt Nam ghi nhận “Quyền này cho thấy quan điểm tôn trọng quyền con con người”, điều này cho thấy không phải người, quyền công dân, một mặt cho thấy các bản Hiến pháp trước đó chúng ta không quyền và nghĩa vụ trong tất cả các thời kỳ là ghi nhận về “quyền con người” (nhân có mối quan hệ mật thiết với nhau, có sự kế quyền) mà trước đây chúng ta chưa phân thừa và phát triển của Hiến pháp sau so với biệt rõ hai khái niệm “quyền con người” và Hiến pháp trước. “quyền công dân”, hay nói cách khách Hiến pháp năm 2013 đã chuyển chương chúng ta đã đồng nhất hai khái niệm trên, quyền con người và quyền và nghĩa vụ cơ cũng chính vì điều này mà chúng ta bị các bản của công dân từ “vị trí” Chương V thế lực thù địch xuyên tạc Nhà nước ta không (Hiến pháp năm 1992) lên “vị trí” Chương quan tâm đến “quyền con người”, vi phạm II (Hiến pháp năm 2014), tăng hai điều, từ nhân quyền… lần ghi nhận này có ý nghĩa ba mươi tư điều (từ Điều 49 đến Điều 82 – hết sức quan trọng một mặt chúng ta phân Hiến pháp năm 1992) lên ba mươi sáu điều biệt rõ hai khái niệm “quyền con người” và (từ Điều 14 đến điều 49 – Hiến pháp năm “quyền công dân”, ghi nhận “quyền con 2013), tăng mười tám điều so với Hiến pháp người” đứng trước “quyền công dân” cũng năm 1946, tăng mười lăm điều so với Hiến có nghĩa là chúng ta ghi nhận “quyền con pháp năm 1959 và tăng bảy điều so với Hiến người” có nội hàm rộng hơn “quyền công pháp năm 1980. Trong đó, có năm điều mới dân”, “quyền công dân” là một bộ phận của (là những điều: Điều 19, Điều 34, Điều 41, quyền con người, đồng thời cũng ghi nhận Điều 42, Điều 43), sửa đổi, bổ sung 28 điều từ trước đến nay chúng ta luôn thừa nhận (là những điều: từ Điều 14 đến Điều 18, quyền con người đã được cụ thể hóa trong Điều 20 đến Điều 33, Điều 35 đến Điều 40, quyền công dân mà các Hiến pháp trước đây Điều 45, Điều 47, Điều 48), giữ nguyên ba đã công nhận, có điều chúng ta chưa tách điều (là những điều: Điều 44, Điều 46, Điều bạch độc lập về hai khái niệm trên. 49), trong đó có những nội dung cực kỳ - Điều 15 ghi nhận bốn nguyên tắc hết quan trọng cụ thể như sau: sức cơ bản: Quyền công dân không tách rời - Điều 14 ghi nhận: “Ở nước Cộng hòa nghĩa vụ công dân; mọi người có nghĩa vụ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con tôn trọng quyền của người khác; công dân người, quyền công dân về chính trị, dân sự, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với 2 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Công sản Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia. HN 2011. Tr. 85. Söë 12 (268) T6/2014 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP 13
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Nhà nước và xã hội; việc thực hiện quyền khác được thực hiện quyền này nhằm đảm con người, quyền công dân không được xâm bảo tính công bằng công lý cho tất cả những phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi người phạm tội và việc xét xử ấy cũng chỉ ích hợp pháp của người khác. được xét xử bằng chính pháp luật và chỉ - Điều 16 ghi nhận một vấn đề hết sức bằng pháp luật, họ có thể sử dụng sự trợ cơ bản, bằng việc tiếp thu những giá trị của giúp pháp lý của người bào chữa để có thể nhân loại về quyền con người, đã nâng cao “gỡ” tội cho chính mình: “Mọi người có thêm tính công bằng công lý cho “mọi quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được người” (kể cả công dân Việt Nam và người pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nước ngoài và người không quốc tịch), mở nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy rộng đối tượng được hưởng tính công bằng bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử này là “mọi người” chứ không chỉ riêng cho nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc “công dân” như Hiến pháp năm 1992, mặc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt dù về mặt nhận thức trước đây chúng ta nếu không có quyết định của Toà án nhân cũng muốn công bằng cho mọi người nhưng dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện việc thể hiện chưa sâu sắc “Mọi người đều kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, định. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận kinh tế, văn hóa, xã hội”. cơ thể người và hiến xác theo quy định của - Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 49) là luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa sự sáng tạo, khẳng định sức mạnh của một học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào quốc gia độc lập ngang tầm, bình đẳng với khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý các quốc gia khác, dân tộc khác trên thế giới của người được thử nghiệm”; trong điều này “...Công dân Việt Nam không thể bị trục ghi nhận hai quyền cơ bản; quyền bất khả xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội xâm phạm về thân thể; quyền hiến mô, bộ chủ nghĩa Việt Nam, giao nộp cho Nhà nước phận cơ thể người và hiến xác. khác. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa - Điều 29 ghi nhận: “Công dân đủ mười Việt Nam bảo hộ công dân Việt Nam ở nước tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà ngoài” cũng nhằm khẳng định cộng đồng nước tổ chức trưng cầu ý dân”. Đây là sự người Việt Nam ở khắp nơi trên thế giới là phát triển Điều 53 của Hiến pháp năm 1992, một “bộ phận không thể tách rời của cộng tiếp tục khẳng định quyền được trưng cầu ý đồng dân tộc Việt Nam”. kiến, cách thể hiện cô đọng hơn và có sự - Điều 19 ghi nhận “Mọi người có quyền giới hạn về độ tuổi của người dân được sống...” đây là một điều mới, ghi nhận một trưng cầu, phải là “công dân đủ mười tám quyền mới, đã thể chế một quyền hết sức cơ tuổi trở lên”, việc giới hạn độ tuổi như vậy bản, quyền tự nhiên của con người vừa phù cũng là cần thiết và phù hợp với điều kiện hợp công ước quốc tế về quyền con người thực tiễn Việt Nam. vừa khẳng định tính khởi thủy của quyền - Các Điều 30, Điều 31 tiếp tục kế thừa con người như là một sinh vật sống và tồn Hiến pháp năm 1992 tại các Điều 74, Điều tại trong thế giới khách quan. 72 và có tiếp thu tinh thần Nghị quyết số 49 - Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 72) thể về cải cách tư pháp, cải cách hành chính và hiện tính phù hợp hơn của tinh thần nhà các vấn đề về quyền khiếu nại, tố cáo. nước pháp quyền, tiếp tục khẳng định vai trò - Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 58) đã của cơ quan tòa án nhưng cũng khẳng định ghi nhận hết sức cơ bản về quyền sở hữu tư một trong những quyền của con người là nhân, việc ghi nhận này đã giúp cho việc được tòa án xét xử khi bị buộc tội, như vậy nhìn nhận của thế giới về tính công bằng có thể hiểu rằng không một cơ quan nào giữa chế độ sở hữu tư nhân và công hữu 14 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 12 (268) T6/2014
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập là khá muộn. Tuy nhiên, đã thể hiện sự cầu hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu thị, tiếp thu, kế thừa những giá trị của nhân sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp loại, làm điều kiện thúc đẩy môi trường xã trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức hội văn minh, tiến bộ. kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và Hiến pháp năm 2013 đã có những thay quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. đổi hết sức quan trọng về quyền con người, Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Lần phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình đầu tiên Hiến pháp đã làm rõ hai khái niệm trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà “quyền con người” và “quyền công dân”. Sự nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi tách bạch này đã góp phần củng cố lý luận thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá về quyền con người, quyền công dân, làm thị trường”. Việc ghi nhận này giúp cho các cơ sở để tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này nhà đầu tư nước ngoài hiểu thêm về chế độ cũng như áp dụng vào thực tiễn. Có thể nói, tư hữu ở Việt Nam là hiện hữu, không thể Hiến pháp năm 2013 như một “làn gió mới” hiểu nhầm khi họ đầu tư là sợ quốc hữu hóa tiếp tục khẳng định chế độ dân chủ xã hội về tài sản như trước đây, tránh việc các thế chủ nghĩa, tiếp thu có chọn lọc phù hợp với lực thù địch lợi dụng công kích và theo đó, điều kiện thực tiễn của Việt Nam đối với các cũng giúp việc ghi nhận tại Chương III quy qui định về quyền con người trong các văn định về chế độ kinh tế là không cần liệt kê bản pháp luật quốc tế, ghi nhận một số các thành phần kinh tế như các bản Hiến quyền mới cụ thể, thể chế hóa nguyên tắc pháp trước nữa mà chỉ cần ghi nhận nhà “công dân được làm những gì mà pháp luật nước ta thừa nhận nền kinh tế có nhiều thành không cấm” trong lĩnh vực kinh doanh tại phần, cũng có thể hiểu rằng Hiến pháp năm Điều 33 “mọi người có quyền tự do kinh 2013 đã mở rộng quyền về tự do kinh doanh doanh trong những ngành nghề mà pháp của mọi người, mở rộng hơn nữa quyền con luật không cấm”. Bên cạnh đó, Hiến pháp người trong lĩnh vực kinh tế. cũng bổ sung cơ bản cơ chế đảm bảo cho - Các Điều 41, Điều 42, Điều 43 là các việc thực hiện quyền công dân và giữ điều mới ghi nhận những quyền thuộc về nguyên phần nghĩa vụ, tuy nhiên có sự thay lĩnh vực đời sống tinh thần mà trước đây đổi về cách bố trí vị trí của phần nghĩa vụ, trong Hiến pháp năm 1992 chưa thể hiện, đó theo đó một phần nghĩa vụ được đặt lên cũng do những điều kiện khách quan đang trước (Điều 15) liên quan trực tiếp đến cho phép, đồng thời cũng buộc chúng ta phải quyền và nghĩa vụ giữa công dân với công ghi nhận, đặc biệt cần quan tâm “Mọi người dân, giữa công dân với Nhà nước. Cách bố có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị trí này có phần giống với cách bố trí của văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử Hiến pháp năm 1946, phần còn lại bố trí dụng các cơ sở văn hóa” (Điều 41); “công phía sau (Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử 47…). Ngoài ra cách thứ ba vẫn lồng ghép dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ nghĩa vụ vào quyền của công dân như giao tiếp” (Điều 42); “mọi người có quyền “quyền và nghĩa vụ học tập”, “quyền và được sống trong môi trường trong lành và nghĩa vụ lao động”… Bên cạnh đó, Hiến có nghĩa vụ bảo vệ môi trường” (Điều 43), pháp năm 2013 cũng ghi nhận lại những sự thừa nhận này có thể hiểu giá trị con quyền và nghĩa vụ mà Hiến pháp năm 1992 người cần được đề cao, đáng được đề cao và đã ghi nhận bằng cách ghi nhận đổi mới xem trọng. Đặc biệt là ghi nhận một quyền theo hướng vĩ mô, tinh gọn, bao quát vấn mới “quyền được sống trong môi trường đề hơn cách ghi nhận của các bản Hiến trong lành” là điều hiển nhiên trong một xã pháp trước đó. hội văn minh, việc ghi nhận này có thể nói (Xem tiÕp trang 22) Söë 12 (268) T6/2014 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: Tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp năm 2013
129 p | 153 | 48
-
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong Hiến pháp năm 2013
10 p | 177 | 19
-
Giới hạn quyền con người, quyền công dân tại Việt Nam nguyên tắc hiến pháp và vấn đề thực thi
8 p | 69 | 15
-
Quan điểm mới cách tiếp cận mới và các quy định mới - Quyền con người trong Hiến pháp năm 2013: Phần 1
110 p | 26 | 14
-
Hoàn thiện pháp luật về hạn chế quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013
11 p | 95 | 14
-
Quan điểm mới cách tiếp cận mới và các quy định mới - Quyền con người trong Hiến pháp năm 2013: Phần 2
112 p | 18 | 12
-
Những giá trị nổi bật về quyền con người của hiến pháp năm 1946 và sự kế thừa phát triển trong Hiến pháp năm 2013
8 p | 140 | 11
-
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 2013
6 p | 102 | 10
-
Quyền hành pháp theo Hiến pháp năm 2013: Những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện
10 p | 58 | 8
-
Cụ thể hóa các quy định mới về quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013
7 p | 75 | 8
-
Kiểm soát quyền hành pháp của quốc hội với chính phủ theo Hiến pháp năm 2013
6 p | 74 | 7
-
Điểm mới trong Hiến pháp năm 2013 về phân công quyền lực giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp
6 p | 81 | 6
-
Tìm hiểu quy định của Hiếp pháp năm 2013 về quyền con người ở Việt Nam
4 p | 65 | 5
-
Bàn về quyền hành pháp trong Hiến pháp năm 2013
7 p | 32 | 4
-
Tổ chức thi hành pháp luật theo Hiến pháp năm 2013 - nhân tố đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp quyền trong đời sống nhà nước và xã hội
6 p | 75 | 4
-
Những điểm mới về chính quyền địa phương trong Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
5 p | 85 | 4
-
Pháp luật dân sự và tố tụng dân sự với việc đảm bảo thực hiện các quyền dân sự của con người và công dân theo Hiến pháp năm 2013
14 p | 66 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn