intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả cắt nang trong điều trị thủng nang ống mật chủ ở trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả sớm của mổ cắt nang trong điều trị thủng nang ống mật chủ ở trẻ em. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả các hồ sơ bệnh án của bệnh nhi được chẩn đoán thủng nang ống mật chủ và được điều trị cắt nang tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ 01/01/2004 tới 31/12/2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả cắt nang trong điều trị thủng nang ống mật chủ ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CẮT NANG TRONG ĐIỀU TRỊ  <br /> THỦNG NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM <br /> Chu Văn Lai*, Trương Nguyễn Uy Linh** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của mổ cắt nang trong điều trị thủng nang ống mật chủ ở trẻ em. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả các hồ sơ bệnh án của bệnh nhi được chẩn đoán <br /> thủng nang ống mật chủ và được điều trị cắt nang tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ 01/01/2004 tới 31/12/2012. Các <br /> dữ liệu được tập hợp phân tích bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các biến chứng trong và sớm sau mổ. <br /> Kết quả: Có 32 trường hợp thủng nang ống mật chủ. Tuổi từ 1 − 154 tháng, trung vị là 24 tháng.Trẻ gái <br /> chiếm 75%. Biểu hiện lâm sàng bao gồm sốt 75%, ói 43,75%, đau bụng 78,13%, vàng da 25%, phân bạc màu <br /> 6,25%, chướng bụng 75%, đề kháng 46,88%, khối dưới sườn phải 15,63%. Chẩn đoán được trước mổ trong <br /> 90,63%. Thời gian mổ 137,5 phút. Không có trường hợp nào tử vong sau mổ. <br /> Kết luận: Mổ cắt nang trong điều trị thủng nang ống mật chủ ở trẻ em là khả thi, an toàn cho kết quả ban <br /> đầu tốt và nên là lựa chọn ưu tiên ở những trung tâm nhi khoa nhiều kinh nghiệm. <br /> Từ khóa: Nang ống mật chủ, thủng nang ống mật chủ, viêm phúc mạc mật, mổ cắt nang. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE EFFECT OF PRIMARY CYST EXCISION FOR PERFORATED CHOLEDOCHAL CYST <br />  IN CHILDREN <br /> Chu Van Lai, Truong Nguyen Uy Linh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 529 ‐ 533 <br /> Objective:  The  aim  of  this  study  is  to  evaluate  the  early  effect  of  primary  cyst  excision  for  perforated <br /> choledochal cyst in children. <br /> Methods: Medical records of all patientswith perforated choledochal cyst undergoing primary cyst excision <br /> at Pediatric Hospital No.1 from 01/2004‐12/2012 were review. The clinical, paraclinical presentations, diagnosis, <br /> operative procedures, complications and early results were analyzed. <br /> Results: There were 32 patients, with median age 24 months (ranged from 1 to 154 months) and female <br /> dominance (75%). The clinical manifestations were fever in 75%, vomitting 43.75%, abdominal pain 78.13%, <br /> jaundice 25%, acholic stool 6.25%, abdominal distention 75%, abdominal tenderness 46.88% and palpable mass <br /> 15.63%. The median operative time were 137.5 minutes. There was no death. <br /> Conclusions:  The  primary  cyst  excision  for  perforated  choledochal  cyst  in  children  is  safe,  feasible,  with <br /> early good results and should be preferred in pediatric experienced centers. <br /> Keywords: Choledocal cyst, perforated choledochal cyst, bile peritonitis, primary cyst excision. <br /> 1  hàng  năm  có  hơn  100  trẻ  được  chẩn  đoán  và <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> phẫu  thuật(10).  Điều  trị  chuẩn  cho  nang  OMC <br /> Nang ống mật chủ (OMC) là tình trạng dãn <br /> chưa  biến  chứng  là  cắt  trọn  nang,  nối  cao  mật <br /> bẩm  sinh  dạng  cầu  hay  dạng  thoi  của  đường <br /> ruột  theo  Roux‐en‐Y.Trong  các  biến  chứng  của <br /> mật trong và ngoài gan. Tại Bệnh viện Nhi đồng <br /> nang  OMC,  thủng  nang  là  một  tình  huống  cấp <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, ** Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Chu Văn Lai <br />  ĐT: 01693924936 <br />  Email: lovosarcoma@yahoo.com <br /> <br /> Ngoại Nhi<br /> <br /> 529<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> cứu, gặp với tỉ lệ 4,1 ‐ 18,2%(1,4,9,11). Nguyên nhân <br /> thủng nang chưa được biết rõ nên thường gọi là <br /> thủng nang tự nhiên.Chẩn đoán thủng nang vẫn <br /> là một thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng, tỉ <br /> lệ  chính  xác  chỉ  đạt  được  từ  38,46  −  78,9%(1,11). <br /> Ngày  nay,  cắt  nang  lúc  cấp  cứu  là  phẫu  thuật <br /> được đa số các tác giả lựa chọn cho thủng nang <br /> để  thay  thế  dẫn  lưu  mật  tạm  thời(2,4,6,8,10,12).  Tuy <br /> nhiên,  tính  khả  thi,an  toàn  của  phương  pháp <br /> này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ do đa số các <br /> báo cáo chỉ dựa trên một số ít trường hợp. Chính <br /> vì vậy, chúng tôi thấy cần có một nghiên cứu với <br /> số lượng lớn hơn để đánh giá kết quả của phẫu <br /> thuật cắt nang trong điều kiện hiện tại. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Đánh giá kết quả sớm của mổ cắt nang trong <br /> điều trị thủng nang OMC ở trẻ em. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đây  là  một  hồi  cứu  mô  tả  loạt  ca  bệnh. <br /> Chúng tôi hồi cứu tất cả các hồ sơ bệnh án của <br /> bệnh nhi được chẩn đoán thủng nang OMC và <br /> được  điều  trị  tại  bệnh  viện  Nhi  đồng  1  từ <br /> 01/01/2004 tới 31/12/2012. <br /> Các dữ liệu được tập hợp phân tích bao gồm <br /> đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng,  các  biến <br /> chứng trong và sớm sau mổ. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Trong 9 năm từ 1/2004 đến 12/2012 tại Bệnh <br /> viện  Nhi  đồng  1  có  38  trường  hợp  viêm  phúc <br /> mạc mật, gồm 32 (84,21%)do thủng nang OMC, <br /> 6  do  nguyên  nhân  khác  (4  thủng  OMC  mà <br /> không có dãn đường mật,1 vỡ nang gan ở phân <br /> thùy IV,1 u ác tính đường mật ngoài gan). Trong <br /> cùng  thời  gian  có  907  trường  hợp  nang  OMC <br /> được điều trị, vì vậy tỉ lệ biến chứng thủng nang <br /> là 3,53%.  <br /> Tuổi từ 1 − 154 tháng, trung vị là 24 tháng. Giới <br /> tính: 24 nữ, 8 nam, tỉ lệ nữ/nam là 3/1. <br /> Có  25  (78,13%)  do  bệnh  viện  tuyến  dưới <br /> chuyển  tới,  7  (21,87%)  tự  đến.  Trong  25  trường <br /> hợp  được  chuyển  viện,  13  (52%)  đã  được  xác <br /> <br /> 530<br /> <br /> định có nang OMC, tuy nhiên không có trường <br /> hợp nào chẩn đoán được thủng nang. <br /> Thời  gian  từ  lúc  khởi  bệnh  đến  khi  nhập <br /> viện từ 2 − 30 ngày, trung vị là 4 ngày, 2 trường <br /> hợp đã có lịch mổ chương trình. <br /> Triệu  chứng  lâm  sàng  được  thể  hiện  qua <br /> Bảng 1. <br /> Bảng 1: Các triệu chứng lâm sang <br /> Triệu chứng<br /> Số trường hợp<br /> Sốt<br /> 24<br /> Ói<br /> 14<br /> Đau bụng<br /> 25<br /> Vàng da<br /> 8<br /> Phân bạc màu<br /> 2<br /> Chướng bụng<br /> 24<br /> Đề kháng<br /> 15<br /> Khối dưới sườn phải<br /> 5<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 75<br /> 43,75<br /> 78,13<br /> 25<br /> 6,25<br /> 75<br /> 46,88<br /> 15,63<br /> <br /> Siêu  âm  (SA)  xác  định  được  nang  ở  27 <br /> (84,38%)  trong  32  trường  hợp.  Trong  27  trường <br /> hợp  được  chẩn  đoán  nang  OMC,  SA  xác  định <br /> thủng  nang  trong  2  (7,41%)  và  nghi  ngờ  ở  21 <br /> (77,78%)  trường  hợp.  Bốn  trường  hợp  còn  lại <br /> (14,81%), SA không gợi ý được thủng nang. <br /> Kích thước nang đo được trên SA từ 8 − 92 <br /> mm, trung vị là 25 mm. Có 4 trường hợp được <br /> thực  hiện  SA  nhiều  lần,  ngoài  xác  định  được <br /> nang như lần đầu, SA lần sau còn ghi nhận dịch <br /> tự do ổ bụng. <br /> Phân  loại  nang  dựa  vào  SA  trước  mổ:  26 <br /> (81,25%) loại I, 6 (18,75%) loại IVa (theo Todani). <br /> Chọc dò dịch ổ bụng dưới đánh dấu của SA <br /> trong  17  (53,13%)  trường  hợp:  hút  được  dịch <br /> mật  ở  16  (94,12%),  1  không  hút  được  do  lượng <br /> dịch ít và khu trú. <br /> Dung tích hồng cầu từ 22 − 46%, trung bình <br /> là32,19 ± 5,16%. Chức năng đông máu bị rối loạn <br /> 19 (59,38%) trường hợp. Bilirubin trực tiếp trong <br /> máu máu tăng ở tất cả 26 trường hợp được thử <br /> nghiệm (100%), đa số là tăng nhẹ từ 0,26 − 4,72 <br /> mg%, trung vị là 1,14 mg%.  <br /> Chẩn đoán trước mổ là thủng nang trong 24 <br /> (75%),  thủng  OMC  trong  5  (15,63%),  viêm  ruột <br /> thừa  có  biến  chứng  1  (3,12%),  nang  OMC  chưa <br /> có  biến  chứng  2  (6,25%).  Ở  trường  hợp  được <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> chẩn  đoán  viêm  ruột  thừa  có  biến  chứng,  SA <br /> trước mổ ghi nhận viêm phúc mạc nghi do viêm <br /> ruột thừa kèm nang OMC. Tuy nhiên bệnh nhi <br /> không được thực hiện chọc dò dịch ổ bụng. <br /> Biểu  hiện  lâm  sàng  nặng,  cần  phải  hồi  sức <br /> trước mổ ở 4 trường hợp: 1 nhiễm trùng huyết, 2 <br /> nhiễm trùng huyết kèm rối loạn đông máu và 1 <br /> mất  máu  cấp.  Tuy  nhiên,  cả  4  trường  hợp  đều <br /> được  mổ  cắt  nang  triệt  để  mà  không  phải  dẫn <br /> lưu đường mật tạm thời. <br /> Lỗ  thủng  được  tìm  thấy  trong  31  (96,88%) <br /> trường hợp, 3 trường hợp có 2 lỗ thủng. Thủng ở <br /> mặt  trước  nang  trong  25  trường  hợp  (73,54%), <br /> mặt  sau  4  (11,76%),  bên  phải  2,  bên  trái  1,  đáy <br /> nang 1, đáy túi mật 1. <br /> Kích  thước  lỗ  thủng  từ  2  −  5  mm.  Bờ  lỗ <br /> thủng hoại tử, mủn được ghi  nhận  trong  tất  cả <br /> các  trường  hợp.  Có  2  (6,25%)  trường  hợp  hình <br /> thành nang giả ở vùng cửa gan. <br /> Sau  khi  cắt  nang,  nối  ống  gan‐hỗng  tràng <br /> theo  Roux‐en‐Y  trong  31  (96,88%)  trường  hợp, <br /> trường hợp còn lại được nối ống gan‐tá tràng do <br /> bệnh nhi có nhiễm trùng huyết và rối loạn đông <br /> máu nặng, cần rút ngắn thời gian mổ. <br /> Miệng  nối  mật‐ruột  được  thực  hiện  tại  hợp <br /> lưu  hai  ống  gan  trong  18  trường  hợp  (56,25%), <br /> dưới hợp lưu ở 14 (43,75%) trường hợp. <br /> Thời  gian  mổ  từ  80  −  290  phút,  trung  vị  là <br /> 137,50 phút. <br /> Máu  mất  khi  mổ  từ  20  −  1300  ml.  Có  4 <br /> (12,5%) cần truyền trong lúc mổ. <br /> Kết quả sau mổ được thể hiện qua Bảng 2. <br /> Bảng 2.Các biến chứng sớm sau mổ <br /> Biến chứng<br /> Tử vong<br /> Chảy máu sau mổ<br /> Rò mật<br /> Tụ dịch<br /> Nhiễm trùng vết mổ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 6<br /> 1<br /> 9<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 0<br /> 3,12<br /> 3,12<br /> 18,75<br /> 3,12<br /> 28,13<br /> <br /> Có  1  trường  hợp  chảy  máu  phải  mổ  lại, <br /> nguyên  nhân  do  rối  loạn  đông  máu  nặng  kèm <br /> theo. Mộttrường hợp rò mật (ống dẫn lưu dưới <br /> gan vẫn ra  dịch  mật  sau  ngày  thứ  7  hậu  phẫu) <br /> <br /> Ngoại Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhưng  tự  lành  vào  ngày  thứ  11  hậu  phẫu.Tụ <br /> dịch sau mổ ở 6 trường hợp: 5 đáp ứng với điều <br /> trị  nội,  1  phải  mổ  lại  để  dẫn  lưu  khối  tụ <br /> dịch.Nhiễm trùng vết mổ 1 trường hợp, lành tốt <br /> với chăm sóc vết thương. <br /> Bệnh nhi được xuất viện từ 6 − 22 ngày sau <br /> mổ, trung vị là 11,5 ngày. Một bệnh nhi có thời <br /> gian  nằm  viện  140  ngày  do  có  bệnh  nặng  kèm <br /> theo  (loạn  sản  phế  quản  phổi  và  có  trào  ngược <br /> dạ dày thực quản). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Thủng  nang  là  biến  chứng  tương  đối  hiếm <br /> gặp của nang OMC với tỉ lệ được ghi nhận cao ở <br /> các  nước  phương  Tây  so  với  các  nước  châu <br /> Á(1,3,4,9).  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỉ  lệ <br /> thủng  nang  được  ghi  nhận  là  3,53%.  Đến  thời <br /> điểm hiện tại, đây là nghiên cứu loạt ca lâm sàng <br /> về biến chứng thủng nang có số lượng lớn nhất <br /> so với các nghiên cứu trước đây ở cả trong nước <br /> và trên thế giới. Do thủng nang là nguyên nhân <br /> của  84,21%  trong  tổng  số  38  trường  hợp  gây <br /> viêm phúc mạc mật.Từ đó, chúng tôi thấy rằng <br /> nếu  chọc  dò  ổ  bụng  ra  dịch  mật  ở  một  trường <br /> hợp  viêm  phúc  mạc  thì  thủng  nang  OMC  phải <br /> được nghĩ tới đầu tiên.  <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  không  có <br /> trường  hợp  nào  được  chẩn  đoán  chính  xác <br /> thủng  nang  trong  25  trường  hợp  được  chuyển <br /> viện tới mặc dù có tới 52% trường hợp đã được <br /> xác  định  nang  OMC.  Điều  này  cho  thấy  thủng <br /> nang OMC còn ít được biết đến ở các bệnh viện <br /> đa khoa, các bệnh viện chuyên nhi của các tỉnh. <br /> Vì vậy, tập huấn về chẩn đoán biến chứng này <br /> đối với tuyến cơ sở là cần thiết. <br /> Do  biểu  hiện  trên  lâm  sàng  là  một  tình <br /> trạng viêm phúc mạc hóa học vô trùng nên các <br /> triệu  chứng  về  bụng  của  thủng  nang  OMC <br /> thường  không  đặc  hiệu(1,4).  Trong  khi  đó,  các <br /> triệu  chứng  gợi  ý  bất  thường  của  đường  mật <br /> như  vàng  da,  phân  bạc  màu,  khối  dưới  sườn <br /> phải  ít  xuất  hiện  nên  thủng  nang  hiếm  khi <br /> được  lưu  tâm  để  có  được  chẩn  đoán  sớm, <br /> <br /> 531<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> chính xác trên lâm sàng và đôi khi chẩn đoán <br /> chỉ được xác định trong khi mổ. <br /> Theo nhiều tác giả, trong đa số trường hợp, <br /> SA  chỉ  cho  các  dấu  hiệu  gợi  ý  chẩn  đoán  như <br /> nang OMC kèm tụ dịch quanh nang và/hoặc có <br /> tràn dịch ổ bụng kèm theo, rất ít các trường hợp <br /> SA cho thấy sự mất liên tục thành nang và có sự <br /> thông  thương  giữa  nang  với  một  nang  giả <br /> khác(7,12).Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  khả <br /> năng định hướng chẩn đoán của SA là khá cao <br /> với 85,19% số trường hợp, trong đó có 2 (7,14%) <br /> trường  hợp  SA  xác  định  thủng  nang  với  dấu <br /> hiệu mất liên tục thành nang. Ngoài ra, ở những <br /> bệnh  nhiđược  SA  nhiều  lần,  nếu  SA  lần  sau <br /> ngoài  xác  định  nang  OMC  như  lần  đầu  còn  có <br /> thêm  dịch  trong  ổ  bụng  thì  chẩn  đoán  thủng <br /> nang nên được nghĩ tới. <br /> Trong  thủng  nang  OMC,  do  lượng  dịch  ổ <br /> bụng thường nhiều và với sự hỗ trợ của SA nên <br /> chọc dò dịch ổ bụng dễ thực hiện thành công và <br /> an  toàn.  Tuy  nhiên,  nếu  chọc  dò  không  được <br /> thực hiện sẽ thường gây chẩn đoán nhầm thủng <br /> nang với một bệnh khác như viêm ruột thừa có <br /> biến chứng, u nang ổ bụng(1,11)... Một trường hợp <br /> của chúng tôi do không được thực hiện chọc dò, <br /> dẫn đến chẩn đoán trước mổ là viêm ruột thừa <br /> có  biến  chứng.Trong  hoàn  cảnh  thiếu  các <br /> phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại như ở <br /> nước ta hiện nay thì sự kết hợp giữa lâm sàng, <br /> SA  và  chọc  dò  có  thể  giúp  chẩn  đoán  xác  định <br /> thủng nang trong đa số trường hợp. <br /> Tình  trạng  lâm  sàng  trước  mổ  là  yếu  tố <br /> quyết định bệnh nhi được cắt nang hay chỉ dẫn <br /> lưu mật tạm thời(1,2). Chúng tôi có 12,5% trường <br /> hợp  lâm  sàng  nặng.  Tuy  nhiên  tất  cảđều  được <br /> hồi sức ổn định và được cắt nang cấp cứu. Từ đó <br /> cho thấy với trình độ của phẫu thuật viên cùng <br /> sự tiến bộ của gây mê, hồi sức ngoại nhi thì cắt <br /> nang có thể được thực hiện thường quy cho tất <br /> cả các trường hợp một cách an toàn. <br /> Miệng  nối  mật‐ruột  được  thực  hiện  ở  hợp <br /> lưu  2  ống  gan  (56,25%)  và  ngay  dưới  hợp  lưu <br /> (43,75%). Đây là một trong những ưu điểm lớn <br /> nhất của cắt nang cấp cứu so với dẫn lưu nang <br /> <br /> 532<br /> <br /> tạm  thời  vì  cắt  nang  sau  khi  đã  dẫn  lưu  nang <br /> tạm  thời  thường  rất  khó  khăn  do  dính,  đôi  khi <br /> không thể cắt bỏ được nang hoàn toàn mà phải <br /> thực hiện phẫu thuật tạm bợ như nối nang‐ruột <br /> (nang‐hỗng  tràng  hay  nang‐tá  tràng)  hoặc  nếu <br /> có thể cắt bỏ được nang thì cũng rất khó khăn để <br /> nối cao mật‐ruột(10). Điều này cho thấy chúng ta <br /> hoàn  toàn  có  thể  thực  hiện  được  nối  cao  mật <br /> ruột  ngay  trong  lần  mổ  cấp  cứu  và  phương <br /> pháp  này  nên  là  lựa  chọn  đầu  tiên  cho  thủng <br /> nang OMC. <br /> Với thời gian mổ từ 80 − 290 phút (trung vị là <br /> 137,5  phút),  chúng  tôi  thấy  hoàn  toàn  có  thể <br /> chấp  nhận  được  và  không  quá  dài  so  với  cắt <br /> nang  khi  không  có  biến  chứng  thủng.  Mặt <br /> khác,lượng máu mất khi mổ không nhiều, chỉ 4 <br /> (12,5%) trường hợp chảy máu lúc mổ hơn 100 ml <br /> và phải truyền máu. Đây cũng có thể được xem <br /> là yếu tố ủng hộ cho cắt nang. <br /> Diễn tiến hậu phẫu cũng tương đối ổn định: <br /> chảy máu cần phải mổ lại trong 1 trường hợp do <br /> rối  loạn  đông  máu,  rò  mật  sau  mổ  ở  1  trường <br /> hợp nhưng tự lành, tụ dịch cần mổ lại cũng chỉ <br /> trong một trường hợp. Do đó thời gian nằm viện <br /> của  bệnh  nhi  cũng  không  quá  dài  so  với  cắt <br /> nang OMC chưa biến chứng thủng vỡ. <br /> Chúng  tôi  không  theo  dõi  được  bệnh  nhi <br /> sau  xuất  viện  để  đánh  giá  các  biến  chứng <br /> muộn cũng như chất lượng sống của bệnh nhi. <br /> Mặc  dù  vậy,  những  báo  cáo  có  thời  gian  theo <br /> dõi  sau  mổ  dài  đều  cho  thấy  bệnh  nhi  có  sức <br /> khỏe  tốt,  không  có  biến  chứng  viêm  đường <br /> mật, hẹp miệng nối(4,6,8,11,12). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Qua nghiên cứu 32 trường hợp thủng nang <br /> OMC  được  mổ  cắt  nang  chúng  tôi  nhận  thấy <br /> rằng thủng nang là biến chứng tương đối hiếm <br /> gặp trong nang OMC, biểu hiện bằng bệnh cảnh <br /> viêm  phúc  mạc  mật  với  những  triệu  chứng <br /> không  đặc  hiệu  gây  khó  khăn  cho  chẩn  đoán. <br /> Việc kết hợp giữa lâm sàng, chọc dò dịch ổ bụng <br /> và  siêu  âm  giúp  chẩn  đoán  trong  đa  số  các <br /> trường hợp. Mổ cắt nang lúc cấp cứu là khả thi, <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> an  toàn  cho  kết  quả  ban  đầu  tương  đối  tốt  và <br /> nên là lựa chọn ưu tiên ở những trung tâm nhi <br /> khoa nhiều kinh nghiệm. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Ando K, Miyano T, Kohno S (1998). ʺSpontaneous perforation <br /> of  choledochal  cyst:  a  study  of  13  casesʺ,  Eur  J  Pediatr  Surg <br /> 8(1), pp. 23‐25. <br /> Arda  IS,Tuzun  M,  Aliefendioglu  D(2005).  ʺ  Spontaneous <br /> rupture of extrahepatic choledochal cyst: two pediatric cases <br /> and literature reviewʺ, Eur J Pediatr Surg 15(5), pp. 361‐363. <br /> Buyukyavuz  I,  Ekinci  S,  Ciftci  AO  (2003).  ʺA  retrospective <br /> study of choledochal cyst: clinical presentation, diagnosis and <br /> treatmentʺ, Turk J Pediatr 45(4), pp. 321‐325. <br /> Chiang  L,  Chui  CH,  Low  Y  (2011),  ʺPerforation:  a  rare <br /> complication of choledochal cysts in childrenʺ, Pediatr Surg Int <br /> 27(8), pp. 823‐827. <br /> Evans  K,  Marsden  N,  Desai  A  (2010).  ʺSpontaneous <br /> perforation  of  the  bile  duct  in  infancy  and  childhood:  a <br /> systematic  reviewʺ,  J  Pediatr  Gastroenterol  Nutr  50(6),  pp. <br /> 677‐681. <br /> Franga  DL,  Howell  CG,  Mellinger  JD  (2005).  ʺSingle‐stage <br /> reconstruction of perforated choledochal cyst: case report and <br /> review of the literatureʺ, Am Surg 71(5), pp. 398‐401. <br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Fumino S, Iwai N, Deguchi E (2006). ʺSpontaneous rupture of <br /> choledochal cyst with pseudocyst formation‐report on 2 cases <br /> and literature reviewʺ, J Pediatr Surg 41(6), pp. e19‐e21. <br /> Moss RL, Musemeche CA (1997). ʺSuccessful management of <br /> ruptured  choledochal  cyst  by  primary  cyst  excision  and <br /> biliary reconstructionʺ, J Pediatr Surg 32(10), pp. 1490‐1491.  <br /> Stringer MD, Dhawan A, Davenport M (1995). ʺCholedochal <br /> cysts:  lessons  from  a  20  years  experienceʺ,  Arch  Dis  Child <br /> 73(6), pp. 528‐531.  <br /> Trương  Nguyễn  Uy  Linh,  Nguyễn  Kinh  Bang,  Đào  Trung <br /> Hiếu (2006), ʺPhẫu thuật cắt nang một thì cho thủng nang ống <br /> mật chủ ở trẻ emʺ, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 10(1), tr. <br /> 216‐219. <br /> Trần  Ngọc  Sơn,  Nguyễn  Thanh  Liêm  (2011),  ʺĐiều  trị  nang <br /> ống  mật  chủ  hoại  tử  thủng  với  viêm  phúc  mạc  mật:  phẫu <br /> thuật một thì so với hai thìʺ, Y học Thành phố Hồ Chí Minh tập <br /> 15(3), tr. 101‐105. <br /> Yasufuku  M,  Hisamatsu  C,  Nozaki  N  (2012).  ʺA  very  low‐<br /> birth‐weight  infant  with  spontaneous  perforation  of  a <br /> choledochal cyst and adjacent pseudocyst formationʺ, J Pediatr <br /> Surg 47(7), pp. e17‐e19. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo:  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 26/10/2013 <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:  <br /> <br /> 26/10/2013 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  05/01/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Ngoại Nhi<br /> <br /> 533<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2