intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng của điều trị viêm nội nhẫn nội sinh do vi khuẩn bằng phẫu thuật cắt dịch kính bơm dầu silicone nội nhãn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và biến chứng của phẫu thuật cắt dịch kính (CDK) kết hợp bơm dầu silicone nội nhãn điều trị viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn (VMNNNSVK); Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng theo dõi dọc trên 110 bệnh nhân VMNNNSVK tại bệnh viện mắt Trung Ương có chỉ định phẫu thuật trong 2 năm 2012- 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng của điều trị viêm nội nhẫn nội sinh do vi khuẩn bằng phẫu thuật cắt dịch kính bơm dầu silicone nội nhãn

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO bẩm sinh ngay sau đẻ tại Hà Nội từ năm 2000- 2003”, Tạp chí nghiên cứu Y học số 26(6)- 2003, 1. GS TS Nguyễn Đức Vy, Mô hình dị tật bẩm sinh Tr 152-153. và giá trị chẩn đoán sớm thai dị dạng bằng siêu 6. Tạ Thị Tĩnh, Lê Minh Đạo(2009), Điều tra tỷ lệ âm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Báo cáo thiếu hụt glucose 6 phosphate Dehydrogenase khoa học tại Hội thảo Quốc gia định hướng nâng hồng cầu ở một số dân tộc sống trong vùng sốt rét cao chất lượng Dân số Việt Nam 2006-2010. Hà lưu hành tại miền Bắc, Việt Nam. Kỷ yế công trình Nội tháng 8/2006. nghiên cứu khoa học. Viện Sốt ret- Ký sinh trùng- 2. Trần Thị Trung Chiến. Một số yếu tố liên quan Côn trùng Trung ương, Tập I, tr 203-209. đến CLDS Việt Nam cuối thế kỷ XX. Hà Nội 2005 7. American Academy of Pediatrics Section on 3. Lê Vũ Chương(2009), Đặc điểm dịch tễ học thiếu Endocrinology and Committee on Genetics, men G6PD ở trẻ sơ sinh được sinh ra tại tỉnh Ninh and America Thyroid Association Committee Thuận. Tạp chí y học thực hành. Năm 2009. Tập 13 4. Ngô Thị Thu Hương, Trần Vân Khánh(2013). on Public health. Newborn screening for “Chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng thận Congenital Hypothyroidism: Recommended bẩm sinh thể thiếu 21- Hydroxylase”, Tạp chí Guidelines. Pediatrics 1993; 91(6): 1203- 1209 Nghiên cứu Y học 82(2)-tr 195-197. 8. Amar HSS. Congenital Hypothyroisidism 5. Nguyễn Thu Nhạn, Phạm Bá Nhất( 2003) Screening in South East Asia, J Pediatrics, ”Đánh giá kết quả sàng lọc Bệnh suy giáp trạng Obstetrics and Gynecology J/Feb 1997, 1-6. BIẾN CHỨNG CỦA ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI NHẪN NỘI SINH DO VI KHUẨN BẰNG PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH BƠM DẦU SILICONE NỘI NHÃN Đỗ Tấn1, Nguyễn Minh Phú1 TÓM TẮT Vietnam National Institute of Ophthalmology over 2 years of 2012 and 2013; Results: General success rate 15 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và biến chứng của of 41,8%, functional success rate of 51% were phẫu thuật cắt dịch kính (CDK) kết hợp bơm dầu achieved after 12 months of follow-up. Intra-operative silicone nội nhãn điều trị viêm mủ nội nhãn nội sinh do complications were mainly lens touch and iatrogenous vi khuẩn (VMNNNSVK); Đối tượng và phương retinal breaks. Severe post-operative complications pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng theo dõi dọc comprised rhematogenous and tractional retinal trên 110 bệnh nhân VMNNNSVK tại bệnh viện mắt detachment. The rate of phthisis bulbi was 35,5% after Trung Ương có chỉ định phẫu thuật trong 2 năm 2012- 12 months of follow-up; Conclusion: Vitrectomy with 2013; Kết Quả: Tỷ lệ thành công chung đạt 41,8%, silicone oil tamponade improved the outcome of thành công chức năng đạt 51% sau 12 tháng theo surgical treatment for BEE. However, severe dõi. Biến chứng cơ bản trong mổ là chạm thể thủy complications still happened including retinal tinh và rách võng mạc. Biến chứng sau mổ nặng chủ detachment and phthisis bulbi. yếu là bong võng mạc do rách và do co kéo. Tỷ lệ teo Key words: BEE, viterectomy, silicone oile temponade nhãn cầu chiếm 35,5% sau 12 tháng theo dõi; Kết luận: Phẫu thuật CDK kết hợp bơm dầu silicone nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhãn cải thiện kết quả chức năng điều trị phẫu thuật VMNNNSVK, tuy nhiên các biến chứng nặng vẫn xảy Viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn ra như bong võng mạc và teo nhãn cầu. (VMNNNSVK) là một bệnh lý viêm nhiễm nặng nề ở các mô và dịch nội nhãn, do sự xâm nhập SUMMARY của vi khuẩn từ cơ quan khác qua đường máu COMPLICATIONS OF VITRECTOMY WITH đến mắt, có thể gây tổn hại lớn về chức năng thị SILICONE OIL TAMPONADE FOR giác thậm chí có thể phải bỏ nhãn cầu. Điều trị BACTERIAL ENDOGENOUS cần có kháng sinh toàn thân theo đường tĩnh ENDOPHTHALMITIS mạch chủ yếu để điều trị ổ nhiễm trùng nguyên Objective: To evaluate the effectiveness and complications of vitrectomy with silicone tamponade for phát và nhiễm trùng huyết kết hợp với điều trị bacterial endogenous endophthalmitis (BEE); Patients tại mắt gồm điều trị nội khoa (kháng sinh, and Methods: Longtitudinal clinical interventional steroid tại chỗ) và cắt dịch kính. Cắt dịch kính study on 110 BEE patients who had been treated at giúp loại bỏ tác nhân gây bệnh và độc tố đồng thời giúp thuốc kháng sinh, chống viêm khuyếch tán tốt hơn nhưng có thể gây chảy máu, co kéo *Bệnh Viện Mắt Trung Ương đụng chạm gây đứt rách, bong võng mạc bản Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn Email: dotan20042005@yahoo.com thân vốn đã rất mủn, mỏng. Đây cũng chính lại Ngày nhận bài: 27.8.2019 biến chứng rất nặng nề, gây tổn hại chức năng Ngày phản biện khoa học: 28.10.2019 nhiều nhất ở các mắt đã được điều trị nhiễm Ngày duyệt bài: 6.11.2019 trùng thành công. 56
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Khi nghiên cứu về dầu silicone trên môi Theo dõi sau mổ: Ghi nhận các tai biến trường nuôi cấy thực nghiệm, Ozadamar (1999) trong lúc phẫu thuật và trong thời gian nằm nhận thấy dầu có tác dụng diệt khuẩn như viện. Trong thời gian nằm viện: Sau mổ bệnh kháng sinh[1]. Ứng dụng kết quả này trên thực nhân sẽ được thăm khám hàng ngày. Điều trị bổ tế, Azad (2003) và Kaynak (2003) tiến hành các xung được tiến hành tuỳ thuộc vào tiến triển của thử nghiệm lâm sàng so sánh cắt dịch kính và bệnh. Nếu xuất hiện bong võng mạc ngay sau cắt dịch kính kết hợp bơm dầu silicone trong mổ thì cũng có thể phải mổ lại. điều trị VMNN [2] [3] và thông báo kết quả tốt Sau khi ra viện: Bệnh nhân được hẹn khám lại về cả giải phẫu và chức năng thị giác. Hàng năm sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 9 có hàng trăm bệnh nhân VMNNNSVK thuộc nhiều tháng. Tại các thời điểm này bệnh nhân sẽ được lứa tuổi khác nhau đến khám và điều trị tại Bệnh đánh giá tình trạng thị lực, độ trong suốt của Viện Mắt Trung Ương và nhiều bệnh nhân trong môi trường và ghi nhận biến chứng như màng số đó đã được điều trị bằng phẫu thuật cắt dịch trước võng mạc, đục bao sau TTT, rách võng kính kết hợp bơm dầu silicone nội nhãn. Mặc dù mạc, bong võng mạc, teo nhãn cầu, bỏ nhãn cầu kết quả dạt được là đáng khích lệ (kết quả thành và các biến chứng khác. Các biện pháp sử lý phù công chức năng là 51%), nhiều biến chứng vẫn hợp sẽ được tiến hành để cải thiện thị lực. Dầu xẩy ra trong đó có các biến chứng nặng như silicone được lấy ra sau khoảng 3 tháng sau bong võng mạc, teo nhãn cầu. phẫu thuật khi mắt đã yên hoàn toàn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này được tiến hành trên bệnh nhân 110 bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu và đã VMNNNSVK có chỉ định điều trị bằng phẫu thuật hoàn thành các thời điểm theo dõi. cắt dịch kính kết hợp bơm dầu nội nhãn tại Bệnh Bảng 1: Tỷ lệ thành công tại các thời điểm Viện Mắt Trung Ương trong 2 năm 2012 và 2013. Thành Thành Thành Tiêu chuẩn lựa chọn: công chức công giải công • Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là năng phẫu toàn bộ VMNNNS, thị lực từ 20/200 đến sáng tối (+). 3 tháng • Tình trạng bệnh nặng ngay ở lần khám đầu 34,8% 33,6% 18,2% (n=110) tiên (mất hết ánh hồng đồng tử, thị lực chỉ còn 9 tháng sáng tối; trên siêu âm thấy dịch kính vẩn đục 51% 48,2% 41,8% (n=110) dầy đặc) hoặc bệnh không đáp ứng với điều trị 12 tháng 51% 48,2% 41,8% nội khoa qua 24 – 36 giờ đầu. (n=110) • Chọc hút dịch tiền phòng và/hoặc dịch kính p 0,046 0,000 tìm thấy vi khuẩn khi soi tươi, soi trực tiếp Kết quả thị lực tăng có ý nghĩa thống kê sau và/hoặc trên PCR. phẫu thuật, tại thời điểm 9 tháng sau phẫu • Không có tiền sử sang chấn, phẫu thuật thuật, thị lực cải thiện tốt hơn so với thời điểm 3 mắt trước đó. tháng. Ở tháng 12 không có sự khác biệt so với Tiêu chuẩn loại trừ kết quả tháng 9. Có 14 bệnh nhân quá nhỏ, • Mắt đã mất chức năng. không thử được thị lực. Tương tự như vậy, có sự • Mắt đã có bong võng mạc hoặc bong hắc mạc. khác biệt về kết quả giải phẫu sau phẫu thuật tại • Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu thời điểm trước điều trị, 3 tháng và 9 tháng Quy trình nghiên cứu. Bệnh nhân khi được (p
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Biến chứng sau mổ. Đục thể thủy tinh là bong võng mạc do tăng sinh co kéo dưới bóng một trong những biến chứng thường gặp nhất dầu. Sau khi tháo dầu, tỷ lệ bong võng mạc tăng sau mổ cắt dịch kính bơm dầu nội nhãn. Tại các dần ở thời điểm theo dõi 6 tháng 19/110 (17,3%) thời điểm theo dõi 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 và giảm xuống ở thời điểm 9 tháng 11/110 (10%) tháng, 9 tháng thì tỷ lệ đục thể thuỷ tinh lần lượt và và 12 tháng 12/110 (10,9%); do số mắt bong là 36/110 (32,7%), 58/110 (57,72%), 28/110 võng mạc này bị teo nhãn cầu. (25,5), 10/110 (9,1%), 7/110 (6,4%). Ở các Tăng sinh dịch kính – võng mạc có thể xuất tháng thứ 3, tháng thứ 6 và tháng thứ 9 tỷ lệ đục hiện ở tất cả các giai đoạn, có thể kèm bong thể thuỷ tinh giảm đi là do đã được phẫu thuật lấy võng mạc co kéo, một số trường hợp tăng sinh thể thuỷ tinh đục, đặt thể thuỷ tinh nhân tạo. dịch kính võng mạc nặng giai đoạn Cp thậm chí Tính đến thời điểm theo dõi tháng thứ 9, tổng số không tháo được dầu. Tỷ lệ màng tăng sinh dịch bệnh nhân có biến chứng đục thể thủy tinh sau kính võng mạc tăng dần theo các thời điểm theo phẫu thuật tính cộng dồn là 71/110 (64,54%). dõi, lần lượt 1 tháng 1/110 (0,9%), 3 tháng Tỷ lệ bong võng mạc ngay sau mổ trong thời 2/110 (1,8%), 6 tháng 5/110 (4,5%), 9 tháng gian nằm viện chiếm 0,9% (1/110) và bệnh nhân 7/110 (6,4%) và 12 tháng là 7/110 (6,4%). Tại này phải phẫu thuật lại, làm áp võng mạc và bơm thời điểm theo dõi 12 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ dầu nội nhãn để ấn độn trong và ổn định nhãn biến chứng gây giảm thị lực nặng không hồi cầu. Trong thời gian hậu phẫu 1 tháng đầu chỉ có phục (xơ teo võng mạc trung tâm, bong võng 4 trường hợp xuất hiện bong võng mạc, tuy nhiên mạc không còn khả năng hồi phục, teo nhãn tỷ lệ bong võng mạc tăng lên dần theo thời gian cầu, múc nội nhãn, loạn dưỡng giác mạc) là theo dõi tại thời điểm 1 tháng 4/110 (3,6%) và 52,7% (58/110); thì trong 58 bệnh nhân đó có sau 3 tháng xuất hiện 17 trường hợp (15,5%) có 67,2% (39/58) teo nhãn cầu. Bảng 2: Các biến chứng sau mổ Biến chứng 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 3 4 17 19 11 12 BVM 2,7% 3,6% 15,5% 17,3% 10% 10,9% Loạn dưỡng 3 1 2 1 1 2 GM 2,7% 0,9% 1,5% 0,9% 0,9% 1,8% Màng tăng 1 2 5 7 7 0 sinh DK-VM 0,9% 1,8% 4,5% 6,4% 6,4% 36 58 28 10 7 13 Đục TTT 32,7% 52,72% 25,5% 9,1% 6,4% 11,8% Teo nhãn 1 7 10 17 38 39 cầu 0,9% 6,4% 9,1% 15,5% 34,5% 35,5% Biến chứng 4 12 31 25 12 5 khác 3,6% 10,9% 28,2% 22,7% 10,9% 4,5% Tổng 110 110 110 110 110 110 Biến chứng liên quan đến dầu. Các biến phẫu thuật là 1/110 (0,9%). Tỷ lệ ít gặp là do chứng hay gặp liên quan đến dầu là dầu ra tiền phẫu thuật viên tuân thủ nghiêm túc nguyên tắc: phòng, tăng nhãn áp, nhuyễn dầu. Trong đó cắt dịch kính chỉ dừng ở mức ngang lần chia 2 ở tăng nhãn áp gặp trong tất cả các thời điểm theo lần thứ 3 của mạch máu võng mạc, không đi quá dõi sau mổ chiếm tổng số 6/110 (5,5%). Trong xa ra chu biên (khi đi quá xa ra chu biên các nghiên cứu này chúng tôi gặp 2 trường hợp dầu dụng cụ càng tiến gần hơn mặt sau thể thủy ra tiền phòng đều xuất hiện trên mắt đã được tinh, nguy cơ va chạm tăng lên rất nhiều). phẫu thuật cắt dịch kính và thể thủy tinh. Rách võng mạc trong phẫu thuật cắt dịch kính Bảng 3: Các biến chứng liên quan đến dầu. nói chung khoảng 10% (Carter và cộng sự Biến chứng n % 1990), rách võng mạc hay gặp hơn ở những Dầu ra tiền phòng 2 1,8% bệnh nhân còn thể thủy tinh và chưa bong dịch Tăng nhãn áp 6 5,5% kính sau trước phẫu thuật[4]. Như vậy có thể nói Nhuyễn dầu 1 0,9% với sự tiến bộ của công nghệ cắt dịch kính (đầu cắt tốc độ cao, hệ thống nội soi nội nhãn) cùng IV. BÀN LUẬN với kinh nghiệm lâm sàng, tỷ lệ rách võng mạc Biến chứng trong mổ. Trong nghiên cứu trong nghiên cứu này được hạ xuống ngang của chúng tôi, tỷ lệ chạm/đục thể thủy tinh trong bằng với tỷ lệ chung. Nguyên nhân của sự hình 58
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 thành rách võng mạc có thể do chạm võng mạc võng mạc) rất dễ gây rách võng mạc; 3) Quá do đầu cắt dịch kính khi cắt sát võng mạc, nhất trình viêm có thể vẫn diễn tiến sau mổ dẫn đến là ở những mắt có thiếu máu tắc mạch hoại tử hoại tử ở các vùng võng mạc kém nuôi dưỡng lan rộng, võng mạc rất dễ rách, hơn nữa các nhất như vùng miệng thắt gây đứt chân võng thao tác được thực hiện trong môi trường đục, mạc rộng ngay sau mổ; 4) Tổn hại của thể mi do quan sát kém do mủ nội nhãn, hoặc khi cố gắng hoại tử, do ức chế thể mi gây tình trạng nhãn áp hút mủ đọng trên võng mạc bằng. Do đó chỉ nên thấp sau mổ càng tạo điều kiện thuận lợi cho dùng lực hút thụ động với back flute để hút mủ bong võng mạc xuất hiện. Tất cả các khó khăn còn đọng trên võng mạc, đặc biệt là võng mạc nêu trên đều dẫn đến một biến chứng chung hậu cực. Khi cắt dịch kính chu biên chỉ nên đến đáng sợ sau phẫu thuật ở mắt VMNNNSVK là mức vị trí mạch máu tách nhánh chia làm 2 ở lần bong võng mạc phức tạp [5], [6], [7]. Như vậy, thứ ba. Hơn nữa, để phòng tránh rách võng mạc có thể hình dung phẫu thuật cắt dịch kính được do co kéo ở vùng nền dịch kính, khi cắt dịch kính sử dụng như một con dao 2 lưỡi: một mặt phẫu sát vùng nền cần chú ý thay đổi thông số máy thuật giúp điều trị khỏi bệnh nhiễm trùng, mặt cắt sao cho tăng tốc độ cắt tối đa (ít nhất trên khác lại tạo điều kiện thuận lợi để bong võng mạc 1000cpm/phút) và giảm lực hút (khoảng dưới xuất hiện. Để hỗ trợ cho phẫu thuật, dự phòng 150mmHg). Đối với những trường hợp đã có biến chứng bong võng mạc, chúng tôi đã sử dụng rách võng mạc rộng, đứt chân võng mạc nên dầu silicone để ấn độn từ phía trong nội nhãn làm bổ sung đặt đai củng mạc với mục đích làm trong giai đoạn sớm 3 tháng sau phẫu thuật. giảm lực co kéo, giảm nguy cơ tăng sinh dịch Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bong kính trước. võng mạc ngay sau mổ trong thời gian nằm viện Biến chứng sau mổ. Đục thể thủy tinh chiếm 0,9% (1/110) và bệnh nhân này phải phẫu thường tiến triển ngay trong vòng 1 tháng đầu thuật lại, làm áp võng mạc dùng dầu nội nhãn để sau phẫu thuật (58/110). Đến tháng thứ 12 sau ấn độn trong và ổn định nhãn cầu. Trong số 9 phẫu thuật chỉ còn 13 trường hợp đục thể thủy bệnh nhân BVM ở thời điểm 3 tháng phải mổ tháo tinh dưới bao sau (chiếm 11,8%) và chỉ có 1 dầu, đặt đai silicon củng mạc và bơm lại dầu, chỉ trường hợp đục nhiều gây giảm thị lực nặng. Đây có 5 bệnh nhân tháo được dầu ở thời điểm 6 là trường hợp duy nhất do hoàn cảnh kinh tế tháng. Ở thời điểm theo dõi cuối cùng 12 tháng, chưa có điều kiện phẫu thuật thay thủy tinh thể. chỉ có 12 bệnh nhân bong võng mạc vì một số Khi phẫu thuật đục thể thủy tinh ở bệnh nhân bệnh nhân bong võng mạc đã chuyển sang teo đang có dầu nội nhãn, thường là nhân tương đối nhãn cầu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã mềm, một số trường hợp đục trắng thể thủy tinh góp phần chứng minh được vai trò của dầu khó quan sát ánh đồng tử nên trong lúc xé bao silicone trong dự phòng bong võng mạc. Trên y trước cần lưu ý có thể phải dùng đèn nội nhãn văn, tỷ lệ bong võng mạc sau phẫu thuật cắt dịch chiếu sáng trong buồng dịch kính để có ánh đồng kính điều trị VMNN khá cao chiếm khoảng 33% tử, hoặc dùng ánh sáng chiếu lên mặt bao trước (EVS – 1995; Azad - 2003) [2],[5]. Trong số các để tìm ánh phản chiếu từ bề mặt bao trước. Bên trường hợp bong võng mạc này, sau khi được mổ cạnh đó có thể dùng trypan blue để nhuộm bao lại và bơm dầu thì có đến 75% xuất hiện bong tái để quan sát bao trước dễ dàng hơn. Mặt khác thể phát dưới dầu hoặc bong tái phát sau khi tháo thủy tinh không còn dựa trên nền dịch kính đặc dầu [5],[7]. Gần đây, cùng với tiến bộ của công mà là dầu nội nhãn tương đối “lỏng lẻo” nên tiền nghệ: máy cắt dịch kính tốc độ cao, dụng cụ có phòng khi mổ phaco trên mắt có dầu nội nhãn đường kính nhỏ, phương tiện giúp quan sát trong thường sâu. Do đó cần lưu ý kiểm soát tốt đầu phẫu thuật như hệ thống góc nhìn rộng, hệ thống phaco tip cũng như đầu chopper, hook cũng như nội soi nội nhãn, phẫu thuật cắt dịch kính được sử dụng chân pedal chỉnh sinh hiển vi linh hoạt tiến hành triệt để hơn và tỷ lệ biến chứng giảm đi, sao cho tập trung vào vi trường mà phẫu thuật tuy vẫn còn ở mức độ cao. viên muốn quan sát. Trong số 58 trường hợp thất bại về mặt chức Phẫu thuật cắt dịch kính trên mắt đang viêm năng (chiếm 52,7%) có đến hơn ½ là do teo dữ dội có nhiều bất lợi: 1) Các môi trường trong nhãn cầu (39/58 – chiếm 67,2%), các trường suốt mờ đục dẫn đến quan sát khó khăn, rất dễ hợp còn lại cũng là các di chứng liên quan đến làm tổn thương võng mạc; 2) Võng mạc bị hoại tử tình trạng tăng sinh dịch kính – võng mạc nặng trở nên mủn, mỏng, hóa mủ, các lực co kéo trong sau viêm và nhiễm trùng như màng xơ hậu cực, quá trình phẫu thuật (đặc biệt là ở vùng nền dịch bong võng mạc không còn khả năng phẫu thuật kính nơi có sự kết dính chắc chắn giữa dịch kính – (do cả rách và co kéo dưới dầu). Tỷ lệ biến 59
  5. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 chứng nặng này so với nghiên cứu trước đây cao Trong số 9 bệnh nhân không tháo được dầu hơn; có ý nghĩa thống kê p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2