intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của chương trình phòng ngừa phơi nhiễm do nghề nghiệp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

121
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành đặt vấn đề về nhân viên y tế có nguy cơ cao bị phơi nhiễm do nghề nghiệp, đặc biệt với các bệnh nguyên qua đường máu. Tuy nhiên việc quản lý, theo dõi, và điều trị các phơi nhiễm cho NVYT còn chưa được thực hiện đây đủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của chương trình phòng ngừa phơi nhiễm do nghề nghiệp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA PHƠI NHIỄM<br /> DO NGHỀ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Lê Thị Anh Thư<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Nhân viên y tế (NVYT) có nguy cơ cao bị phơi nhiễm do nghề nghiệp, ñặc biệt với các bệnh nguyên<br /> qua ñường máu. Tuy nhiên việc quản lý, theo dõi, và ñiều trị các phơi nhiễm cho NVYT còn chưa ñược thực hiện ñầy<br /> ñủ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu theo dõi tất cả các trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp từ tháng<br /> 2/2000 ñến tháng 6/2009.<br /> Can thiệp: Từ tháng 8/2001, chương trình quản lý và phòng ngừa phơi nhiễm do nghề nghiệp với các bệnh<br /> nguyên ñường máu ñược bắt ñầu tiến hành tại BVCR bao gồm: Triển khai hệ thống báo cáo rộng rãi tất cả<br /> trường hợp bị phơi nhiễm nghề nghiệp. Thiết lập bộ phận chuyên trách theo dõi và ñiều trị mọi phơi nhiễm thuộc<br /> khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn. Nhân viên y tế (NVYT) ñược yêu cầu báo cáo ngay sau khi bị phơi nhiễm, ñược<br /> theo dõi trong 12 tháng và ñiều trị ñầy ñủ theo ñúng phác ñồ ñiều trị dự phòng của CDC. Đào tạo liên tục cho<br /> nhân viên y tế về an toàn trong công viêc và quản lý phơi nhiễm. Cung cấp ñầy ñủ phương tiện phòng hộ cho<br /> nhân viên.<br /> Kết quả: Từ 2/2000-6/2009, tổng số NVYT bị tai nạn nghề nghiệp làm phơi nhiễm với các bệnh nguyên ñường<br /> máu trong khi thao tác là 327, trong ñó phơi nhiễm trên bệnh nhân HIV dương tính là 65 trường hợp. Chủ yếu các<br /> trường hợp xảy ra là do kim hoặc dao ñâm (244; 74, 8%) hoặc do máu và dịch tiết bắn vào mắt (53; 16,2%). Chưa có<br /> trường hợp nào chuyển huyết thanh dương tính với HIV và HCV. Có 1 trường hợp chuyển huyết thanh với HBV. Các<br /> trường hợp phân bố nhiều nhất ở khoa ngoại (124 trường hợp; 37.9%), thường gặp là ñiều dưỡng (116; 35,5%), học<br /> viên ñiều dưỡng hoặc sinh viên (48; 14,7%), nhân viên làm sạch (47; 14,4%) và BS ngoại (51; 15,6%). Thao tác khi<br /> xảy ra tai nạn ña số xảy ra trong phẫu thuật (44; 13,5%) hoặc trong các thao tác chăm sóc bệnh nhân như tiêm truyền<br /> (65; 19,9%), rút máu (27; 8,3%) hoặc trong lúc ñậy nắp kim (39; 11,9%) và thu gom rác (49; 14,9%). Nguyên nhân<br /> thường gặp là do bất cẩn (236 trường hợp; 72,2%) và không tuân thủ phòng hộ qui ñịnh (81; 24,7%). Khi xảy ra tai<br /> nạn phơi nhiễm với HIV, 48,9% NVYT không biết bệnh nhân có nhiễm HIV trước ñó. Tất cả trường hợp bị phơi nhiễm<br /> với HIV ñều ñược ñiều trị phác ñồ sau phơi nhiễm cơ bản (Zidovudine và Lamivudine) trong một tháng, có 26/76<br /> trường hợp không dùng thuốc ñủ. Nguyên nhân không ñiều trị ñủ chủ yếu là do tác dụng phụ của thuốc. Các tác dụng<br /> phụ ghi nhận trong ñiều trị là nhức ñầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn. Từ sau khi triển khai huấn luyện và các biện<br /> pháp phòng hộ, số lượng nhân viên y tế bị tai nạn nghề nghiệp ñã giảm xuống một cách ñáng kể. Tỷ lệ NVYT bị phơi<br /> nhiễm với nguồn có HIV dương tính giảm có ý nghĩa. Tỷ lệ phơi nhiễm với nguồn có HIV là 0, 7/tháng năm 2000 và 1,<br /> 3/tháng 6 tháng ñầu 2001. Sau khi áp dụng chương trình, tỷ lệ phơi nhiễm giảm xuống còn 0, 1/tháng năm 2002,<br /> 0,3/tháng năm 2004 và 0,3/tháng năm 2008 (P=0,007). Việc huấn luyện ñào tạo lại thường xuyên liên quan ñến tỷ lệ<br /> giảm theo năm. Tâm lý NVYT ổn ñịnh hơn sau khi bị tai nạn nghề nghiệp. Việc XN HIV ñại trà không ñúng quy ñịnh<br /> cũng giảm ñi rõ rệt, từ 16% trong tổng số bệnh nhân nội trú năm 2001 xuống còn 5,7% năm 2008.<br /> Kết luận: Nhằm bảo vệ cho nhân viên y tế, giảm tỷ lệ phơi nhiễm nghề nghiệp và tác hại sau phơi nhiễm, việc xây<br /> dựng chương trình phòng ngừa phơi nhiễm cho NVYT do khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn chuyên trách thực hiện là cần<br /> thiết. Việc quản lý, báo cáo, theo dõi và ñiều trị sau phơi nhiễm cần ñược tiến hành thường quy. Tuân thủ các quy tắc<br /> kiểm soát nhiễm khuẩn, ñặc biệt phòng ngừa chuẩn là yếu tố quan trọng trong phòng phơi nhiễm nghề nghiệp, ñặc biệt<br /> ñối với các bệnh nguyên ñường máu.<br /> Từ khoá: Nhân viên y tế, phơi nhiễm nghề nghiệp, kiểm soát nhiễm khuẩn.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> EFFECTIVENESS OF THE MANAGEMENT PROGRAM OF OCCUPATIONAL EXPOSURES<br /> AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Le Thi Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 429 - 435<br /> <br /> * Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên hệ: TS. BS. Lê Thị Anh Thư<br /> ĐT: 0913750074.<br /> <br /> Email: letathu@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 429<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Background: Healthcare workers (HCW) are at increased risk of occupational exposures (OE), especially to<br /> bloodborne pathogen. However, the management, monitoring and post-exposure treatment of OEs for HCW are still<br /> insufficient.<br /> Methods: Prospective study from February 2000 to June 2009. Intervention: A prospective surveillance program<br /> to monitor and manage all OEs have been established since August 2001 at Cho Ray hospital including: Report system<br /> of all OEs was established and informed to all HCW. Infection control department is responsible for management all<br /> OEs. HCWs were followed up for 12 months after OEs, and were offered PEP if necessary, per CDC guidelines.<br /> Continuous training for HCWs in infection control and safety techniques. Provision of sufficient protective barrier<br /> equipment and needle disposal units.<br /> Results: Between February 2000 and June 2009, 327 HCWs sustained OEs, including percutaneous injuries,<br /> needlestick or scalpelstick exposure (244;74.8%) and splashes to the eyes (53; 16.2%). Sixty five cases was exposed to<br /> patients with HIV positive. There were no cases of seroconversion to HIV and HBV. These cases were distributed every<br /> departments, with the main distribution in surgery (124; 37.9 %). Staff who had high risk were nurses (116; 35.5%),<br /> especially nurse or medical students (48; 14.7%), cleaners (47;14.4%) & surgeon (51; 15.6%). The majority of<br /> exposures occurred during surgical procedures (44; 13.5%) and in the situation of injections or inserting catheter (65;<br /> 19.9%), collecting rubbish, (49;14.9%), drawing blood (27; 8.3%) and re-capping needles (39; 11.9%). Most injuries<br /> resulted from not complying with safety practice (236; 72.2%) or not using protective equipment (81; 24.7%). The HIV<br /> infectious status of the sources at the time of exposures was unknown in 48.9% of HIV exposured HCWS. Of 76 HCWs<br /> offered PEP, 26 (34.2%) failed to complete the full course of treatment mainly due to side effects. The most common<br /> side effects were headache, fatigue, dizziness. The number of HIV-OEs before the initiation of the prevention program<br /> was 0.7/month in 2000 and 1.3/month in the first 6 months of 2001. Subsequently, after application of prevention<br /> program the number was 0.1/month in 2002, 0.3/month in 2004 and 0.4/ month in 2008 (p=0.007). Psychological<br /> burden to HCW after OEs is also reduced. Ordering of HIV test inappropriately (to prevent for HCW) was reduced<br /> significantly: 16% in-patients was ordered HIV test in 2001, reduced to 5.7% in 2008.<br /> Conclusions: To protect HCW, reduce incidence of EOs and the affect of EOs, it is necessary that the infection<br /> control department should develop and establish the prevention program of OEs. The management, report, monitor and<br /> treatment of OEs should be applied as the routine work. Follow the infection control guidelines, especially standard<br /> precaution is the most important factor in preventing of bloodborne OEs.<br /> Keywords: Health care workers, occupational exposures, infection control.<br /> HIV/AIDS nhập viện tăng nhanh từ năm 2000. Có 118<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> bệnh<br /> nhân nhiễm HIV nhập Chợ Rẫy năm 1997, tăng lên<br /> Nhân viên y tế có nguy cơ bị phơi nhiễm với các tác<br /> 133<br /> và<br /> 193 năm 1998 và 1999. Con số này lên ñến 405<br /> nhân gây bệnh lây truyền qua ñường máu, bao gồm viêm<br /> trường<br /> hợp<br /> vào năm 2006, gia tăng gấp ñôi so với năm<br /> gan siêu vi B (VGSV B), viêm gan siêu vi C (VGSV C)<br /> 1999,<br /> và<br /> tăng<br /> ñến 820 trường hợp năm 2009. Hầu hết<br /> và virus HIV. Phơi nhiễm xảy ra do kim hoặc do các vật<br /> các<br /> bệnh<br /> nhân<br /> nhập viện trong tình trạng cấp cứu (81%<br /> bén bị vấy máu/dịch tiết người bệnh ñâm phải hoặc do<br /> trường<br /> hợp),<br /> ñòi<br /> hỏi những ñộng tác cấp cứu khẩn<br /> mắt, mũi, miệng, da không lành lặn tiếp xúc với<br /> (2,5)<br /> trương.<br /> Ngoài<br /> ra,<br /> ña<br /> số trường hợp là bệnh nhân trẻ (tuổi<br /> máu/dịch tiết của người bệnh . Trong tình hình có dịch<br /> trung<br /> bình<br /> 29),<br /> nhập<br /> viện do tai nạn giao thông hay các<br /> nhiễm HIV cũng như việc lưu hành VGSV cao tại nước<br /> bệnh<br /> lý<br /> khác<br /> và<br /> phát<br /> hiện<br /> nhiễm HIV tình cờ qua các xét<br /> ta hiện nay, số lượng bệnh nhân HIV vào bệnh viện tăng<br /> nghiệm<br /> theo<br /> dõi.<br /> Đa<br /> số<br /> bệnh<br /> nhân ñều cần ñến những<br /> cao, nguy cơ nhiễm HIV và VGSV do những rủi ro nghề<br /> thủ<br /> thuật<br /> có<br /> tính<br /> chất<br /> xâm<br /> lấn<br /> như<br /> cần ñặt nội khí quản,<br /> nghiệp cũng tăng cao và là một vấn ñề cần ñược quan<br /> tiêm<br /> truyền,<br /> phẫu<br /> thuật<br /> (cả<br /> tiểu<br /> phẫu,<br /> trung và ñại phẫu).<br /> tâm.<br /> Những<br /> yếu<br /> tố<br /> này<br /> góp<br /> phần<br /> làm<br /> tăng<br /> nguy cơ bị tai nạn<br /> Tại các nước trên thế giới, kết quả cho thấy các con<br /> nghề<br /> nghiệp,<br /> ví<br /> dụ<br /> như<br /> kim<br /> ñâm,<br /> làm<br /> tăng nguy cơ<br /> số mắc bệnh cũng khá cao. Hằng năm tại Mỹ có vào<br /> nhiễm<br /> HIV<br /> cũng<br /> như<br /> viêm<br /> gan<br /> siêu<br /> vi<br /> cho<br /> nhân viên y<br /> khoảng 800 nhân viên y tế (NVYT) bị nhiễm VGSV B<br /> tế.<br /> Thống<br /> kê<br /> cho<br /> thấy<br /> bệnh<br /> nhân<br /> nhiễm<br /> HIV/AIDS<br /> nhập<br /> sau khi bị phơi nhiễm do nghề nghiệp. Cho ñến tháng 12<br /> BVCR<br /> có<br /> những<br /> ñặc<br /> trưng<br /> như:<br /> 89,7%<br /> bệnh<br /> nhân<br /> nhiễm<br /> năm 1999, trên thế giới ñã báo cáo 98 trường hợp chắc<br /> HIV/AIDS nhập viện cấp cứu chủ yếu do chấn thương,<br /> chắn và 192 trường hợp nghi ngờ bị nhiễm HIV do nghề<br /> (2)<br /> chủ<br /> yếu là tai nạn giao thông, shock hoặc có bệnh lý<br /> nghiệp . Tại nước ta, cho ñến nay, chưa có những thống<br /> nhiễm trùng phối hợp. 76,7% bệnh nhân không biết<br /> kê cụ thể về tình hình nhân viên y tế bị phơi nhiễm và bị<br /> mình<br /> bị nhiễm HIV vào thời ñiểm nhập viện(Error! Reference<br /> bệnh do nghề nghiệp và còn ít những báo cáo kinh<br /> source not found.)<br /> . Đặc biệt, 88% cần thủ thuật xâm lấn như:<br /> nghiệm về giám sát và quản lý các phơi nhiễm này. Tại<br /> Đặt<br /> nội<br /> khí<br /> quản: 23%.<br /> bệnh viện Chợ Rẫy, số lượng bệnh nhân nhiễm<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 430<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> phòng hộ cho nhân viên (thùng ñựng vật sắc nhọn, khẩu<br /> trang, mắt kính, áo choàng) ñầy ñủ ñến từng khoa phòng.<br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả chung<br /> Từ tháng hai 2000 ñến 6/2009, tổng số NVYT bị tai<br /> nạn nghề nghiệp làm phơi nhiễm với các bệnh nguyên<br /> ñường máu trong khi thao tác là 327, trong ñó phơi<br /> nhiễm trên bệnh nhân HIV dương tính là 67 (20,5%)<br /> trường hợp. Phân bố theo năm ñược trình bày ở biểu ñồ<br /> 1. Phơi nhiễm do kim hoặc vật sắc nhọn khác ñâm với<br /> nguồn HIV dương tính là 30 (19,2%), với nguồn HIV<br /> âm tính hay không rõ là 126 (80,8%). Từ sau khi triển<br /> khai hệ thống báo cáo, số lượng NVYT báo cáo tăng có<br /> ý nghĩa so với trước ñây: trước 6/2001, chỉ chủ yếu báo<br /> cáo những trường hợp phơi nhiễm với HIV dương tính,<br /> và bị tai nạn do vật sắc nhọn; sau chương trình, NVYT<br /> báo cáo cả mọi trường hợp HIV dương tính và âm tính,<br /> và cả những tai nạn phơi nhiễm qua niêm mạc. (Biểu ñồ<br /> 1). Cùng với huấn luyện và các biện pháp phòng hộ, tỷ lệ<br /> NVYT bị phơi nhiễm với nguồn có HIV dương tính<br /> giảm có ý nghĩa, cho dù tình hình HIV nhập viện ngày<br /> càng tăng (biểu ñồ 2). Tỷ lệ phơi nhiễm với nguồn có<br /> HIV là 0,7/tháng năm 2000 và 1,3/tháng 6 tháng ñầu<br /> 2001. Sau khi áp dụng chương trình, tỷ lệ phơi nhiễm<br /> giảm xuống còn 0,1/tháng năm 2002, 0,3/tháng năm<br /> 2004 và 0,3/tháng năm 2008 và 2009 (P=0.007). Việc<br /> huấn luyện ñào tạo lại thường xuyên liên quan ñến tỷ lệ<br /> giảm theo năm. Tâm lý NVYT ổn ñịnh hơn sau khi bị tai<br /> nạn nghề nghiệp. Việc XN HIV ñại trà không ñúng quy<br /> ñịnh cũng giảm ñi rõ rệt, từ 16% trong tổng số bệnh<br /> nhân nội trú năm 2001 xuống còn 5,7% năm 2008.<br /> <br /> Tiêm truyền: 82%.<br /> Thủ thuật: 12,5%.<br /> Phẫu thuật: 29%.<br /> Việc phòng bệnh cho NVYT nhằm giảm thiểu khả<br /> năng bị phơi nhiễm do các bệnh nguyên ñường máu là<br /> một vấn ñề hết sức cần thiết. Do ñó, từ tháng 8 năm<br /> 2001, bệnh viện Chợ Rẫy ñã bắt ñầu tiến hành quản lý<br /> nhân viên y tế bị phơi nhiễm với máu và dịch tiết do<br /> phơi nhiễm nghề nghiệp, ñặc biệt chú trọng phơi nhiễm<br /> do vật sắc nhọn. Các trường hợp NVYT bị phơi nhiễm<br /> với HIV ñược báo cáo, tư vấn, ñiều trị và theo dõi ñầy ñủ<br /> tại khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn. Chương trình tăng<br /> cường kiểm soát nhiễm khuẩn nhằm hạn chế phơi nhiễm<br /> nghề nghiệp cũng ñược tiến hành bao gồm ñào tạo nâng<br /> cao nhận thức của nhân viên y tế, cung cấp ñầy ñủ dụng<br /> cụ phòng hộ, phương tiện, cải thiện việc chích ngừa<br /> viêm gan siêu vi B cho nhân viên y tế.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm ñánh giá tình<br /> hình phơi nhiễm nghề nghiệp tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> tháng 2/2001 ñến tháng 6/2009, và hiệu quả của chương<br /> trình quản lý và tăng cường phòng ngừa phơi nhiễm<br /> nghề nghiệp.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu tiền cứu, cắt dọc, theo dõi tất cả những<br /> trường hợp bị phơi nhiễm tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> tháng 2/2000 ñến tháng 6/2009.<br /> Nhân viên y tế ñược yêu cầu báo cáo ngay sau khi bị<br /> phơi nhiễm, ñược theo dõi trong 12 tháng và ñiều trị ñầy<br /> ñủ theo ñúng phác ñồ ñiều trị dự phòng của CDC. Từ<br /> 6/2001, khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn ñã tăng cường<br /> triển khai chương trình phòng ngừa phơi nhiễm cho<br /> NVYT bao gồm huấn luyện và cung cấp các biện pháp<br /> 60<br /> <br /> 56<br /> <br /> 50<br /> 35<br /> 2929<br /> <br /> 30<br /> <br /> 25<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tô ng cô ng<br /> <br /> 32<br /> 28<br /> <br /> 27<br /> <br /> 23<br /> <br /> 25<br /> <br /> 24<br /> <br /> 13<br /> 11<br /> <br /> 1111<br /> 8<br /> <br /> Do vật sắc nhọn<br /> HIV dương<br /> <br /> 18<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9<br /> <br /> 39<br /> <br /> 40<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 54<br /> <br /> 45<br /> <br /> 44<br /> <br /> 900<br /> <br /> Bắt ñầu<br /> chương trình<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009<br /> <br /> Biểu ñồ 1: Phân bố tình hình phơi nhiễm theo năm.<br /> <br /> 800<br /> 700<br /> 600<br /> <br /> 6<br /> <br /> 500<br /> <br /> 5<br /> 400<br /> <br /> 4<br /> <br /> NVPN<br /> Bn HIV<br /> <br /> 300<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9<br /> 1<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2<br /> <br /> 200<br /> <br /> 1<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009<br /> <br /> Biểu ñồ 2: Phơi nhiễm do kim hoặc vật sắc nhọn khác từ<br /> bệnh nhân HIV dương tính.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 431<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chủ yếu các trường hợp xảy ra là do kim hoặc dao ñâm (244;74.8% ) hoặc do máu và dịch tiết bắn vào<br /> mắt (53; 16,2%). Chưa có trường hợp nào chuyển huyết thanh dương tính với HIV và HCV. Có một<br /> trường hợp dương tính với HBV.<br /> Đối tượng<br /> NVYT bị tai nạn thường gặp là ñiều dưỡng (116; 35,5%), học viên ñiều dưỡng (34; 10,4%), nhân viên<br /> làm sạch (38; 11,6%) và BS ngoại (51; 15, 6%). (Bảng 1). Các trường hợp phân bố nhiều nhất ở khoa ngoại<br /> (124 trường hợp; 37,9%) (Bảng 2).<br /> Bảng 1: Đối tượng NVYT bị tai nạn do kim hay vật sắc nhọn khác.<br /> Tổng cộng HIV dương HIV không rõ<br /> N (%) tính N (%*) hay âm tính N<br /> (%*)<br /> BS Ngoại 51 (15,6) 27 (52,9)<br /> 24 (47,1)<br /> BS Nội<br /> 32 (9,8)<br /> 10 (31,3)<br /> 22 (68,7)<br /> Điều dưỡng 116 (35,5) 22 (18,9)<br /> 94 (81,1)<br /> Kỹ thuật<br /> 19 (5,8)<br /> 2 (10,5)<br /> 17 (89,5)<br /> viên<br /> Nhân viên 47 (14,4)<br /> 1 (2,1)<br /> 46 (97,9)<br /> vệ sinh<br /> Sinh viên 48 (14,7)<br /> 3 (6,3)<br /> 45 (93,7)<br /> (ĐD, BS)<br /> Khác<br /> 14 (4.3)<br /> 0 (0,0)<br /> 14 (100)<br /> * Tính % theo từng nhóm ñối tượng.<br /> Bảng 2: Khoa có NVYT bị tai nạn do kim hay vật sắc nhọn khác.<br /> Tổng cộng HIV dương HIV không rõ<br /> N (%) tính N (%*) hay âm tính N<br /> (%*)<br /> Ngoại<br /> 124 (37,9) 36 (29,0)<br /> 88 (71,0)<br /> Nội<br /> 75 (22,9)<br /> 9 (12,0)<br /> 66 (88,0)<br /> Cấp cứu,<br /> PK<br /> 32 (9,8)<br /> 11 (34,4)<br /> 21 (65,6)<br /> Phòng mổ 25 (7,6)<br /> 4 (16,0)<br /> 21 (84,0)<br /> Hồi sức<br /> 20 (6,1)<br /> 4 (20,0)<br /> 16 (80,0)<br /> Xét nghiệm 24 (7,3)<br /> 3 (12,5)<br /> 21 (87,5)<br /> Quản trị, vệ<br /> sinh<br /> 19 (5,8)<br /> 0 (0,0)<br /> 19 (100)<br /> Khác<br /> 8 (2,4)<br /> 0 (0,0)<br /> 8 (100)<br /> * Tính % theo từng nhóm khoa.<br /> Nguyên nhân, thao tác khi xảy ra tai nạn<br /> Thao tác khi xảy ra tai nạn ña số xảy ra trong phẫu thuật (52; 15,9%) hoặc trong các thao tác chăm sóc<br /> bệnh nhân như tiêm truyền (41; 12,7%), rút máu (26, 7,9%) hoặc trong lúc ñậy nắp kim (31; 9,4%) và thu<br /> gom rác (48; 14,7%). Nguyên nhân thường gặp là do bất cẩn (236 trường hợp; 72,2%) và không tuân thủ<br /> phòng hộ qui ñịnh (81; 24,7%). Khi xảy ra tai nạn phơi nhiễm với HIV, 48,9% NVYT không biết bệnh<br /> nhân có nhiễm HIV trước ñó.<br /> Bảng 3: Thao tác khi bị tai nạn do kim hay vật sắc nhọn khác.<br /> Tổng cộng<br /> HIV<br /> HIV không rõ<br /> N (%) dương tính hay âm tính<br /> N (%*)<br /> (N%*)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 432<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong phẫu 44 (13,5) 25 (56,8)<br /> 19 (43,2)<br /> thuật<br /> Đậy nắp kim 39 (11,9) 9 (23,1)<br /> 30 (76,9)<br /> Truyền tĩnh 26 (8,0)<br /> 8 (30,8)<br /> 18 (69,2)<br /> mạch<br /> Tiêm thuốc 39 (11,9) 6 (15,4)<br /> 33 (84,6)<br /> Rút máu<br /> 27 (8,3)<br /> 5 (18,5)<br /> 22 (81,5)<br /> Vứt kim<br /> 29 (8,9)<br /> 6 (20,7)<br /> 23 (79,3)<br /> Thu gom rác 49 (14,9) 6 (20,7)<br /> 48 (97,9)<br /> Làm vệ sinh 20 (6,1)<br /> 1 (5,0)<br /> 19 (95,0)<br /> Chăm sóc bn 20 (6,1)<br /> 1 (5,0)<br /> 19 (95,0)<br /> Khác<br /> 34 (10,4) 5 (14,7)<br /> 29 (85,3)<br /> * Tính % theo nhóm thao tác.<br /> Mô tả thương tổn và dụng cụ gây thương tổn<br /> Vị trí thương tổn do kim hay dao ñâm thường ở tay, 136 trường hợp (87,7%). Mức ñộ tổn thương nông<br /> 12 trường hợp (7,1%), trung bình 101 trường hợp (65,2%), sâu 43 trường hợp (27,7%). Dụng cụ gây tổn<br /> thương thường do kim tiêm, kim luồn, kim rút máu, kim bướm, kim phẫu thuật (Bảng 4).<br /> Bảng 4: Các loại kim hay vật sắc nhọn gây tai nạn.<br /> Tổng cộng HIV dương tính HIV không rõ<br /> N (%*)<br /> hay (-) N (%*)<br /> N (%)<br /> Kim tiêm 124 (37,9)<br /> 15 (12,1)<br /> 109 (87,9)<br /> Kim luồn 51 (15,6)<br /> 6 (11,8)<br /> 45 (88,2)<br /> Kim bướm 24 (7,3)<br /> 4 (16,7)<br /> 20 (83,3)<br /> Kim rút 47 (14,4)<br /> 8 (17,0)<br /> máu<br /> 39 (83,0)<br /> Kim phẫu 43 (13,1)<br /> 24 (55,8)<br /> thuật<br /> 19 (44,2)<br /> Dao phẫu 11 (3,4)<br /> 8 (27,3)<br /> thuật<br /> 8 (72,7)<br /> Khác<br /> 27 (8,3)<br /> 5 (18,5)<br /> 22 (81,5)<br /> * Tính % theo từng nhóm dụng cụ.<br /> Đặc ñiểm bệnh nhân nguồn<br /> Đặc ñiểm lâm sàng của bệnh nhân nguồn có HIV dương tính: 51,9% bệnh nhân nguồn không có biểu<br /> hiện lâm sàng gì nghi ngờ nhiễm HIV, chỉ có 48,1% có dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ nhiễm HIV như chích<br /> xì ke, nổi hạch, nhiễm nấm, xăm mình… Đa số không biết bệnh nhân nhiễm HIV trước khi xảy ra tai nạn<br /> (65,4%). Kết quả chỉ ñược biết sau khi NVYT bị phơi nhiễm và cho bn thử XN mới biết bn có HIV (+).<br /> Xử lý sau phơi nhiễm<br /> Nhân viên y tế bị tai nạn trong khi làm việc ñều yêu cầu báo cáo lên khoa Chống Nhiễm Khuẩn và<br /> ñược quản lý và theo dõi trong 1 năm sau phơi nhiễm. Tất cả trường hợp bị kim hoặc dao có vấy máu HIV<br /> hoặc máu bắn mắt số lượng nhiều ñều ñược ñiều trị phòng ngừa sau phơi nhiễm. Phác ñồ ñiều trị thường<br /> dùng là phác ñồ cơ bản hai thuốc: Zidovudine và Lamivudine. Những nhân viên bị phơi nhiễm với bệnh<br /> nhân không nhiễm HIV thì ñược thử viêm gan B và cho chích ngừa nếu chưa có kháng thể. Xét nghiệm<br /> theo dõi bao gồm: XN HIV vào No, 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng, XN VGSV B, C cho mọi NVYT bị phơi<br /> nhiễm, XN CTM, chức năng gan, thận ngay sau khi phơi nhiễm và sau khi uống thuốc 2 tuần cho NVYT<br /> có dùng thuốc phòng ngừa sau phơi nhiễm.<br /> BÀN LUẬN<br /> Kết quả giám sát cho thấy tình hình NVYT tại BV Chợ Rẫy bị phơi nhiễm nghề nghiệp do kim và các<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 433<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2