Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA SỰ CAN THIỆP VÀO CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ <br />
CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở ĐỐI TƯỢNG CÁN BỘ <br />
Nguyễn Đức Công*, Trương Thiện Niềm**, Lê Sỹ Sâm*, Lê Đình Thanh*, Hoàng Mạnh* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Hội chứng chuyển hoá (HCCH: metabolic syndrome) đang có xu hướng tăng nhanh ở nhiều quốc gia. <br />
HCCH có mối liên quan chặt chẽ đến sự xuất hiện một số bệnh: tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), <br />
vữa xơ động mạch, bệnh tim thiếu máu cục bộ,... <br />
Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ có HCCH, nhận xét một số đặc điểm lâm sàng trước và sau khi can thiệp vào các <br />
YTNC của HCCH. <br />
Phương pháp: là nghiên cứu dịch tễ học quan sát, mô tả, cắt ngang. Gồm 1183 đối tượng chia thành hai <br />
nhóm, nhóm trước can thiệp có 500 đối tượng và nhóm sau can thiệp 683 đối tượng. Các đối tượng được phỏng <br />
vấn trực tiếp và khám lâm sàng và cận lâm sàng theo các tiêu chí chuẩn bị trước. Nhóm sau can thiệp được giải <br />
thích, tác động vào các yếu tố nguy cơ của HCCH. <br />
Kết quả: Theo tiêu chuẩn NCEP‐ATPIII, nhóm trước can thiệp tỷ lệ có HCCH là 55,8%, trong đó nam <br />
43,6%, nữ 12,2%. Nhóm sau can thiệp tỷ lệ có HCCH là 35,5%, trong đó nam 28,4%, nữ 6,9%. Giá trị trung <br />
bình cũng như tỷ lệ phần trăm của các yếu tố nguy cơ như vòng bụng, glucose máu, triglyceride máu và HDL‐C <br />
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm trước và nhóm sau can thiệp vào các yếu tố nguy cơ. <br />
Kết luận: Tác động của sự can thiệp vào các yếu tố nguy cơ đã giúp làm giảm tỷ lệ HCCH. <br />
Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EFFECTIVENESS OF THE INTERVENTION ON RISK FACTORS OF METABOLIC SYNDROME <br />
ON STATE OFFICIALS OBJECT <br />
Nguyen Đuc Cong, Truong Thien Niem, Le Sy Sam, Le Đinh Thanh, Hoang Manh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 16 ‐ 24 <br />
Background: Metabolic syndrome tends to increase in many countries. Metabolic syndrome is related <br />
closely to a number of diseases: hypertension, diabetes mellitus, atherosclerosis, ischemic heart disease. <br />
Purposes: Learn with metabolic syndrome rate, comment some clinical characteristics before and after the <br />
intervention in Risk factors of metabolic syndrom. <br />
Method: epidemiological study is to observe, describe, interrupted. Total 1183 objects divided into two <br />
groups, pre‐intervention group have 500 objects and 683 objects of post‐intervention group. The objects were <br />
directly interviewed and do a physical examination and the criteria to prepare. Post‐intervention groups are <br />
explained and impacted on factors risk of Metabolic syndrome. <br />
Results: According to the NCEP‐ATPIII standard, pre‐intervention group with metabolic syndrome rate <br />
was 55.8%, of which 43.6% male, 12.2% female. Post‐intervention group rate was 35.5% with metabolic <br />
syndrome, in which males 28.4%, women 6.9%. Average values as well as percentage of risk factors such as waist <br />
circumference, serum glucose, serum triglyceride and HDL‐C with differences statistically significant between <br />
the two groups before and after the intervention on the requirements risk factor. <br />
* Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh ** Bệnh Viện Đa Khoa Bạc Liêu – Sài Gòn <br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860, Email: cong1608@gmail.com <br />
<br />
16<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: The impact of the intervention on these risk factors have helped reduce the incidence of <br />
metabolic syndrome. <br />
Key words: metabolic syndrome, diabetes mellitus, hypertension, lipid metabolic disorders <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Hội chứng chuyển hoá (HCCH: metabolic <br />
syndrome) đang có xu hướng tăng nhanh ở <br />
nhiều quốc gia nhất là ở các nước phát triển và <br />
đang phát triển(1). HCCH đã và đang trở thành <br />
yếu tố nguy cơ (YTNC) cho sự xuất hiện một số <br />
bệnh nguy hiểm: tăng huyết áp (THA), đái tháo <br />
đường (ĐTĐ), vữa xơ động mạch, bệnh tim <br />
thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch vành, đột <br />
quỵ não... Nhiều nghiên cứu cho thấy HCCH có <br />
mối liên quan chặt chẽ đến bệnh tim mạch <br />
(BTM), là một YTNC cao liên quan đến tử vong <br />
và tàn phế lâu dài, tăng ngày nằm viện, tăng chi <br />
phí điều trị và là một gánh nặng lớn cho gia <br />
đình người bị bệnh cũng như cho xã hội(9). Việt <br />
Nam đang bước vào thời kỳ hiện đại hóa, công <br />
nghiệp hóa, kinh tế đang có bước tăng trưởng <br />
nhanh, đời sống xã hội và kinh tế gia đình của <br />
cán bộ công chức đã được cải thiện và tăng lên, <br />
đây là điều kiện thuận lợi để HCCH tăng lên <br />
trong đối tượng cán bộ công chức. <br />
Trong các năm gần đây, qua công tác khám <br />
kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ diện Tỉnh <br />
ủy quản lý, Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh <br />
Bạc Liêu nhận thấy tình hình THA, bệnh ĐTĐ <br />
và rối loạn lipid (RLLP) máu ngày càng tăng lên <br />
kèm theo tình trạng thừa cân và béo của cán bộ <br />
cũng xuất hiện khá cao liên quan chặt chẽ đến <br />
HCCH. Từ đó, Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe <br />
tỉnh Bạc Liêu đã có nhiều biện pháp khuyến cáo <br />
về các biện pháp dự phòng HCCH và quản lý <br />
sức khỏe cho cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý từ <br />
năm 2005 – 2011. Để đánh giá tình hình HCCH <br />
và đặc điểm của HCCH trong đối tượng cán bộ <br />
chủ chốt của tỉnh sau can thiệp các YTNC của <br />
HCCH để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù <br />
hợp và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức <br />
khỏe cán bộ Tỉnh. Mục tiêu nghiên cứu của đề <br />
tài này là: <br />
<br />
‐ Tìm hiểu tỷ lệ có HCCH ở những đối <br />
tượng trước và sau khi can thiệp vào các YTNC <br />
của HCCH. <br />
‐ Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng trước <br />
và sau khi can thiệp vào các YTNC của HCCH. <br />
Đồng thời tìm hiểu mối liên quan giữa HCCH <br />
với các YTNC đó. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Tiêu chuẩn chọn vào <br />
Là các cán bộ được quản lý sức khỏe tại Ban <br />
bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh ủy Bạc <br />
Liêu. Nhóm trước can thiệp vào các YTNC của <br />
HCCH gồm 500 cán bộ được kiểm tra sức khỏe <br />
định kỳ hàng năm từ trước cho đến năm 2005 và <br />
nhóm sau can thiệp gồm 683 người từ 2005 đến <br />
2011 kể cả người đã được chẩn đoán, điều trị <br />
bệnh THA, ĐTĐ, RLLP máu... <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Những người mắc bệnh hiểm nghèo, các <br />
bệnh cấp tính đang điều trị. Những người <br />
không đồng ý tham gia nghiên cứu. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu dịch tễ học <br />
quan sát, mô tả, cắt ngang. <br />
<br />
Nội dung nghiên cứu <br />
Các bước tiến hành <br />
Lập mẫu phiếu điều tra cho đối tượng <br />
nghiên cứu. Phỏng vấn trực tiếp đối tượng <br />
nghiên cứu theo nội dung phiếu điều tra. <br />
Khám lâm sàng và lấy máu làm các xét nghiệm <br />
sinh hóa. Tổng hợp số liệu, phân tích và đánh <br />
giá kết quả. <br />
Nội dung nghiên cứu <br />
Phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi chuẩn <br />
của WHO về tuổi, công việc, các YTNC, các thói <br />
quen xấu trong lối sống, chế độ ăn, uống bia và <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
17<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
rượu, HTL, rèn luyện thể dục, các bệnh mạn tính <br />
(THA, ĐTĐ....). <br />
Đo một số chỉ số nhân trắc: như chiều cao, <br />
cân nặng, vòng bụng (VB) và vòng mông bằng <br />
dụng cụ đo nhân trắc học và được tiến hành <br />
theo phương pháp đo nhân trắc học thông <br />
thường. Tính chỉ số BMI theo công thức: <br />
Trọng lượng cơ thể (kg)<br />
BMI (kg/m2) = <br />
<br />
[chiều cao cơ thể (m)]2<br />
Theo tiêu chuẩn WHO áp dụng cho khu vực <br />
châu Á ‐ Thái Bình Dương (2000): BMI ≥ 23 <br />
kg/m2 được gọi là thừa cân và béo; VB tăng khi ≥ <br />
90 cm ở nam giới, ≥ 80 cm ở nữ giới được gọi là <br />
béo bụng. <br />
<br />
Đo huyết áp: Đo HA bằng máy HA kế đồng <br />
hồ được kiểm chuẩn theo khuyến cáo của Hội <br />
tim mạch học Việt Nam (2008). Bệnh nhân được <br />
gọi là THA khi HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc <br />
HATTr ≥ 90mHg. <br />
Xét nghiệm sinh hóa: Định lượng nồng độ <br />
glucose, HDL‐C và triglyceride máu lúc đói <br />
được tiến hành bằng phương pháp enzyme trên <br />
máy hoá sinh ADVIA 1200 tự động tại khoa xét <br />
nghiệm Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu. <br />
Chẩn đoán HCCH: Tiêu chuẩn chẩn đoán <br />
HCCH của NCEP‐ATP III năm 2001 và Tiêu <br />
chuẩn của IDF (khu vực châu Á‐Thái Bình <br />
Dương). <br />
<br />
Các biện pháp can thiệp vào các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa <br />
Bảng 1. Các biện pháp làm giảm các YTNC của HCCH: <br />
Béo (béo bụng) Giảm cân; tăng hoạt động cơ thể Giảm 10% trọng lượng cơ thể trong năm đầu, sau đó giảm cân tiếp để có<br />
BMI và VB lý tưởng, giảm khẩu phần ăn nhiều năng lượng, Tăng cường<br />
các bài tập thể dục thông thường từ 30 - 60 phút/ngày.<br />
Tăng triglyceride Giảm cân; tăng hoạt động cơ thể; Tập thể dục từ 30 - 60 phút/ngày; Ăn nhiều rau, hoa quả và dầu thực vật,<br />
ăn cá ít nhất 1lần/tuần, ăn ít chất béo và ngọt; Giảm uống rượu, không<br />
tn ít chất béo. Ăn nhiều rau và<br />
HTL và gia nhập hội những người không HTL và không uống rượu;<br />
hoa quả; thực hiện chế độ ăn<br />
Triglyceride < 1,7 mmol/L, HDL-C > 1,03 mmol/L ở giới nam và > 1,29<br />
nhạt; hạn chế uống rượu, bia<br />
mmol/L ở nữ.<br />
THA<br />
Giảm cân, tăng hoạt động cơ thể. Huyết áp < 130/85 mmHg. Tập thể dục hàng ngày từ 30 - 60 phút. Ăn<br />
Ăn nhiều carbonhydrate. Hạn chế nhiều rau, hoa quả, ít chất béo. Ăn muối < 2,4 gam Na+/ngày, NaCl 6<br />
uống rượu và thuốc lá<br />
g/ngày; giảm uống rượu<br />
Tăng glucose Giảm cân, tăng hoạt động cơ thể; Tập hể dục hàng ngày từ 30 - 60 phút; ăn nhiều rau, hoa quả, nhiều chất<br />
xơ; ăn ít chất béo và ngọt; chọn sản phẩm tinh chế từ ngũ cốc: đậu nành,<br />
máu<br />
giảm khẩu phần ăn nhiều<br />
khoai.<br />
carbonhydrate<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn NCEP‐ATPIII <br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu <br />
Số liệu được xử lý theo phần mềm SPSS 16.0. <br />
Kiểm định student (t‐test) và không ghép cặp. <br />
So sánh hai tỷ lệ bằng kiểm định Chi bình <br />
phương (χ2‐test). Tính tỷ suất chênh OR. Khi giá <br />
trị p 0,05<br />
<br />
Chỉ số vòng bụng ở nhóm sau can thiệp là <br />
81,8 ± 9,0 cm, thấp hơn so với nhóm trước can <br />
thiệp các YTNC là 82,8 ± 10,1 cm, sự khác biệt <br />
này có ý nghĩa thống kê, với p