Hiệu quả điều trị viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng tiêm Collagen MD Guna tại Bệnh viện Kiến An năm 2023
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày mô tả hiệu quả điều trị viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng liệu pháp tiêm Collagen MD Guna. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay tại Bệnh viện Kiến An, trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả điều trị viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng tiêm Collagen MD Guna tại Bệnh viện Kiến An năm 2023
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐIỂM BÁM GÂN LỒI CẦU NGOÀI XƯƠNG CÁNH TAY BẰNG TIÊM COLLAGEN MD GUNA TẠI BỆNH VIỆN KIẾN AN NĂM 2023 Mạc Duy Khang*, Nguyễn Bá Phước*, Đỗ Thị Chang* TÓM TẮT 32 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả hiệu quả điều trị viêm điểm EFFECTIVENESS OF COLLAGEN MD bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng liệu GUNA INJECTION IN TREATING pháp tiêm Collagen MD Guna. Đối tượng và LATERAL EPICONDYLITIS AT KIEN phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên AN HOSPITAL IN 2023 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là viêm Objective: Describe the effectiveness of Collagen MD Guna injection therapy in treating điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay tại lateral epicondylitis. Subjects and Methods: A Bệnh viện Kiến An, trong thời gian từ tháng 1 cross-sectional study was conducted on 50 đến tháng 8 năm 2023. Bệnh nhân được tiêm patients diagnosed with lateral epicondylitis at Collagen MD 2ml/lần/tuần trong 5 tuần liên tiếp. Kien An Hospital from January to August 2023. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 45,8 The patients received Collagen MD injections of ± 5,28 tuổi. Tỷ lệ nữ giới cao hơn nam giới, lần 2ml per week for 5 consecutive weeks. Results: lượt là 68,0% và 32,0%. Tỷ lệ bệnh nhân có tổn The average age of the patients was 45.8 ± 5.28 thương bên tay thuận là 70,0%. Sau 12 tuần điều years. The percentage of females was higher than trị, có sự cải thiện thang điểm VAS, điểm males, 68.0% and 32,0%, respectively. Most QDASH, và điểm PRTEE. Sau 3 tháng điều trị, patients (70.0%) had injuries on their dominant có 82% bệnh nhân đạt kết quả điều trị tốt. Không side. After 12 weeks of treatment, improvement có bệnh nhân nào có tác dụng không mong muốn was observed in VAS scores, QDASH scores, toàn thân. Chỉ có 10% bệnh nhân đau tăng tại and PRTEE scores. After 3 months of treatment, chỗ sau tiêm. Kết luận: Tiêm collagen điều trị 82% of patients achieved good treatment viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay outcomes. There were no reported systemic adverse effects. Only 10% of patients là an toàn và hiệu quả điều trị cao. experienced localized increased pain after the Từ khoá: Viêm lồi cầu ngoài xương cánh injections. Conclusion: Collagen injection is a tay, collagen, Bệnh viện Kiến An. safe and highly effective treatment for lateral epicondylitis. Keywords: Lateral epicondylitis, collagen, Kien An hospital. * Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Phước I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: nguyenbatuankiet@gmail.com Bệnh viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay Ngày nhận bài: 28/2/2024 còn được gọi bằng một số tên khác như Ngày phản biện khoa học: 6/3/2024 khuỷu tay của người chơi tennis, khuỷu tay Ngày duyệt bài: 12/4/2024 230
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 của người chèo thuyền. Tổn thương cơ bản là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU viêm chỗ bám của gân duỗi cổ tay quay, đặc 2.1. Đối tượng nghiên cứu trưng bởi triệu chứng đau tại vùng lồi cầu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ngoài cánh tay [1]. Bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán Hầu hết các báo cáo trước đây chỉ ra rằng xác định viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài trong vòng 1 năm điều trị, 70% đến 90% xương cánh tay và đồng thuận tham gia vào viêm mỏm lồi cầu ngoài có diễn biến tự khỏi nghiên cứu. hoặc đáp ứng với điều trị bảo tồn, bao gồm 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ nghỉ ngơi, dùng thuốc chống viêm không Bệnh nhân chẩn đoán viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay nhưng siêu steroid, chỉnh hình, vật lý trị liệu và tiêm [2]. âm có hình ảnh đứt gân. Bệnh nhân có chống Đặc biệt, nhiều nghiên cứu gần đây đã chứng chỉ định dùng các thuốc NSAIDs đường minh rằng tiêm corticosteroid, các sản phẩm uống. Bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn toàn huyết tương giàu tiểu cầu tự thân hoặc độc tố thân hoặc tại chỗ. Bệnh nhân dị ứng với các botulinum đã mang lại hiệu quả khả quan thành phần của thuốc. Bệnh nhân có bệnh lý trong việc giảm đau và cải thiện chức năng ở mạn tính nặng kèm theo: suy tim, suy thận, những bệnh nhân viêm mỏm lồi cầu ngoài suy gan, tăng huyết áp không kiểm soát, đái kháng thuốc giảm đau thuật [3]. Ngoài ra, tháo đường không kiểm soát. Bệnh nhân đã các sản phẩm tăng cường sinh học mới nổi được điều trị tiêm corticosteroid hoặc PRP như dịch cô đặc hút tủy xương và cấy ghép trong vòng 3 tháng gần đây. tế bào gốc tự thân cũng đang được nghiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu cứu và sử dụng lâm sàng [4]. Những phương 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu pháp điều trị này cho thấy hiệu quả khác mô tả cắt ngang. nhau. Corticosteroid có ích trong thời gian 2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu ngắn, nhưng không có hiệu quả về lâu dài; Chọn mẫu thuận tiện, chọn toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán xác định là viêm điểm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) hay tế bào bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay tại gốc tự thân đắt tiền và không dễ sử dụng. Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Kiến An. Thực Tiêm collagen được sử dụng để điều trị tế chúng tôi thu được tổng số 50 bệnh nhân các rối loạn cơ xương khác nhau [5-7]. So trong khoảng thời gian từ tháng 01/2023 đến với các liệu pháp tiêm tái tạo khác, tiêm tháng 08/2023. collagen dường như là một trong những 2.2.3. Quy trình điều trị phương pháp hiệu quả và nhanh chóng nhất Bệnh nhân được tiêm vào điểm bám gân [8]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhiều số lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng Collagen liệu về hiệu quả điều trị viêm điểm bám gân MD Guna với phác đồ 1 mũi/tuần trong 5 lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng liệu pháp tuần liên tiếp. tiêm collagen. Do đó, chúng tôi tiến hành Thuốc tiêm: MD-Tissue 2ml x 5 lọ; liều nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả kết quả dùng: 2ml/lần/tuần trong 5 tuần liên tiếp. điều trị viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài Thuốc NSAIDs đường uống: Meloxicam 7.5 xương cánh tay bằng liệu pháp tiêm collagen mg x 14 viên; liều dùng: ngày uống 01 viên md guna tại Bệnh viện Kiến An năm 2023. sau ăn no, khi đau nhiều. 231
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Các thời điểm đánh giá trong nghiên cứu: 2.4. Đạo đức nghiên cứu Trước điều trị (T0). Sau điều trị 30 phút: Đo Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo lại mạch, huyết áp. Sau điều trị 1 ngày (N1): bệnh viện và khoa Khám bệnh Bệnh viện Đánh giá tác dụng không mong muốn (nếu Kiến An. Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện có). Sau điều trị 1 tuần (T1): Phỏng vấn qua tham gia nghiên cứu sau khi được cung cấp điện thoại, đánh giá VAS. Sau điều trị 4 tuần đầy đủ thông tin về nghiên cứu và có thể từ (T4): Phỏng vấn qua điện thoại, đánh giá chối tham gia nghiên cứu bất kì thời điểm VAS, tầm vận động, các chỉ số Q-DASH, nào. Mọi thông tin của bệnh nhân được đảm PRTEE, các tác dụng không mong muốn. bảo giữ bí mật. Sau điều trị 8 tuần T8 và 12 tuần (T12): Đánh giá những chỉ số trên qua hỏi, phỏng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vấn qua điện thoại. Nghiên cứu trên tổng số 50 bệnh nhân 2.3. Xử lý số liệu được chẩn đoán viêm điểm bám gân lồi cầu Số liệu được nhập, xử lý bằng phần mềm ngoài xương cánh tay, kết quả nghiên cứu SPSS 27.0. Các biến số định lượng, tính giá cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, 45,8 ± 5,28 tuổi, tỷ lệ nữ giới cao hơn nam giá trị nhỏ nhất. Các biến số định tính, tính giới (68% so với 32%), 70% bệnh nhân tổn tần số, tỷ lệ %. thương bên tay thuận. Hình 1. Đánh giá mức độ cải thiện VAS sau điều trị (n = 50) Nhận xét: So với thời điểm trước khi điều trị (T0), sau điều trị 1 tuần, 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần, điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu giảm đáng kể. Bảng 1. Cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS Thời điểm sau điều trị (n = 50) Mức độ đau T0 T1 T4 T8 T12 Đau nhẹ (n,%) 0 2 (4,0) 12 (24,0) 42 (84,0) 50 (100) Đau trung bình (n,%) 17 (34,0) 29 (58,0) 38 (76,0) 8 (16,0) 0 (0) Đau nặng (n,%) 33 (66,0) 19 (38,0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Nhận xét: Thời điểm trước điều trị bệnh nhân chủ yếu đau ở mức độ trung bình và nặng, lần lượt chiếm tỷ lệ 34%, 66%. Không có bệnh nhân nào đau mức độ nhẹ. Sau 12 tuần điều trị 100% bệnh nhân còn đau ở mức độ nhẹ. 232
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Hình 2. Cải thiện điểm QDASH sau điều trị (n = 50) Nhận xét: Sau điều trị 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần, điểm QDASH trung bình của bệnh nhân có sự cải thiện đáng kể từ 76,4 điểm ở thời điểm trước khi điều trị xuống 18 điểm sau điều trị 12 tuần. Hình 3. Cải thiện điểm PRTEE toàn phần sau điều trị (n = 50) Nhận xét: Sau điều trị 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần, điểm PRTEE trung bình của bệnh nhân có sự cải thiện giảm từ 65,3 tại thời điểm trước điều trị xuống còn 22,8 sau điều trị 12 tuần. Hình 4. Mức độ cải thiện đánh giá theo điểm PRTEE toàn phần (n = 50) Nhận xét: Theo thang điểm PRTEE, có sự cải thiện phân độ bệnh nhân sau điều trị tại các thời điểm 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần. Sau điều trị 12 tuần, 88% bệnh nhân có điểm PRTEE đạt mức độ nhẹ. 233
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Hình 5. Đánh giá kết quả điều trị chung sau 3 tháng (n = 50) Nhận xét: Sau 3 tháng điều trị, có 82% bệnh nhân đạt kết quả điều trị tốt, 18% bệnh nhân có kết quả điều trị ở mức khá. Bảng 2. Các tác dụng không mong muốn sau tiêm Nhóm nghiên cứu (n = 50) Vị trí Tác dụng không mong muốn n % Sốc 0 0 Phản ứng phản vệ 0 0 Toàn thân Hội chứng dạ dày 0 0 Tác dụng khác 0 0 Đau tăng sau tiêm 5 10 Chảy máu 0 0 Tại chỗ Nhiễm trùng 0 0 Tác dụng khác 0 0 Nhận xét: Không có bệnh nhân nào có trong nhóm nghiên cứu cải thiện mức độ đau tác dụng không mong muốn toàn thân. Chỉ theo thang điểm VAS từ đau nặng, trung có 10% bệnh nhân đau tăng tại chỗ sau tiêm. bình chuyển sang mức độ đau nhẹ. Kết quả này cho thấy tiêm Collagen MD-Tissue trên IV. BÀN LUẬN bệnh nhân viêm điểm lồi cầu ngoài xương Cải thiện cường độ đau theo thang điểm cánh tay có hiệu quả giảm đau tốt. Kết quả VAS: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng thấy so với thời điểm trước khi điều trị (T0), với tác giả trong nước. Kết quả nghiên cứu sau điều trị 1 tuần, 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần, của tác giả Trịnh Lê Khánh Linh và cộng sự điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu tại Khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch giảm đáng kể. Sau 12 tuần, 100% bệnh nhân Mai cho thấy sau 12 tuần 100% bệnh nhân 234
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 đau nhẹ/vừa [9]. điều trị, 88% bệnh nhân nhóm nghiên cứu Cải thiện mức độ đau và hạn chế vận chuyển sang mức độ nhẹ. Kết quả nghiên động theo thang điểm QDASH và PRTEE cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên toàn phần: Sau điều trị 4 tuần, điểm QDASH cứu của tác giả Corrado và cộng sự (2019), trung bình của nhóm nghiên cứu giảm từ tại thời điểm sau 3 tháng theo dõi, điểm 76,4 xuống 56,2 điểm. Sau điều trị 8 tuần, PRTEE của các bệnh nhân tiêm collagen vào điểm QDASH trung bình của nhóm tiêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay MD-Tisseu giảm từ 76,4 xuống 38,0 điểm. giảm từ 68,42 xuống 23,17 điểm [8]. Tác giả Sau điều trị 12 tuần, điểm QDASH trung Farkash U và cộng sự (2018) sử dụng thang bình của nhóm nghiên cứu giảm từ 76,4 điểm PRTEE để đánh giá cải thiện mức độ xuống 18,0 điểm. Như vậy, theo kết quả đau và hoạt động chức năng ở 40 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có sự cải thiện về viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương điểm QDASH sau tiêm MD-Tissue ở các cánh tay được tiêm tại chỗ Vergenix STR thời điểm sau điều trị 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần. (Collagen type 1 và PRP). Sau 1 tháng cho Thang điểm PRTEE đã được áp dụng rộng thấy giảm 34% điểm PRTEE và tiếp tục rãi tại nhiều nước trên thế giới như Anh, giảm đến 59% sau 6 tháng [10]. Nhật, Canada, Mỹ, Hà Lan, Pháp, Trung Các tác dụng không mong muốn: Tiêm Quốc… và được chứng minh tính tin cậy, collagen vào khớp là liệu pháp tương đối an tính đặc hiệu cũng như có giá trị cao trong toàn và đem lại hiệu quả điều trị cao. Nghiên việc đánh giá hiệu quả điều trị ở bệnh nhân cứu của chúng tôi cho thấy không có bệnh viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương nhân nào có tác dụng không mong muốn cánh tay. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi toàn thân. Chỉ có 5 bệnh nhân (10%) bệnh cho thấy sau điều trị 4 tuần, điểm PRTEE nhân đau tăng tại chỗ sau tiêm, triệu chứng trung bình của nhóm nghiên cứu giảm từ đau này tự khỏi sau 24 giờ. Kết quả này 65,3 xuống 48,8 điểm. Sau điều trị 8 tuần, tương đồng với kết quả nghiên cứu tại Khoa điểm PRTEE trung bình của nhóm nghiên Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai [9]. cứu giảm từ 65,3 xuống 36,2 điểm. Sau điều trị 12 tuần, điểm PRTEE trung bình của V. KẾT LUẬN nhóm nghiên cứu giảm từ 65,3 xuống 22,8 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh điểm. Các kết quả trên cho thấy có sự cải nhân được chẩn đoán xác định là viêm điểm thiện điểm PRTEE toàn phần ở nhóm bệnh bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay tại nhân sau điều trị 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần. Sau Bệnh viện Kiến An, trong thời gian từ tháng 8 tuần điều trị, 100% bệnh nhân ở nhóm cải 1 đến tháng 8 năm 2023. Sau 12 tuần điều thiện điểm phân loại PRTEE toàn phần từ trị, có sự cải thiện thang điểm VAS, điểm mức độ rất nặng, nặng, trung bình chuyển QDASH, và điểm PRTEE. Sau 3 tháng điều sang mức độ nhẹ, trung bình. Sau 12 tuần trị, có 82% bệnh nhân đạt kết quả điều trị tốt. 235
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Không có bệnh nhân nào có tác dụng không Scientific World Journal (2012),2012: mong muốn toàn thân. Chỉ có 10% bệnh p342854. 6. Martin Martin LS, Massafra U, Bizzi E, et nhân đau tăng tại chỗ sau tiêm. Tiêm al. A double blind randomized active collagen điều trị viêm điểm bám gân lồi cầu controlled clinical trial on the intra-articular ngoài xương cánh tay là an toàn và hiệu quả use of Md-Knee versus sodium hyaluronate điều trị cao. in patients with knee osteoarthritis (“Joint”). BMC Musculoskelet Disord (2016),17: p94. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Nitecka-Buchta A, Walczynska-Dragon K, 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Batko-Kapustecka J, et al. Comparison các bệnh cơ xương khớp. Ban hành kèm theo between collagen and lidocaine Quyết định số 361/QĐ-BYT Ngày 25 tháng intramuscular injections in terms of their 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế. efficiency in decreasing myofascial pain 2. Brummel J, Baker CL 3rd, Hopkins R, et within masseter muscles: a randomized, al. Epicondylitis: lateral. Sports Med single-blind controlled trial. Pain Res Manag Arthrosc Rev (2014),22(3): pe1–6 (2018),2018: p8261090. 3. Dong W, Goost H, Lin XB, et al. Injection 8. B. Corrado, G. Mazzuoccolo, L. Liguori, therapies for lateral epicondylalgia: a et al. Treatment of Lateral Epicondylitis with systematic review and Bayesian network Collagen Injections: a Pilot Study. Nr meta-analysis. Br J Sports Med 2016,50(15): (2019),9(4): p584-589. p900–8 9. Trịnh Lê Khánh Linh, Nguyễn Vĩnh Ngọc, 4. Kim GM, Yoo SJ, Choi S, et al. Current Phùng Đức Tâm và cộng sự. Đánh giá kết Trends for Treating Lateral Epicondylitis. quả của liệu pháp tiêm Collagen MD Guna Clinics in Shoulder and Elbow (2019),22(4): trong điều trị viêm điểm bán gân lồi cầu p227-234. ngoài xương cánh tay. Tạp chí Y học Việt 5. Furuzawa-Carballeda J, Lima G, Llorente Nam (2020),493: p218-224. L, et al. Polymerized-type I collagen 10. Farkash U, Avisar E, Volk I, et al. First downregulates inflammation and improves clinical experience with a new injectable clinical outcomes in patients with recombinant human collagen scaffold symptomatic knee osteoarthritis following combined with autologous platelet-rich arthroscopic lavage: a randomized, double- plasma for the treatment of lateral blind, and placebo-controlled clinical trial. epicondylar tendinopathy (tennis elbow). J Shoulder Elbow Surg (2019),28(3): p503- 509. 236
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sỹ Y học: Đặc điểm dịch tễ, sinh học phân tử, lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị viêm gan vi rút B mạn bằng thuốc kháng vi rút
170 p | 223 | 52
-
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng mạn tính toàn thể bằng phương pháp không phẫu thuật kết hợp với sử dụng laser
8 p | 101 | 5
-
Hiệu quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần bằng điện châm kết hợp bài thuốc quyên tý thang
6 p | 46 | 4
-
Hiệu quả điều trị viêm nha chu ở bệnh nhân đái tháo đường loại 2 bằng laser diode
5 p | 19 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan tự miễn
10 p | 19 | 4
-
Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại khoa Nội, Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng, năm 2021 và 2022
11 p | 4 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết quả điều trị viêm phổi có sử dụng Vancomycin ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
4 p | 4 | 3
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Bệnh viện 71 Trung ương năm 2021
7 p | 21 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi xoang mãn tính có polype bằng phẫu thuật nội soi sàn hàm, cắt polype tại khoa TMH - BV ĐKKV tỉnh An Giang từ 04/2013 ĐẾN 05/2018
5 p | 34 | 2
-
Đặc điểm vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng tại Bệnh viện Thống Nhất
9 p | 5 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị viêm quanh chóp mạn răng trước trên có sử dụng laser diode tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 10 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị với kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân 18-65 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức
9 p | 21 | 1
-
So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu bệnh và hiệu quả điều trị bằng corticoid tại chỗ trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi tăng eosinophil ưu thế và không tăng eosinophil ưu thế
6 p | 53 | 1
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị viêm gan virus B mạn HBeAg (+) bằng tenofovir
5 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị cắt Amiđan viêm mạn bằng laser CO2 ở bệnh nhân và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Xuyên Á Vĩnh Long
8 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm và hiệu quả điều trị bệnh mảnh ghép chống chủ cấp trên bệnh nhân dị ghép tế bào gốc tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
7 p | 2 | 0
-
Đánh giá hiệu quả điều trị thuốc kháng vi rút trực tiếp trên bệnh nhân viêm gan C mạn
7 p | 7 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn